Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.01 MB, 36 trang )
<span class='text_page_counter'>(1)</span><div class='page_container' data-page=1>
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ PHƯƠNG THỨC THANH TỐN TÍN
DỤNG CHỨNG TỪ
<b>1.1. KHÁI NIỆM. </b>
<b>1.1.1. Khái niệm. </b>
Tín dụng chứng từ là phương thức thanh toán trong đó một ngân hàng theo
yêu cầu của khách hàng cam kết sẽ trả một số tiền nhất định cho người thụ hưởng
hoặc chấp nhận hối phiếu, do người này ký phát trong phạm vi số tiền đó nếu người
này xuất trình được bộ chứng từ thanh toán phù hợp với những quy định nêu ra trong
thư tín dụng.
Thư tín dụng là văn bản quan trọng nhất trong phương thức thanh toán tín
<i>dụng chứng từ. Thư tín dụng (letter of credit) gọi tắt là L/C là văn bản pháp lý trong </i>
đó một ngân hàng theo yêu cầu của khách hàng sẽ đứng ra cam kết sẽ trả cho người
thụ hưởng một số tiền nhất định nếu người này xuất trình bộ chứng từ phù hợp với
những quy định đã nêu trong văn bản, phù hợp với quy tắc thực hành thống nhất về
tín dụng chứng từ (UCP) được dẫn chiếu trong thư tín dụng và phù hợp với Tập
quán ngân hàng tiêu chuẩn quốc tế dùng để kiểm tra chứng từ trong phương thức tín
dụng chứng từ (ISBP).
<b>1.1.2. CÁC BÊN THAM GIA PHƯƠNG THỨC TÍN DỤNG CHỨNG TỪ. </b>
Người yêu cầu mở thư tín dụng (Applicant) : Là tổ chức nhập khẩu hàng hóa ,
người mua.
Người hưởng lợi (Beneficiary): là người bán, người xuất khẩu hàng hóa , hoặc
bất cứ người nào khác mà người xuất khẩu chỉ định .
Ngân hàng thơng báo thư tín dụng (The advising bank) :thông báo cho người xuất
khẩu biết thư tín dụng đã mở, là ngân hàng đại lý của ngân hàng mở thư tín dụng ở
nước người xuất khẩu
Ngồi ra cịn có một số ngân hàng khác tham gia vào phương thức thanh toán này.
Ngân hàng xác nhận (The confirming bank) : là ngân hàng xác nhận trách nhiệm
của mình sẽ cùng ngân hàng mở thư tín dụng bảo đảm việc trả tiền cho người xuất
khẩu, trong trường hợp ngân hàng mở thư tín dụng khơng đủ khả năng thanh tốn,
ngân hàng xác nhận có thể vừa là ngân hàng thơng báo thư tín dụng hay là một ngân
hàng khác do người xuất khẩu yêu cầu .
Ngân hàng thanh toán(The paying bank) : có thể là ngân hàng mở thư tín dụng
hoặc có thể là một ngân hàng khác được ngân hàng mở thư tín dụng chỉ định
Ngân hàng thương lượng (The negotiating bank):là ngân hàng đứng ra thương
lượng bộ chứng từ và thường cũng là ngân hàng thông báo L/C.
Ngân hàng đòi tiền (Claiming Bank): đòi tiền bộ chứng từ theo sự ủy quyền của
các bên thụ hưởng.
Ngân hàng bồi hồn (Reimbursing Bank): Thanh tốn cho Ngân hàng địi tiền
trong trường hợp L/C có chỉ định.
Ngân hàng xuất trình (Presenting Bank): Xuất trình bộ chứng từ đến ngân hàng
được chỉ định trong L/C.
Ngân hàng được chỉ định (Nominated Bank): Được ngân hàng phát hành chỉ định
làm một công việc cụ thể nào đó, thường là thương lượng chiết khấu hoặc thanh
toán bộ chứng từ.
Ngân hàng chuyển nhượng (The transfering bank), ngân hàng chuyển chứng từ
(The remitting bank).
<b>1.2. CƠ SỞ PHÁP LÝ CỦA THANH TỐN TÍN DỤNG CHỨNG TỪ. </b>
Quy tắc về tập quán và thực hành thống nhất về tín dụng chứng từ (Uniform
customs and practice for documentary credits UCP DC) của ICC.Đến nay UCP đã 5
lần sửa đổi vào 1952, 1962, 1974,1983 (UCP 400), 1993 (UCP 500). Hiện nay UCP
được sử dụng tại 180 nước trên thế giới, 1962 lần đầu tiên được dịch ra tiếng Việt.
Số hiệu 500 ban hành 1993 có hiệu lực kể từ ngày 1/1/1994, UCP 600 có hiệu lực
vào ngày 1/1/2007.
Tháng 12/1996, trên tinh thần cụ thể hóa điều 19 của UCP 500, ICC đã ban hành
quy tắc số 525 thống nhất về bồi hoàn chuyển tiền giữa các NH với nhau với nhau
(Uniform rules for bank to bank reimbursements under documentary credits URR 525)
có hiệu lực kể
1/7/1996.
từ ngày 1/1/1996. Ở Việt Nam bắt đầu thực hiện kể từ ngày
Đáp ứng yêu cầu cách xử lý chứng từ điện tử trong tín dụng chứng từ được ICC
đề cập trong cuộc họp ngày 24/5/2000 tại Paris, sau 18 tháng nỗ lực thực hiện, ICC
cho ra đời văn bản bổ sung e.UCP (được coi là UCP 500.1) có hiệu lực tháng 2/2002
Đầu 2003, ICC cho ra đời văn bản No. 465 ISBP – The International Standard
Banking Practice for examination of documents under documentary credits ( Thực hành
NH theo tiêu chuẩn quốc tế về kiểm tra chứng từ theo TD chứng từ)
Tháng 1/2007 áp dụng UCP600.
Ngồi ra tín dụng chứng từ còn được điều chỉnh bởi các văn bản pháp lý như:
Incorterm 2000, luật hối phiếu, ... và các tập quán thương mại quốc tế. Trên thực tế
tập quán thương mại quốc tế có ảnh hưởng nhất định đến việc hai bên lựa chọn các
điều khoản trong hợp đồng.
<b>1.3. ĐIỀU KIỆN MỞ L/C. </b>
<i>Ðơn xin mở L/C trả ngay ( at sight) ( theo mẫu in sẵn của Ngân hàng): Cơ sở viết </i>
đơn là hợp đồng mua bán ngoại thương đã ký kết.
<i>Ðối với L/C trả chậm: Giấy phép nhập khẩu ( nếu có) hoặc quota nhập. Phương </i>
của ngân hàng).Cơ sở viết đơn là hợp đồng mua bán ngoại thương đã ký kết. Ðơn
xin bảo lãnh và cam kết trả nợ ( theo mẫu của ngân hàng)
<b>1.4. NHỮNG NỘI DUNG CHỦ YẾU CỦA MỘT THƯ TÍN DỤNG THƯƠNG </b>
<b>MẠI. </b>
<b>1.4.1. Số hiệu, địa điểm và ngày mở L/C (No of L/C, place and date of issuing). </b>
Số hiệu tạo thuận tiện trong việc trao đổi thông tin giữa các bên có liên quan trong
q trình giao dịch thanh toán và ghi vào các chứng từ liên quan trong bộ chứng từ
thanh toán.
Địa điểm mở (Place of issuing): Là nơi mà ngân hàng mở L/C viết cam kết trả tiền
cho người xuất khẩu..
Ngày mở (Issuing date): Là ngày bắt đầu phát sinh cam kết của ngân hàng mở với
<b>1.4.2. Loại thư tín dụng: mỗi loại L/C đều có tính chất, nội dung khác </b>
nhau,quyền lợi nghĩa vụ của các bên liên quan cũng khác nhau nên cần xác nhận loại
thư tín dụng cần mở.
<b>1.4.3. Tên địa chỉ của người thụ hưởng (Beneficiary) có liên quan đến phương </b>
thức tín dụng chứng từ.
<b>1.4.4. Số tiền của thư tín dụng (Amount of money): Số tiền của L/C vừa ghi </b>
bằng số, vừa ghi bằng chữ và thống nhất với nhau họăc có thể chỉ cần số tiền bằng
số. Tên của đơn vị tiền tệ phải rõ ràng. Cách ghi số tiền tốt nhất là ghi một số giới
hạn mà người xuất khẩu có thể đạt được. Những từ “khoảng chừng, độ khoảng
hoặc những từ ngữ tương tự được dùng để chỉ biên độ số tiền của L/C cho phép xê
dịch hơn kém khơng q 10% của tổng số tiền đó.
