Tải bản đầy đủ (.pdf) (125 trang)

Mô tả thực trạng tuân thủ rửa tay ngoại khoa của nhân viên y tế và một số yếu tố ảnh hưởng tại bệnh viện tai mũi họng thành phố hồ chí minh năm 2019

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.43 MB, 125 trang )

BỘ Y TẾ

TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y TẾ CÔNG CỘNG

CHU LAN ANH

MÔ TẢ THỰC TRẠNG TUÂN THỦ RỬA TAY NGOẠI KHOA
CỦA NHÂN VIÊN Y TẾ VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG
TẠI BỆNH VIỆN TAI MŨI HỌNG THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
NĂM 2019

LUẬN VĂN CHUYÊN KHOA II TỔ CHỨC QUẢN LÝ Y TẾ
MÃ SỐ CHUYÊN NGÀNH: 62.72.76.05

HÀ NỘI, 2020


BỘ Y TẾ

TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y TẾ CÔNG CỘNG

CHU LAN ANH

MÔ TẢ THỰC TRẠNG TUÂN THỦ RỬA TAY NGOẠI KHOA
CỦA NHÂN VIÊN Y TẾ VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG
TẠI BỆNH VIỆN TAI MŨI HỌNG THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
NĂM 2019

LUẬN VĂN CHUYÊN KHOA II TỔ CHỨC QUẢN LÝ Y TẾ
MÃ SỐ CHUYÊN NGÀNH: 62.72.76.05


NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS TS TRẦN THỊ TUYẾT HẠNH

HÀ NỘI, 2020


i

LỜI CÁM ƠN
Nhờ sự nỗ lực của bản thân và sự động viên của gia đình, thầy cơ và bạn bè,
thành quả của hai năm học tập là cuốn luận văn đã được hồn thành. Với lịng chân
thành và kính trọng, tơi xin bày tỏ lịng biết ơn đến:
Ban giám hiệu, phòng Quản lý Đào tạo Sau đại học, các thầy, cô giáo trường
Đại học Y tế công cộng Hà Nội và Đại học Nguyễn Tất Thành đã tận tình giảng
dạy, giúp đỡ tơi hồn thành chương trình học tập cũng như hướng dẫn, hỗ trợ tôi
thực hiện đề tài nghiên cứu.
Tơi xin bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc đến TS Trần Thị Tuyết Hạnh, Khoa Sức
khoẻ môi trường và Nghề nghiệp, Trường Đại học Y tế Công cộng Hà Nội đã tận
tình hướng dẫn tơi trong suốt q trình thực hiện luận văn tốt nghiệp này.
Tơi xin cảm ơn Ban giám đốc Bệnh viện Tai Mũi Họng thành phố Hồ Chí
Minh cùng các khoa, phịng đã tạo điều kiện thuận lợi giúp đỡ và tham gia vào
nghiên cứu cùng với tôi.
Cuối cùng, tôi xin cám ơn những người thân trong gia đình, những người đã
cùng chia sẻ những khó khăn, giúp đỡ, động viên tơi suốt hai năm học tập, đặc biệt
là chồng và con trai tôi đã phải rất nỗ lực, là nguồn động viên lớn nhất cho tơi trong
q trình học tập.

Thành phố Hồ Chí Minh, tháng 2 năm 2020
Chu Lan Anh



ii

MỤC LỤC
LỜI CÁM ƠN .......................................................................................................... i
MỤC LỤC .............................................................................................................. ii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ..................................................................... vi
DANH MỤC BẢNG ............................................................................................. vii
DANH MỤC BIỂU ĐỒ ....................................................................................... viii
TÓM TẮT NGHIÊN CỨU ..................................................................................... ix
ĐẶT VẤN ĐỀ......................................................................................................... 1
MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU .................................................................................... 3
Chương 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU ...................................................................... 4
1.1 Khái niệm về RTNK và tầm quan trọng của RTNK ........................................... 4
1.1.1 Khái niệm về RTNK ........................................................................................ 4
1.1.2 Tầm quan trọng của RTNK ............................................................................. 4
1.2 Lịch sử về vệ sinh tay và các quy định về RTNK ............................................... 7
1.2.1 Lịch sử về vệ sinh tay ...................................................................................... 7
1.2.2 Các quy định về RTNK.................................................................................... 8
1.3 Nhiễm khuẩn bệnh viện ................................................................................... 11
1.3.1 Định nghĩa .................................................................................................... 11
1.3.2 Tác nhân gây nhiễm khuẩn bệnh viện ........................................................... 11
1.3.3 Phương thức lây truyền các tác nhân gây nhiễm khuẩn bệnh viện................. 12
1.4 Thực trạng thực hiện quy trình RTNK của nhân viên y tế ................................ 12
1.4.1 Nghiên cứu trên thế giới ............................................................................... 12
1.4.2 Nghiên cứu tại Việt Nam ............................................................................... 15
1.5 Một số yếu tố ảnh hưởng đến thực hiện RTNK của nhân viên y tế ................... 17
1.5.1 Khoa, phòng làm việc chuyên môn ................................................................ 17
1.5.2 Cường độ làm việc ........................................................................................ 17
1.5.3 Kiến thức, thái độ của nhân viên y tế về RTNK ............................................. 18

1.5.4 Phương tiện vệ sinh tay................................................................................. 19
1.5.5 Mức độ diệt khuẩn và kích ứng da của hóa chất rửa tay ............................... 19


iii

1.5.6 Mang găng tay .............................................................................................. 19
1.5.7 Kiểm tra, giám sát ........................................................................................ 20
1.5.8 Văn bản, quy định, thi đua, khen thưởng ....................................................... 21
1.5.9 Đào tạo, tập huấn ......................................................................................... 22
1.6 Giới thiệu về bệnh viện Tai Mũi Họng TPHCM .............................................. 22
1.7 Khung lý thuyết. .............................................................................................. 24
Chương 2: ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ........................... 25
2.1 Đối tượng nghiên cứu ...................................................................................... 25
2.1.1 Tiêu chí lựa chọn .......................................................................................... 25
2.1.2 Tiêu chí loại trừ ............................................................................................ 25
2.2 Thời gian và địa điểm nghiên cứu. ................................................................... 25
2.3 Thiết kế nghiên cứu ......................................................................................... 25
2.4 Cỡ mẫu ............................................................................................................ 26
2.4.1 Mẫu cho nghiên cứu định lượng ................................................................... 26
2.4.2 Mẫu cho nghiên cứu định tính....................................................................... 26
2.5 Phương pháp chọn mẫu ................................................................................... 27
2.5.1 Đối với nghiên cứu định lượng: .................................................................... 27
2.5.2 Đối với nghiên cứu định tính: ....................................................................... 27
2.6 Phương pháp thu nhập số liệu .......................................................................... 27
2.6.1 Quan sát thực hành RTNK ............................................................................ 27
2.6.2 Phát vấn điều tra kiến thức và thái độ về quy trình RTNK mới ...................... 27
2.7 Các biến số nghiên cứu .................................................................................... 28
2.8 Tiêu chuẩn đánh giá ......................................................................................... 29
2.9 Phương pháp phân tích số liệu ......................................................................... 30

