Tải bản đầy đủ (.pdf) (128 trang)

Thực trạng hoạt động chuyên môn của trung tâm truyền thông giáo dục sức khỏe tỉnh đắk lắk giai đoạn 2016 2018

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (7.07 MB, 128 trang )

BỘ Y TẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y TẾ CƠNG CỘNG
HỒNG ĐỨC TRƯỜNG

THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG CHUYÊN MÔN CỦA
TRUNG TÂM TRUYỀN THÔNG GIÁO DỤCSỨC KHOẺ
TỈNH ĐẮK LẮK GIAI ĐOẠN 2016 - 2018

LUẬN VĂN CHUYÊN KHOA II TỔ CHỨC QUẢN LÝ Y TẾ
MÃ SỐ CHUYÊN NGÀNH:62.72.76.05

HÀ NỘI, 2019


BỘ Y TẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y TẾ CƠNG CỘNG

HỒNG ĐỨC TRƯỜNG

THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNGCHUYÊN MÔN CỦA
TRUNG TÂM TRUYỀN THÔNG GIÁO DỤCSỨC KHOẺ
TỈNH ĐẮK LẮK GIAI ĐOẠN 2016 - 2018

LUẬN VĂN CHUYÊN KHOA II TỔ CHỨC QUẢN LÝ Y TẾ
MÃ SỐ CHUYÊN NGÀNH:62.72.76.05

GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN: PGS, TS. NGUYỄN THANH HƯƠNG

HÀ NỘI, 2019




i

LỜI CẢM ƠN
Trước hết em xin trân trọng cảm ơn Ban Giám hiệu, Phòng Quản lý Đào tạo
sau đại học và quý Thầy - Cô Trường Đại học Y tế cơng cộng đã tận tình giảng dạy,
cung cấp kiến thức quý báu và hướng dẫn em trong suốt hai năm học vừa qua.
Với tất cả sự kính trọng và lịng biết ơn sâu sắc, em xin trân thành cảm ơn giáo
viên hướng dẫn - PGS.TS. Nguyễn Thanh Hương, người đã tận tình hướng dẫn, hỗ
trợ, giúp đỡ, truyền đạt những kinh nghiệm quý báu và tạo mọi điều kiện thuận lợi
nhất, nhằm giúp em hoàn thành tốt luận vănnày.
Em xin trân trọng cám ơn quý Thầy - Cô các bộ môn, các bạn đồng nghiệp, các
bạn học viên Lớp chuyên khoa II - Tổ chức Quản lý Y tế, Tây Nguyên, khóa học 2017 2019 đã có những ý kiến đóng góp quý báu giúp em trong khi làm luận vănnày.
Em xin trân trọng cảm ơn Trung tâm đào tạo - Viện Vệ sinh dịch tễ Tây Nguyên,
Lãnh đạo Đài PTTH tỉnh Đắk Lắk, Đài TNVN khu vực Tây Nguyên VOV4 Sở Y tế Đắk
Lắk, Trung tâm Truyền thông Giáo dục - Sức khỏe, Trung tâm Y tế thành phố Buôn
Ma Thuột, huyện Cư Kuin, huyện Krông Bông, huyện Cư M’gar, huyện Lắk đã tạo điều
kiện thuận lợi trong việc điều tra, phỏng vấn cũng như cung cấp những tài liệu tham
khảo giúp em thu thập được những thông tin chính xác, trung thực làm cơ sở hồn
thành luận văn này.
Cuối cùng, với những kết quả trong nghiên cứu này, xin chia sẻ với tất cả các
bạn đồng nghiệp.
Xin trân trọng cảm ơn!
Học viên: Hoàng Đức Trường.


ii

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
BVSKBMTE


Bảo vệ sức khỏe bà mẹ trẻ em

BYT

Bộ Y tế

CBYT

Cán bộ y tế

CSSKSS

Chăm sóc sức khỏe sinh sản

CDC

Trung tâm Kiểm soát bệnh tật

CSVC

Cơ sở vật chất

ĐTV

Điều tra viên

GDSK

Giáo dục sức khoẻ


GSV

Giám sát viên

KCB

Khám chữa bệnh

KHHGĐ

Kế hoạch hóa gia đình

NCSK

NCSK

NLYT

Nhân lực y tế

NNL

Nguồn nhân lực

NVYT

Nhân viên y tế

PTTH


Phát thanh truyền hình

PVS

Phỏng vấn sâu

TLN

Thảo luận nhóm

TNVN

Tiếng nói Việt Nam VOV (The Voice of Vietnam)

TT

Trung tâm

TTB

Trang thiết bị

TT - GDSK

Truyền thông-GDSK

TTYT

Trung tâm Y tế


UBND

Ủy ban nhân dân

WHO

Tổ chức Y tế thế giới(World Health Organization)


iii

XN

Xét nghiệm

MỤC LỤC
ĐẶT VẤN ĐỀ ............................................................................................................................ 1
MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU ..................................................................................................... 3
Chương 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU ...................................................................................... 4
1.1

. Khái niệm về truyền thông, giáo dục sức khỏe: ......................................................... 4

1.1.1. Khái niệm về truyền thông: ....................................................................................... 4
1.1.2. Khái niệm về giáo dục sức khỏe: .............................................................................. 4
1.2.

Vai trị của truyền thơng – giáo dục sức khỏe: ........................................................ 5


1.2.1. Vai trò của truyền thơng: .......................................................................................... 5
1.2.2. Vai trị của giáo dục sức khỏe: .................................................................................. 5
1.2.3. Vị trí của truyền thơng – giáo dục sức khỏe: ........................................................... 6
1.3.

Hệ thống tổ chức truyền thông – giáo dục sức khỏe của ngành y tế: .................... 8

1.3.1. Tại Bộ Y tế: ................................................................................................................. 8
1.3.2. Tại các tỉnh, thành phố: ............................................................................................. 8
1.4. Quy định chức năng nhiệm vụ của Trung tâmTruyền thơng – Gíao dục sức khỏe
tỉnh, thành phố: ..................................................................................................................... 9
1.4.1. Vị trí, chức năng:........................................................................................................ 9
1.4.2. Nhiệm vụ: .................................................................................................................. 10
1.5. Những đóng góp của hệ thống truyền thơng – giáo dục sức khỏe trong thành
quả chung của ngành y tế ở Việt Nam: ............................................................................. 11
1.6. Một số thuận lợi và khó khăn đối với hoạt động Truyền thơng – giáo dục sức
khỏe: 12
1.6.1. Thuận lợi:.................................................................................................................. 12
1.6.2. Khó khăn, hạn chế: .................................................................................................. 13
1.7.

Giới thiệu về địa bàn nghiên cứu: ........................................................................... 15

1.7.1. Giới thiệu về tỉnh Đắk Lắk:..................................................................................... 15
1.7.2. Giới thiệu về Trung tâm Truyền thông – Giáo dục sức khỏe và tổ chức mạng
lưới hoạt động Truyền thông – Giáo dục sức khỏe tỉnh Đắk Lắk:................................. 16
1.8.

