Tải bản đầy đủ (.pdf) (107 trang)

Thực trạng tuân thủ qui trình đặt catheter mạch máu ngoại biên của điều dưỡng và yếu tố ảnh hưởng tại bệnh viện nhi đồng 1 năm 2018

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.94 MB, 107 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO – BỘ Y TẾ
TRƢỜNG ĐẠI HỌC Y TẾ CÔNG CỘNG

HUỲNH VĂN BẠN

THỰC TRẠNG TUÂN THỦ QUY TRÌNH ĐẶT CATHETER
MẠCH MÁU NGOẠI BIÊN CỦA ĐIỀU DƢỠNG
VÀ YẾU TỐ ẢNH HƢỞNG TẠI BỆNH VIỆN NHI ĐỒNG 1
NĂM 2018

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ BỆNH VIỆN
MÃ SỐ CHUYÊN NGÀNH: 60.72.07.01

Hà Nội - 2018


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO – BỘ Y TẾ
TRƢỜNG ĐẠI HỌC Y TẾ CÔNG CỘNG

HUỲNH VĂN BẠN

THỰC TRẠNG TUÂN THỦ QUY TRÌNH ĐẶT CATHETER
MẠCH MÁU NGOẠI BIÊN CỦA ĐIỀU DƢỠNG
VÀ YẾU TỐ ẢNH HƢỞNG TẠI BỆNH VIỆN NHI ĐỒNG 1
NĂM 2018

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ BỆNH VIỆN
MÃ SỐ CHUYÊN NGÀNH: 60.72.07.01

NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS.BS.CKII NGUYỄN THỊ THANH HÀ


TS.BS TRẦN THỊ MỸ HẠNH

Hà Nội - 2018


LỜI CẢM ƠN
Trước hết tơi xin bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc nhất đến Ban Giám hiệu, Phòng
quản lý đào tạo sau đại học, Quý thầy cô giáo Trường Đại học Y tế Cơng cộng đã
tận tình giảng dạy và truyền đạt những kiến thức quý giá cho tôi trong khóa học
này.
Tơi xin chân thành cảm ơn TS.BS.CKII Nguyễn Thị Thanh Hà và TS. BS Trần
Thị Mỹ Hạnh là Q thầy cơ đã nhiệt tình hướng dẫn, hỗ trợ, chia sẻ kinh nghiệm
quý báu trong nghiên cứu khoa học và tạo điều kiện tốt nhất để tơi hồn thành khóa
luận tốt nghiệp này.
Tơi xin trân trọng cảm ơn Ban giám đốc Bệnh viện Nhi Đồng 1, lãnh đạo và
tập thể nhân viên các khoa Hồi sức Tích Cực Chống Độc, khoa Hồi Sức Ngoại,
khoa Hồi Sức Sơ Sinh đã nhiệt tình giúp đỡ và tạo những điều kiện tốt nhất cho tơi
trong suốt q trình triển khai nghiên cứu tại bệnh viện.
Cuối cùng, tôi xin gửi lời cảm ơn tới bè bạn, đồng nghiệp đã động viên, giúp
đỡ tôi trong quá trình học tập vừa qua.
Mặc dù đã rất cố gắng song đề tài này không tránh khỏi những mặt cịn hạn
chế, rất mong nhận được sự góp ý của các chuyên gia để tôi rút kinh nghiệm trong
quá trình nghiên cứu sau này.
Xin trân trọng cảm ơn!
Tp. Hồ Chí Minh, ngày 01 tháng 10 năm 2018
Học viên

Huỳnh Văn Bạn



i

MỤC LỤC

TÓM TẮT NGHIÊN CỨU ..................................................................................... viii
ĐẶT VẤN ĐỀ.............................................................................................................1
MỤC TIÊU..................................................................................................................3
CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU .....................................................................4
1.1. Các khái niệm và định nghĩa dùng trong nghiên cứu .......................................4
1.1.1. Khái niệm về đặt catheter mạch máu ngoại biên ................................. 4
1.1.2. Khái niệm sự tuân thủ ......................................................................... 4
1.2. Nhiễm khuẩn bệnh viện ....................................................................................4
1.2.1. Khái niệm về nhiễm khuẩn bệnh viện ................................................. 4
1.2.2. Các yếu tố nguy cơ gây nhiễm khuẩn bệnh viện ................................. 5
1.3. Nhiễm khuẩn huyết trên ngƣời bệnh đặt catheter trong lòng mạch .................5
1.3.1. Khái niệm về nhiễm khuẩn huyết........................................................ 5
1.3.2. Khái niệm về nhiễm khuẩn huyết liên quan đến catheter .................... 5
1.3.3. Đƣờng lây truyền qua catheter ............................................................ 5
1.3.4. Nguyên tắc vô khuẩn khi đặt catheter ngoại biên ................................ 6
1.4. Tiêm an toàn .....................................................................................................7
1.4.1. Khái niệm tiêm an toàn ....................................................................... 7
1.4.2. Tác hại của tiêm khơng an tồn .......................................................... 7
1.4.3. Các giải pháp thực hành tiêm an toàn ................................................. 7
1.5. Vai trị của điều dƣỡng trong quy trình đặt catheter mạch máu ngoại biên .....8
1.6. Quy trình kỹ thuật đặt catheter mạch máu ngoại biên ......................................8
1.6.1. Mô tả về catheter mạch máu ngoại biên và quy trình thực hiện ........... 8
1.6.2. Một số biến chứng thƣờng gặp khi đặt và lƣu catheter ngoại biên ...... 8
1.6.3. Lựa chọn vị trí và loại catheter ........................................................... 9
1.7. Các nghiên cứu liên quan đến đề tài .................................................................9
1.7.1. Nghiên cứu trên thế giới ..................................................................... 9

1.7.2. Nghiên cứu tại Việt Nam .................................................................. 11
1.8 Khung lý thuyết ...............................................................................................14


ii

CHƢƠNG 2: PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ......................................................16
2.1 Đối tƣợng nghiên cứu ......................................................................................16
2.1.1 Đối tƣợng nghiên cứu định lƣợng ...................................................... 16
2.1.2 Đối tƣợng nghiên cứu định tính ......................................................... 16
2.1.3 Tiêu chí chọn mẫu ............................................................................. 16
2.1.4 Tiêu chí loại trừ ................................................................................. 16
2.2 Thời gian và địa điểm nghiên cứu ...................................................................16
2.2.1 Thời gian nghiên cứu ......................................................................... 16
2.2.2 Thời gian thu thập số liệu .................................................................. 16
2.2.3 Địa điểm nghiên cứu ......................................................................... 16
2.3 Thiết kế nghiên cứu .........................................................................................17
2.4 Cỡ mẫu và phƣơng pháp chọn mẫu .................................................................17
2.4.1 Cỡ mẫu và phƣơng pháp chọn mẫu cho nghiên cứu định lƣợng ......... 17
2.4.2 Cỡ mẫu và phƣơng pháp chọn mẫu cho nghiên cứu định tính ............ 17
2.5 Phƣơng pháp thu thập số liệu ..........................................................................17
2.5.1 Thu thập số liệu định lƣợng ............................................................... 17
2.5.2 Số liệu định tính ................................................................................ 18
2.6 Công cụ và biến số nghiên cứu ........................................................................18
2.6.1 Công cụ nghiên cứu ........................................................................... 18
2.6.2 Biến số nghiên cứu ............................................................................ 18
2.7 Các khái niệm thƣớc đo và tiêu chuẩn đánh giá ..............................................20
2.7.1 Cơ sở lý thuyết xây dựng bộ công cụ ................................................. 20
2.7.2 Xây dựng bộ công cụ nghiên cứu....................................................... 20
2.7.3 Tiêu chuẩn đánh giá .......................................................................... 20

