Tải bản đầy đủ (.pdf) (98 trang)

Thực hành tiêm an toàn của điều dưỡng lâm sàng khoa nhi bệnh viện bà rịa và một số yếu tố ảnh hưởng năm 2019

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.61 MB, 98 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO - BỘ Y TẾ
TRƢỜNG ĐẠI HỌC Y TẾ CÔNG CỘNG

NGUYỄN THỊ LƢƠNG

THỰC HÀNH TIÊM AN TOÀN CỦA ĐIỀU DƢỠNG LÂM SÀNG
KHOA NHI BỆNH VIỆN BÀ RỊA
VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ ẢNH HƢỞNG NĂM 2019

LUẬN VĂN
THẠC SĨ QUẢN LÝ BỆNH VIỆN
MÃ SỐ CHUYÊN NGÀNH: 8720802

HÀ NỘI, 2019


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO - BỘ Y TẾ
TRƢỜNG ĐẠI HỌC Y TẾ CÔNG CỘNG

NGUYỄN THỊ LƢƠNG

THỰC HÀNH TIÊM AN TOÀN CỦA ĐIỀU DƢỠNG LÂM SÀNG
KHOA NHI BỆNH VIỆN BÀ RỊA
VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ ẢNH HƢỞNG NĂM 2019

LUẬN VĂN
THẠC SĨ QUẢN LÝ BỆNH VIỆN
MÃ SỐ CHUYÊN NGÀNH: 8720802

NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC
PGS.TS. HÀ VĂN NHƢ



HÀ NỘI, 2019


i

LỜI CẢM ƠN
Trong q trình học tập và hồn thành luận văn, tôi đƣợc thầy cô trƣờng Đại học y
tế Cơng Cộng Hà Nội tận tình hƣớng dẫn, giảng dạy, các đồng nghiệp bệnh viện Bà
Rịa giúp đỡ, chỉ dẫn. Tơi xin bày tỏ lịng kính trọng biết ơn đến:
Ban giám hiệu, phòng Đào tạo sau Đại học và quý thầy cô trƣờng đại học Y tế Công
Cộng Hà Nội;
Ban giám đốc, các bạn đồng nghiệp bệnh viện Bà Rịa;
Đặc biệt lòng biết ơn sâu sắc đến giáo viên hƣớng dẫn, PGS.TS Hà Văn Nhƣ đã tận
tâm, dành nhiều thời gian để giúp đỡ, hƣớng dẫn tơi hồn thành luận văn;
Các anh, chị trong nhóm nghiên cứu đã tạo điều kiện, quan tâm, giúp đỡ tơi trong
q trình thu thập số liệu;
Gia đình, đồng nghiệp đã động viên, ủng hộ về mọi mặt để tơi hồn thành q trình
học tập và nghiên cứu.
Cuối cùng tôi xin chia sẻ kết quả nghiên cứu này với các bạn đồng nghiệp và những
ngƣời quan tâm.
Trân trọng cảm ơn.


ii
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN ...................................................................................................................i
MỤC LỤC ........................................................................................................................ii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT .............................................................................. v
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU ...................................................................................vi

TÓM TẮT NGHIÊN CỨU ............................................................................................vii
ĐẶT VẤN ĐỀ.................................................................................................................. 1
MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU............................................................................................. 3
Chƣơng 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU .............................................................................. 4
1.1. Một số định nghĩa.................................................................................................. 4
1.2. Nguyên tắc thực hành tiêm an toàn ....................................................................... 5
1.2.1. Không gây nguy hại cho ngƣời nhận mũi tiêm .............................................. 5
1.2.2. Không gây nguy hại cho ngƣời tiêm .............................................................. 6
1.2.3. Không gây nguy hại cho cộng đồng............................................................... 7
1.3. Nguy cơ gánh nặng của tiêm khơng an tồn ......................................................... 8
1.3.1. Đối với ngƣời bệnh ........................................................................................ 8
1.3.2. Đối với nhân viên y tế .................................................................................... 9
1.3.3. Đối với cộng đồng .......................................................................................... 9
1.4. Một số nghiên cứu về thực hành tiêm an toàn .................................................... 10
1.4.1. Trên thế giới ................................................................................................. 10
1.4.2. Tại Việt Nam ................................................................................................ 11
1.5. Một số thông tin về địa bàn nghiên cứu .............................................................. 19
1.6. Khung lý thuyết ................................................................................................... 21
Chƣơng 2. ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ................................. 22
2.1. Đối tƣợng nghiên cứu.......................................................................................... 22
2.1.1. Đối tƣợng nghiên cứu định lƣợng ................................................................ 22
2.1.2. Đối tƣợng nghiên cứu định tính ................................................................... 22


iii
2.2. Thời gian và địa điểm nghiên cứu ....................................................................... 22
2.3. Thiết kế nghiên cứu ............................................................................................. 22
2.4. Cỡ mẫu và phƣơng pháp chọn mẫu..................................................................... 22
2.4.1. Cỡ mẫu nghiên cứu định lƣợng .................................................................... 22
2.4.2. Cỡ mẫu nghiên cứu định tính ....................................................................... 23

2.5. Phƣơng pháp thu thập số liệu .............................................................................. 23
2.5.1. Công cụ nghiên cứu ..................................................................................... 23
2.5.2. Quy trình thu thập số liệu ............................................................................. 24
2.5.3. Thu thập số liệu định lƣợng ......................................................................... 24
2.5.4. Thu thập số liệu định tính ............................................................................ 25
2.6. Các biến trong nghiên cứu .................................................................................. 26
2.6.1. Thực hành tiêm an toàn ................................................................................ 26
2.6.2. Chủ đề nghiên cứu định tính ........................................................................ 26
2.7. Phƣơng pháp phân tích số liệu ............................................................................ 27
2.7.1. Phân tích số liệu định lƣợng ......................................................................... 27
2.7.2. Phân tích thơng tin định tính ........................................................................ 28
2.8. Đạo đức nghiên cứu ............................................................................................ 28
Chƣơng 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU .......................................................................... 29
3.1. Một số thông tin chung về đối tƣợng nghiên cứu ............................................... 29
3.2. Thực trạng tiêm an toàn ...................................................................................... 29
3.3. Yếu tố ảnh hƣởng tới thực hành TAT ................................................................. 34
3.3.1. Mối liên quan giữa một số đặc điểm của mũi tiêm với tiêm an toàn ........... 34
3.3.2. Yếu tố đặc điểm của điều dƣỡng .................................................................. 35
3.3.3. Yếu tố trang thiết bị...................................................................................... 37
3.3.4. Yếu tố quản lý .............................................................................................. 39
Chƣơng 4. BÀN LUẬN ................................................................................................. 44
4.1. Đặc điểm đối tƣợng nghiên cứu .......................................................................... 44


iv
4.2. Thực hành tiêm an toàn ....................................................................................... 46
4.3. Một số yếu tố ảnh hƣởng..................................................................................... 52
4.4. Hạn chế của nghiên cứu ...................................................................................... 54
KẾT LUẬN .................................................................................................................... 56
KHUYẾN NGHỊ ............................................................................................................ 57

TÀI LIỆU THAM KHẢO .............................................................................................. 58
PHỤ LỤC ....................................................................................................................... 62


v
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
BGĐ:

Ban giám đốc

BKT:

Bơm kim tiêm

BV :

Bệnh viện

BYT:

Bộ Y tế

CTSN:

Chất thải sắc nhọn

ĐD:

Điều dƣỡng


ĐTV:

Điều tra viên

KT:

Kim tiêm

NB:

Ngƣời bệnh

NCV:

Nghiên cứu viên

OSHA:

Tổ chức An toàn và Sức khỏe nghề nghiệp tại Hoa Kỳ
(Occupational Safety and Health Administration)

TAT :

Tiêm an tồn

TĐVSN :

Thùng đựng vật sắc nhọn

TLN:


Thảo luận nhóm

PVS:

Phỏng vấn sâu

USAID:

Cơ quan phát triển quốc tế của Hoa Kỳ
(United States Agency for International Development)

WHO :

Tổ chức Y tế thế giới (World Health Organization)


vi
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Bảng 3.1. Đặc điểm của đối tƣợng nghiên cứu .............................................................. 29
Bảng 3.2. Thông tin chung về mũi tiêm ........................................................................ 29
Bảng 3.3. Thực hành chuẩn bị điều dƣỡng .................................................................... 30
Bảng 3.4. Thực hành chuẩn bị dụng cụ .......................................................................... 30
Bảng 3.5. Thực hành chuẩn bị thuốc tiêm ..................................................................... 30
Bảng 3.6. Thực hành kỹ thuật tiêm thuốc ...................................................................... 31
Bảng 3.7. Thực hành xử lý chất thải sau tiêm ................................................................ 31
Bảng 3.8. Cấu phần của mũi tiêm an toàn ..................................................................... 32
Bảng 3.9. Cấu phần mũi tiêm và hình thức tiêm ............................................................ 32
Bảng 3.10. Cấu phần của mũi tiêm với thời điểm tiêm ................................................. 33
Bảng 3.11. Mối liên quan giữa đặc điểm của mũi tiêm và mũi tiêm an toàn ................ 34

Biểu đồ 3.1. Tỷ lệ mũi TAT ........................................................................................... 32


vii
TĨM TẮT NGHIÊN CỨU
Tiêm có vai trị quan trọng trong chữa bệnh, bên cạnh những lợi ích, tiêm cũng có
thể gây ra các tai biến ảnh hƣởng tới sức khỏe con ngƣời. Vì vậy tiêm an tồn có vai
trị quan trọng trong đảm bảo an toàn cho ngƣời điều dƣỡng là ngƣời thực hiện mũi
tiêm và ngƣời nhận mũi tiêm là ngƣời bệnh.
Nghiên cứu này đƣợc tiến hành với hai mục tiêu: (i) Mơ tả thực hành tiêm an tồn
của điều dƣỡng lâm sàng khoa Nhi bệnh viện Bà Rịa năm 2019 và (ii) Phân tích một số
yếu tố ảnh hƣởng đến thực hành tiêm an toàn của điều dƣỡng lâm sàng khoa Nhi bệnh
viện Bà Rịa năm 2019.
Nghiên cứu mô tả cắt ngang, kết hợp phƣơng pháp nghiên cứu định tính, đối tƣợng
nghiên cứu gồm 47 điều dƣỡng lâm sàng khoa Nhi, bệnh viện Bà Rịa, tỉnh Bà RịaVũng Tàu. Thời gian từ tháng 02 đến tháng 07 năm 2019. Thông tin đƣợc thu thập qua
quan sát thực hành tiêm của đối tƣợng nghiên cứu. Bảng kiểm tiêm an tồn đƣợc sử
dụng để ghi kết quả quan sát. Thơng tin định tính đƣợc thu thập thơng qua thảo luận
nhóm và phỏng vấn sâu đối tƣợng nghiên cứu. Kết quả nghiên cứu: Tỷ lệ mũi tiêm an
toàn là 45,7%, tỷ lệ mũi tiêm tĩnh mạch an toàn là 52,7%, tỷ lệ mũi tiêm truyền tĩnh
mạch an toàn là 38,1%.
Một số yếu tố ảnh hƣởng tới thực hành tiêm an toàn bao gồm: Nhóm yếu tố điều
dƣỡng: điều dƣỡng có thời gian cơng tác lâu có tay nghề, tự tin trong thực hành tiêm
hơn các điều dƣỡng trẻ mới ra trƣờng; nhóm yếu tố tổ chức quản lý: cơng tác tổ chức
tập huấn về tiêm an tồn cịn chƣa hiệu quả; kiểm tra, giám sát chƣa chi tiết và chƣa
phát huy đƣợc giá trị thực tiễn của công việc này. Áp lực công việc với điều dƣỡng
viên nhiều dẫn đến ngƣời điều dƣỡng dễ bỏ qua một số bƣớc trong quy trình.
Từ kết quả nghiên cứu đƣa ra một số khuyến nghị: Phòng Điều dƣỡng, điều dƣỡng
trƣởng khoa cần lên kế hoạch tổ chức kiểm tra, giám sát chi tiết hơn, xem xét lại khối
lƣợng công việc của các điều dƣỡng viên tại các khu vực cho phù hợp; tổ chức tập
huấn và chú trọng hiệu quả của hoạt động này.



1

ĐẶT VẤN ĐỀ
Theo thống kê của Tổ chức Y tế Thế giới (WHO) mỗi năm có khoảng 16 tỷ mũi
tiêm, có đến trên 90% trong số đó đƣợc thực hiện trong chăm sóc và chữa bệnh.
Nhƣ vậy chúng ta thấy đƣợc vị trí quan trọng của tiêm, đặc biệt điều này càng quan
trọng hơn đối với những nơi có ngƣời bệnh cần chăm sóc tích cực, khi bệnh nhân
(BN) khơng dung nạp thuốc đƣợc bằng đƣờng uống bác sỹ sẽ cân nhắc cho BN
dùng thuốc đƣờng tiêm, khi ngƣời bệnh không ăn đƣợc họ sẽ đƣợc nuôi dƣỡng bằng
cách đƣa chất dinh dƣỡng trực tiếp vào cơ thể bằng đƣờng tiêm, truyền…Bên cạnh
những lợi ích của tiêm, việc này cũng có thể gây ra các rủi do: sốc phản ứng thuốc,
áp xe tại nơi tiêm, chứng liệt thần kinh và là tác nhân làm lây truyền các vi rút cho
nhân viên y tế (NVYT), ngƣời bệnh qua đƣờng máu. Vì vậy tiêm an tồn (TAT) có
vai trị lớn, chủ đạo trong quá trình thực hiện tiêm, truyền với các bên liên quan
nhƣ: ngƣời thực hiện tiêm- ngƣời điều dƣỡng, ngƣời nhận mũi tiêm- ngƣời bệnh,
đối tƣợng khác- cộng đồng [28].
Mặc dù tiêm an toàn đƣợc Bộ Y tế tiếp cận và triển khai trong tồn quốc trƣớc đó
nhƣng đến năm 2000 mới có sự phối hợp giữa Bộ Y tế và hội Điều dƣỡng Việt Nam
trong kế hoạch phát động triển khai “Tiêm an toàn” trong cả nƣớc. Kế hoạch vạch
ra 3 nội dung nổi bật “Cung cấp kiến thức để NVYT và ngƣời bệnh thay đổi hành
vi; cung cấp dụng cụ phù hợp, đầy đủ; Phân loại và quản lý chất thải đúng quy chế”.
Thực hành kỹ thuật tiêm đƣợc hƣớng dẫn cụ thể trong Quyết định số 3671/QĐ-BYT
“Hƣớng dẫn TAT trong các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh” [7]. Nhận thức đƣợc lợi
ích mang lại của chƣơng trình TAT, nên chƣơng trình đã nhận đƣợc sự đồng thuận
và tham gia của khơng chỉ đội ngũ ĐD mà tồn thể NVYT trong cả nƣớc. Tuy
nhiên, các nghiên cứu cho thấy tỷ lệ TAT còn ở mức thấp, năm 2005 Đào Thành
thực hiện đề tài này tại 8 tỉnh kết quả có tới 77,4% mũi tiêm chƣa đạt tiêu chuẩn an
toàn [12]; 22,2% là tỷ lệ mũi TAT trong nghiên cứu năm 2012 Trần Thị Minh