Khung lý thuyết: Công tác Truyền thông – GDSK tỉnh: ..................................... 19


Chương 2: ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ................................... 20


iv

2.1. Đối tượng nghiên cứu. ................................................................................................. 20
2.1.1. Đối tượng................................................................................................................ 20
2.1.2. Tiêu chuẩn lựa chọn. ............................................................................................. 20
2.1.3. Tiêu chuẩn loại trừ. ............................................................................................... 20
2.2. Thời gian và địa điểm nghiên cứu. ............................................................................. 21
2.2.1. Thời gian. ............................................................................................................... 21
2.2.2.

Địa điểm. ............................................................................................................ 21

2.3. Thiết kế nghiên cứu. .................................................................................................... 21
2.4. Cỡ mẫu và chọn mẫu. .................................................................................................. 21
2.4.1. Cỡ mẫu và chọn mẫu cho phương pháp định lượng. .......................................... 21
2.4.2. Cỡ mẫu và chọn mẫu cho phương pháp định tính. ............................................. 21
2.5. Phương pháp, quy trình thu thập thông tin. ............................................................. 22
2.5.1. Phương pháp thu thập thông tin định lượng. ...................................................... 22
2.5.2. Phương pháp thu thập thông tin định tính........................................................... 22
2.6. Các biến số và các chủ đề nghiên cứu (phụ lục 01) ................................................... 23
2.7. Các thước đo, tiêu chuẩn đánh giá Trung tâm TT- GDSK tuyến tỉnh. .................. 24
2.8. Phương pháp phân tích số liệu. .................................................................................. 24
2.8.1. Nghiên cứu định lượng. ........................................................................................ 24
2.8.2. Nghiên cứu định tính............................................................................................. 25
2.9. Đạo đức nghiên cứu. .................................................................................................... 25
Chương 3: KẾT QUẢ ............................................................................................................ 26
3.1. Kết quả hoạt động chuyên môn nghiệp vụ tại Trung tâm TT-GDSK tỉnh Đắk Lắk giai

đoạn 2016 – 2018. ................................................................................................................. 26
3.2. Phân tích thuận lợi, khó khăn đối với hoạt động chuyên môn nghiệp vụ của Trung
tâm TT - GDSK tỉnh Đắk Lắk giai đoạn 2016-2018. ....................................................... 32
3.2.1. Yếu tố quản lý công tác TT – GDSK....................................................................... 32
3.2.2. Yếu tố thực hiện công tác TT – GDSK. .................................................................. 42
Chương 4: BÀN LUẬN .......................................................................................................... 46
4.1. Kết quả hoạt động chuyên môn nghiệp vụ tại Trung tâm Truyền thông - Giáo dục sức
khỏe tỉnh Đắk Lắk giai đoạn 2016 – 2018. ............................................................................... 46
4.2. Phân tích thuận lợi, khó khăn đối với hoạt động chuyên môn nghiệp vụ của Trung tâm TT


v

- GDSK tỉnh Đắk Lắk giai đoạn 2016 – 2018. ......................................................................... 52
4.3. Hạn chế, sai số nghiên cứu và biện pháp khắc phục:......................................................... 59
KẾT LUẬN............................................................................................................................... 62
KHUYẾN NGHỊ....................................................................................................................... 65
PHỤ LỤC................................................................................................................................. 69
PHỤ LỤC 1: ......................................................................................................................... 69
PHỤ LỤC 2: ......................................................................................................................... 75
PHỤ LỤC 3: ......................................................................................................................... 77
PHỤ LỤC 4: ......................................................................................................................... 87
PHỤ LỤC 5: ......................................................................................................................... 89
PHỤ LỤC 6: ......................................................................................................................... 91
PHỤ LỤC 7: ......................................................................................................................... 94
PHỤ LỤC 8: ......................................................................................................................... 97
PHỤ LỤC 9: ....................................................................................................................... 100
PHỤ LỤC 10: ..................................................................................................................... 103
PHỤ LỤC 11: ......................................................................................................................... 1



vi

DANH MỤC BẢNG
Bảng 3. 1. Tổ chức, phối hợp truyền thông trực tiếp tại cộng đồng. ............................. 26
Bảng 3. 2. Kết quả đánh gía đơn vị qua bảng chấm điểm hàng năm. ............................ 27
Bảng 3. 3. Kết quả đào tạo cán bộ của Trung tâm trong các năm 2016 – 2018. ........... 27
Bảng 3. 4. Kết quả đào tạo CB Trung tâm theo lĩnh vực từ 2016-2018. ....................... 28
Bảng 3. 5. Kết quả đào tạo nhân lực theo tuyến giai đoạn 2016 – 2018........................ 28
Bảng 3. 6. Kết quả sản xuất tài liệu Truyền thông – Giáo dục sức khỏe giai đoạn 2016
– 2018. ............................................................................................................................ 29
Bảng 3. 7. Kết quả hợp tác Truyền thông Giáo dục sức khỏe gián tiếp giai đoạn 2016 –
2018. ............................................................................................................................... 30
Bảng 3. 8. Hợp tác về Truyền thông với các đơn vị và dự án quốc tế. .......................... 31
Bảng 3. 9. Nghiên cứu khoa học về lĩnh vực TT-GDSK. .............................................. 31
Bảng 3. 10. Một số đặc điểm nguồn nhân lực Trung tâm TT-GDSK. ........................... 32
Bảng 3. 11. Về cơ cấu tổ chức. ...................................................................................... 34
Bảng 3. 12. Thực trạng tuyển dụng nhân lực qua các năm từ 2016-2018. .................... 35
Bảng 3. 13. Kinh phí của TT–GDSK giai đoạn 2016 – 2018. ....................................... 35
Bảng 3. 14. Tỷ lệ giải ngân kinh phí giai đoạn 2016 - 2018 cho các hoạt động TTGDSK và liên quan. ....................................................................................................... 38
Bảng 3. 15. Thực trạng TTB tại phòng GDSK và KTNN (KHNV). ................................. 39
Bảng 3. 16. Thực trạng giám sát nguồn thông tin tuyến trên TT - GDSK.................... 42
Bảng 3.17. Thực trạng giám sát thông tin tuyến cơ sở và nguồn khác TT – GDSK. ... 42
Bảng 3. 18. Thực trạng hoạt động quản lý điều hành. ................................................... 45