2.8 Phƣơng pháp phân tích số liệu .........................................................................21
2.8.1 Xử lý khi thu thập số liệu .................................................................. 21
2.8.2 Phân tích số liệu ................................................................................ 21
2.9 Biến số và định nghĩa biến số ..........................................................................22
2.10 Y đức trong nghiên cứu .................................................................................22
2.11 Hạn chế của nghiên cứu:................................................................................22


iii

CHƢƠNG 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU .................................................................24
3.1 Thông tin chung của đối tƣợng nghiên cứu .....................................................24
3.1.1 Phân bố khoa làm việc ....................................................................... 24
3.1.2 Đặc điểm về tuổi và giới tính ............................................................. 24
3.1.3 Đặc điểm về q trình cơng tác của điều dƣỡng ................................. 25
3.1.4 Đặc điểm về trình độ chuyên môn của điều dƣỡng ............................ 26
3.1.5 Nguồn kiến thức điều dƣỡng đã áp dụng trong thực hiện quy trình đặt
catheter ...................................................................................................... 26
3.1.6 Đặc điểm môi trƣờng làm việc của điều dƣỡng .................................. 27
3.1.7 Nhận thức của điều dƣỡng về tai biến khi khơng tn thủ quy trình đặt
catheter MMNB ......................................................................................... 28
3.1.8 Yếu tố sự hỗ trợ của lãnh đạo và đồng nghiệp .................................. 28
3.1.9 Tỉ lệ hài lòng của điều dƣỡng về công việc hiện tại ........................... 29
3.2 Tuân thủ quy trình đặt catheter mạch máu ngoại biên tại 3 khoa Hồi sức, Bệnh
viện Nhi Đồng 1 .....................................................................................................30
3.2.1 Tỉ lệ điều dƣỡng tuân thủ đầy đủ 22 bƣớc trong quy trình đặt catheter
mạch máu ngoại biên .................................................................................. 30
3.2.2 Tỉ lệ điều dƣỡng thực hiện từng bƣớc trong quy trình đặt catheter mạch
máu ngoại biên ........................................................................................... 30
3.2.3 Tỉ lệ điều dƣỡng soạn đầy đủ dụng cụ chuẩn bị cho đặt catheter

MMNB 31
3.2.4 Tỉ lệ điều dƣỡng tuân thủ soạn đầy đủ tất cả dụng cụ chuẩn bị cho đặt
catheter mạch máu ngoại biên .................................................................... 32
3.2.5 Tỉ lệ điều dƣỡng tuân thủ chuẩn bị ngƣời bệnh trƣớc khi đặt catheter
mạch máu ngoại biên .................................................................................. 32
3.2.6 Các vị trí đƣợc điều dƣỡng chọn đặt catheter mách máu ngoại biên ... 33
3.2.7 Tỉ lệ điều dƣỡng tuân thủ chuẩn bị ngƣời bệnh trƣớc đặt catheter
MMNB ...................................................................................................... 33
3.2.8 Tỉ lệ điều dƣỡng tuân thủ các bƣớc sát trùng da trƣớc khi tiêm .......... 34
3.2.9 Tỉ lệ điều dƣỡng tuân thủ các bƣớc khi đâm kim qua da .................... 35


iv

3.2.10 Tỉ lệ điều dƣỡng tuân thủ các bƣớc cố định catheter ........................ 36
3.2.11 Tỉ lệ điều dƣỡng tuân thủ bƣớc dọn dẹp dụng cụ ............................. 36
3.3 Các yếu tố ảnh hƣởng đến sự tuân thủ quy trình đặt catheter MMNB ............36
3.3.1 Mối liên quan giữa đặc điểm cá nhân của điều dƣỡng với điểm tuân thủ
quy trình đặt catheter mạch máu ngoại biên (N=106) ................................. 37
3.3.2 Mối liên quan giữa các yếu tố môi trƣờng làm việc với điểm tuân thủ
quy trình đặt catheter MMNB (N=106) ...................................................... 38
3.3.3 Mối liên quan giữa yếu tố quá tải công việc với điểm tuân thủ quy trình
đặt catheter MMNB (N=106) ..................................................................... 39
3.3.4 Mối liên quan giữa yếu tố số lƣợng NB phải chăm sóc và số lƣợng
catheter mỗi điều dƣỡng phải thực hiện trong ca trực với điểm tuân thủ quy
trình đặt catheter MMNB (N=106) ............................................................. 39
3.3.5 Thái độ của điều dƣỡng liên quan tới sự tuân thủ quy trình đặt catheter
mạch máu ngoại biên. ................................................................................. 39
3.4 Kết quả từ số liệu định tính..............................................................................40
CHƢƠNG 4: BÀN LUẬN ........................................................................................47

4.1 Đặc điểm cá nhân của điều dƣỡng ...................................................................47
4.2 Tỉ lệ điều dƣỡng tuân thủ quy trình đặt catheter mạch máu ngoại biên ..........49
4.2.1 Tỉ lệ điều dƣỡng chuẩn bị đầy đủ dụng cụ trƣớc khi thực hiện kỹ thuật
đặt catheter mạch máu ngoại biên............................................................... 49
4.2.2 Tỉ lệ điều dƣỡng tuân thủ chuẩn bị ngƣời bệnh trƣớc đặt catheter mạch
máu ngoại biên ........................................................................................... 50
4.2.3 Tỉ lệ Điều dƣỡng tuân thủ các bƣớc trong quy trình đặt catheter mạch
máu ngoại biên ........................................................................................... 51
4.3 Các yếu tố ảnh hƣởng đến sự tuân thủ quy trình đặt catheter mạch máu ngoại biên .....54
4.3.1 Liên quan giữa đặc điểm cá nhân của điều dƣỡng với điểm tuân thủ
quy trình đặt catheter MMNB (N=106) ...................................................... 54
4.3.2 Liên quan giữa các yếu tố môi trƣờng làm việc với điểm tuân thủ quy
trình đặt catheter MMNB (N=106) ............................................................. 55


v

4.3.3 Yếu tố nhận định cá nhân liên quan tới sự tuân thủ quy trình đặt
catheter của điều dƣỡng.............................................................................. 55
KẾT LUẬN ...............................................................................................................57
KHUYẾN NGHỊ .......................................................................................................58
TÀI LIỆU THAM KHẢO .........................................................................................59
PHỤ LỤC 1: Bảng khảo sát điều dƣỡng ...................................................................64
PHỤ LỤC 2: Hƣớng dẫn phỏng vấn sâu điều dƣỡng trƣởng khoa ..........................69
PHỤ LỤC 3: Hƣớng dẫn phỏng vấn sâu điều dƣỡng trƣởng tua.............................71
PHỤ LỤC 4: BIẾN SỐ - ĐỊNH NGHĨA BIẾN........................................................73
PHỤ LỤC 5: Quy trình thiết lập đƣờng truyền tĩnh mạch ngoại biên ......................79
PHỤ LỤC 6: Phiếu đồng ý tham gia nghiên cứu .....................................................85



