Tải bản đầy đủ (.pdf) (96 trang)

Kiến thức, thái độ, thực hành về phòng chống hút thuốc lá thụ động của học sinh trường trung học phổ thông nguyễn đình chiểu thành phố mỹ tho và một số yếu tố liên quan năm 2018

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (8.09 MB, 96 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO – BỘ Y TẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y TẾ CÔNG CỘNG

HUỲNH VĂN THANH

KIẾN THỨC, THÁI ĐỘ, THỰC HÀNH VỀ
PHÒNG CHỐNG HÚT THUỐC LÁ THỤ ĐỘNG CỦA
HỌC SINH TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THƠNG
NGUYỄN ĐÌNH CHIỂU THÀNH PHỐ MỸ THO
VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN NĂM 2018

LUẬN VĂN THẠC SĨ Y TẾ CÔNG CỘNG
MÃ SỐ CHUYÊN NGÀNH: 60.72.03.01

HÀ NỘI, 2018


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO – BỘ Y TẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y TẾ CÔNG CỘNG

HUỲNH VĂN THANH

KIẾN THỨC, THÁI ĐỘ, THỰC HÀNH VỀ
PHÒNG CHỐNG HÚT THUỐC LÁ THỤ ĐỘNG CỦA
HỌC SINH TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THƠNG
NGUYỄN ĐÌNH CHIỂU THÀNH PHỐ MỸ THO
VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN NĂM 2018

LUẬN VĂN THẠC SĨ Y TẾ CÔNG CỘNG
MÃ SỐ CHUYÊN NGÀNH: 60.72.03.01


NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
PGS.TS. TẠ VĂN TRẦM
TS. TRƯƠNG QUANG TIẾN

HÀ NỘI, 2018


I

MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT .................................................................... III
DANH MỤC CÁC BẢNG .................................................................................... IV
TÓM TẮT NGHIÊN CỨU ..................................................................................... V
ĐẶT VẤN ĐỀ......................................................................................................... 1
MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU .................................................................................... 3
Chương 1................................................................................................................. 4
TỔNG QUAN TÀI LIỆU ........................................................................................ 4
1.1 Một số khái niệm: .............................................................................................. 4
1.2 Sự nguy hiểm của hút thuốc lá thụ động: ........................................................... 4
1.2.1

Đối với sức khỏe: .................................................................................... 4

1.2.2

Đối với kinh tế xã hội [18]: ..................................................................... 9

1.3

Thực trạng phơi nhiễm với khói thuốc lá thụ động: .................................... 9


1.3.1

Trên thế giới: .......................................................................................... 9

1.3.2

Tại Việt Nam: ....................................................................................... 10

1.4Hành động của thế giới và của Chính phủ Việt Nam về phòng chống hút thuốc lá
thụ động: ............................................................................................................... 12
1.4.1

Trên thế giới: ........................................................................................ 12

1.4.2

Tại Việt Nam: ....................................................................................... 12

1.5

Một số nghiên cứu về hút thuốc lá thụ động: ............................................ 13

1.6

Sơ lược về địa bàn nghiên cứu:................................................................. 21

1.7. Khung lý thuyết .............................................................................................. 23
Chương 2............................................................................................................... 24
ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU............................................. 24

2.1

Đối tượng, địa điểm, thời gian nghiên cứu ................................................ 24

2.1.1

Đối tượng nghiên cứu............................................................................ 24

2.1.2

Địa điểm nghiên cứu ............................................................................. 24

2.1.3

Thời gian nghiên cứu ............................................................................ 24

2.2

Thiết kế nghiên cứu .................................................................................. 24


II

2.3

Cỡ mẫu và chọn mẫu ................................................................................ 24

2.3.1

Cỡ mẫu ................................................................................................. 24


2.3.2

Phương pháp chọn mẫu ......................................................................... 25

2.4

Phương pháp thu thập thông tin ................................................................ 25

2.5

Các biến số trong nghiên cứu.................................................................... 26

2.6

Phương pháp phân tích số liệu .................................................................. 27

2.7

Đạo đức nghiên cứu.................................................................................. 28

Chương 3............................................................................................................... 29
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU .................................................................................... 29
3.1

Thực trạng kiến thức, thái độ với việc sử dụng thuốc lá và tiếp xúc với khói

thuốc thụ động của học sinh .................................................................................. 29
3.2


Một số yếu tố liên quan đến thực hành phòng chống hút thuốc lá thụ động ở

học sinh35
4.1

Đặc điểm chung về đối tượng nghiên cứu ................................................. 42

4.2

Kiến thức của học sinh về tác hại của hút thuốc lá và hút thuốc lá thụ động
43

4.3

Thái độ của học sinh về phòng chống hút thuốc lá thụ động ..................... 47

4.4

Thực hành của học sinh về phòng chống hút thuốc lá thụ động ................ 48

4.5

Một số yếu tố liên quan đến thực hành phòng chống hút thuốc lá thụ động ở

học sinh50
4.6

Hạn chế nghiên cứu, cách khắc phục ........................................................ 53

KẾT LUẬN ........................................................................................................... 54

KHUYẾN NGHỊ ................................................................................................... 55
PHỤ LỤC 1: BIẾN SỐ.......................................................................................... 64
PHỤ LỤC 2. PHIẾU ĐIỀU TRA NGHIÊN CỨU ................................................. 69


III

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
ĐTNC

Đối tượng nghiên cứu

HS

Học sinh

HTL

Hút thuốc lá

KTC

Khoảng tin cậy

PCTHTL

Phòng chống tác hại thuốc lá

OR


Odd Ratio - Tỷ số chênh

TCYTTG

Tổ chức Y tế thế giới

THPT

Trung học phổ thông

WHO

Tổ chức Y tế thế giới


IV

DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 3.1. Thông tin chung của đối tượng nghiên cứu ........................................ 29
Bảng 3.2. Kiến thức chung của học sinh về phòng chống hút thuốc lá thụ động 31
Bảng 3.4. Thực hành của học sinh về phòng chống hút thuốc lá thụ động ......... 35
Bảng 3.5. Mối liên quan giữa thông tin chung của học sinh với Mời bạn bè/người
thân HTL........................................................................................................... 35
Bảng 3.6. Mối liên quan giữa thông tin chung với thực hành của học sinh khi có
bạn bè hay người thân HTL ............................................................................... 38
Bảng 3.7. Mối liên quan giữa thông tin chung với thực hành của học sinh khi tiếp
xúc với khói thuốc trong nhà hoặc nơi công cộng .............................................. 40



