1
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO - BỘ Y TẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y TẾ CÔNG CỘNG
TRẦN THỊ THU HƯƠNG
THỰC TRẠNG TUÂN THỦ QUY TRÌNH LẤY MÁU,
BẢO QUẢN, VẬN CHUYỂN MẪU MÁU ĐẾN PHÒNG XÉT
NGHIỆM CỦA NHÂN VIÊN Y TẾ TẠI BỆNH VIỆN PHỤ
SẢN HÀ NỘI NĂM 2018 VÀ CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG
LUẬN VĂN THẠC SĨ CHUYÊN NGÀNH QUẢN LÝ BỆNH VIỆN
MÃ SỐ CHUYÊN NGÀNH: 60.72.07.01
HÀ NỘI, 2018
2
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO - BỘ Y TẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y TẾ CÔNG CỘNG
TRẦN THỊ THU HƯƠNG
THỰC TRẠNG TUÂN THỦ QUY TRÌNH LẤY MÁU, BẢO
QUẢN, VẬN CHUYỂN MẪU MÁU ĐẾN PHÒNG XÉT
NGHIỆM CỦA NHÂN VIÊN Y TẾ TẠI BỆNH VIỆN PHỤ
SẢN HÀ NỘI NĂM 2018 VÀ CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG
LUẬN VĂN THẠC SĨ CHUYÊN NGÀNH QUẢN LÝ BỆNH VIỆN
MÃ SỐ CHUYÊN NGÀNH: 60.72.07.01
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
1. TS LÊ THỊ KIM ÁNH
2. PSG.TS.BS NGUYỄN DUY ÁNH
HÀ NỘI, 2018
I
LỜI CẢM ƠN
Tôi xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu và các thầy cô giáo Trường Đại học
Y tế Cơng cộng đã ln quan tâm và tận tình truyền đạt những kiến thức quý báu
cho tôi trong thời gian học tập và rèn luyện tại trường.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới PGS.TS. Nguyễn Duy Ánh và TS. Lê
Thị Kim Ánh đã tận tình hướng dẫn, định hướng và tạo điều kiện cho tôi trong suốt
thời gian thực hiện luận văn tốt nghiệp này.
Tôi xin cảm ơn các đồng nghiệp và ban lãnh đạo Bệnh viện Phụ sản Hà Nội đã
tạo điều kiện giúp đỡ tôi thu thập số liệu và hoàn thành luận văn.
Cuối cùng, tôi xin dành lời cảm ơn chân thành tới gia đình, bạn bè, những
người ln quan tâm động viên, đồng thời là chỗ dựa tinh thần lớn nhất giúp tơi
hồn thành tốt nhiệm vụ được giao trong suốt thời gian học tập và làm luận văn vừa
qua.
Hà Nội, ngày 13 tháng 10 năm 2018
Học viên
Trần Thị Thu Hương
II
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan những số liệu và kết quả thu được trong luận văn này là do
bản thân tôi trực tiếp theo dõi thu thập với một thái độ hoàn toàn khách quan trung
thực. Các tài liệu trích dẫn của các tác giả đều được liệt kê đầy đủ, khơng sao chép
bất kì tài liệu nào khơng đúng sự thật.
Hà Nội, ngày 13 tháng 10 năm 2018
Học viên
Trần Thị Thu Hương
III
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
BYT
Bộ Y tế
KCB
Khám chữa bệnh
KTV
Kỹ thuật viên
NC
Nghiên cứu
NVYT
Nhân viên y tế
PPNC
Phương pháp nghiên cứu
PVS
Phỏng vấn sâu
PXN
Phịng xét nghiệm
TLN
Thảo luận nhóm
WHO
World Health Organization
IV
MỤC LỤC
TÓM TẮT NGHIÊN CỨU...................................................................................IX
ĐẶT VẤN ĐỀ..........................................................................................................1
MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU....................................................................................3
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU.................................................................4
1.1. Một số khái niệm liên quan đến xét nghiệm, chất lượng xét nghiệm............4
1.1.1. Phòng xét nghiệm...........................................................................................4
1.1.2. Quy trình xét nghiệm.....................................................................................4
1.1.3. Yêu cầu về đảm bảo quy trình chất lượng trước xét nghiệm.....................5
1.1.4. Vai trị của quy trình lấy mẫu, bảo quản, vận chuyển mẫu máu đến
phịng xét nghiệm.....................................................................................................6
1.1.5. Quy trình lấy mẫu, bảo quản và vận chuyển mẫu đến phòng xét
nghiệm tại bệnh viện Phụ sản Hà Nội [2]...............................................................7
1.2. Thực trạng tuân thủ quy trình lấy máu, bảo quản, vận chuyển mẫu
máu đến phòng xét nghiệm.....................................................................................8
1.2.1. Trên thế giới....................................................................................................8
1.2.2. Tại Việt Nam...................................................................................................9
1.3. Theo nghiên cứu của tác giả Phan Thị Khuê, nghiên cứu về thực
trạng hoạt động và sự đáp ứng nhu cầu xét nghiệm của khoa xét nghiệm
Bệnh viện Nhiệt đới Trung ương năm 2011, các yếu tố ảnh hưởng đến việc
tuân thủ quy trình xét nghiệm ở tất cả các khâu bao gồm xây dựng quy
trình chuẩn, đào tạo nhân lực, hoạt động quản lý chất lượng xét nghiệm
chưa thường xuyên và bài bản. Một số yếu tố ảnh hưởng đến tuân thủ
quy trình.................................................................................................................12
1.3.1. Hướng dẫn chuẩn quy trình.........................................................................12
1.3.2. Đào tạo, tập huấn cho cán bộ phịng xét nghiệm........................................12
1.3.3. Động viên khuyến khích, khen thưởng........................................................13
1.4. Một số thông tin về bệnh viện phụ sản Hà Nội.............................................13
V
KHUNG LÝ THUYẾT..........................................................................................17
CHƯƠNG 2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU...................18
2.1. Đối tượng nghiên cứu.....................................................................................18
2.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu..................................................................18
2.3. Phương pháp nghiên cứu...............................................................................18
2.4. Cỡ mẫu............................................................................................................19
2.5. Phương pháp chọn mẫu.................................................................................20
2.6. Phương pháp thu thập số liệu........................................................................21
2.6.1. Công cụ thu thập số liệu...............................................................................21
2.6.2. Quy trình thu thập số liệu.............................................................................21
2.7. Các biến số nghiên cứu...................................................................................22
2.8. Các khái niệm, định nghĩa sử dụng trong nghiên cứu.................................22
2.9. Phân tích số liệu..............................................................................................23
2.10. Vấn đề đạo đức của nghiên cứu...................................................................23
2.11. Hạn chế của nghiên cứu, sai số và biện pháp khắc phục...........................23
CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU.............................................................25
3.1.Thông tin chung về đối tượng nghiên cứu.....................................................25
Bảng 3.1. Thông tin chung các đối tượng nghiên cứu (N=216)..........................25
Biểu đồ 3.1. Phân loại đối tượng trong nghiên cứu theo khoa phịng làm
việc..........................................................................................................................26
3.2. Mơ tả thực trạng tn thủ quy trình lấy mẫu, bảo quản, vận chuyển
mẫu máu đến phịng xét nghiệm tại bệnh viện Phụ Sản Hà Nội năm 2018.
