Tải bản đầy đủ (.pdf) (120 trang)

Thực trạng và các yếu tố liên quan đến công tác chăm sóc người bệnh của điều dưỡng tại các khoa lâm sàng, bệnh viện đa khoa trung tâm tiền giang năm 2018

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.4 MB, 120 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO - BỘ Y TẾ
TRƢỜNG ĐẠI HỌC Y TẾ CÔNG CỘNG

NGUYỄN THỊ THU HƢỜNG

THỰC TRẠNG VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN
CHĂM SÓC NGƢỜI BỆNH CỦA ĐIỀU DƢỠNG TẠI MỘT SỐ KHOA
LÂM SÀNG, BỆNH VIỆN ĐA KHOA TRUNG TÂM TIỀN GIANG,
NĂM 2019

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ BỆNH VIỆN
MÃ SỐ CHUYÊN NGÀNH: 8720702

Hà Nội - 2020


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO - BỘ Y TẾ
TRƢỜNG ĐẠI HỌC Y TẾ CÔNG CỘNG

NGUYỄN THỊ THU HƢỜNG

THỰC TRẠNG VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN CHĂM SÓC
NGƢỜI BỆNH CỦA ĐIỀU DƢỠNG TẠI MỘT SỐ KHOA LÂM SÀNG,
BỆNH VIỆN ĐA KHOA TRUNG TÂM TIỀN GIANG, NĂM 2019

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ BỆNH VIỆN
MÃ SỐ CHUYÊN NGÀNH: 8720702

Hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS. NGUYỄN THANH HƢƠNG

Hà Nội - 2020




i
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ....................................................................... iii
DANH MỤC BẢNG ................................................................................................. iv
TÓM TẮT NGHIÊN CỨU ...................................................................................... vii
ĐẶT VẤN ĐỀ.............................................................................................................1
MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU........................................................................................3
Chƣơng 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU .........................................................................4
1.1. Tổng quan về điều dƣỡng và chăm sóc ngƣời bệnh ............................................4
1.2. Vai trò, chức năng của ngƣời điều dƣỡng và một số văn bản liên quan đến chăm
sóc ngƣời bệnh của điều dƣỡng viên trong bệnh viện ................................................5
1.3. Thực trạng chăm sóc ngƣời bệnh của điều dƣỡng ...............................................8
1.4. Một số yếu tố liên quan đến chăm sóc ngƣời bệnh của điều dƣỡng tại bệnh viện
...................................................................................................................................11
1.5. Khung lý thuyết ..................................................................................................16
1.6. Giới thiệu địa bàn nghiên cứu ............................................................................17
Chƣơng 2: ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............................19
2.1. Đối tƣợng nghiên cứu.........................................................................................19
2.2. Thời gian và địa điểm nghiên cứu ......................................................................20
2.3. Thiết kế nghiên cứu ............................................................................................20
2.4. Cỡ mẫu và phƣơng pháp chọn mẫu....................................................................20
2.5. Phƣơng pháp thu thập số liệu .............................................................................23
2.6. Phƣơng pháp phân tích số liệu ...........................................................................25
2.7. Biến số và chủ đề nghiên cứu ............................................................................26
2.8. Tiêu chuẩn đánh giá ...........................................................................................27
2.9. Đạo đức trong nghiên cứu ..................................................................................30
Chƣơng 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU .....................................................................31
3.1. Thực trạng công tác chăm sóc ngƣời bệnh của điều dƣỡng lâm sàng qua khảo

sát ý kiến ngƣời bệnh ................................................................................................31
3.2. Kết quả quan sát thực hành chăm sóc ngƣời bệnh của điều dƣỡng ...................50
3.3. Một số yếu tố ảnh hƣởng đến thực hiện chăm sóc ngƣời bệnh của điều dƣỡng
lâm sàng.....................................................................................................................52


