Tải bản đầy đủ (.pdf) (105 trang)

Thực trạng điều dưỡng chuẩn bị người bệnh trước phẫu thuật theo kế hoạch và các yếu tố ảnh hưởng tại bệnh viện đa khoa đức giang năm 2018

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.88 MB, 105 trang )

BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO - BỘ Y TẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y TẾ CÔNG CỘNG

NGUYỄN THỊ NGỌC DUNG

THỰC TRẠNG ĐIỀU DƯỠNG CHUẨN BỊ NGƯỜI BỆNH
TRƯỚC PHẪU THUẬT THEO KẾ HOẠCH
VÀ CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA ĐỨC GIANG
NĂM 2018

LUẬN VĂN THẠC SỸ QUẢN LÝ BỆNH VIỆN
MÃ SỐ: 60.72.07.01

HÀ NỘI 2018


BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO - BỘ Y TẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y TẾ CÔNG CỘNG

NGUYỄN THỊ NGỌC DUNG

THỰC TRẠNG ĐIỀU DƯỠNG CHUẨN BỊ NGƯỜI BỆNH
TRƯỚC PHẪU THUẬT THEO KẾ HOẠCH
VÀ CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA ĐỨC GIANG
NĂM 2018

LUẬN VĂN THẠC SỸ QUẢN LÝ BỆNH VIỆN
MÃ SỐ: 60.72.07.01

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
PGS.TS LÃ NGỌC QUANG



PGS.TS NGUYỄN THÁI SƠN

HÀ NỘI 2018


i
MỤC LỤC
MỤC LỤC ....................................................................................................................i
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT .................................................................................... iii
DANH MỤC BẢNG ..................................................................................................iv
DANH MỤC BIỂU ĐỒ .............................................................................................iv
LỜI CẢM ƠN ..............................................................................................................v
TÓM TẮT NGHIÊN CỨU.........................................................................................vi
ĐẶT VẤN ĐỀ .............................................................................................................1
MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU ........................................................................................3
Chương 1: TỔNG QUAN ...........................................................................................4
1.1. Đại cương về chuẩn bị người bệnh trước phẫu thuật ................................... 4
1.2. Chuẩn bị người bệnh phẫu thuật theo kế hoạch của điều dưỡng ................. 5
1.3. Chuẩn bị người bệnh phẫu thuật cấp cứu của điều dưỡng ........................... 7
1.4. Vai trị của điều dưỡng trong cơng tác chuẩn bị người bệnh trước phẫu thuật
............................................................................................................................. 8
1.5. Nhưng yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng chăm sóc và phẫu thuật .............. 9
Một số nghiên cứu nước ngoài .......................................................................... 12
Một số nghiên cứu trong nước .......................................................................... 13
1.6. Giới thiệu về địa bàn nghiên cứu: Bệnh viện đa khoa Đức Giang............. 15
Chương 2: ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .............................19
2.1. Đối tượng nghiên cứu................................................................................. 19
2.2. Thời gian và địa điểm nghiên cứu .............................................................. 19
2.3. Thiết kế nghiên cứu .................................................................................... 19

2.4. Cỡ mẫu ....................................................................................................... 20
2.5. Phương pháp chọn mẫu .............................................................................. 22
2.6. Phương pháp thu thập số liệu: .................................................................... 23
2.7. Các biến số nghiên cứu .............................................................................. 26
2.8. Các khái niệm, thước đo đánh giá .............................................................. 27
2.9. Phương pháp phân tích số liệu ................................................................... 28


ii
2.10. Vấn đề đạo đức của nghiên cứu ............................................................... 28
2.11. Sai số và biện pháp khắc phục sai số ....................................................... 28
Chương 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU......................................................................31
3.1. Đặc điểm chung đối tượng nghiên cứu ...................................................... 31
3.2. Thông tin chung về công tác chuẩn bị người bệnh có chỉ định phẫu thuật 32
Chương 4: BÀN LUẬN............................................................................................45
4.1. Thông tin chung đối tượng nghiên cứu: ..................................................... 45
4.2. Kết quả thực hiện qui trình chuẩn bị người bệnh trước phẫu thuật của điều
dưỡng tại bệnh viện đa khoa Đức Giang. .......................................................... 46
4.3. Một số yếu tố ảnh hưởng đến công tác chuẩn bị người bệnh trước phẫu thuật.
........................................................................................................................... 50
4.4. Đề xuất các biện pháp khắc phục hạn chế và nâng cao hiệu quả. .............. 55
KẾT LUẬN ...............................................................................................................57
KHUYẾN NGHỊ .......................................................................................................59
TÀI LIỆU THAM KHẢO .........................................................................................60
TIẾNG VIỆT ..................................................................................................... 60
PHỤ LỤC ..................................................................................................................63
Phụ lục 1: Bảng biến số nghiên cứu .................................................................. 63
Phụ lục 2: Bảng kiểm chuẩn bị người bệnh trước phẫu thuật của điều dưỡng viên
tại bệnh viện ĐK Đức Giang – Chuẩn bị tinh thần người bệnh ........................ 68
Phụ lục 3: Bảng kiểm chuẩn bị người bệnh trước phẫu thuật của điều dưỡng viên

tại bệnh viện ĐK Đức Giang – Chuẩn bị hồ sơ bệnh án ................................... 69
Phụ lục 4: Bảng kiểm chuẩn bị người bệnh trước phẫu thuật của điều dưỡng viên
tại bệnh viện ĐK Đức Giang – Chuẩn bị thể chất người bệnh ......................... 71
Phụ lục 5: Phỏng vấn sâu TP Quản lý chất lượng ............................................. 73
Phụ lục 6: Phỏng vấn sâu TP Kế hoạch tổng hợp ............................................. 74
Phụ lục 7: Phỏng vấn sâu trưởng khoa có người bệnh phẫu thuật theo KH ..... 75
Phụ lục 8: Phỏng vấn sâu điều dưỡng trưởng khoa có người bệnh PT theo KH77
Phụ lục 9: Thảo luận nhóm điều dưỡng chuẩn bị người bệnh theo kế hoạch ... 79
Phụ lục 10: Bảng kiểm quy trình chuẩn bị người bệnh trước phẫu thuật ......... 81