2.9.1 Nghiên cứu định lượng ................................................................................. 30
2.9.2 Nghiên cứu định tính .................................................................................... 31
2.10 Vấn đề đạo đức của nghiên cứu ..................................................................... 31
Chương 3: KẾT QUẢ............................................................................................ 32
3.1 Tỉ lệ thực hành RTNK của nhân viên y tế ........................................................ 32
3.2 Một số yếu tố ảnh hưởng tới RTNK ................................................................. 34


iv

3.2.1 Yếu tố tiền đề ............................................................................................... 34
3.2.1.1 Yếu tố cá nhân ........................................................................................... 34
3.2.1.2 Kiến thức của nhân viên y tế về RTNK ....................................................... 39
3.2.1.3 Thái độ của nhân viên y tế về RTNK .......................................................... 44
3.2.2 Yếu tố tạo điều kiện ...................................................................................... 46
3.2.2.1 Cơ sở vật chất, trang thiết bị RTNK ........................................................... 46
3.2.2.2 Yếu tố cản trở ............................................................................................ 47
3.2.3 Yếu tố tăng cường củng cố ........................................................................... 49
3.2.3.1 Các quy định về RTNK………………………………………………………….49
3.2.3.2 Công tác kiểm tra giám sát thực hiện RTNK…………………………………49
3.2.3.3 Công tác thi đua và chế độ khen thưởng………………………………….…..52
3.2.3.4 Công tác đào tạo, tập huấn…………………………………………………….53
3.2.3.5 Mong muốn của NVYT để tăng cường tuân thủ RTNK…………………… 56
CHƯƠNG 4: BÀN LUẬN .................................................................................... 59
4.1 Thực trạng kiến thức, thái độ và thực hành về tuân thủ RTNK ........................ 59
4.1.1 Thực trạng về kiến thức ................................................................................ 59
4.1.2 Thực trạng về thái độ .................................................................................... 60
4.1.3 Thực trạng tuân thủ ...................................................................................... 61
4.1.4 Thực trạng về tập huấn ................................................................................. 63
4.1.5 Thực trạng về giám sát ................................................................................. 63

4.1.6 Mối liên quan giữa RTNK và một số yếu tố ................................................... 64
4.2 Một số yếu tố ảnh hưởng đến thực hiện quy trình RTNK ................................. 66
4.2.1 Khoa, phịng làm việc chuyên môn ................................................................ 66
4.2.2 Cường độ làm việc ........................................................................................ 66
4.2.3 Kiến thức, thái độ của nhân viên y tế về RTNK ............................................. 67
4.2.4 Phương tiện vệ sinh tay................................................................................. 68
4.2.5 Mức độ diệt khuẩn và kích ứng da của hóa chất rửa tay ............................... 68
4.2.6 Kiểm tra, giám sát ........................................................................................ 68
4.2.7 Văn bản, quy định, thi đua, khen thưởng ....................................................... 69
4.2.8 Đào tạo, tập huấn ......................................................................................... 70


v

4.3 Bàn luận về điểm mạnh và hạn chế của nghiên cứu ......................................... 70
CHƯƠNG 5 : KẾT LUẬN .................................................................................... 72
5.1 Kiến thức, thái độ và thực hành RTNK của nhân viên y tế ............................... 72
5.2 Các yếu tố liên quan đến thực hành RTNK của nhân viên y tế ......................... 72
KHUYẾN NGHỊ ................................................................................................... 73
TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................................................... 74
PHỤ LỤC.............................................................................................................. 81
Phụ lục 1. PHIẾU QUAN SÁT RỬA TAY NGOẠI KHOA .................................. 81
Phụ lục 2: BẢNG KIỂM TRANG THIẾT BỊ RỬA TAY NGOẠI KHOA ............ 82
Phụ lục 3: BỘ CÂU HỎI ĐÁNH GIÁ KIẾN THỨC THÁI ĐỘ ............................ 83
Phụ lục 4: CÁCH CHẤM ĐIỂM ĐÁNH GIÁ KIẾN THỨC, THÁI ĐỘ

89

Phụ lục 5: HƯỚNG DẪN PHỎNG VẤN SÂU VỚI GIÁM ĐỐC VÀ TRƯỞNG
PHÒNG KHTH ..................................................................................................... 93

Phụ lục 6: HƯỚNG DẪN PHỎNG VẤN SÂU LÃNH ĐẠO KHOA KSNK VÀ
QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG .................................................................................. 95
Phụ lục 7: HƯỚNG DẪN THẢO LUẬN NHÓM NHÂN VIÊN Y TẾ .................. 96
Phụ lục 8: GIẤY ĐỒNG Ý THAM GIA TRẢ LỜI NGHIÊN CỨU ..................... 97
Phụ lục 9: CÁC BƯỚC RTNK THEO PHƯƠNG PHÁP CŨ ................................ 98
Phụ lục 10: CÁC BIẾN SỐ CẦN THU THẬP ...................................................... 99


vi

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

AfPP

Hội thực hành trước phẫu thuật
(Association for Perioperative Practice)

CDC

Trung tâm phịng ngừa và kiểm sốt bệnh tật
(Centers for disease control)

NKBV

Nhiễm khuẩn bệnh viện

NVYT

Nhân viên y tế


PTV

Phẫu thuật viên

RTNK

Rửa tay ngoại khoa

RTTQ

Rửa tay thường quy

STT

Số thứ tự

VST

Vệ sinh tay

WHO

Tổ chức Y tế thế giới


vii

DANH MỤC BẢNG

Bảng 3.1 Tỉ lệ tuân thủ từng bước quy trình RTNK theo 3916/QĐ-BYT ................. 32

Bảng 3.2 Tỉ lệ NVYT đạt yêu cầu RTNK theo 3916/QĐ-BYT ở từng khoa .............. 33
Bảng 3.3 Một số đặc điểm về thông tin chung của đối tượng nghiên cứu ............... 34
Bảng 3.4 Mối liên quan giữa tuân thủ RTNK với giới tính ..................................... 36
Bảng 3.5 Mối liên quan giữa tuân thủ RTNK với nhóm tuổi................................... 36
Bảng 3.6 Mối liên quan giữa tuân thủ RTNK với nghề nghiệp ............................... 37
Bảng 3.7 Mối liên quan giữa tn thủ RTNK với trình độ chun mơn .................. 37
Bảng 3.8 Mối liên quan giữa tuân thủ RTNK với thâm niên ................................... 38
Bảng 3.9 Mối liên quan giữa tuân thủ RTNK với Khoa .......................................... 38
Bảng 3.10 Kiến thức đúng của NVYT về RTNK với NKBV ..................................... 39
Bảng 3.11 Kiến thức của NVYT về các hình thức VSTNK ...................................... 41
Bảng 3.12 Mối liên quan giữa kiến thức với tuân thủ RTNK .................................. 43
Bảng 3.13 Thái độ của NVYT về RTNK vớ NKBV .................................................. 44
Bảng 3.14 Thái độ của NVYT với việc tăng cường thúc đẩy RTNK ........................ 45
Bảng 3.15 Mối liên quan giữa thái độ với tuân thủ RTNK ..................................... 46
Bảng 3.16 Công tác KTGS và thi đua tại bệnh viện liên quan đến RTNK............... 50
Bảng 3.17 Tiếp cận về thông tin RTNK của NVYT ................................................. 53