V

TÓM TẮT NGHIÊN CỨU
Thuốc lá từ lâu đã được cho là một nguyên nhân gây ra rất nhiều căn bệnh
nguy hiểm cho sức khỏe con người và được coi là một trong những nguyên nhân
gây bệnh tật và tử vong cao nhất thế giới. Hút thuốc lá thụ động cũng được xác định
là nguyên nhân gây bệnh ở những người khơng hút nhưng thường xun hít phải
khói thuốc. Nhằm cung cấp các thông tin cho ngành y tế và giáo dục địa phương về
phòng chống hút thuốc lá thụ động của học sinh trung học phổ thông hiện nay trên
địa bàn thành phố Mỹ Tho chúng tôi tiến hành nghiên cứu “Kiến thức, thái độ, thực
hành về phòng chống hút thuốc lá thụ độngcủa học sinh trường Trung học phổ
thông Nguyễn Đình Chiểu thành phố Mỹ Tho và một số yếu tố liên quannăm 2018”
với 2 mục tiêu: (1) Mô tả kiến thức, thái độ, thực hành về phòng chống hút thuốc lá
thụ động của học sinh trường Trung học phổ thơng Nguyễn Đình Chiểu thành phố
Mỹ Tho năm 2018; (2) Xác định một số yếu tố liên quan đến thực hành phòng
chống hút thuốc lá thụ động của học sinh trường Trung học phổ thơng Nguyễn Đình
Chiểu thành phố Mỹ Tho năm 2018.
Đây là nghiên cứu cắt ngang phân tích được thực hiện tại trường THPT
Nguyễn Đình Chiểu thành phố Mỹ Tho từ tháng 01/2018 đến tháng 10/2018.
Nghiên cứu được tiến hành trên 747 học sinh Trường THPT Nguyễn Đình Chiểu,
Tp. Mỹ Tho tỉnh Tiền Giang năm học 2017-2018 được thu thập bằng bộ câu hỏi tự
điền khuyết danh gồm 33 câu hỏi. Số liệu được nhập bằng phần mềm SPSS và phân
tích bằng phần mềm SPSS 18.0.
Kết quả nghiên cứu cho thấy:
Về kiến thức: Tỷ lệ học sinh biết hút thuốc lá có hại cho sức khỏe là 98,1%;
98,3% học sinh cho rằng khói thuốc lá có nguy hại tới sức khỏe của những người
xung quanh; 89,6% học sinh trả lời hút thuốc thụ động gây hại cho sức khỏe giống
như những người hút thuốc trực tiếp. Tuy nhiên, chỉ có 50,7% học sinh trả lời
thường xuyên tiếp cận những thông tin về tác hại thuốc lá.



VI

Về thái độ: 61,8% học sinh cảm thấy rất khó chịu khi thấy người thân, bạn bè
hút thuốc; 77,1% học sinh cảm thấy rất khó chịu khi ngửi thấy mùi khói thuốc từ
người khác và 68,1% học sinh cảm thấy rất khó chịu khi thấy người thân, bạn bè hút
thuốc trong nhà, trường học hoặc ở nơi công cộng.
Về thực hành:Có 78,4% học sinh sẽ khuyên những người đang hút thuốc nên
cai thuốc, 45,1% học sinh sẽ đề nghị họ đi ra ngồi hút, hoặc tự mình bỏ ra chỗ
khác 25,3%.
Yếu tố liên quan đến thực hành phòng chống hút thuốc lá thụ động của học
sinh: Hành vi mời hút thuốc lá của học sinh có liên quan với giới tính, hiểu biết tác
hại của khói thuốc lá, hiểu biết tác hại của khói thuốc thụ động và hiểu về hút thuốc
lá thụ động. Có mối liên quan giữa hành động của học sinh khi có bạn bè, người
thân hút thuốc lá vớigiới tính, nguồn thơng tin về hút thuốc lá được tiếp cận qua đài
phát thanh, báo tạp chí và tờ rơi, và việc thường xuyên gặp thông tin về tác hại của
hút thuốc lá. Có mối liên quan giữa hành động của học sinh khi tiếp xúc khói thuốc
thụ động với hiểu biết về tác hại của khói thuốc thụ động, nguồn thông tin về hút
thuốc lá được tiếp cận qua cán bộ y tế
Qua kết quả nghiêncứu chúng tôi đưa ra một số đề xuất như sau:
Đối với nhà trường:
Thường xuyên truyền thông nâng cao nhận thức của học sinh về tác hại của
thuốc lá và thuốc lá thụ động, lồng ghép vào các buổi học chính khóa, ngoại khóa.
Tổ chức các buổi họp phụ huynh học sinh để phổ biến cơng tác phịng chống
tác hại của thuốc lá, thuốc lá thụ động tại trường học và kêu gọi sự hỗ trợ của phụ
huynh tại gia đình để xây dựng cho học sinh một môi trường sống và học tập lành
mạnh khơng khói thuốc.
Đối với ngành Y tế:
Tiếp tục duy trì hiệu quả các kênh truyền thơng: truyền hình, phát thanh, báo –
tạp chí trong việc cung cấp thơng tin về phịng chống tác hại của thuốc lá, thuốc lá

thụ động cho học sinh.


VII

Thiết kế đa dạng các loại tài liệu truyền thông như panơ, tranh, bướm, video
clip... mang tính truyền thơng giáo dục sức khỏe về phòng chống tác hại của thuốc
lá, thuốc lá thụ động, tạo điều kiện để học sinh có thể thường xun bắt gặp những
thơng tin này.
Phối hợp với nhà trường xây dựng kế hoạch và tổ chức thực hiện các buổi nói
chuyện dưới cờ hoặc các buổi sinh hoạt ngoại khóa về phịng chống tác hại của
thuốc lá, thuốc lá thụ động cho học sinh.
Nội dung các bài giáo dục sức khỏe cần được xây dựng bài bản, đầy đủ và hệ
thống, trong đó nhấn mạnh các kiến thức về tác hại của hút thuốc lá, hút thuốc lá
thụ động. Thêm vào đó, cần chú trọng hướng dẫn các hành động cụ thể học sinh cần
làm để phòng chống tác hại của thuốc lá, thuốc lá thụ động.
Đối với Ban Chỉ đạo Phòng chống Tác hại Thuốc lá tỉnh Tiền Giang:
Tiếp tục chỉ đạo các sở, ban ngành đoàn thể tuyên truyền và thực hiện nghiêm
các quy định về phòng chống thuốc lá.


