Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (701.34 KB, 7 trang )
<span class='text_page_counter'>(1)</span><div class='page_container' data-page=1>
BS. Lê Hẩng Anh*; BSNT. Hồng Tuấn Long*
Hưởng dẫn: PGS.TS. Nguyễn Trưởng Giang*
TĨ M T Ẳ T
Cầu nối ỉạm thời (Temporary Vascular Shunt) được sử dụng trong vận chuyển và phẫu thuật tổn thương mạch máu
(TTMM) chi thể nhămrút ngăn thời gian thiếu máu chi, đặc biệt với TTMM kết hợp. Đê tài nghiêncứu nhằm mục tiêu: Nhận
xét về chỉ định, kỹ thuật và kết quả sử dụng cầu nối mạch máu tạm thòi trong phẫu thuật điều trị TTMM kết hợp.
Đối tượng và phương pháp nghiên cứa: bệnh nhân (BN) chẩn đoán sau mổ là TTMM chính của chi thể kết hợp
tổn thương xương, khớp hoặc phần mềm, được phẫu thuật tại Bệnh viện Quâny 103 từ 1/2006 đến tháng 12/2011.
Nghiên cứu mô tả lâm sàng, theo dõi đọc. Mô tả đặc điểm tổn thương, rút ra chi định sử dụng cầu nối (vị trí, h nh
thái tổn thương mạch máu, xương và phần mềm); Nhận xét kỹ thuật đặt cầu nối mạch máu tạm thời (kỹ thuật xử trí
mạch máu, xương gãy, vị trí đặt cầu nối, thời gian đặt và lưu cầu nối); Đánh giá kết quà điều trị (biến chứng của cầu
nôi, tỷ lệ căt cụt chi kỳ hai, mức độ phục hôi tưới máu và chức năng chi).
Kết quả nghiên cún:
Đặc điểm tổn thương: Hay gặp tổn thương động mạch (ĐM) khoeo (41,9%), bầm dập và đứt mạch (32,6%), 47,3%
có tổn thương tĩnh mạch (TM) kết hợp. Kết họfp gãy xương chiểm tỷ lệ cao nhất (84,2%), chủ yếu là tồn thương xương
khỏp vùng quanh gối (67,7%).
Chỉ định, kỹ ỉhuật đặt cầu nối mạch máu tạm thời: 16 BN (42,1%) được đặt cầu nối tạm thời, trong đó, 16 cầu nối
ĐM và 8 TM. VỊ trí đặt cầu nối chủ yếu ở vùng khoeo (62,6% ĐM và 37,5% TM). Thời gian lưu cẩu nối từ 45 150
phút, trung b nh 82,6 ± 34,8 phút.
Kỹ thuật xử trí tổn thương: Ghép mạch chiếm tỷ ệ cao (39,5%), chủ yéu sử dụng TM tự thân, cố định ngoài là
phương pháp được sử dụng nhiều nhất (66,7%), 100% trường hợp được mở cân.
Sau mổ: Hồi phục hoàn toàn 15,8%, trung b nh 39,5%, kém 13,1%.
Kết luận:
TTMM ngoại vi kết hợp thường gặp ở chi dưới (95,2%), hay gặp tổn thương ĐM khoeo (41,9%) và xương khớp
vùng quanh gối (67,7%). H nh thái tổn thương chủ yếu là bầm đập thành mạch kết hợp với đứt mạch (32,6%).
Thường sử dụng kỹ thuật ghép mạch (39,5%), trong đó chủ yếu sử dụng đoạn ghép bằng TM hiển tự thân, cố định
ngoài là phương pháp chủ yếu (66,7%).
Đặt cầu nối mạch máu lạm thời trong mổ được chỉ định cho 42,1% trường hợp, trong đó, 62,6% ở vị trí mạch khoeo.
Câu nôi mạch máu tạm thời làm giảm thời gian thiếu máu chi trung b nh 82,6 ± 34,8 phút. Sừ dụng cầu nối mạch máu
tạm thời trong mổ điểu trị tổn thương mạch máu kết hợp là kỹ thuật an tồn, khơng có biến chứng, ket quả kha quan.
*Từ khóa: Tổn thương mạch máu ngoại vi; cầu nối mạch máu tạm thòi.
