Tải bản đầy đủ (.pdf) (93 trang)

Thực trạng tuân thủ quy trình khử khuẩn, tiệt khuẩn ống nội soi mềm và một số yếu tố ảnh hưởng tại khoa nội soi bệnh viện triều an , năm 2018

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.23 MB, 93 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO - BỘ Y TẾ
TRƢỜNG ĐẠI HỌC Y TẾ CƠNG CỘNG

LƢU NGỌC ĐỒN HÙNG

THỰC TRẠNG TUÂN THỦ QUY TRÌNH KHỬ KHUẦN,
TIỆT KHUẨN ỐNG NỘI SOI MỀM VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ
ẢNH HƢỞNG TẠI KHOA NỘI SOI BỆNH VIỆN TRIỀU AN,
NĂM 2018

LUẬN VĂN THẠC SỸ QUẢN LÝ BỆNH VIỆN
MÃ SỐ CHUYÊN NGÀNH: 60.72.07.01

HÀ NỘI, 2018


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO - BỘ Y TẾ
TRƢỜNG ĐẠI HỌC Y TẾ CƠNG CỘNG

LƢU NGỌC ĐỒN HÙNG

THỰC TRẠNG TUÂN THỦ QUY TRÌNH KHỬ KHUẦN,
TIỆT KHUẨN ỐNG NỘI SOI MỀM VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ
ẢNH HƢỞNG TẠI KHOA NỘI SOI BỆNH VIỆN TRIỀU AN,
NĂM 2018

LUẬN VĂN THẠC SỸ QUẢN LÝ BỆNH VIỆN
MÃ SỐ CHUYÊN NGÀNH: 60.72.07.01

NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS.BS. LÊ VĂN QUÂN


PGS.TS. NGUYỄN THUÝ QUỲNH

ỜI CẢM ƠN

HÀ NỘI, 2018


I
LỜI CẢM ƠN
Với sự kính trọng và lịng biết ơn sâu sắc, tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành
tới: TS.BS. Lê Văn Quân và PGS.TS Nguyễn Thuý Quỳnh đã tận tình hướng dẫn, và
truyền đạt những kiến thức khoa học cho tơi trong q trình thực hiện luận văn.
Tơi xin chân thành cảm ơn Ban Giám đốc và các cán bộ Bệnh viện Triều An
đã ủng hộ và tạo điều kiện tốt nhất để tơi có thể triển khai nghiên cứu này.
Cuối cùng tơi xin bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc tới gia đình và bạn bè, đồng
nghiệp đã luôn luôn ở bên tôi, động viên, chia sẻ và khích lệ tơi trong suốt thời gian
học tập, giúp tơi vượt qua mọi khó khăn để hồn thành luận văn.
Hà Nội, ngày

tháng
Học viên

năm 2018


II
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT.................................................................... IV
DANH MỤC CÁC BẢNG .......................................................................................V
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, BIỂU ĐỒ ............................................................. VI

TĨM TẮT NGHIÊN CỨU .................................................................................. VII
ĐẶT VẤN ĐỀ ............................................................................................................1
MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU .....................................................................................3
Chƣơng 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ......................................................................4
1.1.

Một số khái niệm, thuật ngữ ...........................................................................4

1.2.

Lịch sử phát triển và tình hình sử dụng ống nội soi mềm ...............................5

1.3.

Quy trình khử khuẩn tiệt khuẩn ống nội soi mềm...........................................5

1.4.

Nguy cơ nhiễm khuẩn do khơng tn thủ chặt chẽ quy trình xử lý ống

nội soi mềm ...............................................................................................................11
1.5.

Tình hình tuân thủ quy trình khử khuẩn, tiệt khuẩn ống nội soi mềm ..........12

1.6.

Các yếu tố ảnh hưởng đến tuân thủ quy trình khử khuẩn, tiệt khuẩn ống

nội soi mềm ...............................................................................................................14

1.7.

Thơng tin tóm tắt về địa bàn nghiên cứu ......................................................15

Chƣơng 2. ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .......................17
2.1.

Đối tượng nghiên cứu....................................................................................17

2.2.

Thời gian và địa điểm nghiên cứu .................................................................17

2.3.

Thiết kế nghiên cứu .......................................................................................17

2.4.

Cỡ mẫu và phương pháp chọn mẫu...............................................................17

2.5.

Phương pháp thu thập số liệu ........................................................................19

2.6.

Các biến số nghiên cứu .................................................................................21

2.7.


Các khái niệm và tiêu chuẩn đánh giá sử dụng trong nghiên cứu ................22

2.8.

Phương pháp phân tích số liệu ......................................................................22

2.9.

Vấn đề đạo đức của nghiên cứu ....................................................................23

2.10.

Sai số và biện pháp khắc phục sai số ............................................................24


III
Chƣơng 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU .................................................................25
3.1.

Thông tin chung về đối tượng nghiên cứu ....................................................25

3.2.

Thực trạng tuân thủ quy trình khử khuẩn, tiệt khuẩn ống nội soi mềm tại

Khoa Nội soi Bệnh viện Triều An, năm 2018...........................................................26
3.3.

Một số yếu tố ảnh hưởng đến thực hành tuân thủ quy trình khử khuẩn, tiệt


khuẩn ống nội soi mềm tại Khoa Nội soi Bệnh viện Triều An, năm 2018 ...............33
Chƣơng 4. BÀN LUẬN ..........................................................................................39
4.1.

Thực trạng tuân thủ quy trình khử khuẩn, tiệt khuẩn ống nội soi mềm tại

khoa nội soi Bệnh viện Triều An năm 2018 .............................................................39
4.2.

Một số yếu tố ảnh hưởng đến thực hành tuân thủ quy trình khử khuẩn, tiệt

khuẩn ống nội soi mềm tại khoa nội soi Bệnh viện Triều An năm 2018 ..................42
4.3.

