BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO - BỘ Y TẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y TẾ CÔNG CỘNG
NGUYỄN NGỌC PHÚ
THỰC TRẠNG BẠO LỰC NHÂN VIÊN Y TẾ
VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG TẠI
KHOA CẤP CỨU TỔNG HỢP
BỆNH VIỆN NHÂN DÂN 115, NĂM 2019
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ BỆNH VIỆN
MÃ SỐ CHUYÊN NGÀNH: 872.08.02
HÀ NỘI, NĂM 2019
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO - BỘ Y TẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y TẾ CÔNG CỘNG
NGUYỄN NGỌC PHÚ
THỰC TRẠNG BẠO LỰC NHÂN VIÊN Y TẾ
VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG TẠI
KHOA CẤP CỨU TỔNG HỢP
BỆNH VIỆN NHÂN DÂN 115, NĂM 2019
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ BỆNH VIỆN
MÃ SỐ CHUYÊN NGÀNH: 8720802
GVHD: TS.BS PHAN VĂN BÁU
HÀ NỘI, NĂM 2019
i
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ....................................................................... iv
DANH MỤC BẢNG BIỂU ........................................................................................v
TÓM TẮT NGHIÊN CỨU ....................................................................................... vi
ĐẶT VẤN ĐỀ.............................................................................................................1
MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU........................................................................................3
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU .....................................................................4
1.1. Một số khái niệm dùng trong nghiên cứu ............................................................4
1.1.1. Bạo lực ..............................................................................................................4
1.1.2. Bạo lực tại nơi làm việc ....................................................................................5
1.1.3. Bạo lực tại nơi làm việc đối với nhân viên y tế ................................................7
1.2. Một số nghiên cứu liên quan đến đề tài ...............................................................8
1.2.1. Nghiên cứu về thực trạng bạo lực nhân viên y tế .............................................8
1.2.2. Một số yếu tố ảnh hưởng đến vấn đề bạo lực nhân viên y tế ..........................11
1.3. Giới thiệu về Bệnh viện Nhân dân 115 và Khoa Cấp cứu Tổng hợp ................14
1.3.1. Bệnh viện nhân dân 115 ..................................................................................14
1.3.2. Khoa Cấp cứu tổng hợp ..................................................................................15
1.4. Khung lý thuyết ..................................................................................................16
CHƯƠNG 2: ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ........................17
2.1. Đối tượng nghiên cứu.........................................................................................18
2.1.1. Nghiên cứu định lượng ...................................................................................18
2.1.2. Nghiên cứu định tính .......................................................................................18
2.2. Thời gian và địa điểm nghiên cứu ......................................................................18
2.2.1. Địa điểm nghiên cứu .......................................................................................18
2.2.2. Thời gian nghiên cứu ......................................................................................18
2.3. Thiết kế nghiên cứu ............................................................................................19
2.4. Cỡ mẫu và phương pháp chọn mẫu....................................................................19
2.4.1. Nghiên cứu định lượng ...................................................................................19
2.4.2. Nghiên cứu định tính .......................................................................................20
ii
2.5. Phương pháp thu thập số liệu .............................................................................20
2.5.1. Thủ tục tại bệnh viện .......................................................................................20
2.5.2. Thu thập số liệu định lượng .............................................................................20
2.5.3. Thu thập số liệu định tính ................................................................................21
2.6. Các biến số trong nghiên cứu định lượng và chủ đề nghiên cứu định tính ........21
2.6.1. Các biến số trong nghiên cứu định lượng .......................................................21
2.6.2. Các chủ đề trong nghiên cứu định tính ...........................................................22
2.7. Bộ cơng cụ nghiên cứu .......................................................................................23
2.8. Phương pháp phân tích số liệu ...........................................................................24
2.8.1. Số liệu định lượng ...........................................................................................24
2.8.2. Số liệu định tính ..............................................................................................24
2.9. Đạo đức nghiên cứu ...........................................................................................24
CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU .................................................................26
3.1. Thông tin chung về đối tượng nghiên cứu .........................................................26
3.2. Thực trạng bạo lực tại bệnh viện đối với nhân viên y tế ....................................27
3.2.1. Bạo lực thể chất ...............................................................................................27
3.2.2. Bạo lực tinh thần .............................................................................................31
3.3. Một số yếu tố ảnh hưởng đến bạo lực nhân viên y tế tại Khoa Cấp cứu tổng hợp
...................................................................................................................................38
3.3.1. Nhóm yếu tố thuộc về bệnh viện, khoa ...........................................................39
3.3.2. Nhóm yếu tố thuộc về người bệnh ..................................................................42
3.3.3. Nhóm yếu tố thuộc về nhân viên y tế..............................................................45
3.3.4. Nhóm yếu tố thuộc về cơ chế chính sách ........................................................47
CHƯƠNG 4: BÀN LUẬN ........................................................................................49
4.1. Thực trạng bạo lực nhân viên y tế ......................................................................49
4.1.1. Thực trạng bạo lực thể chất tại bệnh viện đối với nhân viên y tế ...................49
4.1.2. Thực trạng bạo lực tinh thần tại bệnh viện đối với nhân viên y tế .................51
4.2. Một số yếu tố ảnh hưởng đến bạo lực tại bệnh viện đối với nhân viên y tế ......53