viii

DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 3.1 Tỉ lệ tuân thủ thực hành RTNK theo hướng dẫn 3916/QĐ BYT ......... 32
Biểu đồ 3.2 Tỉ lệ áp dụng các hình thức RTNK của bệnh viện Tai Mũi Họng ........ 33
Biểu đồ 3.3: Kiến thức chung về RTNK ................................................................ 39
Biểu đồ 3.4 Thái độ chung về RTNK ..................................................................... 44


ix

TĨM TẮT NGHIÊN CỨU

Nhiễm khuẩn bệnh viện ln là vấn đề mang tính thời sự tại các cơ sở y tế
trên thế giới. Kiểm soát nhiễm khuẩn bệnh viện rất quan trọng trong việc đảm bảo
an toàn cho người bệnh, trong đó việc rửa tay ngoại khoa của nhân viên y tế là một
trong những yếu tố quan trọng trong kiểm sốt nhiễm khuẩn bệnh viện.
Nghiên cứu mơ tả cắt ngang có phân tích, kết hợp với phương pháp nghiên
cứu định tính đã được tiến hành từ tháng 5 đến tháng 10 năm 2019 tại bệnh viện Tai
Mũi Họng thành phố Hồ Chí Minh trên 60 phẫu thuật viên, điều dưỡng dụng cụ, bác
sĩ gây mê và điều dưỡng gây mê có tham gia vào ca phẫu thuật tại thời điểm nghiên
cứu nhằm mục đích mơ tả thực trạng rửa tay ngoại khoa của nhân viên y tế theo
hướng dẫn mới 3916/QĐ-BYT và một số yếu tố ảnh hưởng tại bệnh viện Tai mũi
họng thành phố Hồ Chí Minh năm 2019.
Kết quả nghiên cứu cho thấy: 83,3% nhân viên y tế có kiến thức đạt; 38,3%
nhân viên y tế trả lời đúng thứ tự 4 bước. Tỉ lệ thực hành rửa tay ngoại khoa đạt
theo hướng dẫn mới là 23,8%; bước 2 tuân thủ cao nhất (69,6%), bước 3 thường bị
bỏ qua (25%). Trong 240 cơ hội quan sát có 23,8% tuân thủ theo hướng dẫn mới;
29,2% tuân thủ rửa tay ngoại khoa theo kiểu cũ; 46,6% không thực hiện đầy đủ các
bước rửa tay. Yếu tố kiến thức có liên quan đến tuân thủ rửa tay ngoại khoa, nhân
viên y tế có kiến thức đúng tuân thủ rửa tay ngoại khoa theo hướng dẫn mới bằng
1,16 lần nhân viên y tế có kiến thức khơng đúng. Số nhân viên y tế có thái độ tích
cực chiếm 71,7%. Các yếu tố như kiến thức, công tác tập huấn, các qui định về rửa
tay ngoại khoa và công tác giám sát tuân thủ rửa tay ngoại khoa góp phần tăng
cường tuân thủ rửa tay ngoại khoa ở bệnh viện. Quá tải công việc, thiếu phương tiện
rửa tay ngoại khoa, sự thay đổi quy định đối với nhân viên gây mê là các yếu tố ảnh
hưởng đến tuân thủ rửa tay ngoại khoa. Do đó, nhóm nghiên cứu khuyến nghị bệnh
viện Tai Mũi Họng cần tăng cường tập huấn, giám sát thực hành rửa tay ngoại khoa
đối với nhân viên y tế tham gia vào các ca phẫu thuật để nâng cao tỉ lệ tuân thủ rửa
tay ngoại khoa theo hướng dẫn mới của Bộ Y tế.


1


ĐẶT VẤN ĐỀ
Nhiễm khuẩn bệnh viện (NKBV) nói chung hay nhiễm khuẩn hậu phẫu nói
riêng đang là mối quan tâm lớn của các cơ sở y tế vì có thể để lại những hậu quả lớn
trong q trình chăm sóc và điều trị, ảnh hưởng trực tiếp đến tất cả các biện pháp
can thiệp y khoa, từ đó làm tăng tỉ lệ tử vong, kéo dài thời gian và chi phí điều trị.
Nhiễm khuẩn bệnh viện là vấn đề lớn khơng chỉ ở các nước đang phát triển mà cịn
cả ở các nước phát triển. Nghiên cứu điều tra cắt ngang NKBV tại 55 cơ sở y tế của
14 quốc gia trên thế giới đại diện cho các khu vực năm 2015 cho thấy tỉ lệ NKBV là
8,7% và ước tính tại bất cứ thời điểm nào cũng có hơn 1,4 triệu người trên thế giới
bị NKBV [9]. Nghiên cứu của Bệnh viện Bệnh Nhiệt Đới Trung ương năm 2013
qua khảo sát tại khoa Hồi sức tích cực của 15 bệnh viện từ ba miền bắc, trung, nam
cho thấy tỉ lệ NKBV là 27,3%, tỉ lệ sử dụng kháng sinh thay đổi ở các khoa và bệnh
viện dao động từ 60,5% đến 99,5% [27]. Chính vì vậy, kiểm sốt NKBV phải là vấn
đề ưu tiên hàng đầu tại các cơ sở chăm sóc sức khỏe trong việc đảm bảo an tồn cho
người bệnh. Trong đó, việc tn thủ rửa tay của nhân viên y tế đã được chứng minh
là có hiệu quả tích cực và là yếu tố quan trọng trong kiểm sốt NKBV [9].
Người bệnh ln có nguy cơ bị lây truyền các loại vi khuẩn từ môi trường
bệnh viện, khả năng lây truyền này tăng lên rất cao khi họ có tổn thương gây chảy
máu hay được thực hiện các thủ thuật can thiệp xâm nhập và đặc biệt khi có chỉ
định phẫu thuật. Vết mổ có thể bị nhiễm khuẩn từ các vi sinh vật có sẵn trên người
bệnh hay ở ngồi mơi trường [10]. Ngồi ra, bàn tay nhân viên y tế cũng được xem
là nguyên nhân chủ yếu gây nên nhiễm khuẩn vết mổ. Bàn tay khơng những là
phương tiện lây truyền mà cịn là nơi hiện diện của khoảng 4,6 triệu mầm bệnh bao
gồm vô số chủng loại vi khuẩn cư trú và bám dính, tập trung chủ yếu ở kẽ và móng
tay [4]. Như vậy, rửa tay nói chung và rửa tay ngoại khoa (RTNK) nói riêng là một
động tác có ý nghĩa vơ cùng quan trọng có tính bắt buộc nhằm làm giảm đến mức
tối thiểu số lượng vi khuẩn đang hiện diện trên tay nhân viên y tế trước khi tiến
hành phẫu thuật, chuẩn bị dụng cụ vô khuẩn hoặc thực hiện các chăm sóc đặc biệt.