Hạn chế của nghiên cứu ................................................................................47

KẾT LUẬN ..............................................................................................................50
KHUYẾN NGHỊ......................................................................................................51
TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................53
PHỤ LỤC .................................................................................................................57
Phụ lục 1: Khung lý thuyết........................................................................................57
Phụ lục 2: Danh mục biến số nghiên cứu định lượng chính .....................................58
Phụ lục 3: Giấy đồng ý tham gia trả lời phỏng vấn ..................................................62
Phụ lục 4: Phiếu thu thập số liệu định lượng ............................................................63
Phụ lục 5: Hướng dẫn phỏng vấn sâu (Đối tượng: đại diện Ban Giám đốc bệnh
viện, Trưởng khoa Nội soi, Điều dưỡng trưởng khoa Nội soi) .................................67
Phụ lục 6: Hướng dẫn thảo luận nhóm ......................................................................68



IV

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt

Chữ viết đầy đủ

CSYT

Cơ sở y tế

ĐTV

Điều tra viên

KSNK

Kiểm soát nhiễm khuẩn

KKTK

Khử khuẩn, tiệt khuẩn

NKBV

Nhiễm khuẩn bệnh viện

NVYT

Nhân viên y tế


PVS

Phỏng vấn sâu

THCN

Trung học chuyên nghiệp

TLN

Thảo luận nhóm


V

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1. Phân loại dụng cụ dùng trong nội soi theo phân loại Spaulding ................6
Bảng 1.2. Các bước xử lý ống nội soi mềm bằng tay .................................................8
Bảng 3.1. Đặc điểm nhân khẩu học của đối tượng nghiên cứu ................................25
Bảng 3.2. Tỷ lệ sai sót từng thao tác ở bước 1 ..........................................................27
Bảng 3.3. Tỷ lệ sai sót từng thao tác ở bước 2 và bước 3 .........................................27
Bảng 3.4. Tỷ lệ sai sót từng thao tác ở bước 4 ..........................................................28
Bảng 3.5. Tỷ Tỷ lệ sai sót từng thao tác ở bước 5 và bước 6 ...................................29
Bảng 3.6. Tỷ lệ sai sót từng thao tác ở bước 7 ..........................................................29
Bảng 3.7. Tỷ lệ sai sót từng thao tác ở bước 8 và bước 9 .........................................30
Bảng 3.8. Tỷ lệ sai sót từng bước của quy trình khử khuẩn tiệt khuẩn ....................30
Bảng 3.9. Tỷ lệ sai sót chung của từng NVYT được quan sát ..................................31
Bảng 3.10. Mối liên quan giữa thực hành tuân thủ quy trình KKTK và kết quả xét
nghiệm vi sinh ống nội soi ........................................................................................32



VI

DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, BIỂU ĐỒ

Hình 1.1. Sơ đồ quy trình khử khuẩn, tiệt khuẩn ống nội soi mềm bằng tay ...........10
Biểu đồ 3.1. Phân bố đối tượng nghiên cứu theo thâm niên công tác .....................26
Biểu đồ 3.2. Phân bố loại hình nội soi được quan sát ...............................................26
Biểu đồ 3.3. Tỷ lệ sai sót chung trong thực hành KKTK ống nội soi mềm..............31
Biểu đồ 3.4. Kết quả xét nghiệm vi sinh ống nội soi mềm .......................................32


VII

TÓM TẮT NGHIÊN CỨU
Trên thế giới và tại Việt Nam, nội soi mềm là một kỹ thuật phổ biến sử dụng
trong chẩn đoán và điều trị bệnh. Sau sử dụng, ống nội soi mềm thường bị nhiễm
nhiều loại vi khuẩn. Nếu q trình xử lý ống nội soi mềm khơng đúng có thể dẫn đến
nhiễm khuẩn bệnh viện và gây ra những hậu quả nghiêm trọng, ảnh hưởng đến chất
lượng khám và điều trị cho người bệnh. Ngày 28/8/2017, Bộ trưởng Bộ Y tế đã ký
Quyết định số 3916/QĐ-BYT phê duyệt các Hướng dẫn kiểm soát nhiễm khuẩn trong
các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh, trong đó ban hành “Hướng dẫn xử lý dụng cụ phẫu
thuật nội soi và xử lý ống nội soi mềm trong các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh”.
Tuy nhiên, đến nay hầu như chưa có nghiên cứu đánh giá việc thực hiện các
quy định theo Hướng dẫn này của Bộ Y tế. Do đó, nghiên cứu “Thực trạng tuân
thủ quy trình khử khuẩn, tiệt khuẩn ống nội soi mềm và một số yếu tố ảnh hưởng
tại Khoa Nội soi Bệnh viện Triều An, năm 2018” được tiến hành với các mục tiêu:
(1) Đánh giá thực trạng tuân thủ quy trình khử khuẩn, tiệt khuẩn ống nội soi mềm
tại Khoa Nội soi Bệnh viện Triều An, năm 2018; (2) Phân tích một số yếu tố ảnh

hưởng đến thực hành tuân thủ quy trình khử khuẩn, tiệt khuẩn ống nội soi mềm tại
Khoa Nội soi Bệnh viện Triều An, năm 2018.
Nghiên cứu sử dụng phương pháp mô tả cắt ngang, kết hợp định lượng và
định tính, thực hiện tại Khoa Nội soi của Bệnh viện Triều An. Trong tháng 4 và
tháng 5 năm 2018, nghiên cứu quan sát 120 lần thực hành quy trình khử khuẩn, tiệt
khuẩn của toàn bộ 6 điều dưỡng nội soi; khảo sát nuôi cấy vi sinh 60 mẫu ống nội
soi; thực hiện 01 cuộc thảo luận nhóm với 6 điều dưỡng nội soi, 03 cuộc phỏng vấn
sâu với đại diện Ban Giám đốc bệnh viện; Trưởng khoa và Điều dưỡng trưởng của
Khoa Nội soi.
Kết quả cho thấy với quy trình khử khuẩn, tiệt khuẩn ống nội soi mềm bằng
tay gồm 9 bước với 26 thao tác, tỷ lệ sai sót chung trong 120 lần thực hành được
quan sát của điều dưỡng trong nghiên cứu là 18,3%. Điều dưỡng thường sai sót ở 04
bước: bước 1 (tiền làm sạch), bước 2 (tháo ống), bước 3 (kiểm tra rò rỉ) và bước 7
(tráng và làm khơ) với tỷ lệ sai sót tương ứng là 0,8%; 5,8%; 10,8% và 10,8%. Các


VIII

thao tác có tỷ lệ sai sót cao là: kiểm tra rò rỉ (10,8%); tráng lại ống bằng cồn ethyl
hay cồn isopropyl 700- 900 (6,7%); tháo ống ra khỏi nguồn sáng và bộ xử lý (5,8%);
lau khơ bên ngồi ống soi bằng khăn vô khuẩn (5,8%). Với mỗi điều dưỡng nội soi
được quan sát, tần số sai sót dao động từ 5% đến 45%. Kết quả nuôi cấy mẫu xét
nghiệm vi sinh cho thấy có 13,3% mẫu khơng đạt. Kết quả tìm hiểu một số yếu tố
ảnh hưởng đến việc tuân thủ quy trình khử khuẩn, tiệt khuẩn của điều dưỡng nội soi
cho thấy: điều dưỡng có thể sẽ tuân thủ tốt hơn khi họ có trình độ học vấn cao hơn;
các phương tiện, điều kiện cần thiết cho quy trình xử lý tại cơ sở y tế được trang bị
đầy đủ và có sẵn; và việc kiểm tra, giám sát, đào tạo, tập huấn được bệnh viện tổ
chức thường xuyên. Hạn chế về thời gian dành cho quá trình khử khuẩn, tiệt khuẩn
ống nội soi; việc thiếu cơ sở vật chất như phòng xử lý ống nội soi riêng biệt, hệ
thống nước RO là các yếu tố làm hạn chế sự tuân thủ quy trình khử khuẩn, tiệt