Phƣợng thực hiện tại BV đa khoa Hà Đông [27]. Các nghiên cứu cũng chỉ ra các
yếu tố liên quan tới TAT khác nhau nhƣ thâm niên, kiến thức TAT [22]; giới tính,
tập huấn [21]; nhóm tuổi, thâm niên [27].
Bệnh viện (BV) Bà Rịa là BV đứng đầu tỉnh Bà Rịa- Vũng Tàu về quy mô


2
giƣờng bệnh và chất lƣợng hoạt động chuyên môn. Nâng cao chất lƣợng của đơn vị
luôn là quan tâm hàng đầu của lãnh đạo và toàn thể ngƣời lao động trong BV. Với
mục tiêu phát triển đồng bộ, toàn điện nên hầu hết các đối tƣợng lao động trong đơn
vị đều đƣợc quan tâm và phát triển, tùy theo từng đối tƣợng mà có những ƣu tiên
phát triển trọng điểm khác nhau: với công tác ĐD công việc tiêm truyền là hoạt
động thực tế và thiết thực góp phần nâng cao chất lƣợng BV. Một số hoạt động nhƣ
tập huấn về TAT; ban hành quy trình, quy định; tăng cƣờng dụng cụ; thực hiện
giám sát đã đƣợc BV thực hiện trong nhiều năm.
Tiêm là kỹ thuật đƣợc sử dụng ở hầu hết các khoa của BV, riêng tại khoa Nhi
bệnh viện Bà Rịa với đặc thù là khoa có áp lực công việc lớn, số ngƣời bệnh tới
khám và lƣu trú thƣờng vƣợt so với kế hoạch khoa là 140% [1]; một ngày mỗi ĐD
lâm sàng thực hiện khoảng 25- 30 mũi tiêm [14]. Với đặc điểm bệnh nhân còn nhỏ,
việc thực hiện tiêm cho ngƣời bệnh đòi hỏi ngƣời ĐD phải chú ý hơn. Để quá trình
tiêm đƣợc bảo đảm tiêm an tồn ngƣời ĐD cần có kỹ năng chuyên môn tốt, khả
năng giao tiếp thành thạo để nhận đƣợc sự phối hợp, hỗ trợ của thân nhân ngƣời
bệnh. Tuy nhiên trong khoa chƣa có nghiên cứu nào về vấn đề này nên việc thực
hiện đề tài “Thực hành tiêm an toàn của điều dƣỡng lâm sàng khoa Nhi bệnh viện
Bà Rịa và một số yếu tố ảnh hƣởng năm 2019” là cần thiết. Nghiên cứu sẽ đƣa ra
các bằng chứng khoa học thực tiễn về thực hành TAT của ĐD khoa Nhi từ đó đề ra
các giải pháp, xây dựng các kế hoạch thực hiện hiệu quả nhằm đảm bảo và nâng cao
tỷ lệ thực hiện TAT góp phần khẳng định và đƣa chất lƣợng hoạt động của BV
đƣợc tốt hơn, hiệu quả hơn.
Có nhiều hình thức tiêm đƣợc sử dụng tại bệnh viện Bà Rịa nhƣ tiêm tĩnh mạch,

tiêm bắp, tiêm dƣới da, tiêm trong da, truyền tĩnh mạch…nhƣng tại khoa Nhi, hầu
hết bệnh nhi đƣợc sử dụng thuốc chủ yếu bằng đƣờng tiêm tĩnh mạch, truyền tĩnh
mạch nhằm đảm bảo cho ngƣời bệnh ít đau nhất và lƣợng thuốc đƣợc đƣa vào cơ
thể đạt cao nhất. Chính vì vậy trong nghiên cứu này tơi chủ đích nghiên cứu về tiêm
an toàn với tiêm tĩnh mạch và truyền tĩnh mạch ngoại biên. Để thuận tiện trong trình


3
bày tơi sử dụng cụm từ tiêm an tồn thay cho tiêm tĩnh mạch an toàn và truyền tĩnh
mạch an tồn.
MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
1. Mơ tả thực trạng thực hành tiêm an toàn của điều dƣỡng lâm sàng khoa Nhi bệnh
viện Bà Rịa năm 2019.
2. Phân tích một số yếu tố ảnh hƣởng đến thực hành tiêm an toàn của điều dƣỡng
lâm sàng khoa Nhi bệnh viện Bà Rịa năm 2019.


4
Chƣơng 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Một số định nghĩa
Tiêm: Là một trong các phƣơng pháp đƣa chất dinh dƣỡng, thuốc… vào cơ thể giúp
chữa bệnh và phòng bệnh [28].
Tiêm, truyền tĩnh mạch: Là phƣơng pháp dùng bơm kim tiêm (BKT) đƣa chất
dinh dƣỡng, thuốc… vào cơ thể ngƣời bệnh qua các tĩnh mạch với góc độ 300 so với
bề mặt da [7].
Mũi tiêm an toàn: Là mũi tiêm đạt 23 tiêu chí trong bảng kiểm quan sát thực hành
TAT (tham khảo bảng kiểm TAT của bệnh viện Bà Rịa).
Mũi tiêm khơng an tồn: Là mũi tiêm có ít nhất một tiêu chí khơng đạt trong bảng
kiểm quan sát thực hành TAT (tham khảo bảng kiểm TAT của bệnh viện Bà Rịa).
Chất sát khuẩn: Là các chất chống vi khuẩn, trên thị trƣờng có 2 loại chất sát

khuẩn là: (i) chất có khả năng tiêu diệt vi khuẩn, (ii) chất chỉ có tính năng kìm hãm,
ngăn ngừa và ức chế sự phát triển của chúng [7].
Dung dịch sát khuẩn tay có chứa cồn
Trên thị trƣờng có các dạng: lỏng, gel, kem bọt.
Cách dùng: xoa/chà tay.
Mục đích: tiêu diệt hoặc làm giảm sự tồn tại của vi khuẩn, ký sinh trùng.
Các loại dung dịch này có thể chứa một hoặc nhiều loại cồn đƣợc pha theo công
thức đảm bảo tác dụng tốt [7].
Đậy nắp kim tiêm
Kỹ thuật đậy nắp kim một tay theo các bƣớc sau:
(i) Nắp kim tiêm đặt trên một mặt phẳng;
(ii) NVYT cầm BKT bằng một tay;
(iii) Đƣa đầu nhọn của kim vào phần nắp;
(iv) Dùng hai tay đậy lại [7].