vi

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

NB

Ngƣời bệnh

BV

Bệnh viện

BVNĐ1

Bệnh viện Nhi đồng 1

KSNK

Kiểm soát nhiễm khuẩn

TCYTTG

Tổ chức Y tế Thế giới

BYT

Bộ Y tế

MMNB


Mạch máu ngoại biên

ĐD

Điều dƣỡng

HSTC

Hồi Sức Tích Cực

NKH

Nhiễm khuẩn huyết

SPSS

Statistical Package for the Social Sciences


vii

DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 3.1: Tỉ lệ điều dƣỡng tại mỗi khoa Hồi sức .....................................................24
Bảng 3.2: Tỉ lệ giới và tuổi của điều dƣỡng ..............................................................24
Bảng 3.3: Thời gian công tác và chức vụ hiện tại của điều dƣỡng ...........................25
Bảng 3.4: Đặc điểm về văn bằng chuyên môn của điều dƣỡng ................................26
Bảng 3.5: Nguồn kiến thức điều dƣỡng đã áp dụng..................................................26
Bảng 3.6: Yếu tố môi trƣờng làm việc của điều dƣỡng ............................................27
Bảng 3.7: Nhận định về hậu quả cho NB khi khơng tn thủ quy trình đặt catheter28
Bảng 3.8: Sự hỗ trợ từ cấp trên, đồng nghiệp cho ĐD khi thực hiện kỹ thuật đặt

catheter MMNB ........................................................................................................28
Bảng 3.9: Tỉ lệ từng loại dụng cụ đƣợc ĐD chuẩn bị đầy đủ trƣớc khi thực hiện kỹ
thuật đặt catheter MMNB..........................................................................................31
Bảng 3.10: Tỉ lệ ĐD soạn đầy đủ dụng cụ đặt catheter mạch máu ngoại biên .........32
Bảng 3.11: tuân thủ chuẩn bị ngƣời bệnh trƣớc khi đặt catheter mạch máu ngoại biên..........32
Bảng 3.12: Tỉ lệ các vị trí đƣợc chọn đặt catheter mạch máu ngoại biên .................33
Bảng 3.13: điều dƣỡng tuân thủ từng bƣớc trong quy trình đặt catheter MMNB ....33
Bảng 3.14: điều dƣỡng tuân thủ các bƣớc sát trùng da trƣớc khi tiêm .....................34
Bảng 3.15: điều dƣỡng tuân thủ các bƣớc khi đâm kim qua da ................................35
Bảng 3.16: Tỉ lệ điều dƣỡng tuân thủ các bƣớc cố định catheter .............................36
Bảng 3.17: Tỉ lệ điều dƣỡng tuân thủ bƣớc dọn dẹp dụng cụ và phân loại rác đúng
...................................................................................................................................36
Bảng 3.18: Liên quan giữa đặc điểm cá nhân của điều dƣỡng với điểm tuân thủ quy
trình đặt catheter mạch máu ngoại biên (N=106) .....................................................37
Bảng 3.19: Mối liên quan giữa nơi làm việc, công tác giám sát với điểm tuân thủ
quy trình đặt catheter MMNB (N=106) ....................................................................38
Bảng 3.20: Yếu tố khối lƣợng công việc với điểm tuân thủ .....................................39
Bảng 3.21: Liên quan giữa khối lƣợng công việc với điểm tuân thủ ........................39
Bảng 3.22: Thái độ của ĐD liên quan tới sự tuân thủ quy trình đặt catheter MMNB
...................................................................................................................................39


viii

DANH MỤC BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ
Sơ đồ 1.1. Khung lý thuyết nghiên cứu.....................................................................15
Biểu đồ 3.1: Tỉ lệ ĐD hài lòng với công việc hiện tại ..............................................29
Biểu đồ 3. 2: Tỉ lệ điều dƣỡng tuân thủ đầy đủ 22 bƣớc trong quy trình đặt catheter
mạch máu ngoại biên ................................................................................................30
Biểu đồ 3. 3: Điểm tuân thủ các bƣớc trong quy trình đặt catheter MMNB ............30



1

TÓM TẮT NGHIÊN CỨU
Nghiên cứu “Thực trạng tuân thủ quy trình đặt catheter mạch máu ngoại biên
của điều dƣỡng và yếu tố ảnh hƣởng tại Bệnh viện Nhi Đồng 1, năm 2018” đƣợc
tiến hành từ tháng 1 đến tháng 7 năm 2018 với mục tiêu tìm hiểu thực trạng và
những yếu tố ảnh hƣởng đến sự tuân thủ quy trình đặt catheter mạch máu ngoại biên
của điều dƣỡng tại ba khoa Hồi sức Bệnh viện Nhi Đồng 1.
Phƣơng pháp của nghiên cứu là mơ tả cắt ngang có phân tích kết hợp nghiên
cứu định lƣợng và định tính, sử dụng những kiểm định thống kê phù hợp để xác
định các yếu tố ảnh hƣởng tuân thủ quy trình đặt catheter mạch máu ngoại biên của
điều dƣỡng tại các khoa Hồi sức. Số lƣợng điều dƣỡng tham gia nghiên cứu 106
điều dƣỡng.
Đã quan sát 106 lƣợt ĐD lâm sàng thực hành đặt catheter MMNB. Tỷ lệ ĐD
tuân thủ đầy đủ tất cả các bƣớc trong quy trình chỉ đạt tỉ lệ 6,6%, trung bình đạt
18,9 cộng trừ 2,1 độ lệch chuẩn, ĐD đạt đƣợc từ 19-20 điểm trong khi điểm tối đa
có thể đạt là 22; điểm thấp nhất là 10; cao nhất là 22 điểm
Có mối liên quan giữa cơng tác giám sát và điểm tuân thủ quy trình của ĐD có
ý nghĩa thống kê với p<0,01. Sự khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa nhóm ĐD cho
rằng việc khơng tn thủ quy trình sẽ gây tổn hại cho ngƣời bệnh có điểm tn thủ
trung bình cao hơn so với nhóm cho rằng khơng gây tổn hại (với p=0,02).
Từ kết quả nghiên cứu chúng tôi đƣa ra một số khuyến nghị tại các khoa Hồi
sức nên tăng cƣờng công tác giám sát các quy trình kỹ thuật và nếu những ĐD có
điểm tn thủ cao nên có hình thức khen thƣởng để khuyến khích tinh thần. Khoa
nên cập nhật phổ biến quy trình đặt catheter từ sách kỹ thuật điều dƣỡng của bệnh
viện trong các buổi sinh hoạt chuyên mơn. Mỗi ĐD cần chủ động tìm hiểu thơng tin
về các quy trình đặt và chăm sóc catheter MMNB cũng nhƣ các QTKT, CSNB
khác, cập nhật các thông tin về chun mơn điều dƣỡng trong và ngồi nƣớc để tích

lũy thêm kiến thức để thực hành chăm sóc ngƣời bệnh tốt hơn.


