Kinh Tế Vó Mô
GIỚI THIỆU
1. MÔN HỌC NÀY CẦN THIẾT CHO AI?
Là một bộ phận của kinh tế học, là cơ sở lý luận
của kinh tế thị trường, môn kinh tế học vó mô cần
thiết cho:
Sinh viên thuộc khối ngành kinh tế.
Sinh viên nghiên cứu lónh vực quản trị ở các
ngành kỹ thuật, y tế, giáo dục, …
Ngoài ra, các nhà quản lý cũng cần hiểu biết về
môn học này.
Môn học này sẽ giúp các bạn có cái nhìn tổng
thể về kinh tế vó mô, hiểu biết về các vấn đề vó
mô như GDP, lạm phát, thất nghiệp, lãi suất, tỷ giá
hối đoái, cán cân thương mại… Ngoài ra, môn học
cũng giới thiệu các công cụ mà chính phủ sử dụng
để điều tiết kinh tế vó mô trong kinh tế thị trường và
tác động của những chính sách này để từ đó các
nhà quản trị có thể dự báo kinh tế, làm cơ sở để đưa
ra các quyết sách kinh tế.
2. GIỚI THIỆU CHUNG VỀ MÔN HỌC
Số đơn vị học trình dành cho môn học: 4 đơn vị học
trình (tương đương 60 tiết).
Số buổi phát hình, phát thanh: 14 buổi.
Điều kiện tiền đề: Để nghiên cứu môn học này,
các bạn không nhất thiết phải có những kỹ năng
mang tính bắt buộc, chỉ cần có sự yêu thích kiến thức
và nỗ lực bản thân.
Nội dung môn học: 9 chương, chia ra làm 3 phần
Phần 1: Những khái niệm nhập môn của kinh tế
học vó mô và cơ sở hoạch định chính sách kinh tế vó
mô. Phần này bao gồm 3 chương: chương 1, chương 2
và chương 3.
Trang 3
Kinh Tế Vó Mô
Phần 2: Các công cụ kinh tế vó mô. Là các chính
sách kinh tế vó mô, bao gồm: chính sách tài khoá,
chính sách tiền tệ, chính sách hạn chế lạm phát,
chính sách giải quyết thất nghiệp. Nội dung này
được trình bày trong 5 chương: chương 4, chương 5,
chương 6, chương 7 và chương 8.
Phần 3: Nghiên cứu kinh tế vó mô trong nền kinh tế
mở. Nội dung của phần này được trình bày trong
chương 9. Chính sách ngoại thương, tỷ giá hối đoái,
cán cân thương mại, cán cân thanh toán, tác động
của các chính sách vó mô sẽ là nội dung nghiên
cứu của phần này.
3. MỤC TIÊU MÔN HỌC
Môn học này sẽ giúp bạn:
Hiểu biết về các vấn đề kinh tế vó mô được nhắc
đến hàng ngày trên các phương tiện truyền thông
đại chúng, như: GDP, lạm phát, thất nghiệp, cán cân
thương mại, cán cân thanh toán…
Biết các tiêu chí để đo lường nhanh một nền kinh
tế, là cơ sở để chính phủ hoạch định các chính
sách kinh tế vó mô và các doanh nghiệp đề ra các
quyết sách kinh tế.
Đánh giá ảnh hưởng của các thông tin kinh tế vó
mô đối với nền kinh tế để kịp thời có đối sách
cho doanh nghiệp.
4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU MÔN HỌC
4.1. BẠN NÊN HỌC Ở ĐÂU?
Bạn có thể học ở bất cứ nơi nào. Nhưng để việc
học đạt kết quả tốt, bạn cần thật tập trung khi học,
tránh những tác động của môi trường xung quanh.
4.2. BẠN NÊN HỌC KHI NÀO?
Bạn có thể có thời gian thích hợp riêng để nghiên
cứu môn học này. Nhưng bạn nên có kế hoạch để
nghiên cứu trong một khoảng thời gian nhất định.
Đừng học dồn một lúc, mà nên có kế hoạch học đều
Trang 4
Kinh Tế Vó Mô
đặn, như vậy kết quả sẽ tốt hơn. Ví dụ, mỗi lần chỉ
học 120 phút.
Bộ sách này được thiết kế để bạn học 14 buổi,
nhưng để nắm được nội dung của mỗi chương, bạn cần
có thời gian để làm bài tập, câu hỏi, trắc nghiệm.
Nên có thể bạn cần giành 20 buổi, hoặc nhiều hơn
cho việc nghiên cứu môn học này.
4.3. BẠN NÊN HỌC NHƯ THẾ NÀO?
Để việc nghiên cứu môn Kinh tế vó mô đạt kết
quả tốt, các bạn nên:
Trước hết, đọc nội dung tóm tắt lý thuyết của
chương đang nghiên cứu để nắm bắt mục tiêu và
các nội dung chính của chương.
Sau đó, đọc lại nội dung của chương này trong giáo
trình chính và các tài liệu tham khảo khác (nếu
có).