Summary
Temporary vascular shunt was used in evacuation and management of patients with extremity vascular injuries
especially as combined vascular injuries. Using temporary vascular shunt in order to shorten the warm ischemia time of
injuried limb. The objective of this study is to comment about the indications, the technique and the results of using
temporary vascular shunt in operation of combined extremity vascular injuries.
Patients and methods:
Study was carried on patients with combined extremity vascuĩar injury and bone fracture and/or soft tissue injury
that were managed in 103 Military Hospital from 1/2006 to 12/2011. A observational longitudinal study including
* Học viện Quân y
Results:
Injuried characteristics: During the study period, 38 patients with extremity combined vascular injuries were
operated. Of theses extremity vascular injuries 41.9% were popliteal arteries, 32.6% were contusions and transections,
and nearly half (47.3%) had venous injuries. The most common combined injury was open fracture (84.2%), and mainly
in which was surrounding knee injuries (67.7%).
Indications and techniques for the placement of temporary vascular shunt: Sixteen patients (42.1%) had temporary
vascular shunt placed, in which there were 16 arterial shunts and 8 venous shunts. Mainly of theses shunts had been
placed in popliteal artery (62.6%) and vein (37.5%). The mean time for the shunts was 82.6 ± 34.8 minutes (from 45 to
150 minutes).
Vascular reconstruction and fracture fixation: Vascular repairing operation depends on the lesion, the techniques of
vessel graft was 39.5%, in which mainly was autologous saphenous vein graft. External fixation was the mosl
commonly to manage bone fractures and faciotomy was implemented in 100% of patients.
Outcomes: Six patients (15.8%) were full recovery of limb function, fifteen patients (39.5%) were nearly complete
recovery and five patients (13.1%) were poor recovery.
Conclusion:
The most common combined extremity vascular injuries was in lower limbs (95.2%), mainly in which were
popliteal arteries (41.9%) and surrounding knee injuries (67.7%). The common vascular injuried patterns were
Temporary vascular shunt had been placed in 16 patients (42.1%), mainly of theses shunts had been placed in
popliteal artery (62.6%). The mean time for the shunts was 82.6 ± 34.8 minutes. Using temporary vascular shunt in
operation of extremity combined vascular injuries was safely and good results.
* Key words: Combined vascular injuries Temporary vascular shunt.
I. Đ Ặ T V Á N Đ Ẻ
Tổn thương mạch máu chi thể (mạch máu ngoại vi) là một cấp cứu ngoại khoa hay gặp trong cả thời
chiến và thời b nh, chiếm khoảng ỉ 2% tổng số các chấn thương nói chung. Trong đó, TTMM két hợp tổn
thương xương khớp và phần mềm chi thể chiếm khoảng 0,2% tổng số chấn thương và 0,5 1,7% tổn thương
xương khớp. Nguy cơ cắt cụt chi của TTMM kết hợp cao homhẳn so vói TTMM hoặc xương khớp đơn thuần [1].
Chẩn đốn và xử trí sớm nhằm tái lập tuần hoàn, rút ngắn thời gian thiếu máu là yếu tố quyết định đến
khả năng bảo tồn chi thể. Phẫu thuật TTMM kết hợp bao gồm nhiều kỹ thuật như: sửa chữa TTMM, cố định
xương gãy và xử trí tổn thương phần mềm. M ột câu hỏi đặt ra đối với các phẫu thuật viên là: tiến hành sửa
chữa mạch máu trước, hay cố định xương, khớp tổn thương trước?. Sửa chữa mạch máu trước sẽ làm giảm
thời gian thiếu máu, nhưng khi cố định xương sẽ làm ảnh hưởng tới miệng nối mạch. Ngược lại, cố định
xương trước tạo ổn định cho miệng nối sau đó, nhưng ỉàm tăng thời gian thiếu máu chi, rất nguy hiểm.
Để giải quyết vấn đề trên, nhiều tác giả cho rằng phương pháp tối ưu là sử dụng cầu nối tạm thời
Trong thời gian qua, chúng tôi đã bước đầu nghiên cứu sử dụng cầu nối tạm thời trong phẫu thuật điều trị
- Mô tả đặc điểm tổn thương và ch ỉ định sử dạng cầu nổi mạch máu tạm thời trong phẫu thuật điều trị
TTM M kấhợp.
Những BN chẩn đốn sau mổ là TTMM chính của chi thể kết họfp tổn thương xương, khớp hoặc phần
mềm, được phẫu thuật tại Bệnh viện Quân y 103 từ 1/2006 đến tháng 12/2011.