1

ĐẶT VẤN ĐỀ
Catheter ngoại biên là kim nhựa có nịng bằng kim loại đƣợc dùng để đặt vào
mạch máu ngoại biên (MMNB) nhằm mục đích duy trì đƣờng truyền tĩnh mạch,
thực hiện thuốc, nuôi ăn qua tĩnh mạch hoặc lấy máu xét nghiệm[11]. Đặt catheter
mạch máu ngoại biên là thủ thuật cơ bản của điều dƣỡng đƣợc thực hiện rất phổ
biến tại các bệnh viện nhất là tại các khoa hồi sức, có khoảng 60% bệnh nhân cần
một catheter tại một thời điểm nào đó trong thời gian nằm điều trị tại bệnh viện
[22], [34] và theo Lederle F.A và cộng sự (2007) [30], có khoảng 30-80% ngƣời
bệnh có sử dụng 1 mạch máu ngoại biên trong thời gian nằm viện đặc biệt là tại các
khoa hồi sức cấp cứu, nơi ngƣời bệnh có khả năng nhận đƣợc một catheter ngoại
biên nhƣ một thủ tục thông thƣờng khi nhập viện [17].
Đặt catheter mạch máu ngoại biên là một thủ thuật xâm lấn, tiếp cận trực tiếp
vào mạch máu nên sự tn thủ quy trình và đảm bảo ngun tắc vơ khuẩn khi đặt
cần đƣợc điều dƣỡng nghiêm túc thực hiện, nhằm hạn chế tối đa các sai sót gây tổn
hại đến sức khỏe của ngƣời bệnh nhất là phòng ngừa nhiễm khuẩn huyết liên quan
đến catheter, đồng thời đảm bảo an toàn cho ngƣời bệnh cũng nhƣ an toàn cho điều
dƣỡng thực hiện và ngƣời xung quanh. Sự tuân thủ quy trình và đảm bảo ngun tắc
vơ khuẩn của điều dƣỡng khi thực hiện đặt catheter mạch máu ngoại biên là chìa
khóa giảm nguy cơ nhiễm khuẩn bệnh viện cho ngƣời bệnh (NB) [19], [40].
Nhiễm khuẩn liên quan đến catheter là nguyên nhân thƣờng gặp nhất của bệnh
nhiễm khuẩn huyết, nguy cơ lây nhiễm cao nhất với catheter trung tâm và thấp nhất
với catheter tĩnh mạch ngoại biên [31]. Hàng năm có ít nhất 3.500 trƣờng hợp
nhiễm khuẩn huyết liên quan đến catheter tĩnh mạch và tỷ lệ tử vong liên quan trực
tiếp đến đặt catheter tĩnh mạch bị nhiễm khuẩn huyết là 12% tƣơng đƣơng tỷ lệ
nhiễm khuẩn huyết 1,5/1000 lần sử dụng catheter tĩnh mạch ngoại biên [19], [12].

Vai trị của điều dƣỡng trong cơng tác chăm sóc ngƣời bệnh góp phần khơng nhỏ
vào kết quả điều trị, nếu điều dƣỡng thực hiện các thao tác kỹ thuật khơng tốt và
khơng đảm bảo an tồn có thể gây ra những tai biến không mong muốn cho ngƣời
bệnh cũng nhƣ phơi nhiễm cho bản thân. Trên thực tế do nhiều nguyên nhân khác


2

nhau, có thể là điều dƣỡng cịn thiếu kinh nghiệm, hạn chế về kỹ năng đặt catheter,
ý thức trách nhiệm của mỗi ngƣời, áp lực công việc…nên khi thực hiện một quy
trình kỹ thuật ngƣời điều dƣỡng cịn thực hiện chƣa đạt hoặc bỏ sót bƣớc trong quy
trình mà có thể gây hậu quả không tốt cho sức khỏe của ngƣời bệnh.
Đặt catheter mạch máu ngoại biên là một thủ thuật thông thƣờng và phổ biến
tại bệnh viện hiện nay nhƣng ít nghiên cứu tập trung vào các nguy cơ liên quan đến
nhiễm khuẩn catheter mạch máu ngoại biên [1], [2] nhiễm khuẩn liên quan đến
catheter mạch máu ngoại biên là một biến chứng đƣợc xem là hiếm, ƣớc tính xảy ra
ở 0,1% [8]. Tuy nhiên, với số lƣợng lớn catheter đƣợc đặt trên ngƣời bệnh hiện nay
thậm chí là có gần 50% catheter là khơng cần thiết [17] thì đây cũng là gánh nặng y
tế cho ngƣời bệnh [37]. Hơn nữa, hầu hết các vi khuẩn liên quan đến nhiễm khuẩn
catheter mạch máu ngoại biên là do tụ cầu vàng và gây biến chứng nghiêm trọng
nhất, với tỷ lệ tử vong có thể lên đến 20% –30% hoặc kéo dài thời gian điều trị [23].
Sự tuân thủ quy trình thực hành lâm sàng của điều dƣỡng đóng vai trị rất quan
trọng trong giảm thiểu tối đa những sự cố xảy ra cho ngƣời bệnh khi nằm viện, góp
phần nâng cao chất lƣợng điều trị. Hiện tại, bệnh viện xây dựng các chỉ số đánh giá
kỹ thuật điều dƣỡng, tuy nhiên áp dụng hình thức giám sát theo cơ hội nên chỉ đánh
giá đƣợc điều dƣỡng tuân thủ từng bƣớc của quy trình nhƣng chƣa đánh giá đƣợc
việc một điều dƣỡng có tuân thủ đầy đủ các bƣớc trong một quy trình. Do đó, chúng
tơi thực hiện nghiên cứu này nhằm mục tiêu: xác định tỉ lệ tuân thủ quy trình đặt
catheter mạch máu ngoại biên của điều dƣỡng và yếu tố ảnh hƣởng đến sự tuân thủ,
để có kế hoạch đào tạo huấn luyện liên tục cho điều dƣỡng nhằm nâng cao chất

lƣợng chăm sóc ngƣời bệnh tại bệnh viện.


3

MỤC TIÊU
Mục tiêu nghiên cứu:
1. Xác định tỷ lệ tuân thủ quy trình đặt catheter mạch máu ngoại biên của điều
dƣỡng tại 3 khoa Hồi Sức, bệnh viện Nhi Đồng 1 từ tháng 01 năm 2018 đến
tháng 07 năm 2018.
2. Phân tích một số yếu tố ảnh hƣởng đến sự tuân thủ quy trình đặt catheter
mạch máu ngoại biên tại 3 khoa Hồi Sức, Bệnh viện Nhi Đồng 1, năm 2018.


4

CHƢƠNG 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Các khái niệm và định nghĩa dùng trong nghiên cứu

1.1.1. Khái niệm về đặt catheter mạch máu ngoại biên
Đặt catheter mạch máu ngoại biên là một kỹ thuật điều dƣỡng với thao tác đƣa
ống thông vào trong lòng mạch khi ngƣời bệnh nằm điều trị tại bệnh viện, nhằm
đƣa thuốc qua đƣờng tĩnh mạch, truyền dịch, nuôi dƣỡng bằng đƣờng tĩnh mạch.
Đây là một kỹ thuật xâm nhập vào cơ thể ngƣời bệnh do vậy trong quá trình thực
hiện quy trình này từ chuẩn bị dụng cụ, phƣơng tiện, thực hiện kỹ thuật đặt, che phủ
và chăm sóc sau đặt đều phải tuyệt đối vơ khuẩn [12].