Ví dụ: nếu bạn đang nghiên cứu chương 2: Cách xác
định sản lượng quốc gia, thì trước tiên, bạn cần đọc
nội dung của chương 2 ở cuốn Kinh Tế Vó Mô – Tóm
tắt Lý thuyết và câu hỏi để nắm bắt mục tiêu
và ý chính của chương. Sau đó, bạn đọc lại toàn bộ
nội dung của chương 2 trong giáo trình Kinh Tế Vó Mô.
Cuối cùng, bạn hãy làm những câu hỏi và bài
tập, trắc nghiệm ở cuối mỗi chương, cuối mỗi
phần để tự kiểm tra sự hiểu biết của mình. Hãy lưu
ý rằng có phần đáp án ở cuối cuốn giáo trình
chính để bạn có thể tự đánh giá những nỗ lực
của bản thân.
Một số lưu ý khác:
Bạn nên đọc sách theo thứ tự đã được trình bày, vì
nội dung giáo trình đã được trình bày theo kết cấu
chặt chẽ, lôgíc. Chương trước là tiền đề để hiểu
chương sau.
Khi đọc, các bạn nên tự tóm tắt lại trên giấy A4,
hoặc vở, hoặc sổ tay… để dễ nhớ. Đừng đọc như
Trang 5
Kinh Tế Vó Mô
đọc tiểu thuyết hay đọc báo, tức đọc mà không ghi
chú lại, vì như thế bạn sẽ dễ quên.
Khi làm bài tập hoặc câu hỏi, bạn nên ghi chú
cách giải ra giấy, hoặc vở, để tự kiểm tra hoặc
thảo luận với các bạn đồng nghiệp. Điều này sẽ
giúp bạn học rất nhanh và nhớ lâu.
Nên tìm người cùng học để bạn duy trì tinh thần học
tập cho đến hết môn học.
4.4. AI CÓ THỂ GIÚP BẠN HỌC?
Rất nhiều người!
Chính bản thân bạn. Khi gặp những vấn đề khó
hiểu, hãy cố gắng đọc lại nhiều lần. Nếu vẫn chưa
hiểu, hãy thư giãn, rồi đọc lại. Đừng bỏ cuộc!
Người thân trong gia đình, bạn bè, đồng nghiệp. Hãy
trao đổi với mọi người về những vấn đề bạn đang
khó khăn khi tìm hiểu. Bạn luôn có thể thu được
những gợi ý, hoặc kinh nghiệm rất tốt.
Ban giảng huấn của Chương trình đào tạo từ xa của
Trường Đại học Dân lập Bình Dương. Bằng email,
hoặc điện thoại, hoặc fax. (Bạn có thể tìm thấy địa
chỉ liên lạc với trường ở trang bìa cuốn sách).
5. TÀI LIỆU THAM KHẢO MÔN HỌC
Để nghiên cứu môn học này, bạn cần có:
Giáo trình chính của môn học là sách KINH TẾ VĨ
MÔ do TS. Trần Nguyễn Ngọc Anh Thư và Ths. Phan
Nữ Thanh Thủy biên soạn.
Sách Kinh Tế Vó Mô – Tóm tắt Lý thuyết và Câu
hỏi, tức cuốn sách này.
Băng cassette, băng video hoặc đóa VCD, đóa CD thu
hình, thu thanh các buổi phát sóng của chương trình
về môn học này.
Tất cả những tài liệu này bạn có thể tìm thấy ở
Chương trình đào tạo từ xa của Trường Đại học Dân Lập
Bình Dương.
Trang 6
Kinh Tế Vó Mô
Ngoài các tài liệu tham khảo chính kể trên, bạn
cũng có thể nghiên cứu các sách viết về Kinh Tế Vó
Mô do các giảng viên khác biên soạn, hoặc ở một
số địa chỉ trên mạng Internet.
CHÚC CÁC BẠN THÀNH CÔNG
Trang 7
Kinh Tế Vó Mô
CHƯƠNG 1
NHẬP MÔN KINH TẾ VĨ MÔ
Mục tiêu của chương:
Hiểu biết một số khái niệm cơ bản nhất của
kinh tế học.
Hiểu biết một số khái niệm cơ bản nhất của
kinh tế học vó mô.
Xác định mục tiêu của kinh tế vó mô.
Các vấn đề chính của chương:
Một số khái niệm cơ bản của kinh tế học
Sản lượng tiềm năng và định luật okun
Tổng cung – tổng cầu
Mục tiêu ổn định và tăng trưởng kinh tế
Tài liệu tham khảo:
Tài liệu chính: Trần Nguyễn Ngọc Anh Thư và Phan
Nữ Thanh Thủy, Kinh Tế Vó Mô, chương 1.
Các tài liệu khác:
David Begg và N.D., Kinh tế học, tập hai, chương
20.
Paul Samuelson, Kinh tế học, tập một, phần hai,
chương 5.
Dương Tấn Diệp, Kinh tế học vó mô, chương 1.
Trần Văn Hùng và các đồng nghiệp, Kinh tế
học vó mô – Đại cương và nâng cao, chương 1.
Nguyễn Văn Luân và các đồng nghiệp, Kinh tế
học vó mô, chương 1…
1. MỘT SỐ KHÁI NIỆM CƠ BẢN CỦA KINH TẾ HỌC
1.1. MỘT SỐ KHÁI NIỆM
1.1.1. Kinh tế học
Là một môn khoa học xã hội nhằm nghiên cứu sự
lựa chọn của con người trong việc sử dụng những
nguồn tài nguyên có giới hạn để sản xuất hàng hoá
và dịch vụ nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của
con người.