iii

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

ATPT

An tồn phẫu thuật

CĐHA

Chẩn đốn hình ảnh

CLS

Cận lâm sàng

CTCH

Chấn thương chỉnh hình


CTM

Cơng thức máu

ĐD

Điều dưỡng

ĐDV

Điều dưỡng viên

DHST

Dấu hiệu sinh tồn

ĐTV

Điều tra viên

GMHS

Gây mê hồi sức

HD

Hướng dẫn

HSBA


Hồ sơ bệnh án

KTV

Kỹ thuật viện

NB

Người bệnh

NBTPT

Người bệnh trước phẫu thuật

Ngoại TH

Ngoại TH

Ngoại TN

Ngoại tiết niệu

NVYT

Nhân viên y tế

TP KHTH

Trưởng phòng Kế hoạch tổng hợp


TP QLCL

Trưởng phòng Quản lý chất lượng

TS TC

Máu chảy máu đông

VTTH

Vật tư tiêu hao

WHO

Tổ chức Y tế thế giới


iv
DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1: Số ĐDV được chọn vào nghiên cứu tại 06 khoa lâm sàng ............ 22
Bảng 3.1: Thủ tục hồ sơ bệnh án cho người bệnh trước phẫu thuật ............... 32
Bảng 3.2: Chuẩn bị tinh thần người bệnh ...................................................... 33
Bảng 3.3: Tỷ lệ bệnh nhân và thân nhân được giải thích trước mổ ............... 34
Bảng 3.4: Cơng việc chuẩn bị thể chất người bệnh ........................................ 35
Bảng 3.5: Tỷ lệ điều dưỡng thực hiện công tác chuẩn bị người bệnh trước phẫu
thuật ................................................................................................................. 36
Bảng 3.6: Một số hậu quả khi không chuẩn bị tốt NBTPT ............................ 36
Bảng 3.7 Ảnh hưởng đặc điểm tuổi của điều dưỡng đến công tác CBTPT ... 37
Bảng 3.8 Ảnh hưởng trình độ học vấn của điều dưỡng đến công tác CBTPT 37

Bảng 3.9 Ảnh hưởng của công tác đào tạo CBTPT đến công tác CBTPT ..... 38
Bảng 3.10 Ảnh hưởng giới tính của đối tượng nghiên cứu đến công tác CBTPT
......................................................................................................................... 38

DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 3.1: Tuổi, giới của đối tượng nghiên cứu .......................................... 31
Biểu đồ 3.2: Trình độ học vấn của đối tượng nghiên cứu .............................. 31


v
LỜI CẢM ƠN

Trước hết em xin trân trọng cảm ơn Ban Giám hiệu, Phòng Đào tạo sau đại
học và quý Thầy - Cô Trường Đại học Y tế công cộng đã tận tình giảng dạy, cung cấp
kiến thức quý báu và hướng dẫn em trong suốt hai năm học vừa qua.
Với tất cả sự kính trọng và lịng biết ơn sâu sắc, em xin chân thành cảm ơn
thầy PGS.TS Lã Ngọc Quang và thầy PGS.TS Nguyễn Thái Sơn đã tận tình hướng
dẫn, hỗ trợ, giúp đỡ, truyền đạt những kinh nghiệm và tạo mọi điều kiện nhằm giúp
em hoàn thành tốt luận văn này.
Em xin trân trọng cám ơn quý Thầy - Cô các bộ môn, các bạn đồng nghiệp, các
bạn học viên Lớp Cao học Quản lý Bệnh viện khóa 9 có những ý kiến đóng góp quý
báu giúp em trong khi làm luận văn này.
Tôi xin trân trọng cảm ơn tới Ban Giám đốc, các đồng chí trưởng phó các khoa
phịng, các đồng chí điều dưỡng Bệnh viện đa khoa Đức Giang đã tạo điều kiện thuận
lợi trong việc điều tra, phỏng vấn cũng như cung cấp những tài liệu tham khảo giúp
em thu thập được những thông tin chính xác, trung thực làm cơ sở hồn thành luận
văn này.
Tơi biết ơn gia đình, bạn bè người thân đã ln động viên, khuyến khích tạo
điều kiện tốt nhất để tơi có thể hồn thành chương trình học tập của khóa học này.
Cuối cùng, với những kết quả trong nghiên cứu này, tôi xin chia sẻ tới tất cả

các đồng chí và bạn đồng nghiệp.
Xin trân trọng cảm ơn
Học viên
Nguyễn Thị Ngọc Dung


vi
TÓM TẮT NGHIÊN CỨU
Chuẩn bị người bệnh trước phẫu thuật là một cơng tác quan trọng, vì ảnh hưởng
trực tiếp quá trình cũng như kết quả đến phẫu thuật. Nếu chuẩn bị tốt, sẽ hạn chế được
đến mức tốt thiểu các tai biến khi gây mê và tiến hành phẫu thuật như có thể gây nguy
hiểm đến tính mạng người bệnh, nhầm người bệnh, nhầm vùng phẫu thuật, nhiễm khuẩn
… Nếu chuẩn bị tốt người bệnh sẽ hạn chế các tai biến có thể xảy ra. Nghiên cứu này
được thực hiện nhằm mục tiêu mô tả “Thực trạng điều dưỡng chuẩn bị người bệnh
trước phẫu thuật theo kế hoạch và một số yếu tố ảnh hưởng tại bệnh viện đa khoa Đức
Giang năm 2018”. Qua đó giúp cho các nhà quản lý và chun mơn – nhất là điều
dưỡng có thêm thơng tin để duy trì và nâng cao chất lượng chuẩn bị người bệnh trước
phẫu thuật cho đội ngũ diều dưỡng.
Nghiên cứu được thực hiện trên 47 nhân viên điều dưỡng tại Bệnh viện đa khoa Đức
Giang bằng phương pháp nghiên cứu cắt ngang có phân tích, kết hợp nghiên cứu định
lượng và định tính trong thời gian từ tháng 3 đến tháng 7 năm 2018. Các biến số trong
nghiên cứu bao gồm chuẩn bị thể chất, chuẩn bị hồ sơ bệnh án, chuẩn bị tinh thần cho
người bệnh và các biến về các yếu tố ảnh hưởng.
Kết quả cho thấy chuẩn bị về hồ sơ bệnh án: Chuẩn bị tốt là 77,1%, chuẩn bị khá
là 11,7% và chưa tốt/chưa đạt yêu cầu là 11,2%. Chuẩn bị về tinh thần: Chuẩn bị tốt là
71,3%, chuẩn bị khá là 19,7% và chưa tốt/chưa đạt yêu cầu là 9,0%. Chuẩn bị về thể
chất: Chuẩn bị tốt chiếm 36,7% ,chuẩn bị khá là 50% và chưa tốt/chưa đạt yêu cầu là
13,3%.
Một số yếu tố ảnh hưởng tích cực đến cơng tác chuẩn bị người bệnh trước phẫu
thuật theo kế hoạch bao gồm: quy định đầy đủ về quy trình chuẩn bị người bệnh và có

bảng kiểm chuẩn bị người bệnh trước phẫu thuật, Sự quan tâm của lãnh đạo bệnh viện
qua việc mở các lớp đào tạo về chuẩn bị người bệnh trước phẫu thuật và bố trí kèm
cặp trực tiếp cho điều dưỡng mới. Một số yếu tố cản trở quá trình chuẩn bị người bệnh
trước phẫu thuật: Ý thức chủ quan, không cẩn thận của điều dưỡng, sự phối hợp chưa
chặt chẽ giữa các nhân viên y tế và bố trí, phân cơng cơng việc cịn chưa hợp lý.
Từ kết quả nghiên cứu, chúng tôi đưa ra khuyến nghị cho bệnh viện bao gồm:
Thực hiện có có hiệu quả cơng tác đào tạo, bố trí sắp xếp nhân lực hợp lý và Hiệu


vii
chỉnh quy trình, bảng kiểm chuẩn bị người bệnh trước phẫu thuật theo kế hoạch phù
hợp với tình hình thực tế tại đơn vị.