<b>1.4.5. Thời hạn hiệu lực (Expiry date): là thời hạn mà ngân hàng mở L/C cam </b>
<b>1.4.6. Thời hạn trả tiền của L/C (Latest payment date): là thời hạn trả tiền </b>
ngay hay trả tiền về sau. Điều này có thể nhận dạng ở hối phiếu của người xuất
khẩu ký phát. Thời hạn về giao hàng cũng được ghi trong L/C và do hợp đồng mua
bán quy định như đã phân tích ở trên, thời hạn giao hàng có thể có quan hệ chặt chẽ
với thời hạn hiệu lực của L/C.
<b>1.4.7. Thời hạn giao hàng (shipment date):là thời hạn quy định bên bán phải </b>
chuyển giao hàng cho bên mua kể từ khi thư tín dụng có hiệu lực.
<b>1.4.8. Những nội dung về hàng hoá (Description of goods): tên hàng, số lượng, </b>
trọng lượng (có cả sai lệch cho phép) , giá cả, quy cách phẩm chất, bao bì, ký mã
hiệu..cũng được ghi vào thư tín dụng.
<b>1.4.9. Những nội dung về vận tải (Shipment term): giao nhận hàng hố như </b>
điều kiện có sở giao hàng, nơi gửi, giao hàng từng phần..nơi giao hàng cũng được ghi
vào thư tín dụng.
<b>1.4.10. Những chứng từ mà người xuất khẩu phải xuất trình (Documents for </b>
<b>payment): là nội dung then chốt của thư tín dụng, bởi vì bộ chứng từ quy định trong </b>
thư tín dụng là mơt bằng chứng của người xuất khẩu chứng mình rằng mình đã hoàn
thành nghĩa vụ giao hàng và làm đúng những quy định của thư tín dụng.
<b>1.4.11. Sự cam kết trả tiền của ngân hàng mở L/C: là nội dung cuối cùng của </b>
thư tín dụng và nó ràng buộc trách nhiệm của ngân hàng mở L/C.
<b>1.4.12. Những điều kiện đăc biệt khác:như phí ngân hàng được tính cho bên nào, </b>
điều kiện đặc biệt hướng dẫn đối với ngân hàng chiết khấu, dẫn chiếu số UCP áp
dụng…
<b>1.4.13. Chữ ký của ngân hàng mở L/C : L/C thực chất là một khế ước dân sự, </b>
do vậy người ký nó cũng phải là người có đầy đủ năng lực hành vi, năng lực pháp lý
để tham gia và thực hiện quan hệ dân luật. L/C mở bằng thư phải được ký bằng chữ
ký đã được lưu ký tại ngân hàng đại lý. L/C mở bằng điện phải có sự đồng ý của
ngân hàng và căn cứ vào mã khóa (textkey) của L/C.
<b>1.5.1. Quy trình mở L/C. </b>
<i><b>Bước 1 :Căn cứ vào hợp đồng mua bán ngoai thương, tổ chức nhập khẩu lập </b></i>
<i>giấy đề nghị mở L/C gửi đến ngân hàng phục vụ mình (nơi đơn vị nhập khẩu mở tài </i>
<i>khoản ngoại tệ) để yêu cầu ngân hàng mở một L/C cho người bán hay người xuất </i>
<i>khẩu. Hồ sơ mở L/C: (nộp vào phòng TTQT của NH thương mại) gồm: </i>
Giấy đề nghị mở thư tín dụng
Hợp đồng mua bán ngoại thương
Báo cáo tài chính
Phương án sản xuất kinh doanh.
Hồ sơ về tài sản bảo đảm (nếu vay NH thanh toán L/C hoặc mở L/C trả chậm).
Phịng tín dụng tiến hành thẩm định → ra quyết định:
<i>Chấp thuận hoặc từ chối mở L/C. </i>
<i>Mức ký quỹ L/C. </i>
Khách hàng tiến hành ký quỹ L/C, nếu số dư TK tiền gởi ngoại tệ
ký quỹ thì có thể xin mua ngoại tệ ký quỹ L/C
NH mở L/C hoàn tất hồ sơ mở L/C
không đủ để
<i><b>Bước 2 :Căn cứ vào yêu cầu mở thư tín dụng của tổ chức nhập khẩu và các </b></i>
<i>chứng từ có liên quan, nếu đồng ý ngân hàng trích tài khoản đơn vị mở tài khoản tín </i>
<i>dụng số tiền ký quỹ bằng 100% trị giá thư tín dụng trong trường hợp L/C trả ngay </i>
<i>hoặc một tỷ lệ phần trăm trên trị giá thư tín dụng trong trường hợp L/C trả chậm. </i>
Ngân hàng phát hành L/C→Soạn thảo L/C – kiểm tra L/C→Xin test→Xin ý
kiến của lãnh đạo phòng→Chuyển L/C qua hệ
NK→Thu phí.
thống swift→In L/C giao cho nhà
<i><b>Bước 3: Khi nhận được thư tín dụng của ngân hàng mở L/C gởi đến, ngân </b></i>
<i>chính L/C cho nhà xuất khẩu dưới hình thức văn bản nguyên văn. Nếu gửi bằng thư </i>
<i>thì kiểm tra chữ ký, nếu gửi điện thì kiểm mã. </i>
Ngân hàng thơng báo L/C→Kiểm tra tính chân thật bề ngồi của L/C→Kiểm tra
nội dung L/C→Thông báo L/C và kèm theo xác nhận L/C nếu có (thơng báo
L/C)→Thu phí : phí thơng báo, phí xác nhận (nếu có), điện phí
<b>1.5.2. Quy trình thanh tốn L/C: </b>
<i><b>► Quy trình thanh tốn L/C tại ngân hàng mở L/C. </b></i>
<i><b>► Quy trình thanh tốn tại ngân hàng chỉ định trên L/C. </b></i>
<i><b>Bước 4:Tổ chức xuất khẩu nhận được thư tín dụng do ngân hàng thông báo </b></i>
<i>nhập khẩu, nếu không đồng ý thì đề nghị bên nhập khẩu điều chỉnh hoặc bổ sung </i>
<i>thêm cho đến khi hoàn chỉnh mới giao hàng. </i>
Nhà XK tiến hành kiểm tra L/C nếu đồng ý thì chuẩn bị hàng→Giao
hàng→Nếu không đồng ý có quyền điều chỉnh thư tín dụng (trước khi giao hàng,
trước khi xuất trình bộ chứng từ vào NH thông báo, và phải trong thời gian còn hiệu
lực của L/C).
<i><b>Bước 5: Sau khi hoàn thành nghĩa vụ giao hàng, tổ chức xuất khẩu lập bộ </b></i>
<i>chứng từ thanh toán theo đúng điều khoản trong thư tín dụng xuất trình cho ngân </i>
<i>hàng thơng báo để yêu cầu thanh toán. </i>
Nhà XK tiến hành nộp bộ chứng từ vào NH thông báo, bao gồm:
Thư u cầu thanh tốn bộ chứng từ theo hình thức L/C
Bộ chứng từ
Bảng kê chứng từ (2 liên).
<i><b>Bước 6: Ngân hàng phục vụ người xuất khẩu nhận, kiểm tra và xử lý bộ </b></i>
<i>chứng từ do đơn vị xuất khẩu nộp vào: </i>
NH thông báo làm thủ tục tiếp nhận bộ chứng từ
Kiểm tra bộ chứng từ : Kiểm tra trên bề mặt chứng từ phù hợp với điều khoản
điều kiện L/C một cách cẩn thận và hợp lý :
Kiểm tra sơ bộ
Kiểm tra chi tiết :Tính chân thật, tính thống nhất (từng chứng từ và giữa các
chứng từ), tính đầy đủ (bao nhiêu loại, số lượng mỗi loại).