................................................................................................................................. 26
Bảng 3.2. Lượt thực hiện chuẩn bị người bệnh và chuẩn bị trang phục
(N=114)................................................................................................................... 26
Bảng 3.3 . Lượt thực hiện hỏi thăm bệnh nhân (N=114)....................................27
Bảng 3.4. Tỷ lệ lượt thực hiện chuẩn bị dụng cụ trước khi lấy máu..................27
Bảng 3.5. Tỷ lệ lượt sát khuẩn tay 2 lần...............................................................28
Bảng 3.6. Lượt thực hiện các bước lấy máu........................................................28
Bảng 3.7. Phân loại lượt thực hiện thao tác lấy lấy máu (N=114)......................29
VI
Bảng 3.8. Số lượt bảo quản mẫu đúng cách (N=114)..........................................29
Bảng 3.9. Tỷ lệ lượt vận chuyển mẫu đúng thời gian (N=114)...........................29
3.3. Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến việc tuân thủ quy trình lấy máu,
bảo quản và vận chuyển mẫu máu đến phòng xét nghiệm tại bệnh viện
Phụ sản Hà Nội năm 2018.....................................................................................30
3.3.1. Mô tả kiến thức về quy trình lấy máu, bảo quản và vận chuyển mẫu
máu đến phòng xét nghiệm tại Bệnh viện Phụ Sản Hà Nội năm 2018.................30
Bảng 3.10. Trả lời đúng kiến thức về các kỹ thuật lấy máu (N=216).................30
Biểu đồ 3.2 Tỷ lệ trả lời đúng kiến thức về chuẩn bị trước lấy máu.....................31
Bảng 3. 11. Tỷ lệ trả lời về kiến thức bảo quản mẫu máu (N=216)....................31
Bảng 3.12. Kiến thức về bảo quản và vận chuyển máu (N=216)........................32
Bảng 3. 133. Kiến thức về vận chuyển mẫu máu (N=216)..................................32
Biểu đồ 3.3 Tỷ lệ kiến thức về vận chuyển mẫu....................................................33
Bảng 3.144. Thái độ của NVYT về quy trình lấy mẫu, bảo quản và vận
chuyển mẫu máu đến phịng thí nghiệm..............................................................33
Bảng 3.155. Thái độ của NVYT về bước chào hỏi và nhắc nhở bệnh nhân
chọn tư thế phù hợp trong quy trình lấy máu (N=216).......................................33
Bảng 3.1. Mô tả mức độ quan trọng của việc không lấy đủ lượng máu............34
Bảng 3.2. Mức độ quan trọng của việc không mặc đầy đủ trang phục khi
lấy máu...................................................................................................................35
Bảng 3.3. Mức độ quan trọng của việc rửa tay trước khi lấy mẫu máu............35
Bảng 3.4. Mô tả thái độ về bảo quản và vận chuyển mẫu máu..........................35
CHƯƠNG 4. BÀN LUẬN.....................................................................................41
4.1. Thông tin chung của đối tượng nghiên cứu..................................................41
4.2. Thực trạng tuân thủ quy trình lấy máu, bảo quản và vận chuyển mẫu
máu đến phòng xét nghiệm của điều dưỡng, kỹ thuật viên và hộ sinh tại
bệnh viện Phụ sản Hà Nội.....................................................................................42
4.3. Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến việc thực hiện quy trình lấy máu,
bảo quản và vận chuyển mẫu máu đến phòng xét nghiệm tại bệnh viện
Phụ sản Hà Nội năm 2018.....................................................................................45
VII
4.3.1. Kiến thức về quy trình lấy máu, bảo quản và vận chuyển mẫu máu
đến phòng xét nghiệm tại bệnh viện phụ sản Hà Nội năm 2018..........................45
4.3.2. Một số yếu tố khác.......................................................................................47
KẾT LUẬN............................................................................................................51
KHUYẾN NGHỊ....................................................................................................52
TÀI LIỆU THAM KHẢO.....................................................................................53
PHỤ LỤC I: CÁC BIẾN SỐ NGHIÊN CỨU......................................................56
PHỤ LỤC II: BẢNG KIỂM QUY TRÌNH LẤY MÁU TĨNH MẠCH,
BẢO QUẢN VÀ VẬN CHUYỂN MẪU...............................................................58
PHỤ LỤC III: PHIỀU PHÒNG VẤN SÂU CÁN BỘ QUẢN LÝ......................62
PHỤ LỤC IV: PHỎNG VẤN SÂU BÁC SĨ LÂM SÀNG VÀ ĐIỀU
DƯỠNG.................................................................................................................. 64