4.2.1. Nhóm yếu tố thuộc về người bệnh ..................................................................53
4.2.2. Nhóm yếu tố thuộc về bệnh viện, khoa ...........................................................54
iii
4.2.3. Nhóm yếu tố thuộc về nhân viên y tế ..............................................................55
4.2.4. Nhóm yếu tố thuộc về cơ chế chính sách ........................................................56
4.3. Hạn chế của đề tài ..............................................................................................57
KẾT LUẬN ...............................................................................................................58
KHUYẾN NGHỊ .......................................................................................................60
TÀI LIỆU THAM KHẢO .........................................................................................61
PHỤ LỤC 1: BẢNG CÂU HỎI THU THẬP Ý KIẾN CỦA NHÂN VIÊN Y TẾ ..65
PHỤ LỤC 2: HƯỚNG DẪN PHỎNG VẤN SÂU (Dành cho cán bộ Lãnh đạo BV,
lãnh đạo khoa, điều dưỡng trưởng khoa, lãnh đạo phịng cơng tác xã hội, Ban chấp
hành cơng đoàn) ........................................................................................................75
PHỤ LỤC 3: HƯỚNG DẪN PHỎNG VẤN SÂU (Dành cho NVYT đã từng bị bạo
lực BV) ......................................................................................................................77
PHỤ LỤC 4: HƯỚNG DẪN THẢO LUẬN NHÓM (Dành cho NVYT chưa từng bị
bạo lực BV) ...............................................................................................................79
PHỤ LỤC 5: HƯỚNG DẪN THẢO LUẬN NHÓM (Dành cho người bệnh) ........81
PHỤ LỤC 6: CÁC BIẾN SỐ TRONG NGHIÊN CỨU ...........................................83
iv
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
BGĐ
Ban Giám đốc
BV
Bệnh viện
NB
Người bệnh
NCV
Nghiên cứu viên
NVYT
Nhân viên y tế
PVS
Phỏng vấn sâu
TP. HCM
Thành phố Hồ Chí Minh
WHO
Tổ chức Y tế thế giới
TLN
Thảo luận nhóm
v
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 3.1. Đặc điểm của NVYT tham gia nghiên cứu ..............................................26
Bảng 3.2. Tình trạng bạo lực về thể chất của NVYT tại bệnh viện ..........................27
Bảng 3.3. Phản ứng của NVYT khi xảy ra bạo lực thể chất .....................................29
Bảng 3.4. Số lượng NVYT bị bạo lực tinh thần tính đến thời điểm khảo sát ...........31
Bảng 3.5. Mức độ thường xuyên NVYT bị các trường hợp bạo lực bằng lời nói
trong 6 tháng qua .......................................................................................................32
Bảng 3.6. Mức độ thường xuyên NVYT bị các trường hợp bạo lực bằng hình thức
bắt nạt trong 6 tháng qua ...........................................................................................33
Bảng 3.7. Mức độ thường xuyên NVYT bị các trường hợp bạo lực bằng hình thức
đe dọa trong 6 tháng qua ...........................................................................................35
Bảng 3.8. Hậu quả bạo lực tinh thần (n=76) .............................................................35
Bảng 3.9. Phản ứng của NVYT khi xảy ra bạo lực tinh thần (n=76) .......................36
Bảng 3.10. Quan điểm của NVYT về yếu tố thuộc về bệnh viện, khoa ...................39
Bảng 3.11. Quan điểm của NVYT về yếu tố thuộc về người bệnh ..........................42
Bảng 3.12. Quan điểm của NVYT về yếu tố thuộc về NVYT .................................45
vi
TÓM TẮT NGHIÊN CỨU
Thực trạng bạo lực tại các cơ sở y tế đang có xu hướng gia tăng về số lượng
và tính chất nghiêm trọng. Bạo lực nhân viên y tế (NVYT) tại bệnh viện không chỉ
tác động tiêu cực đến tâm lý, thể chất mà còn ảnh hưởng đến động lực làm việc,
ảnh hưởng đến chất lượng dịch vụ y tế hướng đến người bệnh.
Đề tài sử dụng phương pháp mơ tả cắt ngang, kết hợp định tính và định
lượng được thực hiện tại Khoa Cấp cứu tổng hợp, Bệnh viện Nhân dân 115. Nghiên
cứu định lượng được thực hiện thông qua việc khảo sát 118 NVYT đang công tác
bằng bảng câu hỏi đánh giá thực trạng bạo lực; số liệu sau khi được thu thập sẽ
được làm sạch và phân tích về tần số, phần trăm các trường hợp theo các nhóm bạo
lực về thể chất và tinh thần. Nghiên cứu định tính được thực hiện thơng qua việc
phỏng vấn sâu và thảo luận nhóm các đối tượng nghiên cứu để thu thập thông tin về
các yếu tố ảnh hưởng đến bạo lực nhân viên y tế; dữ liệu sau khi thu thập sẽ được
phân tích theo các chủ đề nghiên cứu và trích dẫn theo các phát biểu trả lời đã ghi
nhận.
Về bạo lực thể chất: có 17% NVYT đã từng gặp phải; 100% các trường hợp
bị bạo lực thể chất đều do người nhà của người bệnh gây ra; Hành vi bạo lực trải
đều theo các khoảng thời gian trong ngày. Về bạo lực tinh thần: có 64,4% NVYT
cho biết đã bị bạo lực về tinh thần; trong đó NVYT bị to tiếng la hét là nhiều nhất,
kế đến là bị dùng lời lẽ thiếu tôn trọng cũng như nhục mạ. Phản ứng của 82,9%
NVYT khi bị bạo lực là kêu gọi sự hỗ trợ từ những người xung quanh; trong đó có
76,5% NVYT cho biết hài lòng về các hỗ trợ của cấp trên và 82,6% NVYT cảm
thất hài lòng về các giải pháp của BV.
Có 04 nhóm yếu tố chính ảnh hưởng đến bạo lực tại BV: Nhóm yếu tố thuộc
về người bệnh bao gồm: Đặc điểm cá nhân; Kỳ vọng của người bệnh; Người bệnh/
người nhà sử dụng chất kích thích; Nhóm yếu tố thuộc về BV/ khoa bao gồm: Nội
quy, quy định của BV; Sự quá tải bệnh viện, Quy trình tổ chức và tiếp nhận người
bệnh, Phối hợp của đội ngũ bảo vệ; Nhóm yếu tố thuộc về NVYT bao gồm: Thái độ
ứng xử; Kỹ năng giao tiếp và xử lý tình huống; Kinh nghiệm cơng tác; Nhóm yếu
vii
tố thuộc về cơ chế chính sách bao gồm: Quy định pháp luật về xử lý chế tài, định
hướng thông tin truyền thơng.
Kết quả nghiên cứu cịn ghi nhận: giới tính, chun mơn khác nhau có sự
ảnh hưởng bởi bạo lực về thể chất là khác nhau; có sự khác biệt giữa thâm niên
công tác với thực trạng về bạo lực thể chất và bạo lực tinh thần. Có 78,8% NVYT
đồng ý là các yếu tố đặc điểm cá nhân của người bệnh/ người nhà; 72,9% NVYT
đồng ý là kỳ vọng của người bệnh/ người nhà; có 85,6% NVYT đồng ý rằng thời
gian chờ đợi lâu hoặc hoặc khả năng đáp ứng khơng kịp thời; có 83% NVYT cho
rằng cơ chế kiểm tra giám sát và hoạt động của đội ngũ bảo vệ; có 74,6% NVYT
đồng ý khi cho rằng kỹ năng ứng phó của NVYT ảnh hưởng đến bạo lực tại bệnh
viện. Ngồi ra, có 94,9% NVYT cho rằng bạo lực tại bệnh viện hồn tồn có thể
được phịng ngừa và ngăn chặn nếu có những giải pháp phù hợp.
Đề tài đã đề xuất một số khuyến nghị để cải thiện tình trạng bạo lực tại BV.
Đối với lãnh đạo BV/ khoa: Tiếp tục phát huy vai trò của đội ngũ bảo vệ phản ứng
nhanh; Mở rộng đào tạo NVYT về kỹ năng giao tiếp, nói chuyện khi tiếp xúc với
người bệnh/ người nhà người bệnh; Chuẩn hóa quy trình tiếp nhận và xử lý người
bệnh cấp cứu; Truyền thông rộng rãi để người bệnh và người nhà thấu hiểu cho vai
trò và trách nhiệm của NVYT. Đối với NVYT cần tích cực tham gia các khóa đào
tạo của bệnh viện, tự trau dồi kinh nghiệm chuyên môn trong cơng tác cấp cứu; nên
có thái độ và cách ứng xử đúng mực khi tiếp xúc với người bệnh, thân nhân người
bệnh.