Xử lý chứng từ :
Nếu bộ chứng từ bất hợp lệ: Nhẹ (bổ sung sửa đổi CT); nặng (đề nghị chuyển
sang phương thức khác)
<i><b>Bước 7: Ngân hàng mở L/C nhận được bộ chứng từ thanh toán do bên xuất </b></i>
<i>khẩu gửi đến tiến hành kiểm tra đối chiếu với những điều khoản quy định trên L/C </i>
<i>đã mở trước đây. Nếu thấy phù hợp ngân hàng mở L/C sẽ thanh toán cho bên xuất </i>
<i>khẩu theo lệnh của ngân hàng thông báo: </i>
<i><b>Bước 8:Nhận được điện báo có về khoản thanh toán bộ chứng từ hàng xuất </b></i>
<i>khẩu, ngân hàng báo có cho tổ chức xuất khẩu hoặc thơng báo hối phiếu có kỳ hạn </i>
<i>đã được chấp nhận thanh toán và cũng có thể nhận được thơng báo về sự từ chối </i>
<i>của ngân hàng mở L/C. </i>
<i><b>Bước 9: Ngân hàng mở L/C yêu cầu người xin mở L/C thanh toán và chuyển bọ </b></i>
<i>chứng từ cho người xin mở L/C (Người nhập khẩu). </i>
<b>1.6. PHÂN LOẠI THƯ TÍN DỤNG. </b>
<i><b>Thư tín dụng có thể hủy ngang (Revocable L/C):Là một L/C mà mở L/C và tổ chức </b></i>
nhập khẩu có thể sửa đổi, bổ sung hoặc hủy bỏ bất cứ lúc nào mà không cần báo
trước cho người hưởng lợi L/C. Loại này ít được sử dụng, bởi vì nó là lời hứa trả
tiền chứ khơng phải là sự cam kết.
<i><b>Thư tín dụng không thể huỷ ngang(irrevocable L/C): là loại L/C sau khi mở ra và </b></i>
người xuất khẩu thừa nhận thì ngân hàng mở L/C không được sửa đổi, bổ sung..
trong thời hạn hiệu lực của nó. Loại này đảm bảo quyền lợi cho bên xuất khẩu và
hiện nay đang được sử dụng phổ biến.
<i><b>Thư tín dụng khơng thể huỷ ngang có xác nhận (confirmed irrevocable letter of </b></i>
<i><b>credit): là loại thư tín dụng không thể huỷ bỏ được một ngân hàng xác nhận đảm </b></i>
bảo trả tiền theo yêu cầu của ngân hàng mở L/C.
<i><b>Thư tín dụng khơng thể hủy ngang, miễn truy đòi(irrevocable without recourse </b></i>
<i><b>letter of credit): là loại L/C mà sau khi người xuất khẩu đã được trả tiền thì ngân </b></i>
hàng khơng còn quyền đòi lại tiền dù trong bất ký trường hợp nào..
trường hợp hai bên xuất khẩu và nhập khẩu có quan hệ thường xuyên và đối tượng
thanh tốn khơng thay đổi.
<i><b>Thư tín dụng giáp lưng (Back-to-Back Letter of Credit): Là loại thư tín dụng không </b></i>
thể hủy bỏ được, mỏe ra căn cứ vào một L/C khác làm bảo đảm theo L/C này tổ
chức xuất khẩu căn cứ vào thư tín dụng của người nhập khẩu mở, yêu cầu ngân
hàng mở một thư tín dụng cho tổ chức xuất khẩu khác hưởng. Thư tín dụng giáp
lưng được sử dụng trong một số trường hợp:
L/C gốc không cho phép chuyển nhượng
Khi các chứng từ cần có theo L/C gốc khơng trùng hợp với các chứng từ của
L/C thứ hai.
Khi người trung gian muốn bí mật một số thơng tin.
<i><b>Thư tín dụng đối ứng (reciprocal L/C):Là loại L/C không thể hủy bỏ trong đó quy </b></i>
định nó chỉ có hiệu lực khi L/C khác đối ứng với nó đượ mở ra. Điều đó có nghĩa là
tổ chức xuất khẩu khi nhận được L/C do tổ chức nhập khẩu mở thì phải mở lại L/C
tương ứng thì nó mới có giá trị. L/C này được sử dụng trong giao dịch hàng đổi hàng
và gia công hàng xuất khẩu. Cả 2 bên đều là người mua , người bán của nhau
<i><b>Thư tín dụng thanh tốn chậm (deferred payment L/C):Là loại L/C khơng hủy bỏ </b></i>
trong đó quy định ngân hàng xác nhân L/C cam kết với người hưởng lợi sẽ thanh tốn
tồn bộ số tiền L/C vào thời hạn cụ thể ghi trên L/C sau khi nhận được chứng từ và
khơng cần có hối phiếu.
<i><b>Thư tín dụng dự phịng (Standby letter of Credit SBLC): L/C dự phịng là một tín </b></i>
dụng chứng từ hay là dàn xếp tương tự, thể hiện nghĩa vụ của ngân hàng phát hành
tới người thụ hưởng trong việc:
Thanh toán lại khoản tiền mà người yêu cầu mở L/C dự phòng đã vay hoặc
được ứng trước.
Thanh toán khoản nợ của người mở L/C dự phịng.
<i><b>L/C có thể chuyển nhượng (Transferable Letter of Credit): </b></i>
► Người thụ hưởng trong L/C chuyển nhượng có quyền yêu cầu ngân hàng
► Các chứng từ trong L/C chuyển nhượng nên được yêu cầu để có thể được
sử dụng theo như L/C gốc.
► Người thụ hưởng trung gian có quyền thay thế hóa đơn của L/C chuyển
nhượng bằng hóa đơn của mình.
<i><b>Thư tín dụng với điều khoản đỏ (Red clause L/C):là loại thư tín dụng có điều </b></i>
khoản đặc biệt(trước dây điều khoản này được ghi bằng mực đỏ), người mở L/C
cho phép tổ chức xuất khẩu được quyền tháo khoán trước một số tiền nhất định
trước khi giao hàng thay vì nói một cách đơn giản khi giao hàng. Vì thế nó cịn gọi là
thư tín dụng ứng trước.
CHƯƠNG 2: QUÁ TRÌNH ỨNG DỤNG L/C
<b>2.1. Về phía nhà xuất khẩu. </b>
Kiểm tra L/C là khâu cực kỳ quan trọng trong việc thực hiện phương thức tín
dụng chứng từ. Nếu khơng phát hiện được sự phù hợp giữa L/C với hợp đồng mà
người xuất khẩu cứ tiến hành giao hàng theo hợp đồng thì sẽ khơng địi được tiền,
ngược lại nếu giao hàng theo yêu cầu của L/C thì vi phạm hợp đồng. Cơ sở kiểm tra
L/C là hợp đồng mua bán ngoại thương.
Các nội dung L/C cần kiểm tra kỹ:
Số hiệu, địa điểm và ngày mở L/C ( No of L/C, place and date of issuing)
Tên ngân hàng mở L/C ( opening bank; issuing bank)
Tên và địa chỉ ngân hàng thông báo
Tên và địa chỉ người thụ hưởng
Tên và địa chỉ người mở L/C
Số tiền của L/C ( amount)
Loại L/C ( form of documentary credit)
Ngày và địa điểm hết hiệu lực của L/C
Thời hạn giao hàng
Cách giao hàng
Cách vận tải
Phần mô tả hàng hóa
<i><b>2.1.1. Số hiệu, địa điểm và ngày mở L/C ( No of L/C, place and date of issuing). </b></i>
Mỗi L/C đều có số hiệu riêng dùng để trao đổi thư từ, điện tín có liên qua đến
L/C và để ghi vào các chứng từ có liên quan trong bộ chứng từ thanh toán.
Ðịa điểm mở L/C: có ý nghĩa trong việc chọn luật áp dụng khi xảy ra tranh
chấp ( nếu có).
Ngày mở L/C: là căn cứ để nhà xuất khẩu kiểm tra xem nhà nhập khẩu có mở
L/C đúng hạn hay không.
<i><b>2.1.2. Tên ngân hàng mở L/C ( opening bank; issuing bank). </b></i>
Ngân hàng thông báo sẽ kiểm tra xem tên và địa chỉ ngân hàng mở L/C có thật
khơng. Cịn người xuất khẩu kiểm tra xem L/C có được mở đúng tại ngân hàng như
đã thoả thuận trong hợp đồng mua bán ngoại thương hay không.
<i><b>2.1.3. Tên và địa chỉ ngân hàng thông báo ( advising bank), ngân hàng trả tiền </b></i>
<i><b>( negotiating bank or paying bank), ngân hàng xác nhận ( confirming bank) </b></i>
<i><b>2.1.4. Tên và địa chỉ người thụ hưởng </b></i>
of...)
