Tải bản đầy đủ (.pdf) (99 trang)

Kiến thức, thực hành phòng bệnh sốt rét của người dân xã quảng trực, huyện tuy đức, tỉnh đắk nông năm 2019 và một số yếu tố liên quan

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (7.96 MB, 99 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO - BỘ Y TẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y TẾ CÔNG CỘNG

TRỊNH THỊ LAN ANH

KIẾN THỨC, THỰC HÀNH PHÒNG BỆNH SỐT RÉT
CỦA NGƯỜI DÂN XÃ QUẢNG TRỰC, HUYỆN TUY ĐỨC,
TỈNH ĐẮK NÔNG NĂM 2019
VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN

LUẬN VĂN THẠC SỸ Y TẾ CÔNG CỘNG
MÃ SỐ CHUYÊN NGÀNH: 8720701

Hà Nội - 2019


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO - BỘ Y TẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y TẾ CÔNG CỘNG

TRỊNH THỊ LAN ANH

KIẾN THỨC, THỰC HÀNH PHÒNG BỆNH SỐT RÉT
CỦA NGƯỜI DÂN XÃ QUẢNG TRỰC, HUYỆN TUY ĐỨC,
TỈNH ĐẮK NÔNG NĂM 2019
VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN

LUẬN VĂN THẠC SỸ Y TẾ CÔNG CỘNG
MÃ SỐ CHUYÊN NGÀNH: 8720701

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
1. TS. NGUYỄN VĂN CHUYÊN


2. PGS. TS. NGUYỄN THÚY QUỲNH

Hà Nội - 2019


Lời Cảm Ơn
Với lịng kính trọng sâu sắc, tơi xin trân trọng cảm ơn:
Ban Giám hiệu Trường Đại học Y tế Cơng cộng, Phịng Đào
tạo sau đại học, q thầy – cô đã tạo điều kiện và truyền đạt cho tôi
nhiều kiến thức sâu rộng và mới mẻ trong lĩnh vực y tế công cộng.
Đặc biệt tôi xin tri ân và bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến thầy
TS. Nguyễn Văn Chuyên và cô PGS.TS. Nguyễn Thúy Quỳnh, người
hướng dẫn khoa học đã chỉ dẫn trực tiếp, chu đáo và truyền đạt
nhiều kinh nghiệm quý báu để thực hiện đề tài nghiên cứu khoa học
và hoàn thành tốt nghiệp luận văn này.
Tôi xin trân trọng cảm ơn tới Ban lãnh đạo cùng các anh chị
của Trạm Y tế quân dân Y xã Quảng Trực, Bệnh xá quân dân Y
Trung đồn 726, huyện Tuy Đức, tỉnh Đắk Nơng đã giúp đỡ tơi
trong q trình thu thập số liệu của luận văn.
Tơi cũng ghi tâm những tình cảm to lớn của Ban giám đốc
Trung tâm Y tế dự phòng, Trung tâm Kiểm sốt bệnh tật tỉnh Lâm
Đồng và tồn thể cán bộ nhân viên, sự cổ vũ mạnh mẽ, lời động
viên chân tình của gia đình, của các thầy cơ qua nhiều thế hệ, bạn
bè gần xa và các bạn cùng lớp sau đại học, niên khóa 2017 – 2019
đã tạo thêm nguồn động lực lớn để tôi phấn đấu vươn lên trên bước
đường cơng tác và học tập của mình.
Một lần nữa, tôi xin tri ân sâu sắc!
Hà Nội, tháng 3 năm 2020
Tác giả
Trịnh Thị Lan Anh



i

MỤC LỤC
MỤC LỤC..................................................................................................................... i
DANH MỤC CÁC CHƯ VIẾT TẮT.......................................................................... v
DANH MỤC BẢNG................................................................................................... vi
DANH MỤC HÌNH.................................................................................................. viii
TĨM TẮT NGHIÊN CỨU......................................................................................... ix
ĐẶT VẤN ĐỀ.............................................................................................................. 1
MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU.........................................................................................3
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU......................................................................4
1.1. Tổng quan về bệnh sốt rét..................................................................................... 4
1.2. Tình hình bệnh sốt rét trên thế giới và Việt Nam................................................. 5
1.2.1. Trên thế giới....................................................................................................... 5
1.2.2. Tình hình sốt rét tại Việt Nam............................................................................7
1.3. Kiến thức, thực hành về phòng bệnh sốt rét......................................................... 8
1.3.1. Kiến thức phòng bệnh sốt rét............................................................................. 8
1.3.2. Thực hành về phòng bệnh sốt rét....................................................................... 9
1.4. Các yếu tố liên quan đến kiến thức, thực hành phòng bệnh sốt rét....................11
1.4.1. Yếu tố cá nhân.................................................................................................. 11
1.4.2. Yếu tố kinh tế - xã hội......................................................................................12
1.5. Giới thiệu về đề tài gốc....................................................................................... 13
1.6. Sơ lược về địa bàn nghiên cứu............................................................................ 14
1.7. Khung lý thuyết nghiên cứu................................................................................ 16
Chương 2 ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU..............................17
2.1. Đối tượng nghiên cứu..........................................................................................17
2.2. Thời gian và địa điểm nghiên cứu.......................................................................17



ii

2.3. Thiết kế nghiên cứu:............................................................................................17
2.4. Cỡ mẫu:................................................................................................................17
2.4.1. Nghiên cứu định lượng:....................................................................................17
2.4.2. Nghiên cứu định tính........................................................................................18
2.5. Phương pháp chọn mẫu....................................................................................... 18
2.5.1. Nghiên cứu định lượng:....................................................................................18
2.5.2. Nghiên cứu định tính:.......................................................................................19
2.6. Phương pháp thu thập số liệu..............................................................................19
2.6.1. Thu thập số liệu định lượng............................................................................. 19
2.6.2. Thu thập số liệu định tính.................................................................................20
2.7. Biến số nghiên cứu định lượng, chủ đề nghiên cứu định tính............................21
2.7.1. Biến số nghiên cứu định lượng........................................................................ 21
2.7.2. Chủ đề định tính..............................................................................................22
2.8. Phương pháp đánh giá trong nghiên cứu............................................................ 22
2.8.1. Đánh giá kiến thức về phòng bệnh sốt rét....................................................... 22
2.8.2. Đánh giá thực hành về phòng bệnh sốt rét.......................................................22
2.9. Phương pháp phân tích số liệu............................................................................ 23
2.9.1. Đối với số liệu định lượng................................................................................23
2.9.2. Đối với thơng tin định tính...............................................................................23
2.10. Đạo đức trong nghiên cứu.................................................................................24
Chương 3 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU....................................................................... 25
3.1. Thông tin chung về đối tượng nghiên cứu..........................................................25
3.2. Kiến thức, thực hành về phòng bệnh sốt rét của người dân xã Quảng Trực,
huyện Tuy Đức, tỉnh Đắk Nông năm 2019................................................................26