1
ĐẶT VẤN ĐỀ
Nhân viên y tế luôn phải đối mặt với nguy cơ cao bị bạo lực, cả về thể chất
và tinh thần, liên quan đến công việc, đặc biệt từ người bệnh và người nhà – những
người đang trong tình trạng lo lắng về vấn đề sức khoẻ và bị chi phối về quá trình
khám chữa bệnh [31]. Bạo lực NVYT không chỉ tác động đến sức khoẻ tâm lý và
thể chất mà còn ảnh hưởng đến động lực làm việc của NVYT, ảnh hưởng đến chất
lượng chăm sóc sức khoẻ người dân và tổn thất cho ngành y tế.
Tình trạng bạo lực tại các cơ sở y tế đang có xu hướng gia tăng tại cả về số
lượng cũng như tính chất nghiêm trọng của sự việc. Theo thống kê của Cục Quản lý
khám chữa bệnh - Bộ Y tế, từ năm 2010 đến hết 2018, cả nước ghi nhận có ít nhất
22 vụ việc NVYT bị người bệnh hoặc người nhà hành hung. Phần lớn đối tượng bị
tấn công là các bác sĩ (chiếm khoảng 70%) và điều dưỡng (khoảng 15%) [2]. Bên
cạnh đó, đã có một số nghiên cứu chỉ ra về các loại hình bạo lực tại BV mà NVYT
gặp phải ở các mức độ khác nhau. Nghiên cứu của Hà Thế Tấn (2010), tỷ lệ NVYT
bị người bệnh hoặc người nhà người bệnh lăng mạ chiếm 18,4% và hành hung là
2,4% [7]. Nghiên cứu của Đào Ngọc Phức (2017) tại BV Nhi Trung ương cho thấy
trong 12 tháng tính đến thời điểm khảo sát thì có 72,7% điều dưỡng gặp các tình
trạng bạo lực; có 65,3% bị bạo lực bằng lời nói và trong số đó thì chửi bới là
57,67%; lăng mạ, xúc phạm và đe dọa là 30% [6].
Gần đây nhất, theo thống kê của Nguyễn Ngọc Thiều (2018), đã có 36 vụ tấn
công NVYT được ghi nhận từ năm 2011 đến tháng 02/2018 trên 20 tỉnh thành, với
50 y bác sĩ bị tấn công dẫn đến các mức độ chấn thương khác nhau và cả tử vong,
cơ sở khám chữa bệnh bị đập phá. Nghiên cứu cũng chỉ ra Khoa Cấp cứu là nơi
thường xảy ra các vụ tấn công NVYT nhiều nhất (23/36 vụ) [8]. Từ đó có thể thấy
rằng tình trạng bạo lực NVYT ngày càng tăng về số lượng và mức độ, cần được
quan tâm nghiên cứu và theo dõi nhiều hơn để có những cơ sở tác động đến các cơ
quan quản lí nhà nước, lãnh đạo các cơ sở y tế để đưa ra những biện pháp phù hợp
và hữu hiệu để ngăn chặn.
2
Bệnh viện (BV) Nhân dân 115 là BV đa khoa hạng 1, thuộc Sở Y tế thành
phố Hồ Chí Minh. Quy mơ 1.600 giường bệnh với 45 khoa phịng và có 2.500
NVYT. Khoa Cấp cứu tổng hợp hiện có 121 NVYT đang công tác (gồm 31 Bác sĩ,
75 Điều dưỡng, 15 Hộ lý). Hàng ngày Khoa phải tiếp nhận từ 350 đến 450 ca cấp,
tình trạng hầu như quá tải, dẫn đến áp lực làm việc của NVYT tăng cao khơng tránh
khỏi sơ suất trong q trình làm việc. Trong 2 năm 2017, 2018, Khoa cấp cứu tổng
hợp đã ghi nhận khoảng 50 trường hợp NVYT bị bạo lực tại nơi làm việc (20%
trong số đó là bạo lực về thể chất), đối tượng gây ra chủ yếu là người nhà người
bệnh (chiếm 80%); phần lớn NVYT bị bạo lực là bác sĩ (chiếm 15%) và điều dưỡng
(chiếm 70%); điều này ảnh hưởng đến quá trình khám chữa bệnh cũng như tâm lý
lo lắng trong q trình cơng tác của đội ngũ NVYT.
Khi xảy ra các tình trạng bạo lực, BV đã sử dụng lực lượng bảo vệ phản ứng
nhanh phối hợp cùng với công an địa phương để kịp thời giải quyết tính huống;
ngồi ra BV đã xây dựng các hàng rào hành lang để phân loại và ngăn chặn các
trường hợp người nhà người bệnh ùa vào khi cấp cứu dẫn đến lộn xộn và phát sinh
các tình huống. Tuy nhiên, cho đến nay chưa có nghiên cứu chính thức về bạo lực
tại BV. Vì vậy, nhằm đánh giá thực trạng và tìm hiểu các yếu tố tác động dẫn đến
tình trạng bạo lực NVYT tại bệnh viện, từ đó đề xuất các giải pháp phù hợp, tác giả
thực hiện nghiên cứu: “Thực trạng bạo lực nhân viên y tế và một số yếu tố ảnh
hưởng tại khoa Cấp cứu tổng hợp, Bệnh viện Nhân dân 115, năm 2019”.
3
MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
1. Mô tả thực trạng bạo lực nhân viên y tế tại khoa Cấp cứu tổng hợp, Bệnh
viện Nhân dân 115, năm 2019;
2. Xác định một số yếu tố tác động đến bạo lực nhân viên y tế tại khoa Cấp
cứu tổng hợp, Bệnh viện Nhân dân 115, năm 2019.
4
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Một số khái niệm dùng trong nghiên cứu
1.1.1. Bạo lực
1.1.1.1. Khái niệm
Theo từ điển Tiếng Việt, bạo lực được hiểu là sức mạnh dùng để cưỡng bức,
trấn áp hoặc lật đổ [9]. Khái niệm này có thể liên tưởng tới các hoạt động chính trị,
nhưng trên thực tế bạo lực được coi như một phương thức hành xử trong các quan
hệ xã hội nói chung. Các mối quan hệ xã hội vốn rất đa dạng và phức tạp nên hành
vi bạo lực cũng rất phong phú, được chia thành nhiều dạng khác nhau tùy theo từng
góc độ nhìn nhận: bạo lực nhìn thấy và bạo lực khơng nhìn thấy được; bạo lực với
phụ nữ, với trẻ em…
Theo Cơ quan Lao động Quốc tế (ILO): “Bạo lực là hành vi cố ý sử dụng hoặc
đe dọa sử dụng vũ lực hoặc quyền lực để tự hủy hoại mình, chống lại người khác
hoặc một nhóm người, một tập thể cộng đồng làm họ bị tổn thương hoặc có nguy cơ
bị tổn thương hoặc tử vong hoặc bị sang chấn tinh thần, ảnh hưởng đến sự phát triển
của họ hoặc gây ra các ảnh hưởng khác” [16].