<i><b>2.1.5. Tên và địa chỉ người mở L/C </b></i>
<i><b>2.1.6. Số tiền của L/C ( amount) </b></i>
( beneficiary hoặc L/C có ghi In favour
Số tiền của L/C vừa ghi bằng số vừa ghi bằng chữ và phải thống nhất với
nhau. Tên của đơn vị tiền tệ phải ghi rõ ràng, phải kiểm tra kỹ xem có phù hợp với
hợp đồng khơng.
<i><b>2.1.7. Loại L/C ( form of documentary credit) </b></i>
Ðối với nhà xuất khẩu, ngân hàng khuyến cáo loại L/C có lợi nhất là L/C
khơng huỷ ngang miễn truy đòi ( Irrevocable without recourse L/C).
Nếu lơ hàng có giá trị lớn, ngân hàng phát hành khơng phải là ngân hàng có uy
tín thì nên lựa chọn L/C có xác nhận.
Khi kiểm tra phải lưu ý: Ngày hết hiệu lực của L/C phải sau ngày mở L/C
( date of issue) và sau ngày giao hàng một khoảng thời gian hợp lý, thường được tính
bằng khoảng thời gian giao hàng cộng với thời gian lập và kiểm tra chứng từ của
người bán, cộng với thời gian lưu giữ và chuyển chứng từ từ ngân hàng người bán
qua ngân hàng mở L/C.
Hiện nay tại các cơng ty xuất nhập khẩu tại Tp Hồ Chí Minh, thời gian lập bộ chứng
từ trung bình khoảng 3-4 ngày.
Thời gian lưu giữ chứng từ tại Vietcombank HCM là 2 ngày.
Số ngày chuyển chứng từ bằng DHL từ Việt Nam: Đi Nhật Bản, Triều Tiên,
Singapore, Hồng Kông mất 3-4 ngày; đi Châu Âu: Italia, Ðức, Bỉ... mất 5-7 ngày.
Số ngày chuyển chứng từ bằng thư đảm bảo từ Việt Nam: Đến các nước châu á hết
5-7 ngày; đến các nước Châu âu hết 10-15 ngày.
Ðịa điểm hết hiệu lực : thường là tại nước người bán.
<i><b>2.1.9. Thời hạn giao hàng ( shipment date or time of delivery) </b></i>
Thời hạn giao hàng có thể được ghi như sau:
* Ngày giao hàng chậm nhất hay sớm nhất: shipment must be effected not later
than ... hoặc ghi time of delivery: latest December 31st, 2000 or earliest September 1st,
2001
* Trong vòng : shipment must be effected during....
* Khoảng: shipment must be about...
* Ngày cụ thể: shipment must be effected on....
Trong trường hợp hợp đồng quy định thời gian giao hàng bằng cách nào thì
L/C phải quy định bằng cách ấy căn cứ vào hợp đồng ,người xuất khẩu kiểm tra xem
người nhập khẩu có mở L/C theo đúng như vậy không?
<i><b>2.1.10. Cách giao hàng. </b></i>
Giao hàng một lần: partial shipment not allowed
Giao hàng nhiều lần trong thời gian quy định, số lượng quy định; partial shipment
allowed:
Giao hàng nhiều lần nhưng quy định giới hạn trọng lượng của mỗi chuyến, giới
hạn số chuyến: Total 1000MTS, each shipment minimum 50 MTS to maximum 100
MTS the interverning period between 20 to 10
Giao nhiều lần, mỗi lần có số lượng như nhau: Shipment is equal monthly in
September, October, November and December 2000 for total 4000 MTS
<i><b>2.1.11. Cách vận tải. </b></i>
Trong L/C cho phép chuyển tải hay khơng, nếu cho phép thì phải ghi
transshipment permitted; không cho phép ghi : transhipment not allowed
Chuyển tải có thể thực hiện tại một cảng chỉ định do người chuyên chở và người
nhập khẩu lựa chọn : transhipment at....port with through Bill of Lading acceptable
Người xuất khẩu không thể chấp nhận L/C quy định việc chuyển tải một cách cứng
nhắc khiến cho người xuất khẩu gặp khó khăn hoặc khơng thể th phương tiện vận
tải phù hợp.
<i><b>2.1.12. Phần mơ tả hàng hố ( Description of goods). </b></i>
Người xuất khẩu phải kiểm tra: tên hàng, quy cách, số lượng hoặc trọng lượng
hàng, giá cả hàng hoá phù hợp với hợp đồng ngoại thương đã thoả thuận khơng?
Người bán có năng lực thực hiện hay khơng?
<i><b>2.1.13. Các chứng từ thanh toán ( documents for payment) </b></i>
Khi nhận L/C, người xuất khẩu phải kiểm tra kỹ quy định về bộ chứng từ trên
các khía cạnh:
Số loại chứng từ phải xuất trình
Số lượng chứng từ phải làm đối với từng loại ( thông thường lập 3 bản)
Thời hạn muộn nhất phải xuất trình các chứng từ
Quy định cách thức trả tiền(hợp đồng quy định cách nào thì L/C phải quy định
bằng cách đó).
<b>2.2. Về phía nhà nhập khẩu. </b>
Chúng ta nghiên cứu cách thức mở L/C tại Việt Nam, gồm có các vấn đề sau:
Ðiều kiện mở L/C
Cách thức mở L/C
Ký quĩ mở L/C
Thanh tốn phí mở L/C
Ðể được mở L/C, Doanh nghiệp phải nộp tại ngân hàng.
Giấy đăng ký kinh doanh
Tài khoản ngoại tệ tại Ngân hàng ( muốn mở tài khoản phải đóng ít nhất 500
USD vào tài khoản chuẩn bị mở cùng với các giấy tờ sau: Quyết định thành lập Công
ty và quyết định bổ nhiệm Giám đốc và Kế toán trưởng.
<i><b>2.2.2 Cách thức mở L/C. </b></i>
* Các giấy tờ cần nộp khi đến Ngân hàng để mở L/C.
Ðối với L/C at sight:
→ Giấy phép nhập khẩu (nếu hàng hoá được quản lý bằng giấy phép)
→ Quota ( đối với hàng quản lý bằng hạn ngạch)
→ Hợp đồng nhập khẩu ( bản sao)
→ Ðơn xin mở L/C at sight ( theo mẫu in sẵn của Ngân hàng). Cơ sở viết đơn là
hợp đồng mua bán ngoại thương đã ký kết.
Ðối với L/C trả chậm.
→ Phương án bán hàng để thanh toán nhập khẩu
→ Ðơn xin mở L/C trả chậm (theo mẫu in sẵn của Ngân hàng).Cơ sở viết đơn
là hợp đồng mua bán ngoại thương đã ký kết.
→ Ðơn xin bảo lãnh và cam kết trả nợ ( theo mẫu của Ngân hàng)
* Lưu ý khi làm đơn xin mở L/C:
Cơ sở viết đơn là hợp đồng mua bán ngoại thương đã ký kết nhưng nhà nhập khẩu
có thể thêm một số nội dung có lợi cho mình.
Trên đơn phải có chữ ký của Giám đốc và Kế toán trưởng đơn vị nhập khẩu. Nếu
thực hiện nhập khẩu uỷ thác thì trên đơn xin mở L/C phải có đầy đủ 4 chữ ký: chữ
ký của Giám đốc và Kế toán trưởng đơn vị nhập khẩu uỷ thác và chữ ký của Giám
đốc và Kế toán trưởng của đơn vị nhận uỷ thác
Ðể tránh L/C phải tu chỉnh nhiều lần mất thời gian và tốn kém, nhà nhập khẩu có
thể fax đơn xin mở L/C đến nhà xuất khẩu xem trước và xin ý kiến.
Nhà nhập khẩu nên xem L/C bản gốc và đề nghị tu chỉnh nếu cần để bảo vệ quyền
lợi cho mình.
<i><b>2.2.3 Ký quĩ mở L/C. </b></i>
Hiện nay các ngân hàng quy định tỷ lệ ký qũi ( 100%; dưới 100% hoặc không cần
ký quĩ) đối với doanh nghiệp nhập khẩu căn cứ vào:
Uy tín thanh tốn của doanh nghiệp
Mối quan hệ của doanh nghiệp đối với ngân hàng
Số dư ngoại tệ trên tài khoản của doanh nghiệp
Công nợ của doanh nghiệp nhập khẩu
Tính khả thi trong phương án kinh doanh hàng nhập khẩu của đơn vị nhập khẩu.