iii


3.2.1. Kiến thức phòng bệnh sốt rét của người dân xã Quảng Trực, huyện Tuy Đức,
tỉnh Đắk Nông năm 2019........................................................................................... 26
3.2.2. Thực hành phòng bệnh sốt rét của người dân xã Quảng Trực, huyện Tuy Đức,
tỉnh Đắk Nông năm 2019........................................................................................... 29
3.3. Phân tích một số yếu tố liên quan đến thực hành phòng sốt rét của người dân xã
Quảng Trực, huyện Tuy Đức, tỉnh Đắk Nông năm 2019.......................................... 35
Chương 4 BÀN LUẬN...............................................................................................40
4.1. Một số thông tin chung về đối tượng nghiên cứu...............................................40
4.2. Thực hành phòng bệnh sốt rét của người dân xã Quảng Trực, huyện Tuy Đức,
tỉnh Đắk Nông năm 2019........................................................................................... 42
4.2.1. Kiến thức phòng bệnh sốt rét của người dân xã Quảng Trực..........................42
4.2.2. Thực hành phòng bệnh sốt rét của người dân xã Quảng Trực........................ 44
4.3. Một số yếu tố liên đến thực hành phòng sốt rét của người dân xã Quảng Trực,
huyện Tuy Đức, tỉnh Đắk Nông năm 2019................................................................47
4.3.1. Một số yếu tố liên quan đến thực hành phòng sốt rét của người dân..............47
4.3.2 Hạn chế nghiên cứu........................................................................................... 51
KẾT LUẬN................................................................................................................ 53
1. Kiến thức, thực hành phòng bệnh sốt rét của người dân xã Quảng Trực, huyện
Tuy Đức, tỉnh Đắk Nông năm 2019...........................................................................53
2. Một số yếu tố liên quan đến thực hành phòng sốt rét của người dân xã Quảng
Trực, huyện Tuy Đức, tỉnh Đắk Nông năm 2019...................................................... 53
KHUYẾN NGHỊ........................................................................................................ 55
TÀI LIỆU THAM KHẢO..........................................................................................55
Phụ lục 1: PHIẾU PHỎNG VẤN KIẾN THỨC VÀ THỰC HÀNH PHÒNG BỆNH
SỐT RÉT.................................................................................................................... 59
Phụ lục 2: BẢNG ĐÁNH GIÁ KIẾN THỨC, THỰC HÀNH PSR......................... 65
Phụ lục 3: PHIẾU PHỎNG VẤN SÂU..................................................................... 67
Phụ lục 4: PHIẾU PHỎNG VẤN SÂU TRƯỞNG THÔN.......................................68



iv

Phụ lục 5: PHIẾU PHỎNG VẤN SÂU TRƯỞNG TRẠM Y TẾ............................ 69
Phụ lục 6: PHIẾU PHỎNG VẤN SÂU CỘNG TÁC VIÊN.....................................70
Phụ lục 7: Biến số nghiên cứu...................................................................................71


v

DANH MỤC C C CH

VIẾT TẮT

BNSR

Bệnh nhân sốt rét

CBYT

Cán bộ y tế

CSYT

Cở sở y tế

CSSK

Chăm sóc sức khỏe


ĐTV

Điều tra viên

ĐTNC

Đối tượng nghiên cứu

HGĐ

Hộ gia đình

GSV

Giám sát viên

KCB

Khám chữa bệnh

KSTSR

Ký sinh trùng sốt rét

PCSR

Phòng chống sốt rét

PVS


Phỏng vấn sâu

SR

Sốt rét

KSTSR

Ký sinh trùng sốt rét

TTYT

Trung tâm Y tế

TTGDSK

Truyền thông giáo dục sức khỏe

TYT

Trạm Y tế

WHO

World Health Organization: Tổ chức Y tế thế giới


vi

DANH MỤC BẢNG

Bảng

Tên bảng

Trang

1.1

Tình hình sốt rét tồn quốc giai đoạn 2011-2014...................

7

1.2

Tình hình SR ở khu vực miền Trung -Tây Nguyên 2011-2014

8

2.1

Danh sách thôn được chọn điều tra….....................................

18

3.1

Thông tin chung về đối tượng nghiên cứu...............................

25


3.2

Tỷ lệ các nguồn tác động hỗ trợ tư vấn, nhắc nhở phòng bệnh
sốt rét của người dân ……………............................................

26

3.3

Tỷ lệ tiếp cận thông tin truyền thông về phòng bệnh sốt rét…

26

3.4

Kiến thức về nguyên nhân gây bệnh sốt rét……………..........

26

3.5

Kiến thức về đường lây truyền bệnh sốt rét……………..........

27

3.6

Kiến thức về nguồn lây truyền bệnh sốt rét……………..........

27


3.7

Kiến thức về triệu chứng bệnh sốt rét……….…………..........

28

3.8

Kiến thức về cách phát hiện bệnh sốt rét………………..........

28

3.9

Kiến thức về hậu quả của bệnh và khả năng điều trị khỏi bệnh
sốt rét…………………………………………..………..........

28

3.10

Kiến thức về biện pháp phịng bệnh sốt rét……………..........

29

3.11

Tỷ lệ hộ gia đình của người dân xã Quảng Trực có màn.........


30

3.12

Thực hành ngủ màn phòng bệnh sốt rét của người dân............

30

3.13

Thực hành khám chữa bệnh của người dân khi bị sốt, nghi
ngờ mắc SR………………………………………………

31

3.14

Thực hành phòng bệnh sốt rét khi giao lưu biên giới..............