2.1.1. Tiêu chuẩn lựa chọn BN
TTMM chi thể bao gồm:
+ Chi trên: tổn thương mạch nách, cánh tay, mạch cẳng tay.
+ Gãy xương: xương đòi, xương chày, xương mác, xưomg cánh tay, xương quay, xương trụ.
+ Sai khớp: khớp háng, khớp gối, khớp cổ chân, khớp vai, khớp khuỷu.
+ Phần mềm: tổn thương da tổ chức dưới da, cân cơ, bao khớp dây chằng bao khớp, trên cùng vị trí tổn
thương mạch của cùng chi thể.
2.1.2. Tiêu chuẩn loại trừ BN
TTMM đơn thuần.
Các di chứng muộn của TTMM: giả phồng ĐM, thông động TM.
“ BN TTMM chi thể có chỉ định cắt cụt cấp cứu kỳ đầu.
2.2. Phương pháp nghiên cứu
2.2.1. Mồ tả đặc điểm tổn thương rứt ra chỉ định sử dụng c u nếi
* Đặc điểm TTMM
- VỊ trí tổn thương.
H nh thái tổn thương ĐM.
H nh thái tổn thưcmg TM,
* Đặc điểm tổn thư ng xư ng, khớp và phần mềm.
- VỊ trí gãy xương, sai khớp.
Phân loại gãy xương kín và gãy .xương hở.
Phân loại gãy hở theo Gustiio.
Phân loại tổn thương phần mềm.
Đánh giá độ nặng tổn thương chi.
2.2.2. Kỹ thuật phẫu thuật sửa chữa tổn thương
* Các thì mổ
Bộc lộ và khống chế hai đầu tổn thương ĐM, TM.
Bóc tách, bộc lộ TTMM.
Đánh giá tổn thương và quyểt định phương pháp sửa chữa ĐM, TM.
Đặt cầu nối nội mạch tạm thời nếu có chỉ định.
- Nắn chỉnh và cố định xương gãy.
- Bỏ c u nối, sửa chữa tổn thương TM và ĐM.
- M cân nếu có chì định.
- Xử trí tổn thương ph n mềm.
Khâu da th hai hoặc ghép da mỏng để khép kín miệng vết thương.
* Kỹ thuật xử trí phần mềm: M ờ rộng vết thương, cắt lọc, dẫn lưu, che phủ xương và mạch máu.
* Kỹ thuật m ở cân
Mở cân cẳng chân: sử dụng phương pháp hai đường rạch.
Mở cân ở cẳng tay.
* Kỹ thuật sửa chữa TTMM
- Cắt đoạn mạch dập nát, nối trực tiếp.
Qhép mạch: tự thân hoặc nhân tạo.
Khâu nối TM, ghép TM bằng TM tự thân hoặc mạch nhân tạo.
* Kỹ thuật cố định xư ng gãy: c ố định ngoài, đinh nội tuỷ, nẹp vít, đinh Kirschner, bó bột bổ sung.
2.2.3. Nghiên cứu kỹ thuật đặt c u nổi mạch máu ỉạm thòi
Bộ cầu nối tạm thời tự tạo kiểu Shunt Argyle.
Quy tr nh đặt cầu nối:
Một số đặc điểm kỹ thuật sử dụng cầu nối:
+ Thòi gian đặt cầu nối: tính từ khi bắt đầu đặt đến khi đặt xong cầu nối.
+ Thịi gian lưu cầu nối: tính từ khi mở kẹp để tưới máu chi bằng cầu nối đến khi tháo bỏ cầu nối.
+ Các tai biến, biển chứng trong khi đặt cầu nối: tuột cầu nối gây chảy máu, tắc cầu nối, tắc mạch do máu đông.
2.2.4. Đánh giá kết quả điều trị
Lưu thông mạch máu.
Cắt cụt th hai.
Các biến chứng sau mổ.
Tinh trạng vết mổ.
Chức năng chi thể.
Tuổi BN từ 19 74. Trung b nh 34 + 13,6. Độ tuổi từ 20 49 chiếm đa số (82,5%).
Tai nạn giao thông chiếm đa sổ (89,4%).