* Cách thức ký quĩ:
tiếp làm phiếu chuyển khoản nội dung ký quĩ mở L/C sau đó sẽ chuyển sang Phịng
Kế tốn để thực hiện.
Nếu số dư tài khoản tiền gửi nhỏ hơn số tiền ký quĩ, giải quyết bằng hai cách
sau:Mua ngoại tệ để ký quĩ hoặc vay ngoại tệ để ký quĩ.
<i><b>2.2.4. Thanh tốn phí mở L/C: </b></i>
Phí mở L/C tùy theo mức nhà nhập khẩu thực hiện ký quỹ.
CHƯƠNG 3: THỰC TRẠNG PHƯƠNG THỨC THANH TOÁN TÍN DỤNG
CHỨNG TỪ.
<b>3.1. Lợi ích và hạn chế đối với các bên liên quan. </b>
<i><b>3.1.1 Đối với nhà nhập khẩu. </b></i>
►Lợi ích.
Người nhập khẩu sẽ nhận được các chứng từ về hàng hóa do mình quy định như
NHPH ghi rõ trong L/C, đồng thời NHPH giúp kiểm tra bộ chứng từ với chuyên môn
và trách nhiệm cao nhất.
Người nhập khẩu được bảo đảm rằng sẽ chỉ bị ghi nợ tài khoản số tiền L/C khi
tất cả các chỉ thị trong L/C được thực hiện đúng.
Người nhập khẩu có khả năng bảo tồn được vốn vì anh ta khơng phải ứng trước
tiền.
Tận dụng được tín dụng của ngân hàng, đó là điều thiết yếu trong kinh doanh
quốc tế; bởi vì khoảng thời gian từ lúc mở L/C cho đến khi thu được tiền hàng là khá
dài (bao gồm thời gian để người xuất khẩu chuẩn bị hàng, thời gian vận chuyển hàng
từ nước xuất khẩu đến nước nhập khẩu và thời gian nhà nhập khẩu bán hàng). Do
đó, theo từng giai đoạn nhập hàng, nếu được ngân hàng cho phép miễn ký quỹ một
phần hay toàn bộ trị giá L/C thì khơng khác gì ngân hàng đã cấp tín dụng cho nhà
nhập khẩu.
Việc thanh toán của ngân hàng cho người thụ hưởng chỉ căn cứ vào bộ chứng từ
xuất trình, mà khơng căn cứ vào kiểm tra hàng hóa. Ngân hàng chỉ kiểm tra tính "chân
thật" bề ngồi của chứng từ, cũng như chất lượng hay số lượng hàng hóa. Một nhà
xuất khẩu chủ tâm gian lận có thể xuất trình bộ chứng từ giả mạo (có bề ngồi phù
hợp với L/C) cho NHCĐ để thanh toán. Như vậy sẽ khơng có sự đảm bảo nào cho
nhà nhập khẩu rằng hàng hóa sẽ đúng như đơn đặt hàng hay không bị hư hại gì.
Trong trường hợp này, nhà nhập khẩu vẫn phải hoàn trả đầy đủ tiền đã thanh toán
cho NHPH.
Những thay đổi trong hợp đồng ngoại thương giữa nhà xuất khẩu với nhà nhập
khẩu phải tiến hành làm thủ tục sửa đổi, bổ xung L/C làm kéo dài thời gian giao dịch,
tăng chi phí.
NHXN hay một ngân hàng chỉ định (NHCĐ) khác có thể mắc sai lầm khi đã thanh
tốn cho một bộ chứng từ có sai sót, sau đó ghi nợ NHPH. Nếu ngân hàng mắc sai
lầm lại do người nhập khẩu chỉ định thì NHPH có quyền truy hồn lại số tiền đã bị
ghi nợ. Hơn nữa, trong một số trường hợp, nhà nhập khẩu phải chấp nhận điều
khoản hoàn trả cho NHPH ngay cả khi ngân hàng mắc sai lầm do NHPH chỉ định. Về
nguyên tắc, NHCĐ mắc sai lầm phải hoàn trả lại số tiền dã ghi nợ cho NHPH,
nhưng thực tế thì rất phức tạp và dễ bị từ chối. Điều này xảy ra là vì để được bồi
hoàn buộc NHPH phải giao dịch với một ngân hàng ở rất xa và tại một quốc gia khác,
quá hạn sẽ phát sinh. Tuy nhiên thông thường theo các điều khoản của L/C thì nhà
nhập khẩu sẽ nhận được bộ chứng từ trong khoảng thời gian hợp lý.
Nếu không quy định "bộ vận đơn đầy đủ" (full set of bills of lading), thì một người
khác có thể lấy được hàng hóa khi chỉ cần xuất trình một phần của bộ vận đơn,
trong khi đó người trả tiền hàng hóa lại là nhà nhập khẩu.
<i><b>3.1.2. Đối với nhà xuất khẩu. </b></i>
► Lợi ích.
Là người hưởng lợi L/C, người xuất khẩu được bảo đảm rằng khi xuất trình (cho
NHPH, NHXN hoặc ngân hàng được chỉ định) bộ chứng từ phù hợp với các điều
khoản của L/C thì sẽ nhận được tiền thanh tốn, mà khơng cần phải chờ đến khi
người nhập khẩu chấp nhận hàng hóa hay chấp nhận bộ chứng từ.
Tình trạng tài chính của người mua được thay thế bằng cam kết của NHPH là sẽ
trả tiền, chấp nhận hoặc chiết khấu trên cơ sở chứng từ xuất trình phù hợp với các
điều khoản của L/C. Đây là lợi thế vượt trội so với phương thức ghi sổ hay nhờ thu.
Một L/C không hủy ngang có xác nhận sẽ đặt trách nhiệm thanh tốn khơng những
cho NHPH mà cịn cho NHXH, do đó, nó cung cấp sự an toàn tốt nhất cho người xuất
khẩu. Điều đó có nghĩa là , đối với L/C có xác nhận thì NHXH và NHPH sẽ cam kết
bảo đảm rằng việc thanh toán/ chiết khấu/ chấp nhận quy định trong L/C được thực
hiện theo nguyên tắc khơng truy địi người thụ hưởng.
Để có ưu thế trong việc ký kết hợp đồng ngoại thương, nhà xuất khẩu có thể
đồng ý để nhà nhập khẩu trả chậm trên cơ sở NHPH chấp nhận thanh toán hối phiếu
kỳ hạn. Nhà xuất khẩu có thể mang hối phiếu đã chấp nhận đến ngân hàng phục vụ
mình (hay bất kỳ ngân hàng nào khác) để chiết khấu nhận tiền tức thời.
► Hạn chế.
Những thay đổi trong hợp đồng ngoại thương giữa nhà xuất khẩu và nhà nhập
khẩu phải tiến hành làm thủ tục sửa đổi bổ sung L/C.
L/C loại hủy ngang có thể được NHPH sửa đổi, bổ sung hay hủy bỏ bất cứ khi
nào trước khi nhà xuất khẩu xuất trình bộ chứng từ, mà không cần sự đồng ý của
người này (hiện nay loại L/C này đã không được dùng).
Nếu nhà xuất khẩu xuất trình bộ chứng từ khơng phù hợp với L/C, thì mọi khoản
thanh tốn chấp nhận có thể bị từ chối, và nhà xuất khẩu phải tự xử lý hàng hóa như
dỡ hàng; lưu kho cho đến khi vấn đề được giải quyết hoặc phải tìm người mua mới,
bán đấu giá hay chở hàng quay về nước, nhà xuất khẩu phải chịu các chi phí như lưu
tàu quá hạn, phí lưu kho và mua bảo hiểm cho hàng hóa... trong khi đó khơng biết rõ
lập trường của nhà nhập khẩu là sẽ đồng ý hay từ chối nhận hàng vì lý do bộ chứng
từ có sai sót.
Trong trường hợp L/C khơng có xác nhận, nếu NHPH mất khả năng thanh tốn, thì
cho dù bộ chứng từ xuất trình là hồn hảo thì cũng khơng được thanh tốn. Tương tự
nếu ngân hàng chấp nhận hối phiếu kỳ hạn bị phá sản trước khi hối phiếu đến hạn,
thì hối phiếu cũng không được trả tiền. Trừ khi L/C được xác nhận bởi một ngân
hàng uy tín hạng nhất trong nước, cịn lại nhà xuất khẩu ln chịu rủi ro về hệ số tín
nhiệm của NHPH, cũng như rủi ro chính trị hay rủi ro cơ chế chính sách của nước
nhà nhập khẩu.