1.1.1.2. Phân loại
Theo Tổ chức Quản lý An toàn và Sức khỏe Nghề nghiệp (OSHA), bạo lực có
thể được phân loại theo phạm vi bạo lực hoặc loại hành vi bạo lực [24].
Phạm vi bạo lực bao gồm:
-
Bạo lực tự thân: Được chia làm 2 hình thức chính là:
Hành vi tự sát;
Ngược đãi bản thân.
-
Bạo lực giữa các cá nhân:
Bạo lực gia đình và bạo lực tình dục;
Bạo lực cộng đồng.
-
Bạo lực giữa các nhóm, tập thể: Bạo lực này chia làm 3 hình thức là bạo lực
xã hội, bạo lực chính trị và bạo lực kinh tế; các loại hình bạo lực này thường
có động cơ rõ ràng bởi số lượng lớn các cá nhân hoặc của một tổ chức nào đó.
5
Hành vi bạo lực bao gồm:
-
Bạo lực thể chất;
-
Bạo lực tình dục;
-
Bạo lực tinh thần;
-
Kỳ thị/phân biệt đối xử.
1.1.2. Bạo lực tại nơi làm việc
1.1.2.1. Khái niệm
Theo Wynne, Clarkin, Cox và Griffiths (1997), bạo lực tại nơi làm việc được
xem là sự cố mà người ta bị lạm dụng, đe dọa hoặc tấn cơng trong các tình huống
liên quan đến công việc của họ, liên quan đến một thách thức rõ ràng hoặc tiềm ẩn
đối với sự an toàn, sức khỏe hoặc sức khỏe của họ. Định nghĩa này không phân biệt
giữa đồng nghiệp, khách hàng hoặc người lạ hoàn toàn là những người chịu trách
nhiệm cho một hành động bạo lực [30]. Điều quan trọng là phải nhấn mạnh rằng
bạo lực có thể thuộc về thể chất cũng như bản chất tâm lý. Sau này sẽ bao gồm các
hiện tượng như bắt nạt và lừa đảo, cũng như quấy rối trên cơ sở giới tính, chủng tộc
và tình dục.
Cơ quan Lao động Quốc tế (ILO) định nghĩa bạo lực tại nơi làm việc là bất kỳ
hành động, sự việc hoặc hành vi nào lệch khỏi quy tắc ứng xử phù hợp, trong đó
một người bị tấn cơng, đe doạ, tổn hại hoặc tổn thương trong quá trình làm việc
[15].
Einarsen, Hoel, Zapf và Cooper (2003) thì cho rằng, bạo lực tại nơi làm việc
được định nghĩa là hành vi tiêu cực lặp đi lặp lại và có hệ thống trong một thời gian
dài được đồng nghiệp hoặc cấp trên / quản lý hướng đến nhân viên trong tình huống
nạn nhân cảm thấy khó khăn trong việc tự bảo vệ mình hoặc trốn thốt tình hình
hoặc hậu quả của nó, và dẫn đến tổn hại tâm lý. Hơn nữa, bạo lực đã được coi là cả
nguyên nhân và hậu quả của căng thẳng trong công việc [11].
Tổ chức Quản lý An toàn và Sức khoẻ Nghề nghiệp (OSHA) định nghĩa tại
nơi làm việc là bất kỳ hành động hoặc đe dọa nào về thể chất, quấy rối, bắt nạt hoặc
hành vi gây rối khác xảy ra tại nơi làm việc. tại nơi làm việc bao gồm nhiều mức độ,
từ những đe dọa và lạm dụng bằng lời nói đến những hành vi tấn công vật lý và
6
thậm chí giết người, nó có thể ảnh hưởng và liên quan đến người lao động, khách
hàng, người đi cùng, và khách tham quan [24].
Như vậy, hầu hết các định nghĩa về bạo lực tại nơi làm việc đều đề cập đến cả
hành vi bạo hành về thể chất lẫn tinh thần, có thể dao động từ mức độ thấp như sự
thiếu tôn trọng, sự xúc phạm, đe doạ bằng lời nói đến mức độ cao hơn như bắt nạt,
quấy rối tình dục, phân biệt đối xử, tấn cơng vật lý và giết người.
1.1.2.2. Phân loại
Dựa theo đối tượng gây bạo lực, tổ chức ILO chia bạo lực tại nơi làm việc
thành 2 loại [15]:
-
Bạo lực nội bộ: xảy ra giữa những người lao động với nhau, kể cả người
quản lý, giám sát.
-
Bạo lực từ bên ngoài: xảy ra giữa người lao động (kể cả người quản lý, giám
sát) với bất kỳ người nào khác bên ngồi tổ chức có mặt tại nơi làm việc.
Trong khi đó tổ chức OSHA lại chia bạo lực tại nơi làm việc thành 4 loại
[24]:
-
Loại 1: Đối tượng thực hiện hành vi bạo lực khơng có mối quan hệ pháp lý
nào với nơi làm việc và, thơng thường, mục đích chính của hành vi bạo hành
là lấy tiền mặt hoặc tài sản có giá trị hoặc thể hiện quyền lực (hay còn gọi là
bạo hành tội phạm). Ví dụ: cướp,…
-
Loại 2: Đối tượng thực hiện hành vi bạo lực có liên quan tới người sử dụng
dịch vụ, người chịu ảnh hưởng bởi nơi làm việc. Ví dụ: sự đe doạ, tấn cơng
của người dân đối với cảnh sát; của người bệnh/người nhà đối với NVYT…
-
Loại 3: Đối tượng thực hiện hành vi bạo lực là người lao động, có thể là
đồng nghiệp, giám sát viên, người quản lý… Ví dụ: bắt nạt, quấy rối tình dục
của cấp trên đối với cấp dưới.
-
Loại 4: Đối tượng thực hiện hành vi là những người có mối quan hệ cá nhân
đối với người lao động (ví dụ, vợ/chồng, người thân…).
Đề tài nghiên cứu sử dụng dạng phân loại thứ 2 với đối tượng thực hiện
hành vi bạo lực là người sử dụng dịch vụ/ có liên quan tới người sử dụng dịch
vụ, cụ thể đó là người bệnh và người nhà người bệnh.