vii

TĨM TẮT NGHIÊN CỨU


Truyền thơng – Giáo dục sức khỏe (TT-GDSK) có vai trị quan trọng trong cơng tác
bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe (NCSK) nhân dân, tại Việt Nam truyền thông
là phương pháp hữu hiệu nhất nhằm giúp người dân, cộng đồng nhận được thơng tin,
có kiến thức về sức khỏe, thực hiện các hành vi bảo vệ và NCSK.
Để xác định kết quả hoạt động chuyên môn TT-GDSK, thực trạng CSVC, TTB,
phương tiện tối thiểu theo Quyết định 2420-BYT ngày 07/7/2010 hiện nay như thế nào?
Chúng tôi tiến hành đề tài: “Thực trạng hoạt động chuyên môn của Trung tâm Truyền
thông – GDSK tỉnh Đắk Lắk giai đoạn 2016 – 2018”,
Kết quả nghiên cứu cho thấy:. Tổng số lượt truyền thông qua các năm 2016, 2017,
2018 lần lượt là: 108.414, 72.923, 89.913 (các năm đều đạt chỉ tiêu kế hoạch); Tổng
số các loại tài liệu TT-GDSK được sản xuất năm 2016, 2017, 2018: 78.642, 109.745,
156.225; Tổng số lượt nhân viên Trung tâm TTGDSK tham gia đào tạo giai đoạn
2016-2018 là 78, trong đó: đào tạo về chuyên môn 15 người (9 tập trung, 6 tại chức)
và đào tạo ngắn hạn về chuyên môn nghiệp vụ 63 lượt (có 4 lượt đào tạo về chính trị);
Tổng số lượt đào tạo nhân lực TT-GDSK theo tuyến tỉnh, huyện, xã và thôn buôn khối
phố: 78, 240, 1.284, 1.898.
Kết quả cũng cho thấy những thuận lợi trong công tác TT-GDSK: Được sự quan
tâm chỉ đạo, giúp đỡ của lánh đạo ngành y tế, và sự hỗ trợ của các cơ quan chuyên
môn cấp trên; Nhân lực của Trung tâm TT-GDSK: 70% dưới 40 tuổi, 50% có trình độ
đại học và sau đại học, đa số đều có động cơ làm việc tốt và số lượng bố trí đủ cho các
khoa phịng; Có nhiều nguồn kinh phí để thực hiện nhiệm vụ, bao gồm: kinh phí trung
ương, địa phương và nguồn khác; Cơ sở vật chất, phương tiện di chuyển và trang thiết
bị khá đầy đủ.
Tuy nhiên cịn nhiều khó khăn: Số lượng nhân viên có chun mơn về y tế thấp
(10%), không được bổ sung bác sỹ trong giai đoạn 2016-2018; Thiếu một số kinh phí
hoạt động (15%); Một số trang thiết bị nghe nhìn đã lỗi thời khơng cịn tương thích với
hệ thống phát sóng ngày càng đổi mới và nâng cấp của Đài PTTH tỉnh và Đài TNVN
khu vực Tây Nguyên VOV4; Chưa xây dựng chiến lược phát triển của đơn vị; Còn
thiếu sự hợp tác của nhiều ban ngành trong tỉnh.



1

ĐẶT VẤN ĐỀ
Truyền thơng –Giáo dục sức khỏe (TT-GDSK) có vai trị quan trọng trong cơng
tác bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe (NCSK) nhân dân, vì thế Tổ chức Y tế thế
giới (WHO) đã xếp đây là nội dung số một trong 8 nội dung về chăm sóc sức khỏe ban
đầu. TT-GDSK là một q trình thường xuyên, liên tục và lâu dài, nó tác động đến ba
lĩnh vực của đối tượng được truyền thông: kiến thức, thái độ đối với vấn đề sức khỏe
và thực hành giải quyết vấn đề sức khỏe, bệnh tật [12].
Tại Việt Nam, truyền thông là phương pháp hữu hiệu nhất nhằm cung cấp thơng
tin chính xác giúp người dân, có kiến thức về sức khỏe, thực hiện các hành vi bảo vệ và
NCSK. Nhận thức được điều này Bộ Y tế đã thành lập mạng lưới truyền thông từ trung
ương đến địa phương. Trung tâm TT-GDSK tuyến tỉnh/thành phố có chức năng TTGDSK trên địa bàn với nhiệm vụ trọng tâm là xây dựng kế hoạch TT-GDSK dựa trên
chiến lược công tác chăm sóc và bảo vệ sức khoẻ nhân dân, kế hoạch TT-GDSK của
Bộ Y tế và tổ chức thực hiện kế hoạch sau khi được phê duyệt[1].
Tại Đắk Lắk, hệ thống TT-GDSK đã được thành lập từ tỉnh đển cơ sở. Trung
tâm TT - GDSK tỉnh có trách nhiệm xây dựng kế hoạch hoạt động TT-GDSK của
ngành Y Tế Đắk Lắk,chỉ đạo công tác TT - GDSK cho tuyến dưới. Quản lý và hướng
dẫn về chuyên môn đối với mạng lưới TT - GDSK tuyến huyện, thành phố, thị xã, xã
phường. Đào tạo và đào tạo lại về kỹ năng TT - GDSK cho cán bộ y tế các tuyến, hợp
tác với một số đơn vị trong và ngoài ngành trong lĩnh vực TT – GDSK.Thiết kế, thử
nghiệm và sản xuất, cấp các loại tài liệu TT - GDSK. Tuy đã được đầu tư CSVC, TTB
nhưng vẫn chưa đáp ứng đủ phục vụ công tác này, ở tuyến cơ sở đa số cán bộ TTGDSK kiêm nhiệm; thiếu chuyên mơn nghiệp vụ, nên chất lượng hoạt động cịn nhiều
hạn chế.
Để xác định kết quả hoạt động TT-GDSK, thực trạng CSVC, TTB, phương tiện
tối thiểu theo Quyết định 2420-BYT ngày 07/7/2010 hiện nay như thế nào? Liệu có đủ
nhân lực, cán bộ có năng lực thực hiện chức năng, nhiệm vụ không? Đội ngũ cần được
đào tạo như thếnào để đáp ứng nhu cầu nhiệm vụ? Hiện nay việc giám sát, chỉ đạo



2

mạng lưới này hoạt động ra sao? Những yếu tố nào ảnh hưởng đến hoạt động TTGDSK tại Trung tâm TT-GDSK? Đây là những vấn đề đặt ra cần được trả lời mà tỉnh
Đắk Lắk chưa có nghiên cứu nào. Hơn nữa, cuối năm 2019, Trung tâm Kiểm soát bệnh
tật (CDC) Đắk Lắk sẽ thành lập trên cơ sở sáp nhập các Trung tâm Y tế có cùng chức
năng; lúc đó chức năng của Khoa TT-GDSK sẽ hoạt động ra sao và kết quả như thế
nào so với hiện tại[8]. Chính vì vậy chúng tơi tiến hành nghiên cứu đề tài: “Thực trạng
hoạt động chuyên môn của Trung tâm Truyền thông – GDSK tỉnh Đắk Lắk giai đoạn
2016 – 2018”. Kết quả nghiên cứu sẽ là cơ sở để các nhà quản lý triển khai các giải
pháp nâng cao hiệu quả hoạt động TT – GDSK tỉnh Đắk Lắk trong giai đoạn mới.