khuẩn ống nội soi mềm của điều dưỡng.
Nhằm tăng cường sự tuân thủ của điều dưỡng nội soi trong thực hiện quy
trình khử khuẩn, tiệt khuẩn ống nội soi mềm, từ đó góp phần kiểm sốt nhiễm
khuẩn bệnh viện, nghiên cứu đưa ra một số khuyến nghị đối với bệnh viện: duy trì
việc tập huấn, đào tạo lại và kiểm tra, giám sát thực hành của điều dưỡng về kiểm
soát nhiễm khuẩn nói chung và quy trình khử khuẩn, tiệt khuẩn ống nội soi mềm nói
riêng; xây dựng và thực hiện cơ chế thưởng – phạt trong thực hiện các quy trình khử
khuẩn, tiệt khuẩn ống nội soi; lắp đặt hệ thống nước RO cho khu vực nội soi; cân
nhắc nhu cầu của người bệnh và nguồn lực bệnh viện để bố trí khu vực riêng để xử
lý ống nội soi; đầu tư mua máy xử lý ống nội soi mềm và trang bị thêm dây nội soi.


1

ĐẶT VẤN ĐỀ
Nội soi đường tiêu hoá là một kỹ thuật được sử dụng phổ biến trong chẩn
đoán và điều trị không chỉ cho người bệnh với bệnh lý đường tiêu hố mà cịn được
sử dụng trên những người khỏe mạnh nhằm mục đích kiểm tra sức khỏe. Do cấu
trúc phức tạp và chi phí cao nên các dụng cụ nội soi thường được tái sử dụng. Chính
vì vậy, việc khử khuẩn, tiệt khuẩn (KKTK) dụng cụ nội soi cần phải được thực hiện
theo đúng quy trình kỹ thuật để đảm bảo an tồn cho người bệnh. Việc khơng tn
thủ chặt chẽ yêu cầu của quy trình KKTK dụng cụ nội soi có thể gây nên những
hậu quả nghiêm trọng, làm ảnh hưởng đến chất lượng khám và điều trị người bệnh
của bệnh viện [4].
Nhiều nghiên cứu trên thế giới đã được thực hiện để đánh giá nguy cơ nhiễm
trùng do thực hiện thủ thuật nội soi đường tiêu hoá. Kết quả chung của các nghiên
cứu này đều cho thấy có một tỷ lệ nhất định biến chứng nhiễm trùng do khơng thực
hiện đúng quy trình khử khuẩn ống nội soi khi thực hiện thủ thuật nội soi đường
tiêu hóa. Một nghiên cứu cho thấy từ năm 1966 đến năm 1992 có 281 trường hợp
nhiễm trùng do nội soi [4]. Một nghiên cứu gần đây hơn từ năm 1974 đến năm

2001, tại Mỹ cho thấy có 36 vụ dịch gây nhiễm khuẩn bệnh viện (NKBV) mà
nguyên nhân là do không tuân thủ quy trình KKTK.
Theo Hiệp hội Nội soi tiêu hoá Mỹ, nhiễm trùng liên quan đến nội soi đường
tiêu hố có thể chia thành 3 loại: thứ nhất là nhiễm trùng do sự biến đổi hệ vi khuẩn
đường ruột của người bệnh; thứ hai là nhiễm trùng do lây nhiễm vi khuẩn từ người
này sang người khác do dùng chung ống nội soi mà ống nội soi không được xử lý
đúng cách, và thứ ba là nhiễm trùng lây nhiễm từ nhân viên y tế (NVYT) thực hiện
thủ thuật nội soi [3].
Tại Việt Nam, trong những năm gần đây, mặc dù đã có nhiều kỹ thuật chẩn
đốn được phát triển nhưng nội soi vẫn là một kỹ thuật có giá trị trong chẩn đốn và
điều trị bệnh. Do đó việc tái sử dụng ống nội soi mềm là việc làm thường quy tại
các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh ở Việt Nam [4]. Để đảm bảo tính an tồn cho kỹ
thuật nội soi, Bộ Y tế đã ban hành Hướng dẫn xử lý ống nội soi mềm trong các cơ


2

sở khám bệnh, chữa bệnh tại Quyết định số 3916/QĐ-BYT ngày 28/8/2017 của Bộ
trưởng Bộ Y tế, trong đó quy trình xử lý ống nội soi mềm được hướng dẫn rất cụ
thể [6]. Tuy nhiên, việc tuân thủ quy trình này tại các bệnh viện hiện nay như thế
nào thì chưa có nghiên cứu đánh giá một cách hệ thống.
Bệnh viện Triều An là một trong những cơ sở y tế (CSYT) thực hiện kỹ thuật
nội soi đường tiêu hoá khá phổ biến, với khoảng 10 ống nội soi mềm được sử dụng
để nội soi cho khoảng hơn 60 lượt trường hợp người bệnh mỗi ngày. Trong khi đó
việc xử lý ống nội soi mềm tại bệnh viện hiện đang thực hiện bằng tay. Chính vì
vậy việc tn thủ quy trình KKTK của NVYT trực tiếp xử lý ống nội soi mềm là nội
dung quan trọng cần quan tâm để góp phần kiểm sốt tình trạng NKBV tại bệnh
viện Triều An. Do đó, nghiên cứu “Thực trạng tuân thủ quy trình khử khuẩn, tiệt
khuẩn ống nội soi mềm và một số yếu tố ảnh hưởng tại khoa Nội soi bệnh viện
Triều An, năm 2018” đã được tiến hành.



3

MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
1) Đánh giá thực trạng tuân thủ quy trình khử khuẩn, tiệt khuẩn ống nội soi mềm tại
khoa Nội soi bệnh viện Triều An, năm 2018.
2) Phân tích một số yếu tố ảnh hưởng đến thực hành tuân thủ quy trình khử khuẩn,
tiệt khuẩn ống nội soi mềm tại khoa Nội soi bệnh viện Triều An, năm 2018.


4

Chƣơng 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU

1.1.