7
1.1.3. Bạo lực tại nơi làm việc đối với nhân viên y tế
Bạo lực tại nơi làm việc đối với NVYT (gọi tắt là bạo lực NVYT) là một hình
thức bạo lực nơi làm việc mà đối tượng chịu tác động là NVYT. Theo Hướng dẫn
phòng chống bạo lực nơi làm việc đối với NVYT và dịch vụ xã hội năm 2015 do Tổ
chức OHSA – Hoa Kỳ xây dựng, nơi làm việc của NVYT và dịch vụ xã hội được
chia thành 5 nhóm: (1). bệnh viện (cơ sở khám, chữa bệnh có quy mơ lớn); (2). cơ
sở điều trị/chăm sóc dài hạn (như viện dưỡng lão, viện tâm thần, nhà điều
dưỡng…); (3). cơ sở điều trị/chăm sóc ngắn hạn (như phịng khám, trung tâm chăm
sóc sức khoẻ tâm thần…); (4). cơ sở chăm sóc dựa vào cộng đồng (nhà cộng đồng,
nhà tập thế…) và (5) chăm sóc tại nhà [25].
Theo hướng dẫn của các tổ chức ILO/ICN/WHO/PSI thì bạo lực được chia
thành Bạo lực thể chất (tấn công) và bạo lực tinh thần (trong đó gồm 5 loại: Lạm
dụng lời nói, Bắt nạt, Quấy rối _gồm quấy rối tình dục và quấy rối chủng tộc và đe
doạ) [17]:
-
Bạo lực thể chất: là sử dụng vũ lực với một người hoặc nhóm người khác,
dẫn đến tổn hại về thể chất, tình dục hoặc tâm lý. Bao gồm: đánh đập, đá, tát,
đâm, bắn súng, đẩy, cắn, véo...
-
Bạo lực tinh thần: Hành vi cố ý sử dụng quyền lực hoặc quyền hạn, bao
gồm cả việc đe doạ sử dụng vũ lực với một người hoặc một nhóm người
khác, bao gồm: xúc phạm bằng lời nói, bắt nạt, quấy rối và đe doạ:
+ Lạm dụng bằng lời nói: Hành vi làm nhục, hạ thấp hay nói cách khác là
thiếu sự tơn trọng nhân phẩm và giá trị của một cá nhân.
+ Bắt nạt: Hành vi cơng kích (hung hăng) lặp lại nhiều lần thơng qua những
nỗ lực có chủ đích, độc ác, độc hại để làm nhục hoặc làm suy yếu một cá
nhân hoặc một nhóm nhân viên.
+ Quấy rối: Bất kỳ hành vi cư xử nào vì lý do tuổi tác, tình trạng khuyết tật,
giới tính, khuynh hướng tình dục, phân định giới tính, chủng tộc, màu da,
ngơn ngữ, tơn giáo, chính trị, cơng đồn, quan điểm, niềm tin, nguồn gốc
quốc gia hoặc xã hội, tài sản, tình trạng bẩm sinh hoặc các tình trạng
8
không mong muốn khác làm ảnh hưởng tới phẩm giá của người lao động
tại nơi làm việc.
+ Quấy rối tình dục: Bất kỳ hành vi không được sự mong muốn/mong
đợi/tiếp nhận nào liên quan đến tình dục xúc phạm đến người có liên quan
và khiến người đó cảm thấy bị đe doạ, bị làm nhục hoặc hổ thẹn.
+ Quấy rối chủng tộc: Bất kỳ cách cư xử nào vì lý do chủng tộc, màu da,
ngôn ngữ, tôn giáo, …làm ảnh hưởng tới phẩm giá của người lao động tại
nơi làm việc.
+ Đe dọa: Việc báo trước sẽ sử dụng vũ lực hoặc quyền lực làm cho đối
tượng (người lao động) lo sợ sẽ bị tổn hại do các hậu quả tiêu cực có thể
xảy ra.
Các giải pháp về vấn đề liên quan đến bạo lực và căng thẳng tại nơi làm việc
đã đạt được sự nổi bật lớn hơn trong vài năm qua, một phần là kết quả của một nỗ
lực ngày càng tăng đối với các cơ quan quốc tế quan trọng như ILO để nâng cao
hiểu biết của chúng ta về nguyên nhân chính và hậu quả. Do đó, các hướng dẫn
được cơng bố gần đây về phịng chống bạo lực và quấy rối trong ngành y tế nhấn
mạnh tầm quan trọng của việc giải quyết các vấn đề tổ chức như thực hành công
việc, thiết kế công việc và mức độ nhân viên, vì chúng có thể tác động đến mức độ
căng thẳng và do đó, ở mức độ xâm lược và bạo lực [17].
1.2. Một số nghiên cứu liên quan đến đề tài
Bạo lực NVYT không chỉ có tác động tiêu cực đến sức khoẻ và tâm lý của
NVYT mà còn ảnh hưởng đến động lực làm việc, làm ảnh hưởng đến chất lượng
chăm sóc và đặt ra các nguy cơ về chăm sóc sức khoẻ, nó cũng dẫn đến tổn thất tài
chính to lớn của ngành y tế.
1.2.1. Nghiên cứu về thực trạng bạo lực nhân viên y tế
Các nghiên cứu, báo cáo trên thế giới đã sử dụng nhiều phương pháp và công
cụ đo lường khác nhau để tìm hiểu về thực trạng bạo lực NVYT. Kể từ sau khi Liên
minh ILO-INC-WHO-PSI (Tổ chức Lao động Quốc tế - Uỷ ban Điều dưỡng Quốc
tế - Tổ chức y tế thế giới và tổ chức Dịch vụ Công cộng Quốc tế) đưa ra Khung
hướng dẫn giải quyết vấn đề bạo lực NVYT vào năm 2002, một số quốc gia đã sử
9
dụng Bộ câu hỏi và Hướng dẫn điều tra này để tiến hành khảo sát thực trạng bạo lực
NVYT (từ tất cả các đối tượng bạo hành) ở cấp độ quốc gia [17]. Tại Việt nam, có
rất ít nghiên cứu về vấn đề bạo lực NVYT được công bố và phương pháp sử dụng
chủ yếu là thống kê các trường hợp bị bạo lực.
1.2.1.1. Nghiên cứu trên thế giới
Một nghiên cứu phân tích tổng hợp về bạo lực NVYT trên 136 bài báo cho
thấy có 1/3 điều dưỡng bị bạo lực thể chất, có 1/4 bị quấy rối tình dục, và 2/3 chỉ ra
bạo lực lời nói. Phần lớn người bệnh là đối tượng chủ yếu gây nên các vấn đề bạo
lực ở châu Âu; người nhà người bệnh là đối tượng chính gây nên bạo lực ở khu vực
Trung Đông [26].
Nghiên cứu của Abdellah và cộng sự (2017) ở Ai Cập cho biết có 59,7%
NVYT bị bạo lực tại BV, trong đó bạo lực thể chất là 15,7%, bạo lực bằng lời nói
chiếm tỷ lệ cao nhất với 58,2% [27].