Trang 8
Kinh Tế Vó Mô
1.1.2. Kinh tế vi mô và kinh tế vó mô
Kinh tế vi mô là một bộ phận của kinh tế học,
nghiên cứu từng bộ phận hợp thành của nền kinh tế,
chú trọng đến hành vi ứng xử của người tiêu dùng
và nhà sản xuất trên từng loại thị trường.
Kinh tế vó mô là một bộ phận của kinh tế học,
nghiên cứu nền kinh tế như là một tổng thể thống
nhất qua những chỉ tiêu như: Giá trị tổng sản lượng,
tỷ lệ lạm phát, tỷ lệ thất nghiệp, lãi suất, cán cân
ngoại thương, cán cân ngân sách… và quan hệ giữa
chúng. Từ đó, đề xuất chính sách để ổn định hoá và
tăng trưởng kinh tế.
1.1.3. Kinh tế học thực chứng và kinh tế học
chuẩn tắc
Kinh tế học thực chứng đi vào mô tả và giải thích
các sự kiện xảy ra trong thực tế khách quan.
Kinh tế học chuẩn tắc đưa ra các kiến nghị dựa trên
những đánh giá chủ quan của các nhà kinh tế học.
1.2. ĐƯỜNG GIỚI HẠN VÀ KHẢ NĂNG SẢN XUẤT
(Production Possibility Frontier: PPF)
Ở mỗi thời điểm, mỗi quốc gia sẽ có giới hạn
nhất định về các nguồn lực sử dụng trong sản xuất
(sức lao động, trình độ công nghệ, vốn, các loại tài
nguyên), do đó, có một giới hạn nhất định về khả
năng sản xuất. Để mô tả sự giới hạn này, người ta
dùng đường giới hạn khả năng sản xuất (PPF).
Đường PPF biểu hiện trên đồ thị các sự lựa chọn
mà xã hội có thể đạt được khi sử dụng hết một
cách hợp lý các nguồn lực.
Trang 9
Kinh Tế Vó Mô
Q Máy móc
Hình 1.1: PPF
20
16
0
10
36 45
Q Hàng tiêu dùng
Khi nguồn lực tăng, PPF dịch chuyển ra ngoài, xa gốc
0.
1.3. BA VẤN ĐỀ CƠ BẢN CỦA TỔ CHỨC KINH TẾ
Do nguồn lực luôn có giới hạn nên mọi tổ chức
kinh tế luôn phải giải quyết ba vấn đề cơ bản là:
Sản xuất cái gì?
Sản xuất cho ai?
Sản xuất như thế nào?
Các mô hình kinh tế khác nhau sẽ có cách giải
quyết khác nhau đối với 3 vấn đề này về: Cơ chế
giải quyết và thứ tự giải quyết 3 vấn đề.
Mô hình kinh tế thị trường: Quan hệ cung – cầu trên
thị trường giải quyết 3 vấn đề cơ bản.
Mô hình kinh tế chỉ huy: Nhà nước giải quyết 3 vấn
đề cơ bản.
Mô hình kinh tế hỗn hợp: Quan hệ cung cầu giải
quyết 3 vấn đề cơ bản, nhưng có sự điều tiết của
nhà nước nhằm khắc phục những nhược điểm của
kinh tế thị trường.
2. SẢN LƯNG TIỀM NĂNG VÀ ĐỊNH LUẬT OKUN
2.1. SẢN LƯNG TIỀM NĂNG (Yp hay Qp)
Trang 10
Kinh Tế Vó Mô
2.1.1. Khái niệm
Là mức sản lượng tối ưu mà nền kinh tế có thể
đạt được khi sử dụng hết một cách hợp lý các nguồn
lực của nền kinh tế mà không gây áp lực làm lạm
phát tăng cao.
Sản lượng tiềm năng còn được gọi là sản lượng
toàn dụng hay sản lượng hữu nghiệp. Khi nghiên cứu
về sản lượng tiềm năng ta cần lưu ý:
Ở sản lượng tiềm năng vẫn còn thất nghiệp, đó
là tỉ lệ thất nghiệp chuẩn hay tỉ lệ thất nghiệp
tự nhiên (Natural rate of unemployment). Gọi Yp là sản
lượng tiềm năng:
Yt là sản lượng thực
Un là tỉ lệ thất nghiệp tự nhiên
Ut là tỉ lệ thất nghiệp thực
Yt = Yp thì Ut = Un
Yt > Yp thì Ut < Un
Yt < Yp thì Ut > Un
Sản lượng tiềm năng có xu hướng tăng lên theo
thời gian, vì theo thời gian các nguồn lực có xu
hướng gia tăng.