PHỤ LỤC V...........................................................................................................66
BỘ CÂU HỎI PHỎNG VẤN VỀ KIẾN THỨC VÀ THÁI ĐỘ CỦA
NVYT VỀ QUY TRÌNH LẤY MÁU, BẢO QUẢN VÀ VẬN CHUYỂN
MẪU MÁU ĐẾN PHÒNG XÉT NGHIỆM.........................................................66
PHỤ LỤC VI: THẢO LUẬN NHÓM..................................................................74
VIII
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
IX
TÓM TẮT NGHIÊN CỨU
Xét nghiệm nhằm giúp các bác sĩ chẩn đốn chính xác bệnh và quyết định
phương pháp điều trị một cách hiệu quả. Kết quả xét nghiệm là yếu tố khách quan phản
ánh diễn biến bên trong cơ thể, nhiều trường hợp kết quả xét nghiệm khơng chính xác
ảnh hưởng đến kết quả điều trị, trong đó có nguyên nhân từ nhân viên y tế. Việc lấy mẫu
không đủ thể tích, điền sai tên, mẫu bảo quản khơng đúng qui định là những nguyên
nhân làm sai lệch kết quả xét nghiệm. Hiện nay, tại bệnh viện phụ sản Hà Nội chưa có
nghiên cứu nào về qui trình lấy mẫu, vận chuyển và bảo quản mẫu. Với mong muốn
đánh giá việc thực hiện quy trình trước xét nghiệm của nhân viên y tế tại bệnh viện Phụ
Sản Hà Nội, chúng tôi mong muốn tiến hành nghiên cứu "Thực trạng tuân thủ quy
trình lấy máu, bảo quản, vận chuyển mẫu máu đến phòng xét nghiệm của nhân
viên y tế tại bệnh viện phụ sản Hà Nội năm 2018 và các yếu tố ảnh hưởng" với mục
tiêu nghiên cứu: 1. Mô tả thực trạng tuân thủ quy trình lấy máu, bảo quản, vận chuyển
mẫu máu đến phòng xét nghiệm; 2. Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến việc tuân thủ
quy trình lấy máu, bảo quản và vận chuyển mẫu máu đến phòng xét nghiệm tại bệnh
viện Phụ sản Hà Nội năm 2018.
X
Đối tượng nghiên cứu gồm 114 lượt thực hiện lấy máu, bảo quản và vận chuyển
mẫu máu đến phòng xét nghiệm của điều dưỡng, KTV và hộ sinh thuộc bệnh viện; 216
đối tượng NVYT phỏng vấn về việc thực hiện quy trình. Nghiên cứu sử dụng phương
pháp nghiên cứu cắt ngang phân tích, thiết kế kết hợp song song định lượng và định
tính. Địa điểm nghiên cứu tại bệnh viện phụ sản Hà Nội. Thời gian từ 1/2018 – 6/2018.
Thu thập thông tin bằng bảng kiểm quan sát, bộ câu hỏi phỏng vấn, thảo luận nhóm,
phỏng vấn sâu. Kết quả nghiên cứu cho thấy tỷ lệ thực hiện các bước trong quy trình
cao, đạt trên 90%. Tỷ lệ khơng thưc hiện 1 hoặc nhiều bước trong quy trình cao chiếm
68,4%. Các yếu tố về chính sách, qui định, quy trình; đào tạo, tập huấn CBYT; địa
điểm lấy mẫu không tập trung; kinh nghiệm của NVYT lâu năm; bổ sung nhân lực cho
khoa xét nghiệm là những yếu tố ảnh hưởng đến quy trình lấy máu, bảo quản và vận
chuyển mẫu máu đến phòng xét nghiệm. Khuyến nghị: Tăng cường tổ chức các lớp
tập huấn, xây dựng hệ thống vận chuyển và bảo quản mẫu tự động, cải thiện quy trình
phù hợp với thực tế bệnh viện.
1
ĐẶT VẤN ĐỀ
Xét nghiệm nói chung, xét nghiệm huyết học nói riêng có giá trị quan trọng
góp phần vào chẩn đoán, theo dõi tiến triển của bệnh, tiên lượng bệnh. Chất lượng
xét nghiệm gắn liền với chất lượng chẩn đoán, điều trị và tiên lượng bệnh [18]. Hệ
thống quản lý chất lượng dịch vụ y tế còn hạn chế: chưa thành lập tổ chức đánh giá
độc lập, vẫn còn khoảng 44% bệnh viện chưa có phịng/tổ quản lý chất lượng. Cơ
chế kiểm định chất lượng lâm sàng chưa được thực hiện, tình trạng khơng cơng
nhận kết quả xét nghiệm giữa các cơ sở KCB vẫn còn phổ biến [6]. Theo tổ chức Y
tế Thế giới (WHO), 70-80% sai sót trong quá trình xét nghiệm xảy ra ở giai đoạn
trước xét nghiệm, chủ yếu do thao tác và kỹ thuật của những người thực hiện [30].
Do đó việc đảm bảo chất lượng xét nghiệm ngay từ giai đoạn trước xét nghiệm, bao
gồm lấy mẫu, bảo quản, vận chuyển mẫu đến phòng xét nghiệm là rất quan trọng và
cần thiết.
Kết quả xét nghiệm là yếu tố khách quan phản ánh diễn biến bên trong cơ
thể, nhiều trường hợp kết quả đó khơng chính xác do nhiều ngun nhân như lấy
bệnh phẩm khơng đúng quy định, khơng bảo tồn bệnh phẩm sau khi lấy, kỹ thuật
lấy mẫu của kỹ thuật viên không đảm bảo, .... [10]. Nghiên cứu của Nguyễn Văn
Nam cho thấy, việc lấy mẫu khơng đủ thể tích, điền sai tên, mẫu bảo quản không
đúng qui định là những nguyên nhân làm sai lệch kết quả xét nghiệm [14]. Kết quả
nghiên cứu về việc lấy máu tĩnh mạch của Dương Hồng Thắng cũng cho thấy đa số
các đối tượng còn thiếu sót nhiều bước trong các khâu quy trình [8]. Tại các cơ sở y
tế, các địa điểm lấy mẫu nằm rải rác, làm phát sinh các qui trình dẫn đến việc vận
chuyển số lượng lớn mẫu từ các nơi đến phịng thí nghiệm, do đó làm tăng nguy cơ
sai sót trong bước này.