Nghiên cứu của Pinar và Ucmak (2011) tại các khoa Cấp cứu ở Thổ Nhĩ Kỳ
cho thấy có 74,9% điều dưỡng bị bạo lực thể chất trong 12 tháng trước thời điểm
khảo sát, bạo lực bằng lời nói là 91,4% [28]. Một nghiên cứu tại BV ở Seoul, Hàn
Quốc (2014) cho thấy trong vịng 12 tháng tính đến thời điểm khảo sát có 22,3%
điều dưỡng bị bạo lực về thể xác, 63,8% điều dưỡng bị bạo lực về lời nói, 19,7%
điều dưỡng bị bạo lực và quấy rối tình dục [21].
Bên cạnh đó, nghiên cứu tại Saudi Arabia cho thấy có 45,6% NVYT đã trải
qua các tình huống bạo lực trong vịng 12 tháng trước khi nghiên cứu, trong đó bạo
lực thể chất (6,5%), người gây ra bạo lực đối với NVYT chủ yếu là người bệnh
71,5%, người đi cùng (20,3%), hoặc cả hai (3,3%). [20].
Mingli Jiao và cộng sự (2014) đã thực hiện nghiên cứu tại tỉnh Hắc Long
Giang Trung quốc cho kết quả có 7,8% điều dưỡng gặp các tình huống bạo lực,
trong đó bạo lực thể chất là 71,9%; đối tượng gây bạo lực là người bệnh hoặc người
nhà với tỷ lệ lần lượt là 93,5% và 82% [22].
Teris Cheung và cộng sự (2014) đã thực hiện nghiên cứu về bạo lực NVYT ở
Ma Cao, Trung Quốc, có 57,2% NVYT đã bị bạo lực BV trong vịng 1 năm trước
thời điểm khảo sát, trong đó phổ biến nhất là lạm dụng lời nói với 53,4%, bắt nạt /
10
quấy rối là 14,2%, quấy rối tình dục là 4,6% và quấy rối chủng tộc là 2,6%; đối
tượng gây ra bạo lực bao gồm người bệnh và người nhà người bệnh [29].
Nghiên cứu của Fisekovic Kremic và cộng sự tại Serbia (2016) cho thấy có
47,8% NVYT bị bạo lực bằng lời nói [20]. Nghiên cứu của Nouf Al-Turkiat all
(2016) cho biết bạo lực lời nói chiếm 94,3% và hăm dọa chiếm 22% [23].
1.2.1.2. Nghiên cứu ở Việt Nam
Tại Việt Nam, theo thống kê của Cục Quản lý khám chữa bệnh, Bộ Y tế cho
biết, từ năm 2010 đến hết 2018, cả nước ghi nhận có ít nhất 22 vụ việc bác sĩ bị
người bệnh và người nhà người bệnh hành hung. Các vụ việc xảy ra chủ yếu ở BV
tuyến tỉnh (chiếm 60%), tuyến Trung ương chiếm 20%. Phần lớn đối tượng bị tấn
công là các bác sĩ (chiếm khoảng 70%) và điều dưỡng (khoảng 15%). Có tới 90%
vụ bạo hành xảy ra khi bác sĩ đang Cấp cứu, chăm sóc cho người bệnh và 60% xảy
ra khi thầy thuốc đang giải thích cho người bệnh, người nhà người bệnh [2].
Có ít nghiên cứu về tình trạng bạo lực NVYT ở Việt Nam đã được thực hiện.
Hà Thế Tấn (2010) đã thực hiện nghiên cứu về tỷ lệ bạo lực NVYT, trong đó có
18,4% NVYT bị người bệnh/người nhà người bệnh lăng mạ; 2,4% bị hành hung;
tình trạng bạo lực NVYT ở nam nhiều hơn nữ. Tỷ lệ NVYT bị lăng mạ và hành
hung tại tuyến huyện là cao nhất với tỷ lệ lần lượt là 19,9% và 3,1% [7].
Nguyễn Bích Diệp (2009) đã thực hiện nghiên cứu về NVYT tại 132 BV và
các cơ sở y tế dự phòng; tỷ lệ NVYT bị chửi mắng chiếm 17,2%, đe dọa chiếm
11,2% và đã từng bị hành hung là 2,7%. Sau khi gặp các tình trạng bạo lực, có 20%
NVYT khơng có phản ứng gì [4].
Nghiên cứu của Đào Ngọc Phức (2017) tại BV Nhi Trung ương cho thấy có
72,7% điều dưỡng bị bạo lực trong vịng 12 tháng tính đến thời điểm khảo sát; có
65,3% điều dưỡng bị bạo lực bằng lời nói, trong đó có 57,7% NVYT bị chửi bới;
30% NVYT bị xúc phạm và đe dọa; các hành vi khác chiếm 6,7%. Có 30,7% điều
dưỡng bị bạo lực về thể chất, trong đó bị đánh đập là 17,3%, đập phá đồ đạc cá
nhân là 8%, cắn, bấu, véo là 6%; ngồi ra, có 3% các trường hợp là dùng vũ khí để
gây ra các tình huống bạo lực [6].
11
Nguyễn Ngọc Thiều (2018) đã thực hiện nghiên cứu tổng hợp về bạo lực y tế
ở Việt Nam cho biết đã có 36 vụ tấn cơng NVYT được ghi nhận từ năm 2011 đến
02/2018, xảy ra trên 20 tỉnh thành, với 50 y bác sĩ bị tấn công dẫn đến các mức độ
chấn thương khác nhau và cả tử vong, cơ sở khám chữa bệnh bị đập phá. Nam hay
nữ thầy thuốc đều bị tấn cơng, trong đó nhân viên nam bị tấn cơng nhiều hơn (27/36
vụ). Có 13/36 vụ (36.1%), trong đó nữ NVYT là đối tượng bị tấn cơng [8]. Tình
trạng hành hung NVYT ở Việt Nam ngày càng tăng, mức độ rất nghiêm trọng. Vấn
đề này cần được quan tâm nghiên cứu và theo dõi để có những tác động đến các cơ
quan quản lí ngành và cơ quan hành pháp nhằm tìm ra những biện pháp hành chánh
và luật phù hợp để ngăn chặn hiệu quả tình trạng này.
Qua một số nghiên cứu sử dụng một số phương pháp như khảo sát trực tiếp
bằng bảng câu hỏi, phỏng vấn sâu, quan sát … có thể thấy tình trạng bạo lực NVYT
có nhiều loại khác nhau như bạo lực thể chất, bạo lực tinh thần, bạo lực bằng lời
nói, các hình thức đe dọa, bạo lực tình dục… trong đó có hai loại bạo lực hay gặp
nhất là bạo lực lời nói và bạo lực thể chất. Tùy thuộc vào từng nghiên cứu sẽ có các
mức độ và tỷ lệ NVYT gặp phải bạo lực khác nhau. Tỷ lệ NVYT bị bạo lực thể chất
dao động từ 7,8% đến 74,9%; bạo lực lời nói nằm trong khoảng từ 63,8% đến 91%.
Như vậy trên 50% số NVYT đã gặp phải bạo lực lời nói trong q trình làm việc.
