NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT
VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TRONG DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT.
1.1. CHI PHÍ SẢN XUẤT
1.1.1. Khái niệm.
Bất kỳ một doanh nghiệp nào, để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh
đều phải có đủ ba yếu tố cơ bản: Tư liệu lao động, đối tượng lao động và sức lao
động.Quá trình sản xuất là quá trình kết hợp ba yếu tố đó để tạo ra các loại sản
phẩm lao vụ và dịch vụ. Sự tiêu hao các yếu tố này trong quá trình sản xuất kinh
doanh đã tạo ra các chi phí tương ứng, đó là các chi phí về tư liệu lao động, chi phí
về đối tượng lao động và chi phí về lao động sống.
Chi phí sản xuất kinh doanh là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các hao phí
về lao động sống và lao động vật hóa mà doanh nghiệp đã bỏ ra có liên quan đến
hoạt động sản xuất kinh doanh trong một thời kì nhất định (tháng, quý, năm).
1.1.2 Phân loại chi phí sản xuất kinh doanh.
Chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp bao gồm nhiều loại, nhiều thứ
khác nhau. Để thuận tiện cho công tác quản lý, hạch toán, kiểm tra chi phí cũng
như phục vụ cho việc ra quyết định kinh doanh, chi phí sản xuất kinh doanh cần
được phân loại theo những tiêu thức phù hợp.
Sau đây là một số cách phân loại chủ yếu được sử dụng phổ biến trong hạch
toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trên góc độ của kế toán tài chính:
1.1.2.1 Phân theo yếu tố chi phí
Theo quy định hiện hành ở Việt Nam, thì toàn bộ chi phí được chia làm 7
yếu tố sau:
- Yếu tố nguyên liệu, vật liệu: Bao gồm toàn bộ giá trị nguyên vật liệu chính,
vật liệu phụ, phụ tùng thay thế, công cụ, dụng cụ mà doanh nghiệp đã sử dụng
cho các hoạt động sản xuất và quản lý sản xuất trong kỳ( loại trừ số dùng không
hết nhập lại kho và phế liệu thu hồi).
- Yếu tố nhiên liệu, động lực sử dụng vào quá trình sản xuất kinh doanh trong
kỳ ( loại trừ số dùng không hết nhập lại kho và phế liệu thu hồi).
- Yếu tố tiền lương và các khoản phụ cấp lương: phản ánh tổng số tiền lương
và phụ cấp mang tính chất lương phải trả cho công nhân, viên chức.
- Yếu tố chi phí bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn: Phản ánh
phần BHXH, BHYT, KPCĐ trích theo tỷ lệ quy định trên tổng số tiền lương và
phụ cấp lương phải trả công nhân viên chức.
- Yếu tố khấu hao TSCĐ: Bao gồm toàn bộ số tiền trích khấu hao TSCĐ sử
dụng ở các phân xưởng, tổ đội sản xuất trong kỳ.
- Yếu tố dịch vụ mua ngoài: Phản ánh toàn bộ số tiền mà doanh nghiệp đã chi
trả về các loại dịch vụ mua từ bên ngoài phục vụ cho hoạt động sản xuất ở doanh
nghiệp.
- Yếu tố chi phí khác bằng tiền: Phản ánh toàn bộ các chi phí khác bằng tiền
chưa phản ánh ở các yếu tố trên dùng cho hoạt động sản xuất - trong kỳ.
1.1.2.2 Phân theo khoản mục chi phí trong giá thành sản phẩm.
Căn cứ vào ý nghĩa của chi phí trong giá thành sản phẩm và để thuận lợi cho
việc tính giá thành toàn bộ, chi phí sản xuất được phân chia theo 3 khoản mục chi
phí đó là:
- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: Bao gồm toàn bộ chi phí về nguyên vật liệu
chính, nguyên vật liệu phụ, nhiên liêu… sử dụng trực tiếp vào việc sản xuất chế tạo
sản phẩm hay thực hiện lao vụ, dich vụ.
- Chi phí nhân công trực tiếp: Gồm tiền lương, phụ cấp lương và các khoản
trích cho các quỹ BHXH, BHYT, KPCĐ theo tỷ lệ với tiền lương phát sinh của
công nhân trực tiếp sản xuất.
- Chi phí sản xuất chung: là những chi phí dùng chung cho hoạt động sản xuất
ở phân xưởng hoặc tổ đội sản xuất.