Một số khái niệm, thuật ngữ
Ống nội soi mềm (Flexible endoscope): là ống soi mềm để chẩn đoán các

bệnh lý ở dạ dày, tá tràng, ống mật chủ, trực tràng, khí quản… [6]
Tiệt khuẩn (Sterilization): là quá trình tiêu diệt hoặc loại bỏ tất cả các dạng
của vi sinh vật sống bao gồm cả bào tử vi khuẩn [4], [6].
Khử khuẩn (Disinfection): là quá trình loại bỏ hầu hết hoặc tất cả vi sinh vật
gây bệnh trên dụng cụ nhưng không diệt bào tử vi khuẩn. Có 3 mức độ khử khuẩn:
khử khuẩn mức độ thấp, trung bình và cao [4], [6].
Khử khuẩn mức độ cao (High level disinfection): là q trình tiêu diệt tồn
bộ vi sinh vật và một số bào tử vi khuẩn [4], [6].
Khử khuẩn mức độ trung bình (Intermediate-level disinfection): là quá

trình khử được M.tuberculosis, vi khuẩn sinh dưỡng, virus và nấm, nhưng không
tiêu diệt được bào tử vi khuẩn [4], [6].
Khử khuẩn mức độ thấp (Low-level disinfection): tiêu diệt được các vi khuẩn thông
thường như một vài virut và nấm, nhưng không tiêu diệt được bào tử vi khuẩn [4], [6].
Làm sạch (Cleaning): là quá trình sử dụng biện pháp cơ học để làm sạch
những tác nhân nhiễm khuẩn và chất hữu cơ bám trên những dụng cụ, mà không
nhất thiết phải tiêu diệt được hết các tác nhân nhiễm khuẩn. Quá trình làm sạch là
một bước bắt buộc phải thực hiện trước khi thực hiện quá trình KKTK tiếp theo.
Làm sạch ban đầu tốt sẽ giúp cho hiệu quả của việc khử khuẩn hoặc tiệt khuẩn được
tối ưu [4], [6].
Khử nhiễm (Econtamination): là q trình sử dụng tính chất cơ học và hóa
học, giúp loại bỏ các chất hữu cơ và giảm số lượng các vi khuẩn gây bệnh có trên
các dụng cụ để bảo đảm an toàn khi sử dụng, vận chuyển và thải bỏ [4].
Nhiễm khuẩn bệnh viện: là những nhiễm khuẩn mà người bệnh mắc phải
trong quá trình khám bệnh, chữa bệnh và chăm sóc sức khỏe tại các cơ sở y tế.[7]


5

1.2.

Lịch sử phát triển và tình hình sử dụng ống nội soi mềm
Trên thế giới, nội soi bằng ống soi mềm bắt đầu phát triển vào những năm

1950-1960, trước tiên nhằm mục đích để chẩn đốn các bệnh lý ở dạ dày, tá tràng,
ống mật chủ, trực tràng, khí quản [6], [23]. Ống nội soi mềm dùng trong chẩn đoán
làm bằng vật liệu không chịu nhiệt, cấu trúc tinh vi gồm nhiều kênh, cổng vào, dụng
cụ phụ tùng (nguồn sáng, dây dẫn sáng, thấu kính…), và được thiết kế để có thể sử
dụng lại nhiều lần. Do đó việc tuân thủ quy trình xử lý ống nội soi mềm của NVYT
thường không đầy đủ do tần suất sử dụng cao, dụng cụ ít, cần quay vịng nhanh [6].

Nội soi mềm dùng trong chẩn đoán ngày càng phát triển mạnh trên tồn thế
giới. Tại Mỹ, mỗi năm có trên 10 triệu ca nội soi dạ dày ruột [28] và khoảng 20
triệu lượt nội soi đường tiêu hoá được thực hiện [18], [24]. Tại Việt Nam, kỹ thuật
nội soi sử dụng ống nội soi mềm mới được áp dụng trong những năm gần đây và
đang có xu hướng trở nên phổ biến ở các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh. Ngoài việc
quan sát trực tiếp, qua nội soi chẩn đoán, bác sĩ còn thực hiện sinh thiết, nạo rửa,
cầm máu, lấy dị vật [6]. Nội soi đường tiêu hóa là thủ thuật đã được thực hiện một
cách thường quy, rộng rãi ở Việt Nam khoảng hơn 40 năm qua [8]. Hàng năm, ước
tính có hàng chục vạn người được thực hiện nội soi tiêu hóa bằng ống nội soi mềm
ở nước ta [11].
1.3.

Quy trình khử khuẩn tiệt khuẩn ống nội soi mềm.

1.3.1. Nguyên tắc trong xử lý khử khuẩn, tiệt khuẩn ống nội soi mềm
- Ống nội soi mềm được phân loại là nhóm dụng cụ bán thiết yếu theo phân
loại của Spaulding [22] (Bảng 1.1) và phải được khử khuẩn ít nhất là mức độ cao.
- Những dụng cụ đi kèm với ống nội soi mềm tiếp xúc mô vô khuẩn như kìm
sinh thiết, theo phân loại của Spaulding (Bảng 1.1) thuộc nhóm dụng cụ thiết yếu và
phải được tiệt khuẩn [6].
- Tuân theo khuyến cáo của nhà sản xuất ống nội soi mềm, hóa chất trong khi
xây dựng quy trình xử lý dụng cụ ống nội soi mềm đặc thù cho từng bệnh viện [6].


6

Bảng 1.1. Phân loại dụng cụ dùng trong nội soi theo phân loại Spaulding
Phân loại Spaulding

Loại dụng cụ


Dụng cụ thiết yếu - (Critical Items) - Kìm sinh thiết, nịng (stent), dây dẫn
phải tiệt khuẩn:

(guidewire), bong bóng k o sỏi, bóng

Là dụng cụ được sử dụng để đưa vào mô, nong, nòng, rọ tán sỏi cơ học, bộ tán sỏi
mạch máu và khoang vô khuẩn.

cấp cứu, rọ k o sỏi, bộ nong tiêu hóa.

Dụng cụ bán thiết yếu- (Semi-critical - Ống nội soi mềm
Items)- phải khử khuẩn mức độ cao:

- Ngáng miệng

Là những dụng cụ tiếp xúc với niêm mạc - Bình nước rửa mặt kính
hoặc da bị tổn thương.

- Hệ thống dây dẫn

Dụng cụ không thiết yếu (Non-critical - Băng đo huyết áp
items) - phải khử khuẩn mức độ trung - Bề mặt hệ thống nội soi mềm
bình/thấp:

- Khay hạt đậu

Là những dụng cụ tiếp xúc với da lành.

- Các bề mặt môi trường như mặt bàn,

băng ca.

Nguồn: Bộ Y tế (2017), Hướng dẫn xử lý ống nội soi mềm trong các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 3916/QĐ-BYT ngày 28/8/2017 của Bộ trưởng Bộ Y tế), Hà Nội.