Có ít nghiên cứu đề cập đến vấn đề bị bạo lực tình dục nơi làm việc đối với NVYT
nhưng thông qua một số nghiên cứu cho thấy tỷ lệ bị bạo lực tình dục cũng đáng
quan tâm khi tỷ lệ khoảng từ 12% đến 20%.
1.2.2. Một số yếu tố ảnh hưởng đến vấn đề bạo lực nhân viên y tế
1.2.2.1. Yếu tố từ người bệnh, người nhà người bệnh
Nghiên cứu của Pinar và Ucmak (2010) ở Thổ Nhĩ Kỳ cho thấy 89,8% người
tham gia nghiên cứu cho biết người bệnh và người nhà người bệnh là đối tượng gây
ra các hành vi bạo lực đối với NVYT [28].
Trong điều tra quốc gia của Bungaria, khoảng một phần ba các trường hợp bạo
hành (36,7% và 31,7% tương ứng với bạo lực thể chất và tinh thần) xảy ra là do các
đặc điểm cá nhân của người bệnh/người nhà, bao gồm sự hung hăng, phẫn nộ, tức
giận hoặc quẫn trí vì một lý do nào đó hay đối tượng bị ảnh hưởng bởi rượu, ma tuý
12
hoặc các chất kích thích khác. Nghiên cứu cũng chỉ ra rằng, tình trạng sức khoẻ tâm
thần và già yếu của người bệnh là nguồn gốc của 20,6% bạo lực thể chất và 9,1%
bạo lực tinh thần [19].
1.2.2.2. Yếu tố từ nhân viên y tế
Kết quả nghiên cứu của Mingli Jiao và cộng sự (2015) đã cho thấy các đặc
điểm cá nhân về giới tính, trình độ chun mơn; mơi trường công việc thay đổi,
mức độ lo lắng trong công việc tương quan với bạo lực về thể chất và có ý nghĩa
thống kê. Ngồi ra, độ tuổi, chức danh chuyên môn và nghề nghiệp tương quan với
bạo lực về tinh thần, mà trong đó các bác sĩ bị ảnh hưởng nghiêm trọng. Các bác sĩ
dường như gặp phải bạo lực tại nơi làm việc về tinh thần với tần suất cao hơn các
NVYT khác trong BV [22].
Nghiên cứu của Shafran-Tikva S. và cộng sự (2017) khi tìm hiểu về những
nguyên nhân dẫn đến bạo lực NVYT thì cho thấy hành vi của NVYT là nguyên
nhân chiếm tỷ lệ cao nhất (39%, so với 26% nguyên nhân từ bệnh nhân/người nhà;
17% là do các yếu tố thuộc về tổ chức và 10% là do thời gian chờ đợi quá lâu).
Theo báo cáo của Cục Quản lý Khám chữa bệnh – Bộ y tế, nguyên nhân quan
trọng của các vụ bạo hành thể chất (hành hung) NVYT xảy tại Việt Nam lại đến từ
chính NVYT, bao gồm: tình trạng thiếu chun nghiệp của cán bộ y tế trong phong
cách giao tiếp, ứng xử với người bệnh/người nhà; thiếu các kỹ năng tư vấn về tâm
lý, trấn an tinh thần cho người bệnh/ người nhà, từ đó tạo nên những tác động tiêu
cực đến tinh thần, cảm xúc của người bệnh/người nhà trong giai đoạn nguy hiểm
đến tính mạng khiến họ phẫn nộ, dẫn đến các hành vi quá khích như đập phá đồ
đạc, tài sản, đe dọa, chửi bới nhân viên bệnh viện, thậm chí hành hung y bác sỹ;
nhân viên bảo vệ bệnh viện không chuyên nghiệp, không đủ năng lực để chống lại
đối tượng gây mất an ninh [2].
1.2.2.3. Yếu tố từ cơ sở y tế
Nghiên cứu của Abdellah và cộng sự (2017) ở khoa Cấp cứu tại Ai Cập đã chỉ
ra các yếu tố tác động đến tình trạng bạo lực là thời gian chờ đợi của người bệnh và
khả năng đáp ứng của BV. Có 75% NVYT cho rằng bạo lực NVYT có thể phịng
13
ngừa, và 60% NVYT cho rằng các đối tượng gây ra bạo lực không được xử lý đúng
mức để tránh tái phạm lần sau [27].
Một nghiên cứu mới của Judith Arnetz và cộng sự (2018) phân tích về các yếu
tố thuộc về tổ chức ảnh hưởng tới bạo lực NVYT tại Michigan, Hoa Kỳ đã cho thấy
môi trường làm việc thiếu an toàn, thiếu các giải pháp ngăn chặn bạo lực là yếu tố
nguy cơ của cả bạo lực thể chất (OR=0,60, p<0,05) và tinh thần (OR=0,48,
p<0,001) [18].
Nghiên cứu của Đào Ngọc Phức (2017) tại BV Nhi Trung ương đã chỉ ra rằng:
trên 90% các điều dưỡng cho rằng thời gian chờ đợi lâu; sự quá tải bệnh viện; thiếu
các hướng dẫn, chỉ dẫn trong bệnh viện; hành vi không phù hợp ở điều dưỡng; điều
dưỡng thiếu kỹ năng ứng phó bạo lực. Trên 70% cho rằng khác biệt về văn hóa,
ngơn ngữ; khơng minh bạch trong cung cấp dịch vụ, thiếu thông tin của bệnh
nhân/người nhà bệnh nhân là các yếu tố có thể làm gia tăng tình trạng bạo lực bệnh
viện đối với điều dưỡng viên.
Báo cáo về vấn đề an ninh bệnh viện của Cục quản lý khám chữa bệnh. Theo
đó, các yếu tố nguy cơ thuộc về cơ sở y tế bao gồm cả các yếu tố về cơ sở hạ tầng,
điều kiện công việc như tình trạng quá tải của các bệnh viện, tình trạng làm việc quá
sức của NVYT hay cấu trúc hạ tầng an ninh bệnh viện chưa bảo đảm an toàn; và các
yếu tố thuộc về cơ chế quản lý của bệnh viện như lãnh đạo bệnh viện chưa quan tâm
và chủ động phối hợp với chính quyền cơ sở phịng ngừa và giải quyết các sự cố
bạo lực NVYT, chưa có quy trình hướng dẫn giải quyết sự cố, chưa hoặc thiếu tập
huấn nâng cao kỹ năng đối phó với các tình huống dễ dẫn tới xung đột cho NVYT,
chưa đề cao công tác tuyển dụng, huấn luyện và kiểm tra thường xuyên đối với
nhân viên bảo vệ… [2].