Thời gian đến viện từ 1 25 giờ. Trung b nh 6,5 ± 5,9
Thời gian thiéu máu chi từ 4 giờ đến 43 ngày. Trung b nh 13,8 ± 8,6.
3.2. Đặc điểm tỗn thương
Vị trí tổn thương ĐM khoeo chiếm tỷ ỉệ cao nhất 41,9%
- Hình thái tổn thương đứt b m dập và đứt mạch chiếm tỷ lệ cao nh t 32,6%, tiếp theo ià b m đập và tắc
mạch 25,6%.
Tổn thương TM kết hợp ở 18 BN (47,3%).
Hay gặp tổn thương TM khoeo và TM cẳng chân (66,7%).
H nh thái tổn thương đứt TM chiếm tỷ ỉệ cao nhất (83,3%).
* Đặc điểm tổn thư ng xư ng, khớp và phần mềm
- Tổn thưcmg kết hợp gãy xương chiếm tỷ lệ cao nhất (84,2%).
2 trường hợp gãy xương cùng với sai khớp, đều là sai khớp gối kết hợp gãy 1/3 trên xương chày.
Gãy hở là tổn thương hay gặp nhất (71,4%).
Tổn thương xương khớp vùng quanh gối chiém tỷ lệ cao nhất (67,7%).
Trong tổn thương mạch máu kết hợp tổn thương phần mềm mức độ nặng chiếm tỷ lệ cao nhất (73,7%).
3.3. Kỹ thuật điều trị
3.3.1. Chỉ định, kỹ thuật đặt c u nối mạch máu (shunt) tạm thời
Vị trí đặt shunt nội mạch chủ yếu vùng khoeo (62,6% và 37,5%),
Thời gian lưu cầu nối ngắn nhất 45 phút. Thời gian lưu cầu nối dài nhất 150 phứt.
Thời gian lưu shunt trung b nh 82,6 ± 34,8 phút.
3.3.2. Kỹ thuật xử trí TTMM
TM đùi, khoeo, cánh tay đều được phục hồi chiếm tỷ lệ 72,2%.
Khâu nối tận tận chiếm tỷ ỉệ cao nhất (66,7%), một trường hợp ghép mạch nhân tạo cho tổn thương TM đùi.
3.3.3. Kỹ thuật xử trí tổn thương xương, khớp và ph n mềm
Cố định ngoài ià phương pháp cố định xương, khớp được sử dụng nhiều nhất (66,7%).
Tất cả (100%) các trường hợp được mở cân đoạn chi ngoại vi tổn thương.
8 trường hợp tổn thương phần mềm phức tạp, đến muộn phải rửa chi, mỡ cân rộng rãi, che phủ mạch
máu và để hở da hoàn toàn.
3.4. Kết quả điều tri
3.4.1. Biến chứng sau mổ
Biến chứng nhiễm trùng nông vết thương chiếm tỷ lệ cao nhất (15,8%).
3.4.2. Chức năng chi sau mổ
Mặc dù bảo tồn được chi thể, nhưng Eỷ lệ hồi phục hồn tồn chức năng cịn khá thấp (15,8%) do tổn
thương giải phẫu nặng nề.
Tỷ ỉệ hồi phục chức năng chi ở mức trung b nh và kém còn khá cao: 39,5% và 13,1%.
ỈV. BÀN LUẬN
4.1. Đặc điểm dịch tễ và tổn thương
4.1.1. Tuổi, giới và nguyên nhân
Trong nghiên cứu của chúng tôi, đa số TTMM kết hợp gặp ở nam và tuổi trẻ, nguyên nhân chủ yểu
(89,4%) do tai nạn giao thông. Tai nạn giao thơng có lực chấn thương rất mạnh (động năng cao), đo đó
thường gây ra tổn thương nặng và phức tạp.
4.1.2. Đặc điểm TTMM
Vị trí tổn thư ng ĐM: Tổn thương ĐM chi dưới là chủ yểu, ĐM khoeo hay gặp nhất (41,9%) tiếp theo
là ĐM chày sau (23,2%). Kết quả này tương tự nghiên cứu của các tác giả trong va ngồi nước [2 3 4].
Hình thái tổn thư ng ĐM:
Có nhiều h nh thái tổn thương, trong đó, bầm dập kết hợp với đứt, mất đoạn, tắc mạch chiếm tỷ ỉê cao
nhất (62,8%).
thương thành mạch hay lực căng giãn ứong sai khớp mà còn đo lực tác động mạnh, gây đè ép mạch cũng
như gây đụng dập phần mềm gây nên tổn thương này.