Theo số liệu thống kê quản lý chất lượng bệnh viện năm 2016 của bệnh viện
phụ sản Hà Nội, trong 3 giai đoạn của quy trình xét nghiệm huyết học thì sai sót hay
gặp phải nhất thường gặp ở khâu trước xét nghiệm, sau đó là khâu sau xét nghiệm
và khâu trong xét nghiệm có tỷ lệ sai sót xảy ra ít nhất [1]. Những cán bộ tại phòng
xét nghiệm thường phản ánh về các mẫu máu được chuyển về phòng xét nghiệm
2
chưa đúng yêu cầu, quy trình, điều nay gây ảnh hưởng đến chất lượng xét nghiệm.
Chính vì vậy, với mong muốn đánh giá việc thực hiện quy trình trước xét nghiệm
của nhân viên y tế hiện nay tại khoa xét nghiệm huyết học của bệnh viện Phụ Sản
Hà Nội, đồng thời cung cấp thêm tư liệu về quản lý xét nghiệm cho các nhà quản lý
bệnh viện ở Việt Nam, chúng tôi tiến hành nghiên cứu "Thực trạng tuân thủ quy
trình lấy máu, bảo quản vận chuyển mẫu máu đến phòng xét nghiệm của nhân
viên y tế tại bệnh viện phụ sản Hà Nội năm 2018 và các yếu tố ảnh hưởng"
3
MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
1. Mô tả thực tuân thủ quy trình lấy máu, bảo quản, vận chuyển mẫu máu
đến phịng xét nghiệm ;
2. Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến việc tuân thủ quy trình lấy, bảo quản
và vận chuyển mẫu máu đến phòng xét nghiệm tại bệnh viện Phụ sản Hà Nội năm
2018.
4
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Một số khái niệm liên quan đến xét nghiệm, chất lượng xét nghiệm
1.1.1. Phòng xét nghiệm
Bộ Y tế Việt Nam quy định, phòng xét nghiệm là các khoa, phòng hoặc đơn
vị xét nghiệm tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh tiếp nhận mẫu xét nghiệm lấy từ
người và các nguồn liên quan khác để thực hiện xét nghiệm, cung cấp thông tin trực
tiếp phục vụ cho công tác khám bệnh, chữa bệnh, nghiên cứu khoa học và đào tạo
[4].
1.1.2. Quy trình xét nghiệm
Quy trình xét nghiệm gồm 3 giai đoạn: Trước xét nghiệm, xét nghiệm tại
phòng xét nghiệm và giai đoạn sau xét nghiệm. Đảm bảo chất lượng xét nghiệm là
quá trình nhằm tạo mọi điều kiện tối ưu, hạn chế đến mức thấp nhất những sai sót
có thể xảy ra trong cả 3 giai đoạn của quy trình xét nghiệm: TRƯỚC - TRONG SAU xét nghiệm [4].
+ Giai đoạn trước xét nghiệm: Giai đoạn trước xét nghiệm gồm nhiều bước:
chuẩn bị bệnh nhân, lấy bệnh phẩm, kiểm tra chất lượng máy, hóa chất, thuốc thử...
và cần kiểm tra phiếu chỉ định xét nghiệm, đảm bảo đầy đủ các thông tin về bệnh
nhân, loại xét nghiệm và người yêu cầu xét nghiệm. Quy trình này là các bước từ
khi nhận được yêu cầu xét nghiệm và kết thúc khi bắt đầu thực hiện quy trình xét
nghiệm, bao gồm bước chuẩn bị người bệnh, chỉ định xét nghiệm, thu thập mẫu
hoặc lấy mẫu xét nghiệm ban đầu, lưu trữ bảo quản và vận chuyển mẫu và bàn giao
mẫu cho phòng xét nghiệm [4]
+ Giai đoạn xét nghiệm: Phòng xét nghiệm cần đảm bảo thực hiện các loại
xét nghiệm theo quy trình phù họp, nhằm đạt được kết quả với độ chính xác cao,
đáp ứng yêu cầu của người bệnh. Giai đoạn này là các bước phân tích mẫu xét
nghiệm [4]
+ Giai đoạn sau xét nghiệm: Sau khi đã hoàn thành xét nghiệm, việc ghi
nhận kết quả xét nghiệm và đánh giá, gửi trả kết quả đến nơi u cầu xét nghiệm là
những q trình địi hỏi chất lượng dịch vụ rất cao, tránh sai sót và chậm trễ, gây
5
tổn hại đến chất lượng chăm sóc và điều trị. Giai đoạn này là các bước bắt đầu từ
khi quy trình xét nghiệm kết thúc, bao gồm kiểm tra hệ thống, ghi nhận hoặc phiên
giải kết quả xét nghiệm, quyết định công bố kết quả xét nghiệm, lưu trữ kết quả và
mẫu đã được phân tích [4].
1.1.3. Yêu cầu về đảm bảo quy trình chất lượng trước xét nghiệm
Trong chương trình hành động quốc gia của Bộ Y tế về nâng cao năng lực
quản lý phòng xét nghiệm y học từ này đến 2020 đã đưa ra các yêu cầu về đảm bảo
quy trình chất lượng trước xét nghiệm:[19]
- Mẫu u cầu cần phải có đủ thơng tin để nhận biết bệnh nhân và người yêu
cầu được ủy quyền, cũng như cung cấp dữ liệu y tế thích hợp.
- Các hướng dẫn cụ thể cho việc thu thập và xử lý đúng các mẫu ban đầu
phải được lãnh đạo phòng xét nghiệm lập thành văn bản và có sẵn cho người lấy
mẫu ban đầu. Các hướng dẫn phải nằm trong sổ tay lấy mẫu ban đầu.