5

Thực hiện vô khuẩn
Là hoạt động mà vi khuẩn không phát sinh, lan truyền trong suốt quá trình thực
hiện: vệ sinh tay (VST), cách sử dụng TTB cần tuân theo hƣớng dẫn vô khuẩn, cách
thức và thời điểm sử dụng chất sát khuẩn da, cách mở các bịch bảo vệ đồ vơ khuẩn,
trình tự tiến hành các kỹ thuật, sắp xếp và phân loại, xử lý các chất thải phát sinh
trong và sau quá trình thực hiện kỹ thuật...[7].
Vệ sinh tay
Là làm sạch tay bằng nƣớc với xà phịng có hay khơng có chất sát khuẩn và sát
khuẩn tay với dung dịch có chứa cồn [7].
Hộp chứa chất thải sắc nhọn (CTSN)
Cịn đƣợc gọi là “hộp an tồn” hay “hộp đựng vật sắc nhọn”, “hộp kháng thủng”.
Thùng đựng CTSN làm bằng vật liệu có khả năng chống thủng, khơng gây rò rỉ

đƣợc sản xuất để chứa vật sắc nhọn (VSN) an tồn, đảm bảo an tồn trong suốt q
trình tập trung và xử lý [7].
Vật sắc nhọn
Là vật dễ gây chảy máu do thủng da, bao gồm kim tiêm, dao mổ, mảnh vỡ thủy
tinh…[7].
1.2. Nguyên tắc thực hành tiêm an toàn
Hƣớng dẫn về việc thực hiện TAT năm 2012 của BYT đã đƣa ra những nguyên
tắc thực hành nhƣ sau:
1.2.1. Không gây nguy hại cho ngƣời nhận mũi tiêm
- Đảm bảo thực hiện 5 đúng tốt, điều này giúp ĐD không bị nhầm lẫn ngƣời bệnh,
sai loại thuốc, sai số lƣợng thuốc cần thực hiện, NB đƣợc nhận đúng loại thuốc để
điều trị tốt, hiệu quả hơn [7].


6
- Khai thác kỹ về quá trình sử dụng các loại thuốc, các loại bệnh đã điều trị giúp
loại bỏ các loại thuốc khơng an tồn gây dị ứng. Tƣ vấn giáo sục sức khỏe giúp NB
an tâm, tin tƣởng điều trị, phối hợp, hỗ trợ khi thực hiện mũi tiêm đầu tiên.
+ Chuẩn bị sẵn sàng phƣơng tiện và thuốc cũng nhƣ các hƣớng dẫn phịng, chẩn
đốn và xử trí phản vệ theo thơng tƣ 51/2017/TT-BYT ngày 29/12/2017 [8].
+ Khi tiêm thuốc thực hiện đƣa thuốc vào tĩnh mạch NB từ từ, ln quan sát sắc
mặt, tình trạng sức khỏe NB [7].
+ Ln đề phịng phản ứng dị ứng xuất hiện trễ bằng cách theo dõi NB sau khi tiêm
10-15 phút.
- Ngoài ra cần lƣu ý [7]
+ Tiến hành tiêm, truyền theo đúng hƣớng dẫn về kỹ thuật và ngun tắc vơ khuẩn.
+ Phịng ngừa và tránh tƣơng tác thuốc bằng cách hỏi kỹ quá trình dùng thuốc của
ngƣời bệnh.
+ Giảm tới mức thấp nhất tỷ lệ kê đơn, dùng thuốc tiêm nhiều liều, khuyến khích
thuốc tiêm một liều.

+ Không để tƣơng tác thuốc xảy ra bằng cách: mỗi loại thuốc đƣợc lấy bởi một kim
lấy thuốc riêng, không dùng một BKT để pha trộn từ 2 loại thuốc trở lên.
+ Loại bỏ ngay các mũi tiêm không đảm bảo về vô khuẩn, thực hiện theo đúng
hƣớng dẫn về công tác vô khuẩn trong tiêm.
1.2.2. Không gây nguy hại cho ngƣời tiêm
- Hạn chế tới mức thấp nhất về nguy cơ bị đâm do kim tiêm/vật sắc nhọn.
- Thực hiện phòng hộ tốt khi phải tiếp xúc với dịch tiết/ máu của ngƣời bệnh nhƣ
ngƣời điều dƣỡng chủ động mang găng tay [7].
+ Ngƣời tiêm phải ý thức đƣợc việc bảo vệ chính mình: khơng dùng tay khơng bẻ
ống thuốc, phải bọc gạc vào đầu ống thuốc tránh mảnh thủy tinh đâm vào tay rồi
mới tiến hành bẻ, bỏ BKT vào dụng cụ đựng VSN không tháo dời BKT và kim
tiêm.
+ Thực hiện tốt hƣớng dẫn KSNK, tiến hành thu gom chất thải, VSN theo quy chế
KSNK: chất thải dƣới ¾ thùng tiến hành thu gom.


7
+ Thực hiện sơ cứu, khai báo và theo dõi đúng hƣớng dẫn về quản lý phơi nhiễm
của bệnh viện khi bị VSN đâm.
+ Ngƣời nhà hoặc ngƣời bệnh đƣợc thơng báo, giải thích rõ trƣớc khi tiêm.
1.2.3. Khơng gây nguy hại cho cộng đồng.
+ Vật sắc nhọn phải đƣợc lƣu trữ bằng các dụng cụ đảm bảo yêu cầu trong KSNK,
giúp bảo vệ môi trƣờng và cộng đồng.
+ Khi thực hiện tiêm luôn mang theo hộp kháng thủng cũng nhƣ các dụng cụ lƣu
chất thải, chất thải đƣợc phân loại và bỏ ngay vào các loại dụng cụ chứa đựng đúng
quy định.
+ Bơm kim tiêm cũng nhƣ các chất thải phát sinh trong quá trình tiến hành tiêm
phải thu gom và lƣu trữ, xử lý theo đúng quy chế quản lý chất thải y tế về thời gian
lƣu, vị trí lƣu, hình thức xử lý và đơn vị xử lý phải có đủ pháp lý thực hiện [7].
Ngồi ra để tăng tỷ lệ thực hành mũi tiêm an toàn, quyết định 3671/QĐ-BYT

ngày 27/09/2012 hƣớng dẫn cần thực hiện các kỹ thuật sau:
- Vệ sinh tay theo đúng hƣớng dẫn tại công văn số 7517/BYT-ĐTr ngày 12/10/2007
với 5 thời điểm nhƣ sau: 1) Trƣớc khi tiếp xúc với ngƣời bệnh; 2) Trƣớc khi làm thủ
thuật vô khuẩn; 3) Sau khi tiếp xúc với máu và dịch cơ thể; 4) Sau khi chăm sóc
ngƣời bệnh; 5) Sau khi đụng chạm vào những vùng xung quanh ngƣời bệnh [7].
- Chuẩn bị xe tiêm nhằm sử dụng dụng cụ, thuốc thích hợp, an toàn: Xe tiêm đƣợc
lau sạch trƣớc khi chuẩn bị dụng cụ tiêm và sau khi sử dụng. Tầng 1 đƣợc lau bằng
dung dịch sát khuẩn. Không để vết bẩn hoen ố rỉ sắt trên mặt xe. Các vật dụng đƣợc
sắp xếp ngăn nắp, thẩm mỹ và thuận tiện cho các thao tác và tránh đƣợc nhầm lẫn
[7].
- Có đủ phƣơng tiện phục vụ cho mục đích, chỉ định tiêm: Bơm tiêm, thuốc tiêm,
ống nƣớc cất pha thuốc tiêm, bông cồn sát khuẩn da, dung dịch sát khuẩn tay nhanh,
hộp chống sốc phản vệ [7].
- Phƣơng tiện phòng hộ: Căn cứ vào đánh giá nguy cơ để lựa chọn phƣơng tiện
phòng hộ thích hợp nhƣ: găng tay, khẩu trang, kính bảo vệ mắt và các loại quần áo
bảo hộ [7].