3

MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
1. Mô tả kết quả hoạt động chuyên môn của Trung tâm Truyền thông - Giáo dục
sức khỏe tỉnh Đắk Lắk giai đoạn 2016 - 2018.
2. Phân tích một số thuận lợi, khó khăn đối với hoạt động truyền thông của
Trung tâm Truyền thông - Giáo dục sức khỏe của tỉnh Đắk Lắk giai đoạn 2016 - 2018


4

Chương 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1 . Khái niệm về truyền thông, giáo dục sức khỏe:
1.1.1. Khái niệm về truyền thơng:
Truyền thơng là một q trình giao tiếp để chia xẻ những hiểu biết, kinh
nghiệm, tình cảm.
Một quá trình truyền thông đầy đủ gồm các yếu tố: người gửi, ngườinhận,

thông điệp, kênh truyền thông và sự phản hồi.
Trong truyền thông có sự trao đổi thơng tin hai chiều, có sự chuyển đổi vai trò:
người gửi đồng thời cũng là người nhận. Sự phản hồi trong truyền thông giúp
thông tin trao đổi được chính xác hơn.
Về mặt hình thức có hai kiểu truyền thơng:


Truyền thơng trực tiếp: được thực hiện giữa người với người, mặt đối mặt



Truyền thơng gián tiếp: được thực hiện thông qua các phương tiện truyền
thông như sách báo, loa, radio, truyền hình…

Về mặt kỹ thuật người ta chia ra:


Truyền thơng cho cá nhân



Truyền thơng cho nhóm



Truyền thơng đại chúng [14].

1.1.2. Khái niệm về giáo dục sức khỏe:
GDSK giống như giáo dục chung, là quá trình tác động có mục đích, có kế
hoạch đến suy nghĩ và tình cảm của con người, nhằm


nâng cao kiến thức, thay đổi

thái độ và thực hành các hành vi lành mạnh để bảo vệ và NCSK cho cá nhân, gia đình
và cộng đồng. GDSK nói chung tác động vào 3 lĩnh vực: kiến thức của con người về
sức khỏe, thái độ của con người đối với sức khỏe, thực hành hay cách ứng xử của con
người đối với bảo vệ và NCSK. Thực chất GDSK là quá trình dạy và học, trong đó
tác động giữa người thực hiện GDSK và người được GDSK theo hai chiều. Người
thực hiện GDSK không phải chỉ là người "Dạy" mà còn phải biết "Học" từ đối tượng
của mình. Thu nhận những thơng tin phản hồi từ đối tượng được GDSK là hoạt động


5

cần thiết để người thực hiện GDSK điều chỉnh, bổ sung hoạt động của mình nhằm
nâng cao kỹ năng, nâng cao hiệu quả các hoạt động TT-GDSK.
1.2. Vai trò của truyền thơng – giáo dục sức khỏe:
1.2.1. Vai trị của truyền thông:
Truyền thông giúp trang bị cho người dân các thông tin về các sự việc, quan
điểm và thái độ họ cần có để đưa ra các quyết định về các hành vi sức khỏe: Truyền
thông diễn ra khi các thông điệp về sức khỏe được truyền đi và thu nhận. Những thông
điệp về sức khỏe là những điều quan trọng cần được cân nhắc cho mọi người trong
cộng đồng biết và làm. Nguồn phát thông tin về sức khỏe có thể từ các cán bộ y tế địa
phương hoặc trung ương, cũng có thể chính các thành viên trong cộng đồng nhận ra
những nhu cầu cần thay đổi.
Một vấn đề quan trọng là điều gì sẽ xảy ra khi thơng điệp được chuyển đến đối
tượng? đó chính là mục đích của truyền thơng giáo dục. Nếu đối tượng nghe và hiểu
thơng điệp và tin tưởng vào nó chứng tỏ rằng q trình truyền thơng đã được thực hiện
tốt. Nếu như chỉ truyền thơng đơn giản rất khó thay đổi được các hành vi. Như chúng
ta đã biết quá trình thay đổi hành vi rất phức tạp. Nhưng các sự kiện và quan điểm

được nghe, được hiểu và tin tưởng rất cần thiết để mở đường cho những thay đổi mong
muốn trong hành vi và hình thành sự tham gia của cộng đồng [13].
1.2.2. Vai trò của giáo dục sức khỏe:
GDSK là một bộ phận hữu cơ, không thể tách rời của hệ thống y tế là một chức
năng nghề nghiệp bắt buộc của mọi cán bộ y tế và của mọi cơ quan y tế từ trung ương
đến cơ sở. GDSK cũng là một chỉ tiêu hoạt động quan trọng của cơ sở y tế.
GDSK là một hệ thống các biện pháp Nhà nước, xã hội và y tế, nghĩa là phải xã
hội hố cơng tác này, nhằm lơi cuốn mọi ngành, mọi giới, mọi tổ chức xã hội cùng
tham gia, trong đó ngành y tế làm nịng cốt và tham mưu.Tháng 9 năm 1978, tại Alma Ata (Thủ đơ nước Cộng hồ Kazắcstan), Tổ chức Y tế thế giới (WHO) đã phối hợp với
Quỹ Nhi đồng Liên hiệp quốc (UNICEF) tổ chức Hội nghị toàn cầu về chăm sóc sức


6

khoẻ ban đầuvới 134 quốc gia và 67 tổ chức quốc tế tham dự. Tại hội nghị này, tất cả
các đại biểu các nước đã thống nhất với bản Tuyên ngơn Alma – Ata gồm 8 nội dung
về chăm sóc sức khoẻ ban đầu, trong đó nội dung thứ nhất là GDSK và kêu gọi chính
phủ tất cả các nước, nhân viên y tế và cộng đồng trên toàn thế giới cùng bảo vệ và thúc
đẩy sức khỏe cho mọi người [13].
1.2.3. Vị trí của truyền thơng – giáo dục sức khỏe:
Sau hội nghị Alma Ata, ngành Y tế Việt Nam cũng đã xác định để TT- GDSK ở
vị trí số 1 trong 10 nhiệm vụ chăm sóc sức khỏe ban đầu của tuyến y tế cơ sở.
TT- GDSK có liên quan mật thiết với tất cả các nội dung của các chương trình
y tế. Chính TT- GDSK đã tạo ra điều kiện thuận lợi cho các bước chuẩn bị, thực hiện
và củng cố các kết quả của các mặt cơng tác chăm sóc sức khỏe ban đầu. Do đó TTGDSK cần phải được thực hiện trước, trong và sau khi triển khai mọi kế hoạch, chương
trình y tế. Mặc dù không thể thay thế được các dịch vụ y tế khác nhưng TT- GDSK bao
giờ cũng góp phần thúc đẩy hoạt động của các dịch vụ y tế đó đạt kết quả vững bền
hơn.
- Thực tế đã cho thấy rõ, nếu khơng có TT- GDSK thì nhiều chương trình y tế
đạt kết quả thấp và về lâu dài có nguy cơ thất bại.