2

Rửa tay ngoại khoa đúng cách sẽ hạn chế đến mức thấp nhất nhiễm khuẩn
hậu phẫu, tăng hiệu quả hồi phục sau mổ, tránh những biến chứng liên quan đến
NKBV, nhiễm khuẩn tự thân của bệnh nhân [8]. Ngoài ra, RTNK đúng cách cũng
sẽ giúp tránh được các nguy cơ gây bệnh cho chính các nhân viên y tế - những
người cần phải thực hiện các thủ thuật hay phẫu thuật [10].
Đã có rất nhiều nghiên cứu liên quan đến quy trình rửa tay thường quy trong
phịng ngừa NKBV nhưng lại có rất ít nghiên cứu đánh giá về quy trình RTNK, đặc
biệt là quy trình RTNK trong hướng dẫn thực hành vệ sinh tay theo quyết định số
3916/QĐ-BYT ngày 28/8/2017 của Bộ trưởng Bộ Y tế. Theo hướng dẫn này, quy
trình rửa tay tương đối khác với cách RTNK truyền thống mà phần lớn nhân viên y
tế đã được học ở trường y trước đây, do đó, các bác sĩ có thể cảm thấy khơng dễ
dàng để quen với quy trình mới này. Một nghiên cứu của Gaspar GG và Menequeti
đưa ra những bằng chứng khoa học vào thực hành lâm sàng cho thấy kỹ thuật vệ
sinh tay ngoại khoa mới có những thuận lợi so với kỹ thuật cọ tay truyền thống,
nhưng điều này có thể là một thử thách do sự phản đối của phẫu thuật viên trong
việc thay đổi cách thức thực hành [47]. Do đó, nghiên cứu này được thực hiện để
mô tả thực trạng tuân thủ RTNK của nhân viên y tế tại khoa Phẫu thuật bệnh viện
Tai Mũi Họng thành phố Hồ Chí Minh hiện nay, từ đó đưa ra các giải pháp nhằm
tăng sự tuân thủ RTNK theo hướng dẫn mới, giảm thiểu tình trạng nhiễm trùng hậu
phẫu của bệnh viện, góp phần vào cơng tác kiểm sốt NKBV trong thời gian tới.


3

MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
1. Mô tả thực trạng tuân thủ rửa tay ngoại khoa của nhân viên y tế tại khoa
Phẫu thuật Bệnh viện Tai Mũi Họng thành phố Hồ Chí Minh năm 2019.

2. Phân tích một số yếu tố ảnh hưởng đến thực hiện quy trình rửa tay ngoại
khoa của nhân viên y tế tại khoa Phẫu thuật, Bệnh viện Tai Mũi Họng
thành phố Hồ Chí Minh năm 2019.


4

Chương 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1 Khái niệm về RTNK và tầm quan trọng của RTNK
1.1.1 Khái niệm về RTNK
Rửa tay khử khuẩn: Là rửa tay với nước và xà phịng khử khuẩn [10].
Chà tay khử khuẩn: Là chà tồn bộ bàn tay bằng dung dịch vệ sinh tay
(VST) chứa cồn (không dùng nước) nhằm làm giảm lượng vi khuẩn có trên bàn tay
[10].
Vệ sinh tay ngoại khoa: Là rửa tay khử khuẩn hoặc chà tay khử khuẩn được
kíp phẫu thuật thực hiện trước mọi phẫu thuật nhằm loại bỏ phổ vi khuẩn vãng lai
và định cư trên tay (từ bàn tay tới khuỷu tay) [10].
Rửa tay ngoại khoa: VST ngoại khoa bằng phương pháp rửa tay với dung
dịch khử khuẩn [10].
Vi khuẩn định cư: Là các vi khuẩn tồn tại và phát triển trong tế bào biểu bì
cũng như ở bề mặt da tay và được loại bỏ bằng VST ngoại khoa [10].
Vi khuẩn vãng lai: Là các vi khuẩn ở bề mặt da tay, chủ yếu do ô nhiễm khi
tay tiếp xúc với người bệnh và bề mặt môi trường, dễ dàng loại bỏ bằng VST
thường quy [10].
Trước khi thực hiện phẫu thuật, nhân viên y tế cần loại bỏ cả hai phổ vi
khuẩn vãng lai và định cư, do đó họ phải áp dụng quy trình VST ngoại khoa.
1.1.2 Tầm quan trọng của RTNK
1.1.2.1 Bàn tay là vật trung gian truyền bệnh
Bàn tay là công cụ để nhân viên y tế khám và chăm sóc người bệnh. Nhân
viên y tế thường xuyên tiếp xúc với da, máu, dịch tiết của người bệnh. Tay của nhân

viên y tế có thể bị nhiễm và trở thành nguồn chứa các vi khuẩn gây bệnh [24]. Có 5
bước giúp bàn tay phát tán mầm bệnh gồm: (1) Mầm bệnh định cư trên da người
bệnh và bề mặt các đồ vật. (2) Mầm bệnh bám vào da tay nhân viên y tế. (3) Mầm
bệnh sống trên da tay. (4) Vệ sinh tay ít dẫn đến da tay nhiễm khuẩn. (5) Da tay
nhiễm khuẩn phát tán mầm bệnh sang người bệnh, đồ vật khác [24].


5

Vi khuẩn định cư ít có khả năng gây nhiễm khuẩn trừ khi chúng xâm nhập
vào cơ thể qua các thủ thuật xâm lấn như phẫu thuật, đặt catheter lòng mạch. Nhân
viên y tế cần rửa tay bằng hóa chất khử khuẩn như cồn hoặc Clorhexidine với thời
gian đủ dài để loại bỏ vi khuẩn này (VST ngoại khoa). Vi khuẩn vãng lai, virus, ký
sinh trùng xuất hiện ở bàn tay nhân viên y tế khi bàn tay bị nhiễm bẩn từ bệnh nhân
hoặc các đồ vật trong môi trường bệnh viện và là thủ phạm chính gây NKBV, nhân
viên y tế có thể loại bỏ hầu hết các vi sinh vật này bằng cách VST thường xuyên với
nước và xà phòng thường hoặc chà tay bằng dung dịch VST chứa cồn [10].
1.1.2.2 Hậu quả của nhiễm khuẩn bệnh viện
Nhiễm khuẩn bệnh viện gây ra những hậu quả nặng nề cho bệnh nhân cũng
như các nhân viên y tế. Các hậu quả này bao gồm:
Tăng chi phí và tăng ngày điều trị: theo thông tin từ hội nghị triển khai thực
hiện thơng tư 16/2018/TT-BYT quy định về kiểm sốt nhiễm khuẩn trong các cơ sở
khám, chữa bệnh tại Hà Nội năm 2018, NKBV đã và đang là gánh nặng cho người
bệnh, các cơ sở khám chữa bệnh trên toàn cầu do làm tăng tỉ lệ mắc bệnh, tỉ lệ tử
vong, kéo dài thời gian nằm viện, tăng sử dụng kháng sinh, tăng đề kháng kháng
sinh và tăng chi phí điều trị [11]. Theo báo cáo tại bệnh viện Bình Dân năm 2018,
NKBV làm tăng biến chứng, nguy cơ tử vong, kéo dài thời gian và chi phí điều trị
lên khoảng 2 - 4 lần so với không nhiễm khuẩn [1]. Theo trung tâm Phịng ngừa và
Kiểm sốt dịch bệnh châu Âu (ECDC), tỉ lệ nhiễm ở các nước châu Âu trung bình
là 7,1%, ước tính tổn thất tài chính khoảng 7 tỉ Euro [11].