8
- Phƣơng tiện đựng chất thải sắc nhọn phải phù hợp với phƣơng pháp tiêu hủy cuối
cùng và đảm bảo các tiêu chuẩn quy định [7]
1.3. Nguy cơ gánh nặng của tiêm khơng an tồn
Tiêm khơng an tồn để lại những hậu quả rất lớn về tài chánh, tinh thần, thể chất
và khả năng lao động đối với các đối tƣợng liên quan [29].
1.3.1. Đối với ngƣời bệnh
Là đối tƣợng trực tiếp đƣợc hƣởng thụ kết quả của quá trình tiêm nên nếu mũi
tiêm không đáp ứng đƣợc các tiêu chí mũi TAT thì trƣớc hết nó có thể gây ra: phản
ứng dị ứng của cơ thể NB, gây đau tại nơi tiêm, ảnh hƣởng tới chức năng vận động
của NB do thuốc tiêm chèn ép cơ, mạch máu, thần kinh, bên cạnh đó nó cịn làm
tăng khả năng lây lan các bệnh do vi rút cho NVYT, NB và các cá nhân liên quan

khác [29].
Theo thống kê của WHO (2005), các mũi tiêm khơng đảm bảo an tồn mỗi
năm có thể lấy đi mất 26 triệu năm sống của con ngƣời, làm giảm tuổi thọ của
khoảng 1,3 triệu ca [29]. Việc làm này cũng là nguyên nhân góp phần làm gia
tăng các bệnh lây truyền bằng đƣờng máu nhƣ viêm gan B, viêm gan C hay căn
bệnh thế kỷ HIV… Theo ghi nhận trên thế giới, mỗi năm ƣớc tính có khoảng 21
triệu ca nhiễm mới vi rút viêm gan B do hành động tiêm không đảm bảo an toàn
tƣơng đƣơng với 32% tổng số ca mắc mới mỗi năm, khoảng 2 triệu ca mắc mới
vi rút viêm gan C do việc thực hiện tiêm khơng an tồn tƣơng ứng với 40% tổng
số ca mắc mới, đối với căn bệnh thế kỷ HIV báo cáo cho thấy có 260.000 ca
nhiễm mới HIV chiếm 05% so với tổng số ca nhiễm mới. Thiết nghĩ kết quả báo
cáo này chủ yếu gặp ở các nƣớc có nền kinh tế kém phát triển và đang phát triển,
trình độ dân trí và mức sống thấp, nhƣng thực tế cho thấy tại các nƣớc phát triển,
có điều kiện chăm sóc sức khỏe tốt, tiêm không đảm bảo cũng làm gia tăng
khoảng 1/3 số trƣờng hợp nhiễm viêm gam B mới [32].
Việc thực hiện tiêm khơng an tồn có thể gây ảnh hƣởng trực tiếp tới tâm lý
NB, tạo cho NB sự bất an, không hợp tác và chia sẻ bệnh tật làm giảm hiệu quả
điều trị của NB. Tâm lý này khi bị lan truyền qua những NB khác còn ảnh hƣởng


9
rất lớn tới uy tín, chất lƣợng của bệnh viện [20].
1.3.2. Đối với nhân viên y tế
Có nhiều yếu tố nguy cơ và phơi nhiễm hiện hữu với ngƣời lao động làm việc
trong môi trƣờng BV. Theo báo cáo của WHO, ngƣời lao động làm việc trong môi
trƣờng BV bị VSN đâm nhiều nhất là ĐD, tỷ lệ này chiếm từ 44% đến72% các tai
nạn ngƣời ĐD gặp phải khi làm việc. Đây là nguyên nhân dẫn đến số lƣợng NVYT,
đặc biệt các ĐD bị lây nhiễm các bệnh lây truyền qua đƣờng máu tăng [29].
Tại nƣớc ta, năm 2009 tác giả Nguyễn Thúy Quỳnh nêu ra trong số các NVYT
thì ngƣời ĐD có khả năng mắc bệnh nghề nhiệp cao nhất (79,6/1000 ngƣời/4tháng,

trong đó nổi bật là tổn thƣơng xuyên da là 66,7/ 1000ngƣời/4tháng); NVYT thƣờng
xuyên thực hiện việc tiêm, truyền có khả năng mắc bệnh nghề nghiệp cao nhất và
100% các trƣờng hợp đó là do tổn thƣơng xuyên da (43,3/1000 ngƣời/4 tháng) [23].
Theo ghi nhận của tổ chức OSHA của Mỹ vào năm 2005, ở nƣớc này mỗi năm
có từ sáu trăm ngàn đến một triệu chấn thƣơng do VSN, khả năng bị phơi nhiễm với
HIV vào khoảng 2% tổng số này. Tại nƣớc có nền y tế phát triển lâu năm, dụng cụ
và trang thiết bị hiện đại, mọi ngƣời đều chú trọng tới vấn đề sức khỏe nhƣ nƣớc
Anh, năm 2004 tác giả Mehta đã báo cáo, tỷ lệ nhân viên y tế bị kim đâm tai nƣớc
này khoảng là 4-5%, trong số các điều dƣỡng bị kim đâm có 23% điều dƣỡng hiện
mắc viêm gan B [18].
1.3.3. Đối với cộng đồng
Việc thu gom, xử lý chất thải sau tiêm không đảm bảo, không đúng theo hƣớng
dẫn của BYT dẫn đến NVYT và cộng đồng có thể bị thƣơng tích do VSN, gây ơ
nhiễm mơi trƣờng sống [15]. Tiêm khơng an tồn gây ra tâm lý lo lắng cho ngƣời
đƣợc tiêm, ngƣời thực hiện tiêm và những ngƣời xung quanh. Làm tăng khả năng
lan truyền các bệnh qua đƣờng máu, nguy cơ bị tổn thƣơng do VSN...
Một vấn đề đƣợc các phƣơng tiện truyền thông nói nhiều hiện nay đó là việc xử
lý chất thải y tế tại các đơn vị y tế trong cả nƣớc. Rất nhiều đơn vị y tế không tự xử
lý đƣợc chất thải phát sinh, việc lƣu trữ gặp nhiều khó khăn do khn viên bệnh
viện q chật hoặc xây dựng quá lâu hiện nay không phù hợp để sử dụng. Việc ứ


10
đọng chất thải lâu ngày gây ra hình ảnh xấu về mỹ quan của cơ sở, gây ô nhiễm môi
trƣờng làm việc, không đáp ứng đƣợc các yêu cầu về KSNK trong bệnh viện.
Một số cơ sở không đủ điều kiện pháp lý để xử lý chất thải nhƣng do kinh tế của
cơ sở hạn chế vẫn vận hành, tự ý xử lý chất thải của đơn vị gây ô nhiễm khơng khí,
ảnh hƣởng tới mơi trƣờng sống của NVYT và những hộ dân sinh sống gần bệnh
viện [19].
Năm 2008, Cục Y tế dự phòng ghi nhận, một số doanh nghiệp, cơ sở kinh doanh