Ngoài ra, khi tính chỉ tiêu giá thành toàn bộ (hay giá thành đầy đủ) thì chỉ
tiêu giá thành còn bao gồm khoản mục sau:
- Chi phí bán hàng: Bao gồm những chi phí liên quan đến hoạt động bán hàng
như lương nhân viên bán hàng, nguyên vật liệu dùng cho bán hàng, khấu hao
TSCĐ dùng cho bán hàng.
- Chi phí quản lý doanh nghiệp: Bao gồm những chi phí lao động đến hoạt
động quản lý doanh nghiệp như lương nhân viện quản lý, nguyên vật liệu dùng cho
quản lý, khấu hao TSCĐ dùng cho quản lý.
1.1.2.3 Phân loại chi phí theo cách thức kết chuyển chi phí.
Toàn bộ chi phí sản xuất kinh doanh được chia thành chi phí sản phẩm và
chi phí thời kỳ.
- Chi phí sản phẩm: Là những chi phí gắn liền với các sản phẩm được sản xuất
ra hoặc được mua.
- Chi phí thời kỳ: Là những chi phí làm giảm lợi tức trong một kỳ. Nó không
phải là một phần giá trị sản phẩm được sản xuất ra hoặc được mua nên được xem
là các phí tổn cần được khấu trừ ra từ lợi tức của thời kỳ mà chúng phát sinh (bao
gồm chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp).
1.1.2.4 Phân loại chi phí sản xuất theo mối quan hệ giữa chi phí với khối
lượng công việc, sản phẩm hoàn thành (phân loại theo cách ứng xử của chi phí).
Để thuận lợi cho việc lập kế hoạch và điều tra chi phí, đồng thời làm căn cứ
để đề ra các quyết định kinh doanh, toàn bộ chi phí sản xuất kinh doanh được phân
chia theo mối quan hệ với khối lượng sản phẩm sản xuất hoàn thành trong kỳ.
Theo cách này, chi phí được chia thành hai loại:
- Chi phí khả biến (biến phí): là những chi phí có sự thay đổi về lượng tương
quan tỉ lệ thuận với sự thay đổi của khối lượng sản phẩm sản xuất.
- Chi phí bất biến (định phí): là những chi phí không thay đổi về tổng số cho
dù có sự thay đổi trong mức độ hoạt động của sản xuất hoặc thay đổi khối lượng
sản phẩm sản xuất trong kỳ.
Ngoài ra còn chi phí hỗn hợp. Đây là những chi phí mà bản thân nó bao gồm
cả yếu tố biến phí và yếu tố định phí. Thuộc loại này gồm có chi phí như tiền điện
thoại…
1.2 GIÁ THÀNH SẢN PHẨM
1.2.1 Khái niệm về giá thành sản phẩm
Giá thành sản phẩm là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các khoản hao phí về
lao động vật hóa có liên quan đến khối lượng công tác, sản phẩm, lao vụ đã hoàn
thành.
Giá thành sản phẩm là một chỉ tiêu kinh tế tổng hợp phản ánh kết quả sử
dụng tài sản vật tư, lao động, tiền vốn trong quá trình sản xuất cũng như tính đúng
đắn của các giải pháp tổ chức, kinh tế, kỹ thuật. Những chi phí đưa vào giá thành
sản phẩm phản ánh được giá trị thực của các tư liệu sản xuất dùng cho sản xuất và
các khoản chi tiêu khác có liên quan tới việc bù đắp giản đơn hao phí, lao động
sống. Kết quả thu được là sản phẩm, công việc lao vụ đã hoàn thành đánh giá được
mức độ bù đắp chi phí và hiệu quả của chi phí.
1.2.2 Phân loại giá thành
Để đáp ứng các yêu cầu của quản lý, hoạch toán và kế hạch hóa giá thành
cũng như yêu cầu xây dựng giá cả hàng hóa, giá thành được xem xét dưới nhiều
góc độ, nhiều phạm vi tính toán khác nhau. Về lý luận cũng như trên thực tế, ngoài
các khái niệm giá thành xã hội, giá thành cá biệt, còn có khái niệm giá thành công
xưởng, giá thành toàn bộ, v.v…
1.2.2.1 Phân loại giá thành sản phẩm theo thời điểm tính và nguồn số liệu.
- Giá thành kế hoạch: giá thành kế hoạch được xác định trước khi bước vào
kinh doanh trên cơ sở giá thành thực tế kỳ trước và các định mức, các dự toán chi
phí của kỳ kế hoạch.