1
ĐẶT VẤN ĐỀ
Chuẩn bị người bệnh trước phẫu thuật (NBTPT) là một cơng tác quan trọng, vì
ảnh hưởng trực tiếp quá trình cũng như kết quả đến phẫu thuật. Nếu chuẩn bị tốt, sẽ
hạn chế được đến mức tốt thiểu các tai biến khi gây mê và tiến hành phẫu thuật như
có thể gây nguy hiểm đến tính mạng người bệnh, nhầm người bệnh, nhầm vùng phẫu thuật,
nhiễm khuẩn [2]… Nếu chuẩn bị tốt người bệnh sẽ hạn chế các tai biến có thể xảy ra. Do
đó, phải tiến hành chuẩn bị người bệnh trước khi phẫu thuật tốt là việc hết sức quan
trọng của cả quá trình phẫu thuật [12].
Theo báo cáo của Tổ chức Y tế thế giới (WHO), mỗi năm trên tồn thế giới
ước chừng có trên 230 triệu ca phẫu thuật. Biến chứng xảy ra gây nguy hiểm đến tính
mạng của 7 triệu trường hợp, trong đó gần 1 triệu trường hợp tử vong liên quan đến an
toàn phẫu thuật (ATPT), gần 10% các biến chứng chết người xảy ra tại các phòng mổ
lớn. Cứ 150 người bệnh nhập viện, có 1 trường hợp tử vong do sự cố y khoa và 2/3 sự
cố xảy ra trong bệnh viện liên quan đến phẫu thuật [2].
Theo các báo cáo gần đây cho thấy tỷ lệ sự cố liên quan đến phẫu thuật của các

nước kém phát triển chiếm khoảng 18%, các bệnh lý cần can thiệp phẫu thuật ngày
càng tăng do: tăng bệnh lý tim mạch, tăng tai nạn thương tích và nhiều người bệnh
chấn thương, bệnh lý ung thư, tăng tuổi thọ… và như vậy, nguy cơ xảy ra sự cố hoặc
sai sót y khoa liên quan đến phẫu thuật cũng gia tăng [2].
Thông tư 07/2011/ TT - BYT của Bộ Y tế về “Hướng dẫn cơng tác điều dưỡng
chăm sóc người bệnh trong các cơ sở y tế” quy định người bệnh được điều dưỡng
viên, hộ sinh viên hướng dẫn và hỗ trợ thực hiện chuẩn bị trước phẫu thuật, thủ thuật
theo yêu cầu của chuyên khoa và của bác sĩ điều trị [11].
Bệnh viện đa khoa Đức Giang là một bệnh viện hạng I với nhiều kỹ thuật cao
mới đang triển khai, mỗi năm bệnh viện thực hiện khoảng 7000 ca phẫu thuật trong đó có
khoảng 2500 ca phẫu thuật theo kế hoạch. Một số phẫu thuật lớn như thay khớp gối, khớp
háng, cát đại tràng, cắt tử cung bán phần …. Công tác đảm bảo ANPT cho người bệnh luôn
được quan tâm, ưu tiên hàng đầu. Việc chuẩn bị trước mổ của điều dưỡng được thực
hiện và ghi chép vào các mẫu phiếu chăm sóc chuẩn bị người bệnh trước phẫu thuật in


2
sẵn được ban giám đốc Bệnh viện thông qua. Để đảm bảo an tồn cho người bệnh,
kiểm sốt được tai biến, hạn chế biến chứng có thể xảy ra trong và sau phẫu thuật thì
vai trị rất lớn thuộc về công tác chuẩn bị người bệnh trước phẫu thuật của điều dưỡng.
Hiện nay, do số lượng bệnh nhân phẫu thuật gia tăng, việc chuẩn bị người bệnh trước
phẫu thuật của điều dưỡng vẫn cịn có thiếu sót là nguy cơ mất an tồn cho người
bệnh. Qua cơng tác kiểm tra của phòng Điều dưỡng cũng như đánh giá của các điều
dưỡng trưởng cơng tác chuẩn bị người bệnh cịn nhiều vấn đề tồn tại như: Chưa vệ
sinh vùng phẫu thuật, chuẩn bị không đúng vùng phẫu thuật, chưa hướng dẫn người
bệnh tắm … Các sai sót này khơng được báo cáo thành văn bản. Vấn đề này vẫn còn
là vấn đề tồn tại của bệnh viện, có ít nhiều ảnh hưởng trực tiếp đến kết quả phẫu thuật
Câu hỏi đặt ra là: Thực trạng chuẩn bị người bệnh trước phẫu thuật theo kế
hoạch của điều dưỡng tại bệnh viện đa khoa Đức Giang như thế nào? Có yếu tố nào
ảnh hưởng đến công tác này tại bệnh viện. Để đánh giá việc chuẩn bị người bệnh

trước phẫu thuật của điều dưỡng, chúng tôi triển khai nghiên cứu: “Thực trạng điều
dưỡng chuẩn bị người bệnh trước phẫu thuật theo kế hoạch và các yếu tố ảnh hưởng
tại bệnh viện đa khoa Đức Giang năm 2018”.


3

MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
1. Mô tả thực trạng điều dưỡng chuẩn bị người bệnh trước phẫu thuật theo kế
hoạch tại bệnh viện đa khoa Đức Giang, năm 2018.
2. Phân tích một số yếu tố ảnh hưởng đến công tác chuẩn bị người bệnh trước
phẫu thuật theo kế hoạch của điều dưỡng tại bệnh viện đa khoa Đức Giang,
năm 2018.


4
Chương 1: TỔNG QUAN
1.1. Đại cương về chuẩn bị người bệnh trước phẫu thuật
1.1.1. Định nghĩa và các khái niệm
Phẫu thuật là các thủ thuật dùng trong ngoại khoa để chữa bệnh hoặc chẩn đốn
bệnh. Ngồi ra cịn mục đích tìm tịi trên cơ sở khoa học những phương pháp và kỹ
thuật mổ mới để giải quyết các yêu cầu chữa bệnh ngày một cao hơn. Phẫu thuật gắn
liền với các phương pháp gây mê, chống đau. Phẫu thuật gây ra những sang chấn nhất
định cho người bệnh về tinh thần, thể chất, có nguy cơ gây tai biến cho người bệnh.
Một bệnh nhân khi được chỉ định phẫu thuật với mục đích khác nhau:
Để chẩn đốn: Sinh thiết hoặc mổ thăm dò;
Để điều trị triệt để: Cắt bỏ khối u, cắt bỏ ruột thừa viêm…;
Để tạo hình hoặc thẩm mỹ: Cắt bỏ sẹo dính, tạo hình vú…;
Có thể là phẫu thuật tạm thời: Mở thông dạ dày…
Chuẩn bị bệnh nhân trước mổ là việc làm cần thiết đầu tiên cho tất cả các hoạt

