BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO - BỘ Y TẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y TẾ CÔNG CỘNG
ĐẶNG VĂN HẬU
QUẢN LÝ ĐIỀU TRỊ NGOẠI TRÚ NGƯỜI BỆNH
ĐÁI THÁO ĐƯỜNG TÍP 2 TẠI TRUNG TÂM Y TẾ HUYỆN
LẠNG GIANG, TỈNH BẮC GIANG NĂM 2019
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ BỆNH VIỆN
MÃ SỐ CHUYÊN NGÀNH: 8720802
HÀ NỘI, 2019
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO - BỘ Y TẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y TẾ CÔNG CỘNG
ĐẶNG VĂN HẬU
QUẢN LÝ ĐIỀU TRỊ NGOẠI TRÚ NGƯỜI BỆNH
ĐÁI THÁO ĐƯỜNG TÍP 2 TẠI TRUNG TÂM Y TẾ HUYỆN
LẠNG GIANG, TỈNH BẮC GIANG NĂM 2019
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ BỆNH VIỆN
MÃ SỐ CHUYÊN NGÀNH: 8720802
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
PGS.TS. HỒ THỊ HIỀN
HÀ NỘI, 2019
LỜI CẢM ƠN
Với tấm lịng thành kính, tơi xin chân thành cảm ơn Trường Đại học Y tế
Công cộng Hà Nội, Phòng Đào tạo Sau đại học và các thầy giáo, cô giáo ở trường
đã tạo điều kiện giúp đỡ tơi trong thời gian học tập tại trường và hồn thành luận
văn.
Trong q trình thực hiện Luận văn, tơi đã nhận được sự động viên và giúp đỡ
nhiệt tình của nhiều cá nhân, cơ quan, tổ chức. Tôi xin chân thành cám ơn các tập
thể và cá nhân đã tạo điều kiện và hỗ trợ tơi hồn thành nghiên cứu.
Trước tiên, tơi xin bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc tới PGS-TS Hồ Thị Hiền đã tận
tình hướng dẫn và động viên tơi hồn thành Luận văn.
Tơi cũng xin chân thành cảm ơn Ban lãnh đạo Trung tâm Y tế huyện Lạng
Giang tỉnh Bắc Giang và toàn thể các bác sĩ, điều dưỡng, các đồng nghiệp đã hỗ trợ,
tạo điều kiện giúp tơi thu thập số liệu và hồn thành Luận văn.
Xin chân thành cảm ơn!.
Hà Nội, ngày 12 tháng 11 năm 2019
Học viên
Đặng Văn Hậu
i
MỤC LỤC
ĐẶT VẤN ĐỀ......................................................................................................... 1
MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU .................................................................................... 3
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU................................................................... 4
1.1 Thông tin chung về bệnh đái tháo đường ........................................................... 4
1.1.1 Định nghĩa ...................................................................................................... 4
1.1.2 Nguyên nhân - cơ chế bệnh sinh ..................................................................... 4
1.1.2.1. Nguyên nhân ............................................................................................... 4
1.1.2.2. Cơ chế bệnh sinh......................................................................................... 4
1.1.3. Chẩn đoán đái tháo đường ............................................................................. 5
- Có các triệu chứng của đái tháo đường (lâm sàng); mức glucose huyết tương ở
thời điểm bất kỳ 11,1 mmol/l (200mg/dl) [3], [4], [23],[37].1.1.4. Tiến triển và
biến chứng ............................................................................................................... 5
1.1.4.1. Tiến triển .................................................................................................... 5
1.1.4.2. Biến chứng .................................................................................................. 5
1.2. Hoạt động quản lý điều trị ngoại trú người bệnh ĐTĐ típ 2 .............................. 6
1.2.1. Điều trị bệnh đái tháo đường típ 2 ................................................................. 6
1.2.1.1. Nguyên tắc chung ....................................................................................... 6
1.2.1.2 Thay đổi lối sống ......................................................................................... 7
1.2.1.3. Lựa chọn thuốc và phương pháp điều trị ..................................................... 9
1.2.2. Công tác quản lý khám, điều trị bệnh ĐTĐ ngoại trú ..................................... 9
1.2.3. Một số văn bản liên quan đến quản lý, điều trị đái tháo đường tại Việt nam.11
1.3 Một số yếu tố ảnh hưởng đến quản lý, điều trị ngoại trú người bệnh ĐTĐ típ 2.
.............................................................................................................................. 12
1.3.1 Yếu tố cá nhân .............................................................................................. 12
1.3.3 Yếu tố về phía cung cấp dịch vụ .................................................................... 13
1.4. Một số nghiên cứu liên quan đến đề tài ........................................................... 15
1.4.1. Một số nghiên cứu trên thế giới ................................................................... 15
1.4.2. Một số nghiên cứu tại Việt Nam ................................................................... 16
1.4.3. Giới thiệu về địa bàn nghiên cứu ................................................................. 18
ii
1.5. Khung lý thuyết .............................................................................................. 19
CHƯƠNG 2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ....................... 21
2.1. Đối tượng nghiên cứu ..................................................................................... 21
2.1.1. Nghiên cứu định lượng ............................................................................... 21
2.1.2. Nghiên cứu định tính: .................................................................................. 21
2.2. Thời gian và địa điểm nghiên cứu ................................................................... 21
2.3. Thiết kế nghiên cứu: ....................................................................................... 21
2.4. Cỡ mẫu và phương pháp chọn mẫu ................................................................. 21
2.5. Biến số nghiên cứu ......................................................................................... 22
2.7. Phương pháp thu thập số liệu .......................................................................... 24
2.8. Phân tích số liệu.............................................................................................. 24
2.9. Đạo đức nghiên cứu ........................................................................................ 24
3.1 Một số đặc điểm chung của đối tượng nghiên cứu ........................................... 26
Bảng 3.1. Thông tin về nhân khẩu học của ĐTNC ................................................. 27