vì lợi nhuận nên đã tái sử dụng các dụng cụ y tế khi chƣa đƣợc xử lý an toàn, điều
này gây nên những hậu quả lớn cho cộng đồng [11].
1.4. Một số nghiên cứu về thực hành tiêm an toàn
1.4.1. Trên thế giới
Sau một số khảo sát và nghiên cứu năm 2010, WHO đƣa ra kế hoạch thực hiện
TAT với các kỳ vọng sau: (1) Hoạch định việc sử dụng thuốc tiêm phù hợp, an toàn
(2) Cung cấp bơm kim tiêm đảm bảo chất lƣợng, (3) Công bằng trong tiếp cận tiêm
truyền và (4) Chi phí hợp lý trong tiêm truyền [36].
Để thống nhất các bƣớc thực hiện năm 2007 trung tâm kiểm soát và phòng ngừa
bệnh tật Hoa Kỳ đã xây dựng và hƣớng dẫn TAT với các nội dung nổi bật sau: mỗi
mũi tiêm sử dụng 1 BKT; kim lấy thuốc không sử dụng chung, mỗi BKT chỉ sử
dụng 1 lần; thuốc đơn liều chỉ dùng cho 1 ngƣời bệnh; khuyến khích dùng thuốc đa
liều cho 1 ngƣời bệnh; một túi/chai dung dịch truyền tĩnh mạch chỉ tiêm/truyền cho
1 ngƣời bệnh; tuân thủ KSNK khi thực hiện tiêm/truyền; Mang khẩu trang phù hợp
khi tiêm [30]. Các tiêu chí của tổ chức này ƣu tiên việc bảo vệ an toàn cho ngƣời
bệnh, chƣa thực sự chú trọng tới việc đảm bảo an toàn cho NVYT. Trên cơ sở tiếp
thu hầu hết các tiêu chí TAT của tổ chức Y tế Hoa Kỳ, hƣớng dẫn TAT trong quyết
định 3671/QĐ-BYT ngày 27/09/2012 của BYT còn bổ sung một số tiêu chí nhằm
tăng cƣờng bảo vệ an toàn cho NVYT, là ngƣời trực tiếp thực hiện mũi tiêm nhƣ
việc mang theo phƣơng tiện phòng chống sốc, đảm bảo đầy đủ dụng cụ thu gom
chất thải, khuyến khích NVYT vệ sinh tay… [7].


11
Tiêm là kỹ thuật đƣợc thực hiện thƣờng xuyên bởi ngƣời ĐD, có nhiều nghiên
cứu về thực hành TAT với cách thức khác nhau đƣợc tiến hành trên cả lĩnh vực
chữa bệnh và phòng bệnh. Theo WHO về hiện trạng tiêm an toàn tại 19 nƣớc đại
diện cho 5 vùng trên thế giới, có tới 50% các mũi tiêm của các nƣớc đang phát triển
chƣa đảm bảo an toàn [33].
Báo cáo đánh giá thực hiện TAT và quản lý chất thải do tiêm tại 71 cơ sở y tế của

4 huyện trực thuộc Ethiopia của tổ chức USAID năm 2009 cho thấy sau bốn năm
triển khai chƣơng trình can thiệp, thực hành tiêm của cán bộ y tế đƣợc cải thiện
đáng kể: 80% vệ sinh tay trƣớc khi tiêm, 78% thực hiện phân loại BKT ngay sau
tiêm trong khi đó tỷ lệ này vào năm 2004 chỉ đạt lần lƣợt là 4% và 8% [35].
1.4.2. Tại Việt Nam
Từ khi chƣơng trình TAT triển khai cho tới bây giờ đã có một số nghiên cứu về
vấn đề này, các nghiên cứu thực hiện với quy mô khác nhau nhƣng cũng phản ánh
một phần thực tế thực hành TAT tại các cơ sở y tế. Các tác giả dựa vào các công
văn, tài liệu của Bộ Y tế nhƣ các tài liệu chăm sóc ngƣời bệnh, tài liệu hƣớng dẫn
TAT và các quy định của Hội Điều dƣỡng, đã xây dựng các tiêu chí đánh giá thực
hành TAT xác định. Năm 2002, Phạm Đức Mục nghiên cứu trên 7 tỉnh đại diện cho
3 miền bắc trung nam dựa trên 12 tiêu chuẩn TAT [24]. Cùng năm này, Nguyễn Thị
Minh Tâm đã tiến hành đề tài “Khảo sát đánh giả ban đầu về hiện trạng TAT trong
các cơ sở y tế khu vực Hà Nội” với 17 tiêu chuẩn đánh giá qua quan sát 3.443 mũi
tiêm truyền tại 87 khoa của 7 bệnh viện và trung tâm y tế [20].
Trong giai đoạn đầu triển khai thực hiện chƣơng trình TAT, Hội Điều dƣỡng Việt
Nam đƣa ra 17 tiêu chuẩn để đánh giá TAT, đƣợc sử dụng trong các cuộc khảo sát
của Hội và nhiều tác giả. Trong đó có nghiên cứu quy mơ lớn của Đào Thành
(2005) đánh dấu mốc 5 năm thực hiện chƣơng trình TAT, khi đánh giá tỷ lệ TAT tại
8 tỉnh trong tồn quốc [12]. Với 17 tiêu chí cũng đã bao gồm hầu hết các bƣớc trong
thực hiện tiêm tuy nhiên một số bƣớc đã gộp nhiều ý lại, dẫn đến các điều tra viên
(ĐTV) khó ghi nhận, kết quả cuối cùng phản ánh thực trạng tiêm chƣa chính xác.
Nhằm phản ánh cụ thể, chi tiết hơn kết quả thực hành tiêm của ĐD các tiêu chí quan


12
sát thực hành TAT trong các đề tài thực hiện thời gian gần đây có sự thay đổi, các
tiêu chí trong bảng kiểm quan sát cụ thể, tách riêng từng ý, điều này tạo sự thuận
tiện hơn trong quan sát của điều tra viên. Tác giả Trần Minh Phƣợng và Phan Văn
Tƣờng đã sử dụng bảng kiểm gồm 23 tiêu chí để quan sát thực hành tiêm, các tiêu

chí đƣợc chia thành 5 phần chính: (1)Chuẩn bị phƣơng tiện; (2)Tuân thủ nguyên tắc
vô khuẩn; (3)Thực hành tiêm; (4)Tƣơng tác với ngƣời bệnh, (5)Phịng tránh nguy
cơ lây nhiễm, có 22,2% mũi tiêm đạt chuẩn TAT [27].
Cùng chủ đề này, năm 2014 Hà Thị Kim Phƣợng thực hiện nghiên cứu của mình
tại 3 bệnh viện thuộc Sở Y tế Hà Nội, đề tài đƣợc ghi nhận dựa vào 21 tiêu chí đánh
giá, phân ra 5 cấu phần lớn: (1)Chuẩn bị ngƣời bệnh, điều dƣỡng; (2)Chuẩn bị dụng
cụ tiêm; (3)Chuẩn bị thuốc tiêm; (4)Kỹ thuật tiêm thuốc và (5)Xử lý chất thải sau
tiêm. Tỷ lệ mũi tiêm đạt TAT là 32,1% [16]. Báo cáo nhận đƣợc đánh giá tốt, tích
cực từ phía hội đồng khoa học trƣờng nơi tác gỉa theo học cũng nhƣ nơi thực hiện
đề tài về các nội dung: cách thu thập số liệu, bảng công cụ…
Các đề tài của các tác giả nhƣ Đào Thành [12], Hà Thị Kim Phƣợng [16], Phạm
Thị Liên [25], Nguyễn Thị Hoài Thu [21] và một số tác giả khác đều sử dụng bảng
kiểm xây dựng trƣớc và quan sát các điều dƣỡng thực hiện tiêm, việc quan sát nhƣ
vậy cần sự đầu tƣ khá lớn về thời gian của các quan sát viên và bị ảnh hƣởng rất
nhiều từ chủ quan của quan sát viên tuy nhiên do các bệnh viện đa số chƣa trang bị
các thiết bị hiện đại nhƣ camera tại từng phịng bệnh, hoặc có thì số lƣợng camera
cịn hạn chế nên các góc độ quan sát cịn hạn chế do vậy không quan sát đƣợc đầy
đủ các mũi tiêm tại các buồng bệnh.
Nhận thấy, tỷ lệ mũi TAT trong các báo cáo có sự khác nhau, những báo cáo của
một vài năm gần đây đƣợc ghi nhận có tỷ lệ đạt cao hơn những năm trƣớc, tuy
nhiên tỷ lệ này vẫn cịn thấp và giữa các bệnh viện khơng có sự đồng đều. Để giải
thích cho sự khác nhau này có thể do các tác giả xây dựng tiêu chí đánh giá mũi
tiêm an tồn khác nhau: có đề tài phải thực hiện đúng đủ tồn bộ tiêu chí đánh giá
[16], có đề tại lại chỉ cần đạt 80% tổng số tiêu chí và kèm theo một số tiêu chí bắt
buộc [21] … Về cơ bản thì nội dung các tiêu chí đánh giá khơng thay đổi hay bổ