động gây mê hồi sức tiếp theo. Qua thăm khám, người gây mê hiểu rõ được bệnh lý
ngoại khoa cũng như các hoạt động phẫu thuật sẽ diễn ra, biết được tiền sử bệnh tật
của gia đình và bệnh nhân, thói quen và tình trạng sức khoẻ hiện tại. Trên cơ sở đó,
đánh giá được một cách chính xác bệnh tật và các nguy hiểm có thể xảy ra cũng như
đề xuất khám hoặc xét nghiệm chuyên khoa bổ sung. Sau khi thăm khám bệnh nhân,
người gây mê đưa ra một kế hoạch gây mê và hồi sức tốt nhất cho bệnh nhân. Qua
thăm khám cùng với những lời giải thích và động viên phù hợp sẽ giúp bệnh nhân
hiểu, tin tưởng và hợp tác với thầy thuốc [27].
1.1.2. Vai trị của cơng tác chuẩn bị người bệnh trước phẫu thuật
Tai biến trong điều trị và phẫu thuật là sự cố gây nguy hại cho bệnh nhân ngồi
ý muốn, xảy ra trong q trình thực hiện nhiệm vụ chăm sóc, điều trị người bệnh [2].
Dù tai biến xảy ra ở bất cứ mức độ và nguyên nhân nào cũng gây ảnh hưởng nghiêm
trọng đến sức khỏe, tinh thần và thể chất của người bệnh. Nhiều tai biến xảy ra do
thiếu sót trong cơng tác chuẩn bị và kiểm soát người bệnh trước, trong và sau phẫu


5
thuật. Những tai biến đó hồn tồn có thể kiểm sốt, giảm thiểu được nếu cơng tác
chuẩn bị trước mổ được kiểm soát chặt chẽ. Chuẩn bị người bệnh trước phẫu thuật
phải được thực hiện một cách nghiêm túc, cẩn trọng, chu đáo và theo một quy trình
nhất định để tránh sai sót.
Cơng tác chuẩn bị người bệnh phải được thực hiện xuyên suốt từ khi người
bệnh có chỉ định phẫu thuật đến khi họ được phẫu thuật.
Mục đích của cơng tác chuẩn bị trước mổ
Đánh giá tồn trạng và các bệnh lý nội khoa mà bệnh nhân mắc phải
Xác định các yểu tố nguy cơ có thể ảnh hưởng đến kết quả phẫu thuật
Tư vấn, giải thích cho người bệnh biết về các phương pháp điều trị, phương
pháp tối ưu cho NB. NB cũng cần được biết mức độ trầm trọng căn bệnh của mình và
nguy cơ xảy ra biến chứng của cuộc phẫu thuật cũng như các vấn đề khác có thể xảy
ra trong và sau khi mổ, đặc biệt các vấn đề liên quan đến thẩm mỹ, phục hồi, vận động

và hòa nhập với cộng đồng.
Tối ưu hóa tình trạng tồn thân cũng như trạng thái tâm lý, nhằm hạn chế đến
mức thấp nhất nguy cơ xảy ra các tai biến và biến chứng sau phẫu thuật góp phần vào
thành cơng cho cuộc mổ.
1.2. Chuẩn bị người bệnh phẫu thuật theo kế hoạch của điều dưỡng
1.2.1. Chuẩn bị tinh thần người bệnh
Cần giải thích để người bệnh biết mục đích, lợi ích, phương thức phẫu thuật.
Thơng báo về các ảnh hưởng sau phẫu thuật: đau, khó chịu khi mang trên người các
ống dẫn lưu.
Điều dưỡng cũng cần trả lời đầu đủ các thắc mắc của người bệnh trong phạm vi
cho phép và trao đổi với thân nhân người bệnh những điều cần thiết của người bệnh
và khuyên họ nên quan tâm chia sẻ động viên người bệnh, cùng hợp tác trong công
việc chuẩn bị trước phẫu thuật cho người bệnh [12].


6
Theo hướng dẫn của Bộ Y tế, trong chuẩn bị người bệnh trước phẫu thuật điều
dưỡng không được cho người bệnh biết tình trạng nguy kịch của bệnh mà sinh ra lo
lắng sợ hãi. Truyệt đối khơng giải thích những điều mà bác sỹ không cho phép [1].
1.2.2. Thủ tục hành chính
Người bệnh hoặc người nhà cần ký giấy cam kết chấp nhận phẫu thuật. Điều
dưỡng cần hoàn thiện hồ sơ phẫu thuật: giấy điều trị, chỉ định phẫu thuật của bác sĩ,
phiếu chăm sóc, phiếu theo dõi dấu hiệu sinh tồn, bảng tóm tắt bệnh lý, các phiếu xét
nghiệm cần thiết, phiếu thử test kháng sinh, bảng kiểm chuẩn bị người bệnh trước
phẫu thuật [12].
Giấy cam kết phẫu thuật của người bệnh hoặc người nhà người bệnh.
Điều dưỡng phải ghi chép hồ sơ bệnh án những theo dõi hằng ngày để báo cáo
bác sỹ chẩn đoán và tiên lượng sau này[1].
1.2.3. Chuẩn bị thể chất người bệnh
* Đánh giá tình trạng sức khỏe tồn thân người bệnh

Tổng trạng: Tuổi tác, da niêm mạc, tỉnh, kém ý thức, vô thức, cân nặng: gầy
béo, dấu hiệu sinh tồn, tiền sử, bệnh sử.
* Chuẩn bị các xét nghiệm theo y lệnh của bác sĩ: Xét nghiệm máu: cơng thức
máu, dung tích hồng cầu, thời gian máu chảy- máu đơng (TS- TC), nhóm máu, đường
huyết, ure máu, xét nghiệm nước tiểu: tổng phân tích nước tiểu, X quang, siêu âm,
điện tâm đồ, các xét nghiệm khác: chức năng gan, thận, tuyến giáp, hô hấp…[1]
* Chuẩn bị vệ sinh cá nhân: vệ sinh da vùng phẫu thuật.
Những ngày trước phẫu thuật: Người bệnh được tắm rửa sạch sẽ hàng ngày.
Trước ngày phẫu thuật phải cạo lơng vùng da phẫu thuật (nếu có) và tránh làm xây xát
da, sau đó rửa sạch da bằng xà phịng. Vùng phẫu thuật đặc biệt như sọ não thì phải
cắt hết tóc trước khi cạo nhẵn da. Báo cáo các vết bất thường vùng da nơi sẽ phẫu
thuật: u, nhọt, vết thương có sẵn…
* Chuẩn bị chế độ ăn uống của người bệnh: Một tuần trước phẫu thuật người
bệnh cần được bồi dưỡng đầy đủ thức ăn có đạm, đường, sinh tố, chất khoáng. Một