32

3.15

Thực hành phòng bệnh sốt rét khi đi rừng ngủ rẫy..................

32

3.16

Biện pháp phòng tránh muỗi đốt khi ngủ trong rẫy ................


33

3.17

Biện pháp phòng tránh muỗi đốt khi ngủ trong rừng ..............

33

3.18

Mối liên quan giữa yếu tố cá nhân đến thực hành chung về
phòng bệnh sốt rét của người dân xã Quảng Trực….………

35

3.19

Mối liên quan giữa yếu tố tác động hỗ trợ tư vấn, nhắc nhở về

36


vii

Bảng

Tên bảng

Trang


phòng bệnh sốt rét của người dân xã Quảng Trực…………
3.20

Mối liên quan giữa yếu tố nhận thông tin truyền thông về
bệnh sốt rét của người dân xã Quảng Trực…….……………

37

3.21

Mối liên quan giữa tiền sử mắc bệnh sốt rét với thực hành
chung của người dân xã Quảng Trực…………………………

39

3.22

Mối liên quan giữa kiến thức chung về bệnh sốt rét với thực
hành chung của người dân xã Quảng Trực………….……

39


viii

DANH MỤC HÌNH
TT

Tên hình


Trang

1.1

Quốc gia và vùng lãnh thổ lưu hành sốt rét đến năm 2016..

6

1.2

Bản đồ hành chính xã Quảng Trực ………….………………

15

1.3

Khung lý thuyết…………………. ………..…………………

16

3.1

Tỷ lệ kiến thức chung của ĐTNC …………..………………

29

3.2

Tỷ lệ thực hành chung của ĐTNC về phòng bệnh sốt rét….


34


ix

TÓM TẮT NGHIÊN CỨU
Sốt rét (SR) là căn bệnh truyền nhiễm xuất hiện lâu đời nhất, gây nguy hiểm và
đe dọa tới sức khỏe cộng đồng. Xã Quảng Trực, huyện Tuy Đức, tỉnh Đắk Nơng là
xã có tỷ lệ sốt rét lưu hành cao nhất; Xã có đường biên giới Việt Nam-Campuchia
và có dân giao lưu qua lại biên giới của 2 nước nên tình hình sốt rét ln biến động
phức tạp. Với đặc điểm địa hình, kinh tế, tập quán canh tác nên nhiều người thường
xuyên đi rừng, làm rẫy và ngủ lại qua đêm, trình độ hiểu biết cịn hạn chế, khơng
ngủ màn nên tỷ lệ mắc bệnh sốt rét cao. Để trả lời câu hỏi kiến thức, thực hành
phòng bệnh SR của người dân như thế nào? Yếu tố nào liên quan đến thực hành
phòng bệnh SR của người dân? Chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài “Kiến thức,
thực hành phòng bệnh sốt rét của người dân xã Quảng Trực, huyện Tuy Đức,
tỉnh Đắk Nông năm 2019 và một số yếu tố liên quan”. Với hai mục tiêu: (1). Mơ
tả kiến thức, thực hành phịng bệnh sốt rét của người dân. (2). Phân tích một số yếu
tố liên quan đến thực hành phòng bệnh sốt rét của người dân xã Quảng Trực, huyện
Tuy Đức, tỉnh Đắk Nông năm 2019.
Đối tượng nghiên cứu là người dân sinh sống tại khu vực biên giới xã Quảng
Trực, huyện Tuy Đức, tỉnh Đắk Nông. Thời gian nghiên cứu từ tháng 4/2019 đến
12/2019. Thiết kế nghiên cứu là mô tả cắt ngang có phân tích, sử dụng phương pháp
nghiên cứu định lượng kết hợp nghiên cứu định tính. Thu thập thơng tin qua phỏng
vấn 340 người, phỏng vấn sâu 2 người dân, 1 CBYT, 2 CTV và 2 trưởng thôn.
Kết quả nghiên cứu thu được: Kiến thức chung về phòng bệnh SR đạt là 85,9%;
14,1% khơng đạt. ĐTNC có ngủ lại khi giao lưu biên giới và có sử dụng màn là
87,5%; không sử dụng màn là 12,4%. Thực hành chung về phịng bệnh SR đạt là
71,8%; 28,2% khơng đạt.

Yếu tố về giới tính, dân tộc, trình độ học vấn, được gia đình và bạn bè tư vấn,
nhận được thơng tin truyền thông từ các phương tiện thông tin đại chúng, tiền sử
mắc bệnh SR, kiến thức về phòng bệnh SR có liên quan đến thực hành phịng bệnh
sốt rét.


1

ĐẶT VẤN ĐỀ
Sốt rét (SR) là căn bệnh truyền nhiễm xuất hiện lâu đời nhất, gây nguy hiểm
và đe dọa tới sức khỏe cộng đồng. Tại Việt Nam, số bệnh nhân mắc sốt rét vẫn ở
mức cao. Hàng năm, ghi nhận trung bình khoảng 30.000 trường hợp mắc sốt rét, trên
100 ca sốt rét ác tính và có khoảng 10 người tử vong. Năm 2017, cả nước ghi nhận
4.548 bệnh nhân có ký sinh trùng SR với 6 trường hợp tử vong [22].
Chương trình phịng chống sốt rét ở Việt Nam đã có những thành cơng đáng
kể trong việc khống chế sự gia tăng của bệnh cũng như giảm thiệt hại do ảnh hưởng
của bệnh SR đến nền kinh tế xã hội và sức khỏe con người, tuy nhiên công tác PCSR
vẫn còn tiếp tục đối mặt với một số khó khăn và thách thức như: ký sinh trùng sốt rét
(KSTSR) kháng thuốc điều trị có nguy cơ lan rộng, muỗi Anopheles kháng hóa chất
diệt, điều kiện kinh tế và dân trí thấp, di biến động dân số, sự biến đổi của khí hậu,
thiếu nguồn kinh phí…. Do đó, nguy cơ sốt rét quay trở lại và gây thành dịch là rất
cao [22].
Khu vực miền Trung - Tây Nguyên có hơn 70% dân số sống trong vùng nguy
cơ sốt rét với biến động dân cư lớn, tình hình sốt rét phức tạp nhất Việt Nam: hàng
năm số bệnh nhân sốt rét và KSTSR chiếm gần 75%; sốt rét ác tính và tử vong sốt
rét chiếm trên 80% so với cả nước. Các xã biên giới thuộc khu vực Tây Nguyên điều
kiện giao thơng đi lại khó khăn, dân cư thưa thớt, điều kiện kinh tế chậm phát triển,
tỷ lệ hộ nghèo cao từ 45 - 70%. Đây là nơi tập trung chủ yếu người dân tộc thiểu số
chiếm tỷ lệ 65 - 100%, trình độ dân trí thấp, nhiều phong tục tập qn lạc hậu; người
dân cịn nhiều thói quen khơng có lợi cho sức khỏe [14], [15].