ii
Chƣơng 4. BÀN LUẬN ............................................................................................58
4.1. Cơng tác chăm sóc ngƣời bệnh của điều dƣỡng tại một số khoa lâm sàng, Bệnh
viện Đa khoa Trung tâm Tiền Giang, năm 2019.......................................................58
4.2. Một số yếu tố ảnh hƣởng đến chăm sóc ngƣời bệnh của điều dƣỡng tại 5 khoa
lâm sàng, Bệnh viện Đa khoa Trung tâm Tiền Giang ...............................................67
4.3. Hạn chế của nghiên cứu .....................................................................................70
KẾT LUẬN ...............................................................................................................72
KHUYẾN NGHỊ .......................................................................................................74
TÀI LIỆU THAM KHẢO .........................................................................................75
Phụ lục 1: Biến số nghiên cứu...................................................................................79
Phụ lục 2: Phiếu khảo sát ý kiến ngƣời bệnh về chăm sóc của điều dƣỡng tại Bệnh
viện Đa khoa Trung tâm Tiền Giang năm 2019........................................................81
Phụ lục 3: Hƣớng dẫn phỏng vấn sâu về chăm sóc ngƣời bệnh của điều dƣỡng tại
các khoa lâm sàng Bệnh viện Đa khoa Trung tâm Tiền Giang năm 2019 (Dành cho
Lãnh đạo bệnh viện) ..................................................................................................88
Phụ lục 4: Hƣớng dẫn phỏng vấn sâu về chăm sóc ngƣời bệnh của điều dƣỡng tại
các khoa lâm sàng Bệnh viện Đa khoa Trung tâm Tiền Giang năm 2019 (Dành cho
Điều dƣỡng trƣởng bệnh viện, Trƣởng/Phó khoa) ....................................................90
Phụ lục 5: Hƣớng dẫn thảo luận nhóm về chăm sóc ngƣời bệnh của điều dƣỡng tại
các khoa lâm sàng Bệnh viện Đa khoa Trung tâm Tiền Giang năm 2019 (Dành cho
nhóm Điều dƣỡng trƣởng khoa) ................................................................................92
Phụ lục 6: Hƣớng dẫn thảo luận nhóm về chăm sóc ngƣời bệnh của điều dƣỡng tại
các khoa lâm sàng Bệnh viện Đa khoa Trung tâm Tiền Giang năm 2019 (Dành cho

nhóm Điều dƣỡng viên) ............................................................................................94
Phụ lục 7: Bảng quan sát công việc hàng ngày của điều dƣỡng ....................................96


iii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
BVĐK

Bệnh viện Đa khoa

CLS

Cận lâm sàng

CSĐD

Chăm sóc điều dƣỡng

CSNB

Chăm sóc ngƣời bệnh

CSSK

Chăm sóc sức khỏe

DVYT

Dịch vụ y tế


ĐDV

Điều dƣỡng viên

ĐDTK

Điều dƣỡng trƣởng khoa

ĐTV

Điều tra viên

GDSK

Giáo dục sức khỏe

NB

Ngƣời bệnh

PVS

Phỏng vấn sâu

QSV

Quan sát viên

SLTC


Số liệu thứ cấp

TLN

Thảo luận nhóm


iv
DANH MỤC BẢNG
Bảng 1.1: Tiêu chuẩn chức danh và nhiệm vụ nghề nghiệp điều dƣỡng……………6
Bảng 1.2: Số lƣợng điều dƣỡng viên tại các khoa lâm sàng Bệnh viện Đa khoa
Trung tâm Tiền Giang năm 2019…………………………………………………. 18
Bảng 2.1: Số lƣợng ngƣời bệnh tại từng khoa chọn vào nghiên cứu ........................21
Bảng 2.2: Số lƣợng điều dƣỡng viên tại các khoa lâm sàng tham gia nghiên cứu ...22
Bảng 3.1: Thông tin chung của ngƣời bệnh tham gia nghiên cứu (n=150) ..............31
Bảng 3.2: Công tác tiếp đón ngƣời bệnh của điều dƣỡng qua khảo sát ngƣời bệnh
(n=150) ......................................................................................................................32
Bảng 3.3: Điều dƣỡng hỗ trợ cụ thể ngƣời bệnh trong chăm sóc dinh dƣỡng qua
khảo sát ngƣời bệnh (n=150) ....................................................................................34
Bảng 3.4: Chăm sóc, hỗ trợ ngƣời bệnh vệ sinh cá nhân qua khảo sát ngƣời bệnh
(n=150) ......................................................................................................................36
Bảng 3.5: Cơng tác chăm sóc, hỗ trợ về tâm lý, tinh thần cho ngƣời bệnh qua khảo
sát ngƣời bệnh (n=150) .............................................................................................37
Bảng 3.6: Kết quả thực hiện nhiện vụ theo dõi, đánh giá ngƣời bệnh của các điều
dƣỡng viên qua khảo sát ngƣời bệnh (n=150) ..........................................................39
Bảng 3.7: Phân bổ mức độ thực hiện quy trình kỹ thuật của điều dƣỡng viên khi
thực hiện các chăm sóc cơ bản qua quan sát điều dƣỡng viên (n=30) ......................41
Bảng 3.8: Hỗ trợ điều trị và phối hợp thực hiện y lệnh Bác sĩ của điều dƣỡng viên
qua khảo sát ngƣời bệnh (n=150) ..............................................................................41
Bảng 3.9: Phân bổ mức độ thực hiện quy trình kỹ thuật của điều dƣỡng viên khi