13
sung tiêu chí mới mà đều theo sát với hƣớng dẫn tiêm, truyền của BYT, nhất là quy
định về thực hành KSNK trong quá trình thực hiện tiêm. Số lƣợng các tiêu chí đánh

giá thƣờng thấy có thể là 17, 21 hay 23 tiêu chí ngun nhân là do có tác giả gộp
nhiều thao tác thành 1 tiêu chí, có tác giả tác riêng từng thao tác thành các tiêu chí
khác nhau. Trong đề tài này, tơi sử dụng bảng kiểm quan sát TAT theo 23 tiêu chí,
gồm 5 cấu phần lớn (tham khảo bảng kiểm TAT của bệnh viện Bà Rịa).
Thực trạng tiêm an toàn
Các đề tài nêu lên một số tiêu chí của mũi tiêm trong q trình thực hành nhƣ
sau:
Trong cấu phần chuẩn bị ngƣời bệnh và điều dƣỡng, các đề tài phần lớn nêu ra
hai vấn đề: Việc thực hiện rửa tay và việc sử dụng phƣơng tiện phòng hộ cá nhân
của điều dƣỡng. Theo nghiên cứu của Hà Thị Kim Phƣợng năm 2014 tại bệnh viện
Thạch Thất tỷ lệ mũi tiêm đƣợc ngƣời điều dƣỡng thực hiện vệ sinh, sát khuẩn tay
trƣớc khi tiêm chỉ đạt 48,4% [16], ghi nhận tại mục vệ sinh, sát khuẩn tay trƣớc khi
chuẩn bị phƣơng tiện tiêm của Nguyễn Thị Hoài Thu là 74% [21], cũng với nội
dung này nghiên cứu của Phạm Thị Liên ghi nhận trong báo cáo của mình là 80,4%
[25]; ghi nhận việc điều dƣỡng viên sử dụng các phƣơng tiện phòng hộ cũng khác
nhau: năm 2014 tại BV Sản Nhi Hƣng Yên tác giả ghi nhận kết quả này là 64,9%
[25], tại bệnh viện Thạch Thất là 37,5% nhƣng tỷ lệ này chung của 3 bệnh viện là
80,1% [16]. Nhìn chung, các tỷ lệ này giữa các bệnh viện là khác nhau, một số cịn
thấp.
Trên 90% xe tiêm đều đảm bảo có hộp chống sốc: 91,1% [25], 98,6% [16],
99,1% [27]. Khi thực hiện tiêm, mang theo hộp chống sốc là là yêu cầu bắt buộc và
quan trọng để NVYT kịp thời xử lý các tình huống bất thƣờng xảy ra trong tiêm.
Việc chuẩn bị hộp chống sốc trên xe tiêm của các điều dƣỡng, hộ sinh khi thực hiện
tiêm đƣợc ghi nhận đã làm rất tốt. Nhƣng chúng ta cũng dễ nhận thấy, các điều tra
viên trong các nghiên cứu chƣa kiểm soát đƣợc hay chƣa có ghi nhận nào về việc
trong hộp chống sốc có những gì nhƣ có đầy đủ dụng cụ, thuốc và hƣớng dẫn
phịng, chẩn đốn, xử trí phản vệ nhƣ trong hƣớng dẫn của thông tƣ 51/2017/TT-


14

BYT ngày 29/12/2017 của Bộ Y tế. Có nhƣ vậy khi có tác dụng phụ của thuốc hay
các phản ứng của cơ thể ngƣời bệnh với thuốc, ngƣời điều dƣỡng mới có đầy đủ
dụng cụ thực hiện xử trí theo hƣớng dẫn. Các dụng cụ trên xe tiêm khác nhƣ hộp
đựng vật sắc nhọn, cốc đựng bông gạc tẩm cồn, chai chứa chất sát khuẩn tay
…đƣợc chuẩn bị khá đầy đủ. Tuy nhiên dung dịch vệ sinh tay trên các xe tiêm
dƣờng nhƣ ít đƣợc các điều dƣỡng để ý, kết quả các nghiên cứu chỉ ra tỷ lệ này
trong các nghiên cứu thấp hơn so với sự chuẩn bị các dụng cụ khác tại BV Sản Nhi
Hƣng Yên là 44% [25], 48,4% tại bệnh viện Thạch Thất [16].
Năm 2015, nghiên cứu của Phạm Thị Liên tiến hành ghi nhận 42 ĐD thực hiện
336 mũi tiêm tại bệnh viện Sản nhi Hƣng Yên cho thấy việc kiểm tra lại thuốc tiêm,
sát khuẩn nắp lọ thuốc, dùng gạc bọc đầu ống thuốc trƣớc khi bẻ ống thuốc chỉ đạt
41,1%, hành động cho BKT vào bao vừa đựng bơm tiêm vô khuẩn sau khi thay kim
đƣợc ghi nhận chỉ đạt 67,3% [25].
Kết quả các nghiên cứu cho thấy tỷ lệ thực hiện tiêm an tồn đƣợc ghi nhận cịn
thấp: tại BV Sản Nhi Hƣng Yên năm 2015 tác giả Phạm Thị Liên báo cáo tỷ lệ này
là 31,5% [25], đề tài năm 2014 của Hà Thị Kim Phƣợng thực hiện tại 3 bệnh viện
Đức Giang, Đống Đa, Thạch Thất cho kết quả là 32,1% [16], 22,2% là kết quả của
Trần Thị Minh Phƣợng báo cáo trong luận văn tốt nghiệp thực hiện tại BVĐK Hà
Đông năm 2012 [27]. Theo các ghi nhận của các đề tài tồn tại chủ yếu đƣợc nêu ra
trong các bƣớc của kỹ thuật tiêm là các bƣớc vô khuẩn nhƣ (1)Chuẩn bị dung dịch
vệ sinh tay nhanh 44% [25]; (2)Vệ sinh tay trƣớc khi chuẩn bị thuốc 55,4% [13]; (3)
Vệ sinh tay trƣớc khi đƣa kim qua da 40,3% [13]; (4)lƣu kim lấy thuốc trên lọ thuốc
13,3% [26]; (5) Không vệ sinh bàn tay trƣớc khi đƣa kim qua da 55,8%, sát khuẩn
da vị trí tiêm chƣa đảm bảo 27,5% [17]. Mặc dù có nhiều phƣơng tiện, cách tiếp cận
với các hƣớng dẫn KSNK trong quá trình thực hiện tiêm nhƣ: tập huấn, các quy
định, thông tƣ…tuy vậy số lƣợng điều dƣỡng chƣa phân biệt đƣợc các động tác bẩn
và sạch còn nhiều [20].
Tƣơng tác với ngƣời bệnh đóng một vai trị rất lớn, điều này khơng chỉ giúp họ
an tâm hơn trong quá trình chữa bệnh, mà trong một số cơng việc cụ thể nó cịn