1

ĐẶT VẤN ĐỀ
Mối nguy hại từ thuốc lá khơng cịn là vấn đề sức khỏe đơn thuần mà trở
thành một vấn đề xã hội, kinh tế của mỗi quốc gia và toàn cầu. Hút thuốc đang trở
thành một thứ bệnh dịch khó kiểm sốt và khống chế. Theo Tổ chức Y tế Thế giới
(WHO), trên thế giới ước tính có khoảng 1,3 tỷ người đang hút thuốc lá mỗi ngày.
Tại các nước phát triển, tỷ lệ hút thuốc lá đang giảm đi trong những thập kỷ qua,
ngược lại tại các nước đang phát triển việc sử dụng thuốc lá có xu hướng gia tăng

[64]. Việt Nam là một trong 15 nước có số người hút thuốc lá cao nhất trên thế giới
với 15,6 triệu người [36]. Khói thuốc là nguyên nhân của nhiều bệnh nguy hiểm
như ung thư, bệnh tim mạch, bệnh hô hấp và ảnh hưởng tới sức khỏe sinh sản [67].
Trên toàn cầu, mỗi năm sử dụng thuốc lá gây tử vong trên 5 triệu người [11],[ 67].
Tại Việt Nam, hàng năm thuốc lá cướp đi sinh mạng của hơn 40.000 người [66].
Thuốc lá không chỉ tác động đến người hút thuốc mà còn ảnh hưởng đến
người hút thuốc thụ động. Số liệu của Tổ chức Y tế thế giới cho thấy hàng năm trên
thế giới có khoảng 890.000 ca tử vong sớm do hút thuốc thụ động. Trong khi đó lứa
tổi vị thành niên là giai đoạn quan trọng đặc trưng bởi những thay đổi về tâm lý và
hành vi có thể ảnh hưởng đến hành vi hút thuốc lá ở thanh niên [57]. Vị thành niên
được coi là nhóm đối tượng quan trọng nhất trong phịng chống hút thuốc lá, vì
phần lớn người hút thuốc lá bắt đầu thói quen của mình trước 18 tuổi ở độ tuổi này
là độ tuổi học sinh trung học phổ thơng[62]. Vì vậy cần phải nghiên cứu trên nhóm
đối tượng này để có căn cứ triển khai các biện pháp giảm thiểu của tác hại do khói
thuốc lá gây ra.
Với học sinh trung học phổ thông tại thành phố Mỹ Tho tỉnh Tiền Giang,
chưa có nghiên cứu nào được thực hiện về hút thuốc lá thụ động trên đối tượng này.
Thành phố Mỹ Tho có 4 trường trung học phổ thơng, trong đó trường Nguyễn Đình
Chiểu là trường phổ thơng lâu đời nhất Việt Nam, được thành lập năm 1879 và có
số lượng học sinh đơng nhất. Chính vì thế để giúp cho địa phương, cho ngành thực
hiện tốt công tác phòng chống tác hại thuốc lá. Từ những lý do trên, chúng tôi thực
hiện nghiên cứu “Kiến thức, thái độ, thực hành về phòng chống hút thuốc lá thụ


2

động của học sinh trường Trung học phổ thông Nguyễn Đình Chiểu thành phố Mỹ
Tho và một số yếu tố liên quan năm 2018”.



3

MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
1. Mô tả kiến thức, thái độ, thực hành về phòng chống hút thuốc lá thụ động
của học sinh trường Trung học phổ thơng Nguyễn Đình Chiểu thành phố Mỹ Tho
năm 2018.
2. Xác định một số yếu tố liên quan đến thực hành phòng chống hút thuốc lá
thụ động của học sinh trường Trung học phổ thông Nguyễn Đình Chiểu thành phố
Mỹ Tho năm 2018.


4

Chương 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1 Một số khái niệm:
Thuốc lá: là sản phẩm được sản xuất từ toàn bộ hoặc một phần nguyên liệu
thuốc lá, được chế biến dưới dạng thuốc lá điếu, xì gà, thuốc lá sợi, thuốc lào hoặc
các dạng khác [17].
Dịng khói chính (Mainstream Smoke – MS): là dịng khói mà người hút
thuốc lá hít vào trực tiếp qua đầu điếu thuốc đang cháy [13].
Dịng khói thở ra (Exhale Mainstream Smoke – EMS): là dịng khói được
thở ra từ người hút thuốc sau khi hít dịng khói chính vào phổi [13].
Dịng khói phụ (Sidestream Smoke – SS): là dịng khói tỏa ra từ đầu điếu
thuốc đang cháy âm ỉ giữa hai lần rít thuốc [13].
Khói thuốc lá thụ động (SHS): là dịng khói kết hợp từ dịng khói thở ra
(EMS) và dịng khói phụ (SS) [13].
Hút thuốc lá chủ động: là hành động hút trực tiếp điếu thuốc lá. Q trình
hút sinh ra ba dịng khói: dịng khói chính (MS), dịng khói thở ra (EMS) và dịng
khói phụ (SS) [6],[ 9].

Hút thuốc lá thụ động: là hành động hít thở khơng chủ ý với khói thuốc lá
là hỗn hợp của dịng khói thở ra (EMS) từ người hút và dịng khói phụ (SS) phả ra
từ điếu thuốc (hoặc các thiết bị hút thuốc: xì gà, ống hút…) đang cháy âm ỉ pha
lỗng với khơng khí xung quanh [46].
1.2 Sự nguy hiểm của hút thuốc lá thụ động:
1.2.1 Đối với sức khỏe:
Theo Trung tâm Kiểm sốt và Phịng chống Dịch bệnh Hoa Kỳ (CDC), khói
thuốc lá có chứa hơn 7.000 loại hóa chất, bao gồm hàng trăm loại hóa chất độc hại,
trong đó có 69 loại được biết đến là tác nhân gây ung thư cho con người [63].