- So với các giải pháp dịch vụ y tế khác, TT- GDSK là một công tác khó làm và
khó đánh giá, nhưng nếu làm tốt thì sẽ mang lại hiệu quả cao nhất với chi phí ít nhất,
đặc biệt là tuyến y tế cơ sở, nơi cần được áp dụng các kỹ thuật thích hợp chứ không
phải là các kỹ thuật hiện đại đắt tiền [13].
Ngày 07/02/2002, Bộ Y tế ra Quyết định số 370/2002/QĐ-BYT ban hành Chuẩn
quốc gia về y tế xã giai đoạn 2001-2010, bao gồm 10 chuẩn trong đó chuẩn I có nội
dung là Xã hội hố chăm sóc và bảo vệ sức khoẻ nhân dân và công tác TT - GDSK,
như vậy cơng tác này vẫn được xếp ở vị trí thứ nhất [4].


7

Ngày 29/09/2004, Chính phủ đã ban hành Nghị định số 171/2004/NĐ-CP về
quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân (UBND) tỉnh, thành
phố trực thuộc trung ương và Nghị định số: 172/2004/NĐ-CP về quy định tổ chức các
cơ quan chuyên môn thuộc uỷ ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh.
Căn cứ vào nghị định trên ngày 12/4/2005, Bộ Y tế và Bộ Nội vụ đã ban hành Thông
tư liên tịch số 11/2005/TTLT-BYT-BNV về việc Hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ
quyền hạn và cơ cấu tổ chức của cơ quan chuyên môn giúp UBND quản lý nhà nước
về Y tế ở địa phương. Theo mơ hình này thì Trung tâm Y tế tuyến huyện sẽ có 02
phịng chức năng và 05 khoa chun mơn, trong đó có phịng TT - GDSK [9, 20, 21].
Để củng cố mạng lưới, nâng cao chất lượng công tác TT - GDSK, đáp ứng yêu
cầu nhiệm vụ, ngày 06/10/2004 Bộ Y tế ban hành Quyết định số 3526/2004/QĐ-BYT
V/v Phê duyệt Chương trình hành động TT - GDSK (TT - GDSK) đến năm 2010.
Quyết định này một lần nữa khẳng định vai trị quan trọng của cơng tác TT – GDSK.
Chỉ thị 08/CT-BYT quy định mỗi tỉnh đảm bảo ít nhất 1,5 – 2% tổng kinh phí sự
nghiệp y tế hàng năm chi cho công tác TT - GDSK [5].
Thông tư liên tịch số: 08/2007/TTLB-BYT-BNV ngày 5/6/2007 của liên Bộ Y
tế và Bộ Nội vụ về việc hướng dẫn định mức biên chế sự nghiệp trong các cơ sở y tế
Nhà nước cũng quy định định mức biên chế cho TT - GDSK tỉnh, thành phố, theo đó,

đối với tỉnh dưới 1 triệu dân là 12 biên chế nhân với hệ số 1,2 [10].
Đối với tuyến xã phường, công tác TT - GDSK được xác định là một trong
những nhiệm vụ quan trọng. Ngày 22/02/2002, Ban chấp hành Trung ương (khoá IX)
đã ban hành chỉ thị số 06 – CT/TW, về Củng cố và hoàn thiện mạng lưới y tế cơ sở,
tiếp đó, ngày 07/02/2002, Bộ Y tế ra Quyết định số: 370/2002/QĐ-BYT ban hành
Chuẩn quốc gia về y tế xã giai đoạn 2001-2010, cụ thể hơn, ngày 7/6/2002 Bộ Y tế
cũng đề ra những quy định, tiêu chuẩn về thiết kế Trạm y tế cơ sở - Tiêu chuẩn ngành,
có quy định về phịng GDSK về diện tích, trang bị [3].


8

Các văn bản của Đảng và Nhà nước cho thấy vai trị quan trọng của cơng tác TT
-GDSK, thể hiện quan điểm, chính sách xây dựng hệ thống TT - GDSK từ Trung ương
đến cơ sở là việc làm cấp bách không thể thiếu.
1.3. Hệ thống tổ chức truyền thông – giáo dục sức khỏe của ngành y tế:
1.3.1. Tại Bộ Y tế:
Để chỉ đạo việc triển khai thực hiện công tác TT - GDSK trên phạm vi cả nước,
ngày 12/9/1980 Bộ Y tế đã có quyết định số 817/ QĐ- BYT về việc thành lập Nhà
Tuyên truyền bảo vệ sức khoẻ, đến ngày 16/5/1985 Bộ Y tế có quyết định số 423/
QĐ - BYT đổi tên thành Trung tâm Tuyên truyền - Bảo vệ sức khoẻ. Từ năm 1986,
thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VI về đổi mới để phát triển đất
nước, đòi hỏi phải đổi mới cơng tác chăm sóc sức khoẻ nhân dân nói chung và cơng tác
TT - GDSK nói riêng. Phương thức thơng tin nhiều chiều (cịn gọi là truyền thông)
ngày càng phát huy hiệu quả và từng bước thay thế phương thức thơng tin một chiều
(cịn gọi là tun truyền) mang tính áp đặt thơng tin từ trên xuống dưới. Vì vậy, ngày
28/6/1999 Bộ Y tế có Quyết định số 1914/1999/QĐ-BYT đổi tên Trung tâm Tuyên
truyền bảo vệ sức khoẻ thành Trung tâm TT – GDSK Bộ Y tế. Tại quyết định số
621/QĐ-TTg ngày 18/4/2006 v/v “Sắp xếp, tổ chức lại các đơn vị sự nghiệp trực thuộc
Bộ Y tế ngồi Nghị định số 49/2003/NĐ-CP ngày 15/5/2003 của Chính phủ” đã thống

nhất tên gọi mới là Trung tâm TT - GDSK Trung ương[2, 18]. Việc đổi tên mang ý
nghĩa tích cực, phân định rõ tuyến Trung ương và địa phương, hơn nữa cụm từ
“Truyền thơng” có ý nghĩa tích cực hơn cụm từ “Tuyên truyền”, đó là chuyển đổi
phương thức từ tuyên truyền đạt hiệu quả thấp sang truyền thơng đạt hiệu quả cao,
ngồi ra cịn chuyển đổi từ biện pháp bảo vệ sức khoẻ một cách thụ động sang biện
pháp GDSK nhằm nâng cao nhận thức của cộng đồng để họ tích cực và tự nguyện
tham gia việc bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khoẻ cho bản thân, cho gia đình mình
và cộng đồng là một giải pháp vừa hiệu quả - vừa bền vững.
1.3.2. Tại các tỉnh, thành phố:


9

Từ ngày 31/12/1997 trở về trước, tổ chức y tế địa phương thực hiện theo Nghị
quyết số 15/NĐ - CP ngày 14/01/1975 của Hội đồng Chính phủ (nay là Chính phủ).
Trong Nghị định số 15/NĐ- CP chưa có mơ hình tổ chức Trung tâm TT - GDSK.
Nhưng xuất phát từ vai trò quan trọng của TT - GDSK, ngay sau Hội nghị Alma Ata
năm 1978, nhiều Sở Y tế tỉnh, thành phố đã đề xuất và được UBND, thành phố chuẩn y
cho thành lập Trung tâm TT – GDSK như: tỉnh Bắc Ninh, Bắc Giang, Hải Phòng,
Quảng Nam - Đà Nẵng, Khánh Hồ, thành phố Hồ Chí Minh, Long An, Vĩnh Long,
Cần Thơ, Minh Hải (Cà Mau, Bạc Liêu)… Đây là những tỉnh đầu tiênđi tiên phong,
đánh dấu sự ra đời của một hệ thống tổ chức mới - hệ thống tổ chức Trung tâm TT GDSK các tỉnh, thành phố.
Ngày 03/01/1998 Chính phủ ban hành Nghị định số 01/1998/NĐ - CP về hệ
thống tổ chức Y tế địa phương. Khi xây dựng thông tư liên tịch hướng dẫn thực hiện
Nghị đinh số 01/NĐ-CP, Vụ Tổ chức cán bộ phối hợp với Trung tâm TT – GDSK, Bộ
Y tế đã tiến hành khảo sát, đánh giá các Trung tâm TT - GDSK các tỉnh, thành phố về
chức năng nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, cơ cấu nhân lực, cơ chế hoạt động và hiệu quả
cơng tác, từ đó đề xuất với lãnh đạo Bộ Y tế và Ban Tổ chức cán bộ chính phủ sự cần
thiết phải thành lập ở mỗi tỉnh, thành phố một Trung tâm TT - GDSK.
Trung tâm TT - GDSK tỉnh, thành phố chính thức được ra đời tại Thông tư liên

tịch số 02/1998/TTLB-BYT-BTCCBCP ngày 27/6/1998 của Bộ Y tế và Ban Tổ chức
cán bộ chính phủ hướng dẫn thực hiện Nghị định số 01/NĐ-CP.
Đến cuối năm 2006 đã có 100% tỉnh, thành phố trong cả nước thành lập Trung
tâm TT - GDSK và từng bước kiện toàn theo hướng dẫn của Bộ Y tế tại Quyết định
số: 911/1999/QĐ-BYT ngày 31/3/1999, mạng lưới TT - GDSK của các địa phương
được thiết lập và đang phát triển rộng khắp. Hoạt động TT - GDSK đã góp phần quan
trọng trong việc thực hiện nhiệm vụ bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khoẻ nhân dân
trong tình hình mới.
1.4. Quy định chức năng nhiệm vụ của Trung tâmTruyền thơng – Gíao dục sức
khỏe tỉnh, thành phố:
1.4.1. Vị trí, chức năng:


10

Trung tâm TT-GDSK thuộc Sở Y tế tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương là
đơn vị sự nghiệp trực thuộc Sở Y tế có chức năng truyền thơng- giáo dục sức khoẻ trên
địa bàn; có tư cách pháp nhân; có con dấu riêng và được mở tài khoản tại kho bạc Nhà
nước [1].
1.4.2. Nhiệm vụ:
1) Căn cứ định hướng chiến lược cơng tác chăm sóc và bảo vệ sức khoẻ nhân
dân, kế hoạch truyền thông- giáo dục sức khoẻ của Bộ Y tế và của tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương để xây dựng kế hoạch TT-GDSK và tổ chức triển khai thực hiện kế
hoạch sau khi được phê duyệt.
2) Xây dựng, quản lý và chỉ đạo các hoạt động chuyên môn nghiệp vụ của mạng
lưới TT-GDSK trên địa bàn.
3) Tổ chức, phối hợp đào tạo về chuyên môn, nghiệp vụ cho cán bộ, công chức
, cộng tác viên và các đối tượng làm công tác truyền thông giáo dục sức khoẻ.
4) Tham gia và tổ chức công tác nghiên cứu khoa học về TT-GDSK trên địa
bàn.

5) Quản lý và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực, sản xuất các tài liệu về TTGDSK của đơn vị theo đúng qui định của pháp luật.
6) Thực hiện công tác hợp tác quốc tế về TT-GDSK theo chủ trương, đường lối
của Đảng và các quy định hiện hành của Nhà nước.
7) Tổ chức việc tuyên truyền giáo dục pháp luật về chăm sóc và bảo vệ sức khoẻ
nhân dân và triển khai các công tác tuyên truyền khác trong lĩnh vực y tế khi được Sở
Y tế giao. Nhiệm vụ của Trung tâm TT – GDSK [1].
Qua 7 nhiệm vụ của Trung tâm TTGDSK có thể hệ thống hóa các nội dung
chuyên môn cần thực hiện tại Trung tâm như sau: (1) Tổ chức, phối hợp thực hiện hoạt
động chuyên môn nghiệp vụ tại cộng đồng, bao gồm các nội dung: Nói chuyện SK,
Thảo luận nhóm, Thăm hộ gia đình, GDSK học đường, Tư vấn cá nhân và nhóm nhỏ.
(2) Tổ chức, phối hợp đào tạo và đào tạo lại về chuyên môn, nghiệp vụ kỹ năng GDSK
cho hệ thống TT-GDSK trên địa bàn. (3) Sản xuất các tài liệu về TT-GDSK (Clip,


11

pano, áp phích, tranh lật, sổ tay, tờ rơi…) theo đúng quy định của pháp luật. (4) Hợp
tác TT-GDSK: trên sóng PTTH tỉnh: chuyên mục SKCMN; Đài TNVN Khu vực Tây
Nguyên; Website của ngành Y tế,; Báo Đắk Lắk; Tập san Sức khỏe Đắk Lắk. (5) Tham
gia và tổ chức công tác nghiên cứu khoa học và hợp tác quốc tế về TT-GDSK.
1.5. Những đóng góp của hệ thống truyền thông – giáo dục sức khỏe trong thành
quả chung của ngành y tế ở Việt Nam:
TT-GDSK được đánh giá là có vai trị vơ cùng quan trọng trong cơng tác
CSSKBĐ. Nhờ có TT-GDSK mà tất cả mọi người dân trong cộng đồng đều có cơ hội
tiếp cận với những thơng tin, những kiến thức và dịch vụ chăm sóc sức khỏe cho họ.
Việt Nam là một trong các nước đã tham dự và cam kết thực hiện các mục tiêu của
Tun ngơn Alma-Ata về CSSKBĐ năm 1978. Năm 1980 Chính phủ chỉ đạo ngành y
tế triển khai thực hiện Chiến lược chăm sóc sức khỏe ban đầu. Dưới sự chỉ đạo của
Đảng, Chính phủ, với nguyên tắc cơ bản là đảm bảo phục vụ nhân dân tốt nhất và có
hiệu quả cao, các cơ sở y tế trong ngành y tế của nước ta đã có khả năng đáp ứng được