Đắk Nơng là một trong những tỉnh có tỷ lệ bệnh sốt rét lưu hành cao nhất và
cũng là tỉnh có đường biên giới dài nhất với Campuchia. Tồn tỉnh có 7 xã biên giới
thuộc 4 huyện và có 10 đồn biên phịng [24].
Xã Quảng Trực thuộc huyện Tuy Đức tỉnh Đắk Nông là xã có tỷ lệ sốt rét lưu
hành cao nhất. Tồn xã Quảng Trực có 5 thơn có đường biên giới với 34 km biên
giới Việt Nam - Campuchia và có dân giao lưu qua lại biên giới của người dân 2
nước nên tình hình sốt rét ln ln biến động phức tạp. Dân số của xã là 5588


2

người, dân tộc M’Nơng chiếm phần lớn (81,2%), ngồi ra cịn có người Kinh, Tày,
Nùng, Dao. Mặt khác, điều kiện địa hình, kinh tế, tập quán canh tác ở địa phương
nên nhiều người thường xuyên đi rừng, làm rẫy và ngủ lại qua đêm trong rừng, trình
độ hiểu biết cịn hạn chế, không ngủ màn nên dễ mắc bệnh sốt rét, tỷ lệ nhiễm sốt rét
cao. Tỷ lệ người/ màn 2,36 thấp hơn so với quy định chương trình PCSR là 2; Tỷ lệ
ngủ màn 72,10% thấp <80% [3]. Đề tài chúng tôi tiến hành trên một phần của đề tài
cấp Quốc gia có mã số TN16/T03 đó là mơ tả được các hành vi phòng bệnh sốt rét
và xác định một số yếu tố liên đến hành vi phòng bệnh sốt rét để phục vụ cho mục
tiêu 1 của đề tài đề xuất được giải pháp tăng cường bảo vệ chăm sóc sức khỏe cộng
đồng biên giới Tây Nguyên nói chung và Đắk Nơng nói riêng. Từ những vấn đề trên
chúng tôi tiến hành nghiên cứu “Kiến thức, thực hành phòng bệnh sốt rét của
người dân xã Quảng Trực, huyện Tuy Đức, tỉnh Đắk Nông năm 2019 và một số
yếu tố liên quan”.


3

MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU


1. Mô tả kiến thức, thực hành phòng bệnh sốt rét của người dân xã Quảng
Trực, huyện Tuy Đức, tỉnh Đắk Nơng năm 2019.
2. Phân tích một số yếu tố liên quan đến thực hành phòng bệnh sốt rét của
người dân xã Quảng Trực, huyện Tuy Đức, tỉnh Đắk Nông năm 2019.


4

Chương 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Tổng quan về bệnh sốt rét
* Sốt rét là bệnh truyền nhiễm lây theo đường máu, do KSTSR được truyền từ
người bệnh sang người lành bởi muỗi Anopheles. Bệnh lưu hành mang tính địa
phương và có thể phát thành dịch. Đặc điểm lâm sàng nổi bật của bệnh là sốt thành
cơn với 3 giai đoạn: rét, nóng, vã mồ hơi; sốt có chu kỳ kèm theo gan to, lách to,
thiếu máu. [1], [9]
* Nguồn bệnh:
- Là những bệnh nhân SR và người lành mang ký sinh trùng (KST).
- Bệnh nhân SR sơ nhiễm là nguồn bệnh từ khi có giao bào trong máu (từ
ngày 10 - 14 với P. falciparum và từ ngày thứ 3 với P. vivax).
- Bệnh nhân SR tái phát có khả năng lây truyền sớm hơn.
- Người lành mang KST: thường là người sống và bị nhiễm KST từ nhỏ tại
vùng SR lưu hành, cơ thể đã có một phần miễn dịch, tỷ lệ mang KST thường tăng
theo tuổi ở vùng SR nặng [1], [9].
* Tác nhân gây bệnh SR là ký sinh trùng Plasmodium, nguồn bệnh có thể là
bệnh nhân hoặc người lành mang ký sinh trùng thể hữu tính. Chu kỳ phát triển của
KSTSR qua 2 vật chủ là người và muỗi. Người là vật chủ phụ, muỗi Anopheles là
vật chủ chính và là trung gian truyền bệnh [1], [9].
* Tác nhân truyền bệnh sốt rét:
Véc tơ truyền bệnh SR đã được xác định là muỗi Anopheles, họ muỗi

Culicidae. Trên thế giới, có khoảng trên 420 lồi muỗi thuộc giống Anopheles,
trong đó khoảng 70 lồi là véc tơ truyền sốt rét cho người trong điều kiện tự
nhiên . Mỗi vùng, mỗi nước có các loại truyền bệnh SR chính khác nhau [1], [9].
Tại Việt Nam cho đến nay phát hiện được 59 lồi Anopheles trong đó có 3
lồi truyền bệnh chính là An. minimus, An. dirus và An. sundaicus (nay là An.
epiroticus). Sự phân bố của An. minimus chủ yếu là ở miền Bắc trong khi đó An.
dirus chủ yếu ở miền Trung và Tây Nguyên. [2]


5

* Cơ thể cảm thụ: Vật chủ hay cơ thể cảm thụ là con người - người khỏe
mạnh (người lành), người chưa có miễn dịch hoặc đã có miễn dịch với bệnh sốt rét
nhưng đã giảm thấp. Người có miễn dịch SR tức là cơ thể có khả năng chống lại sự
nhiễm bệnh bằng cách hủy diệt hoặc ức chế sự phát triển của KSTSR, mặt khác cũng
làm biến đổi hiệu quả xâm nhập của KSTSR vào tế bào giúp phục hồi tổn thương. [1], [9].