Bảng 3.2. Hoàn cảnh gia đình của ĐTNC.............................................................. 28
3.2 Thực trạng quản lý điều trị người bệnh ĐTĐ ................................................... 28
3.2.1 Tiền sử và triệu chứng lâm sàng chẩn đoán bệnh ĐTĐ týp 2......................... 29
Bảng 3.3. Triệu chứng, chẩn đốn bệnh ĐTĐ típ 2 của ĐTNC .............................. 29
3.2.2 Thời gian quản lý điều trị ngoại trú ............................................................... 30
Bảng 3.4. Tuân thủ dùng thuốc điều trị của ĐTNC ................................................ 31
3.2.4 Đánh giá khám và xét nghiệm trong 12 tháng gần đây .................................. 32
Bảng 3.5. Đánh gía định kỳ khám chuyên khoa của ĐTNC .................................... 33
Bảng 3.6. So sánh kết quả xét nghiệm ở thời điểm ban đầu và hiện tại của ĐTNC . 33
Bảng 3.7. Kiểm soát biến chứng của ĐTNC ........................................................... 34
Bảng 3.8. Hoạt động tư vấn hướng dẫn điều trị cho NB ĐTĐ ................................ 35
Bảng 3.9. Hoạt động truyền thông cho NB ĐTĐ .................................................... 36
3.3 Một số yếu tố ảnh hưởng đến công tác quản lý NB ĐTĐ týp 2 ........................ 37
BÀN LUẬN .......................................................................................................... 50
4.1 Một số đặc điểm chung đối tượng nghiên cứu .................................................. 50
4.2 Thực trạng quản lý điều trị ngoại trú bệnh nhân đái tháo đường típ 2 ................... 51
iii
4.2.1 Quản lý phát hiện bệnh ĐTĐ ........................................................................ 51
4.2.2 Thời gian quản lý điều trị ĐTĐ ..................................................................... 52
4.2.3 Tuân thủ tái khám và dùng thuốc điều trị của ĐTNC .................................... 53
4.2.4 Đánh giá khám và xét nghiệm định kỳ .......................................................... 54
4.2.5 Chỉ số đường huyết, HbA1C và lipit máu ..................................................... 55
4.2.6 Kiểm soát biến chứng của ĐTNC ................................................................. 56
4.2.7 Hoạt động tư vấn, truyền thông cho NB ĐTĐ ............................................. 57
4.3 Một số yếu tố ảnh hưởng đến quản lý điều trị người bệnh ngoại trú đái tháo
đường típ 2 ............................................................................................................ 58
4.3.1 Yếu tố từ phía Trung tâm Y tế ...................................................................... 58
4.3.2 Yếu tố chính sách ......................................................................................... 60
4.3.3 Yếu tố cá nhân và gia đình bệnh nhân ........................................................... 62
5.1 Thực trạng quy trình quản lý điều trị ngoại trú bệnh nhân đái tháo đường típ 2 64
5.2 Một số yếu tố ảnh hưởng đến quản lý điều trị người bệnh ngoại trú đái tháo
đường típ 2 tại Trung tâm y tế huyện Lạng Giang .................................................. 64
KHUYẾN NGHỊ ................................................................................................... 65
iv
DANH MỤC BẢNG
Bảng 3.1. Thông tin về nhân khẩu học của ĐTNC ................................................. 27
Bảng 3.2. Hồn cảnh gia đình của ĐTNC .............................................................. 28
Bảng 3.3. Triệu chứng, chẩn đoán bệnh ĐTĐ típ 2 của ĐTNC .............................. 29
Bảng 3.4. Tuân thủ dùng thuốc điều trị của ĐTNC ................................................ 31
Bảng 3.5. Đánh gía định kỳ khám chuyên khoa của ĐTNC ................................... 33
Bảng 3.6. So sánh kết quả xét nghiệm ở thời điểm ban đầu và hiện tại của ĐTNC . 33
Bảng 3.7. Kiểm soát biến chứng của ĐTNC .......................................................... 34
Bảng 3.8. Hoạt động tư vấn hướng dẫn điều trị cho NB ĐTĐ ................................ 35
Bảng 3.9. Hoạt động truyền thông cho NB ĐTĐ ................................................... 36
v
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
BHYT
Bảo hiểm y tế
BMI
Chỉ số khối cơ thể (Body Mass Index)
CĐDD
Chế độ dinh dưỡng
CNTT
Công nghệ thông tin
CSVC
ĐTĐ
ĐTNC
Cơ sở vật chất
Đái tháo đường
Đối tượng nghiên cứu
HĐTL
Hoạt động thể lực
HSBA
Hồ sơ bệnh án
IDF
Liên đoàn đái tháo đường thế giới( International
Diabetes Federation)
KB
Khám bệnh
KSDB
Kiểm soát dịch bệnh
NB
NVYT
TCHC
THA
TTB
Người bệnh
Nhân viên y tế
Tổ chức hành chính
Tăng huyết áp
Trang thiết bị
TTĐT
Tuân thủ điều trị
TTGDSK
Truyền thông giáo dục sức khỏe
TTYT
Trung tâm Y tế
TYT
Trạm Y tế
WHO
Tổ chức Y tế Thế giới ( World Health Organization )
vi
TÓM TẮT NGHIÊN CỨU
Đái tháo đường ( ĐTĐ) là bệnh rối loạn chuyển hóa, khơng đồng nhất, có đặc
điểm tăng glucose huyết do khiếm khuyết về tiết insulin, về tác động của insulin,
hoặc cả hai. Tăng glucose mạn tính trong thời gian dài gây nên những rối loạn
chuyển hóa carbohydrate, protide, lipide gây tổn thương nhiều cơ quan khác nhau,
đặc biệt ở tim và mạch máu, thận, mắt, thần kinh
Bệnh ĐTĐ cần được điều trị lâu dài, nếu người bệnh phối hợp tuân thủ nhiều
biện pháp như thay đổi chế độ ăn uống, hoạt động thể lực, chế độ dùng thuốc, kiểm
sốt đường huyết và tái khám định kỳ thì nguy cơ mắc các biến chứng sẽ giảm đi.
Mục tiêu đặt ra là thực hiện tốt việc quản lý và điều trị bệnh nhân nhằm làm giảm
hoặc chậm các biến chứng, di chứng của bệnh nhân, nâng cao chất lượng cuộc sống
người bệnh, làm giảm chi phí của xã hội..
Năm 2012, Trung tâm Y tế huyện Lạng Giang triển khai mơ hình quản lý
điều trị ngoại trú người bệnh đái tháo đường tại khoa Khám bệnh. Đến nay đã quản
lý điều trị ngoại trú 1026 bệnh nhân đái tháo đường typ 2. Tuy nhiên việc quản lý
điều trị bệnh nhân ngoại trú ĐTĐ cịn gặp nhiều khó khăn, chưa triển khai được về
các TYT.
Qua nghiên cứu 210 đối tượng đang được quản lý điều trị tại TTYT huyện
Lạng Giang, với thiết kế nghiên cứu cắt ngang, định lượng kết hợp với định tính
cho thấy tỷ lệ phân bố giới tính của ĐTNC giữa nam giới (58,8%) và nữ giới
(41,2%); bệnh nhân ĐTĐ týp 2 đang được quản lý điều trị tại phịng khám ĐTĐ có
tuổi chủ yếu 51 đến 80 tuổi, tập trung là độ tuổi từ 61 đến 70 tuổi; tỷ lệ người bệnh
mắc bệnh được phát hiện quản lý điều trị có thời gian trên 3 năm đạt 64,3%; trên
90% người bệnh khám đúng và đủ lịch hẹn tuân thủ các phương pháp điều trị; tỷ lệ
phát hiện biến chứng mới trong quá trình điều trị chiếm 38,6%.