Tăng sự kháng thuốc của vi sinh vật: tình trạng nhiễm khuẩn cịn làm tăng
khả năng kháng thuốc, gây khó khăn về chun mơn kỹ thuật cho công tác điều trị.
Hiện tượng vi khuẩn kháng thuốc cũng là một trong những nguyên nhân góp phần
làm tăng chi phí điều trị, tăng số ngày nằm viện của bệnh nhân, tăng nguy cơ bị biến
chứng trầm trọng và tỉ lệ tử vong đồng thời còn làm giảm chất lượng điều trị và uy
tín của cơ sở điều trị [16].


6

1.1.2.3 Hiệu quả của vệ sinh tay và mối liên quan đến NKBV
Vệ sinh tay đúng cách sẽ loại bỏ hầu hết các vi sinh vật gây NKBV cho bệnh
nhân [10]. Theo nhiều báo cáo của các chuyên gia kiểm sốt nhiễm khuẩn trong và
ngồi nước thì rửa tay ngoại khoa đúng quy trình sẽ hạn chế được một phần trong
nhiễm khuẩn vết mổ đã và đang diễn ra trong các bệnh viện, ví dụ như nhiễm trùng
vết mổ, tăng hiệu quả hồi phục sau mổ, tránh những biến chứng liên quan đến
nhiễm khuẩn bệnh viện, nhiễm khuẩn tự thân của bệnh nhân. Ngoài ra, rửa tay đúng
cách sẽ giúp tránh được các nguy cơ gây bệnh cho chính các nhân viên y tế - người
đang thực hiện các thủ thuật hay phẫu thuật [53]
Nhiều nghiên cứu đã khẳng định VST thường quy bằng dung dịch chứa cồn
là biện pháp quan trọng nhất để dự phòng sự lây truyền tác nhân gây bệnh trong các
cơ sở y tế [44]. Các nghiên cứu tại những khu vực lâm sàng khác nhau nhằm đánh
giá hiệu quả phòng ngừa NKBV của VST thường quy cho thấy tỉ lệ NKBV giảm
khi cải thiện tỉ lệ tuân thủ VST ở nhân viên y tế [10]. Các can thiệp làm tăng sự tuân
thủ VST của nhân viên y tế ở khoa sơ sinh bệnh viện Hùng Vương từ 2011 đến
2016 cũng mang lại hiệu quả tích cực trong việc làm giảm rõ rệt NKBV qua từng
năm từ 18% trước can thiệp xuống dưới 4% sau can thiệp [4].
Vì tầm quan trọng của VST thường quy trong phòng ngừa và giảm tỉ lệ
NKBV, Bộ Y tế (BYT) đã ban hành Quy trình VST thường quy qua các hình ảnh
minh họa năm 1996. Năm 2007, dựa trên hướng dẫn của tổ chức y tế thế giới

(WHO), BYT đã ban hành công văn số 7517/BYT-ĐTr đề nghị các sở y tế cùng các
đơn vị tổ chức cán bộ, nhân viên bệnh viện học tập và thực hiện theo hướng dẫn
mới và treo Quy trình VST bằng hình ảnh ở những vị trí thuận tiện để nhân viên y tế
dễ dàng thực hiện theo [5]. Năm 2009, BYT đã ban hành thông tư 18/2009/TT-BYT
hướng dẫn tổ chức thực hiện công tác kiểm soát nhiễm khuẩn tại các cơ sở khám
chữa bệnh, trong đó có quy định “ Thầy thuốc, nhân viên y tế, học sinh, sinh viên
thực tập tại các cơ sở khám chữa bệnh phải tuân thủ VST đúng chỉ định và đúng kỹ
thuật theo hướng dẫn của Bộ Y tế. Người bệnh và người nhà người bệnh, khách đến
thăm phải VST theo quy định và hướng dẫn của cơ sở khám, chữa bệnh” [6].


7

Năm 2017, BYT đã ban hành hướng dẫn thực hành VST trong các cơ sở
khám chữa bệnh theo Quyết định 3916/QĐ-BYT ngày 28/8/2017. Tài liệu này đã
cập nhật những kiến thức mới nhất về VST nói chung cũng như nêu chi tiết về cách
thực hành VST ngoại khoa vì điều này cũng góp phần rất quan trọng trong việc
kiểm sốt nhiễm khuẩn ở bệnh viện [10].
1.2 Lịch sử về vệ sinh tay và các quy định về RTNK
1.2.1 Lịch sử về vệ sinh tay
Năm 1943, bác sĩ Oliver Wendell Holmes ở Mỹ cho rằng vệ sinh bàn tay có
thể phịng ngừa được sốt hậu sản. Ngạc nhiên trước tỉ lệ sốt hậu sản cao tại các bệnh
viện, ông cho rằng nguyên nhân chính là do sự lây truyền vi khuẩn từ sản phụ này
sang sản phụ khác qua bàn tay của các bác sĩ. Một bác sĩ khoa sản đã phải nghỉ việc
sau 2 trường hợp bà mẹ tử vong vì bị nghi ngờ có liên quan đến vệ sinh bàn tay. Ý
kiến này đã bị nhiều bác sĩ cùng thời phản đối [33]. Năm 1946, bác sĩ Semmelweis
phát hiện ra sự khác biệt về tỉ lệ tử vong của các bà mẹ sau sinh con giữa 2 khoa sản
của bệnh viện. Khoa thứ nhất là nơi thực hành của sinh viên y khoa nên chỉ có bác
sĩ và sinh viên y khoa làm việc. Khoa thứ hai là nơi hướng dẫn thực hành cho các
nữ hộ sinh. Tỉ lệ tử vong do sốt hậu sản ở khoa thứ nhất là 13,1%, cao hơn 5 lần so

với khoa thứ 2 là 2,03%. Nhận thấy các bác sĩ và sinh viên y khoa thường không
rửa tay sau khi thăm khám người bệnh và sau khi mổ tử thi, ông cho rằng nguyên
nhân sốt hậu sản là do bàn tay không rửa của các bác sĩ và các sinh viên y khoa
chứa tác nhân gây bệnh. Từ đó, ơng đã đề xuất sử dụng nước vơi trong có chứa
chlorine để rửa tay vào thời điểm chuyển tiếp sau mổ tử thi sang khám người bệnh.
Tỉ lệ tử vong của các bà mẹ đã giảm từ 12,24% xuống 2,38% sau đó. Vào thời điểm
này, nhiều người cho rằng khuyến cáo rửa tay giữa các lần tiếp xúc với người bệnh
của ông là quá nhiều và không ai thừa nhận đôi bàn tay của họ chính là nguyên
nhân gây tử vong hậu sản. Một số người còn cho rằng kết quả nghiên cứu của ông là
thiếu bằng chứng khoa học. Đây chính là nguyên nhân khiến ông bị nghỉ việc ở
bệnh viện Vienne và đến làm việc ở khoa sản phụ bệnh viện Pest’s St Rochus ở
Hungari năm 1849 [34], [48].