* Đi rừng, ngủ rẫy là người dân đi rừng, đi rẫy làm công việc khai thác lâm
sản, khoáng sản, lấy mật ong, bảo vệ rừng… và có ngủ lại rẫy qua đêm [16].
1.2. Tình hình bệnh sốt rét trên thế giới và Việt Nam
1.2.1. Trên thế giới
Trên thế giới năm 2015 có 97 quốc gia và vùng lãnh thổ có sốt rét lưu hành
(SRLH), với dân số khoảng 3,2 tỉ người. Năm 2015 có 214 triệu người mắc,
438.000 người tử vong vì sốt rét, phần lớn là trẻ em ở Châu Phi: 292.000 trẻ [32].
Năm 2016 đã có khoảng 445.650 người tử vong do sốt rét, các khu vực Địa Trung
Hải, Châu Mỹ, Đông Nam Á, Tây Thái Bình Dương có số tử vong tăng giảm. Tuy
nhiên, khu vực Châu Phi có số tử vong tăng so với năm 2015 [33].
Cũng theo WHO năm 2017, trên tồn thế giới có khoảng 216 triệu ca mắc sốt
rét trong đó 90% xảy ra tại Châu Phi, 7% số ca mắc tại các quốc gia Đông Nam
Châu Á và 2% tại vùng phía Đơng Địa Trung Hải, số ca mắc sốt rét tăng khoảng 5

triệu ca bệnh so với năm 2015. Sốt rét hiện lưu hành tại 91 quốc gia và vùng lãnh
thổ, trong đó lưu hành nặng tại 15 quốc gia thuộc Châu Phi chiếm khoảng 80% số ca
mắc bệnh trên tồn thế giới (Hình 1.1) [33].
Hàng năm, các nước Châu Á, Châu Mỹ có khoảng 5 - 6 triệu BNSR được báo
cáo, nhưng thực tế còn cao gấp 4 lần. Khoảng 75% số BNSR của khu vực này được
ghi nhận ở 9 nước: Afganistan, Brazil, Campuchia, Trung Quốc, Ấn Độ, Indonesia,
Thái Lan, Srilanca và Việt Nam. Sốt rét vẫn còn lưu hành ở các nước tiểu vùng sông
Mê Kông: Trung Quốc (Vân Nam), Lào, Myanmar, Campuchia, Thái Lan, và Việt
Nam. Bệnh sốt rét lưu hành trên thế giới với mức độ nặng nhẹ khác nhau phụ thuộc
vào điều kiện tự nhiên, sinh học, các yếu tố về kinh tế, xã hội như nghèo đói, dân trí
thấp, giao thơng đi lại khó khăn, di biến động dân cư, phát triển các dự án kinh tế


6

như thuỷ điện, trồng rừng và thời tiết theo mùa (mùa truyền bệnh). Nghiên cứu của
Isabella Anne Rossi năm 2007 cho thấy 2.190 người từ vùng sốt rét lưu hành trở về
Thụy Sỹ có 154 người nhiễm P. falciparum, trong đó 79% là những người đi du
lịch về, 9% là dân di cư, 97 % số bệnh nhân từng đến vùng sốt rét lưu hành nặng tại
khu vực Cận Sahara, Châu Phi [34], [35], [36].
Người mắc sốt rét di chuyển đến những vùng khơng có SR lưu hành thường
khơng được chẩn đoán và điều trị kịp thời. Zino và cộng sự năm 2003 nghiên cứu
tại Italy phát hiện 17 bệnh nhân sốt rét người Trung Quốc di cư bất hợp pháp, các
bệnh nhân này trước khi di cư vào Italy đều có thời gian sống tại một số nước Châu
Phi trong khoảng thời gian 14 ngày đến 9 tháng. Jun Feng và CS (2015), cũng
nghiên cứu tình trạng kháng thuốc sốt rét ở người lao động cũng có nhận định: Hầu
hết các trường hợp trên bị nhiễm P. falciparum, trong đó có trường hợp tử vong do
chẩn đốn và điều trị không kịp thời do ký sinh trùng sốt rét kháng thuốc [37].

Hình 1.1. Quốc gia và vùng lãnh thổ lưu hành sốt rét đến năm 2016 [38]

1.2.2. Tình hình sốt rét tại Việt Nam
Từ năm 2010, SR là một trong những dự án thuộc Chương trình mục tiêu
quốc gia và sự hỗ trợ của các Dự án đầu tư nước ngoài, sự phát triển kinh tế-xã hội


7

của đất nước cùng với sự nỗ lực quyết tâm của ngành Y tế, công tác PCSR ở nước ta
đã đạt được những thành tựu đáng khích lệ. Tỷ lệ mắc sốt rét/1.000 dân số đạt 0,62
giảm 81,04%; tỷ lệ TVSR/100.000 dân số đạt 0,02 giảm 83,33 so với năm 2001, chỉ
có 1 vụ dịch SR (phạm vi thơn, bản) [5].
Bảng 1.1. Tình hình sốt rét tồn quốc giai đoạn 2011-2014
TT