- Giá thành định mức: cũng như giá thành kế hoạch, giá thành định mức cũng
được xác định trước khi bắt đầu sản xuất sản phẩm. Tuy nhiên, khác với giá thành
kế hoạch được xây dựng trên cơ sở các định mức bình quân tiên tiến và không biến
đổi trong suốt cả kỳ kế hoạch, giá thành định mức lại được xây dựng trên cơ sở các
định mức chi phí hiện hành tại từng thời điểm nhất định ttrong kỳ kế hoạch
(thường là ngày đầu tháng) nên giá thành định mức luôn thay đổi phù hợp với sự
thay đổi của các định mức chi phí đạt được trong quá trình sản xuất sản phẩm.
- Giá thành thực tế: giá thành thực tế là chỉ tiêu được xác định sau khi kết thúc
quá trình sản xuất sản phâm trên cơ sở các chi phí phát sinh trong quá trình sản
xuất sản phẩm.
1.2.2.2 Phân loại giá thành theo phạm vi phát sinh chi phí.
Giá thành sản xuất (giá thành công xưởng) là chỉ tiêu phản ánh tất cả nhưng
chi phí phát sinh liên quan đến việc sản xuất, chế tạo sản phẩm trong phạm vi phân
xưởng, bộ phận sản xuất, bao gồm chi phí vật liệu trực tiếp, nhân công trực tiếp va
chi phí sản xuất chung.
- Giá thành tiêu thụ(giá thành toàn bộ) là chi tiêu phản ánh toàn bộ các khoản
chi phí phát sinh liên quan đến việc sản xuất, tiêu thụ sản phẩm (chi phí sản xuất,
quản lý và bán hàng). Do vậy, giá thành tiêu thụ còn gọi là giá thành đầy đủ hay
giá thành toàn bộ và được tính theo công thức:
Giá thành toàn bộ
của sản phẩm
tiêu thụ
=
Giá thành
sản xuất sản
phẩm
+
Chi phí
quản lý
doanh nghiệp
+
Chi phí
tiêu thụ
sản phẩm
1.3 MỐI QUAN HỆ GIỮA CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ GIÁ THÀNH SẢN
PHẨM.
Về mặt bản chất, chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm là biểu hiện hai mặt
của quá trình sản xuất kinh doanh. Chúng giống nhau về chất vì đều biểu hiện bằng
tiền những hao phí về lao động sống, lao động vật hoá bỏ ra nhưng khác nhau về
mặt lượng. Khi nói đến chi phí sản xuất là giới hạn cho chúng một thời kỳ nhất
định, không phân biệt là cho loại sản phẩm nào, đã hoàn thành hay chưa. Còn khi
nói đến giá thành sản phẩm là xác định một lượng chi phí sản xuất nhất định, tính
cho một đại lượng kết quả hoàn thành nhất định.
Về mặt lượng, chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm có thể khác nhau khi
có sản phẩm sản sản xuất dở dang đầu kỳ hoặc cuối kỳ. Sự khác nhau về mặt lượng
và mối quan hệ chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm thể hiện ở công thức tính
giá thành tổng quát sau:
Z = D
đk
+ C – D
ck
Z : Tổng giá thành sản phẩm
D
đk
: chi phí sản xuất kinh doanh dở dang đầu kỳ
C : Tổng chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ
D
ck
: Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang cuối kỳ
Khi giá trị sản phẩm dở dang đầu kỳ = dở dang cuối kỳ hoặc các nghành sản
xuất không có dở dang đầu kỳ và cuối kỳ thì khi đó:
Z = C ( tổng giá thành = tổng chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ)
1.4 ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP HẠCH TOÁN CPSX
1.4.1 Đối tượng hạch toán chi phí sản xuất.
Chi phí sản xuất trong các doanh nghiệp sản xuất phát sinh theo thời gian và
địa điểm khác nhau dùng vào quá trình sản xuất với các mục đích, công dụng khác
nhau. Vì vậy, vấn đề đặt ra trong công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính
giá thành sản phẩm là xác định đúng đâu là đối tượng để tập hợp các chi phí sản
xuất phát sinh.
Việc xác định đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất là xác định những
phạm vi, giới hạn mà các chi phí sản xuất cần được tập hợp theo đó để xác định
đúng đắn đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất trước hết phải căn cứ vào:
- Tính chất sản xuất và quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm.
+ Nếu doanh nghiệp có quy trình công nghệ sản xuất giản đơn thì đối tượng
tập hợp chi phí có thể là toàn bộ quá trình công nghệ sản xuất.