2.1.2. Đồ thị của Yp theo mức giá
Sản lượng tiềm năng không phụ thuộc vào mức
giá mà phụ thuộc vào các nguồn lực của nền kinh
tế. Do đó, đồ thị của sản lượng tiềm năng theo mức
giá sẽ có dạng sau:
P (Mức giá)
Yp
Hình 1.2: Đồ thị của
theo mức giá
0
Yp
Y (Giá trị sản lượng)
2.2. ĐỊNH LUẬT OKUN
Trang 11
Kinh Tế Vó Mô
Nếu sản lượng thực tế thấp hơn sản lượng tiềm
năng 2% thì tỷ lệ thất nghiệp thực tế sẽ cao hơn
tỷ lệ thất nghiệp chuẩn là 1%.
Nếu tỉ lệ tăng của sản lượng thực tế lớn hơn tỉ
lệ tăng của sản lượng tiềm năng là 2.5% thì tỉ lệ
thất nghiệp thực tế sẽ giảm bớt 1%.
3. TỔNG CUNG – TỔNG CẦU
3.1. TỔNG CUNG (AS: Aggregate Supply)
Là giá trị của toàn bộ lượng hàng hóa và dịch vụ
được sản xuất trong nước mà các doanh nghiệp muốn
cung ứng tại mỗi mức giá nhất định, trong một khoảng
thời gian nhất định.
Có 2 dạng của tổng cung:
3.1.1. Tổng cung ngắn hạn
Tổng cung ngắn hạn phản ảnh quan hệ giữa tổng
cung và mức giá trong điều kiện giá các yếu tố đầu
vào chưa thay đổi.
Giá của các yếu tố đầu vào (hay yếu tố sản
xuất) bao gồm: tiền lương, tiền thuê máy móc thiết bị
và các loại tài sản khác, giá nguyên, nhiên, vật
liệu… sử dụng trong sản xuất. Khi giá yếu tố đầu vào
chưa thay đổi, một sự gia tăng mức giá đầu ra của
sản phẩm sẽ thúc đẩy các doanh nghiệp gia tăng sản
lượng vì lợi nhuận của doanh nghiệp có cơ hội gia tăng.
Tuy nhiên việc sử dụng nguồn lực của nền kinh tế là
có giới hạn. Nên khi sản lượng đạt sản lượng tiềm
năng, dù mức giá đầu ra có cao hơn mức giá đầu
vào thì sản lượng cũng không tăng nhiều như trước
được và đến một lúc nào đó, sản lượng không thể
tăng thêm.
Vì vậy, đồ thị đường tổng cung ngắn hạn có dạng
dốc lên, khi vượt qua sản lượng tiềm năng độ dốc
càng tăng và sau đó thì thẳng đứng.
P
Trang 12
SAS
Kinh Tế Vó Mô
Hình 1.3: Đồ thị đường
tổng cung ngắn
hạn
0
Yp
Y
3.1.2. Tổng cung dài hạn
Tổng cung dài hạn phản ảnh quan hệ giữa tổng
cung và mức giá trong điều kiện giá các yếu tố đầu
vào thay đổi cùng tỷ lệ với mức giá đầu ra của sản
phẩm.
Chúng ta gọi đây là tổng cung dài hạn vì nền kinh
tế phải có thời gian đủ dài để thực hiện quá trình
điều chỉnh đồng thời này. Cho nên ngắn hạn hay dài
hạn trong khi xem xét tổng cung không được đánh giá
bằng thời gian mà phải bằng sự điều chỉnh kinh tế.
Khi mức giá đầu ra tăng bao nhiêu lần thì giá đầu
vào tăng bấy nhiêu lần, lúc đó các doanh nghiệp
không còn động cơ gia tăng sản lượng vì dù có gia
tăng sản lượng thì tỷ suất lợi nhuận cũng không tăng.
Mặt khác, doanh nghiệp còn chịu nhiều thiệt hại do sử
dụng các nguồn lực quá mức, lúc đó doanh nghiệp
cũng không duy trì sản lượng dưới mức tiềm năng vì
như vậy, chi phí cố định trên một sản phẩm là rất
lớn.
P
LAS
Hình 1.4: Đồ thị đường
tổng cung dài hạn
0
Yp
Y
Trang 13
Kinh Tế Vó Mô
Như vậy, đường tổng cung dài hạn là đường thẳng
đứng tại sản lượng tiềm năng.
3.1.3. Những yếu tố làm dịch chuyển đường
cung
Giá của các yếu tố đầu vào
Giá sản phẩm
Chính sách vó mô
Nguồn lực sản xuất…
3.2. TỔNG CẦU (AD: Aggregate demand)
Là giá trị của toàn bộ lượng hàng hoá và dịch vụ
nội địa mà hộ gia đình, doanh nghiệp, chính phủ, người
nước ngoài… muốn mua tại mỗi mức giá nhất định,
trong một khoảng thời gian nhất định.
Quan hệ giữa tổng cầu và mức giá là quan hệ
nghịch biến nghóa là khi mức giá chung tăng lên thì
giá trị hàng hoá và dịch vụ nội địa được yêu cầu
giảm đi. Để biểu thị mối quan hệ giữa tổng cầu và
mức giá, người ta dùng đồ thị tổng cầu theo mức
giá.
P
Hình 1.5: Đồ thị tổng cầu theo mức giá
Những nhân tố làm dịch chuyển đường tổng cầu:
Thu nhập của dân chúng.
Khối lượng tiền.
Lãi suất.