thực hiện hỗ trợ điều trị và phối hợp thực hiện y lệnh bác sỹ qua quan sát điều
dƣỡng viên (n=30) .....................................................................................................44
Bảng 3.10: Tƣ vấn, hƣớng dẫn giáo dục sức khỏe cho ngƣời bệnh của điều dƣỡng
viên qua khảo sát ngƣời bệnh (n=150) ......................................................................45
Bảng 3.11: Phân bổ mức độ thực hiện quy trình kỹ thuật của điều dƣỡng viên khi
thực hiện tƣ vấn, giáo dục sức khỏe về ăn uống, theo dõi, chăm sóc, tập luyện cho
ngƣời bệnh qua quan sát điều dƣỡng viên (n=30).....................................................47
Bảng 3.12: Bảo đảm an tồn phịng ngừa sai xót chun môn cho ngƣời bệnh
(n=30)………………………………………………………………………............48


v
Bảng 3.13: Thông tin chung của đối tƣợng nghiên cứu là điều dƣỡng (n=30) .........50
Bảng 3.14: Mối liên quan giữa tn thủ quy trình chăm sóc ngƣời bệnh của điều
dƣỡng viên với các yếu tố nhân khẩu học .................................................................52


vi
DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 3.1: Đánh giá chung về cơng tác tiếp đón ngƣời bệnh của điều dƣỡng viên
...................................................................................................................................33
Biểu đồ 3.2: Đánh giá chung về chăm sóc, hỗ trợ về tâm lý, tinh thần của điều dƣỡng
viên ............................................................................................................................38
Biểu đồ 3.3: Đánh giá chung về theo dõi, đánh giá ngƣời bệnh của điều dƣỡng viên
...................................................................................................................................40
Biểu đồ 3.4: Đánh giá chung về hỗ trợ, thực hiện theo y lệnh của Bác sĩ ................43
Biểu đồ 3.5: Đánh giá chung về công tác tƣ vấn, hƣớng dẫn giáo dục sức khỏe cho
ngƣời bệnh .................................................................................................................47
Biểu đồ 3.6: Đánh giá chung thực hiện 5/8 nội dung chăm sóc ngƣời bệnh của điều
dƣỡng viên qua khảo sát ngƣời bệnh*.........................................................................49

Biểu đồ 3.7: Đánh giá chung về thực hiện chăm sóc ngƣời bệnh của điều dƣỡng
viên qua quan sát điều dƣỡng viên ............................................................................51


vii

LỜI CẢM ƠN
Qua 2 năm học tập, giờ đây khi hoàn thành luận văn tốt nghiệp Thạc sỹ
quản lý bệnh viện tôi xin trân trọng tri ân đến:
Thầy cô trường Đại học Y tế Cơng cộng đã tận tình giảng dạy, hướng
dẫn, giúp đỡ tơi hồn thành chương trình học tập cũng như hoàn thành đề tài
nghiên cứu.
PGS.TS. Nguyễn Thanh Hương, người thầy hết lòng hướng dẫn, chia sẽ
với lòng nhiệt tình, nhiệt huyết của cơ giúp tơi đã hồn thành luận văn tốt
nghiệp này.
Lãnh đạo bệnh viện, lãnh đạo các khoa phịng, nhân viên điều dưỡng
nơi tơi cơng tác Bệnh viện Đa khoa Trung tâm Tiền Giang đã tạo điều kiện
giúp đỡ, hướng dẫn tham gia vào nghiên cứu này.
Những người thân, bạn bè đã giúp đỡ, chia sẽ trong suốt q trình học
hơn 2 năm để tơi hồn thành khóa học.
Một lần nữa tơi xin trân trọng cảm ơn!