Chỉ số

So sánh

2011

2012

2013

2014

45.588

43.717


35.406

27.868

- 38.87

2014/2011

1

Số BNSR

2

BNSR/1000

0,52

0,49

0,39

0,30

- 42.31

3

Số KSTSR


16.612

19.638

17.128

15.752

- 5.18

4

Số TVSR

14

8

6

6

- 57.14

5

Số vụ dịch SR

0


0

0

0

Năm 2014, tình hình SR đã giảm một cách đáng kể, số liệu từ năm 20112014 cho thấy số tỷ lệ mắc BNSR/1.000 dân giảm 40% so với năm 2011 (0,3/0,52),
số TVSR giảm 57,1% so với năm 2011 (6/14 trường hợp) [20].
Giai đoạn 2011-2014, số BNSR giảm dần qua các năm từ 45.588 trường hợp
năm 2011 xuống còn 27.868 trường hợp năm 2014, giảm 38,87%. Số tử vong sốt rét
giảm 57,14%, từ 14 trường hợp năm 2011 xuống còn 6 trường hợp năm 2014 [20].
Trong 4 năm 2011-2014 có 45/63 tỉnh, thành phố khơng có TVSR, khơng có
dịch sốt rét xảy ra. Tuy nhiên SR tại một số tỉnh thuộc khu vực miền Trung - Tây
Nguyên và miền Đông Nam bộ diễn biến phức tạp, đặc biệt là 2 tỉnh Gia Lai và Bình
Phước [20].
Tại Việt Nam, theo báo cáo kết quả thực hiện phòng chống và loại trừ sốt rét
trên toàn quốc 12 tháng năm 2017 so sánh với cùng kỳ năm 2016 cho thấy:
- Mặc dù số bệnh nhân sốt rét toàn quốc giảm 19,48% (8.411/10.446 bệnh
nhân) nhưng số lượng ký sinh trùng sốt rét tăng 9,3% (4.548/4.161 trường hợp), tỷ lệ


8

ký sinh trùng sốt rét trên 1.000 dân tăng 5,16%, số bệnh nhân sốt rét ác tính tăng
42,3% (37/26 bệnh nhân) và số ca tử vong do sốt rét tăng 3 trường hợp (6/3).
- Bình Phước và Gia Lai là 2 tỉnh có tình trạng sốt rét trầm trọng nhất, số
bệnh nhân và số ký sinh trùng sốt rét cao nhất cả nước. Bình Phước có 1.352 ký sinh
trùng sốt rét chiếm 29,73%, Gia Lai có 842 ký sinh trùng sốt rét chiếm 18,51% số
KSTSR trong toàn quốc [11].
Bảng 1.2. Tình hình sốt rét ở khu vực miền Trung - Tây Nguyên 2011-2014.

TT

Chỉ số

2011

2012

2013

2014

Tăng/giảm

16.539

18.202

15.970

14.450

- 12,63%

1,00

1,13

0,99


0,89

- 11,00%

11.348

14.845

13.627

12.816

+ 12,94

1

BNSR

2

BNSR/1000

3

KSTSR

4

Số TVSR


6

7

3

3

- 50,00%

5

Số vụ dịch SR

0

0

0

0

0

Từ năm 2011-2014, số BNSR ở miền Trung-Tây Nguyên giảm dần qua các
năm từ 16.539 ca năm 2011 xuống còn 14.450 ca năm 2014, giảm 12,63%. Số
TVSR giảm 50,00%, từ 6 ca năm 2011 xuống còn 3 ca năm 2014.
Theo báo cáo tại Hội nghị đánh giá công tác PCSR năm 2014 của khu vực
miền Trung – Tây Nguyên, cho thấy tỷ lệ mắc SR năm giảm 9,52%, số KSTSR/lam
tăng 2,75%, 46 ca SRAT tăng 2.22%, 3 ca TVSR không tăng so với cùng kỳ năm

2013 [20].
1.3. Kiến thức, thực hành về phòng bệnh sốt rét
1.3.1. Kiến thức phòng bệnh sốt rét
Kiến thức là một trong những bước đầu tiếp nhận thông tin truyền thông về
bệnh SR và nguyên nhân gây bệnh SR. Theo Johan (2009) nghiên cứu tại miền Bắc
của

thiopia cho thấy số người biết muỗi là nguyên nhân gây bệnh SR chỉ có

48,8% và 92,7% số phụ nữ nhận biết ít nhất một triệu chứng điển hình của bệnh
[28]. Nghiên cứu của Khumbulani (2009) tại Swaziland lại cho thấy có 99,7% số


9

người biết bệnh SR có liên quan đến muỗi đốt và trên 70% số người biết sốt cao, rét
run và đau đầu là triệu chứng của bệnh, 78,1% người dân tin tưởng bệnh SR có thể
phịng chống được [29].
Nghiên cứu của Lê Xuân Hùng (2008) tại Hà Giang và Gia Lai cũng cho
thấy: sau 2 năm can thiệp, người dân có kiến thức đúng về nguyên nhân gây bệnh
sốt rét và biện pháp phòng chống từ 55% tăng lên 70%; 95,8% số hộ mang màn đi
rẫy so với 90,3% trước can thiệp. Tỷ lệ BNSR ở 4 huyện nghiên cứu giảm thấp
đáng kể từ 45%-50% và hầu như không ai cúng bái hay khơng làm gì khi ốm [11].
Theo nghiên cứu của Hồ Đắc Thoàn (2018) cho thấy kiến thức phòng chống sốt
rét của người dân ngủ rẫy 2 huyện đạt trên 60%, tuy nhiên tỷ lệ kiến thức đúng về
nguyên nhân gây bệnh là 44,4% [20].
1.3.2. Thực hành về phòng bệnh sốt rét
1.3.2.1. Ngủ màn
Nghiên cứu của Đặng Tuấn Đạt và cộng sự (2005), điều tra về kiến thức, thái độ,
hành vi PCSR nhóm dân di cư tự do ở thôn a Rớt, xã Cư Pui, Krong Bông, Đắk Lắk

cho thấy số có 56,28% người dân ngủ rẫy; trong số đó hầu hết (80,93%) họ khơng ngủ
màn khi ngủ tại rẫy vào ban ngày [10].
Nghiên cứu của Nguyễn Quý Anh và cộng sự (2005), điều tra về kiến thức,
hành vi, thực hành của người dân và công tác truyền thơng phịng chống sốt rét trong
cộng đồng dân tộc Raglai huyện Khánh Vĩnh, tỉnh Khánh Hoà; kết quả nghiên cứu
cho thấy chỉ có 26,17% người dân tộc Raglai thực hành ngủ màn [12].
Kết quả nghiên cứu của tác giả Trần Đỗ Hùng và Đinh Văn Thiên (2010) tại
xã Phú Lý, huyện Vĩnh Cửu, tỉnh Đồng Nai cho thấy hầu hết người dân thực hành
ngủ màn vào ban đêm (98,5%), chỉ có 1% người dân ngủ màn vào ban ngày, vẫn có
0,5% khơng chấp nhận ngủ màn [21].
Kết quả nghiên cứu của Võ Trung Hồng (2016) tại 3 nhóm người Ca-dong,
Xơ-đăng, M’Nông ở huyện Nam Trà My, tỉnh Quảng Nam năm 2012 - 2013 cho
thấy tỷ lệ ngủ màn còn ở mức thấp khoảng 44,56% (504/1.131), trong đó ngủ màn