nhu cầu CSSK thiết yếu cho nhân dân.
Cơng trình nghiên cứu của một số nhà khoa học của Bộ Y tế và Bộ Quốc phòng
vào năm 1999 đã tiến hành đánh giá 20 năm thực hiện CSSKBĐ ở Việt Nam. Kết quả
nghiên cứu khẳng định: Trong 20 năm thực hiện CSSKBĐ nước ta đã triển khai thực
hiện đầy đủ và có hiệu quả cả 10 nội dung CSSKBĐ, góp phần cải thiện tình trạng sức
khỏe của nhân dân ta ngang tầm với một số nước trên thế giới và trong khu vực có mức
thu nhập cao hơn nước ta nhiều lần. Trong báo cáo kết quả nghiên cứu đã nêu hai nhận
xét quan trọng về vai trò của TT-GDSK: Một là cơng tác TT-GDSK ngày càng khẳng
định vai trị quan trọng trong sự nghiệp chăm sóc và bảo vệ sức khỏe nhân dân. Hai là
TT-GDSK là sự nghiệp của cả cộng đồng, trong đó ngành Y tế giữ vai trị nịng cốt và
các Trung tâm TT-GDSK là hạt nhân [11].
Cơng tác TT-GDSK trong những năm qua đã có đóng góp to lớn trong thành
quả chung của ngành Y tế. Cả hệ thống truyền thơng đã góp phần cùng với các đơn vị
ngành y tế làm tốt cơng tác phịng chống dịch bệnh, khắc phục hậu quả của thiên tai,


12

thảm hoạ, những nỗ lực trong việc giảm quá tải tại bệnh viện, chuyển tải một số nội
dung và chính sách của Đảng, Nhà nước, của ngành y tế về cơng tác y tế đến được
người dân. Nhìn chung, hoạt động của các Trung tâm TT-GDSK tại các tỉnh/thành phố
đã dần mang tính chủ động, có định hướng và hệ thống từ tuyến tỉnh đến tuyến cơ sở.
Năm 2006, Bộ Y tế cũng đã triển khai hội thảo tổng kết hoạt động GDSK trong bệnh
viện và cũng đã đề cập đến nhu cầu cần đẩy mạnh và lồng ghép hoạt động TT-GDSK
trong cơng tác chăm sóc bệnh nhân.
Chương 21 (báo cáo Y tế Việt Nam năm 2006) nhấn mạnh đến vai trò của TTGDSK được coi là một biện pháp dự phịng có chi phí thấp nhưng hiệu quả cao và bền
vững, đồng thời cũng là giải pháp quan trọng trong thực hiện các chính sách lớn về y
tế. Hoạt động TT-GDSK có vai trị quan trọng trong thực hiện một chủ trương quan
trọng của ngành y tế là thực hiện xã hội hóa các hoạt động y tế, tạo ra chuyển biến rõ
rệt về nhận thức, trách nhiệm của tồn bộ hệ thống chính trị đối với cơng tác bảo vệ,

chăm sóc và NCSK nhân dân, đồng thời cung cấp thông tin, trang bị kiến thức và kỹ
năng để mỗi người, mỗi gia đình mỗi cộng đồng có thể tham gia tích cực các hoạt động
bảo vệ, chăm sóc và NCSK cho cộng đồng [6]. Trong chương trình hành động của
Chính phủ thực hiện Nghị quyết Số 46-NQ/TW ngày 23 táng 02 năm 2005 của Bộ
Chính trị, nhiệm vụ tăng cường công tác TT-GDSK được nhắc đến đầu tiên.
1.6. Một số thuận lợi và khó khăn đối với hoạt động Truyền thông – giáo dục sức
khỏe:
1.6.1. Thuận lợi:
Công tác TT-GDSK được sự quan tâm chỉ đạo của Ban cán sự Đảng Bộ Y Tế,
lãnh đạo Bộ Y Tế và các vụ, cục liên quan thường xuyên, đặc biệt là sự chỉ đạo trực
tiếp của Vụ Truyền Thông & Thi đua khen thưởng, Trung tâm TT-GDSK Trung ương
– Bộ Y Tế luôn sát sao đồng hành và giám sát. Đồng thời có sự hợp tác, hỗ trợ chặt chẽ
của các ban ngành, đồn thể và chính quyền các tỉnh giúp cho hệ thống Truyền thông
luôn được cập nhật kiến thức, kỹ thuật tiên tiến ứng dụng vào thực tiễn hoạt động tại
tuyến tỉnh và cơ sở trên cả hai lĩnh vực truyền thông trực tiếp và truyền thông gián tiếp.


13

Có sự phối hợp tốt với các cơ quan thơng tin đại chúng từ trung ương tới địa
phương như: Đài Truyền hình Việt Nam VTV, Đài Tiếng nói Việt Nam VOV, Truyền
hình Quốc hội, Truyền hình Nhân Dân; các đầu báo chí chuyên ngành Sức khỏe và Đời
sống, Y học Thực hành và cộng tác thường xuyên với các báo Tiền Phong, Thanh niên,
Tuổi trẻ cùng với hệ thống báo chí, các phương tiện thơng tin đại chúng địa phương
tuyến tỉnh... cập nhật tin tức thời sự về hệ thống y tế và hiệu quả khám chữa bệnh,
phòng chống dịch bệnh, chăm sóc và NCSK nhân dân.
Cơ bản các Trung tâm TT-GDSK các tỉnh được Sở y tế các tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương đầu tư xây dựng cơ sở vật chất với trụ sở, trang thiết bị chuyên
ngành và phương tiện hoạt động khá đầy đủ theo qui định của Bộ Y Tế. Tuyển dụng và
đào tạo nguồn nhân lực đáp ứng nhu cầu hoạt động chuyên môn. Bên cạnh đó nhiều