8

Năm 1879, tại một hội thảo khoa học ở Paris, Louis Pasteur đã nói rằng:
“Nguyên nhân gây tử vong ở những bà mẹ bị nhiễm trùng hậu sản chính là các bác
sĩ đã sử dụng bàn tay khám các bà mẹ bị bệnh rồi khám các bà mẹ mạnh khỏe”.
Ông đã đưa ra lý thuyết về mầm bệnh và phương pháp tiệt khuẩn Pasteur được sử
dụng đến nay. Trong những năm đó, khuyến cáo rửa tay đã gặp nhiều khó khăn vì
thiếu các phương tiện rửa tay, thiếu nước và thiếu cả kiến thức về vệ sinh bệnh viện.
Điều này đã giải thích cho sự phản ứng của các bác sĩ trước khuyến cáo rửa tay giữa
những lần tiếp xúc với người bệnh khác nhau, họ cho rằng rửa tay như vậy là quá
nhiều [34].
Năm 1992, một báo cáo khoa học ở New England đã được công bố về kết quả
nghiên cứu rửa tay tại khoa Hồi sức cấp cứu. Theo báo cáo, mặc dù đã áp dụng các
biện pháp giáo dục và giám sát đặc biệt nhưng tỉ lệ tuân thủ rửa tay của cán bộ y tế
chỉ khoảng 30%, tỉ lệ cao nhất chỉ đạt 48%. Trong năm này, trung tâm phịng ngừa
kiểm sốt bệnh tật Hoa Kỳ ước tính mỗi năm có khoảng 2 triệu người bị NKBV tại

Mỹ và chi phí cho việc điều trị tốn hơn 45 tỉ đơ la. Năm 1993, có hơn 11 nhân viên
y tế mắc bệnh viêm gan A do không rửa tay sau khi tiếp xúc với 1 trong 2 người
bệnh viêm gan A [12].
1.2.2 Các quy định về RTNK
Nội dung vệ sinh tay ngoại khoa theo “Hướng dẫn thực hành vệ sinh tay
trong các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh” (Ban hành theo Quyết định số 3916/QĐBYT ngày 28/8/2017 của Bộ trưởng Bộ Y tế) [10]. VST ngoại khoa áp dụng cho tất
cả nhân viên y tế trực tiếp tham gia phẫu thuật (phẫu thuật viên, phụ mổ, dụng cụ
viên, bác sĩ gây mê). Phác đồ mới này có 2 phương pháp VST ngoại khoa là rửa tay
bằng dung dịch xà phòng khử khuẩn (Rửa tay ngoại khoa) và chà tay bằng dung
dịch vệ sinh tay chứa cồn. Bệnh viện Tai Mũi Họng thành phố Hồ Chí Minh hiện
đang áp dụng phương pháp rửa tay bằng dung dịch xà phịng khử khuẩn. Quy trình
RTNK bằng xà phịng khử khuẩn cần đảm bảo về phương tiện và các bước tiến
hành.


9

1.2.2.1 Phương tiện [10]
Phương tiện phịng hộ cá nhân:
Gồm có quần áo sạch dành riêng cho khu phẫu thuật, mũ vải hoặc mũ giấy,
khẩu trang ngoại khoa sử dụng một lần, ủng giấy hoặc dép dành riêng cho khu phẫu
thuật được làm sạch và khử khuẩn hằng ngày [10].
Phương tiện để rửa tay bằng dung dịch khử khuẩn:
- Bồn RTNK chuyên dụng bằng inox hoặc các vật liệu dễ vệ sinh, chống trầy
xước. Vịi cấp nước có cần gạt tự động hoặc đạp chân; trong bồn khơng có vết bẩn
nhìn hay sờ thấy được, quanh bồn không để phương tiện, đồ vật khác.
- Dung dịch xà phòng khử khuẩn chứa chlorhexidine 4% đựng trong bình
kín, có bơm định lượng được cấp tự động hoặc bằng cần gạt tay hoạt động tốt.
- Nước rửa tay: Nước máy đạt tiêu chuẩn nước sinh hoạt (QCVN 02) hoặc
nước RO (nước đã qua hệ thống thẩm thấu ngược) được lọc qua màng siêu lọc hoặc

được khử khuẩn bằng tia cực tím.
- Bàn chải mềm vô khuẩn (trong hộp hấp).
- Khăn tiệt khuẩn sử dụng một lần [10].
1.2.2.2 Các bước tiến hành [10]
Phương pháp rửa tay bằng dung dịch xà phòng khử khuẩn được tiến hành
tuần tự theo các bước sau:
- Đánh kẽ móng tay: Làm ướt bàn tay; lấy 3ml-5ml dung dịch xà phòng khử
khuẩn vào lịng bàn tay; chà sạch kẽ móng tay của từng bàn tay bằng bàn chải trong
30 giây.
- Rửa tay lần 1 trong 1 phút 30 giây: Làm ướt bàn tay tới khuỷu; lấy 3ml-5ml
dung dịch xà phòng khử khuẩn vào lòng bàn tay; chà bàn tay như quy trình rửa tay
thường quy (chà lịng bàn tay, mu bàn tay, kẽ ngón, mu ngón, ngón cái), sau đó chà
tay tới cổ tay, cẳng tay và khuỷu tay; tráng tay dưới vịi nước theo trình tự từ đầu
ngón tay tới khuỷu tay, loại bỏ hoàn toàn dung dịch khử khuẩn trên tay.
- Rửa tay lần 2: Tương tự rửa tay lần 1.
- Làm khơ tay: Làm khơ tồn bộ bàn tay, cổ tay, cẳng tay tới khuỷu tay bằng
khăn vô khuẩn dùng 1 lần.


10

Thời gian tay tiếp xúc với hóa chất được tính bằng tổng thời gian chà tay của
2 lần rửa tay, khơng tính thời gian di chuyển tới bồn rửa tay, thời gian tráng lại tay
bằng nước sạch và lau khô tay. Trong q trình rửa tay, bàn tay ln hướng lên trên.
Một số lưu ý khi thực hiện VST ngoại khoa [10]:
- Khơng để móng tay dài, tháo bỏ đồ trang sức trên tay, mang trang phục quy
định riêng cho khu phẫu thuật (quần áo, mũ, khẩu trang, dép/bốt) trước khi VST
ngoại khoa.
- Chà tồn bộ tay theo trình tự từ bàn tay lên tới cổ tay, cẳng tay và khuỷu
tay. Trong thời gian chà tay, luôn giữ bàn tay theo hướng lên trên để nước chảy từ