7
ngày trước phẫu thuật cho người bệnh ăn nhẹ buổi sáng, chiều uống nước đường: ăn
cháo hoặc uống sữa. Nhịn ăn uống 6-8 giờ trước phẫu thuật. Thụt tháo phân 2 lần: 1
lần hôm trước phẫu thuật, 1 lần sáng sớm ngày hôm sau trước phẫu thuật (theo y lệnh
của bác sĩ) [12], [7].
1.2.4. Chuẩn bị người bệnh trong ngày phẫu thuật:
Điều dưỡng chuẩn bị và thực hiện: Lấy lại dấu hiệu sinh tồn, Làm gọn tóc
người bệnh, tháo các tư trang người bệnh gửi thân nhân hoặc ký gửi khoa phịng (phải
có giấy biên nhận, bàn giao), thụt tháo phân (nếu có chỉ định), đeo bảng tên vào tay
người bệnh. Người bệnh được thay quần áo sạch đúng quy định cho người bệnh phẫu
thuật, kiểm tra đầy đủ hồ sơ, thực hiện các thủ thuật đặc biệt riêng từng người bệnh
nếu có (đặt sonde tiểu, dạ dày…), sát khuẩn vùng da phẫu thuật, phủ gạc vô khuẩn và
băng lại [1]. Điều dưỡng di chuyển người bệnh lên nhà phẫu thuật, nên dùng xe đẩy
hoặc cáng (một số người bệnh đặc biệt phải di chuyển nhẹ nhàng, không được thay

đổi tư thế như xuất huyết tiêu hóa, chấn thương sọ não, vỡ xương chậu), bàn giao
người bệnh với nhân viên phòng phẫu thuật cùng hồ sơ bệnh án [12].
1.3. Chuẩn bị người bệnh phẫu thuật cấp cứu của điều dưỡng
Phẫu thuật cấp cứu gồm các chỉ định người bệnh cần phẫu thuật ngay, có thể là
tối khẩn như vỡ tạng (gan, lách, thận…), vỡ dạ con, vết thương thấu phổi, vết thương
thấu tim hoặc phẫu thuật khẩn như: xuất huyết tiêu hóa, thốt vị bẹn nghẹt, viêm ruột
thừa, viêm phúc mạc, thủng dạ dày [12]…
1.3.1. Chuẩn bị tinh thần
Giải thích cho người bệnh hoặc thân nhân người bệnh biết mục đích, lợi ích về
phương thức phẫu thuật và những điều cần thiết với người bệnh [12].
1.3.2. Thủ tục hành chính khơng làm kịp thì bổ sung sau
Kiểm tra chỉ định phẫu thuật cấp cứu của bác sĩ và giấy cam kết phẫu thuật,
kiểm tra kết quả các xét nghiệm để dán và hồ sơ, dán các bảng biểu: kế hoạch chăm
sóc, bảng theo dõi dấu hiệu sinh tồn, giấy chứng nghiệm test kháng sinh [12].


8
1.3.3. Chuẩn bị về thể chất
Hồi sức cho người bệnh: truyền dịch, tiêm các thuốc trợ tim, trợ lực theo y lệnh
của bác sĩ. Theo dõi chỉ số cân nặng, dấu hiệu sinh tồn, làm các xét nghiệm cận lâm
sàng cơ bản theo y lệnh của bác sĩ phải thực hiện khẩn trương[12].
Theo dõi dấu hiệu sinh tồn và ghi hồ sơ bệnh án.
Làm các xét nghiệm cơ bản: số lượng hồng cầu, bạch cầu, thời gian máu chảy
máu động[1].
Chuẩn bị da vùng phẫu thuật: Rửa da và cạo lông vùng phẫu thuật (nếu có).
Dinh dưỡng: người bệnh nhịn ăn, uống hồn tồn, trường hợp người bệnh vừa ăn thì
tiến hành rửa dạ dày, thay quần áo sạch theo quy định [12].
1.3.4. Chuẩn bị trước khi đưa người bệnh lên phòng mổ:
Khẩn trương làm các thủ thuật đặc biệt theo y lệnh bác sĩ. Di chuyển người
bệnh lên phòng mổ nhẹ nhàng bằng xe đẩy hoặc cáng, người điều dưỡng phải đi ở

phía chân người bệnh để quan sát sắc mặt người bệnh phát hiện và xử trí các biến
chứng (trước khi di chuyển phải báo trước nhân viên phòng phẫu thuật để có kế hoạch
tiếp đón người bệnh). Tiến hành bàn giao người bệnh cùng hồ sơ với nhân viên gây
mê [12].
1.4. Vai trị của điều dưỡng trong cơng tác chuẩn bị người bệnh trước phẫu thuật
Người điều dưỡng có vai trị rất quan trọng trong việc chuẩn bị người bệnh
trước khi phẫu thuật nhằm mục đích giúp cho người bệnh yên tâm, sẵn sàng chấp nhận
cuộc mổ. Có rất nhiều yếu tố góp phần vào sự lo lắng của người bệnh sắp phải phẫu
thuật, họ có nhiều những băn khoăn cần được giải đáp, đối tượng mà người bệnh hay
tìm đến và dễ tìm thấy nhất chính là điều dưỡng.
Chuẩn bị người bệnh trước phẫu thuật của điều dưỡng là chăm sóc sức khỏe
tồn diện theo quy trình điều dưỡng. Chuẩn bị bệnh nhân trước mổ căn cứ vào tính
chuyên khoa, mức độ nặng nhẹ của từng loại phẫu thuật (mổ cấp cứu, mổ kế hoạch,
loại đặc biệt, loại 1, 2, 3…)


9
Điều dưỡng là người trực tiếp thực hiện công tác chăm sóc, hướng dẫn, gần
gũi, động viên tinh thần cho người bệnh do vậy cần nắm những thông tin cơ bản về
người bệnh như bệnh tật và các rối loạn kèm theo; hiểu và biết phản ứng của người
bệnh trước mổ; biết cách đánh giá những xét nghiệm tiền phẫu và biết lượng giá
những thay đổi của cơ thể, nguy cơ, biến chứng liên quan đến phẫu thuật [8].
Thông tư 07/2011/TT -BYT đã quy định chăm sóc người bệnh có chỉ định phẫu
thuật, thủ thuật là một trong 12 nhiệm vụ của điều dưỡng trong chăm sóc người bệnh.
Người bệnh được điều dưỡng viên, hộ sinh viên hướng dẫn và hỗ trợ thực hiện
chuẩn bị trước phẫu thuật, thủ thuật theo yêu cầu của chuyên khoa và của bác sĩ điều
trị [11].
Trước khi đưa người bệnh đi phẫu thuật, thủ thuật, điều dưỡng viên, hộ sinh
viên phải:
- Hoàn thiện thủ tục hành chính;

- Kiểm tra lại cơng tác chuẩn bị người bệnh đã được thực hiện theo yêu cầu của
phẫu thuật, thủ thuật;
- Đánh giá dấu hiệu sinh tồn, tình trạng người bệnh và báo cáo lại cho bác sĩ
điều trị nếu người bệnh có diễn biến bất thường.
Điều dưỡng viên hoặc hộ sinh viên hoặc hộ lý chuyển người bệnh đến nơi làm
phẫu thuật, thủ thuật và bàn giao người bệnh, hồ sơ bệnh án cho người được phân
công chịu trách nhiệm tiếp nhận của đơn vị thực hiện phẫu thuật hoặc thủ thuật [11].
1.5. Nhưng yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng chăm sóc và phẫu thuật
Đặc điểm nhân lực ĐD
Điều dưỡng hiện tại đang được quan tâm để nâng cao trình độ và tay nghề.
Những điều dưỡng chun nghiệp có trình độ cao đẳng và đại học, có thâm niên cơng
tác lâu năm trong chăm sóc bệnh nhân sẽ nhận thức được giá trị của việc áp dụng quy
trình điều dưỡng để nâng cao chất lượng chăm sóc bệnh nhân. Họ nhận thấy áp dụng
quy trình điều dưỡng trong chăm sóc bệnh nhân là khoa học và hiệu quả. Họ được học
ở trường và luôn được nâng cao kiến thức về chăm sóc bệnh nhân đặc biệt là việc
chăm sóc bệnh nhân dựa vào bằng chứng[18].