18 trường hợp tổn thương TM kèm theo chiếm tỷ lệ 47,3% Vị trí tổn thương TM cao nhất ỉà TM khoeo
(27,8%). Trong đó, h nh thái tổn thương đứt TM chiếm tỷ ỉệ cao nhất (83,3%).
4.1.3.Đặc điểm tổn thương xương, khớp và ph n mềm
VỊ trí tổn thương xương khớp có nguy cơ TTMM kết hợp cao, gọi là những vùng gãy xương nguy hiểm
như: gãy đầu dưới xương đùi, sai khớp gối, gãy đầu trên xương chầy, gãy trên lồi cầu xương cánh tay. Cùng
với những vị trí nguy hiểm, mức độ tổn thương như mức độ đi lệch của xương gãy, cũng như tính phức tạp
cùa tổn thương là nguy cơ dẫn tứi TTMM kết hợp.
4.2. Kỹ thuật phẫư thuật, đặt c u nối và kết quả điều trị
4.2.1. Chỉ đmh, kỹ thuật đặt c u nối mạch (shunt) tạm thòi
16 trường hợp (42,1%) được sử dụng cầu nối nội mạch tạm thời trong phẫu th uật,, với 16 cầu nối ĐM và
8 cầu nối TM. Tất cả cầu nối sử dụng cho động TM chính của chi thể (đùi, khoeo và cánh tay), chủ yếu là
ĐM khoeo. Đặt cầu nối tạm thời được chỉ định cho trường hợp thời gian thiếu máu chi kéo đài, do đến muộn
và dự kiến phải mất nhiều thời gian cho phẫu thuật kết xương hoặc chuẩn bị đoạn mạch ghép tự thân.
Trong quá tr nh duy tr cầu nối, BN được phẫu thuật kết hợp xương, lấy TM hiển, cắt lọc tổ chức hoại tử.
Thời gian bộc lộ hai đầu ĐM và đặt cầu nối không quá trung b nh 10 15 phút. Thời gian đuy tr cầu nối
trung b nh 82,6 + 34,8 phút. Thời gian lim cầu nối dài nhất 150 phút, đây là trường hợp tổn thương ĐM cánh
tay hai bên, đồng thời đặt cầu nối cánh tay cả hai bên, sau đó xử trí từng bên, gồm kết hợp xương, xử trí
mạch máu, ỉấy TMh hiển ghép cả ĐM và TM cánh tay bên phải, ghép ĐM cánh tay bên trái.
4.2.2. Phương pháp xử trí gãy xương, sai khớp
Cố định ngồi: Chúng tơi thấy cố định ngoài là phương pháp lý tưởng cho gãy xưcmg, sai khớp có tổn
thương mạch máu, đặc biệt gãy hở phức tạp. c ố định ngoài là phương pháp phù hợp, đáp ứng mọi yêu cầu:
tiến hành nhanh, dễ dàng, ft làm tổn thương mô mềm, tôn trọng đường mổ mạch máu, cố định xương vững
chắc, cho phép chăm sóc và theo dõi phần mềm, dễ dàng phát hiện các biến chứng sớm.
Đinh nội tuỷ.
- Nẹp vít.
4.2.3. Kỹ thuật sửa chữa mạch máu
Phục hồi lưu thông TM thực sự sẽ ảnh hường tới kết quả tái tưới máu ĐM. Trong nghiên cứu, 18 trường
hợp (47,3%) tổn thưcmg TM kết hợp. Trong đó, 72,2% TM đùi, khoeo, cánh tay đều được phục hồi và xử trí
trước khi sửa chữa tổn thương ĐM. v ề kỹ thuật, chủ yếu là nối tận tận (66,7%), 1 trường hợp ghép mạch
nhân tạo, 5 tnrờng hợp thắt tĩnh mạch ở cẳng chân.