5

Tương tự, thành phần khói thuốc lá thụ động cũng chứa cùng các loại khí và phần tử
tìm thấy trong dịng khói chính [13]. Khói thuốc lá thụ động có nhiều gấp 3 đến 4
lần chất độc trong mỗi gram các hạt vật chất so với dịng khói chính, và chất độc
trong dịng khói phụ cao hơn tổng độc tính của các thành phần [52]. Dịng khói phụ
có khuynh hướng vất vưởng trong phịng lâu hơn và có nồng độ của những chất gây
ung thư cao hơn so với dòng khói chính thở ra từ người hút [59].
Có 5 loại độc chất nguy hiểm gây ung thư được tìm thấy trong khói thuốc thụ
động, bao gồm: asen (được sử dụng trong thuốc trừ sâu), chì (được tìm thấy trong sơn),
polonium-210 (nguyên tố phóng xạ), formaldehyde (được sử dụng trong bảo quản xác)
và bezen (một chất phụ gia trong xăng) [61]. Khói thuốc lá thụ động được xếp loại như
một chất gây ung thư nhóm A, một chất được biết là nguyên nhân gây ung thư ở người
và động vật [45].
Khi hút thuốc, người hút chỉ hấp thu khoảng 15% khói thuốc, phần cịn lại thải
ra mơi trường xung quanh . Khói thuốc lá thụ động tồn tại ở tất cả mọi nơi – từ nơi đang
sinh sống, nơi làm việc đến nơi công cộng, trừ những nơi bị cấm hút thuốc; các chứng
cứ khoa học cho thấy khơng có ngưỡng an tồn cho việc phơi nhiễm với khói thuốc
này [48]. Khói thuốc thụ động là mối nguy cơ sức khỏe cho tất cả những người tiếp xúc,

dù chỉ trong thời gian ngắn, thậm chí đó cịn là mối nguy cho cả những người bước vào
phịng mà trước đó vừa có người hút thuốc [23]. Do đó, có thể nói hút thuốc lá thụ
động nguy hiểm hơn so với hút thuốc lá chủ động.
Trước năm 1970, người ta chỉ mới quan tâm đến tác hại của hút thuốc lá ở
người hút thuốc trực tiếp [56]. Tuy nhiên, trong những năm gần đây, hút thuốc lá
thụ động và những tác hại của nó đến sức khỏe đã được nghiên cứu và ghi nhận ở
một số nước trên thế giới bởi các tổ chức y tế, chính phủ và các nhà khoa học.
Nghiên cứu dịch tễ học đầu tiên về hút thuốc thụ động và tác động đến sức khỏe
được báo cáo cuối những năm 1960 [52],[ 56]. Một nghiên cứu về thuốc lá về ung
thư phổi ở những người không hút thuốc được báo cáo năm 1981, và đến năm 1986
đã có đủ bằng chứng để kết luận rằng hút thuốc lá thụ động là nguyên nhân của ung
thư phổi ở những người không hút thuốc [24],[ 39].


6

Theo Tổ chức Y tế Thế giới, hút thuốc lá thụ động gây tác hại rất lớn đến sức
khỏe con người. Hút thuốc lá thụ động là nguyên nhân gây ra hơn 890.000 ca tử vong
sớm mỗi năm trên toàn cầu, con số này bằng với tổng số ca chết do bệnh sởi và phụ
nữ chết do sinh mỗi năm, khoảng 31% và 64% những nạn nhân là trẻ em và phụ nữ
tương ứng [41],[ 42],[ 48]. Mỗi năm, tại Mỹ, khoảng 50.000 ca tử vong, trong đó
khoảng 11% được cho là có nguyên nhân do tiếp xúc thụ động với thuốc lá [31].
Tại khu vực Châu Âu, tiếp xúc với khói thuốc lá thụ động gây ra cái chết cho
khoảng 7.600 người mỗi năm và tiếp xúc với khói thuốc tại nhà gây ra cái chết cho
72.100 người [29].
Ở người trưởng thành:Hút thuốc lá thụ động có thể gây ra nhiều tác hại khác
nhau đối với sức khỏe như các bệnh lý về tim mạch, ung thư, đột quỵ, giảm chức năng
phổi, ho nhiều đờm, tức ngực, viêm phế quản và gây khó chịu ở mắt, mũi, họng tai
[10].
Bệnh ung thư phổi.Những người không hút thuốc tiếp xúc với khói thuốc thụ

động trong nhà, cơ quan làm việc và nơi cơng cộng có nguy cơ mắc bệnh ung thư
phổi tăng từ 20 đến 30% [53]. Người không hút thuốc tiếp xúc với khói thuốc thụ
động cũng sẽ hít phải các chất gây ung thư và độc hại như người hút thuốc chủ động
[32],[ 38]. Căn cứ vào kết quả rà soát từ 30 nghiên cứu khác nhau để kiểm tra mối
quan hệ giữa khói thuốc lá và ung thư phổi ở 8 quốc gia, Cơ quan Bảo vệ Môi
trường Hoa Kỳ (EPA) kết luận rằng khói thuốc lá được coi là nhóm A các chất gây
ung thư ở người [54]. Tiếp xúc kéo dài với khói thuốc lá thụ động sẽ làm tăng nguy
cơ phát triển ung thư phổi. Ước tính hút thuốc lá thụ động gây ra hơn 7.300 ca tử
vong do bệnh ung thư phổi hàng năm, giai đoạn từ năm 2005 đến 2009, trong số
những người trưởng thành không hút thuốc ở Hoa Kỳ [63].
Bệnh phổi tắc nghẽn mãn tính (COPD).Tiếp xúc thụ động với khói thuốc lá
cũngliên quan đến nguyên nhân của bệnh COPD. Theo WHO, hút thuốc lá thụ động
cũng làm tăng nguy cơ mắc COPD lên 10% đến 43% [67]. Những người chưa từng
hút thuốc tiếp xúc với khói thuốc thụ động có nguy cơ gia tăngcác triệu chứng hô


7

hấp như: ho, khó thở, thở khị khè... đó là những triệu chứng đầu tiên của bệnh
COPD [50].
Bệnh tim mạch.Phơi nhiễm với khói thuốc trực tiếp gây tác hại tới hệ thống
tim mạch, có thể là nguyên nhân của động mạch vành và đột quỵ [33],[ 63]. Mỗi
năm, tại Mỹ, khói thuốc là nguyên nhân của gần 34.000 ca tử vong sớm do bệnh tim
mạch ở những người không hút thuốc. Nghiên cứu của Tổng hội Y khoa Hoa Kỳ
cũng chỉ ra rằng những người không hút thuốc tiếp xúc với khói thuốc lá trong nhà
và nơi làm việc sẽ làm tăng nguy cơ mắc bệnh tim mạch lên đến 25 đến 30% [53].
Hút thuốc lá thụ động cũng làm tăng nguy cơ đột quỵ lên đến 20 đến30%, là nguyên
nhân gây ra 8.000 ca tử vong đột quỵ mỗi năm [40]. Hít phải khói thuốc lá gây trở
ngại cho hoạt động bình thường của tim, máu và hệ thống mạch máu; từ đó làm
tăng nguy cơ đau tim. Những người có bệnh tim hoặc có nguy cơ cao mắc bệnh tim