Các yếu tố ảnh hưởng đó là cơ sở vật chất chật hẹp, xuống cấp; trang thiết bị
thiếu lạc hậu chưa đồng bộ; nhân lực thiếu về số lượng và trình độ chuyên khoa
chuyên sâu về nội tiết; kinh phí mua sắm thuốc cịn hạn chế. Cơ chế chính sách đã
ảnh hưởng đến hoạt động quản lý điều trị bệnh ĐTĐ đó là vấn đề thơng tuyến
vii
BHYT, tự chủ của các bệnh viện và khoán chi phí kCB cịn nhiều bất cập. Yếu tố cá
nhân về sự hiểu biết, kiến thức, thái độ thực hành và sự hỗ trợ của người thân còn
hạn chế đối với người bệnh trong việc tuân thủ điều trị và kiểm sốt biến chứng
ĐTĐ.
Dựa trên kết quả nghiên cứu chúng tơi đưa ra một số khuyến nghị như sau:
1. Tăng cường đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị và đào tạo nhân lực đặc
biệt đối với CBYT làm công tác quản lý điều trị ĐTĐ
2. Tăng nguồn chi phí KCB BHYT do UBND tỉnh giao cho các TTYT tuyến
huyện; cơ quan BHXH tạo điều kiện thanh toán nếu đơn vị bị vượt kinh phí được
giao.
3. Thành lập câu lạc bộ cho người bệnh ĐTĐ; đẩy mạnh tuyên truyền cho
người bệnh và người nhà trong việc hỗ trợ bệnh nhân tuân thủ điều trị, tái khám
đúng hẹn và kiểm soát các biến chứng của bệnh ĐTĐ
1
ĐẶT VẤN ĐỀ
Gánh nặng bệnh tật do các bệnh không lây nhiễm trên thế giới nói chung và
Việt Nam nói riêng ngày càng gia tăng. Ước tính đến năm 2020, tử vong do các
bệnh khơng lây nhiễm trên tồn cầu lên tới 44 triệu người và sẽ tiếp tục gia tăng tới
52 triệu người vào năm 2030. Tại Việt nam, theo ước tính, tỉ lệ tử vong do các bệnh
khơng lây nhiễm chiếm tới 73% (379.000 ca) và 66,2% tổng gánh nặng bệnh tật
tồn quốc là do các bệnh khơng lây nhiễm[11].
Đái tháo đường ( ĐTĐ) là bệnh rối loạn chuyển hóa, khơng đồng nhất, có
đặc điểm tăng glucose huyết do khiếm khuyết về tiết insulin, về tác động của
insulin, hoặc cả hai. Tăng glucose mạn tính trong thời gian dài gây nên những rối
loạn chuyển hóa carbohydrate, protide, lipide gây tổn thương nhiều cơ quan khác
nhau, đặc biệt ở tim và mạch máu, thận, mắt, thần kinh [4], [23]. Bệnh hiện đang có
xu hướng tăng nhanh, kéo theo những hậu quả nặng nề về sức khỏe và kinh tế toàn
cầu [42].
Theo thống kê của Tổ chức Y tế thế giới (WHO) và Liên đoàn ĐTĐ (IDF),
năm 2008 cả thế giới có 135 triệu người mắc ĐTĐ chiếm 4% dân số; năm 2015 có
415 triệu người; năm 2017 tồn thế giới có 424,9 triệu người bệnh đái tháo đường ở
độ tuổi 20- 79, có nghĩa là cứ 11 người có 1 người bị ĐTĐ, tới năm 2045 con số
này sẽ là 629 triệu, tăng 48%. Bên cạnh đó, cùng với việc tăng sử dụng thực phẩm
khơng thích hợp, ít hoặc không hoạt động thể lực ở trẻ em ở nhiều quốc gia, bệnh
đái tháo đường típ 2 đang có xu hướng tăng ở cả trẻ em, trở thành vấn đề sức khỏe
cộng đồng nghiêm trọng [12], [42].
Tại Việt Nam, năm 1990 của thế kỷ trước, tỷ lệ bệnh ĐTĐ chỉ là 1,1% ở
thành phố Hà Nội; 2,25% ở thành phố Hồ Chí Minh. Nghiên cứu năm 2008 của
Bệnh viện Nội tiết Trung ương cho thấy tỷ lệ ĐTĐ của người trưởng thành trên tồn
quốc là 5,0% và có khoảng 17.000 người chết vì các biến chứng của ĐTĐ theo ước
tính gánh nặng bệnh tật toàn cầu (WHO). Tỷ lệ ĐTĐ theo khu vực như sau: thành
phố 6,9%, đồng bằng 6,3%, ven biển 3,8%, miền núi 4,8%. Năm 2012 tỷ lệ mắc
ĐTĐ trên toàn quốc ở người trưởng thành là 5,42%; tỷ lệ ĐTĐ chưa được chẩn
đoán trong cộng đồng là 63,3%. Năm 2016 tỷ lệ ĐTĐ toàn quốc là 12,8% Như vậy
chỉ gần 10 năm tỷ lệ mắc ĐTĐ ở nước ta tăng 200 %. [20], [35].
2
Bệnh đái tháo đường cần được điều trị lâu dài và nếu người bệnh phối hợp
tuân thủ nhiều biện pháp như thay đổi chế độ ăn uống, hoạt động thể lực, chế độ
dùng thuốc, kiểm soát đường huyết và tái khám định kỳ thì nguy cơ mắc các biến
chứng sẽ giảm đi, bệnh nhân vẫn sống như người không mắc bệnh. Vì thế, mục tiêu
đặt ra là thực hiện tốt việc quản lý và điều trị bệnh nhân nhằm làm giảm hoặc chậm
các biến chứng, di chứng của bệnh nhân, dẫn đến nâng cao chất lượng cuộc sống
người bệnh, làm giảm chi phí của xã hội là hết sức quan trọng. Tuy nhiên, những
bệnh nhân được chẩn đoán ĐTĐ chế độ điều trị chủ yếu là dùng thuốc theo đơn, kết
hợp với chế độ ăn và luyện tập chiếm tỷ lệ rất nhỏ. Đặc biệt để tiếp cận các bênh
nhân điều trị ngoại trú trong việc kiểm soát liều lượng thuốc, cách sử dụng và kết
hợp chế độ dinh dưỡng, luyện tập là rất phức tạp. Do vậy việc quản lý bệnh nhân
ĐTĐ điều trị ngoại trú vẫn là một vấn đề kiểm soát chung ở trên thế giới và Việt
Nam [11] [41].