- Sổ tay hướng dẫn có nội dung:
+ Bản sao hoặc bản gốc các tài liệu gồm: Danh mục các xét nghiệm của
phịng thí nghiệm. Mẫu chấp thuận, thông tin hướng dẫn cung cấp cho bệnh nhân
liên quan đến sự chuẩn bị của bệnh nhân trước khi lấy mẫu. Thông tin cho người sử
dụng dịch vụ của phịng thí nghiệm về các chỉ dẫn y tế và việc lựa chọn các quy
trình thích hợp, sẵn có.
+ Quy trình bao gồm: chuẩn bị cho bệnh nhân, nhận biết mẫu ban đầu, lấy
mẫu ban đầu cùng với mô tả về các đồ chứa mẫu ban đầu và các phụ gia cần thiết
khác
+ Hướng dẫn về hoàn thành biểu mẫu yêu cầu hoặc bản yêu cầu điện tử, loại
và lượng mẫu cần lấy, thời điểm lấy mẫu đặc biệt, nhu cầu xử lý đặc biệt giữa thời
điểm lấy mẫu và thời gian phòng xét nghiệm nhận mẫu, ghi nhãn ban đầu, thơng tin
bệnh án, nhận dạng chính xác, cụ thể về bệnh nhân được lấy mẫu ban đầu.
+ Hướng dẫn về: bảo quản mẫu xét nghiệm, giới hạn thời gian yêu cầu, xét
nghiệm bổ sung, lặp lại việc xét nghiệm do lỗi phân tích hoặc xét nghiệm thêm mẫu
ban đầu tương tự.
6
- Sổ tay của việc lấy mẫu ban đầu phải là một phần của hệ thống kiểm soát
tài liệu
- Mẫu ban đầu phải có thể xác định nguồn gốc với cá nhân xác định, thường
bằng tờ khai yêu cầu. Phòng xét nghiệm không được chấp nhận hoặc xử lý các mẫu
ban đầu khơng có thơng tin nhận biết đúng.
- Theo dõi việc vận chuyển mẫu đến phòng xét nghiệm sao cho chúng được
vận chuyển trong phạm vi khung thời gian thích hợp với tính chất của xét nghiệm
yêu cầu và lĩnh vực liên quan của phòng xét nghiệm, trong phạm vi nhiệt độ quy
định trong sổ tay lấy mẫu ban đầu với các chất bảo quản quy định để đảm bảo tính
nguyên vẹn của mẫu
- Tất cả các mẫu ban đầu phải được ghi vào sổ tiếp nhận, giấy ghi cơng việc,
máy tính hoặc hệ thống tương đương.
- Phải xem xét định kỳ yêu cầu về lượng mẫu đối với lấy máu tĩnh mạch để
đảm bảo lấy lượng mẫu vừa đủ.
- Người có trách nhiệm phải xem xét các yêu cầu về mẫu một cách có hệ
thống và quyết định cần thực hiện xét nghiệm nào cũng như dùng phương pháp thực
hiện nào [19]
1.1.4. Vai trị của quy trình lấy mẫu, bảo quản, vận chuyển mẫu máu đến
phòng xét nghiệm
Giai đoạn trước xét nghiệm là giai đoạn quan trọng nhất trong cả q trình
xét nghiệm, nó quyết định kết quả xét nghiệm có chính xác hay khơng. Chuẩn bị
bệnh nhân, lấy mẫu và bảo quản mẫu phù hợp là điều kiện cần thiết để thu được
những kết quả xét nghiệm có giá trị. Việc hồn thành thơng tin bệnh nhân, đánh dấu
mẫu chính xác hay khơng, bệnh nhân đã được chuẩn bị kỹ hay chưa, xác định thời
gian lấy mẫu chính xác, kỹ thuật của người lấy mẫu trực tiếp sẽ làm hạn chế nguy
cơ làm biến đổi mẫu trong q trình lấy mẫu. Bên cạnh đó, việc xử lý an toàn các
dụng cụ lấy mẫu, đánh dấu các bệnh phẩm nguy hiểm cũng nhằm hạn chế các nguy
cơ có thể xảy ra cho người lấy mẫu, người vận chuyển và cho phịng xét nghiệm
mẫu nói riêng và cho cộng đồng nói chung [23].
7
1.1.5. Quy trình lấy mẫu, bảo quản và vận chuyển mẫu đến phòng xét nghiệm
tại bệnh viện Phụ sản Hà Nội [2]
* Xác định bệnh nhân:
- Xác định đúng bệnh nhân bằng cách “hỏi”, kiểm tra vòng định danh của
người bệnh và kiểm tra đối chiếu với các thông tin của bệnh nhân được ghi trong
phiếu yêu cầu xét nghiệm.
- Ghi chép hoặc in bản cứng đầy đủ, chính xác và khơng tẩy xóa các thơng
tin trong phiếu u cầu xét nghiệm.
- Thông tin của bệnh nhân: Mã số, họ tên đầy đủ, tuổi (hoặc năm sinh), giới
tính, địa chỉ, số giường, phịng, khoa bệnh nhân nằm điều trị.
- Thơng tin về xét nghiệm: Loại xét nghiệm, loại mẫu, giờ lấy mẫu, người
lấy mẫu, chẩn đoán lâm sàng của Bác sĩ điều trị.
* Chuẩn bị dụng cụ
a, Dụng cụ vô khuẩn
- Bơm, kim tiêm vô khuẩn (loại dùng một lần)
- Ống trụ cắm panh, panh không mấu(02)
- Hộp đựng bông cồn 70o
- Bông cầu vô khuẩn
- Cồn 70o
b, Dụng cụ sạch:
- Ống nghiệm và giá ống nghiệm theo yêu cầu xét nghiệm
- Phiếu xét nghiệm(của người bệnh)
- Găng tay sạch (hoặc vơ khuẩn nếu cần)
- Kéo, Băng dính, bút ghi nhãn.
- Dây ga rô, đệm kê tay
- Lọ dung dịch sát khuẩn tay nhanh
- Thùng, túi đựng rác, hộp đựng vật sắc nhọn
* Lấy mẫu bệnh phẩm:
- Ghi họ tên, tuổi, giường, phòng, khoa của bệnh nhân trên nhãn của ống
đựng mẫu bệnh phẩm.