Nếu nhà xuất khẩu nhận được một L/C trực tiếp từ NHPH (không gửi thông qua
NHTB), thì đó có thể là một L/C giả. Nhà xuất khẩu phải yêu cầu có một ngân hàng
trong nước xác nhận L/C hay phải được ngân hàng phục vụ mình xác nhận L/C là
thật.
<i><b>3.1.3. Đối với ngân hàng phát hành. </b></i>
► Lợi ích.
Thơng qua việc cung cấp dịch vụ thanh tốn giúp khách hàng phát triển kinh doanh,
thì các hoạt động khác của ngân hàng cũng phát triển theo.
Tăng cường mối quan hệ với các ngân hàng đại lý, làm tăng tiềm năng kinh doanh
đối ứng giữa các ngân hàng với nhau.
► Hạn chế.
Hệ số tín nhiệm của người mở: NHPH phải thực hiện thanh toán cho người thụ
hưởng theo quy định của L/C ngay cả trong trường hợp nhà nhập khẩu chủ tâm
khơng hồn trả hoặc khơng có khả năng hồn trả. Với lý do này, rủi ro tín dụng đối
với NHPH là rất hiện hữu.
Tính chất của hàng hóa: Trong số các nhân tố mà NHPH cần phải xem xét đó là
liệu ngân hàng có thu lại được một phần hay tồn bộ số tiền đã thanh tốn từ việc
bán hàng nếu nhà nhập khẩu bị phá sản.
Rủi ro nghiệp vụ: Khi L/C khơng có xác nhận, NHCĐ có thể yêu cầu NHPH chấp
nhận thanh tốn cho người thụ hưởng mà chưa nhìn thấy bộ chứng từ. Trong trường
hợp này, nếu khơng có sự chấp nhận trước của người nhập khẩu về việc hồn trả,
thì NHPH sẽ gặp rủi ro khi bộ chứng từ có sai sót, nên nhà nhập khẩu khơng chấp
nhận, do đó ngân hàng sẽ không truy hoàn được tiền từ nhà nhập khẩu. Về mặt
Rủi ro do chủ quan: Nếu NHPH chấp nhận thanh toán hối phiếu kỳ hạn mà khơng
có sự kiểm tra một cách thích đáng bộ chứng từ, để bộ chứng từ có lỗi, nhà nhập
khẩu khơng chấp nhận thì khơng thể địi tiền nhà nhập khẩu được.
<i><b>3.1.4. Đối với ngân hàng thông báo/ chỉ định/ xác nhận. </b></i>
► Lợi ích.
Thu phí từ việc thơng báo, thanh tốn, xác nhận L/C và các khoản thu nhập khác
liên quan đến chuyển đổi tiền tệ.
Tăng cường các mối quan hệ với các ngân hàng đại lý, làm tăng tiềm năng kinh
doanh đối ứng giữa các ngân hàng với nhau.
► Hạn chế:
Với NHTB: NHTB chịu trách nhiệm phải có sự "quan tâm hợp lý" để bảo đảm
rằng L/C là chân thật, bao gồm cả việc xác minh chữ ký khóa mã, mẫu điện trước
khi gửi thông báo cho nhà xuất khẩu.
Đối với ngân hàng chỉ định: trừ khi là NHXN, các NHCĐ không có một trách
nhiệm nào phải thanh tốn cho người xuất khẩu trước khi nhận được tiền từ NHPH.
Tuy nhiên trong thực tế, trên cơ sở bộ chứng từ xuất trình, các NHCĐ thường ứng
trước cho nhà xuất khẩu với điều kiện truy đòi (with recourse) để trợ giúp cho nhà
xuất khẩu, do đó, ngân hàng này phải tự chịu rủi ro tín dụng đối với NHPH hoặc nhà
xuất khẩu.
Đối với NHXN: Nếu bộ chứng từ là hồn hảo, thì NHXN phải trả tiền cho người
Nếu NHXN trả tiền hay chấp nhận thanh toán hối phiếu kỳ hạn mà khơng có sự
kiểm tra một cách thích đáng bộ chứng từ có lỗi, NHPH khơng chấp nhận, thì khơng
thể địi tiền NHPH.
<b>3.2. Rủi ro trong phương thức thanh tốn tín dụng chứng từ. </b>
<b>3.2.1. Đối với nhà nhập khẩu. </b>
Rủi ro do đối tác khơng cung cấp hàng hố.
Tập đồn Nestle có nhập khẩu bơ từ hãng Latel của Na Uy để sản xuất các loại
sữa giàu dinh dưỡng. Cuộc mua bán được giới thiệu thông quan một số thông tin trên
Internet. Do đang trong lúc cần nguyên liệu gấp nên Nestle đã nhanh chóng thoả thuận
hợp đồng nhập khẩu với Latel. Họ đã thoả thuận thanh toán theo L/C, vì vội vàng
nên Nestle chưa đề cập kỹ các nội dung cụ thể của L/C mà nhanh chóng chuyển tiền
cho Latel theo L/C thông qua một ngân hàng do Nestle chỉ định. Nhưng rồi, tiền thì
được gửi đi mà hàng thì mãi vẫn chưa thấy về. Tìm hiểu kỹ thì Nestle mới vỡ lẽ ra
rằng, Latel chỉ là một công ty ảo trên mạng, khơng có thật.
Những rủi ro như vậy là rất đáng tiếc và bạn cần có những bước đi cụ thể để
tránh rủi ro đáng tiếc này, cụ thể là: Tìm hiểu bạn hàng kỹ lưỡng, tham khảo ý kiến
ngân hàng về quá trình kinh doanh của đối tác, nghiên cứu kỹ quy định về điều khoản
phạt trong hợp đồng (Penalty), yêu cầu cả hai bên ký quỹ tại một ngân hàng để đảm
bảo thực hiện hợp đồng, yêu cầu phải đưa ra những cơng cụ đảm bảo an ninh thanh
tốn của ngân hàng như Standby L/C, Bank Guarantee, Performance Bond.. (chỉ áp
dụng đối với những hợp đồng lớn và khách hàng không quen biết nhau) để đảm bảo
quyền lợi của nhà nhập khẩu.
Rủi ro thanh toán do chứng từ giả, chứng từ không trung thực, mâu thuẫn giữa hàng
hố và chứng từ, chứng từ khơng đồng nhất.
Khơng ít trường hợp, DN đem hóa đơn ra hãng tàu nhận hàng thì bị từ chối với lý
do hóa đơn khơng phải do hãng tàu phát hành, trong khi nguyên nhân là do tàu bị trục
trặc kỹ thuật nên hàng hóa được chuyển qua một tàu khác.
Một trường hợp khác xảy ra cách đây khơng lâu tại VIB Bank với một DN có rất
nhiều kinh nghiệm. DN này khi phát hành L/C mua hàng và xuất trình chứng từ rất
hoàn hảo. Khi NH yêu cầu DN thực hiện nghĩa vụ thanh toán và đến hãng tàu vận tải
để nhận hàng thì bị từ chối với lý do rất đơn giản là tên người ghi trên bill nhận hàng
không phải là người của hãng tàu đó mà chỉ là người của đại lý hãng tàu. Có trường
hợp DN cịn bị từ chối thanh toán hoặc nhận hàng vì tàu vận chuyển không thuộc
loại tàu được phép đi biển…
<i><b>3.2.1.2. Giải pháp đối với những vấn đề trên như sau. </b></i>
Đưa ra các yêu cầu chặt chẽ, thống nhất giữa nội dung và hình thức chứng từ,
không yêu cầu chung chung.
Chứng từ phải do các cơ quan đáng tin cậy cấp
Vận đơn do hãng tàu đích danh lập. Khi xếp hàng hố phải có sự giám sát của đại
diện phía nhà nhập khẩu để kịp thời đối chiếu sự thật giả của vận đơn và lịch
trình tàu (đối với lơ hàng có giá trị lớn).
Ðề nghị nhà xuất khẩu gửi thẳng 1/3 bộ vận đơn gốc (bản chính)
Hố đơn thương mại địi hỏi phải có sự xác nhận của đại diện phía nhà nhập
Giấy chứng nhận chất lượng do cơ quan có uy tín ở nước xuất khẩu cấp
Giấy chứng nhận số lượng cũng phải có sự kiểm tra, giám sát của đại diện phía
mình hoặc đại diện thương mại.