Bệnh viện đa khoa huyện Lạng Giang tách ra từ Trung tâm Y tế huyện từ
năm 2007. Năm 2012 triển khai mơ hình quản lý điều trị ngoại trú người bệnh đái
tháo đường tại khoa Khám bệnh. Đến nay đã quản lý điều trị ngoại trú 1026 bệnh
nhân đái tháo đường típ 2, là thể bệnh thường mắc tại cộng đồng, chiếm phần lớn số
người mắc ĐTĐ tại Việt Nam. Đến 01/1/2019 Bệnh viện sát nhập thành Trung tâm
Y tế huyện Lạng Giang. Tuy nhiên việc quản lý điều trị bệnh nhân ngoại trú ĐTĐ
cịn gặp nhiều khó khăn như mơ hình này mới triển khai thực hiện được ở phòng
khám ngoại trú ĐTĐ-THA của khoa Khám bệnh tại TTYT, chưa triển khai được về
các TYT. Ngoài ra, đơn vị cịn khó khăn về cơ sở vật chất và trang thiết bị, trình độ
chun mơn, định mức nhân lực bàn khám, nguồn thuốc và vật tư y tế trong thầu,
việc thông tuyến và vượt quỹ BHYT, nhiều người bệnh cịn chưa tn thủ cơng tác
quản lý điều trị, tỷ lệ bệnh nhân chuyển tuyến trên vẫn còn cao...
Nhằm tìm hiểu về thực trạng quản lý người bệnh đái tháo đường típ 2 tại
Trung tâm Y tế huyện Lạng Giang, những yếu tố ảnh hưởng đến việc quản lý, điều
trị, nghiên cứu “Quản lý điều trị ngoại trú người bệnh đái tháo đường típ 2 tại
Trung tâm Y tế huyện Lạng Giang, tỉnh Bắc Giang năm 2019” được thực hiện.
3
MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
1. Mô tả thực trạng quản lý điều trị ngoại trú người bệnh đái tháo đường típ 2 tại
khoa Khám bệnh, Trung tâm Y tế huyện Lạng Giang năm 2019.
2. Phân tích một số yếu tố ảnh hưởng đến quản lý điều trị ngoại trú bệnh nhân đái
tháo đường típ 2 tại khoa Khám bệnh, Trung tâm Y tế huyện Lạng Giang năm 2019.
4
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1 Thông tin chung về bệnh đái tháo đường
1.1.1 Định nghĩa
Đái tháo đường “Là một rối loạn mạn tính, có những thuộc tính sau: (1) tăng
glucose máu, (2) kết hợp với những bất thường về chuyển hóa carbohydrat, lipid và
protein, (3) bệnh ln gắn liền với xu hướng phát triển các bệnh lý về thận, đáy mắt,
thần kinh và các bệnh tim mạch do hậu quả của xơ vữa động mạch” [3], [38], [39],
[43].
1.1.2 Nguyên nhân - cơ chế bệnh sinh
1.1.2.1. Nguyên nhân
Đặc điểm quan trọng nhất trong sinh lý bệnh của đái tháo đường típ 2 là có
sự tương tác giữa yếu tố gen và yếu tố môi trường.
- Yếu tố di truyền
- Yếu tố mơi trường: Là nhóm giảm tỷ lệ mắc có thể can thiệp
+ Sự thay đổi lối sống: Chế độ ăn giàu tinh bột và ít vận động mà cơ thể
không tiêu hao được gây thừa năng lượng.
+ Chất lượng thực phẩm: Ăn nhiều đường, chất béo, các đồ ngọt
+ Các tổn thương về tinh thần
- Người cao tuổi có nhiều nguy cơ mắc bệnh: Không thể tác động được vào
yếu tố này [3], [23].
1.1.2.2. Cơ chế bệnh sinh
- Suy giảm chức năng tế bào bêta và kháng insulin:
+ Tình trạng béo phì, thừa cân, hạn chế hoạt động thể lực, là yếu tố thường
thấy ở người đái tháo đường típ 2 có kháng insulin. Ngồi ra tăng insulin máu,
kháng insulin cũng sẽ thấy ở những người tiền đái tháo đường, tăng huyết áp khơng
rõ ngun nhân, người có bệnh về chuyển hóa...
+ Người đái tháo đường típ 2 ngồi kháng insulin vẫn có trường hợp thiếu
insulin, đặc biệt khi xét nghiệm đường máu lúc đói trên 10,0mmol/L [3].
5
1.1.3. Chẩn đoán đái tháo đường
Tiêu chuẩn chẩn đoán bệnh đái tháo đường - WHO; IDF - 2012, dựa vào một
trong các tiêu chí:
- Mức glucose huyết tương lúc đói 7,0mmol/L ( 126mg/dl). Hoặc:
- Mức glucose huyết tương 11,1 mmol/l (200ng/dl) ở thời điểm 2 giờ sau
nghiệm pháp dung nạp glucose bằng đường uống. Hoặc:
- HbA1c 6,5% ()48 mmol/mol theo Liên đồn Sinh hóa lâm sàng Quốc tế IFCC. Hoặc:
- Có các triệu chứng của đái tháo đường (lâm sàng); mức glucose huyết
tương ở thời điểm bất kỳ 11,1 mmol/l (200mg/dl) [3], [4], [23],[37]
1.1.4. Tiến triển và biến chứng
1.1.4.1. Tiến triển
Đái tháo đường típ 2 là một bệnh tiến triển tịnh tiến. Những biến chứng của
bệnh luôn phát triển theo thời gian mắc bệnh.
1.1.4.2. Biến chứng
* Biến chứng hôn mê do đái tháo đường
Thường gặp bệnh nhân có biến chưng hơn mê do hạ đường huyết do dùng
thuốc sai; do chế độ ăn kiêng khem hoặc bỏ bữa; do hoạt động thể lực nhiều. Ngoài
ra có thể gặp các trường hợp biến chứng hơn me do tăng áp lực thẩm thấu hay do
viêm cầu thận lactic. Đây là những biến chứng hôn mê trên bệnh nhân nặng, có suy
chức năng gan ,thận.
* Biến chứng mạch máu nhỏ (biến chứng vi mạch)
Đây là các biến chứng tại các mạch máu nhỏ.Trên lâm sàng thường gặp một
số bệnh:
+ Bệnh thận do đái tháo đường,
+ Bệnh lý tổn thương võng mạc do biến chứng đái tháo đường: đây là biến
chứng mù lòa.
+ Bệnh lý thần kinh do đái tháo đường
6
* Biến chứng mạch máu lớn
- Bệnh mạch máu não: triệu chứng đau đầu, chóng mặt, buồn nơn, yếu tay
chân; nếu nặng sẽ liệt nửa người, nói ngọng, hơn mê và tử vong.