+ Nếu doanh nghiệp có quá trình sản xuất phức tạp, đối tượng tập hợp chi
phí sản xuât là từng giai đoạn công nghệ.
- Đặc điểm tổ chức, sản xuất của doanh nghiệp: Nếu doanh nghiệp tổ chức sản
xuất theo phân xưởng thì tập hợp chi phí theo phân xưởng, tổ đội sản xuất hoặc tập
hợp chi phí theo sản phẩm.
- Loại hình sản xuất của doanh nghiệp.
+ Nếu là loại hình sản xuất đơn chiếc đối tượng là từng sản phẩm, từng hạng
mục công trình.
+ Nếu là loại hình sản xuất hàng loạt thì đối tượng tập hợp chi phí là từng
loạt sản phẩm.
+ Nếu sản xuất theo đơn đặt hàng thì đối tượng là từng đơn đặt hàng.
- Yêu cầu của công tác tính giá thành.
- Yêu cầu quản lý và khả năng, trình độ quản lý, trình độ hạch toán. khả năng
và trình độ càng cao thì việc xác định đúng đối tượng càng chính xác, cụ thể và chi
tiết.
Việc xác định đúng tập hợp chi phí sản xuất có ý nghĩa rất lớn trong việc tổ
chức hoạch toán chi phí sản xuất của doanh nghiệp từ việc hạch toán ban đầu đến
tổ chức tổng hợp số liệu. Tạo điều kiện thuận lợi cho việc tính toán giá thành sản
phẩm nhanh chóng đầy đủ và chính xác.
1.4.2 Phương pháp hạch toán chi phí sản xuất.
1.4.2.1 Phương pháp kế toán tập hợp chi phí sản xuất trong các doanh
nghiệp thực hiện kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên
(KKTX).
a. Tài khoản sử dụng:
* Tài khoản 621 “ Chi phí nguyên, vật liệu trực tiếp”.
* TK 622 “ Chi phí nhân công trực tiếp”.
* TK 627 “Chi phí sản xuất chung”.
TK 627 được mở 6 TK cấp hai để tập hợp theo yếu tố chi phí :
+ TK 6271: Chi phí nhân viên phân xưởng
+ TK 6272: Chi phí vật liệu
+ TK 6273: Chi phí dụng cụ sản xuất
+ TK 6274: Chi phí khấu hao TSCĐ
+ TK 6277: Chi phí dịch vụ mua ngoài
+ TK 6278: Chi phí bằng tiền khác
* TK 154 “ chi phí sản xuất kinh doanh dở dang”:
* Ngoài ra, kế toán còn sử dụng các tài khoản liên quan khác như TK 155
“thành phẩm” và TK 632 “ giá vốn hàng bán”.
b. Phương pháp kế toán tập hợp chi phí sản xuất:
b1. Phương pháp kế toán chi phí nguyên, vật liệu trực tiếp
Chi phí nguyên, vật liệu trực tiếp bao gồm giá trị nguyên, vật liệu chính, vật
liệu phụ, nhiên liệu… được xuất dùng trực tiếp cho việc chế tạo sản phẩm.
Trường hợp vật liệu xuất dùng có liên quan đến nhiều đối tượng tập hợp chi
phí, không thể tổ chức hạch toán riêng được thì phải áp dụng phương pháp phân bổ
gián tiếp để phân bổ chi phí cho các đối tượng có liên quan. Tiêu thức phân bổ
thường được sử dụng là phân bổ theo định mức tiêu hao, theo hệ số, theo trọng
lượng, số sản phẩm …
Công thức phân bổ như sau:
Chi phí vật liệu phân bổ
cho từng đối tượng
(hoặc sản phẩm)
=
Tổng tiêu thức phân bổ
của từng đối tượng
(hoặc sản phẩm)
x Tỷ lệ phân bổ
Trong đó:
Tỷ lệ (hay hệ số)
phân bổ
=
Tổng chi phí vật liệu cần phân bổ
x 100
Tổng tiêu thức phân bổ của tất cả các đối tượng
Tài khoản sử dụng: TK 621 “Chi phí nguyên, vật liêu trực tiếp”: Tài khoản
này được mở chi tiết theo từng đối tượng tập hợp chi phí (phân xưởng, bộ phận sản
xuất…).
Bên Nợ: Tập hợp chi phí nguyên, vật liệu xuất dùng trực tiếp cho chế tạo
sản phẩm hay thực hiện lao vụ, dịch vụ.