bàn tay xuống khuỷu tay.
- Thời gian chà tay với dung dịch xà phòng khử khuẩn chứa chlorhexidine
4% hoặc dung dịch VST chứa cồn tối thiểu 3 phút.
- Không sử dụng bàn chải để chà lên da bàn tay tới khuỷu tay; nếu thấy kẽ
móng tay nhìn rõ vết bẩn thì có thể sử dụng bàn chải đã hấp tiệt khuẩn để đánh kẽ
móng tay và chỉ đánh kẽ móng tay với ca phẫu thuật đầu tiên trong ngày.
- Lau khơ tồn bộ bàn tay, cẳng tay tới khuỷu tay bằng khăn vô khuẩn.
Trường hợp VST ngoại khoa bằng dung dịch VST chứa cồn thì có thể sử dụng khăn
sạch để lau khơ tay sau khi rửa tay bằng dung dịch xà phòng thường, không sử dụng
máy sấy tay để làm khô tay.
- Không khử khuẩn tay bằng cách ngâm tay vào chậu dung dịch cồn khử
khuẩn. Chỉ sử dụng dung dịch VST chứa cồn đã được cấp phép sử dụng lấy từ bình
cấp có bơm định lượng tự động hoặc cần gạt để chà tay.
- Chỉ cần thực hiện VST ngoại khoa cho ca phẫu thuật đầu tiên. Với những ca
phẫu thuật kế tiếp thực hiện tại cùng khu phẫu thuật thì chỉ cần thay găng và thực
hiện các bước chà tay bằng dung dịch VST chứa cồn trong quy trình VST ngoại
khoa. Trường hợp tay dây nhiều bột talc, dây máu/dịch cơ thể hoặc các chất ơ
nhiễm khác nhìn thấy được thì phải VST ngoại khoa lại đầy đủ theo các bước quy
định.


11

1.3 Nhiễm khuẩn bệnh viện
1.3.1 Định nghĩa
Theo WHO, “Nhiễm khuẩn bệnh viện (NKBV) là những nhiễm khuẩn mắc
phải trong thời gian người bệnh điều trị tại bệnh viện và nhiễm khuẩn này không
hiện diện cũng như không nằm trong giai đoạn ủ bệnh tại thời điểm nhập viện.
NKBV thường xuất hiện sau 48 giờ kể từ khi người bệnh nhập viện” [54]. Trung tâm
Kiểm sốt phịng ngừa dịch bệnh Hoa Kỳ và các hội nghị quốc tế mở rộng đã định

nghĩa ca bệnh cho các vị trí nhiễm khuẩn khác nhau để giám sát NKBV trên tồn
cầu, ví dụ như nhiễm khuẩn vết mổ sau phẫu thuật, nhiễm khuẩn máu liên quan đến
dụng cụ đặt trong lòng mạch, nhiễm khuẩn đường tiết niệu... Các nhà khoa học đã
xác định có khoảng 50 loại NKBV khác nhau tại bệnh viện dựa trên các tiêu chuẩn
lâm sàng và sinh học [38].
1.3.2 Tác nhân gây nhiễm khuẩn bệnh viện
Các tác nhân có thể gây NKBV bao gồm nhiều loại vi sinh vật khác nhau như
vi khuẩn, virus, ký sinh trùng, nấm... Trong đó, vi khuẩn là nguyên nhân phổ biến
nhất và có khả năng kháng với các loại kháng sinh đã và đang sử dụng trong cộng
đồng [7].
Vi khuẩn là tác nhân quan trọng gây NKBV nên các nhà khoa học đã dùng
thuật ngữ NKBV để gọi chung cho các trường hợp nhiễm các loại vi sinh vật. Một
số loại vi khuẩn chủ yếu thường gây NKBV là cầu khuẩn gram dương như tụ cầu
khuẩn, liên cầu khuẩn... hầu như đã kháng với nhiều loại kháng sinh như penicilline,
methiciline; các trực khuẩn gram dương như Bacillus, Clostridium perfringens gây
hoại thư sinh hơi có thể gặp các bệnh ở mắt, mô mềm, phổi, vết thương...; vi khuẩn
gram âm như Pseudomonas aeruginosa, E. coli, Salmonella, Shigella, Klebsiella,
Proteus, Enterobacter... thường gây bệnh nặng, khó điều trị vì chúng đã kháng lại
với các kháng sinh thơng dụng [7].
Virus cũng là tác nhân gây NKBV. Các virus có thể lây truyền qua đường hô
hấp như sởi, quai bị, cúm, á cúm, Adenovirus, Coronavirus... hoặc lây qua đường
máu như HIV, viêm gan B, viêm gan C... Ngoài ra, NKBV cũng cịn do một số tác
nhân khác ít gặp hơn gồm nấm, ký sinh trùng, đơn bào. Nấm thường xuất hiện do


12

điều trị kháng sinh kéo dài hay trên bệnh nhân bị suy giảm miễn dịch. Các chủng
thường gặp như Candida albicans, Aspergillus spp, Cryptococcusneoformans,
Cryptosporidium. Ký sinh trùng Giardia lamblia có thể lây truyền dễ dàng giữa

người trưởng thành và trẻ em [7].
1.3.3 Phương thức lây truyền các tác nhân gây nhiễm khuẩn bệnh viện
Lây qua đường tiếp xúc là đường lây nhiễm quan trọng và phổ biến nhất
trong NKBV và được chia làm hai loại khác nhau là lây nhiễm qua đường tiếp xúc
trực tiếp (tiếp xúc trực tiếp với các tác nhân gây bệnh) và lây nhiễm qua tiếp xúc
gián tiếp (tiếp xúc với vật trung gian chứa các tác nhân gây bệnh) [7].
Lây nhiễm qua đường giọt bắn xảy ra khi các tác nhân gây bệnh chứa trong
các giọt nhỏ bắn ra khi người bệnh ho, hắt hơi, nói chuyện bắn vào kết mạc mắt,
niêm mạc mũi, miệng của người tiếp xúc; các tác nhân gây bệnh truyền nhiễm có
trong các giọt bắn có thể truyền bệnh từ người sang người trong một khoảng cách
ngắn dưới 1 mét. Các giọt bắn có kích thước rất khác nhau từ trên 5 micromet đến
hơn 30 micromet. Một số tác nhân gây bệnh qua đường giọt bắn cũng có thể truyền
qua đường tiếp xúc trực tiếp hoặc gián tiếp [7].
Lây qua đường khơng khí xảy ra do giọt bắn li ti chứa tác nhân gây bệnh, có
kích thước dưới 5 micromet. Các giọt bắn li ti phát sinh ra khi người bệnh ho hay
hắt hơi, sau đó phát tán vào trong khơng khí và lưu chuyển đến một khoảng cách xa,
trong một thời gian dài tùy thuộc vào các yếu tố mơi trường. Những bệnh có khả
năng lây truyền bằng đường khơng khí như lao phổi, sởi, thủy đậu, đậu mùa, cúm,
quai bị…[7].
Như vậy, nhiễm khuẩn do nhân viên y tế rửa tay không đúng quy định thuộc
phương thức lây truyền qua đường tiếp xúc. Do đó, việc rửa tay đúng cách sẽ góp
phần rất quan trọng trong việc giảm thiểu nguy cơ nhiễm trùng bệnh viện.
1.4 Thực trạng thực hiện quy trình RTNK của nhân viên y tế
1.4.1 Nghiên cứu trên thế giới
Năm 2010, Andie Lees ở Thụy Sĩ và cộng sự ở các nước đã xem xét thực
hành VST tại các khoa phẫu thuật ở 9 quốc gia ở châu Âu và Israel thơng qua quan
sát trực tiếp. Có sự khác biệt rõ rệt giữa các bệnh viện trong việc tuân thủ VST (14 -