10
Nghiên cứu của Nguyễn Thị Thùy Trâm cho thấy có mối liên quan giữa tuổi và
thâm niên công tác của điều dưỡng tới mức độ hồn thành cơng việc chăm sóc người
bệnh. Nghiên cứu cho thấy ĐDV dưới 30 tuổi thì có mức độ chưa hồn thành nhiệm
vụ CSNB cao gấp 2 lần so với ĐDV lớn hơn hoặc bằng 30 tuổi. ĐDV có thâm niên
cơng tác dưới 10 năm thì mức độ chưa hồn thành cơng việc cao gấp 2 lần ĐDV có
thâm niên cơng tác bằng hoặc trên 10 năm. Đối với ĐDV có trình độ trung học thì
mức độ chưa hồn thành cơng việc cao gấp 3 lần đối tượng ĐDV có trình độ cao đẳng
trờ lên [28].
Tổ chức CSNB
Việc sử dụng quy trình điều dưỡng giúp cho điều dưỡng áp dụng được kiến
thức chính xác vào chăm sóc, giải quyết vấn đề của bệnh nhân rõ ràng. Sử dụng quy

trình điều dưỡng trong chăm sóc bệnh nhân làm cho người điều dưỡng tự tin và yêu
nghề của mình và thái độ của họ trong việc áp dụng quy trình điều dưỡng trong chăm
sóc bệnh nhân rất tốt [18].
Điều kiện làm việc
Bổ sung trang thiết bị, phương tiện phục vụ chăm sóc tăng cường sự tiện nghi
cho người bệnh khi nằm viện, sự thuận tiện cho nhân viên y tế trong công tác[19].
Sự quan tâm của lãnh đạo
Theo sự phát triển của ngành y tế nâng cao chất lượng khám chữa bệnh, nâng
cao chất lượng chăm sóc nên bệnh viện có sự hỗ trợ tốt cho điều dưỡng trong cơng tác
chăm sóc bệnh nhân. Bệnh viện khơng ngừng đào tạo cán bộ điều dưỡng có chất
lượng và tạo điều kiện cho điều dưỡng làm việc trong môi trường tốt nhất với những
quy định, thưởng, phạt rõ ràng. Bệnh viện từng bước chuẩn hóa đội ngũ điều dưỡng
để đáp ứng nhu cầu xã hội và chuẩn của Bộ Y tế [18].
Bệnh viện có sự kiểm tra, giám sát, đánh giá việc áp dụng quy trình điều dưỡng
trong chăm sóc bệnh nhân như một tiêu chuẩn đánh giá điều dưỡng và sự cải tiến
chăm sóc.
Chế độ khuyến khích
Trong bài báo xuất bản của Health Services Research vào tháng 8 năm 2008,
Tiến sĩ Christopher Friese và các đồng nghiệp nhận thấy rằng trình độ học vấn điều
dưỡng có liên quan đáng kể với kết quả chăm sóc người bệnh. Các điều dưỡng được


11
chuẩn bị ở cấp độ đại học liên quan đến tỷ lệ tử vong thấp hơn và tỉ lệ sai sót trong
chăm sóc ít hơn các đối tượng khơng được đào tạo đại học [32].
Ảnh hưởng của môi trường chăm sóc bệnh viện đối với tử vong và kết quả
chăm sóc bệnh nhân:
Trong một nghiên cứu được cơng bố tháng 5 năm 2008 trên Tạp chí Journal
of Nursing Administration, Tiến sĩ Linda Aiken và các đồng nghiệp đã khẳng định kết
quả từ nghiên cứu năm 2003 cho thấy mối liên hệ chặt chẽ giữa trình độ và hiệu quả

chăm sóc người bệnh. Các nhà nghiên cứu điều dưỡng đã chỉ ra rằng cứ tăng 10% tỷ
lệ cử nhân điều dưỡng cho nhân viên bệnh viện thì nguy cơ tử vong của người bệnh
giảm 4% [29].
Cơng tác chăm sóc sức khỏe là một hệ thống phức tạp, vì chăm sóc y tế hiếm
khi do một cá nhân thực hiện mà nó phụ thuộc lẫn nhau giữa các nhân viên y tế [30].
Chăm sóc người bệnh an tồn và hiệu quả phụ thuộc không chỉ vào kiến thức, kỹ
năng và hành vi của các nhân viên y tế trực tiếp điều trị cho bệnh nhân, mà cả vào
cách thức các nhân viên đó hợp tác và liên lạc với nhau trong mơi trường làm việc.
Nói cách khác, bệnh nhân phụ thuộc vào việc nhiều người làm đúng việc và đúng thời
điểm. Tức là họ phụ thuộc vào hệ thống chăm sóc.
Khơng những vậy, chăm sóc y tế cịn là hoạt động rất phức tạp do sự đa dạng
của các nhiệm vụ liên quan đến cung ứng chăm sóc sức khỏe cho bệnh nhân, sự đa
dạng về bệnh nhân, bác sĩ, nữ hộ sinh, điều dưỡng và các nhân viên khác; rồi còn vô
số các mối quan hệ giữa bệnh nhân, thân nhân người bệnh, nhân viên y tế, các nhà
quản lý, và cộng đồng; cũng như những khác biệt trong cách bố trí các khoa/phịng,
hay tạo dựng các qui định chồng chéo, khơng thống nhất hoặc khơng có qui định cũng
tạo nên vô số rắc rối, phức tạp trong vận hành hệ thống... Hay như chưa kể đến một hệ
thống cơ sở vật chất, trang thiết bị, vật tư tiêu hao, công nghệ kỹ thuật mới đa dạng và
phức tạp. Điều đó cũng tạo nên nhiều cơ hội mắc lỗi và nhiều sai sót hơn [36].
Nguyên nhân của các sai sót, sự cố y khoa liên quan tới phẫu thuật:
Các biến chứng xảy ra liên quan đến nhiều yếu tố như: lỗi con người, lỗi kỹ
thuật, lỗi hệ thống, thiếu sự phối hợp đồng bộ trong quá trình thực hiện phẫu thuật