mạch nên tránh tiếp xúc với khói thuốc lá, bởi vì ngay lập tức nó có thể gây ra rủi ro
đối với sức khỏe. Mặc dù thời gian tiếp xúc với khói thuốc là rất ngắn (dưới 30
phút), nhưng nó cũng có thể ảnh hưởng đến hệ tim mạch của cơ thể [9].
Ở trẻ em và thai phụ: Hút thuốc lá thụ động có thể gây ra những tác hại ở trẻ
như: nhiễm trùng tai, các cơn hen suyễn thường xun và nặng hơn, các triệu chứng hơ
hấp (ví dụ: ho, hắt hơi và khó thở), nhiễm trùng hơ hấp (viêm phế quản và viêm phổi) và
gây ra nguy cơ lớn hơn cho hội chứng đột tử ở trẻ sơ sinh (SIDS) [54],[ 61],[ 63]. Trẻ
em sẽ chịu nhiều tác hại khi tiếp xúc với khói thuốc lá thụ động hơn so với người
lớn, vì hệ hơ hấp, hệ miễn dịch và thần kinh vẫn đang trong thời kỳ phát triển.
Ngoài ra, trẻ em thường tiếp xúc với khỏi thuốc lá thụ động một cách vơ tình và có
ít hơn những lựa chọn nhằm tránh sự tiếp xúc này. Chúng bị phụ thuộc vào bố mẹ
cũng như những người chăm sóc [6].
Khi thai phụ hít phải khói thuốc lá, các độc chất thấm vào máu có thể đi qua
lá nhau và ảnh hưởng đến bào thai. Nhau thai không lọc ra được nhiều chất độc hại
trong khói thuốc lá. Hút thuốc trong thai kỳ làm giảm lưu lượng máu qua nhau thai,
làm giảm lượng oxy và chất dinh dưỡng em bé nhận được. Thai phụ hút thuốc lá
trong thai kỳ và phơi nhiễm với khói thuốc lá thụ động trong giai đoạn bào thai làm gia


8

tăng nguy cơ của sẩy thai, thai chết lưu, dị tật ở trẻ và hội chứng đột tử ở trẻ sơ sinh
(SIDS). Thai phụ có nguy cơ sinh non và cân nặng sơ sinh thấp, nguyên nhân gây tử
vong hàng đầu ở trẻ sơ sinh. Nó cịn gây ra các ảnh hưởng tiêu cực đến khả năng
suy nghĩ, phát triển hành vi khi lớn lên và chậm phát triển tâm thần [59],[ 61]. Phụ
nữ mang thai tiếp xúc với khói thuốc lá được ước tính có 23% nguy cơ thai chết lưu
và 13% sinh con khuyết tật, WHO và Bộ Y tế Mỹ đã xác nhận việc tiếp xúc với
khói thuốc lá trong khi mang thai và sau khi sinh là ngun nhân của SIDS [39].
Ngồi ra, khói thuốc lá thụ động có tác dụng gây hại đối với sự phát triển
phổi và hệ thống miễn dịch dẫn đến làm giảm chức năng phổi lúc sinh và làm tăng

phản ứng dị ứng và hen suyễn ở trẻ em. Khói thuốc có thể gây ra các bệnh về đường
hơ hấp dưới (bao gồm viêm phổi và viêm phế quản) và các tác dụng bất lợi dai dẳng
trong chức năng phổi trong suốt thời kỳ thơ ấu [59],[ 61]. Khói thuốc lá thụ động có
thể làm cho các triệu chứng hen suyễn ở trẻ trở nên trầm trọng hơn, dẫn đến các
triệu chứng xuất hiện dài ngày hơn và làm gia tăng việc sử dụng các dịch vụ chăm
sóc sức khỏe, bao gồm cả nhập viện. Trẻ em bị hen suyễn tiếp xúc với khói thuốc lá
thụ động có nhiều khả năng mắc các tình trạng sức khỏe phức tạp như béo phì và
hen suyễn nặng [49]. Nghiên cứu của tạp chí New England Journal of Medicine
1993 đã khẳng định rằng trẻ em bị bệnh hen thường xun hít phải khói thuốc thụ
động bị cơn hen nhiều hơn 70% so với trẻ bị hen nhưng khơng tiếp xúc hoặc tiếp
xúc ít với khói thuốc thụ động. Từ năm 2008-2010, nghiên cứu của trường Đại học
Y Hà Nội, trường Đại học Y tế công cộng và dự án Health Bridge khẳng định: Trẻ
em dưới 6 tuổi sống cùng nhà với người hút thuốc có nguy cơ mắc các bệnh hơ hấp
hơn 40% so với trẻ không sống chung với những người hút [7].
Các nghiên cứu gần đây cho thấy có mối liên quan giữa việc phơi nhiễm khói
thuốc lá thụ động ở trẻ em và thanh thiếu niên với việc gia tăng nguy cơ phát triển
các vấn đề về sức khỏe tâm thần, chẳng hạn như rối loạn trầm cảm nghiêm trọng
[28].
Tóm lại, hút thuốc thụ động có thể gây ra các vấn đề sức khỏe lớn tới những
người tiếp xúc. Hút thuốc lá thụ động gây các bệnh tim mạch, ung thư phổi, các


9

bệnh hô hấp và làm trầm trọng các bệnh hiện có ở người lớn, phụ nữ có thai và trẻ
em.
1.2.2 Đối với kinh tế xã hội [23]:
Chi phí liên quan tới hút thuốc lá là những chi phí khơng chỉ những người
hút thuốc phải chi trả, mà cả gia đình, xã hội, những người khơng hút thuốc, trong
đó có đa số là phụ nữ, trẻ em phải gánh chịu.