Cung cấp giấy chứng nhận kiểm tra (Certificate of inspection)
<b>3.2.2. Đối với nhà xuất khẩu. </b>
<b>3.2.2.1. Rủi ro: </b>
quyết hoặc phải chở hàng quay về nước. Nhà xuất khẩu phải trả các khoản chi phí
như lưu tàu quá hạn, phí lưu kho, mua bảo hiểm hàng hố… trong khi khơng biết nhà
nhập khẩu có đồng ý nhận hàng hay từ chối nhận hàng vì lý do bộ chứng từ có sai
sót. Nếu NH phát hành hoặc NH xác nhận mất khả năng thanh toán thì mặc dù bộ
chứng từ xuất trình có hồn hảo cũng khơng được thanh tốn. Cũng tương tự như
vậy, nếu NH chấp nhận hối phiếu kỳ hạn bị phá sản trước khi hối phiếu đến hạn thì
hối phiếu cũng không được trả tiền. Trừ khi L/C được xác nhận bởi một NH hạng
nhất trong nước, còn lại nhà xuất khẩu sẽ phải chịu rủi ro về hệ số tín nhiệm của
NH phát hành cũng như rủi ro chính trị hay rủi ro do cơ chế chính sách của nhà nước
thay đổi.
<b>3.2.2.2. Giải pháp. </b>
Theo các chuyên gia thanh toán XNK, để tránh những rủi ro trên các DN cần:
<i>Hiểu rõ đối tác về năng lực tài chính, q trình hoạt động </i>
<i>Khi ký hợp đồng phải chặt chẽ và tuân thủ các quy định của tiêu chuẩn quốc tế. </i>
<b>3.2.3. Rủi ro đối với ngân hàng phát hành thư tín dụng </b>
<b>Rủi ro phát sinh từ các chủ thể tham gia vào quy trình thanh tốn bằng phương </b>
<b>thức tín dụng chứng từ. </b>
<i>Rủi ro từ phía người yêu cầu mở thư tín dụng: </i>
hồi lại từ tài sản đảm bảo, hàng hóa nhập khẩu… Việc này tốn nhiều thời gian và
chi phí của ngân hàng và có thể không thu hồi được.
<i>Rủi ro từ người thụ hưởng thư tín dụng. </i>
Giao dịch tín dụng chứng từ là giao dịch chỉ dựa trên chứng từ, NHPH TTD phải
thực hiện thanh tốn khi người thụ hưởng xuất trình bộ chứng từ phù hợp với các
điều khoản và điều kiện của TTD. Dựa vào điều này, trường hợp người thụ hưởng
không giao hàng hoặc giao hàng không đúng chất lượng, người yêu cầu mở TTD
khơng có khả năng thanh tốn, khơng đồng ý thanh tốn vì khơng có hang hoặc hàng
hóa khơng đúng chất lượng hoặc cùng với người thụ hưởng kết hợp thực hiện hành
vi lừa đảo thì NHPH phải gánh chịu rủi ro vừa phải thanh tốn vừa khơng thu hồi
được tiền từ hàng hóa nhập khẩu.
<i>Rủi ro từ </i>
<i>chứng từ </i>
<i>ngân hàng chiết khấu thư tín dụng hoặc từ ngân hàng xuất trình </i>
Người thụ hưởng sau khi hồn thành nghĩa vụ giao hàng sẽ xuất trình bộ chứng
từ cho ngân hàng phục vụ mình xin chiết khấu hoặc nhờ địi tiền theo TTD,có thể địi
tiền bằng thư hoặc đòi tiền bằng điện tùy theo TTD quy định. Chiết khấu giúp cho
người thụ hưởng nhận được tiền trước khi NHPH thanh toán cho bộ chứng từ, mang
lại thuận lợi cho người thụ hưởng. Trường hợp điện địi tiền theo thư tín dụng đã
được thanh tốn, bộ chứng từ khơng phù hợp và bị người mở TTD từ chối, NHPH có
thể gặp rủi ro khơng thể truy địi từ ngân hàng phục vụ người thụ hưởng.
<i>Rủi ro từ ngân hàng hoàn trả </i>
Để thuận tiện cho người thụ hưởng trong việc nhận được thanh tốn, thư tín
dụng cho phép người xuất trình chứng từ sẽ được đòi tiền trực tiếp từ một ngân
hàng hồn trả. Vì lý do nào đó ngân hàng hồn trả khơng thực hiện việc thanh tốn,
chẳng hạn như do không nhận được ủy quyền hoặc tiền từ NHPH, thì mọi chi phí
phát sinh NHPH phải gánh chịu.
<b>3.2.3.4 Rủi ro đối với ngân hàng xác nhận thư tín dụng </b>
trình bộ chứng từ phù hợp với điều khoản và điều kiện của TTD. NHXN thường là
một ngân hàng lớn, có uy tín hoặc là ngân hàng giữ tài khoản hoặc cấp tín dụng cho
NHPH. Trách nhiệm và nghĩa vụ của NHXN đối với người thụ hưởng và ngân hang
chỉ định trong TTD cũng giống như NHPH. Bên cạnh đó, NHXN phải thực hiện thanh
toán hoặc chấp nhận thanh toán bộ chứng từ được xuất trình ngay cả khi NHPH mất
khả năng thanh toán hoặc khi NHPH rơi vào trường hợp bất khả kháng. Ngoài việc
xác nhận theo UCP quy định (xác nhận có ủy quyền), NHXN có thể xác nhận đơn
phương (silent confirmation) theo yêu cầu của người thụ hưởng mà không được sự
ủy quyền của NHPH. Việc xác nhận đơn phương khơng có giá trị đối với NHPH.
NHXN trong trường hợp này khơng thể u cầu NHPH kí quỹ hoặc có bất cứ hành
động thế chấp nào. Trong khi đó, trách nhiệm thanh tốn đối với người thụ hưởng
của NHXN là khơng thay đổi, NHXN chỉ có thể dựa vào uy tín và khả năng thanh tốn
<b>3.2.3.5. Rủi ro đối với ngân hàng chiết khấu thư tín dụng. </b>
Chiết khấu là việc một ngân hàng được chỉ định thực hiện mua lại hối phiếu
(được kí phát cho một ngân hàng khác ngân hàng được chỉ định) và/ hoặc bộ chứng từ
xuất trình phù hợp bằng cách ứng trước hoặc đồng ý ứng trước tiền cho người thụ
hưởng vào hoặc trước ngày ngân hàng chỉ định nhận được tiền hoàn trả. Chiết khấu
khơng truy địi là NHCK khơng có quyền truy địi người thụ hưởng khi khơng nhận
được thanh toán từ NHPH do bộ chứng từ bất hợp lệ hoặc NHPH mất khả năng
thanh toán. Trong trường hợp này, NHCK sẽ gặp rủi ro không thu hồi lại được
khoản tiền được cấp cho người thụ hưởng. Rủi ro này phát sinh do uy tín của
thấp, người thụ hưởng lập bộ chứng từ giả hoặc cố t.nh câu kết với người mở thư
tín dụng lừa đảo NHCK thì khả năng NHCK gặp rủi ro là rất lớn. Khi thực hiện
chiết khấu bộ chứng từ xuất trình theo thư tín dụng, NHCK có thể gặp những rủi ro
phát sinh từ:
<b>3.2.3.6. Rủi ro đối với ngân hàng thơng báo thư tín dụng. </b>
Trước khi thông báo TTD cho người thụ hưởng, ngân hàng thông báo phải
kiểm tra tính xác thực của TTD. Trong trường hợp NHTB khơng kiểm tra được tính
xác thực phải gửi thông báo cho ngân hàng gửi TTD đến và nêu rõ trong thông báo
gửi đến người thụ hưởng. NHTB có trách nhiệm thông báo đầy đủ nội dung TTD
nhận được. Nếu NHTB không thực hiện đúng những quy định trên thì phải gánh chịu
mọi rủi ro phát sinh do TTD bị giả mạo, người thụ hưởng giao hàng trễ, người thụ
hưởng không thực hiện đúng quy định do nội dung L/C không đầy đủ…
<b>3.2.3.7. Các rủi ro thứ yếu khác. </b>
<b>Rủi ro mặt đạo đức kinh doanh </b>
Là những rủi ro khi một bên tham gia cố tình không thực hiện đúng nghĩa vụ của
mình, làm ảnh hưởng tới quyền lợi của các bên khác.