8
- Tuân thủ đúng quy trình kỹ thuật đối với từng loại xét nghiệm (Phụ lục 2)
- Ghi lên Phiếu chỉ định xét nghiệm: ngày giờ lấy mẫu và tên người thực hiện
lấy mẫu.
* Yêu cầu mẫu bệnh phẩm
- Đủ số lượng theo quy định.
- Đựng trong các ống, hộp, lọ phù hợp với từng loại xét nghiệm. Dụng cụ
đựng mẫu có nắp đậy kín do khoa Xét nghiệm cung cấp.
- Trên ống/ hộp đựng phải ghi đầy đủ rõ ràng chính xác: Họ tên, tuổi,
giường, buồng, khoa điều trị, loại bệnh phẩm (ví dụ: dịch não tủy, dịch màng bụng,
mủ vết thương…). Riêng ống đựng máu và nước tiểu làm tổng phân tích nước tiểu
10 chỉ số khơng cần ghi tên loại bệnh phẩm.
- Bên ngoài ống (hộp, lọ) đựng phải sạch, không làm rách nhãn, không dán
nhiều giấy chồng chéo lên nhau.
- Đảm bảo chất lượng mẫu và yêu cầu đối với từng loại xét nghiệm cụ thể (ví
dụ: máu làm xét nghiệm sinh hóa khơng được để vỡ hồng cầu, đậy nắp ống đúng
loại).
- Bệnh phẩm phải được để trong giá và đựng trong hộp khi chuyển tới khoa
Xét nghiệm.
* Bảo quản và vận chuyển bệnh phẩm:
Bệnh phẩm cần bảo quản ở nhiệt độ 20-25 oC trong lúc chờ được gửi đến
khoa Xét nghiệm. Nếu lưu tủ lạnh phải tách huyết thanh, nhiệt độ bảo quản là <4 độ
C, (riêng Bilirubin phải làm huyết tương tươi không được bảo quản lạnh.)
Thời gian chuyển bệnh phẩm: Chuyển mẫu càng sớm càng tốt (trong vòng 1
giờ sau lấy mẫu), ống có nắp đậy cắm thẳng đứng trong giá, vận chuyển trong hộp
kín tránh nghiêng đổ.
1.2. Thực trạng tuân thủ quy trình lấy máu, bảo quản, vận chuyển mẫu máu
đến phòng xét nghiệm
1.2.1. Trên thế giới
Theo nghiên cứu của Lippi G, sự thiếu hụt hướng dẫn chuẩn cho qui trình lấy
mẫu bao gồm quá trình lấy mẫu, bảo quản và vận chuyển mẫu đến phòng xét
9
nghiệm chiếm tới 93% các lỗi hiện đang gặp phải trong tồn bộ q trình chẩn
đốn. Sự quan tâm ngày càng cao trong việc phát triển quy trình và hướng dẫn
chuẩn cho các cán bộ y tế cho việc lấy máu, bảo quản và vận chuyển mẫu sẽ nâng
cao được chất lượng xét nghiệm [25].
Nghiên cứu của Rachna vào năm 2014 chỉ ra một số yếu tố ảnh hưởng đến
việc cải thiện chất lượng phòng xét nghiệm. Việc thực hiện đúng các bước, ví dụ
mỗi nhân viên làm việc trong phòng xét nghiệm nên rửa tay sạch trước khi lấy máu
và xác định đúng bệnh nhân nhằm cải thiện chất lượng phịng xét nghiệm và giúp
bệnh nhân được an tồn hơn. Bên cạnh đó, việc cải thiện hệ thống thơng tin trong
phịng xét nghiệm tích hợp với các hệ thống lâm sàng khác để khai thác năng lực
của các chuyên gia khác cũng giúp giảm thiểu rủi ro xảy ra. Tất cả các phòng xét
nghiệm nên cung cấp một bản hướng dẫn chuẩn để cán bộ thực hiện theo để giảm
thiểu các sai sót và rủi ro có thể gặp phải trong tương lai [32].
Theo nghiên cứu của M. Zaninotto về giám sát chất lượng vận chuyển mẫu,
chất lượng mẫu có thể bị xâm phạm do tiếp xúc với nhiệt độ không phù hợp và thời
gian kéo dài trong quá trình vận chuyển. Dữ liệu được báo cáo trong nghiên cứu này
xác nhận tính hữu ích của 1 hệ thống tích hợp cho phép giám sát hiệu quả thời gian
và nhiệt độ khi vận chuyển mẫu từ nơi thu gom đến phòng xét nghiệm. Theo kết
quả nghiêm cứu, nhiệt độ phù hợp để vận chuyển dao động từ 20 oC đến 25oC và
thời gian vận chuyển là dưới 3 giờ [27]
1.2.2. Tại Việt Nam
Trong giai đoạn hiện nay, hoạt động của các PXN tại các cơ sở y tế thuộc các
tuyến điều trị có khá nhiều phức tạp, khơng đồng đều, tổ chức không thống nhất. Tại
các tỉnh vùng sâu, vùng xa, trang thiết bị, cơ sở vật chất chưa đáp ứng được nhu cầu xét
nghiệm, thậm chí cịn có hiện tượng xuống cấp về hoạt động và không đáp ứng được
yêu cầu của xét nghiệm lâm sàng [12].
Theo thống kê của BYT, trên cả nước có khoảng 1063 bệnh viện công lập,
hơn 600 bệnh viện tư nhân và tất cả dều có hệ thống khoa/phịng xét nghiệm y học;
ngồi ra cịn có hàng nghìn các phịng khám và cơ sở xét nghiệm khác thuộc hệ
thống điều trị. Các bệnh viện tuyến trung ương khoảng 38 bệnh viện và đều có hệ
10
thống các khoa/phòng xét nghiệm với các chuyên khoa phổ cập như Hóa sinh –
miễn dịch, Huyết học – truyền máu, vi sinh – ký sinh trùng…Tuyến tỉnh có 234
bệnh viện cũng đều có hệ thống xét nghiệm riêng. Tuy nhiên, số phòng xét nghiệm
tuy nhiều nhưng vẫn chưa đáp ứng được nhu cầu xét nghiệm. Một số tỉnh, thành
phố lớn như Hà Nội, thành phố Hồ Chí Minh, do chủ trương của Bộ y tế, của lãnh
đạo địa phương hoặc do tài trợ của nước ngoài cũng đã mua sắm thêm các trang
thiết bị mới, hiện đại hơn và thực hiện được nhiều mặt hàng xét nghiệm mới [19].