Trang 14
0
AD
Q
Kinh Tế Vó Mô
Chi tiêu chính phủ…
3.3. CÂN BẰNG TỔNG CUNG – TỔNG CẦU
AD
P
AS
0
Y0
Hình 1.6: Cân bằng
tổng
cung
– tổng cầu
E
Po cân bằng
E: điểm
P0: mức giá cân bằng
Q0: sản lượng cân bằng
Y
Khi có các nhân tố không phải là mức giá tác
động làm thay đổi AS, hoặc AD, hoặc cả AS và AD, thì
điểm cân bằng sẽ thay đổi theo. Khi đó, mức giá cân
bằng và sản lượng cân bằng cũng sẽ thay đổi.
4. MỤC TIÊU ỔN ĐỊNH VÀ TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ
4.1. MỤC TIÊU ỔN ĐỊNH KINH TẾ TRONG NGẮN
HẠN
P
A
S
PP3
P
P12
P3
EAS
3
E1
Y
E2
E3
Y Y
AD3
AD
AD32
AD
Trang
1 15
Y
Kinh Tế Vó Mô
P2
P1
E1
E2
AD2
AD1
Y1
Y2 Y3
Y
Hình 1.7: Các trạng thái cân bằng tổng cung – tổng
cầu
Trong ngắn hạn, sự cân bằng tổng cung – tổng cầu
có 3 trường hợp có thể xảy ra:
E1: cân bằng khiếm dụng hay suy thoái.
E2: cân bằng toàn dụng.
E3: cân bằng nhưng có lạm phát cao.
Để đạt mục tiêu ổn định kinh tế, chính phủ phải
dùng các chính sách kinh tế để giữ tổng cầu ở AD 2.
Tại giao điểm E2, nền kinh tế đạt được trạng thái cân
bằng toàn dụng (vì cung, cầu cân bằng tại sản lượng
tiềm năng Yp) ở đây vẫn còn một mức lạm phát và
tỉ lệ thất nghiệp chấp nhận được. Đó là mức lạm
phát 1 con số và tỷ lệ thất nghiệp tự nhiên.
4.2. MỤC TIÊU TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ TRONG DÀI
HẠN
Trong dài hạn, chính phủ cần dùng các chính sách
điều tiết tổng cung, đẩy tổng cung AS và sản lượng
tiềm năng Yp sang phải. Muốn vậy cần thực hiện các
chính sách gia tăng về chất và lượng của nguồn nhân
lực, trình độ công nghệ, vốn, các loại tài nguyên của
quốc gia đồng thời với chính sách giảm thuế.
CÂU HỎI ÔN TẬP CHƯƠNG1
1. Kinh tế học là gì?
2. Hãy phân biệt khái niệm kinh tế học vi mô và kinh
tế học vó mô.
3. Sản lượng tiềm năng, tổng cung, tổng cầu là gì?
Trang 16
Kinh Tế Vó Mô
4. Mục tiêu của kinh tế vó mô trong ngắn hạn và trong
dài hạn là gì?
5. Có thể đạt mục tiêu kinh tế vó mô trong ngắn hạn
và trong dài hạn như thế nào?
HƯỚNG DẪN TRẢ LỜI
1. Xem giáo trình chính, chương 1, trang 7.
2. Xem giáo trình chính, chương 1, trang 7 và trang 8.
3. Xem giáo trình chính, chương 1:
Sản lượng tiềm năng: xem trang 10 và trang 11.
Tổng cung: xem từ trang 14 đến trang 16.
Tổng cầu: xem từ trang 17 đến nửa đầu trang 19.
4. Xem giáo trình chính, chương 1, từ trang 19 đến nửa
đầu trang 21.
5. Xem giáo trình chính, chương 1:
Trong ngắn hạn: xem trang 20.
Trong dài hạn: xem trang 21.
Trang 17
Kinh Tế Vó Mô
CHƯƠNG 2
ĐO LƯỜNG SẢN LƯNG QUỐC GIA
Mục tiêu của chương:
Hiểu được ý nghóa của chỉ tiêu sản lượng quốc
gia đối với nền kinh tế.
Tìm hiểu cách tính sản lượng quốc gia và các chỉ
tiêu liên quan.
Các vấn đề chính của chương:
Khái niệm về GDP và GNP
Tính toán GDP
GDP, GNP và các chỉ tiêu có liên quan
Tài liệu tham khảo:
Tài liệu chính: Trần Nguyễn Ngọc Anh Thư và Phan
Nữ Thanh Thủy, Kinh Tế Vó Mô, chương 2.
Các tài liệu khác:
David Begg và N.D, Kinh tế học, tập hai, chương 21.
Paul Samuelson, Kinh tế học, tập một, phần hai, 6.
Dương Tấn Diệp, Kinh tế học vó mô, chương 2.
Trần Văn Hùng và các đồng nghiệp, Kinh tế
học vó mô – Đại cương và nâng cao, chương 2.