- Bệnh mạch vành.
- Bệnh mạch máu ngoại vi: Gây tắc mạch chi dưới, gây cơn đau cách hồi,
đau ở mông, đùi, bắp chân khi luyện tập.
- Tăng huyết áp: Tỷ lệ người bị đái tháo đườngcó tăng huyết áp cao gấp đơi
so với người bình thường.
* Biến chứng nhiễm trùng
- Ngoài da: Mụn nhọt, ngứa.
- Hoại thư do đái tháo đường: Thường gặp ở chi dưới gây ra do tắc mạch từ
từ, nhiễm trùng cơ hội gây hoại thư, cần phải cắt cụt [3], [43], [4].
1.2. Hoạt động quản lý điều trị ngoại trú người bệnh ĐTĐ típ 2
1.2.1. Điều trị bệnh đái tháo đường típ 2
1.2.1.1. Ngun tắc chung
* Mục đích
- Duy trì lượng glucose lúc đói, glucose máu sau ăn gần như mức độ sinh lý,
đạt được mức HbA1c lý tưởng, nhằm giảm các biến chứng có liên quan, giảm tỷ lệ
tử vong do đái tháo đường.
- Giảm cân nặng (với người béo) hoặc không tăng cân (với người béo).
* Nguyên tắc
- Thuốc phải kết hợp với chế độ ăn và luyện tập. Đây là bộ ba điều trị bênh
đái tháo đường.
- Phải phối hợp điều trị hạ glucose máu, điều chỉnh các rối loạn lipid, duy trì
số đo huyết áp hợp lý, phịng, chống các rối loạn đông máu...
- Khi cần phải dùng insulin (ví dụ trong các đợt cấp của bệnh mạn tính, bệnh
nhiễm trùng, nhồi máu cơ tim, ung thư, phẫu thuật...).
7
* Mục tiêu điều trị
Chỉ số
Đơn vị
Tốt
Chấp nhận
Kém
Glucose máu
mmol
- Lúc đói
4,4 - 6,1
6,5
> 7,0
- Sau ăn
4,4 - 7,8
7,8 9,0
> 9,0
>7,5
HbA1C*
%
7,0
>7,0 đến 7,5
Huyết áp
mmHg
130/80
130/80 - 14/90 >140/90
140/80
BMI
Kg/(m)2
18,5 - 23
18,5 – 23
23
Cholesterol
mmol/l
<4,5
4,5 - 5,2
5,3
HDL-c
mmol/l
>1,1
0,9
>0,9
Triglycerit
mmol/l
1,5
2,3
>2,3
LDL-c
mmol/l
<1,7
2,0
3,4
Non-HDL
mmol/l
2,5
3,4 - 4,1
>4,1
toàn phần
Mức HbAc1 được điều chỉnh theo thực tế lâm sàng của từng đối tượng. Như
vậy sẽ có những người cần HbAc1 ở mức 6,5% (người bệnh trẻ, mới chẩn đoán đái
tháo đường, chưa có biến chứng mạn tính, khơng có bệnh đi kèm); nhưng cũng có
những đối tượng chỉ cần ở mức 7,5% (người bệnh lớn tuổi, bị bệnh đái tháo đường
đã lâu, có biến chứng mạn tính, có nhiều bệnh đi kèm) [3], [11].
1.2.1.2 Thay đổi lối sống
* Luyện tập thể lực
- NB nên đo huyết áp và kiểm tra nhịp tim trước khi tập luyện. Cũng cần phải
xem xét các biến chứng nếu có như tim mạch, mắt, thần kinh, bàn chân trước khi
luyện tập. Không quá gắng sức khi lượng đường máu > 250-270 mg/dL và ceton
dương tính.
8
- Áp dụng biện pháp dễ dàng nhất là đi bộ khoảng 30 phút hằng ngày, không
bỏ tập hai ngày kế tiếp, đảm bảo khoảng 150 phút/ tuần. Tập kháng lực như kéo
dây, đẩy tạ khoảng 2 lần/tuần.
- Người lớn tuổi, có có triệu chứng về xương khớp hoặc lỗng nên tập chia
nhỏ thời gian trong ngày, thường 15 phút /ngày sau ba bữa ăn. Người trẻ nên tập đủ
60 phút/ngày, hoạt động gắng sức khoảng 3lần/tuần.
* Dinh dưỡng
Không nên ăn đồ lỏng mà ăn đồ ăn mềm, dẻo theo sở thích của người bệnh.
Các đồ ăn có sẵn tại vùng quê. Nên theo lời khuyên của bác sĩ dinh dưỡng áp dụng
cho NB.
Thực phẩm dinh dưỡng sẽ cụ thể hóa từng bệnh nhân theo mức độ bệnh, biến
chứng kèm theo.
Dinh dưỡng cho bệnh nhân được khuyến cáo theo những cơ bản sau:
- Nên giảm từ 3 đến 7% số cân nặng đối với người bệnh thừa cân, béo phì.
- Nên dùng các loại carbohydrat hấp thu chậm có nhiều chất xơ, khơng chà
xát kỹ như gạo lứt, bánh mì đen, nui cịn chứa nhiều chất xơ...
-Người có chức năng thận tốt nên ăn khoảng 1-1,5 gam đạm/kg cân nặng
hằng ngày. Nếu bổ sung cá khoảng 3 lần/tuần. Cần bổ sung đạm từ các loại đậu phụ
đối với người ăn chay.
- Dùng dàu thực vật là acid béo không no như dầu lạc, dầu mè. Không ăn các
loại mỡ dùng nhiều lần đặc biệt là mỡ phát sinh trong quá trình khi chiên, rán.
- Giảm muối trong bữa ăn, cịn khoảng 2300 mg Natri mỗi ngày.
- Chất xơ ít nhất 15 gam mỗi ngày.
- Các yếu tố vi lượng: Nên chú ý bổ sung các yếu tố vi lượng nếu thiếu, thí
dụ sắt ở bệnh nhân ăn chay trường. Dùng Metformin lâu ngày có thể gây thiếu sinh
tố B12, nên chú ý đến tình trạng này nếu bệnh nhân có thiếu máu hoặc triệu chứng
bệnh lý thần kinh ngoại vi.
- Uống rượu điều độ: một lon bia (330 ml)/ngày, rượu vang đỏ khoảng 150200ml/ngày.
- Không nên hút thuốc.
9
- Các chất tạo vị ngọt: như đường bắp, aspartame, saccharin có nhiều bằng
chứng trái ngược. Do đó nếu sử dụng cũng cần hạn chế đến mức tối thiểu [5], [23].