15
giúp NVYT nhận biết đƣợc các dấu hiệu sớm xảy ra trên NB, từ đó có biện pháp xử
trí, hỗ trợ NB, hạn chế và tránh các rủi do xảy ra gây ảnh hƣởng tới sức khỏe ngƣời
bệnh và uy tín cơ sở y tế. Có một số nghiên cứu ghi nhận về tiêu chí này, theo kết
quả của Quách Văn Phƣơng năm 2015 đƣợc thực hiện tại BV đa khoa U Minh, Cà
Mau có 26% ĐD khơng quan sát NB khi tiêm và 30,1% không quan sát NB sau khi
tiêm [26]. Tƣơng tự năn 2012, kết quả ghi nhận tại BV đa khoa Hà Đông cũng đƣợc
cho thấy điều dƣỡng tƣơng tác, giao tiếp với NB trƣớc tiêm là 85,1%, trong khi tiêm
là 72%, sau khi tiêm là 76,7% [27]. Do khối lƣợng cơng việc nhiều nên ngƣời ĐD
cịn vội vàng và bỏ qua một số bƣớc, trong nghiên cứu của Phạm Thị Liên thực hiện
tại BV Sản Nhi Hƣng Yên năm 2015, hành động không để NB trở lại tƣ thế thuận
lợi hay hƣớng dẫn NB biết những biểu hiện, dấu hiệu nguy hiểm để theo dõi và báo
cho NVYT chiếm tới 29,8% mũi tiêm đƣợc quan sát [25]. Đây là những sai sót dễ
dẫn tới nguy hiểm cho ngƣời bệnh, để làm tốt đƣợc điều này các điều dƣỡng cần
tăng cƣờng trau dồi kỹ năng giao tiếp của mình, tạo sự gần gũi để ngƣời bệnh dễ
chia sẻ nhất. Cũng cần tính tốn và điều tiết khối lƣợng cơng việc cho mỗi điều
dƣỡng để họ có đủ thời gian để làm tốt nhất phần việc của mình [26].
Tiêm an tồn là một quy trình gồm nhiều bƣớc xuyên suốt từ khi ngƣời ĐD
chuẩn bị thực hiện tiêm đến khi ngƣời ĐD hoàn tất hồ sơ bệnh án. Nhằm tăng
cƣờng bảo vệ mơi trƣờng, hạn chế chi phí cho việc xử lý chất thải, tăng cƣờng bảo
vệ các bên liên quan khi thực hiện tiêm, vấn đề xử lý chất thải sau tiêm rất đƣợc chú
trọng. Một số nghiên cứu chỉ ra kết quả điều dƣỡng thực hiện việc phân loại chất
thải sau tiêm khá tốt nhƣ: 93% BKT đƣợc cô lập đúng cách là kết quả đƣợc báo cáo
trong nghiên cứu của Trần Thị Minh Phƣợng [27], đó cũng là kết quả của Quách
Văn Phƣơng thực hiện tại BV đa khoa U Minh, Cà Mau [26]. Tuy nhiên việc điều
dƣỡng dùng hai tay đậy nắp kim vẫn còn khá phổ biến: 27,9% [25], 14,6% [13],
5,9% [16], 55,5% [21]. Việc điều dƣỡng vệ sinh tay sau khi thực hiện tiêm xong
cịn chƣa thƣờng xun chỉ có 61,9% mũi tiêm đƣợc ĐDV làm sạch tay nhanh khi
thực hiện tiêm xong, đó là kết quả đƣợc Trần Thị Minh Phƣợng nêu trong báo cáo

[27], kết quả này trong nghiên cứu của Quách Văn Phƣơng là 69,1% [26]. 72,6%


16
điều dƣỡng thực hiện làm sạch tay nhanh khi thực hiện tiêm xong là kết quả trong
báo cáo khoa học của Nguyễn Thị Hoài Thu [21].
Yếu tố ảnh hƣởng tới thực hành TAT
Nhóm yếu tố nhân lực thực hành TAT
Về nội dung này các nghiên cứu thƣờng nêu ra các đặc điểm của điều dƣỡng nhƣ
tuổi, số năm làm việc, trình độ học vấn, giới nam/nữ, …
Báo cáo của Hà Thị Kim Phƣợng tại 3 BV Đức Giang, Thạch Thất, Đống Đa cho
thấy ở các nhóm tuổi khác nhau, tỷ lệ tiêm an toàn đạt kết quả khác nhau: 27,2% là
kết quả đƣợc ghi nhận ở nhóm tuổi nhỏ hơn 30 tuổi, nhóm tuổi từ 30-40 tuổi đạt
46,6%, và thấp nhất là ở ĐD ở nhóm tuổi lớn hơn 40 tuổi đạt 13% [16]. Tƣơng tự
nhƣ báo cáo thực hiện tại 3 bệnh viện Đức Giang, Thạch Thất, Đống Đa, năm 2012
Trần Thị Minh Phƣợng thực hiện nghiên cứu tại bệnh viện đa khoa Hà Đông, Hà
Nội cho thấy kết quả thực hành TAT đúng có liên quan tới tuổi điều dƣỡng và thâm
niên: thực hành đúng ở nhóm ĐD có số năm làm việc dƣới 10 năm cao gấp 2,8 lần
nhóm có số năm làm việc từ 10 năm trở lên, thực hành TAT khơng đúng ở ĐD có
tuổi > 30 cao hơn 3,1 lần ở ĐD có tuổi ≤ 30 [27]. Năm 2015, Quách Văn Phƣơng
báo cáo các yếu tố liên quan tới tỷ lệ mũi TAT của ĐD tại BV đa khoa U Minh
cũng nêu ra sự khác nhau về tỷ lệ mũi TAT đạt ở các nhóm tuổi: nhóm điều dƣỡng
nhỏ hơn và bằng 30 tuổi đạt tỷ lệ mũi TAT thấp nhất (52,8%), tiếp đến là nhóm ĐD
từ 31 đến 40 tuổi (92,3%), và cao nhất là nhóm ĐD ≥ 41 tuổi (100%) [26]. Ngồi ra
thứ tự thực hiện mũi tiêm, đƣờng tiêm, thời gian thực hiện mũi tiêm cũng đƣợc một
số tác giả nêu ra là yếu tố tố làm ảnh hƣởng đến tỷ lệ mũi TAT [25]. Nguy cơ thực
hiện quy trình TAT khơng đạt ở nhóm điều dƣỡng nữ gấp 3,297 lần so với nhóm
ĐD nam [21].
Nghiên cứu của Nguyễn Thị Thơm thực hiện tại BV đa khoa huyện Cao Lãnh
cho kết quả điều dƣỡng có thâm niên ≥ 5 năm tỷ lệ tiêm bắp an toàn cao hơn 8,8

lần, tỷ lệ tiêm tĩnh mạch an toàn cao hơn 9,6 lần so với nhóm điều dƣỡng có số năm
làm việc nhỏ hơn 5 năm và khẳng định điều dƣỡng có số năm làm việc càng lâu
càng có nhiều kinh nghiệm, đƣợc đào tạo lại nhiều lần kỹ thuật tiêm, đƣợc tham dự


×