12
nhất là nhóm gây mê và phẫu thuật viên, cũng như lỗi phương tiện sử dụng do thiếu
hoặc hỏng hóc.
Các thao tác phẫu thuật thường rất phức tạp và thường vấp nhiều sai sót. Cơng
việc hành chính trong khoa ngoại cũng có thể dẫn đến sai sót. Trong một số trường
hợp, có những biến chứng và nguy cơ của phẫu thuật dù đã được dự báo trước nhưng

cũng không thể tránh khỏi được [2].
Những nguyên nhân chính dẫn đến sai sót, sự cố được xếp theo mức độ:
- Bất cẩn/thiếu quan tâm
- Nhân viên chưa được đào tạo/thiếu kinh nghiệm
- Tuổi và sức khoẻ của “Nhóm phẫu thuật”
- Thiếu thơng tin liên lạc
- Nhân viên làm việc quá sức, áp lực cơng việc
- Đọc toa thuốc sai hoặc sai sót trong cấp phát thuốc, bao gồm cả việc ghi chép
không “rõ ràng” trong hồ sơ bệnh án hoặc do nhầm nhãn.
- Thiếu công cụ (Bảng kiểm) để chắc chắn mọi thứ được kiểm tra kỹ lưỡng
- “Nhóm Phẫu thuật” chưa thực sự ăn ý và gắn kết
- Áp lực giảm thời gian phẫu thuật
- Văn hóa tổ chức/làm việc
- Mức độ thân thiện, an tồn của mơi trường làm việc
- Chăm sóc/theo dõi tiếp tục sau phẫu thuật
- Đặc điểm người bệnh, nhất là khi người bệnh có nguy cơ như: béo phì, bất
thường giải phẫu
- Sự hiểu nhầm giữa Người bệnh – Nhóm phẫu thuật do bất đồng ngơn ngữ:
khách du lịch, dân tộc thiểu số …
- Do bản thân người bệnh gây ra: do rối loạn ý thức, thiếu sự hợp tác [2].
Một số nghiên cứu nước ngoài
Theo nghiên cứu của Blitz JD năm 2016, cho thấy: Có 11 trường hợp tử vong
từ 13.964 (0,08%) bệnh nhân thấy trong thăm khám trước khi phẫu thuật có gây mê và
23 trường hợp tử vong từ 13.964 (0,16%) bệnh nhân không được thăm khám trước khi
gây mê [31].


13
Theo khảo sát được tiến hành của Martin LA trên 2017 người bệnh trước phẫu
thuật cho thấy có có mối liên quan giữa nguồn thông tin y tế được trao đổi giữa thầy

thuốc và người bệnh, cho thấy: So với các bệnh nhân không được chuẩn bị, những
người phẫu thuật theo kế hoạch được nhiều thông tin từ NVYT hơn so với phẫu thuật
cấp cứu (92 so với 77%, p <0,001) và trước khi rời khỏi bệnh viện (91 so với 69%, p
= 0,02) nhất. NB được chuẩn bị phẫu thuật theo kế hoạch có tỷ lệ phải quay trở lại
điều trị thấp hơn người bệnh không được chuẩn bị trước phẫu thuật bệnh nhân cảm
thấy chuẩn bị hoặc trước (7%, so với 22% chuẩn bị không chuẩn bị, p = <0.001) hoặc
sau khi phẫu thuật (9% so với chuẩn bị 23% không được chuẩn bị, p <0,001) [34].
Tổ chức Y tế Thế giới đã cố gắng nỗ lực để làm giảm bớt các nguy cơ dẫn đến
việc phẫu thuật khơng an tồn như xây dựng chương trình an tồn người bệnh, bao
gồm an toàn phẫu thuật, áp dụng bảng kiểm đầu tiên từ năm 2009. Theo báo cáo của
Tổ chức Y tế thế giới, nghiên cứu thử nghiệm ở 8 bệnh viện trên tồn cầu: 7688 bệnh
nhân trong đó 3733 trước và 3955 sau thực hiện bảng kiểm từ tháng 10- 2007 đến T92008. Biến chứng lớn giảm từ 11% đến 7% (giảm 36%), tỷ lệ tử vong nội trú giảm từ
1,5% đến 0,8% (giảm gần 50%) [35].
Theo nghiên cứu tại 6 bệnh viện tại Hà Lan (Netherland) qua 3760 trường hợp
trước và 3820 sau áp dụng Checklist an toàn phẫu thuật: Biến chứng giảm từ 27,3%
đến 16,7% tử vong tại bệnh viện giảm từ 1,5% đến 0,8% [2].
Một số nghiên cứu trong nước
Năm 2011, tác giả Lê Tuyên Hồng Dương và cộng sự làm nghiên cứu tại bệnh
viện Giao thơng vận tải Trung ương cho thấy có tới 16,7% người bệnh bị nhiễm trùng
sau phẫu thuật cấp cứu so với 4,4% nhiễm trùng sau mổ phiên. Như vậy có sự khác
biệt rất lớn về tỷ lệ nhiễm trùng sau mổ giữa nhóm người bệnh mổ có chuẩn bị và mổ
không chuẩn bị [14].
Tại bệnh viện Đa khoa tỉnh Ninh Bình năm 2011, qua nghiên cứu của tác giả
Đặng Hồng Thanh đã chỉ ra: có 18 người bệnh nhiễm trùng vết mổ trên 281 người
bệnh được mổ cấp cứu tại bệnh viện này. Trong khi đó chỉ có 8 người bệnh nhiễm
trùng vết mổ trong tổng số 225 người bệnh được mổ phiên tại đây [24]. Điều này một


14
lần nữa lại nói đến tầm quan trọng và ý nghĩa của công tác chuẩn bị người bệnh trước

phẫu thuật.
Tác giả Đoàn Quốc Hưng và các cộng sự đã thực hiện nghiên cứu ở bệnh nhân
mổ tim hở có chuẩn bị ở người trưởng thành tại khoa Phẫu thuật Tim mạch - Lồng
ngực - Bệnh viện Hữu nghị Việt Đức cho thấy nhận thức về tầm quan trọng của công
tác chuẩn bị người bệnh trước mổ chưa phải đã được quán triệt đồng đều tới tất cả
thầy thuốc cũng như điều dưỡng. Khơng ít nhân viên y tế nghĩ rằng chỉ cần mổ tốt là
được giải thích trước mổ vẫn còn một tỷ lệ nhất định bệnh nhân chưa được biết về
những can thiệp sau phẫu thuật (84,6%) và nơi nằm điều trị sau phẫu thuật (47,3%),
36,3% bệnh nhân chưa được bác sĩ gây mê trực tiếp giải thích trước mổ, vẫn còn 46%
điều dưỡng viên chưa quan tâm đến cơng tác chăm sóc tinh thần cho bệnh nhân trước
mổ. Chỉ có 58 trường hợp (63,7%) bác sĩ giải thích cho cả người nhà và bệnh nhân,
còn lại 33 trường hợp (36,3%) bác sĩ chỉ giải thích về phẫu thuật cho người nhà. Tỷ lệ
bệnh nhân không được hướng dẫn tháo răng giả cao (77%), có 61 BN (67%) khơng
được căn dặn [17].
Tác giả Bùi Thị Huyền: Đánh giá thực trạng chuẩn bị và bàn giao người bệnh
trước phẫu thuật tại khoa Phẫu thuật - phiếu khám trước mổ, vẫn cịn thiếu 1,3 - 2%.
Chưa vệ sinh tồn thân hay tại chỗ 58%, chưa thụt tháo 66,7%, chưa băng vô trùng để
xác định vùng mổ 84,7%. Bàn giao bệnh nhân: Điều dưỡng nhận người bệnh không
kiểm tra lại thông tin, đối chiếu tên người bệnh là 3,3%, chưa thực hiện ký nhận giữa
người đưa và người nhận bệnh nhân 48%. Khi kiểm tra thực tế, vệ sinh toàn thân và
tại chỗ có tỷ lệ thấp hơn so với kết quả trong phiếu chuẩn bị NB trước mổ (28% so với
42%) [16].
Được sự giúp đỡ của WHO, Việt Nam đã bước đầu áp dụng bảng kiểm vào
năm 2011. Tại bệnh viện Việt Đức trung tâm lớn về ngoại khoa của cả nước và một số
bệnh viện đã tiến hành áp dụng thử Bảng kiểm ATPT trong năm 2010.
Triển khai an toàn trong phẫu thuật là một trong những nội dung mà Bộ Y tế đã
đề ra trong Thông tư số 19/2013/TT – BYT về triển khai các biện pháp bảo đảm an toàn
người bệnh và nhân viên y tế với các nội dung chủ yếu sau:
Xác định chính xác người bệnh, tránh nhầm lẫn khi cung cấp dịch vụ;