1.2.2.4. Yếu tố từ cơ quan quản lý nhà nước (cơ chế, chính sách, pháp luật)
Theo Tổ chức Y tế thế giới, việc có các cơ chế, quy định hay chính sách cụ thể
liên quan tới vấn đề bạo lực NVYT ở cấp địa phương hay quốc gia sẽ giúp giảm
thiểu sự phổ biến và mức độ của sự cố bạo hành. Một số quốc gia như Thuỵ Điển,
Anh, Australia, Mỹ… đã có những chính sách, hướng dẫn cụ thể trong khi đó đa số
14
các quốc gia trên thế giới vẫn chưa có cơ quan thuộc chính phủ nào chịu trách
nhiệm về vấn đề này.
Tại Việt Nam, báo cáo của Cục Quản lý khám chữa bệnh, thực trạng cơ sở
pháp lý chưa đầy đủ cũng đã được nhìn nhận là một trong những nguyên nhân quan
trọng của nạn bạo lực NVYT đang ngày càng phổ biến và trầm trọng tại Việt Nam
[2].
Tình trạng NVYT bị hành hung trong khi đang công tác đã xảy ra khá phổ
biến và ngày càng tăng trong những năm gần đây. Nguyên nhân có thể liên quan
đến sự bất đồng trong nhận thức về phương pháp khám chữa bệnh, như có người
nhà tử vong, chưa được xử lý hoặc chuyển viện như mong muốn. Bên cạnh đó là
các yếu tố thuộc về người bệnh, thân nhân người bệnh, yếu tố xuất phát từ nhân
viên y tế.
1.3. Giới thiệu về Bệnh viện Nhân dân 115 và Khoa Cấp cứu Tổng hợp
1.3.1. Bệnh viện nhân dân 115
BV Nhân dân 115 được thành lập theo Quyết định số 502/QĐ-UB ngày
31/8/1989 của Chủ tịch Ủy ban Nhân dân TP.HCM, trực thuộc Sở Y tế TP.HCM.
Sau một thời gian xây dựng và phát triển, BV được công nhận là BV đa khoa hạng I
với quy mô 1.600 giường, số lượng nhân sự là 2.500 lao động. BV Nhân dân 115
thực hiện các chức năng nhiệm vụ sau:
-
Cấp cứu, khám bệnh, chữa bệnh;
-
Đào tạo cán bộ y tế;
-
Nghiên cứu khoa học về y học;
-
Chỉ đạo tuyến dưới về chun mơn kỹ thuật;
-
Phịng bệnh;
-
Hợp tác quốc tế;
-
Quản lý kinh tế trong BV;
BV Nhân dân 115 là một trong những BV đa khoa có quy mơ lớn của Thành
phố và cũng là một trong những BV có tuyến chun mơn cao của khu vực phía
Nam, với nhiều chuyên khoa sâu đáp ứng nhu cầu khám chữa bệnh không chỉ của
15
riêng nhân dân thành phố Hồ Chí Minh mà cịn cả các tỉnh như Đồng Nai, Bà Rịa Vũng Tàu, Tây Ninh, một số tỉnh miền Trung và đồng bằng sơng Cửu Long.
BV có chức năng khám chữa bệnh các chuyên khoa bao gồm: 5 trung tâm
chuyên khoa mũi nhọn Tim mạch, Hồi sức tích cực, Thần kinh, Ung thư, Thận niệu
– ghép thận và nhiều chuyên khoa khác: Ngoại, Chỉnh hình, Mắt, Răng hàm mặt,
Tai mũi họng, Cơ xương khớp, Y học cổ truyền, Bệnh nhiệt đới… Bên cạnh cơng
tác khám và chữa bệnh, BV Nhân dân 115 cịn là cơ sở được phép tổ chức đào tạo
bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ cho sinh viên, các bác sĩ, điều dưỡng, vừa là Viện
trường vừa là cơ sở thực hành của các trường Đại học Y Dược TP.HCM, Đại học Y
khoa Phạm Ngọc Thạch; các trường đại học, trung học khác trong và ngồi thành
phố.
Ngồi ra, BV cịn cử viên chức, người lao động tham gia hỗ trợ đào tạo cho
các cơ sở y tế tuyến dưới. Đặc biệt đã đào tạo và chuyển giao thành công cho BV
Đa Khoa Phú Yên, Cà Mau, Bà Rịa và một số bệnh viện khác tự thực hiện mổ sọ
não, phẫu thuật tim, thận, lọc máu…
1.3.2. Khoa Cấp cứu tổng hợp
Khoa Cấp cứu tổng hợp - BV Nhân dân 115 là đơn vị thường trực Cấp cứu
24/24 giờ, với tất cả người bệnh từ TP.HCM, các tỉnh chuyển về Cấp cứu cũng như
tự đến. Với mục tiêu phát triển xứng tầm với BV Hạng I, hướng đến Hạng đặc biệt,
khoa đã được hỗ trợ cung Cấp đủ thuốc và trang thiết bị đầy đủ dùng trong Cấp cứu
như: máy thở di động hiện đại, máy sốc điện, máy monitor theo dõi, máy đo điện
tim, máy hút dịch, máy rửa dạ dày, máy đo đường huyết, siêu âm tim, siêu âm tổng
quát, X-quang tại giường, CT Scanner, MRI, PET/CT, Gamma Knife, đặt biệt là
Robot phẫu thuật thần kinh…Phục vụ cho người bệnh cấp cứu.
16
Hình 1: Sơ đồ tổ chức Khoa Cấp cứu Tổng hợp năm 2019
Khoa Cấp cứu tổng hợp hiện có 121 NVYT đang công tác (gồm 31 Bác sĩ, 75
Điều dưỡng, 15 Hộ lý), hàng ngày khoa tiếp nhận từ 300 đến 400 ca Cấp cứu từ các
BV tỉnh, tuyến dưới quận và Cấp cứu trực tiếp tại BV. Trong 2 năm 2017, 2018,
Khoa cấp cứu tổng hợp đã ghi nhận khoảng 50 trường hợp NVYT bị bạo lực tại nơi
làm việc, đối tượng chủ yếu là người nhà người bệnh gây nên (chiếm 80%); phần
lớn NVYT bị bạo lực là bác sĩ (chiếm 15%) và điều dưỡng (chiếm 70%).
1.4. Khung lý thuyết
Dựa trên khái niệm và hướng dẫn của ILO/ICN/WHO/PSI về vấn đề bạo lực
của NVYT tại nơi làm việc [17], kết quả các nghiên cứu tại Việt Nam trong cùng
lĩnh vực, đặc biệt là thực tế tại Bệnh viện Nhân dân 115, đề tài nghiên cứu sử dụng
định nghĩa bạo lực tại bệnh viện đối với NVYT bao gồm Bạo lực thể chất và bạo
lực tinh thần (lời nói, bắt nạt và đe doạ).
Ngoài ra, kết quả từ các nghiên cứu trên thế giới và Việt Nam đã chỉ ra các
yếu tố ảnh hưởng đến bạo lực NVYT (bao gồm: yếu tố thuộc về người bệnh, người
nhà; yếu tố thuộc về bệnh viện, khoa; yếu tố thuộc về NVYT; yếu tố thuộc về cơ