1.3.2. Quy trình khử khuẩn, tiệt khuẩn ống nội soi mềm
Theo Hướng dẫn xử lý ống nội soi mềm trong các cơ sở khám bệnh, chữa
bệnh tại Quyết định số 3916/QĐ-BYT ngày 28/8/2017 của Bộ trưởng Bộ Y tế, ống
nội soi mềm có thể được KKTK theo một trong hai phương pháp: xử lý bằng tay
hoặc xử lý bằng máy [6]. Theo khuyến cáo dù được tiến hành theo phương pháp
nào thì ống nội soi mềm cùng cần được xử lý theo đúng và đầy đủ các nội dung từ
quy trình làm sạch đến xử lý các dụng cụ đi kèm. Cụ thể:
 Quy trình làm sạch [6]:
1) Tháo rời tất cả các thành phần của ống nội soi mềm càng chi tiết càng tốt
và ngâm ngập dụng cụ vào dung dịch enzyme.
2) Làm sạch là quan trọng nhất trong quá trình xử lý ống nội soi mềm, quyết
định hiệu quả của việc khử khuẩn. Làm sạch có thể loại bỏ được 4 log vi khuẩn.
Cần làm sạch trước khi khử khuẩn bằng tay hay bằng máy.


7

3) Nên làm sạch bằng dung dịch enzym. Dung dịch enzym phải bỏ ngay sau
khi ngâm dụng cụ vì khơng phải hóa chất khử khuẩn.
4) Nên sử dụng sóng siêu âm để hỗ trợ làm sạch các bộ phận của ống nội soi
mềm. Sử dụng cọ, bàn chải thích hợp cho từng kích thước của kênh, chỗ nối… của
ống nội soi mềm.
 Quy trình khử khuẩn [6]:
1) Chọn hóa chất khử khuẩn mức độ cao phù hợp với ống nội soi mềm.
Tránh dùng các hóa chất khử khuẩn mà nhà sản xuất khuyến cáo khơng nên dùng vì

nguy cơ làm hỏng dụng cụ.
2) Phải tuân thủ thời gian tiếp xúc và nhiệt độ để khử khuẩn dụng cụ bán
thiết yếu theo khuyến cáo của nhà sản xuất.
3) Phải kiểm tra hằng ngày dung dịch khử khuẩn vào mỗi buổi sáng trước khi
nội soi và bỏ ngay nếu không đạt nồng độ hiệu quả tối thiểu.
4) Ngâm ngập dụng cụ vào hóa chất khử khuẩn. Những thành phần khơng
thể ngâm được phải được thay thế.
 Lưu trữ dụng cụ [6]:
Lưu giữ ống nội soi mềm đúng cách để tránh lây nhiễm. Treo ống nội soi
mềm ở tư thế đứng tại nơi có nguy cơ tái nhiễm thấp nhất, hoặc lưu trữ trong tủ
chứa chuyên dụng.
 Xử lý dụng cụ đi kèm [6]:
Các dụng cụ đi kèm phải được xử lý thích hợp:
- Khử khuẩn mức độ cao hay tiệt khuẩn chai nước (dùng làm sạch kính, xúc
ống và rửa trong khi nội soi) và ống nối ít nhất mỗi ngày. Sử dụng nước vơ khuẩn
đổ vào các chai nước.
- Kìm sinh thiết và các dụng cụ thiết yếu khác phải tiệt khuẩn.
Tại Việt Nam, trong báo cáo khảo sát của Bộ Y tế (2007) tại các bệnh viện
cho thấy: chỉ có 67% các bệnh viện có Đơn vị tiệt khuẩn trung tâm trong bệnh viện,
việc làm sạch bằng tay chiếm 85%, 60% các bệnh viện có lị hấp tiệt khuẩn, 2,2%
các bệnh viện có lị hấp nhiệt độ thấp, 20-40% các bệnh viện có chủ động kiểm tra
chất lượng dụng cụ KKTK [3]. Hiện nay, khoa Nội soi của Bệnh viện Triều An xử


8

lý ống nội soi mềm theo phương pháp xử lý bằng tay quy trình KKTK ống nội soi
mềm tuân theo các bước tại bảng 1.2 và mỗi ca/ mỗi lần nội soi, NVYT đều phải
thực hiện theo quy trình này.
Bảng 1.2. Các bƣớc xử lý ống nội soi mềm bằng tay

Bƣớc
Bƣớc 1

Bƣớc 2

Bƣớc 3

Bƣớc 4

Mô tả
Giai đoạn tiền làm sạch (làm sạch ban đầu - trước khi rút ống soi ra
khỏi nguồn sáng và bộ xử lý):
Tiến hành làm sạch sơ bộ ban đầu ngay sau khi rút ống ra khỏi NB,
tránh để các chất hữu cơ bị đóng khơ trong lòng ống. Giai đoạn này được
thực hiện với các thao tác sau:
+ Lau mặt ngoài ống soi bằng gạc có tẩm dung dịch tẩy rửa có enzym.
+ Hút dung dịch tẩy rửa vào các kênh trong lòng ống. Số lượng dung
dịch ít nhất 250 ml.
+ Kiểm tra kênh làm việc khơng bị tắc.
+ Kích hoạt các van nước, van khí nhiều lần để rửa sạch mọi bề mặt.
+ Loại bỏ tất cả các chất hữu cơ, máu, niêm mạc còn đọng lại.
Tháo ống ra khỏi nguồn sáng và bộ xử lý:
Tháo ống ra khỏi máy, đặt trong hộp kín, vận chuyển vào phòng xử
lý ống nội soi mềm.
Kiểm tra rò rỉ: (theo hướng dẫn của nhà sản xuất)
+ Nếu có rị rỉ: Gửi phịng trang thiết bị bảo trì ống nội soi mềm, sau
đó tiến hành tiếp Bước 4.
+ Nếu khơng có rị rỉ: Tiến hành tiếp Bước 4.
Giai đoạn làm sạch toàn bộ các bộ phận ống nội soi mềm: được tiến
hành với các thao tác:

+ Tháo rời tất cả những bộ phận có thể tháo rời được càng chi tiết
càng tốt: các van hút, van khí nước ra khỏi ống soi.
+ Ngâm ngập toàn bộ các bộ phận vào dung dịch enzym với nồng độ
và thời gian theo khuyến cáo của nhà sản xuất.
+ Dùng các thiết bị hỗ trợ để bơm chất tẩy rửa vào tất cả các kênh
của ống soi (theo hướng dẫn của nhà sản xuất).
+ Cọ rửa toàn bộ các kênh, van, ống, bộ phận kết nối, và tất cả các
bộ phận tháo lắp được: Sử dụng bàn chải hoặc cọ thích hợp cho từng kích
thước của kênh, chỗ nối…của ống nội soi mềm, kênh sinh thiết, kênh
hút, các ổ van, các khe. Mỗi kênh nên chà rửa vài lần cho đến khi sạch.
Đặc biệt lưu ý đến miệng van khí - nước. Khơng sử dụng vật liệu có thể
làm bào mịn dụng cụ.
+ Bơm hơi vào các kênh của máy soi, bảo đảm các kênh thông suốt, sạch.