15
An toàn phẫu thuật, thủ thuật;
An toàn trong sử dụng thuốc;
Phịng và kiểm sốt nhiễm khuẩn bệnh viện;
Phịng ngừa rủi ro, sai sót do trao đổi, truyền đạt thơng tin sai lệch giữa nhân
viên y tế;
Phòng ngừa người bệnh bị ngã;
An toàn trong sử dụng trang thiết bị y tế [26]
Theo nghiên cứu của Nguyễn Viết Thanh với cộng sự nghiên cứu trên 200
người bệnh đã đưa ra kết quả: Có 100% BN được đối chiếu xác nhận tên tuổi với thẻ
BN, 100% xác nhận chính xác vị trí mổ, phương pháp mổ, giấy cam đoan mổ, có 91%
BN được đánh vết mổ và băng vơ trùng vết mổ. Có 04 trường hợp có răng giả nhưng
bị bỏ sót chưa tháo bỏ chiếm 5,8% chưa đánh rửa vết mổ và băng vô trùng 18 BN
chiếm tỷ lệ 9% [25]
1.6. Giới thiệu về địa bàn nghiên cứu: Bệnh viện đa khoa Đức Giang
BVĐK Đức Giang được thành lập theo quyết định số 8032/QĐ- UB ngày 29
tháng 12 năm 2003 của Uỷ ban nhân Thành phố Hà Nội, tiền thân là một BVĐK hạng
IV được thành lập từ năm 1963, lên BVĐK Hạng III năm 1995, BVĐK Hạng II năm
2004 và tháng 9/2011 đã được Thành phố công nhận xếp bệnh viện hạng I.
Bệnh viện đa khoa Đức Giang đóng trên địa bàn quận Long Biên, trực thuộc Sở
Y tế Hà Nội quản lý được giao kế hoạch 490 giường bệnh. Với chức năng của một
BVĐK khu vực phía Bắc Thủ đơ, BVĐK Đức Giang là đầu mối khám chữa bệnh cho
nhân dân không chỉ của quận Long Biên, Huyện Gia Lâm (với tổng số dân trên
500,000) người mà còn khám, điều trị bệnh cho nhân dân các khu vực lân cận như
tỉnh Hưng Yên, tỉnh Bắc Ninh, huyện Đông Anh, huyện Sóc Sơn...
Hiện nay, BVĐK Đức Giang đã triển khai nhiều kỹ thuật mới và dịch vụ mới,
xây dựng và hoàn thiện nhiều đề án dịch vụ kỹ thuật, phê duyệt và đưa vào áp dụng
phục vụ người bệnh, tạo bước ngoặt lớn trong phát triển chuyên môn kỹ thuật tại bệnh
viện như: triển khai thận nhân tạo, điều trị tim mạch, các chương trình quản lý bệnh

mãn tính, phẫu thuật theo yêu cầu, giường bệnh theo yêu cầu, khám bệnh theo yêu
cầu. Nhiều kỹ thuật mới, kỹ thuật cao cũng được triển khai: giảm đau sau mổ, đẻ
không đau, nội soi gây mê, nhiều kỹ thuật xét nghiệm khác: gelcard, trips tests, xét


16
nghiệm miễn dịch, giải phẫu bệnh…Nhờ những đề án này mà chất lượng chuyên môn
kỹ thuật và phục vụ người bệnh được nâng lên rõ rệt [4].
Nhân sự bệnh viện: tính đến tháng 12 năm 2017 là 948 nhân viên. Trong đó:
cán bộ biên chế có 509 người, cán bộ hợp đồng (theo 68) có 54 người, hợp đồng ngắn
hạn có 385 người.
Trình độ chun mơn tại BVĐK Đức Giang có 184 bác sĩ (trong đó gồm 11
tiến sĩ , 37 thạc sỹ 37, 11 chuyên khoa II, và 44 chuyên khoa I), 08 dược sĩ đại học, 06
kỹ sư CNTT, 54 điều dưỡng đại học, 36 điều dưỡng cao đẳng và 245 điều dưỡng
trung học [10].
Cơ cấu tổ chức: Bệnh viện hoạt động theo khối (04 khối), gồm có 10 phòng, 35
khoa.
Ban giám đốc gồm: 01 Giám đốc và 03 Phó Giám đốc.
BVĐK Đức Giang đang nỗ lực cố gắng xây dựng bệnh viện với phương châm:
“Chăm sóc sức khỏe cho bạn là hạnh phúc của chúng tôi”.
Về chức năng nhiệm vụ: Bệnh viện thực hiện công tác khám và chữa bệnh,
nghiên cứu khoa học, đào tạo, chỉ đạo tuyến, phòng bệnh, quản lý bệnh viện, hợp tác
quốc tế.
Mỗi năm bệnh viện phẫu thuật khoảng 7000 ca, trong đó khoảng 2500 ca phẫu
thuật theo kế hoạch. Loại phẫu thuật tại bệnh viện có thể thực hiện như: Thay khớp
háng, khớp gối, nội soi khớp gối, phẫu thật ổ bụng, cắt bán phần tử cung [4].
Tại bệnh viện Đức Giang đã xây dựng và đưa vào thực hiện quy trình chuẩn bị
người bệnh trước mổ thống nhất trong toàn bệnh viện. Quy trình được thực hiện từ khi
tiếp đón người bệnh vào viện phẫu thuật cho tới lúc người bệnh được đưa vào phòng
phẫu thuật. Tại các khoa điều trị có trang bị hệ thống nhà tắm, trang bị vịng đeo nhận

dạng NB khi bàn giao với khoa GMHS.
Người bệnh đến khoa Gây mê hồi sức để phẫu thuật được bàn giao giữa điều
dưỡng các khoa và điều dưỡng tiếp đón phịng mổ. Bệnh viện đã quy định về chuẩn bị
người bệnh trước phẫu thuật của điều dưỡng như sau:
- Tối hôm trước phẫu thuật:
+ Hướng dẫn người bệnh ký giấy cam kết trước mổ khi người bệnh tự nguyệt
và đồng ý mổ.


×