Việc lựa chọn kỹ thuật sửa chữa ĐM phụ thuộc từng h nh thái tổn thương, cũng nhu điều kiện kỹ thuật
4.2.4. Kết quả điều trị
&
Cứng khớp trong nghiên cứu chiếm tỷ lệ khá cao, được chia làm ba mức độ: nhẹ, trang b nh, nặng. 2
trường hợp cứng khớp nặng đều có hội chứng Volkmann. Có thể nói cứng khớp là vấn đề chung trong phẫu
thuật chấn thương chỉnh h nh. Ở nước ta, vấn đề quản lý theo dõi BN sau mổ hết sức quan trọng, trong khi
đó, khả năng phục hồi chức năng của BN hầu như tự tập iuyện, không được kiểm soát, nên tỷ lệ cứng khớp
cao là điều đễ hiểu. M ặt khác, trong nghiên cứu đa số các trường hợp gãy nhiều xương, tổn thương phần
mềm phức tạp, khả năng phục hồi chức năng sau mổ khó khăn. Đặc biệt, 2 trường hợp nặng lại cứng khớp ở
tư thế không cơ năng cần phải phẫu thuật phục hồi chức năng.
V. K ÉT LUẬN
5.1. Đặc điểm tổn thương và chỉ định sử dụng c u nối mạch máu tạm thời
Tổn thương mạch máu ngoại vi kết hợp tổn thương xương khớp và phần mềm thường gặp ở chi dưới
(95,2%), chủ yếu là vùng khoeo gối: gãy xương đùi 17,7%; sai khớp gối 14,3% và gãy hai xương cẳng chân 57,1%.
Thường gặp là tổn thương ĐM khoeo (41,9%); ĐM chày trước, chày sau 37,1%, ĐM đùi 13,9% với
47,3% kết hợp với tổn thương TM. H nh thái tổn thương chủ yếu là bầm dập thành mạch kết hợp với đút
mạch (32,6%) và bầm dập thành mậch kết hợp với tắc mạch (25,6%).
Đặt cầu nối mạch máu tạm thời trong mổ được chỉ định cho tổn thương mạch máu ngoại vi kết hợp tổn
thương xương, khớp và phần mềm có thời gian thiếu máu chi đã bị kéo dài và dự kiến phải mất nhiều thời
gian cho kỹ thuật kết xương hoặc chuẩn bị đoạn mạch ghép tự thân. Trong đó, cầu nối mạch đùi 18,7%,
mạch khoeo 62,6% và mạch cánh tay 25,0%.
5.2. Kỹ thuật và kết quả đặt c u nối mạch máu tạm thòi trong mổ
Các bước kỹ thuật bao gồm: cắt lọc hai đầu mạch máu tổn thương; đặt cầu nối tái lập tưới máu; kết xương
và chuẩn bị đoạn mạch ghép; tháo cầu nối và sửa chữa tổn thương mạch máu.
Cầu nối mạch máu tạm thời làm giảm thời gian thiếu máu chi trung b nh 82,6 ± 34,8 phụt, kỹ thuật đặt
nhanh chóng, đơn giản, khơng cần đùng kháng đông tại chỗ.
Kỹ thuật sửa chữa tổn thương mạch máu bao gồm: khâu nổi mạch 20,9%, ghép mạch 39,5%, chủ yếu sử
dụng đoạn ghép bằng TM hiển tự thân, c ố định ngoài là phương pháp chủ yếu (66,7%), ít gây tổn thương
tuần hồn bên, vững chắc và dễ dàng chăm sóc tổn thương phần mềm sau mổ.
Sử dụng cầu nối mạch máu tạm thời trong mổ điều trị TTMM kết hợp là kỹ thuật an tồn, khơng có biến
chứng, kết quả khả quan, khơng có cặt cụt th hai.
TÀ I LIỆU THAM KHẢO
1. Trần Vãn Chanh (2008), "Đại cương phẫu thuật mạch máu" Bài giảng phẫu thuật thực hành, Nhà sane xuất quân
đôi nhân dân, tr.5069.
2. Trần Trang Dũng và cs (2006), "T nh h nh chấn thương chi đo tai nạn giao thông tại bệnh viện Việt Đức từ năm
20002004, Tạp chí ngoại khoa số 5,2006, tr.7378.
3. Nguyễn Trường Giang và cs (2007), "Bước đầu sử dụng shunt tạm thời trong phẫu thuật tổn thương mạch máu
kết hợp tổn thương mạch máu kết hợp tổn thương xương, khớp chi thể". Tạp chí y học thực hành số 12, tr. 8486.
4. Anuradha
5. Jonos T, et al (2008), "Temporary vascular shunt shunt as initial treatment of proximal extremity vascular