9

Bƣớc

Bƣớc 5

Bƣớc 6

Bƣớc 7

Bƣớc 8

Bƣớc 9

Mô tả

+ Rửa lại bằng nước sạch: Xối nước và chải sạch tất cả ống để loại
bỏ tất cả chất hữu cơ (ví dụ, máu và mô) và các chất cặn bã khác. Khởi
động lặp đi lặp lại các van trong khi làm sạch để chất khử khuẩn tiếp xúc
với tất cả bề mặt.
+ Làm sạch mặt ngoài và các bộ phận của dụng cụ nội soi bằng khăn
vải mềm, gạc hay bàn chải.
+ Đổ bỏ dung dịch enzym sau khi sử dụng.
+ Nếu có máy rửa siêu âm: Làm sạch bằng sóng siêu âm các bộ phận
nội soi đi kèm để tăng cường loại bỏ các chất bẩn và chất hữu cơ.
Kiểm tra ống:
Kiểm tra xem ống có bị nứt, bào mịn, biến màu, cịn chất hữu cơ.
Có thể sử dụng đèn phóng đại để kiểm tra. Lặp lại việc làm sạch nếu như
nhìn thấy cịn vết bẩn.
Khử khuẩn mức độ cao:
Ngâm ngập tồn bộ ống nội soi mềm và các phụ kiện vào dung dịch
khử khuẩn mức độ cao (xem Phụ lục 1). Những thành phần không thể
ngâm được phải được thay thế.
Bơm dung dịch khử khuẩn vào tất cả các kênh của ống nội soi mềm.
Những bộ phận đi kèm (sinh thiết, hay các dụng cụ cắt khác) có cắt
niêm mạc phải được làm sạch, khử khuẩn hoặc tiệt khuẩn giữa những lần
sử dụng cho NB.
+ Kìm sinh thiết: Tiếp xúc mơ vô khuẩn cần tiệt khuẩn.
+ Chai nước súc rửa: Tiệt khuẩn hoặc khử khuẩn mức độ cao.
+ Dùng nước vô khuẩn bỏ vào chai nước này.
Tráng và làm khô:
+ Xối tráng lại dụng cụ bằng nước vô khuẩn.
(+) Bơm nước vô khuẩn vào các kênh để đẩy dung dịch khử khuẩn.
(+) Bỏ nước sau khi sử dụng.
+ Có thể tráng lại ống bằng cồn ethyl hay cồn isopropyl 700- 900
+ Làm khơ lịng ống bằng súng khí khơ chun dụng y tế (khí có qua lọc)

+ Lau khơ bên ngồi ống soi bằng khăn vô khuẩn
Lắp ráp:
+ Lắp các phụ kiện (van hút, van khí…) vào vị trí
+ Vặn các khóa theo hướng dẫn
Bảo quản ống soi:
Treo ống nội soi mềm ở tư thế đứng trong tủ với đầu ống soi tự do.

Nguồn: Bộ Y tế (2017), Hướng dẫn xử lý ống nội soi mềm trong các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 3916/QĐ-BYT ngày 28/8/2017 của Bộ trưởng Bộ Y tế), Hà Nội.


10

Quy trình KKTK ống nội soi mềm bằng tay có thể được tóm tắt qua sơ đồ sau
(Hình 1.1):

Nguồn: Bộ Y tế (2017), Hướng dẫn xử lý ống nội soi mềm trong các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 3916/QĐ-BYT ngày 28/8/2017 của Bộ trưởng Bộ Y tế), Hà Nội.

Hình 1.1. Sơ đồ quy trình khử khuẩn, tiệt khuẩn ống nội soi mềm bằng tay


11

1.4.

Nguy cơ nhiễm khuẩn do không tuân thủ chặt chẽ quy trình xử lý ống

nội soi mềm
Ống nội soi mềm bị nhiễm nhiều vi khuẩn sau khi soi. Nội soi dạ dày, ruột bị

nhiễm bởi máu, phân, mô niêm mạc với số lượng lên đến 9 log10 vi khuẩn bên ngồi
ống và 5 log10 vi khuẩn trong lịng ống [6].
Nguy cơ được quan tâm nhiều nhất khi thực hiện thủ thuật nội soi đường tiêu
hoá là nguy cơ NKBV. Nhiễm khuẩn liên quan đến nội soi có thể xảy dưới một số
trạng thái sau: (1) vi sinh vật có thể lây nhiễm và nhân lên nhanh chóng từ người
bệnh này sang người bệnh khác qua các dụng cụ nội soi bị nhiễm trùng (nhiễm
trùng ngoại sinh); (2) vi sinh vật có thể nhân lên theo dịng máu trong q trình ống
nội soi làm tổn thương mạch máu (nhiễm trùng nội sinh); (3) vi sinh vật có thể lây
nhiễm từ người bệnh sang NVYT thực hiện nội soi và sau đó, từ các nhân viên này
lây nhiễm sang các người bệnh khác. Một số loại vi sinh vật đã được xác định là tác
nhân gây nhiễm trùng do nội soi đường tiêu hố đó là [3], [21], [29]:
-

Vi khuẩn: Salmonella species; Pseudomonas aeruginosa; Enterobacter
aerogenes; Staphylococcus epidermidis; Helicobacter pylori.

-

Vi rút: Hepatitis B; Hepatitis C.

-

Nấm: Trichosporon beigelii, Trichosporon asahii.

-

Ký sinh trùng: Cryptosporidium, Strongyloides stercoralis.
Nhiều quốc gia trên thế giới đã có những báo cáo về các vụ dịch liên quan

đến việc xử lý dụng cụ nội soi.