<b>Rủi ro chính trị </b>
Rủi ro do cơ chế chính sách thay đổi hay cịn gọi là rủi ro chính trị là những rủi ro có
quan hệ với nhiều đối tượng ở nhiều quốc gia khác nhau. Mỗi một sự thay đổi về
kinh tế, chính trị đều có ảnh hưởng đến khả năng thanh toán và sự đáp ứng các điều
kiện đã thoả thuận trong hợp đồng của các bên. Suy thoái kinh tế và biến động chính
trị sẽ có ảnh hưởng tiêu cực đối với các hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp và giao lưu thương mại quốc tế.
Ngồi ra cịn một số rủi ro khác như thiên tai, hoả hoạn…
<b>quyết </b>
<b>3.2.3.8. Các sai sót thơng thường trong bộ chứng từ L/C và cách giải </b>
Ngân hàng sẽ chấp nhận thanh toán trong trường hợp này khi bộ chứng từ có sai sót
nhỏ. Cách này chỉ phổ biến khi có sự tín nhiệm lẫn nhau. Khi đó:
Người xuất khẩu phải có tình trạng tài chính khả quan và là khách hàng quen thuộc
của ngân hàng.
Trong một vài trường hợp, ngân hàng giao dịch có thể giữ lại một số tiền trong tài
khoản chờ đến lúc ngân hàng mở cho phép giải toả.
►Người xuất khẩu viết thư cam kết bồi thường
Theo tập quán, người xuất khẩu có thể nhờ ngân hàng của mình chiết khấu các
chứng từ bằng thư cam kết bồi thường của mình dù có các sai biệt đối với khách
hàng được tín nhiệm. Nếu người xuất khẩu không phải là khách hàng của ngân hàng
giao dịch, việc bảo lãnh của người xuất khẩu phải được chính ngân hàng của mình
ký xác nhận.
Khi việc thanh toán đã được thực hiện theo thư bồi thường, người xuất khẩu sẽ phải
chịu trách nhiệm hoàn toàn về hậu quả của mọi sai biệt và có thể bị ngân hàng chiết
khấu u cầu hồn trả số tiền nếu người mua không nhận bộ chứng từ.
►Người xuất khẩu điện cho ngân hàng phát hành để xin phép thanh toán:
Nếu thư bồi thường của nhà xuất khẩu không được ngân hàng giao dịch chấp nhận
hoặc L/C cấm giao dịch bằng thư bồi thường, người xuất khẩu có thể yêu cầu ngân
hàng của mình điện cho ngân hàng mở xin được phép thanh toán. Trong bức điện,
ngân hàng giao dịch thường mô tả ngắn bộ chứng từ liên hệ cũng như các chi tiết về
các sai biệt chứng từ. Ngân hàng giao dịch của người xuất khẩu thường phải mất vài
ngày hoặc một tuần để nhận được điện trả lời. Người bán là người phải chịu phí
điện báo.
►Người xuất khẩu chuyển sang phương thức nhờ thu
hàng của người này. Nếu giá trị hối phiếu là một số tiền lớn, người xuất khẩu nên
yêu cầu ngân hàng thu ngân chuyển số tiền thu được trên bằng điện chuyển tiền để
thu được tiền nhanh hơn.
<b>3.3. Kinh nghiệm một số ngân hàng trên thế giới về hạn chế rủi ro trong </b>
Các ngân hàng lớn ở nước ngoài đều rất chú trọng đến việc phòng ngừa rủi ro
trong hoạt động ngân hàng nói chung và rủi ro trong hoạt động TTQT và TDCT nói
riêng. Họ có rất nhiều ưu thế trong hoạt động phòng ngừa rủi ro trong phương thức
TDCT do có thời gian hoạt động lâu dài, đúc kết được nhiều kinh nghiệm, có hệ
thống chi nhánh ở nhiều quốc gia, có nhiều nhân viên lâu năm giàu kinh nghiệm... Vì
vậy, những kinh nghiệm mà các ngân hàng lớn ở nước ngoài đúc kết sẽ mang lại
nhiều bài học cho các ngân hàng Việt Nam trong công tác ph.ng ngừa rủi ro trong
phương thức TDCT.
<b>3.3.1. Phân loại khách hàng. </b>
Các ngân hàng nước ngồi có những tiêu chuẩn để phân loại khách hàng thuộc loại
khách hàng có tình hình tài chính tốt, trung bình và xấu. Tùy mỗi ngân hàng mà có hệ
thơng tiêu chuẩn phân loại khác nhau. Khi tiến hành giao dịch với một khách hàng,
ngân hàng sẽ phân loại khách hàng đó thuộc nhóm khách hàng nào. Đối với khách
hàng có tình hình tài chính tốt sẽ được cấp hạn mức tín dụng, hạn mức chiết khấu,
bảo lãnh mở thư tín dụng có thể kí quỹ là 0%. Đối với những khách hàng có tình hình
tài chính trung bình sẽ được cấp hạn mức chiết khấu có truy địi, hạn mức bảo lãnh
mở thư tín dụng có kí quỹ. Đối với khách hàng có tình hình tài chính xấu sẽ khơng
được cấp hạn mức tín dụng hoặc phải trình lên hội đồng tín dụng. Có được bước
chuẩn bị ban đầu tốt sẽ giảm thiểu được rủi ro cho ngân hàng sau này.
<b>3.3.2. Sử dụng các thỏa thuận trong hợp đồng, cam kết và mẫu biểu. </b>
mở thư tín dụng, phát hành thư bảo lãnh nhận hàng của khách hàng. Trong các hợp
đồng và thỏa thuận này, các ngân hàng thường đưa các điều khoản ràng buộc trách
nhiệm của khách hàng khi có rủi ro xảy ra để giảm thiểu trách nhiệm của ngân hàng.
Các ngân hàng lớn thường có một bộ phận hoặc phòng ban chuyên soạn thảo các hợp
<b>3.3.3. Phịng quan hệ quốc tế có chức năng về thơng tin và cảnh báo </b>
Các ngân hàng trên thế giới thường thành lập phịng quan hệ quốc tế, phịngnày có
chức năng thu thập và cung cấp thông tin về các ngân hàng và quốc gia trên thế giới.
Lợi thế của các ngân hàng này là có rất nhiều chi nhánh ở các nước trên thế giới giúp
cho phòng quan hệ quốc tế có những thơng tin cần thiết về các ngân hàng, về từng
quốc gia trên thế giới. Phòng quan hệ quốc tế thường có những cẩm nang giúp cho
các giao dịch hàng ngày diễn ra hiệu quả chính xác. Cẩm nang này được cập nhật
thường xuyên cho phù hợp với đặc trưng của mỗi nước, mỗi chi nhánh. Ngoài ra,
phòng quan hệ quốc tế luôn đưa ra những cảnh báo về rủi ro quốc gia, rủi ro khi
ngân hàng giao dịch với chính phủ, doanh nghiệp hoặc tổ chức tài chính tại quốc gia
đó. Điều này giúp cho các chi nhánh có những định hướng trong giao dịch bảo lãnh tín
dụng chứng từ tùy thuộc vào điều kiện của từng quốc gia mà đưa ra những điều
kiện về khách hàng khác nhau.
<b>3.3.4. Áp dụng công nghệ cao và đào tạo con người </b>
Các ngân hàng nước ngoài thường sử dụng các chương trình quản lý với kỹ thuật
và công nghệ hiện đại để giảm bớt những rủi ro. Các chi nhánh của ngân hang ở bất
kỳ nước nào cũng có thể truy cập thơng tin liên quan phục vụ cho nghiệp vụ của
mình nên giảm được rủi ro thiếu thơng tin. Ngồi ra, các ngân hàng này đều đạo tào
một đội ngũ nhân viên bài bản bằng những khóa huấn luyện dài ngày tại trung tâm
đào tạo, trao đổi thông tin giữa các chi nhánh, học hỏi kinh nghiệm tổ chức quản lý
của nhau.
chuyên nghiệp, tác phong nhanh nhẹn, thao tác thuần thục. Họ luôn đặt chất lượng
công việc lên vị trí hàng đầu, tính kỹ luật của nhân viên rất cao và luôn bảo mật
<b>3.3.5. Trung tâm tài trợ thương mại. </b>
Các ngân hàng thương mại dần dần hiện đại hóa hạ tầng cơng nghệ thơng tin theo
hướng xử lý giao dịch tập trung của nhiều nước, chi nhánh về một trung tâm.