1.2.1.3. Lựa chọn thuốc và phương pháp điều trị
* Mục tiêu điều trị: phải nhanh chóng đưa lượng glucose máu về mức tốt
nhất, đạt mục tiêu đưa HbA1c về dưới 7,0% trong vịng 3 tháng. Có thể xem xét
dùng thuốc phối hợp sớm trong các trường hợp glucose huyết tăng cao, thí dụ:
- Nếu HbA1c > 9,0% mà mức glucose huyết tương lúc đói >13,0mmol/l có
thể cân nhắc dùng hai loại thuốc viên hạ glucose máu phối hợp.
- Nếu HbA1c > 9,0% mà mức glucose máu lúc đói >15,0mmol/l có thể xét
chỉ định dùng ngay insulin.
Bên cạnh điều chỉnh glucose máu, phải đồng thời lưu ý cân bằng các thành
phần lipid máu, các thơng số về đơng máu, duy trì số đo huyết áp theo mục tiêu...
- Theo dõi, đánh giá trình trạng kiểm sốt mức glucose trong máu bao gồm:
glucose máu lúc đói, glucose máu sau ăn và HbA1c được đo từ 3 tháng/ lần. Nếu
glucose huyết ổn định tốt có thể do HbA1c mỗi 6 tháng một lần [23], [36].
Bước 1: Thay đổi lối sống nếu không đạt được mục tiêu HbA1C< 7,0%
Bước 2: Dùng Metformin hay Sulfonylurea phối hợp với a-Glucosidase
inhibirtor
Bước 3: Sulfonylurea phối hợp với Metfomin( nếu đây không phải là lựa
chọn đầu tiên) hoặc với Alpha Glucosidase inhibirtor hay DPP- 4 inhibirtor hay
Thiazolidinedione
Bước 4: Insulin nền phối hợp Metfomin và Sulfonylurea hoặc Metfomin phối
hợp Sulfonylurea và DDP-4 hay Alpha Glucosidase phối hợp DPP- 4 inhibirtor và
Thiazolidinedione
Bước 5: Insulin hỗn hợp hay Insulin nền-Insulin nhanh trước bữa ăn.
1.2.2. Công tác quản lý khám, điều trị bệnh ĐTĐ ngoại trú
Công tác quản lý khám, điều trị bệnh ĐTĐ ngoại trú của khoa Khám bệnh
TTYT Lạng Giang áp dụng mơ hình điều trị ngoại trú của bệnh viện đa khoa tỉnh và
theo mơ hình chuẩn của khoa khám bệnh Bệnh viện Nội tiết Trung ương. Tại khoa
Khám bệnh TTYT quản lý điều trị ĐTĐ như sau:
10
1. Đánh giá ban đầu của NB
Bao gồm những bệnh nhân được chẩn đoán từ ban đầu và bệnh nhân được
chuyển từ tuyến trên về.
2. Khám sàng lọc và chẩn đoán
* Khám lâm sàng:
- Hỏi các dấu hiệu lâm sàng triệu chứng 4 nhiều: Ăn nhiều, uống nhiều, gầy
nhiều, tiểu nhiều.
- Hỏi người bệnh xem có tiền sử thừa cân, béo phì
- Hỏi người bệnh về mắc và trước đây có điều trị bệnh mạn tính hay khơng
- Hỏi người bệnh về tiền sử gia đình có mắc bệnh ĐTĐ
* Khám chuyên khoa:
Chuyển bệnh nhân đến phòng khám chuyên khoa nội để được khám các bệnh
về nội tiết và điều trị ĐTĐ khi phát hiện có triệu chứng.
* Cận lâm sàng để chẩn đoán bệnh ĐTĐ
- Bao gồm xét nghiệm đường huyết lúc đói
- Glucose máu 2h sau ăn
- Xét nghiệm HbA1c
3. Lập hồ sơ bệnh án (HSBA) và sổ theo dõi điều trị ngoại trú
Khi người bệnh được chẩn đốn xác định bệnh ĐTĐ típ 2 sẽ được làm
HSBA ngoại trú và cấp sổ theo dõi điều trị ngoại trú tại nhà. Sổ theo dõi có ghi
thuốc uống, đường dùng và liều dùng; ghi các chỉ số sinh tồn, diễn biến bệnh và lịch
hẹn khám cho tháng tiếp theo.
4. Kế hoạch điều trị
Mỗi người bệnh áp dụng một phác đồ điều trị riêng biệt tùy theo mức độ của
bệnh. Bao gồm các loại thuốc điều trị cho người bệnh như dạng uống hoặc dạng
tiêm, đơn trị liệu hoặc đơn thuốc kết hợp.
5. Theo dõi giám sát điều trị
Theo dõi NB trong việc dùng thuốc điều trị ĐTĐ của NB có đúng chỉ định
của bác sỹ hay khơng? Tác dụng pkhông mong muốn của thuốc, tăng hay giảm liều
thuốc, thay thế thuốc khác.
11
6. Hoạt động truyền thông
Được thực hiện tại các câu lạc bộ người bệnh ĐTĐ ở cộng đồng hoặc tại
Trung tâm y tế. Hoạt động truyền thông gồm giáo dục sức khỏe phòng chống bệnh
ĐTĐ, phòng ngừa các yếu tố nguy cơ và phát hiện các biến chứng do bệnh ĐTĐ
gây ra, các xử lý khi hạ đường huyết….
7. Tư vấn điều trị
Bệnh nhân sẽ được tư vấn về các chế độ điều trị ĐTĐ đó là chế độ ăn, chế độ
uống thuốc, chế độ luyện tập, việc kiểm tra glucose máu tại nhà và tái khám, khám
sức khỏe định kỳ.
8. Tái khám định kỳ
Người bệnh sẽ tái khám định kỳ hàng tháng để được cấp thuốc điều trị ĐTĐ
và làm các xét nghiệm về đường máu, lipid máu và các xét nghiệm khác để điều
chỉnh thuốc cho phù hợp và kiểm tra phát hiện sớm biến chứng [14].
1.2.3. Một số văn bản liên quan đến quản lý, điều trị đái tháo đường tại Việt
Nam.
Quyết định số 1208/QĐ – TTg ngày 04/9/2012 của Thủ tướng chính phủ phê
duyệt chương trình mục tiêu quốc gia y tế giai đoạn 2012 – 2015 [25].
Quyết định số 346/QĐ-BYT ngày 30 tháng 1 năm 2015 của Bộ Y tế về việc
ban hành Kế hoạch phịng chống bệnh khơng lây giai đoạn 2015-2020 và Quyết
định số 376/QĐ-TTg của Thủ tướng chính phủ về việc phê duyệt chiến lược quốc
gia phịng chống các bệnh khơng lây nhiễm giai đoạn 2015-2025 [26].