Nguyễn Văn Luân và các đồng nghiệp, Kinh tế
học vó mô, chương 2
1. KHÁI NIỆM VỀ GDP VÀ GNP
1.1. KHÁI NIỆM
Tổng sản phẩm quốc nội viết tắt là GDP (Gross
Domestic Product) là giá trị của toàn bộ lượng hàng
hóa và dịch vụ cuối cùng được tạo ra trên lãnh thổ
một nền kinh tế tính trong một thời kỳ (thường là 1
năm)
Tổng sản phẩm quốc dân viết tắt là GNP (Gross
Nationnal Product) là giá trị của toàn bộ lượng hàng
hóa và dịch vụ cuối cùng do công dân một nước tạo
ra được tính trong một thời kỳ (thường là một năm).
Trang 18
Kinh Tế Vó Mô
Hàng hóa và dịch vụ cuối cùng là những hàng
hóa và dịch vụ mà người sử dụng cuối cùng mua bao
gồm hàng tiêu dùng và dịch vụ mà các hộ gia đình
mua, hàng xuất khẩu và các tư liệu lao động như máy
móc, thiết bị mà các doanh nghiệp mua về.
Hàng hóa và dịch vụ trung gian là những hàng hóa
và dịch vụ dùng làm đầu vào cho quá trình sản xuất
ra hàng hóa khác và được sử dụng hết một lần trong
quá trình đó bao gồm: nguyên, nhiên, vật liệu, năng
lượng, bán thành phẩm… Và các dịch vụ mua ngoài
như vận tải, bưu điện, ngân hàng dùng vào sản xuất.
Trong GDP và GNP chỉ tính giá trị hàng hóa và dịch
vụ cuối cùng không tính giá trị hàng hóa và dịch vụ
trung gian để tránh hiện tượng tính trùng.
1.2. MỐI LIÊN HỆ GIỮA GDP VÀ GNP
GDP là giá trị hàng hóa và dịch vụ cuối cùng tạo
ra trên lãnh thổ một nước, không kể quốc tịch nào.
Nên trong GDP bao gồm:
Giá trị do công dân một nước tạo ra trên lãnh thổ
gọi tắt là (A)
Giá trị do công dân nước khác tạo ra trên lãnh thổ
gọi tắt là (B). Phần này còn gọi là thu nhập do
nhập khẩu các yếu tố sản xuất từ nước ngoài.
Vậy GDP = A + B
(1)
GNP là giá trị hàng hóa và dịch vụ cuối cùng do
công dân một nước tạo ra không kể họ đang ở đâu,
nên trong GNP cũng bao gồm:
Giá trị do công dân một nước tạo ra trên lãnh thổ
(A)
Giá trị do công dân một nước tạo ra trên lãnh thổ
nước khác, gọi tắt là (C). Phần này còn được gọi
là thu nhập do xuất khẩu các yếu tố sản xuất ra
nước ngoài.
Trang 19
Kinh Tế Vó Mô
Vậy GNP = A + C (2)
Từ (1) và (2) ta có:
GNP = GDP + (C - B)
Hay
GNP = GDP + Thu nhập do xuất khẩu các yếu tố
sản xuất – Thu nhập do nhập khẩu các yếu tố sản
xuất.
Vậy: GNP = GDP + NIA
Với NIA (Net Income Abroad): Thu nhập ròng từ nước
ngoài, là hiệu số của thu nhập do xuất khẩu yếu tố
sản xuất và thu nhập do nhập khẩu yếu tố sản xuất.
2. TÍNH TOÁN GDP
2.1. GIÁ ĐỂ TÍNH GDP
Giá hiện hành: Là loại giá hiện đang lưu hành ở
mỗi thời điểm. Tính GDP theo giá hiện hành ta được
chỉ tiêu GDP danh nghóa (Nominal GDP). Như vậy, sự
gia tăng của GDP danh nghóa qua các năm có thể do
lạm phát gây nên.
Giá cố định: Là giá hiện hành của năm gốc. Đó
là năm có nền kinh tế tương đối ổn định nhất.
Giá của năm đó là giá gốc để ban hành bảng
giá cố định. Tính GDP theo giá cố định ta được chỉ
tiêu GDP thực tế (Real GDP). Trong thực tế, người ta
tính GDP thực tế bằng cách:
GDPr = GDPn
D%
GDPn: GDP danh nghóa
GDPr: GDP thực tế
D%: hệ số giảm phát GDP là một loại chỉ số giá
toàn bộ, phản ánh mức trượt giá của mặt bằng
giá ở kỳ hiện hành so với kỳ gốc.
Giá thị trường (mp - Market price): là giá mà người
mua phải trả để sử dụng sản phẩm, dịch vụ. Đây
là loại giá dễ tập hợp nhất. Tuy nhiên, giá thị
Trang 20
Kinh Tế Vó Mô
trường bao hàm cả thuế gián thu nên khi chính phủ
tăng thuế thì GDP tính theo giá thị trường sẽ gia
tăng. Cho nên, để loại trừ ảnh hưởng của thuế
vào chỉ tiêu tăng trưởng kinh tế người ta có thể
tính GDP theo chi phí cho yếu tố sản xuất.
Chi phí cho yếu tố sản xuất hay giá yếu tố sản
xuất (fc-factor cost): Là chi phí của các yếu tố sản
xuất đã sử dụng để tạo ra sản phẩm, dịch vụ.
Như vậy, giá thị trường và giá yếu tố sản xuất
phản ánh cơ cấu của giá và chúng chênh lệch nhau
bởi bộ phận thuế gián thu.