Tổn thất kinh tế do phơi nhiễm khói thuốc thụ động gây ra cho cá nhân,
doanh nghiệp và tồn xã hội nói chung. Tổn thất kinh tế này bao gồm những chi phí
y tế chữa trị các bệnh do hút thuốc lá thụ động gây ra; tổn thất năng suất lao động
do ốm và tử vong; chi phí vệ sinh bảo dưỡng đồ đạc… Tại Hồng Kơng, mỗi năm
chi phí y tế trực tiếp, điều trị và thất thoát năng suất lao động do phơi nhiễm khói
thuốc thụ động gây ra ước tính vào khoảng 156 triệu đơ la Mỹ. Hội Thống kê Mỹ
ước tính mỗi năm phơi nhiễm khói thuốc thụ động tiêu tốn hơn 5 tỷ đơ la Mỹ chi
phí y tế trực tiếp và hơn 5 tỷ đô la Mỹ chi phí gián tiếp…
1.3 Thực trạng phơi nhiễm với khói thuốc lá thụ động:
1.3.1 Trên thế giới:
Trên thế giới,có khoảng 1/3 số người trưởng thành tiếp xúc với khói thuốc lá
thụ động ở nhà hoặc ở nơi làm việc một cách thường xuyên[41]. Tại Châu Âu,
14%người không hút thuốc lá phải tiếp xúc với khói thuốc lá tại nhà và 1/3 người
trưởng thành tiếp xúc với khói thuốc lá thụ động tại nơi làm việc[58]. Tại Canada,
khoảng 25% người khơng hút thuốc lá thường xun tiếp xúc với khói thuốc lá tại
nhà, trong xe, hoặc nơi công cộng[55].
Năm 2010, Tổ chức Y tế Thế giới (WHO) ước tính có khoảng 700 triệu trẻ
em – gần một nửa trẻ em trên tồn thế giới đang phải hít thở trong bầu khơng khí ơ
nhiễm khói thuốc, đặc biệt là khu vực trong nhà; gần 170 000 trẻ em tử vong vì các
bệnh liên quan đến thuốc lá hàng năm[47].Theo nghiên cứu RCP năm 1992, khoảng
42% trẻ em Anh sống trong gia đình có ít nhất một người hút thuốc và 17 000 trẻ
em dưới 5 tuổi phải nhập viện mỗi năm do hút thuốc lá thụ động[37].


10

Tại Mỹ, gần một nửa học sinh trung học cơ sở và trung học phổ thơng
(44,5%) phơi nhiễm với khói thuốc lá thụ động[35]. Gần 15% (14,7%) học sinh
trung học cơ sở và trung học phổ thông chưa từng hút thuốc lá bị phơi nhiễm khói
thuốc thụ động trên phương tiện giao thông. Hơn 15% (15,5%) học sinh bị phơi

nhiễm khói thuốc lá thụ động tại nhà và 35,2% phơi nhiễm ở những nơi cơng cộng
trong hoặc ngồi nhà[26].
1.3.2 Tại Việt Nam:
Cơ sở dữ liệu “Điều tra toàn cầu về hút thuốc lá ở người trưởng thành tại
Việt Nam (GATS) năm 2015” tiến hành trên 63 tỉnh thành cho thấy có 53,5% người
khơng hút thuốc (tương đương 28,5 triệu người) bị hút thuốc thụ động tại nhà.
36,8% người không hút thuốc (tương đương với 5,9 triệu người) bị hút thuốc thụ
động tại nơi làm việc [36].
54,6%
55

53,5%

54
53

51,3%

52
51
50
49
Chung

Nam

Nữ

Hình 1.1: Biểu đồ tỷ lệ người trưởng thành hút thuốc lá thụ động trong nhà
năm 2015[36]



11

47,7%
50

36,8%
29,9%

40
30
20
10
0
Chung

Nam

Nữ

Hình 1.2: Biểu đồ tỷ lệ người trưởng thành hút thuốc lá thụ động
tại nơi làm việc năm 2015[36]
Trong số những người trưởng thành đã từng đến các địa điểm công cộng, tỷ
lệ hút thuốc lá thụ động cao nhất ở quán bar/cà phê/trà (89,1%), tiếp đến là các nhà
hàng (80,7%) [36]. Tỷ lệ tiếp xúc thụ động với khói thuốc tại công sở, cơ sở y tế,
các phương tiện giao thông công cộng lần lượt là 30,9%, 18,4% và 19,4%. Tỷ lệ hút
thuốc lá thụ động ở các trường học và các trường đại học tương ứng là 16,1% và
37,9%. Tỷ lệ học sinh thường xuyên tiếp xúc với thuốc lá thụ động tại nhà là 47,7%,
theo khảo sát Sử dụng thuốc lá Thanh niên toàn cầu (GYTS) năm 2014 [65].

Các số liệu được cung cấp bởi điều tra Thực trạng Hút thuốc lá ở Thanh
thiếu niên (GYTS) cho thấy gần một nửa số thanh thiếu niên được khảo sát ở độ
tuổi 13 đến 15 chưa từng hút thuốc có tiếp xúc với khói thuốc lá thụ động ở trong và
ngồi nhà. Những đối tượng này có khả năng bắt đầu hút thuốc cao hơn 1,5 đến 2
lần so với những người không tiếp xúc [30].
Theo điều tra Y tế quốc gia 2001 - 2002 có tới trên 70% trẻ em dưới 5 tuổi
sống trong các gia đình có người hút thuốc [14]. Ngoài ra, nghiên cứu về phơi
nhiễm của trẻ em với khói thuốc lá ở Bắc Giang cho thấy có tới 64,8% trẻ em dưới
6 tuổi phơi nhiễm với khói thuốc lá từ người thân trong gia đình [64]. Một nghiên
cứu khác tại Thái Bình cho thấy có tới 63% hộ gia đình tham gia phỏng vấn có một


12

người hút thuốc và 17% hộ gia đình có ít nhất hai người hút thuốc lá trở lên. 97%
người hút thuốc lá trong nghiên cứu này thường hút trong nhà và có tới 87% hút
thuốc gần trẻ [15].
1.4 Hành động của thế giới và của Chính phủ Việt Nam về phòng chống hút
thuốc lá thụ động:
1.4.1 Trên thế giới:
Hiện nay trên thế giới việc sử dụng thuốc lá có xu hướng giảm ở các nước
phát triển nhưng lại tăng ở các nước đang phát triển. Hơn 70% số người hút thuốc lá
là tại các nước đang phát triển trong đó có Việt Nam. Sử dụng thuốc lá là nguyên
nhân gây tử vong cho 6 triệu người một năm trên toàn thế giới.
Để giảm tỉ lệ mắc và chết do các bệnh liên quan đến sử dụng các sản phẩm
thuốc lá, Tổ chức Y tế Thế giới đã khởi xướng xây dựng Cơng ước Khung về Kiểm
sốt thuốc lá (dưới đây gọi tắt là Cơng ước Khung). Tính đến ngày 30 tháng 7 năm
2012 đã có 175 nước ký phê chuẩn Cơng ước Khung về kiểm sốt thuốc lá. Đây là
Cơng ước quốc tế đầu tiên về sức khỏe cộng đồng được đa số các nước cam kết và
thực hiện. Nội dung của Cơng ước Khung có liên quan đến nhiều lĩnh vực, như: Sản