Nguyễn Thị Thu Hƣờng


viii
TĨM TẮT NGHIÊN CỨU
Cơng tác chăm sóc ngƣời bệnh (CSNB) của điều dƣỡng viên (ĐDV) đóng vai
trị quan trọng và là một trong những trụ cột của hệ thống dịch vụ y tế. Nghiên cứu
đƣợc tiến hành với mục tiêu nhằm mô tả thực trạng và một số yếu tố ảnh hƣởng đến

công tác CSNB của (ĐDV) tại Bệnh viện Đa khoa Trung tâm Tiền Giang, năm 2019.
Nghiên cứu áp dụng thiết kế mô tả cắt ngang, kết hợp định lƣợng và định tính. Số liệu
định lƣợng đƣợc thu thập qua khảo sát ý kiến của 150 ngƣời bệnh đƣợc chọn ngẫu
nhiên theo tỷ lệ giƣờng bệnh tại 10 khoa lâm sàng và quan sát 30 ĐDV thực hiện các
hoạt động CSNB tại 5 khoa lâm sàng. Số liệu định tính có đƣợc qua phỏng vấn sâu,
thảo luận nhóm với 24 ngƣời: đại diện lãnh đạo bệnh viện, điều dƣỡng trƣởng bệnh
viện, trƣởng/phó khoa, điều dƣỡng trƣởng khoa và các ĐDV. Số liệu định lƣợng đƣợc
phân tích mơ tả bằng phần mềm SPSS 18.0, số liệu định tính đƣợc gỡ băng và phân
tích theo chủ đề.
Kết quả nghiên cứu cho thấy chỉ có 53,3% ĐDV tại 10 khoa lâm sàng thực hiện
đạt về các nội dung CSNB khi đánh giá chung về mức độ thực hiện các nội dung chính
theo 8 nội dung CSNB của ĐDV. Trong đó, nhiệm vụ phối hợp thực hiện y lệnh của
bác sĩ đạt kết quả cao nhất (84,0%), tiếp đến là cơng tác đón tiếp ngƣời bệnh (77,3%),
theo dõi đánh giá NB (75,3%), chăm sóc tâm lý và hỗ trợ tinh thần cho ngƣời bệnh
(71,3%) và công tác tƣ vấn giáo dục sức khỏe đạt kết quả thấp nhất chỉ là 54,7%.
Nghiên cứu định tính đã chỉ ra một số yếu tố ảnh hƣởng đến kết quả CSNB của ĐDV
nhƣ: nhân lực điều dƣỡng chƣa đáp ứng đƣợc đầy đủ các nhiệm vụ CSNB; Quá tải NB,
các thủ tục hành chính giấy tờ, hồ sơ bệnh án cho ngƣời bệnh vào điều trị chiếm nhiều
thời gian của ĐDV; Công tác kiểm tra, giám sát CSNB của ĐDV chƣa thực hiện đƣợc
thƣờng xuyên và hiệu quả; Cơ sở vật chất, máy móc trang thiết bị cịn thiếu và khơng
đồng bộ cũng hạn chế cơng tác CSNB của ĐDV.
Để cải thiện công tác CSNB của ĐDV của bệnh viện cần tăng cƣờng đào tạo,
cập nhất kiến thức, kỹ năng về CSNB cho ĐDV đặc biệt về tƣ vấn, hƣớng dẫn giáo
dục sức khỏe, tăng cƣờng kiểm tra, giám sát thực hiện CSNB, xây dựng cơ chế phối
hợp giữa các khoa phòng và cải thiện cơ sở vật chất đáp ứng đồng bộ trong thực
hiện nhiệm vụ CSNB.