Trong các loại giá trên để tính GDP, đầu tiên các
nhà kinh tế tính GDP danh nghóa theo giá thị trường, sau
đó tính GDP theo các loại giá khác thông qua mối liên
hệ của chúng.
2.2. CÁC PHƯƠNG PHÁP TÍNH GDP DANH NGHĨA THEO
GIÁ THỊ TRƯỜNG
2.2.1. Phương pháp sản xuất
Tập hợp tổng giá trị gia tăng tạo ra trên lãnh thổ
quốc gia trong một thời kỳ.
GDP = VAi
Với V.Ai (V.A - Value Added) giá trị gia tăng của doanh
nghiệp i.
V.Ai = giá trị sản xuất của doanh nghiệp i - chi phí
trung gian của doanh nghiệp i.
Giá trị sản xuất của doanh nghiệp là giá trị của
toàn bộ lượng hàng hóa và dịch vụ mà doanh nghiệp
sản xuất đïc trong năm (ký hiệu là GO: Gross
Outputs).
Chi phí trung gian: là chi phí cho hàng hoá và dịch vụ
trung gian.
2.2.2. Phương pháp chi tiêu
Trang 21
Kinh Tế Vó Mô
Tập hợp tổng chi tiêu xã hội để mua hàng hóa và
dịch vụ tạo ra trên lãnh thổ gồm:
Chi tiêu trong nước để mua hàng nội địa: C + I + G –
M
Chi tiêu nước ngoài để mua hàng nội địa: X
Vậy: GDP = C + I + G + X - M
2.2.3. Phương pháp thu nhập
Tập hợp tổng thu nhập phát sinh trên lãnh thổ bao
gồm: tiền lương, tiền lãi, tiền thuê và lợi nhuận. Tuy
nhiên, đây chỉ là GDP theo chi phí cho yếu tố sản
xuất, nó sẽ không đồng nhất với 2 cách tính trên. Vì
vậy, cần điều chỉnh bằng cách cộng thêm vào GDP
theo chi phí yếu tố sản xuất các khoản:
Thuế gián thu (Ti)
Khấu hao (De – Depreciation) là giá trị tài sản cố
định đã hao mòn trong sử dụng…
Vậy: GDP = w + i + r + Pr + Ti + De
Trong đó, bốn dòng thu nhập w, r, i, Pr đều chứa cả
thuế trực thu. Phần lợi nhuận Pr bao gồm: lợi nhuận
nộp ngân sách (dưới hình thức thuế thu nhập doanh
nghiệp), lợi nhuận không chia (để lập quỹ cho doanh
nghiệp như quỹ tái đầu tư, quỹ phúc lợi, khen
thưởng...) cuối cùng là phần lợi nhuận chia cho chủ
doanh nghiệp và cổ đông.
2.3. HẠN CHẾ CỦA VIỆC TÍNH TOÁN GDP
Tính GDP theo 3 công thức trên trong thực tế thường
không cho ra một đáp số vì số liệu thu được không
chính xác. Vì vậy, các nhà thống kê sau khi tính sẽ
tiến hành điều chỉnh, lựa chọn con số hợp lý duy
nhất.
Trang 22
Kinh Tế Vó Mô
GDP không phản ảnh đầy đủ giá trị các hoạt động
trong nền kinh tế. Như hoạt động: “kinh tế ngầm”, phi
thương mại.
GDP không phải là một chỉ tiêu hoàn hảo để đo
lường phúc lợi kinh tế…
3. CÁC CHỈ TIÊU KHÁC
3.1. GDP VÀ CÁC CHỈ TIÊU LIÊN HỆ
GDP danh nghóa theo giá yếu tố sản xuất:
GDP fc = GDP mp - Ti
GDPfc: GDP danh nghóa theo giá yếu tố sản xuất
GDPmp: GDP danh nghóa theo giá thị trường
Ti: Thuế gián thu
Sản phẩm quốc nội ròng (NDP: Net domestic Product)
NDPmp = GDP mp – De
NDP mp: Sản phẩm quốc nội ròng tính theo giá thị
trường.
NDPfc = GDP fc – De
NDP fc: Sản phẩm quốc nội ròng tính theo giá yếu
tố sản xuất.
3.2. GNP VÀ CÁC CHỈ TIÊU LIÊN HỆ
GNP
GNP mp = GDP mp + NIA
GNPmp: GNP danh nghóa theo giá thị trường
GNP fc = GDP fc + NIA
GNPfc: GNP danh nghóa theo giá yếu tố sản xuất
Sản phẩm quốc dân ròng (NNP: Net National Product)
NNP mp = GNP mp - De
NNPmp: Saûn phẩm quốc dân ròng tính theo giá thị
trường.
NNP fc = GNP fc - De
Trang 23
Kinh Tế Vó Mô
NNPfc: sản phẩm quốc dân ròng theo giá yếu tố sản
xuất.
Thu nhập quốc dân (NI: National Income)
NI = NNP mp - Ti
Vậy NI = NNPfc
Xét theo thu nhập NI gồm 4 bộ phận: Tiền lương,
tiền lãi, tiền thuê, lợi nhuận.