13


76%) cũng như sử dụng găng tay và cồn. Thực hành VST bị ảnh hưởng bởi nhiều
yếu tố và cần cách tiếp cận phù hợp để cải thiện thực hành [35].
Năm 2011, Krediet AC và cộng sự ở Hà Lan đã nghiên cứu về thực hành
VST trong phòng mổ của ở một trung tâm y khoa đại học, đối tượng nghiên cứu bao
gồm phẫu thuật viên (PTV), bác sĩ gây mê, y tá và sinh viên y khoa. Trong tổng số
28 phẫu thuật được quan sát (60 giờ quan sát), nghiên cứu cho thấy sự tương tác
giữa bệnh nhân, nhân viên và mơi trường phịng mổ, sự tn thủ vệ sinh tay của
nhân viên phòng mổ cực kỳ thấp (2% khi vào phòng mổ và 8% khi rời phòng mổ
trong tất cả các cơ hội). Điều này có khả năng lây truyền vi khuẩn, nhiễm trùng
bệnh viện và nguy hại cho bệnh nhân [47].
Việc thay đổi từ phương thức cọ rửa tay sang phương thức chà không phải
lúc nào cũng dễ dàng. Năm 2013, Asensio và cộng sự ở Tây ban Nha đã nghiên cứu
về kinh nghiệm thực hành trong một đơn vị phẫu thuật khi thay đổi từ cọ tay bằng
bàn chải sang chà tay không dùng bàn chải. Khảo sát ẩn danh trên 27 điều dưỡng,
20 PTV nội trú, 23 PTV chính, kết quả cho thấy 40% cọ tay bằng xà phòng khử
khuẩn, 19% chà tay bằng cồn, 41% làm cả hai; 85% đồng ý rằng chà tay bằng cồn
cải thiện sự tuân thủ vệ sinh tay; PTV ưa thích cọ tay bằng xà phịng khử khuẩn
(63%), trong khi đó điều dưỡng lại ưa thích chà tay bằng cồn (70%) [36].
Năm 2014, Ugurlu M và cộng sự nghiên cứu kiến thức và thái độ của nhân
viên y tế về vấn đề rửa tay và sát khuẩn da trong phòng mổ tại khoa ngoại tổng quát
trường y Marmara, Thổ Nhĩ Kỳ trên 107 người, trong đó có 53 bác sĩ nội trú, 27 y
tá và 27 nhân viên ở viện, thời gian rửa tay trung bình là 69,1 giây; 73,8% không
bao giờ dùng bàn chải; 16,8% chỉ dùng bàn chải cho móng và 9,4% dùng bàn chải
cho cả cánh tay, bàn tay và móng [52]. Ezzat A và cộng sự ở Anh đã đánh giá sự
tuân thủ cọ rửa tay ngoại khoa trước khi thực hiện các khuyến nghị của WHO về
rửa tay để hạn chế nhiễm trùng bệnh viện. Nghiên cứu được thực hiện ở phòng mổ
tại bệnh viện đại học. Người tham gia bao gồm bác sĩ phẫu thuật, thực tập viên và
điều dưỡng. Trong 303 cơ hội rửa tay (95 y tá, 123 học viên, 85 bác sĩ phẫu thuật),
thời gian trung bình cho lần cọ rửa tay đầu tiên trong ngày là 239 giây (điều dưỡng

297 giây, thực tập viên 204 giây và PTV là 202 giây), thời gian trung bình cho lần


14

cọ rửa kế tiếp là 161 giây (điều dưỡng 184 giây, thực tập viên 158 giây và PTV là
143 giây). Nghiên cứu cho thấy khơng có hướng dẫn tại chỗ bằng văn bản về việc
cọ tay trong bệnh viện và nhân viên y tế cũng không để ý đến hướng dẫn của WHO,
từ đó tác giả đề nghị phải có hướng dẫn bằng văn bản rõ ràng [41].
Năm 2015, Milad Hosseiniahashemi và cộng sự ở Iran đã đánh giá kiến thức,
thái độ và thực hành liên quan đến VST của nhân viên y tế bệnh viện ở Shiraz qua
việc sử dụng bản khảo sát gồm 68 câu hỏi với 4 mục: nhân khẩu học, kiến thức, thái
độ và thực hành. Kết quả cho thấy có mối liên quan giữa kiến thức và thực hành,
những người tham gia có kiến thức và thái độ đúng về VST nhưng tuân thủ thực
hành chưa tốt [49]. Cũng trong năm này, Elpreda M. Victor và cộng sự ở Ấn Độ đã
thực hiện nghiên cứu đánh giá kiến thức, thái độ của nhân viên y tế ở khoa Phẫu
thuật và Nội nhi (73 điều dưỡng, 33 bác sĩ). Kết quả cho thấy điểm kiến thức tốt
chiếm 85.8%, thái độ tốt chiếm 83.8%, có sự tuân thủ đáng kể về VST sau chương
trình [40].
Năm 2016, Santana và cộng sự tại 3 bệnh viện công ở Brazil điều tra về thái
độ và quan điểm của các chuyên gia phịng mổ hướng tới sự an tồn phẫu thuật qua
một nghiên cứu cắt ngang, sử dụng bản kiểm cho 470 nhà chuyên môn, chủ yếu là
kỹ thuật viên điều dưỡng. Nghiên cứu cho thấy sự tiến bộ liên quan đến thái độ và ý
kiến về an toàn phẫu thuật sau khi sử dụng bản kiểm trước mỗi quy trình phẫu thuật,
đặc biệt là với các điều dưỡng. Tuy nhiên, những khó khăn trong việc thực hiện đã
gặp phải, đặc biệt liên quan đến việc chấp nhận bản kiểm của các phẫu thuật viên
[51]. Tại Ấn Độ, Abdul Mannan Laska và cộng sự nghiên cứu ở 2 đơn vị chăm sóc
đặc biệt từ tháng 8 đến tháng 10 năm 2016 trên 53 nhân viên y tế. Nghiên cứu gồm
3 giai đoạn: trước can thiệp (20 ngày), can thiệp (1 tháng) và sau can thiệp (20
ngày) qua quan sát trực tiếp và điền bảng câu hỏi kiến thức, thái độ. Qua 6350 cơ

hội được ghi nhận, kết quả tuân thủ vệ sinh tay hoàn toàn 34,7%; điều dưỡng tuân
thủ tốt hơn bác sĩ; bác sĩ cao cấp có sự tuân thủ tốt hơn so với các bác sĩ trẻ; tỉ lệ
tuân thủ ở nữ cao hơn nam [32].
Tóm lại, các nghiên cứu cho thấy có sự khác biệt về kiến thức, thái độ về
RTNK của nhân viên y tế với việc thực hành rửa tay. Điều này có thể do nhiều yếu


×