Tại Mỹ, một nghiên cứu được tiến hành từ năm 1966 đến năm 1992 cho thấy
có 281 đợt lây truyền bệnh khi nội soi tiêu hóa, nguyên nhân chủ yếu (chiếm 70%)
là do Salmonella spp và Pseudomonas aeruginosa; có 90 đợt lây truyền qua nội soi
khí quản, ngun nhân chủ yếu do M.tuberculosis, Mycobacteria khơng điển hình
và Pseudomonas aeruginosa [3], [21]. Một nghiên cứu khác giám sát về nội soi
đường tiêu hóa từ năm 1974 đến năm 2001 báo cáo có 36 vụ dịch mà nguyên nhân
là do khơng tn thủ quy trình. Tác nhân gây bệnh từ các vụ dịch này bao gồm: vi
khuẩn Salmonella (48 trường hợp), Pseudomonas spp (216 trường hợp), H. Pylori
(12 trường hợp), một số trường hợp khác nhiễm Enterobacteriae, Klebsiella,


12

Mycobacterium spp – M. Tuberculosis [31]; nhiễm vi rút: viêm gan C (8 trường
hợp), viêm gan B (5 trường hợp) [34]. Mặc dù các nghiên cứu thực nghiệm đã gợi ý
rằng các phương pháp làm sạch và khử khuẩn thông thường có thể loại bỏ tất cả các
cơ hội nhiễm trùng vi khuẩn Helicobacter Pylori nhưng các xét nghiệm sinh học
phân tử đã chỉ ra bằng chứng rõ ràng về sự lây nhiễm vi khuẩn này từ người bệnh
này sang người bệnh khác khi thực hiện nội soi với tỷ lệ khoảng 1,1% [29].
Một số nghiên cứu dịch tễ học về các người bệnh dương tính với vi rút viêm
gan C gợi ý rằng việc tiến hành sinh thiết trong khi thực hiện thủ thuật nội soi là yếu
tố duy nhất liên quan đến lây nhiễm vi rút viêm gan C [26]. Trường hợp lây nhiễm
vi rút viêm gan C đầu tiên được ghi nhận lên quan đến nội soi đường tiêu hố được
thơng báo ở Pháp năm 1997 [25]. Trường hợp này, từ một người bệnh dương tính
với vi rút viêm gan C đã lây nhiễm cho 2 người bệnh khác khi sử dụng cùng một
ống nội soi được làm nội soi trong cùng ngày, ở cùng CSYT. Nguyên nhân lây
nhiễm được cho là không tuân thủ chặt chẽ quy trình KKTK ống nội soi [25].
Tổng quan các nghiên cứu cho thấy việc lây nhiễm chéo vi rút viêm gan B
trong nội soi là rất hiếm, tuy nhiên hầu hết các trường hợp được báo cáo đã xảy ra
lây nhiễm chéo vi rút viêm gan B trong nội soi đều có nguyên nhân là do việc xử lý

ống nội soi và các phụ kiện không đầy đủ theo quy trình [16], [20], [29]. Nghiên
cứu của Nelson và cộng sự năm 2006 báo cáo chỉ có 5 trường hợp lây truyền vi rút
viêm gan B liên quan đến nội soi đã được báo cáo và 3 trong số 5 trường hợp có
nguyên nhân kà việc xử lý ống nội soi không đủ. Các cuộc điều tra từ Ấn Độ và khu
vực Châu Á - Thái Bình Dương cũng cho thấy các quy trình khử khuẩn ống nội soi
và phụ kiện đã không được thực hiện đúng và đầy đủ ở nhiều CSYT [14], [33].
1.5.

Tình hình tuân thủ quy trình khử khuẩn, tiệt khuẩn ống nội soi mềm
Việc xử lý ống nội soi mềm khơng đúng quy trình KKTK có thể gây ra

những hậu quả nghiêm trọng, làm ảnh hưởng đến hiệu quả khám và chữa bệnh của
các CSYT. Đã có những thống kê báo cáo về các biến chứng nhiễm trùng do khơng
thực hiện khơng đúng quy trình khử khuẩn, tiệt khuẩn ống nội soi ở nhiều nước trên
thế giới [15], [19], [20], [25], [27], [30], [31]. Một nghiên cứu của Hiệp hội Nội soi
Hoa Kỳ được thực hiện nhằm nghiên cứu tất cả các báo cáo về biến chứng nhiễm
trùng liên quan đến nội soi đường tiêu hoá trong giai đoạn 5 năm từ năm 1988 đến


13

năm 1993. Trong giai đoạn này, các CSYT đã áp dụng hướng dẫn quy trình KKTK
ống nội soi mềm một cách chặt chẽ. Kết quả nghiên cứu cho thấy quy trình nội soi
là rất an tồn, tuy nhiên, vẫn cịn một tỷ lệ biến chứng nhiễm trùng là 1/1,8 triệu
trường hợp. Các trường hợp có biến chứng nhiễm trùng trong giai đoạn này nguyên
nhân chủ yếu là không tuân thủ đúng quy trình KKTK được quy định năm 1988.
Những sai sót quan trọng khi thực hiện quy trình KKTK là: làm sạch cơ học không
đúng, sử dụng các chất kháng khuẩn không hiệu quả; và kỹ thuật hấp sấy và bảo
quản khơng chính xác [18], [21], [32].
Một nghiên cứu khảo sát tại 22 bệnh viện và 4 trung tâm ngoại trú tại Hoa

Kỳ cho thấy cịn nhiều sai sót trong quy trình KKTK ống nội soi mềm với 78%
khơng tiệt khuẩn tất cả kìm sinh thiết. Kết quả cấy vi sinh kiểm tra 71 ống nội soi
mềm tiêu hóa “sạch” chuẩn bị sử dụng cho người bệnh cho thấy 24% mẫu có trên
100.000 CFU/ml vi khuẩn [19].
Các nguyên nhân dẫn đến việc thất bại trong khử khuẩn ống nội soi mềm
được Bộ Y tế chỉ ra là do không thực hiện đúng hướng dẫn khử khuẩn, không làm
sạch đầy đủ các bộ phận của ống nội soi mềm, không sử dụng đúng hóa chất khử
khuẩn (thời gian, nồng độ, mức độ ngâm ngập), không làm khô thỏa đáng và dụng
cụ bị khiếm khuyết [6]. Tại Việt Nam mặc dù chưa có đánh giá hệ thống việc chấp
hành hướng dẫn quy trình KKTK ống nội soi mềm của Bộ Y tế nhưng bước đầu đã
có những nghiên cứu quan tâm đến KKTK dụng cụ nói chung và KKTK ống nội soi
mềm nói riêng.
Nghiên cứu của tác giả Đào Văn Long và cộng sự năm 2013 đánh giá hiệu
quả của hai phương pháp khử khuẩn dây nội soi ống mềm bằng máy tạo ozone IHI
và dung dịch khử khuẩn mức độ cao Cidex OPA tại Bệnh viện Đại học Y Hà Nội.
Nghiên cứu đã chứng minh rằng sử dụng máy tạo Ozone IHI và dung dịch khử
khuẩn mức độ cao Cidex OPA có hiệu cao trong KKTK ống nội soi mềm [11].
Kết quả giám sát thực hiện 10 quy trình kỹ thuật thường quy (trong đó có kỹ
thuật nội soi thực quản - dạ dày - tá tràng - ống mềm không sinh thiết) của bệnh
viện Trưng Vương năm 2016 cho thấy tỷ lệ tuân thủ về kỹ thuật nội soi đạt 100%
nhưng tỷ lệ tuân thủ chung của toàn bộ quy trình chỉ đạt 10%. Tuy nhiên, quy trình