Quyết định số 3280/QĐ-BYT ngày 09 tháng 9 năm 2011 về việc ban hành tài
liệu chuyên mơn hướng dẫn chẩn đốn và điều trị bệnh đái tháo đường týp 2 [2] .
Thông tư liên tịch số 113/2013/TTLT-BTC-BYT của Bộ tài chính và Bộ Y tế
ngày 15 tháng 8 quy định quản lý và sử dụng kinh phí thực hiện chưng trình mục
tiêu quốc gia y tế giai đoạn 2012-2015[7].
Quyết định số 3756/QĐ-BYT ngày 21 tháng 6 năm 2018 của Bộ Y tế về việc
ban hành hướng dẫn hoạt động dự phịng, phát hiện sớm, chẩn đốn, điều trị và
quản lý một số bệnh không lây nhiễm phổ biến cho tuyến y tế cơ sở năm 2018 [6]
12
1.3 Một số yếu tố ảnh hưởng đến quản lý, điều trị ngoại trú người bệnh ĐTĐ
típ 2.
1.3.1 Yếu tố cá nhân
Kiến thức của người bệnh về ĐTĐ: Kiến thức của BN đóng vai trị quan
trọng đến hoạt động tn thủ điều trị. Mỗi người đều có sự hiểu biết khơng giống
nhau, người có kiến thức tốt, nhận thức đúng về bệnh thì việc tin tưởng vào phác đồ
điều trị và tự giác tuân thủ điều trị sẽ tốt hơn. Nghiên cứu của Đỗ Quang Tuyển tại
BV Lão khoa TW năm 2012 cho thấy: người bệnh hiểu biết và tuân thủ điều trị đạt
73,9%, có dinh dưỡng hợp lý là 78,8%, hoạt động thể lực 62,1%, duy trì kiểm sốt
đường huyết và định kỳ tái khám là 26,% [9]. Nghiên cứu ở tỉnh Bến Tre tại BVĐK
Nguyễn Đình Chiểu năm 2015 có tỷ lệ dùng thuốc đạt đúng và đầy đủ đạt 92,6%,
hoạt động thể thao là 76,8% [15]. Thực tế chỉ ra rằng lớp người nghèo và trình độ
dân trí thấp thường khơng quan tâm hoặc ít thấy tính chất nguy hại khi không tuân
thủ điều trị và chế độ ăn bệnh ĐTĐ, không nhận biết đặc điểm và biến chứng của
bệnh, điều đó gây khó khăn trong cơng việc điều trị và tư vấn cho NB [14], [26].
Tình trạng tài chính, kinh tế: Người bệnh gặp khó khăn về kinh tế thì việc
chi trả và sử dụng các dịch vụ y tế không hề dễ dàng. BN mắc ĐTĐ là nhóm bệnh
mạn tính, hay gặp ở người cao tuổi, khả năng lao động giảm hoặc khơng có. Mặt
khác BN thường vào viện ở giai đoạn muộn đã xuất hiện biến chứng chi phí cho
thuốc và hoạt động chữa bệnh càng cao, ảnh hưởng đến việc tuân thủ điều trị bệnh
ĐTĐ [18].
Khoảng cách: Đây cũng là yếu tố ảnh hưởng đến việc tiếp cận dịch vụ y tế.
Tại TTYT huyện lạng Giang, rất nhiều BN phải dậy đi từ sáng sớm và cá biệt có cả
BN đến từ nửa đêm để lấy số khám bệnh vời mong muốn được kịp làm xét nghiệm
và khám hết trong buổi sáng nên những bệnh nhân ở xa sẽ gặp nhiều khó khăn về đi
lại [16].
Thời gian mắc bệnh: NB ĐTĐ có thời gian mắc bệnh lâu hơn thường có kinh
nghiệm và thực hành tuân thủ điều trị ĐTĐ tốt hơn. Điều này ảnh hưởng tích cực
trong cơng tác quản lý điều trị bệnh ĐTĐ. Tuy nhiên khơng ít các trường hợp
13
không điều trị thường xuyên, liên tục do chán nản khi mắc bệnh quá lâu và chưa
thấy hiệu quả điều trị.
Hỗ trợ từ người thân: Sự động viên nhắc nhở, hỗ trợ của gia đình và người
thân là cần thiết tác động đến việc tuân thủ điều trị của BN ĐTĐ, bao gồm: Chia sẻ,
an ủi, nhắc nhở, và động viên giúp người bệnh uống đủ thuốc, đúng giờ, đủ liều và
thực hiện hoạt động thể thao phù hợp, tự đo đường huyết, dinh dưỡng hợp lý đưa
NB đi tái khám đúng lịch hẹn [15].
Một số yếu tố khác: Qua nhiều nghiên cứu thấy tuổi có sự liên quan đến sự
xuất hiện bệnh ĐTĐ2. Tuổi càng tăng, tỷ lệ mắc bệnh ĐTĐ2 càng cao. Ở châu Á,
ĐTĐ2 có tỷ lệ cao ở những người trên 30 tuổi; Sự gia tăng ĐTĐ2 theo tuổi có nhiều
yếu tố tham gia, các thay đổi chuyển hóa hydrat liên quan đến tuổi, điều này giải
thích tại sao nhiều người mang gen di truyền ĐTĐ2 mà lại khơng bị ĐTĐ2 từ lúc
cịn trẻ đến khi về già mới bị bệnh. Tuy nhiên với tốc độ phát triển cuộc sống hiện
nay, ngày càng có nhiều người trẻ tuổi mắc ĐTĐ2. Tỷ lệ mắc ĐTĐ2 ở hai giới nam
và nữ thay đổi tuỳ thuộc vào các vùng dân cư khác nhau. Ảnh hưởng của giới tính
đối với bệnh ĐTĐ2 khơng theo quy luật, nó tuỳ thuộc vào độ tuổi, điều kiện sống,
chủng tộc và mức độ béo phì. Các nghiên cứu tỷ lệ mắc ĐTĐ2 đều cho thấy lối
sống công nghiệp hiện đại ảnh hưởng rất lớn đến khả năng mắc bệnh ĐTĐ2. Tỷ lệ
mắc ĐTĐ2 tăng gấp 2 - 3 lần ở những người nội thành so với những người sống ở
ngoại thành thành. Yếu tố địa dư ảnh hưởng đến tỷ lệ mắc ĐTĐ2 thực chất là sự
thay đổi lối sống: ít vận động, ăn uống nhiều dẫn đến béo phì gây ra; Thuốc lá, rượu
bia và các chất kích thích là những chất gây hại cho cơ thể, làm nặng thêm các rối
loạn chuyển hóa nên các triệu chứng thường nặng hơn những người bình thường.