1.1.2. Khái niệm sự tuân thủ
Theo Haynes R.B (1978) sự tuân thủ là mức độ hành vi của một ngƣời trùng

với những quy định, quy trình, tƣ vấn sức khỏe [26] và đánh giá sự tuân thủ đã đƣợc
khái niệm hóa nhƣ là q trình nhận thức về thái độ và ý định cá nhận, một tập hợp
hành vi, tuân thủ đã đƣợc coi là một hệ tƣ tƣởng nhấn mạnh sự chuyên nghiệp của
các nhà cung cấp dịch vụ chăm sóc sức khỏe [38]
Sự tuân thủ đặt catheter trong lòng mạch: thủ thuật xâm lấn vào cơ thể ngƣời
bệnh, nên trong quá trình thực hiện quy trình kỹ thuật từ chuẩn bị dụng cụ, phƣơng
tiện, kỹ thuật đặt, che phủ và chăm sóc sau đặt đều phải tuyệt đối vô khuẩn và đảm
bảo thực hiện đúng, đầy đủ các bƣớc trong quy trình. Sự khơng tn thủ nghiêm
ngặt quy trình kỹ thuật đặt, ngun tắc vơ khuẩn cũng có thể đƣa đến tổn hại cho
ngƣời bệnh và nhân viên y tế, nhất là nhiễm khuẩn bệnh viện liên quan đến catheter
[13]. Tuân thủ quy trình đặt catherter mạch máu ngoại biên đang áp dụng tại Bệnh
viện Nhi Đồng 1 gồm 22 bƣớc cần thiết mà điều dƣỡng thực hiên đầy đủ để hoàn
thành [3]
1.2. Nhiễm khuẩn bệnh viện

1.2.1. Khái niệm về nhiễm khuẩn bệnh viện


5

Theo Tổ chức Y tế Thế giới (TCYTTG), nhiễm khuẩn bệnh viện (NKBV)
đƣợc định nghĩa nhƣ sau: “NKBV là những nhiễm khuẩn mắc phải trong thời gian
ngƣời bệnh điều trị tại bệnh viện và nhiễm khuẩn này không hiện diện cũng nhƣ
không nằm trong giai đoạn ủ bệnh tại thời điểm nhập viện, thƣờng xuất hiện sau 48
giờ kể từ khi NB nhập viện [13].
Hiện nay, theo hƣớng dẫn từ Trung tâm Giám sát và Phòng bệnh Hoa Kỳ
(CDC) và các hội nghị quốc tế đã mở rộng định nghĩa ca bệnh cho các vị trí nhiễm
khuẩn khác nhau và đang đƣợc áp dụng để giám sát NKBV trên toàn cầu [13], [2].

1.2.2. Các yếu tố nguy cơ gây nhiễm khuẩn bệnh viện

Nhiễm khuẩn bệnh viện có thể xảy ra với bất cứ ai tại bệnh viên, không phân
biệt là nhân viên y tế, ngƣời nhà hay ngƣời bệnh. Ngƣời bệnh có nguy cơ bị nhiễm
khuẩn bệnh viện cao nhất là ngƣời bệnh nằm tại các khoa hồi sức vì tình trạng bệnh
nặng và phải chịu nhiều thủ thuật xâm lấn là những yếu tố nguy cơ quan trọng nhất
trong nhiễm khuẩn bệnh viện và đặc biệt là nhiễm khuẩn huyết.
1.3. Nhiễm khuẩn huyết trên ngƣời bệnh đặt catheter trong lòng mạch

1.3.1. Khái niệm về nhiễm khuẩn huyết
Nhiễm khuẩn huyết (NKH) là tập hợp những biểu hiện lâm sàng của một tình
trạng nhiễm khuẩn, nhiễm độc tồn thân mức độ từ nhẹ đến nặng và có nguy cơ tử
vong nhanh do bệnh cảnh sốc và suy đa tạng, gây ra bởi sự xâm nhập liên tục của vi
khuẩn và các độc tố của chúng vào máu, xuất phát từ ổ nhiễm khuẩn khởi điểm[13].

1.3.2. Khái niệm về nhiễm khuẩn huyết liên quan đến catheter
Nhiễm khuẩn huyết liên quan đến catheter là nhiễm khuẩn huyết xảy ra trong
quá trình điều trị ngƣời bệnh có đặt catheter là NKH tiên phát, khơng có và khơng ở
trong giai đoạn ủ bệnh của NKH tại thời điểm nhập viện và nguyên nhân có liên
quan đến việc đặt catheter, NKH này xảy ra sau 48 giờ NB đƣợc đặt catheter trong
lòng mạch [13].

1.3.3. Đường lây truyền qua catheter
Có 4 đƣờng đã đƣợc ghi nhận là:


6

Vi khuẩn từ trên da ngƣời bệnh di chuyển vào vùng da tại vị trí đặt catheter và
tụ tập suốt chiều dài của bề mặt ống thông đến đầu ống thông, đây là con đƣờng
nhiễm khuẩn thông thƣờng nhất của những catheter ngắn ngày và thƣờng gặp trong
những nhiễm khuẩn huyết sớm.

Vi khuẩn xâm nhập trực tiếp vào nắp cửa bơm thuốc do tiếp xúc với bàn tay
hoặc dịch bị nhiễm hoặc thiết bị đặt bị nhiễm.
Do các máu tụ, mảnh tế bào bị nhiễm khuẩn có thể do kỹ thuật đặt, hoặc từ nơi
khác di chuyển đến (ít gặp hơn).
Từ dịch truyền, thuốc bị nhiễm trong quá trình pha thuốc, dịch đƣa vào (hiếm
gặp).

Nguồn: O’Grady et al, (2011). Guidelines for the Prevention of Intravascular Catheter-related Infections

1.3.4. Nguyên tắc vô khuẩn khi đặt catheter ngoại biên
Vệ sinh tay: Trƣớc khi thực hiện quy trình đặt catheter mạch máu ngoại biên
phải rửa tay với xà phịng có tính sát khuẩn (có chứa iôt 4 đơn vị hoặc
chlorhexidine 2%) và nƣớc hoặc sát khuẩn tay với dung dịch có chứa cồn và
phải rửa tay sau khi tháo găng kết thúc quy trình đặt catheter.
Mang găng: Cần mang găng sạch khi đặt catheter ngoại biên có nguy cơ phơi
nhiễm với máu. Khơng đƣợc đụng chạm vào vùng da đã sát khuẩn, thân kim,
đốc kim, cửa bơm thuốc của hệ thống tiêm truyền.


7

Kỹ thuật sát khuẩn da vùng đặt catheter: Đảm bảo đúng kỹ thuật sát khuẩn
trƣớc khi đặt catheter, sau khi sát khuẩn cần phải để khơ ít nhất 30 giây trƣớc
khi đặt catheter nghiệm [13].
1.4. Tiêm an toàn

1.4.1. Khái niệm tiêm an toàn
Theo TCYTTG, tiêm an toàn là một quy trình tiêm[13]:
- Khơng gây nguy hại cho ngƣời nhận mũi tiêm.
- Không gây phơi nhiễm cho ngƣời thực hiện mũi tiêm.