14

KKTK ống nội soi mềm không được đề cập chi tiết trong kỹ thuật nội soi thực quản
- dạ dày - tá tràng - ống mềm không sinh thiết của bệnh viện Trưng Vương [1].
Nghiên cứu đánh giá kiến thức, thái độ, thực hành về xử lý dụng cụ sau sử
dụng của điều dưỡng bệnh viện Nguyễn Tri Phương năm 2006 của tác giả Nguyễn
Lan Phượng và Nguyễn Đỗ Nguyên, tuy không đề cập trực tiếp đến xử lý ống nội

soi mềm nhưng nghiên cứu cũng cho thấy tỷ lệ điều dưỡng thực hành chung đúng
về xử lý dụng cụ chỉ chiếm 6,08%; tỷ lệ tuân thủ quy trình KKTK dụng cụ chiếm
26,64%; tỷ lệ điều dưỡng có thao tác xử lý đúng chiếm 30,8% [12].
Việc tuân thủ đúng quy trình KKTK có ý nghĩa rất lớn góp phần hạn chế tình
trạng NKBV. Tuy nhiên nghiên cứu của Bộ Y tế năm 2007, đánh giá thực trạng
quản lý KKTK trong 93 bệnh viện trên toàn quốc (38 miền Nam, 38 miền Bắc,17
miền Trung) cho thấy chỉ có 55-81% bệnh viện thực hiện cơng việc khử khuẩn, cọ
rửa, tiệt khuẩn, đóng gói chỉ thực hiện tại khoa lâm sàng, 20% bệnh viện thực hiện
việc tiệt khuẩn dụng cụ vừa làm rải rác tại khoa, vừa làm tại đơn vị tiệt khuẩn…
chưa được giám sát chặt chẽ. Điều này tiềm ẩn nguy cơ lớn gây NKBV [3].
Như vậy có thế thấy ống nội soi mềm ngày càng được sử dụng phổ biến, với
tần xuất tái sử dụng nhiều và tiềm ẩn nhiều nguy cơ gây NKBV nên Việt Nam cần
có thêm các nghiên cứu đánh giá thực trạng tuân thủ quy trình KKTK ống nội soi
mềm theo hướng dẫn của Bộ Y tế. Bởi vì việc biết được thực trạng tuân thủ quy
trình KKTK ống nội soi có ý nghĩa quan trọng đối với công tác quản lý bệnh viện,
đặc biệt là cơng tác kiểm sốt nhiễm khuẩn để có thể kịp thời chấn chỉnh, đảm bảo
quy trình KKTK được tuân thủ đúng và đầy đủ, từ đó góp phần tăng cường chất
lượng khám, chữa bệnh của CSYT có sử dụng kỹ thuật nội soi bằng ống soi mềm.
1.6.

Các yếu tố ảnh hƣởng đến tuân thủ quy trình khử khuẩn, tiệt khuẩn ống

nội soi mềm
Hiệp hội Nội soi Hoa Kỳ qua tổng quan các nghiên cứu đã chỉ ra một nguyên
nhân của việc thực hiện những quy trình KKTK ống nội soi không đúng là do
NVYT không được tập huấn đầy đủ hoặc khơng tn thủ đúng các quy trình KKTK
được nêu ra [17], [18], [32].


15


Thông qua các khuyến cáo được các nghiên cứu trên thế giới đưa ra nhằm
đảm bảo an tồn, kiểm sốt NKBV khi thực hiện quy trình nội soi với ống soi mềm,
có thể thấy các yếu tố ảnh hưởng đến việc tuân thủ quy trình KKTK gồm:
- Yếu tố về con người: NVYT phải được được đào tạo, huấn luyện đầy đủ và
thường xuyên, định kỳ [6], [8], [13], [18], [32], [35]; NVYT phải được khám sức
khoẻ định kỳ và đột xuất khi có yêu cầu; NVYT cần phải được trang bị phương tiện
phòng hộ cá nhân đầy đủ và phù hợp [8], [18], [32], [35].
- Yếu tố về cơ sở hạ tầng, phương tiện và trang thiết bị: khu vực làm sạch,
KKTK nên được thiết kế tách biệt với khu vực thực hiện thủ thuật và đảm bảo các
tiêu chí về diện tích, thơng khí,.; chất lượng nguồn nước cung cấp cho khu vực
KKTK phải được kiểm soát; dung dịch dùng để KKTK cần phải được chọn lựa
thích hợp tương thích với dung dịch khử khuẩn được nhà sản xuất máy nội soi
khuyến cáo; hệ thống bồn rửa, chổi, bàn chải… các dụng cụ dùng để làm sạch,
KKTK bằng tay phải có kích thước phù hợp; nên triển khai các máy rửa nội soi tự
động để bảo vệ ống nội soi, bảo đảm an toàn cho nhân viên y tế và môi trường;
thùng/hộp/ túi bảo quản phải đầy đủ và kín, … [5], [8], [32], [35]
- Yếu tố về quy trình: CSYT thực hiện kỹ thuật nội soi cần có quy trình chi
tiết thể hiện bằng văn bản về phương pháp làm sạch, KKTK ống nội soi và dụng cụ
khác sử dụng trong nội soi [5], [6], [8].
- Yếu tố khác như việc kiểm tra, giám sát định kỳ bằng bảng kiểm thực hành
của NVYT, giám sát bằng chỉ thị hoá học và sinh học chất lượng xử lý dụng cụ [5],
[6], [18]; thời điểm làm sạch ống nội soi và dụng cụ nội soi bằng tay (khuyến cáo sử
dụng đồng hồ tính giờ để đảm bảo tuân thủ nghiêm ngặt thời gian ngâm làm sạch và
ngâm khử khuẩn theo yêu cầu của nhà sản xuất),... [8], [32].
1.7.

Thông tin tóm tắt về địa bàn nghiên cứu
Bệnh viên Triều An là bệnh viện đa khoa tư nhân, chính thức đi vào hoạt


động từ tháng 7 năm 2001, trên tổng diện tích 21.6000 m2 tại số 425 Kinh Dương
Vương, phường An Lạc, quận Bình Tân, thành phố Hồ Chí Minh. Ra đời trong chủ
trương xã hội hoá y tế, Bệnh viện Triều An hoạt động theo tôn chỉ “Phục vụ mọi đối
tượng người bệnh với Chất lượng cao, Dịch vụ tốt và Chi phí hợp lý”. Với phương


×