xuất, kinh doanh và tiêu thụ các sản phẩm thuốc lá.
Các nước ASEAN và các nước trong khu vực Tây Thái Bình Dương cũng đã
thống nhất ban hành kế hoạch khu vực về phòng chống tác hại của thuốc lá. Trong
khu vực ASEAN có 9 nước đã phê chuẩn Cơng ước Khung về kiểm sốt thuốc lá và
7 nước đã ban hành Luật phòng chống tác hại của thuốc lá. Các nước có các chính
sách phịng chống tác hại của thuốc lá mạnh mẽ và toàn diện như: Singapore, Hồng
Kong, Thái Lan, Brunei,...
1.4.2 Tại Việt Nam:
Năm 1989, Bộ Y tế thành lập Ban Chỉ đạo Phòng chống Tác hại Thuốc lá.
Năm 1994 Ban Chỉ đạo Phòng chống Tác hại Thuốc lá Bộ Y tế được củng cố lại
gồm 12 thành viên do Bộ trưởng Bộ Y tế là trưởng ban.


13

Ngày 14/08/2000, Thủ tướng Chính phủ ban hành Nghị quyết số
12/2000/NQ-CP về “Chính sách quốc gia về phịng, chống tác hại thuốc lá” giai
đoạn 2000-2010[16].
Ngày 17/04/2001 Thủ tướng Chính phủ có Quyết định số 467/QĐ-TTg thành
lập Ban Chủ nhiệm chương trình PCTHTL quốc gia (VINACOSH).
Ngày 11 tháng 11 năm 2004 của Chủ tịch Nước phê chuẩn Công ước Khung
về kiểm sốt thuốc lá, có hiệu lực áp dụng tại Việt Nam từ ngày 17/03/2018 (Quyết
định số 877/2004/QĐ-CTN).
Ngày 21 tháng 8 năm 2009 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Kế hoạch
thực hiện Cơng ước Khung về kiểm sốt thuốc lá. (Quyết định số 1315/QĐ-TTg).
Luật Phòng chống Tác hại của Thuốc lá (PCTHTL) số 09/2012/QH13 ban
hành ngày 02 tháng 7 năm 2012 và có hiệu lực từ ngày 01 tháng 5 năm 2013 [17].
1.5 Thực trạng kiến thức về phòng ngừa hút thuốc lá thụ động:
Đa phần người dân hiện nay có hiểu biết về tác hại của hút thuốc lá đối với
sức khỏe. Song, những khái niệm về hút thuốc lá thụ động cũng như tác hại của nó

vẫn cịn ít người dân biết đến.
Trong một nghiên cứu được thực hiện trên những người dân đang sinh sống
tại hai quận nội thành Hà Nội của tác giả Ngơ Văn Tồn và cộng sự cho thấy, trên
85% đối tượng nắm được hút thuốc lá có hại cho sức khỏe, làm giảm tuổi thọ và
những người xung quanh hít phải khói thuốc này cũng gây hại[19]. Một nghiên cứu
khác của Nguyễn Quang Chính và cộng sự về “Hiểu biết, thái độ, hành vi của cộng
đồng về phòng chống tác hại thuốc lá và Luật phòng chống tác hại của thuốc lá tại
thành phố Hải Phòng năm 2014” cũng cho kết quả tỷ lệ đối tượng có hiểu biết về
tác hại của hút thuốc lá rất cao (97,5%), trong đó tỷ lệ biết tác hại gây bệnh ung thư
phổi chiếm tỷ lệ cao nhất là 86,7%[1]. Từ những kết quả nghiên cứu trên chúng ta
thấy được nhìn chung các đối tượng hiểu biết về tác hại của hút thuốc lá rất cao.
Tuy nhiên, tỷ lệ hiểu biết về hút thuốc lá thụ động còn khá thấp. Điều này thể
hiện rõ trong nghiên cứu của tác giả Đỗ Thị Bích Thủy thực hiện ở phụ nữ từ 15


14

tuổi trở lên: vẫn cịn đến 68,1% khơng biết khái niệm hút thuốc thụ động[18]. Ngoài
ra, nghiên cứu “Kiến thức thái độ thực hành và một số yếu tố liên quan đến hút
thuốc lá ở nam thanh niên từ 15 đến 24 tuổi tại quận Hải Châu, thành phố Đà Nẵng”
cũng cho kết quả tương tự, tỷ lệ thanh niên có kiến thức đúng về tác hại của thuốc lá
đối với sức khỏe là 56,9% nhưng đối tượng có kiến thức đúng về các tác hại của
thuốc lá thụ động chiếm tỷ lệ thấp 17,9% và 65,2% hồn tồn khơng biết về quy
định xử phạt hút thuốc lá nơi công cộng[5]. Một nghiên cứu gần đây về “Thực trạng
hút thuốc lá thụ động trên sản phụ tại khoa sản bệnh viện Bạch Mai năm 2016” cho
kết quả như sau: trong số 432 người tham gia nghiên cứu, 65% đã nghe đến hút
thuốc lá thụ động, 67,6% trả lời đúng về định nghĩa hút thuốc lá thụ động. 86,5%
biết đến tác hại của hút thuốc lá thụ động với bà mẹ và 86,3% gây hại cho thai
nhi[9]. Một nghiên cứu khác cũng được thực hiện tại bệnh viện Bạch Mai về “Thực
trạng tiếp xúc khói thuốc lá tại gia đình của bệnh nhi từ 0 đến 5 tuổi đến khám và

điều trị tại khoa Nhi năm 2016” cho kết quả: phần lớn người chăm sóc trẻ (96,8%)
đều biết khói thuốc lá có ảnh hưởng xấu đối với sức khỏe của trẻ nhưng chỉ có
63,5% người chăm sóc trẻ tham gia khảo sát đã từng nghe về hút thuốc lá thụ
động[6].
Đối với học sinh, theo nghiên cứu thăm dị tính khả thi của chương trình can
thiệp “Trẻ em nói khơng với hút thuốc thụ động” của tác giả Lê Thị Thanh Hương
và cộng sự thực hiện trên học sinh tiểu học từ 8 đến 11 tuổi cho thấy: 87% học sinh
cho rằng khói thuốc lá gây hại đến sức khỏe trẻ em, trong đó ho là triệu chứng được
nhiều học sinh nhắc tới nhất (95%), tiếp đó đến khó thở (84%), nhiều đờm (59%) và
chảy nước mũi (42%)[4].
Một nghiên cứu khác của Khương Duy và Trần Thị Minh Khánh về "Sự hiểu
biết về tác hại của thuốc lá ở trẻ vị thành niên từ 12 đến 19 tuổi ở thành phố Đà
Nẵng năm 2004" đã báo cáo tỷ lệ trẻ vị thành niên từ 12 – 19 tuổi biết thuốc lá có
hại cho sức khỏe lên đến 99,7%. Tuy nhiên, chỉ có 12% biết hút thuốc lá có thể gây
ra bệnh tim mạch, 39,1% biết hút thuốc lá có thể gây ra ung thư phổi. Tỷ lệ biết hút