Bên Có: - Giá trị vật liệu xuất dùng không hết.
- Kết chuyển chi phí vật liệu trực tiếp.
Tài khoản 621 cuối kỳ không có số dư.
Sơ đồ 01:Hạch toán tổng hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
TK 151, 152, 331, TK 621 TK 154
111, 112, 331,… Kết chuyển chi phí
vật liệu trực tiếp
Vật liệu dùng trực tiếp
chế tạo sản phẩm, TK 152
tiến hành lao vụ, dịch vụ Vật liệu dùng
không hết nhập kho
2. Phương pháp kế toán chi phí nhân công trực tiếp
Chi phí nhân công trực tiếp: là những khoản thù lao phải trả cho công nhân
trực tiếp sản xuất sản phẩm, trực tiếp thực hiện các lao vụ, dịch vụ như tiền lương
chính, lương phụ và các khoản phụ cấp có tính chất lương (phụ cấp khu vực, đắt
đỏ, độc hại, phụ cấp làm đêm, thêm giờ…), tiền ăn ca, tiền ăn định mức. Ngoài ra,
chi phí nhân công trực tiếp còn bao gồm các khoản đóng góp cho các quỹ BHXH,
BHYT, KPCĐ oàn do chủ sử dụng lao động chịu và được tính vào chi phí nhân
công trực tiếp sản xuất.
Tài khoản sử dụng: TK 622 “Chi phí nhân công trực tiếp”. Tài khoản này
được mở chi tiết theo từng đối tượng tập hợp chi phí như tài khoản 621.
Bên Nợ: Tâp hợp chi phí nhân công trực tiếp sản xuất sản phẩm, thực hiện
lao vụ, dịch vụ.
Bên Có: K/c chi phí nhân công trực tiếp vào tài khoản tính giá thành.
Tài khoản 622 cuối kỳ không có số dư.
Sơ đồ 02: Hạch toán tổng hợp chi phí nhân công trực tiếp.
TK 334 TK 622 TK 154
Tiền lương và phụ cấp lương
phải trả cho công nhân trực tiếp Kết chuyển
chi phí
TK 338 nhân công
trực tiếp
Các khoản đóng góp theo tỷ lệ
với tiền lương thực tế của
nhân công trực tiếp phát sinh
b3. Phương pháp kế toán chi phí sản xuất chung.
Chi phí sản xuất chung là những chi phí cần thiết còn lại để sản xuất sản
phẩm sau chi phí nguyên, vật liệu trực tiếp cà chi phí nhân công trực tiếp. Đây là
những chi phí phát sinh trong phạm vi các phân xưởng, bộ phận sản xuất của
doanh nghiệp. Để theo dõi các khoản chi phí sản xuất chung, kế toán sử dụng TK
627 “Chi phí sản xuất chung”, mở chi tiết theo từng phân xưởng, bộ phận sản xuất,
dịch vụ.
Bên Nợ: Tập hợp chi phí sản xuất chung thực tế phát sinh.
Bên Có: - Các khoản ghi giảm chi phí sản xuất chung.
- Kết chuyển (hay phân bổ) chi phí sản xuất chung.
Tài khoản 627 cuối kỳ không có số dư.
Sơ đồ 03: Hạch toán chi phí sản xuất chung.
TK 334, 338 TK 627 TK 111, 112
Chi phí nhân viên 152, 138…
phân xưởng Các khoản giảm trừ
TK 152, 153 (nếu có)
Chi phí NVL, CCDC dùng
trong phân xưởng
TK 214
Chi phí khấu hao TSCĐ TK 154
Kết chuyển
TK 335, 142
chi phí
Các chi phí trả trước sản xuất chung
phân bổ các chi phí trả trước
TK 111, 112, 331
Các chi phí dịch vụ mua ngoài
TK 133
Thuế VAT
b4. Tổng hợp chi phí sản xuất.
Các chi phí sản xuất kể trên cuối cùng đều phải được tổng hợp vào bên Nợ
tài khoản 154 “Chi phí sản xuất – kinh doanh dở dang. Nội dung phản ánh của TK
154 như sau:
Bên Nợ: Tổng hợp các chi phí sản xuất trong kỳ (chi phí nguyên, vật liệu
trực tiếp; chi phí nhân công trực tiếp và chi phí chi phí sản xuất chung).
Bên Có: - Các khoản ghi giảm chi phí sản phẩm.