10

thấp nhất là nhóm người Xơ-đăng 26,46% (104/393) rồi đến nhóm người M’Nơng
41,51% (154/371) cao hơn là nhóm người Ca-dong 67,03% (246/367) [7].
Nghiên cứu của Hoàng Hà (2014) về thực trạng sốt rét và đánh giá kết quả
can thiệp phòng chống sốt rét tại một số xã biên giới của huyện Hướng Hóa, tỉnh
Quảng Trị cho thấy Tỷ lệ thực hành đúng: ngủ màn thường xuyên 50,5%; Tỷ lệ
thực hành không đúng: 49,5% không ngủ màn. Tỷ lệ người dân có ngủ màn mắc sốt
rét thấp hơn khơng ngủ màn (4,7% so với 28,5%) [6].
Nghiên cứu của Nguyễn Quý Anh và cộng sự (2016), nghiên cứu về thực
trạng mắc sốt rét ở nhóm dân di biến động tại một số xã vùng sốt rét lưu hành nặng
tỉnh Đắk Nông; kết quả điều tra cắt ngang được thực hiện tại 4 xã Đăk Wil, Cư Knia
huyện Cư Jút và xã Quảng Trực, Đăk Buk So huyện Tuy Đức trong tháng 10 năm
2015, cho thấy tỷ lệ ngủ màn thường xuyên là 74,87% nhưng số người ngủ màn đêm
trước điều tra là 85,53% [13].

1.3.3.2. Thực hành đến cơ sở y tế, điều trị bệnh
Nghiên cứu của Nguyễn Quý Anh và cộng sự (2005) về kiến thức, hành vi và
thực hành của người dân tộc Raglai tại Khánh Hòa cho thấy hầu hết (94,57%) người
dân thực hành đến cơ sở y tế khám chữa bệnh khi mắc bệnh; Đa số người dân
(82,22%) khi được hỏi biết cách phòng bệnh sốt rét [12].
Nghiên cứu của Đào Thị Kim Nhung (2017) về hành vi nguy cơ bệnh sốt rét và
yếu tố liên quan của người đi rừng ngủ rẫy tại Lâm Đồng cho thấy có 41,4% người dân
rất hiếm khi mang theo thuốc dự phòng sốt rét khi đi rừng, đi rẫy; 22,4% không bao giờ
mang thuốc dự phịng và người dân khơng dám đến cơ sở y tế xin thuốc dự phịng vì
cơng việc của họ là lên rừng để săn bắn thú hoặc phá rừng…nên họ bí mật khi đi rừng [16].
Nghiên cứu của Nguyễn Văn Chuyên (2018) về thực trạng và một số yếu tố
nguy cơ mắc bệnh sốt rét ở xã biên giới Campuchia, huyện Tuy Đức, tỉnh Đắk
Nông, kết quả nghiên cứu cho thấy chỉ có một nửa (49,71%) người dân khi giao lưu
biên giới (Việt Nam – Campuchia) thực hành nhận thuốc điều trị dự phòng SR [3].


11

1.3.3.3. Thực hành phịng vệ sinh mơi trường, phịng bệnh sốt rét
Theo nghiên cứu của Nguyễn Trọng Phú (2006) cho thấy việc thực hiện công
tác vệ sinh môi trường của người dân còn thấp, phát quang bụi rậm chỉ chiếm 25,1%,
khơi thơng cống rãnh 7,5% và khơng làm gì 58,8%. Nghiên cứu cho thấy biện pháp
vệ sinh môi trường loại trừ chỗ muỗi đẻ và nơi trú ẩn của muỗi chưa được người dân
quan tâm nhiều. Tăng cường công tác TTGDSK là biện pháp hiệu quả trong việc
nâng cao thực hành các biện pháp vệ sinh mơi trường để phịng bệnh sốt rét ở cộng
đồng [19].
1.4. Các yếu tố liên quan đến kiến thức, thực hành phòng bệnh sốt rét
1.4.1. Yếu tố cá nhân
Tuổi và giới tính
Nghiên cứu của Trần Đỗ Hùng, Đinh Văn Thiên (2010) tại xã Phú Lý, huyện

Vĩnh Cửu, tỉnh Đồng Nai cho thấy tỷ lệ thực hành đúng theo nhóm tuổi với việc
ngủ màn thường xuyên về ban đêm PCSR nhóm tuổi >40 (99,3%) cao hơn nhóm
tuổi 18 - 40 (98,4%); thực hành đúng ngủ màn ở nữ là 100% cao hơn nam (98,4%);
thường xuyên ngủ màn vào ban đêm PCSR ở nhóm dân tộc kinh (99,4%) cao hơn
nhóm dân tộc khác (95,3%) [21].
Nghiên cứu của Đào Thị Kim Nhung (2017) cho thấy không ngủ màn ở nam
giới 79,9%, 52,6% nữ giới. Tỷ lệ không ngủ màn ở nam giới cao gấp 3,0 lần so với
nữ giới [16].
Nghề nghiệp
Nghề nghiệp có liên quan đến thực hành phòng chống sốt rét; những người
làm nương, rẫy, đi rừng; với đặc thù công việc, họ phải đi làm xa nhà; phải ngủ lại
rừng hoặc rẫy vào mùa thu hoạch nên dễ mắc sốt rét hơn. Người đi rừng, ngủ rẫy có
thực hành ngủ màn thấp hơn những người khơng đi rừng, ngủ rẫy [10].
Trình độ học vấn
Trình độ học vấn là một trong những yếu tố quan trọng tác động đến sức khỏe
con người, là điều kiện cần thiết để nâng cao kiến thức và kỹ năng tự bảo vệ và nâng
cao sức khỏe của mỗi người và cộng đồng. Trình độ học vấn thấp liên quan đến việc