Thu nhập cá nhân (PI: Personal Income)
PI = NI – (Pr* + Quỹ ASXH) + Tr
Pr* gồm: Phần lợi nhuận nộp cho Ngân sách chính
phủ dưới hình thức thuế thu nhập doanh nghiệp và
phần lợi nhuận không chia để lập ra các quỹ cho doanh
nghiệp.
Quỹ an sinh xã hội (Quỹ ASXH): như quỹ bảo hiểm
xã hội, bảo hiểm thất nghiệp…
Thu nhập khả dụng (Yd):
Yd = PI - Td
Td: Thuế trực thu (đối với cá nhân)
CÂU HỎI ÔN TẬP CHƯƠNG 2
1. Tại sao phải tính GDP và GNP?
2. GDP là gì? Cách tính GDP?
3. GNP là gì? Cách tính GNP?
4. So sánh hai chỉ tiêu: GDP và GNP.
5. Có bao nhiêu loại giá để tính GDP? Tại sao lại phải
tính theo những loại giá khác nhau như vậy?
6. GDP và GNP có phải là những chỉ tiêu hoàn hảo?
7. Cách tính NDP?
8. Cách tính NNP, NI, PI và Yd?
Trang 24
Kinh Tế Vó Mô
HƯỚNG DẪN TRẢ LỜI:
1. Xem bài giảng, chương 2, trang 3: Lý do nghiên cứu
(về phía chính phủ, về phía doanh nghiệp)
2. Xem giáo trình chính, chương 2, trang 27+ 28 và trang 34
+ 35.
3. Xem giáo trình chính, chương 2, từ trang 27 đến trang
29.
4. Xem giáo trình chính, chương 2, từ cuối trang 28 đến
trang 29.
5. Xem giáo trình chính, chương 2, trang 30 và trang 31.
6. Xem giáo trình chính, chương 2, từ cuối trang 35 đến
đầu trang 37.
7. Xem giáo trình chính, chương 2, giữa trang 37.
8. Xem giáo trình chính, chương 2, trang 37 vaø trang 38.
Trang 25
Kinh Tế Vó Mô
CHƯƠNG III
XÁC ĐỊNH SẢN LƯNG CÂN BẰNG QUỐC
GIA
Mục tiêu của chương:
Hiểu được ý nghóa của chỉ tiêu sản lượng cân
bằng quốc gia đối với việc hoạch định chính sách
kinh tế vó mô.
Biết cách tính sản lượng cân bằng quốc gia.
Các vấn đề chính của chương:
Xác định tổng cầu ad
Xác định sản lượng cân bằng quốc gia
Tài liệu tham khảo:
Tài liệu chính: Trần Nguyễn Ngọc Anh Thư và Phan
Nữ Thanh Thủy, Kinh Tế Vó Mô, chương 3.
Các tài liệu khác:
David Begg và N.D., Kinh tế học, tập hai, chương
22.
Paul Samuelson, Kinh tế học, tập một, phần hai, 7
và 8.
Dương Tấn Diệp, Kinh tế học vó mô, chương 3 và
chương 4.
Trần Văn Hùng và các đồng nghiệp, Kinh tế
học vó mô – Đại cương và nâng cao, chương 3 và
chương 4…
Sản lượng cân bằng quốc gia là sản lượng quốc gia
tại đó thỏa điều kiện: AS = AD
Hay:
Tổng thu nhập = Tổng chi tiêu
Khi sản lượng thực tế, tức GDP, khác với sản lượng
cân bằng, sản lượng thực tế có xu hướng quay trở về
mức sản lượng cân bằng theo quy luật điều tiết của
thị trường. Do đó, để xác định các chính sách kinh tế
vó mô nhằm ổn định hoá nền kinh tế, các nhà kinh
tế cần xác định sản lượng cân bằng quốc gia.
Trang 26
Kinh Tế Vó Mô
1. XÁC ĐỊNH AD
AD = C + I + G + X - M
1.1. CƠ CẤU CỦA AD
Hay
AD = C + I + G + X - M
AD = C + I + G + NX
(Với NX = X – M)
Tổng cầu AD gồm 4 thành phần, ta sẽ lần lượt tìm
hiểu sau đây.
1.1.1. Chi tiêu tiêu dùng của các hộ gia đình C
a. Khái niệm
Chi tiêu tiêu dùng C của các hộ gia đình là lượng
chi tiêu của các hộ gia đình để mua sắm những tư liệu
sinh hoạt hằng ngày của hộ gia đình trong giới hạn của
thu nhập khả dụng (Yd) có được.
Khi nền kinh tế có chính phủ can thiệp:
Yd = Y – Tx + Tr
Với:
Y là thu nhập quốc gia hay sản lượng quốc gia
Tx là thuế, Tx = Ti + Td
Tr là chi chuyển nhượng
Hay
Yd = Y – T
Với T = Tx – Tr. T là thuế ròng, là phần còn lại của
thuế sau khi chính phủ đã chi chuyển nhượng
Khi chính phủ không can thiệp vào luồng chu chuyển
kinh tế:
Yd = Y
Các hộ gia đình sẽ dùng thu nhập khả dụng để
tiêu dùng và tiết kiệm:
Yd = C + S
Trang 27