- Không tạo chất thải nguy hại cho ngƣời khác và cộng đồng.

1.4.2. Tác hại của tiêm khơng an tồn
Tiêm khơng an tồn có thể gây lây nhiễm nhiều loại tác nhân gây bệnh khác
nhau nhƣ vi rút, vi khuẩn, nấm và ký sinh trùng [41]. Tiêm khơng an tồn cũng có
thể gây các biến chứng khác nhƣ áp-xe và phản ứng nhiễm độc, việc sử dụng lại
bơm tiêm hoặc kim tiêm còn phổ biến ở nhiều nơi trên thế giới khiến cho ngƣời
bệnh phơi nhiễm với các tác nhân gây bệnh một cách trực tiếp (qua dụng cụ nhiễm
bẩn) hoặc gián tiếp (qua lọ thuốc nhiễm bẩn) [27], [41].

1.4.3. Các giải pháp thực hành tiêm an toàn
- Giảm hoặc loại bỏ các mũi tiêm không cần thiết
- Bảo đảm đầy đủ các phƣơng tiện, dụng cụ, thuốc cho kỹ thuật tiêm
- Tiêm phòng vắc xin viêm gan B cho nhân viên y tế và thiết lập, thực hiện
hệ thống báo cáo các trƣờng hợp phơi nhiễm nghề nghiệp.
- Tăng cƣờng kiến thức về tiêm an tồn và kiểm sốt nhiễm khuẩn thông qua
tổ chức các lớp tập huấn ngắn ngày về tiêm an toàn quản lý chất thải y tế
phòng ngừa chuẩn cho nhân viên y tế nhằm tăng cƣờng nhận thức kỹ năng
thực hành tiêm an toàn hƣớng tới giảm thiểu tai nạn rủi ro do mũi kim tiêm
hoặc vật sắc nhọn.
- Tăng cƣờng công tác kiểm tra, giám sát của Điều dƣỡng trƣởng và mạng
lƣới kiểm soát nhiễm khuẩn về việc tuân thủ vệ sinh tay tuân thủ quy trình
tiêm truyền dịch và kiểm sốt nhiễm khuẩn.


8

- Thực hành đúng quy trình kỹ thuật tiêm
1.5. Vai trị của điều dƣỡng trong quy trình đặt catheter mạch máu ngoại biên
Điều dƣỡng đóng vai trị rất quan trọng trong việc đảm bảo thực hành an toàn

cho ngƣời bệnh thông qua việc giảm thiểu những rủi ro, những sự cố xảy ra, những
nguyên nhân sự cố còn tiềm ẩn ảnh hƣởng đến sức khỏe ngƣời bệnh trong quá trình
điều trị tại bệnh viện. Từ đó rút kinh nghiệm cho đồng nghiệp để ngăn ngừa nguy
hại cho ngƣời bệnh, thể hiện qua sự hỗ trợ của các đồng nghiệp, các điều dƣỡng có
kinh nghiệm trong những trƣờng hợp khó tiếp cận tĩnh mạch [10].
Điều 12 của Thông tƣ 07/2011/TT- BYT [10] quy định nhiệm vụ của điều
dƣỡng về thƣ̣c hiê ̣n các kỹ thuâ ̣t đi ều dƣỡng. Bệnh viện có các quy định, quy trình
kỹ thuật điều dƣỡng phù hợp, cập nhật trên cơ sở các quy định, hƣớng dẫn của Bô ̣ Y
tế .
Điều 27 của Thông tƣ 07/2011/TT- BYT [10] quy định trách nhiệm của điề u
dƣỡng viên, hộ sinh viên: phải tuân thủ các quy trình kỹ thuật điều dƣỡng, các quy
định của Bộ Y tế và của bệnh viện. Điều dƣỡng viên, hộ sinh viên phải tn thủ quy
trình kỹ thuật chun mơn , kỹ thuật vô khuẩn, điều dƣỡng viên, hộ sinh viên thực
hiện các biện pháp phòng ngừa, theo dõi phát hiện và báo cáo kịp thời các tai biến
cho bác sĩ điều trị để xử trí kịp thời. Dụng cụ y tế dùng trong các kỹ thuật, thủ thuật
xâm lấn phải bảo đảm vô khuẩn và đƣợc xử lý theo “Hƣớng dẫn tổ chức thực hiện
cơng tác kiểm sốt nhiễm khuẩn trong các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh và các quy
định khác về kiểm sốt nhiễm khuẩn”.
1.6. Quy trình kỹ thuật đặt catheter mạch máu ngoại biên

1.6.1. Mô tả về catheter mạch máu ngoại biên và quy trình thực hiện
Catheter mạch máu ngoại biên là kim nhựa có nịng, có chiều dài dƣới 8cm
đƣợc làm bằng vật liệu tổng hợp, thƣờng đƣợc sử dụng đƣa vào lòng mạch ngoại
biên của ngƣời bệnh nhằm cung cấp dịch, thuốc hoặc lấy máu xét nghiệm [13], [11].
Quy trình đặt catheter mạch máu ngoại biên (thiết lập đƣờng truyền tĩnh mạch
ngoại biên). (xem phụ lục 4)

1.6.2. Một số biến chứng thường gặp khi đặt và lưu catheter ngoại biên



9

Cục máu đơng đầu catheter, thốt tĩnh mạch, tắc mạch, nhiễm trùng chân
catheter (chảy mủ tại vị trí đặt), viêm tại chỗ hoặc viêm tĩnh mạch, có dấu hiệu hay
triệu chứng viêm trong phạm vi 2 cm từ vị trí đặt (sốt > 380 C, sƣng, nóng, đỏ, đau
tại vùng mạch máu tổn thƣơng).

1.6.3. Lựa chọn vị trí và loại catheter
Vị trí đặt catheter ngoại biên: Phải chọn vị trí an tồn ít nguy cơ nhiễm khuẩn
(hạn chế tối đa vùng khuỷu, nếp gấp)
Đối với trẻ em, nên ƣu tiên chi trên, trong trƣờng hợp khơng cịn nơi khác, có
thể đặt ở chi dƣới hoặc vùng da đầu lành lặn [20], [13].
Chọn loại catheter ngoại biên: Lựa chọn catheter phải dựa trên mục đích và
thời gian sử dụng, những biến chứng nhiễm khuẩn hoặc không nhiễm khuẩn (viêm
mao mạch và rò rỉ dịch) và kinh nghiệm của từng cá nhân khi đặt catheter. Tránh sử
dụng kim bằng thép để truyền dịch và thuốc, do nguy cơ gây hoại tử mô và có thể
thấm dịch ra ngồi mạch máu[13].
1.7. Các nghiên cứu liên quan đến đề tài