tỉnh được đầu tư nguồn kinh phí mua sắm trang thiết bị nghe nhìn, xây dựng phịng
Studio và đào tạo phóng viên, phát thanh viên có trình độ cho hoạt động truyền thông
trên các phương tiện thông tin đại chúng khá hoàn chỉnh, đáp ứng yêu cầu thơng tin
thời sự cho người dân, có sự chú trọng hoạt động truyền thơng với đối tượng đích là
đồng bào dân tộc thiểu số và người dân vùng sâu vùng xa, biên giới hải đảo [25].
1.6.2. Khó khăn, hạn chế:
Nguồn nhân lực được tuyển dụng cho hệ thống truyền thông có tỷ lệ chuyên
ngành về y tế như bác sỹ, cử nhân Y tế dự phịng hoặc y tế cơng cộng có tỷ lệ thấp, một
số tỉnh Lãnh đạo Trung tâm TT-GDSK tỉnh không phải là cán bộ y tế mà là chuyên
ngành khác như cử nhân luật hay báo chí, xã hội học (Điện Biên, Bắc Ninh). Do việc
tuyển dụng đầu vào đối với các bác sỹ trẻ mới ra trường đại đa số nguyện vọng muốn
về cơ sở khám chữa bệnh hơn là công tác tại các đơn vị y tế dự phịng hay TT-GDSK.
Với việc có tỷ lệ cán bộ chuyên ngành y tế thấp nên hoạt động truyền thông trên lĩnh
vực khám chữa bệnh và một số bệnh lý chuyên khoa gặp ít nhiều hạn chế [21].
Nguồn lực tài chính đáp ứng cho hoạt động TT-GDSK căn cứ Chỉ thị 08/BYT
của Bộ trưởng Bộ Y Tế năm 2008 là 1,5-2% ngân sách của ngành y tế tỉnh, thành phố


14

đại đa số các Trung tâm TT-GDSK tuyến tỉnh không được đáp ứng. Một số tỉnh Trung
tâm được cấp ngân sách theo qui định của UBND tỉnh theo biên chế được giao trong
năm nên chỉ đảm bảo kinh phí tự chủ cho bộ máy cán bộ công chức, nguồn kinh phí
cho hoạt động chun mơn phụ thuộc vào các hoạt động phối hợp nên khó chủ động
khi có các dự báo về dịch bệnh và các cảnh báo về nguy cơ phát sinh nguồn lây nhiễm
[25].
Việc mua sắm trang thiết bị kỹ thuật nghe nhìn phục vụ truyền thơng gián tiếp
trên các phương tiện thông tin đại chúng, mua sắm máy móc sản xuất tài liệu truyền
thơng tại hầu hết các đơn vị Trung tâm TT-GDSK tuyến tỉnh thường không đáp ứng
được yêu cầu hoạt động, do ngành y tế rất khó thuyết minh với cơ quan quản lý tài

chính cấp tỉnh về việc mua sắm thiết bị đáp ứng hệ thống kỹ thuật phát sóng ngày càng
phát triển của các cơ quan thông tin đại chúng chuyên ngành như Đài PTTH tỉnh, Đài
TNVN Trung ương hay khu vực.
Cơ chế cung cấp và xử lý nguồn thông tin trong hệ thống y tế nhiều chỗ, nhiều
nơi không đồng nhất, một số lãnh đạo các đơn vị trong ngành y tế chưa có sự phối hợp
tốt với hoạt động TT-GDSK và khơng phân cơng cho cán bộ đơn vị mình chun trách
hoạt động truyền thông, nên Trung tâm TT-GDSK tại một số tỉnh không nắm bắt được
các thông tin về khám chữa bệnh, phòng chống dịch bệnh và các sự cố truyền thông tại
địa bàn kịp thời.
Một số tỉnh do nhân lực chuyên môn về y tế hạn chế và cán bộ là người dân tộc
thiểu số khơng có nên q trình trao đổi thơng tin và tiếp nhận sự phản hồi từ cộng
đồng, nhất là người đồng bào dân tộc cịn nhiều khó khăn và thách thức.
Các chính sách về hỗ trợ đặc thù cho cán bộ làm công tác chuyên môn TTGDSK cơ bản được đáp ứng. Xong thực hiện chế độ nhuận bút theo Nghị định 18/TTg
của Thủ tướng chính phủ chi trả thù lao cho các tác phẩm báo chí, truyền thơng, tạo
điều kiện cho cán bộ, nhân viên nâng cao đời sống và hăng hái, say mê với nghề tại các
Trung tâm TT-GDSK tuyến tỉnh hầu như không thực hiện được [25].


15

Rào cản trong chính sách chính là cơ chế phối hợp liên ngành giữa ngành y tế và
Công thương, quản lý thị trường và kiểm tra chất lượng thực phẩm an tồn dù đã có sự
vào cuộc của cấp chính quyền. Cần có qui định của chính phủ về cơ chế phối hợp này
sẽ giúp cho hoạt động TT-GDSK sẽ được nâng cao trong công tác bảo vệ và NCSK
nhân dân trong lĩnh vực an toàn thực phẩm, nước sạch và vệ sinh môi trường.
Như vậy, qua các nội dung đã đề cập chúng tơi thấy rằng có các nhóm thuận lợi
và khó khăn mà nhóm nghiên cứu cần tìm kiếm để phân tích rõ ràng, bao gồm: Nhân
lực, Tài chính, CSVC-TTB, Chính sách quy định về hoạt động TT-GDSK trong hệ
thống y tế, Kế hoạch TTGDSK và tổ chức triển khai thực hiện kế hoạch, Chỉ đạo và
kiểm tra giám sát.

1.7. Giới thiệu về địa bàn nghiên cứu:
1.7.1. Giới thiệu về tỉnh Đắk Lắk:
Đắk Lắk là tỉnh miền núi thuộc khu vực Tây Ngun, có diện tích tự nhiên
13.139 km2, dân số trung bình năm 2017 là 1.874.000 người; gồm 47 dân tộc (dân tộc
ít người chiếm 30%), khá đa dạng về tập quán sinh hoạt với nhiều nét văn hố khác
nhau. Phía bắc giáp tỉnh Gia Lai, phía đơng giáp Khánh Hồ và Phú n, phía nam
giáp Lâm Đồng và Đắk Nơng, phía Tây giáp với Cam Pu Chia (70 km đường biên
giới); có 1 thành phố, 1 thị xã và 13 huyện (184 đơn vị xã, phường; 2.683 thôn, buôn,
khối phố); ở nhiều xã giao thông không thuận lợi đặc biệt là các xã vùng sâu vùng xa
về mùa mưa đi lại rất khó khăn. Tỷ lệ di dân tự do và dân di cư biến động lớn nhưng
tình hình an ninh trật tự tại địa phương vẫn ổn định. Đa số người dân sống bằng nghề
nông chủ yếu trồng cây công nghiệp: cà phê, tiêu, cao su, chè…thu nhập bình qn đầu
người khoảng 28.000.000đ/năm. Khí hậu nóng và khơ hanh, được chia thành 2 mùa rõ
rệt: mùa mưa (tháng 5 đến tháng 10), mùa khô (tháng 11 đến tháng 4 năm sau).
Từ thành phố Buôn Ma Thuột giao thông trong khu vực và đi đến các Trung tâm
Y tế huyện, thị tương đối thuận lợi, nhưng đi đến các xã vùng xa, vùng sâu ở một số
huyện cịn gặp khó khăn, nhất là vào mùa mưa.


×