15

thuốc lá ảnh hưởng đến sức khỏe phụ nữ mang thai và trẻ được sinh ra là
75,9%[12].
Kết quả nghiên cứu “Kiến thức, thái độ và thực hành về hút thuốc lá trong
nhóm nam học sinh phổ thơng trung học tại Lương Tài, Bắc Ninh năm 2012” của
Nguyễn Đình Quân trên nhóm nam học sinh 14 – 17 tuổi trên địa bàn huyện Lương
Tài, Bắc Ninh cho thấy: có 87,3% học sinh nam biết hít phải khói thuốc lá (hút
thuốc lá thụ động) có thể gây ra ung thư phổi. Hầu hết đối tượng nghiên cứu
(97,6%) đều nhận thức được ảnh hưởng của việc hút thuốc lá đến những người xung
quanh[16].
1.6 Thực trạng thái độ và thực hành về phòng ngừa hút thuốc lá thụ động:
Mặc dù sự hiểu biết về tác hại của hút thuốc lá đối với sức khỏe là rất cao,

thế nhưng thái độ và thực hành chủ động phịng ngừa tiếp xúc với khói thuốc lá của
người dân thì trái ngược lại, người dân hoặc đã quen thuộc với khói thuốc lá nên
thấy bình thường, hoặc cịn e dè, cả nể nên cố gắng chịu đựng.
Trong nghiên cứu về “Thực trạng tiếp xúc bị động với khói thuốc lá và ảnh
hưởng của nó đến tình trạng sức khỏe của nhân dân tại hai phường nội thành Hà
Nội” tuy có đến 85% đối tượng tham gia nghiên cứu có hiểu biết hút thuốc lá có hại
cho sức khỏe, nhưng thái độ lại trái ngược với hiểu biết về tác hại của việc hút
thuốc lá, vẫn còn 69% số người được hỏi đồng ý với việc mời khách hút thuốc lá,
58% đồng ý hút thuốc trong các đám ma, đám cưới[19].
Đối với nhóm phụ nữ trên 15 tuổi tại xã Liên Bảo, huyện Tiên Du, tỉnh Bắc
Ninh tham gia nghiên cứu “Mô tả kiến thức, thái độ, thực hành về hút thuốc thụ
động và các yếu tố ảnh hưởng” cho thấy 56% có thái độ rất khó chịu khi thấy người
thân hút thuốc và 47% khó chịu khi thấy người thân hoặc khách hút thuốc trong
nhà. Về thực hành, 88,6% phụ nữ không mời thuốc khi khách đến nhà và 35,7% có
thực hành tốt trong phịng chống hút thuốc lá thụ động[18].
Nghiên cứu về phòng chống tác hại hút thuốc lá thực hiện tại Hải Phòng năm
2014 của Nguyễn Quang Chính và cộng sự cho thấy thái độ của đối tượng với việc


16

hút thuốc lá như sau: 45,3% khơng có ý kiến khi thấy người khác hút thuốc tại nơi
công cộng khiến mình hút thuốc thụ động, trong khi đó có 27,5% yêu cầu ngừng hút
và 15,3% tỏ ra khó chịu. Số khơng có ý kiến vì cho rằng hoặc mình có hút thuốc,
hoặc sợ phiền hà khi yêu cầu người hút thuốc ngừng hút[1].
Tuy biết hút thuốc và hút thuốc thụ động có hại và cảm thấy khó chịu với
việc hút thuốc của người khác, thế nhưng tâm lý ngại phản đối việc hút thuốc vẫn
thường thấy, ngay cả với đối tượng sinh viên, học viên, cán bộ và giảng viên đại
học. Nghiên cứu “Đánh giá mơ hình ngơi trường khơng khói thuốc” của tác giả Lê
Thị Thanh Hà được thực hiện trên toàn bộ các cán bộ, giảng viên, sinh viên và học

viên của trường đại học cho kết quả hiểu biết chung về tác hại của thuốc lá là rất
cao (98,3%)[2]. Tuy nhiên, thái độ với việc hút thuốc nói chung và hút thuốc trong
trường nói riêng của sinh viên, học viên và cán bộ trường vẫn chưa thực sự tích cực.
Mặc dù gần 90% người được hỏi cho biết khó chịu khi có người khác hút thuốc
trước mặt nhưng có tới một phần tư chưa bao giờ lên tiếng phản đối. Thái độ thiếu
tích cực này cao hơn so với kết quả nghiên cứu sự chấp nhận xã hội với hành vi hút
thuốc của Hội Y tế công cộng và tổ chức Health Bridge Canada năm 2005[3].
Nghiên cứu sự chấp nhận xã hội đối với việc hút thuốc tại Việt Nam) (10% phụ nữ
chưa bao giờ lên tiếng phản đối người hút thuốc trước mặt).
Bên cạnh đó, ở một số nhóm đối tượng đặc biệt như sản phụ, trong một
nghiên cứu được thực hiện tại bệnh viện Bạch Mai cho thấy thực hành phòng chống
hút thuốc lá thụ động là khá tốt. Tại nhà, 52,6% đối tượng nghiên cứu nói với người
hút thuốc nên hút thuốc tại phịng riêng biệt và 38,9% khơng có bất cứ hành động gì
nếu gặp người hút thuốc. Trong khi đó, tại nơi cơng cộng, có 78,9% trả lời họ
khơng hành động gì khi gặp người lạ trong khi có 50,7% có hành động tại nơi làm
việc[9]. Ngoài ra, trong một nghiên cứu khác, các đối tượng chăm sóc trẻ cũng có
phản ứng tốt khi nhìn thấy có người hút thuốc trước mặt trẻ, 55,8% người chăm sóc
trẻ có hành động nhắc nhở người đang hút thuốc ngừng hút và mang trẻ đi ra chỗ
khác[6].


×