1.7.1. Nghiên cứu trên thế giới
Mỗi năm ở Mỹ có khoảng hơn 150 triệu catheter đƣợc đặt vào trong lòng
mạch (bao gồm hơn 5 triệu catheter mạch máu trung tâm) nhằm đƣa thuốc, dịch các
loại, máu và các sản phẩm của máu, dinh dƣỡng ngoài đƣờng tiêu hoá, theo dõi
huyết động và lọc máu [21], [22]. Nghiên cứu tại các khoa Hồi Sức Tích Cực
(HSTC) của Mỹ cho thấy tần suất của NKH là 5,5 ca/1000 ngày điều trị tại khoa
HSTC ngƣời lớn và 7,7/1000 ngày mang catheter, nguy cơ NKH cao gấp từ 2 lần –
85 lần ở những trƣờng hợp đặt catheter tĩnh mạch trung tâm so với catheter tĩnh
mạch ngoại vi [28]. Theo giám sát quốc gia ở Mỹ có xấp xỉ khoảng 80.000 NKH có
liên quan tới đặt catheter trên tổng số 250.000 ca NKH xảy ra hằng năm và là
nguyên nhân gây ra 2.400 – 20.000 ca tử vong/năm. Chi phí trung bình cho 1 ca có

NKH là từ 34.508 USD – 56.000 USD và tổng chi phí có thể lên tới 296 triệu – 2,3
tỷ USD/năm [1]. Tại Thụy Điển, với dân số 9 triệu ngƣời, ƣớc tính mỗi năm có 5
triệu catheter ngoại biên đƣợc sử dụng với chi phí lên đến 50 triệu của Thụy Điển


10

(Hội đồng đánh giá chăm sóc sức khỏe Bộ Y tế Thụy Điển 2005). Tình trạng nhiễm
trùng tại chỗ catheter có thể dẫn đến biến chứng nhiễm khuẩn huyết và huyết khối
tĩnh mạch, tần số nhạy cảm dao động từ 1% đến 79% trong các nghiên cứu quan sát
khác nhau [34].
Theo nghiên cứu của Cawich S.O và cộng sự (năm 2013) [22], sự tuân thủ của
nhân viên y tế về kiểm sốt nhiễm khuẩn trong phịng mổ theo qui định hiện hành
tại các nƣớc đang phát triển cho thấy sự tuân thủ của 90 bác sĩ và 41 điều dƣỡng đạt
40,1% tuân thủ các hƣớng dẫn về kiểm soát nhiễm khuẩn hiện hành, nghiên cứu cho
thấy rằng trình độ chuyên môn của điều dƣỡng và phạm vi công việc cao hơn thì
điểm tuân thủ tốt hơn.
Một nghiên cứu khác ở 6 bệnh viện lớn ở Ý với mục tiêu nghiên cứu là đánh
giá kiến thức về các khuyến cáo hiện tại để phòng ngừa nhiễm trùng liên quan đến
catheretr mạch máu ngoại biên của điều dƣỡng và các yếu tố liên quan đến kiến
thức của điều dƣỡng. Theo kết quả nghiên cứu này thì hầu hết điều dƣỡng biết rằng
nên thay catheter tĩnh mạch ngoại biên thƣờng xuyên (90,0%), thực hiện kỹ thuật vô
khuẩn trong khi kết nối / ngắt kết nối các đƣờng truyền (55 ± 2%). Điểm mạnh của
nghiên cứu này là với số mẫu rất lớn (1200 mẫu) sẽ mang tính khái quát cao, tuy
nhiên, nghiên cứu dựa theo hƣớng dẫn của Trung tâm Kiểm soát và phòng ngừa
dịch bệnh (Hoa Kỳ) và thực hiện trên 6 bệnh viện khác nhau có thể kiến thức, thực
hành ở mỗi nơi khác nhau có thể làm ảnh hƣởng đến kết quả nghiên cứu [22].
Nghiên cứu của Maria và cộng sự thì chọn vị trí đặt catheter ở lƣng bàn tay và
cẳng tay là 70,3%, có ghi thời gian sau khi dán băng keo cố định là 32,7%, tỷ lệ
tuân thủ thời gian thay catheter dao động từ 5,3% đến 26,3% và nghiên cứu này

cũng cho thấy một số biến chứng liên quan đến catheter ngoại biên nhƣ viêm mạch
máu 7%, huyết khối là 6,7%, khơng có liên quan đáng kể giữa viêm mạch máu và
vị trí đặt catheter, nhƣng nếu catheter đƣợc lƣu dài hơn thời gian đƣợc khuyến cáo
thì nhận thấy tần số huyết khối tĩnh mạch cao hơn (với p< 0,0001) [29].
Theo Maki.DG và cộng sự, tỷ lệ nhiễm khuẩn thông qua catheter mạch máu
ngoại biên thấp, theo một số nghiên cứu thì mật độ nhiễm khuẩn huyết là 0,2- 0,7


11

trên 1000 ngày sử dụng catheter [31] và nhiễm trùng catheter xuất hiện tại chỗ liên
quan đến catheter ngoại biên xảy ra với tỷ lệ khoảng 2,3% [39].
Theo Forberg U (2014), đánh giá tổng quan về mối liên quan giữa bối cảnh
làm việc và tuân thủ hƣớng dẫn thực hành lâm sàng về đặt catheter tĩnh mạch ngoại
biên của các điều dƣỡng chăm sóc bệnh nhi kết quả cho thấy 53% điều dƣỡng tuân
thủ đầy đủ các hƣớng dẫn lâm sàng, điều dƣỡng tuân thủ rửa tay khi thực hiện kỹ
thuật điều dƣỡng 91% và 70% đối tƣợng là điều dƣỡng trẻ tuân thủ mang găng dùng
một lần [25]. Kết quả này cũng cho thấy rằng công tác giám sát có mối liên quan
đến sự tn thủ quy trình đặt catheter tĩnh mạch ngoại biên của điều dƣỡng (với
OR= 1,2) và kết quả nghiên cứu tại một bệnh viện Nhi ở Thụy Điển, môi trƣờng
làm việc của các điều dƣỡng có thể ảnh hƣởng đến sự hài lịng của họ và bệnh nhân,
cũng nhƣ kết quả chăm sóc [32].
Thái độ và nhận thức cũng là các yếu tố đƣợc xác định là các rào cản và tạo
điều kiện cho điều dƣỡng tuân thủ các hƣớng dẫn thực hành lâm sàng. Đa số là các
điều dƣỡng có thái độ tích cực đối với việc thực hiện những hƣớng dẫn lâm sàng
trong thực hành điều dƣỡng, những điều dƣỡng cho rằng sự thiếu động lực và cam
kết đối với việc sử dụng các hƣớng dẫn thực hành lâm sàng hoặc những ngƣời có
khả năng khó chấp nhận đơi khi chống đối sự thay đổi thì ít có khả năng sử dụng
các hƣớng dẫn thực hành lâm sàng hơn [36] và tỷ lệ tuân thủ đối với các hƣớng dẫn
thực hành lâm sàng của điều dƣỡng dao động từ 53% - 83,4% [24], [25]. Theo

Natsch và van der Meer (2003), sự hiểu biết sâu sắc về các lý do để tuân thủ các
hƣớng dẫn lâm sàng có thể làm gia tăng sự tuân thủ và nâng cao chất lƣợng chăm
sóc [32].