Tuy nhiên do hạn chế về kinh nghiệm, các thiết bị vượt quá khả năng sử dụng nên
không khai thác hết được tính năng và hiệu quả của các trang thiết bị nên cũng ảnh
hưởng không nhỏ đến chất lượng xét nghiệm. Về mặt nhân sự, đa số các khoa
phòng đều khơng có cán bộ chun trách và có chun mơn về quản lý phòng xét
nghiệm y học. Về kiểm tra chất lượng xét nghiệm: Các chương trình giám sát chất
lượng không được triển khai hoặc triển khai không đầy đủ và hệ thống [20].
Theo thông tư số 01/2013/ TT – BYT ban hành ngày 11 tháng 01 năm 2013,
yêu cầu các phòng xét nghiệm biên soạn, xây dựng, thực hiện theo sổ tay chất
lượng, bao gồm các quy trình thực hành chuẩn (SOP) cho tất cả quy trình chun
mơn kỹ thuật của phịng xét nghiệm trong đó bao gồm quy trình thực hành trước xét
nghiệm [21].
Trong một nghiên cứu tại Việt Nam của tác giả Dương Hồng Thắng về:
“Đánh giá việc tuân thủ quy trình xét nghiệm và một số yếu tố liên quan tại bệnh
viện Sản-Nhi Bắc Giang năm 2014”, kết qủa cho thấy chỉ có 8,23% điều dưỡng, hộ
sinh và kỹ thuật viên thực hiện đúng quy trình lấy máu, nước tiểu. Có 76,9% kỹ
thuật viên thực hiện đúng quy trình xét nghiệm sinh hóa máu, 67,7% kỹ thuật viên
thực hiện đúng quy trình xét nghiệm cơng thức máu [8]. Nghiên cứu cho thấy
những sai sót xảy ra chủ yếu là ở quy trình trước xét nghiệm.
Nghiên cứu của Thái Văn Lâm về thực trạng việc tuân thủ quy trình xét
nghiệm: sinh hóa, huyết học và các yếu tố liên quan tại bệnh viện đa khoa huyện
Cao Lãnh tỉnh Đồng Tháp năm 2014 cho thấy trong 9 bước thực hiện của việc tuân
thủ qui trình trước xét nghiệm của nhân viên y tế với tỷ lệ thực hiện đầy đủ các
bước chiếm 64,5%. Nghiên cứu cũng tìm thấy mối liên quan giữa nhóm tuổi với tỷ
11
lệ tn thủ quy trình xét nghiệm. Nhóm tuổi dưới 30 được tuân thủ qui trình xét
nghiệm đạt cao gấp 2,8 lần so với nhóm tuổi từ 30 trở lên. Thời điểm thực hiện xét
nghiệm cũng là 1 yếu tố liên quan đến việc tuân thủ quy trình xét nghiệm. Việc tuân
thủ qui trình xét nghiệm ở buổi chiều cao gấp 1,9 lần so với nhóm thực hiện vào
buổi sáng [11]. Có thể thấy rằng việc tuân thủ các quy trình trước xét nghiệm của
cán bộ y tế cịn yếu, đặc biệt khi có kinh nghiệm nhiều hơn thì việc tn thủ quy
trình khơng được chú trọng.
Theo nghiên cứu của Nguyễn Văn Nam về thực trạng hoạt động xét nghiệm
và sự hài lòng của bác sĩ lâm sàng về kết quả xét nghiệm tại bệnh viện 198 Bộ công
an năm 2014 cho thấy vấn đề tồn tại lớn nhất tại Bệnh viện 198 là trên dụng cụ chứa
mẫu ghi không đầy đủ thông tin với 100% số người được hỏi. 94,9% số người được
hỏi trả lời đã gặp mẫu không đủ thể tích/ lượng để xét nghiệm.Kết quả xử lý tình
huống chưa đúng qui định trong khi báo cáo lãnh đạo khoa chỉ chiếm 35,5% thì việc
tự ý báo cáo cho các khoa lâm sàng chiếm tỷ lệ cao nhất 49,2% [14].
Kết quả nghiên cứu của Nguyễn Thị Minh Hạnh về mô tả thực trạng hoạt
động xét nghiệm tại bệnh viện châm cứu Trung ương năm 2011, quan sát KTV,
điều dưỡng thuộc bộ phận lấy mẫu không tuân thủ quy trình lấy mẫu là 75%. Trong
đó, các bước điều dưỡng, KTV mặc trang phục chưa đúng quy định, thiếu bảng tên,
mũ là 58,57%. Việc không rửa tay thường quy chiếm 55,71%, điều dưỡng, KTV
không sát khuẩn tay 2 lần khi lấy máu là 42,46%, số lần quan sát các điều dưỡng,
KTV khơng lắc ống máu có chống đơng là 10% [9].
Tại Bệnh viện Phụ Sản Hà Nội, lãnh đạo bệnh viện và phòng quản lý chất
lượng rất quan tâm đến chất lượng xét nghiệm, vì đó là bước đầu trong quá trình
khám và chữa bệnh. Trong 3 giai đoạn Trước –Trong – Sau, thì giai đoạn trước xét
nghiệm đang là vấn đề được quan tâm nhất vì đây là giai đoạn hay xảy ra sai sót .