12

nhận thức về sốt rét và phịng bệnh khơng đầy đủ, ý thức tham gia cơng tác phịng
bệnh trong cộng đồng bị hạn chế [16].
1.4.2. Yếu tố kinh tế - xã hội
Điều kiện kinh tế
Điều kiện gia đình có ảnh hưởng đến phòng bệnh sốt rét như: Nhà cửa, chăn
màn, quần áo ảnh hưởng đến việc tiếp xúc với muỗi, phịng chống muỗi đốt; chế độ
dinh dưỡng thấp, mơi trường vệ sinh kém, làm việc vất vả ảnh hưởng đến sức đề
kháng của cơ thể; kinh tế gia đình ảnh hưởng đến khả năng tiếp cận các dịch vụ y tế,
tiếp cận nguồn thông tin y tế thấp, thiếu phương tiện đi lại, giao thơng khó

khăn...[10].
Phong tục tập qn
Phong tục tập quán của nhóm dân tộc khác nhau. Một số dân tộc khơng có
thói quen ngủ màn, một số dân tộc coi bệnh sốt rét là một thể lực siêu nhân nào đó
tạo ra nên khi bị bệnh họ thường sử dụng thuốc nam hay cúng bái để chữa bệnh chứ
không đến cơ sở y tế để khám bệnh [10].
Di biến động dân
Nghiên cứu thực hiện tại 2 huyện Hướng Hố và ĐaKrơng tỉnh Quảng Trị
được điều tra, hồi cứu trong 10 năm (1997-2006) cho thấy các yếu tố xã hội liên
quan đến sốt rét ở hai huyện: - Di biến động dân: Dân đến làm kinh tế mới và giao
lưu qua lại hai bên biên giới Việt Lào có tỷ lệ mắc sốt rét cao. Năm 2006 có 5036
người đến Hướng Hoá bị sốt rét là 2,5% , 2801 người đi lại qua Lào có 9,8% bị mắc
sốt rét, dân tại chỗ chỉ có 0,78% mắc sốt rét. Dân qua lại biên giới hàng ngày do
quan hệ anh em họ hàng, bạn bè, người Lào thường sang Việt Nam điều trị sốt rét tại
cơ sở y tế ở các xã biên giới và bệnh viện Hướng Hoá [5].
Nghiên cứu của Trần Quang Phục và cộng sự (2016) về tình hình sốt rét tại 2 xã
Đắk Nhau và Đắk Ơ giai đoạn 2012 - 2015 và sự liên quan giữa sốt rét với đi rừng,
ngủ rẫy, cho thấy nguy cơ mắc sốt rét đối với người đi rừng, ngủ rẫy ở Đắk Nhau cao
hơn so với người không đi rừng ngủ rẫy là 128,64 lần. Tỷ lệ nhiễm ký sinh trùng sốt
rét tại xã Đắk Ơ đối với những người đi rừng, ngủ rẫy là khá cao 78,39%, (trong đó


13

có 17,23% nhiễm người nơi khác đến); trong khi tỷ lệ này tại Campuchia là 16,35%;
tỷ lệ nhiễm KSTSR chung tại các thôn bản là 5,26% [23].
Kết quả nghiên cứu của Hồ Đắc Thồn (2018) cho thấy Khánh Vĩnh có tỷ lệ
BNSR vào tháng 10/2014 là 3,19%; tháng 6/2015 là 3,23%; tháng 9/2015 là 3,78%
và tháng 12/2015 là 3,31% không có sự khác biệt so với KrơngPa tương ứng là
2,59%, 1,97%, 2,12% và 2,76% (p >0,05). Số BNSR tại 2 huyện chủ yếu ở nhóm từ

15 tuổi trở lên và nam giới, bệnh sốt rét lưu hành quanh năm. Các yếu tố liên quan
đến mắc sốt rét của người ngủ rẫy là thường xuyên ngủ rẫy, không ngủ màn khi ngủ
rẫy, nam giới và trên 15 tuổi [20].
1.5. Giới thiệu về đề tài gốc
Đề tài thuộc nghiên cứu khoa học và phát triển cơng nghệ trong chương trình
khoa học và công nghệ cấp Quốc gia giai đoạn 2016-2020; “Khoa học và công nghệ
phục vụ phát triển kinh tế- xã hội Tây Nguyên trong liên kết vùng và hội nhập quốc
tế”, mã số: KHCN-TN/16-20.
Tên đề tài gốc “Nghiên cứu các giải pháp nâng cao năng lực bảo vệ chăm sóc
sức khỏe cộng đồng vùng biên giới Tây Nguyên và tạo sản phẩm hàng hóa từ nguồn
dược liệu bản địa”, mã đề tài số: TN16/T03. Chủ nhiệm đề tài Giáo sư, Tiến sỹ
Phạm Gia Khánh, đơn vị tổ chức chủ trì đề tài Trường Đại học Y tế công cộng. Đề
tài được tiến hành từ tháng 12/2016 đến tháng 11/2019 tại các vùng biên giới Tây
Nguyên thuộc các tỉnh Đắk Nông, Gia Lai, Đắk Lắk, Kom Tum.
Đề tài tiến hành với hai mục tiêu chính: (1). Xác định mơ hình bệnh tật và
giải pháp tăng cường năng lực bảo vệ chăm sóc sức khỏe cộng đồng vùng biên giới
Tây Nguyên do tác động của di, biến động dân số và hiện tượng thời tiết khí hậu cực
đoan. (2). Xây dựng quy trình chuyển giao cơng nghệ tạo sản phẩm hàng hóa từ
nguồn dược liệu bản địa, góp phần xóa đói giảm nghèo đảm bảo an ninh biên giới.
Trên cơ sơ đề tài cấp Quốc gia chúng tôi cùng tiến hành nghiên cứu đề tài của
mình thuộc một phần nhỏ trong phạm vi mục tiêu 1 của đề tài Quốc gia. Đề tài
nghiên cứu cấp Quốc gia tiến hành mục tiêu 1 tại 4 tỉnh Tây Nguyên như Đắk Nông,
Gia Lai, Đắk Lắk, Kom Tum trong khi đó đề tài của chúng tơi chỉ tiến hành lấy số


×