1.7.2. Nghiên cứu tại Việt Nam
Nghiên cứu của Nguyễn Kim Sơn (2014) [9] sự tuân của điều dƣỡng về tất cả
các bƣớc trong quy trình đặt và chăm sóc catheter mạch máu ngoại biên thì chỉ có
1/82 điều dƣỡng thực hành đầy đủ các bƣớc (20 bƣớc) trong quy trình đặt kim luồn
và 6/148 điều dƣỡng thực hành đúng các bƣớc trong chăm sóc catheter theo qui
định của Bệnh viện Nhi Trung Ƣơng.


12

Theo nghiên cứu của Huỳnh Thị Mỹ Thanh và cộng sự (2014) [15] về “Các
yếu tố ảnh hƣởng đến việc tuân thủ quy trình tiêm tại Bệnh viện An Giang” thì nữ
có điểm (7,7 ±1,2) tn thủ quy trình cao hơn nam (7,3 ±1,3); quy trình càng nhiều
bƣớc và phức tạp thì điều dƣỡng càng khó tn thủ nên quy trình tiêm tĩnh mạch đạt
thấp nhất (6,6 ±0,9).
Theo Thái Thuận Phong và cộng sự (2011) [7] tại Bệnh viện An Giang năm
trên 174 bệnh nhân ghi nhận 14 trƣờng hợp viêm tĩnh mạch tại chỗ (8% bệnh nhân,
2.8% số ống thơng đƣợc đặt) trong đó 11/14 (78.5%) trƣờng hợp viêm gặp ở
catheter thứ 1 (3 ngày đầu nhập viện).
Kết quả nghiên cứu của tác giả Lê Thị Kim Oanh (2012) [6], sự tuân thủ của
điều dƣỡng về tiêm an toàn thì có những tiêu chí có kết quả tn thủ thấp nhất là rửa
tay/ sát khuẩn tay nhanh đạt 49,1% và sát khuẩn da nơi tiêm đúng quy trình là
67,9%. Những bƣớc này cũng đã đƣợc hƣớng dẫn trong tiêm an toàn tại Bệnh viên
Bắc Thăng Long nhƣng kết quả theo tác giả là chƣa cao là do ý thức và tính tự giác
của điều dƣỡng khi thực hiện và cần đào tạo liên tục và tăng cƣờng công tác giám
sát, kiểm tra để thay đổi hành vi của điều dƣỡng.

Tình hình nhiễm khuẩn bệnh viện tại Việt Nam chƣa đƣợc xác định đầy đủ, có
ít tài liệu và giám sát về nhiễm khuẩn bệnh viện đƣợc công bố. Qua điều tra cắt
ngang mang tính khu vực do Cục quản lý khám chữa bệnh đã đƣợc thực hiện, tỷ lệ
các nhiễm khuẩn bệnh viện liên quan đến qui trình điều trị xâm nhập hoặc dụng cụ
xâm nhập chiếm gần bằng 80% tổng số nhiễm khuẩn trong bệnh viện. Một số
nghiên cứu cho thấy tình trạng nhiễm trùng huyết do đặt các dụng cụ nội mạch
chiếm khoảng 15% trong tổng số nhiễm khuẩn bệnh viện và ảnh hƣởng trực tiếp tới
khoảng 1% ngƣời bệnh điều trị nội trú, chi phí do nhiễm khuẩn huyết là cao nhất và
tỷ lệ tử vong khoảng 18% và đối tƣợng có nguy cơ nhiễm khuẩn cao là ngƣời bệnh
nằm điều trị kéo dài tại bệnh viện, phải trải qua nhiều thủ thuật xâm lấn, nằm tại các
khoa Hồi sức tích cực [4].
Tổ chức Y tế Thế giới khuyến cáo, rửa tay là biện pháp rẻ tiền và hiệu quả
nhất đề phòng nhiễm khuẩn do chăm sóc y tế vì cho rằng tác nhân gây bệnh (vi
khuẩn, virut, ký sinh trùng, nấm...) từ bệnh nhân, môi trƣờng y tế (dụng cụ, không


13

khí, nƣớc...) có thể lan truyền qua bàn tay từ nhân viên y tế đến bệnh nhân và ngƣợc
lại. Từ đó vệ sinh bàn tay trƣớc và sau mỗi lần tiếp xúc với bệnh nhân, trƣớc khi
làm các thủ thuật vô khuẩn, sau khi tiếp xúc với dụng cụ y tế nhiễm khuẩn là biện
pháp quan trọng nhất để phòng chống nhiễm khuẩn do chăm sóc y tế. Tỷ lệ nhiễm
khuẩn do chăm sóc y tế và tỷ lệ tuân thủ vệ sinh tay ở nhân viên y tế có mối liên
quan nghịch, nếu tuân thủ vệ sinh tay càng tăng thì nhiễm khuẩn do chăm sóc y tế
càng giảm và ngƣợc lại, nhiều nghiên cứu cũng xác định sát khuẩn tay là biện pháp
quan trọng nhất để dự phòng lây truyên tác nhân gây bệnh trong các cơ sở y tế [14].
Ngồi ra, tình trạng q tải ngƣời bệnh ở các bệnh viện lớn và số ngƣời bệnh điều
trị nội trú gia tăng là yếu tố thuận lợi gây nhiễm trùng bệnh viện, đặc biệt là ngƣời
bệnh tại các khoa Hồi sức.
Bệnh viện Nhi đồng 1 là một trong những bệnh viện đầu nghành về Nhi ở các

tỉnh Phía Nam, bệnh Viện gồm 1400 giƣờng với hơn 1700 nhân viên, trong đó số
lƣợng điều dƣỡng chiếm khoảng 1/3 số lƣợng nhân viên của bệnh viện, riêng tại 3
khoa Hồi sức số lƣợng điều dƣỡng là 116 ngƣời. Số lƣợt ngƣời bệnh nội trú khoảng
từ 2000 đến 2200/ ngày. Tại 3 khoa hồi sức của Bệnh viện Nhi đồng 1, với tình
trạng ln q tải ngƣời bệnh và bệnh nặng, một điều dƣỡng phải chăm sóc từ 5-6
ngƣời bệnh và càng khó khăn hơn khi chăm sóc bệnh Nhi nhƣ là tiếp cận tĩnh mạch
ngoại biên rất khó nhất là các bệnh viện tuyến trung ƣơng khi NB đƣợc chuyển đến
là những ngƣời bệnh nặng, thời gian điều trị kéo dài, cần nhiều đƣờng truyền tĩnh
mạch, điều dƣỡng chịu rất nhiều áp lực do công việc, đôi khi điều dƣỡng quản lý
NB khơng đặt đƣợc catheter MMNB, cần có sự hỗ trợ từ các điều dƣỡng khác và
điều dƣỡng thƣờng cho một lý do thiếu sự tuân thủ hành vi này là bệnh đông quá,
không làm kịp.
Bệnh viện Nhi Đồng 1, sau ba năm triển khai các biện pháp nhằm làm giảm
nhiễm khuẩn huyết trên bệnh nhi tại khoa Hồi Sức Sơ Sinh (HSSS), đã làm giảm
nhiễm khuẩn huyết từ 7,5 ca/1000 ngày mang catheter (2005) xuống 3 ca/1000 ngày
mang catheter (2008), chi phí và ngày nằm viện đều giảm [1]. Theo kết quả báo cáo
cuối năm 2017 về kiểm sốt nhiễm khuẩn, tỉ lệ tn thủ quy trình rửa tay tăng dần


×