1.3.3 Yếu tố về phía cung cấp dịch vụ
Nhân lực: Nâng cao chất lượng nhân lực y tế là phương pháp được ưu tiên
hàng đầu trong chiến lược phát triển. Cán bộ y tế (CBYT) cần được đào tạo qua các
lớp ngắn hạn và học tập trung, chuyển giao và tiếp thu kỹ thuật, khơng ngừng nâng
cao trình độ chuyên môn là điểm then chốt trong chiến lược quản lý điều trị ĐTĐ.
Khi CBYT giải thích rõ lợi ích của tuân thủ điều trị, có hướng dẫn và giải thích cụ
thể các phác đồ, chỉ định đều trị đồng nghĩa với việc khích lệ người bệnh tốt
14
hơn[15]. [14]. Theo Tạ Văn Bình (2008) nhìn chung năng lực chuyên môn chưa đáp
ứng được yêu cầu thực tiễn trong phòng chống bệnh ĐTĐ. Kiến thức chuyên sâu về
bệnh nội tiết – chuyển hóa chưa thực sự tốt, chưa cập nhật thường xuyên. Nghiên
cứu cho thấy 18,1% cán bộ có kiến thức kém, kiến thức trung bình có 64% và
17,8% có kiến thức khá[19] [15].
Thuốc điều trị: Người bệnh phải uống quá nhiều thuốc trong 1 ngày, phải
dùng suốt đời với các số lượng và loại thuốc khác nhau, sau đó một số phải kết hợp
thuốc uống với thuốc tiêm, việc uống thuốc có sự ràng buộc với bữa ăn, BN sẽ sợ
đau hoặc sợ tác dụng phụ của thuốc tiêm insuline (tăng cân, hạ đường huyết, dị
ứng…). Đó là nguyên nhân chính làm ảnh hưởng đến việc tuân thủ phác đồ điều trị
của NB và theo dõi của NVYT. Một nghiên cứu toàn diện tại Phước Long năm
2011 cho thấy tỷ lệ bệnh nhân dùng thuốc đúng chỉ dẫn của bác sĩ rất cao chiếm
98,6% [8]. Theo Trần Chiêu Phong nghiên cứu trên 110 BN tại Trung tam Y tế
Quận I, thành phố Hồ Chí Minh về kiến thức, thái độ, thực hành dự phịng biến
chứng có tỷ lệ 82% BN uống thuốc đúng chỉ định [24]. Ngoài ra có thể thấy rằng
hình thức đấu thầu tập trung dẫn đến tình trạng thiếu thuốc hoặc cung ứng khơng
kịp thời dẫn những khó khăn về cung cấp các dịch vụ y tế.
Cơ sở vật chất và trang thiết bị: Cơ sở y tế khang trang thực hiện tốt 5S, có
các phịng khám, phịng tư vấn ĐTĐ, áp dụng phần mềm quản lý khám chữa bệnh,
giảm thời gian chờ khám, được trang bị các máy chẩn đoán hiện đại như máy xét
nghiệm máu, sinh hóa sẽ có tác động nhất định đến hoạt động khám chữa bệnh nói
chung và cơng tác quản lý điều trị bệnh ĐTĐ nói riêng. CSVC-TTB đầy đủ và chất
lượng tạo môi trường thoải mái cho cả NB và NVYT. Ngược lại khi CSVC-TTB
chật chội, thiếu thốn, không đảm bảo chất lượng là một trong những yếu tố ảnh
hưởng không nhỏ đến hoạt động khám chữa bệnh, cũng như chất lượng quản lý
bệnh ĐTĐ [10], [14].
Công tác giám sát và kiểm tra: Những bệnh nhân bỏ tái khám hay khơng
tn thủ q trình điều trị cần được nhắc nhở như gọi điện thoại hay gửi tin nhắn
hoặc đến tận nhà. Nếu như công tác quản lý tốt có thể giúp cho BN được sử dụng
dịch vụ chất lượng cao, giảm thời gian chờ đợi, chất lượng dịch vụ được nâng cao
15
BN được tìm hiểu các thơng tin về bệnh ĐTĐ và tư vấn về cách phòng chống các
biến chứng ĐTĐ, điều này làm tăng mức độ hài lòng của BN. Việc theo dõi việc
dùng thuốc của BN bị ĐTĐ, chế độ tập luyện và tuân thủ chế độ ăn là cần thiết. Do
vậy xây dựng kế hoạch của bệnh viện về triển khai quản lý bệnh mạn tính cần có bộ
phận giám sát thực hiện [16].
Các chính sách cơ chế áp dụng đều ảnh hưởng đến hoạt động quản lý điều trị
ĐTĐ, những thay đổi về giá dịch vụ khám chữa bệnh, thơng tuyến bảo hiểm y tế
đồng bộ hóa danh mục kỹ thuật, quy định suất hay quy định trần trong khám chữa
bệnh, cách tính quỹ định suất, định mức về bàn khám, quy định chứng chỉ hành
nghề.
1.4. Một số nghiên cứu liên quan đến đề tài
1.4.1. Một số nghiên cứu trên thế giới
Những năm cuối thế kỷ XX, đầu thế kỷ XXI, đái tháo đường là bệnh không
lây phát triển nhanh nhất, được coi như một đại dịch ở các nước đang phát triển. Sự
bùng nổ đái tháo đường, đặc biệt là đái tháo đường típ 2 và những biến chứng của
nó đang là thách thức lớn cho cả cộng đồng [41]. Trong những năm gần đây, tỷ lệ
ĐTĐ2 gia tăng mạnh mẽ trên toàn cầu, WHO đã lên tiếng báo động vấn đề nghiêm
trọng này trên toàn thế giới bởi tỷ lệ tử vong, tàn phế cũng như chi phí kinh tế cho
nó ngày càng lớn. Theo thống kê của Tổ chức Y tế thế giới(WHO), bệnh đái tháo
đường típ2 chiếm khoảng 85-95% tổng số người mắc bệnh đái tháo đường [42],
[43].
Năm 1994, cả thế giới có 110 triệu người mắc đái tháo đường; năm 1995 có
135 triệu người mắc đái tháo đường, chiếm tỉ lệ 4% dân số tồn cầu; năm 2000 có
171 triệu; năm 2011 có 336 triệu người mắc đái tháo đường [36]. Theo WHO dự
báo, năm 2030 sẽ có 552 triệu người mắc đái tháo đường, chiếm tỉ lệ 5,4% dân số
toàn cầu [43].
Ở Mỹ, theo thơng báo của Trung tâm Kiểm sốt bệnh tật CDC, bệnh đái tháo
đường tăng 14% trong 2 năm, từ 18,2 triệu người mắc năm 2003 lên 20,8 triệu
người năm 2005. Đái tháo đường thực sự trở thành nguyên nhân hàng đầu gây tử
vong ở Mỹ [44].