12
1.3. Theo nghiên cứu của tác giả Phan Thị Khuê, nghiên cứu về thực trạng
hoạt động và sự đáp ứng nhu cầu xét nghiệm của khoa xét nghiệm Bệnh viện
Nhiệt đới Trung ương năm 2011, các yếu tố ảnh hưởng đến việc tuân thủ quy
trình xét nghiệm ở tất cả các khâu bao gồm xây dựng quy trình chuẩn, đào tạo
nhân lực, hoạt động quản lý chất lượng xét nghiệm chưa thường xuyên và bài
bản. Một số yếu tố ảnh hưởng đến tuân thủ quy trình
1.3.1. Hướng dẫn chuẩn quy trình
Ở Hoa Kỳ, tất cả cá phịng xét nghiệm, nơi xét nghiệm bệnh phẩm lấy từ cơ
thể người để đánh giá tình trạng sức khỏe hoặc để chẩn đốn, dự phòng và điều trị
bệnh đều tuân thủ các điều khoản sửa đổi hồn thiện đối với phịng thí nghiệm lâm
sang (Clinical Laboratory ImprovementAmendments – CLIA) năm 1998, nhằm gia
tăng tính chính xác và chất lượng kết quả xét nghiệm và hạn chế nguyên nhân gây
sai sót trong xét nghiệm. Các quy định về chất lượng cho phòng xét nghiệm y học
được đưa vào luật ở Hoa Kỳ năm 1966 bởi luật y tế.
Theo nghiên cứu của Mario Plebani về phát hiện và phịng ngừa các sai sót
trong phịng xét nghiệm y học, tần suất sai số xảy ra ở giai đoạn trước xét nghiệm
giảm đáng kể từ năm 1996 đến năm 2006 (68,2% xuống cịn 61,9%) nhờ thực hiện
quy trình chuẩn trong giai đoạn trước xét nghiệm [31].
Tại Việt Nam, Bộ Y tế đã thành lập Ban Tư vấn an toàn sinh học bao gồm
các thành viên từ Bội Y tế và các Bộ liên quan (QĐ số 2912/QĐ-BYT ngày
4/8/2006) nhằm từng bước đảm bảo an tồn sinh học phịng xét nghiệm, trong đó có
việc lập sổ tay cho quy trình xét nghiệm. Các văn bản dưới luật cũng được xây dựng
để đưa vào thực hiện. Theo thông tư số 01/2013/BYT, tất cả các phịng xét nghiệm
đều phải có sổ tay hướng dẫn các bước thực hiện quy trình trong phịng xét nghiệm.
Nhờ việc tn thủ quy trình mà tần xuất xảy ra sai sót cũng có sự giảm đáng kể.
1.3.2. Đào tạo, tập huấn cho cán bộ phòng xét nghiệm
Năm 1918, Hoa Kỳ đã thiết lập các tiêu chuẩn quốc gia để làm cơ sở cấp
giấy chứng nhận cho các kỹ thuật viên làm việc trong các phòng xét
nghiệm y học và sau đó đưa ra các quy định về chất lượng, các vấn đề liên
quan đến chất lượng xét nghiệm bao gồm cả chất lượng nhân sự [3].
13
Ở Việt Nam, các bệnh viện cũng tổ chức tập huấn, đào tạo thường xuyên cho
các cán bộ trong phòng xét nghiệm. Cụ thể, tại bệnh viện Nhi Thái Bình đã
tổ chức lớp tập huấn về các kiến thức cơ bản cho cán bộ nhân viên về quản
lý chất lượng xét nghiệm và triển khai đánh giá chất lượng xét nghiệm bằng
bộ tiêu chí đánh giá chất lượng theo quyết định 2429/QĐ-BYT của Bộ Y
tế. Ở Ninh Bình, Sở Y tế Ninh Bình đã phối hợp với Trung tâm kiểm chuẩn
chất lượng xét nghiệm thuộc Đại học Y Hà Nội và trung tâm kiểm soát dịch
bệnh Hoa Kỳ (CDC) tổ chức khóa tập huấn cho lãnh đạo, các cán bộ làm
công tác xét nghiệm ở các bệnh viện trên địa bàn tỉnh.
Học viện quân y, bệnh viện Đa khoa Bắc Ninh cũng tổ chức các buổi tập
huấn nhằm bổ sung và cập nhật cho các các bộ về xét nghiệm y khoa và
quản lý chất lượng xét nghiệm. Qua đó, các cán bộ có thêm kiến thức và
cũng sẽ cung cấp đến người dân những dịch vụ y tế tốt nhất góp phần nâng
cao chất lượng khám chữa bệnh, đặc biệt là chẩn đốn bệnh.
1.3.3. Động viên khuyến khích, khen thưởng
Trong nghiên cứu của Rachna vào năm 2014 ngoài việc chỉ ra một số yếu tố
ảnh hưởng đến việc cải thiện chất lượng phòng xét nghiệm, mà còn cần đưa
ra các quy trình và nhân viên phải được khen thưởng, xác định lỗi và thực
hành ngăn chặn các sự kiện bất lợi trong tương lai để khuyến khích nhân
viên làm việc tích cực hơn [33].
1.4. Một số thơng tin về bệnh viện phụ sản Hà Nội
Bệnh viện Phụ Sản Hà Nội là bệnh viện chuyên khoa hạng I của thành phố
trong lĩnh vực Sản Phụ Khoa và Kế hoạch hóa gia đình. Với hơn 598 giường thực
kê và hơn 1.373 cán bộ cơng nhân viên chức trong đó có 1 Phó giáo sư, 7 Tiến sỹ,
51 Thạc sỹ y khoa, 34 Bác sỹ chuyên khoa II, 38 Bác sỹ chuyên khoa I và 737 Hộ
sinh, Điều dưỡng và Kỹ thuật viên. Các đơn vị và khoa phòng quan trọng đều được
mở rộng bao gồm Phòng khám, Phòng đẻ, Phòng mổ, khu vực dịch vụ và nhiều
khoa phòng khác. Phương tiện chẩn đoán và điều trị bao gồm các kỹ thuật mới đều
được áp dụng để phục vụ nhu cầu khám chữa bệnh bao gồm các máy siêu âm thế hệ
mới, nội soi, các phương pháp hỗ trợ sinh sản [15].