1
ĐẶT VẤN ĐỀ

Chăm sóc ngƣời bệnh (CSNB) là nhiệm vụ chuyên môn của điều dƣỡng nhằm
đáp ứng các nhu cầu của ngƣời bệnh (NB) và góp phần nâng cao chất lƣợng bệnh
viện. Vai trò của điều dƣỡng trong CSNB là rất quan trọng, đòi hỏi điều dƣỡng cần
phải làm việc chủ động, sáng tạo, phải có cả kiến thức lẫn kỹ năng. Trong chiến lƣợc
phát triển công tác điều dƣỡng, Tổ chức Y tế thế giới đã khẳng định: dịch vụ do điều
dƣỡng, hộ sinh cung cấp là một trong những trụ cột của hệ thống dịch vụ y tế
(DVYT) [8].
Tại các bệnh viện, điều dƣỡng viên (ĐDV) là lực lƣợng trực tiếp cung cấ p các
dịch vụ chăm sóc trong suốt quá trình NB đến khám và điều trị, là những ngƣời cung
cấ p dịch vụ liên tục 24 giờ/ngày do đó có vai trị rấ t lớn trong việc bảo đảm và nâng
cao chấ t lƣợng các dịch vụ khám chữa bệnh của tất cả các bệnh viện cũng nhƣ các cơ
sở khám chữa bệnh.
Năm 2013, Bộ Y tế ban hành Chiến lƣợc hành động quốc gia về tăng cƣờng
công tác điều dƣỡng, hộ sinh đến năm 2020 với mục tiêu các dịch vụ chăm sóc sức
khỏe do điều dƣỡng, hộ sinh viên cung cấp bảo đảm an toàn, chất lƣợng, đáp ứng nhu
cầu ngày càng cao của nhân dân và sự hài lòng của NB tại các cơ sở khám bệnh, chữa
bệnh(KBCB); ngành điều dƣỡng và hộ sinh phát triển đạt theo chuẩn nghề nghiệp
khu vực và quốc tế [22]. Cùng với sự phát triển của kinh tế-xã hội, nhu cầu chăm sóc
sức khỏe của ngƣời dân ngày càng tăng cao. Sự cạnh tranh giữa các bệnh viện ngày
càng mạnh mẽ đặt ra nhiều thách thức với hệ thống DVYT của bệnh viện. Vì vậy,
muốn nâng cao chất lƣợng bệnh viện cần phải quan tâm nâng cao chất lƣợng và hiệu
quả các dịch vụ chăm sóc của điều dƣỡng.Trên thực tế, do tình trạng quá tải bệnh
viện, thiếu nhân lực nên những nhiệm vụ chuyên môn trong CSNB nhƣ: cho ăn qua
ống thơng, thay dịch truyền, bóp bóng oxy, vận chuyển NB, gửi bệnh phẩm...điều
dƣỡng vẫn cịn giao cho thân nhân NB. Hiện nay, việc thực hiện chăm sóc của các
điều dƣỡng tại các bệnh viện cịn thụ động, chỉ thực hiện y lệnh là chủ yếu, việc dành
thời gian thăm hỏi, động viên tinh thần và tƣ vấn giáo dục sức khỏe còn rất hạn chế
[2]. Đã có nhiều nghiên cứu về CSNB của điều dƣỡng nhƣng chủ yếu ở cấ p độ các
khoa lâm sàng, các nghiên cứu đánh giá tồn bộ cơng tác CSNB ở cấ p bệnh viện



2
cịnkhá ít hoặc chỉ tập trung nghiên cứu ở một vài lĩnh vực CSNB của điều dƣỡng.
Nghiên cứu của Dƣơng Thị Bình Minh tại các khoa lâm sàng bệnh viện Hữu Nghị,
năm 2012 cho thấ y một số mặt ĐD thực hiện chƣa tốt: kết quả thực hiện công tác tƣ
vấ n, hƣớng dẫn GDSK chỉ đạt 66,2%; tỉ lệ ngƣời CSNB cho ăn qua sonde là 8,1%;
việc vệ sinh cá nhân cho NB do ngƣời CSNB thực hiện tới 46,2%; một số yếu tố liên
quan đƣợc chỉ ra là do lực lƣợng mỏng, quá tải, hạn chế trong công tác kiểm tra, giám
sát [5].
Bệnh viện Đa khoa (BVĐK) Trung tâm Tiền Giang là bệnh viện hạng I tuyến
tỉnh trực thuộc Sở Y tế với quy mô 780 giƣờng bệnh kế hoạch (thực kê là 1.245
giƣờng) gồm: 08 phòng chức năng, 18 khoa lâm sàng và 07 khoa cận lâm sàng. Bệnh
viện có 126 Bác sĩ, 486 điều dƣỡng trong đó có 03 CKI điều dƣỡng, 61 điều dƣỡng
đại học, 165 điều dƣỡng cao đẳng, 256 điều dƣỡng trung cấp, 01 điều dƣỡng sơ cấp.
Trong đó, ĐDVtại các khoa lâm sàng là 306 ngƣời [3]. Năm 2018, bệnh viện khám
bệnh cho 650.440 lƣợt NB và điều trị nội trú 65.610 lƣợt NB, công suất sử dụng
giƣờng bệnh tới 139% [1]. Năm 2019, thực hiện theo chủ trƣơng của Bộ Y tế về cơ
chế tự chủ tại các cơ sở y tế, BVĐK Trung tâm Tiền Giang bắt đầu thực hiện tự chủ
hồn tồn; bệnh viện cũng có trách nhiệm thực hiện chăm sóc sức khỏe cán bộ lão
thành và cán bộ trung cao cấp của Đảng và Nhà nƣớc trong tỉnh. Cho đến nay tại
bệnh viện chƣa có nghiên cứu về CSNB và các yếu tố ảnh hƣởng đến CSNB của
ĐDV. Vì vậy, để trả lời cho câu hỏi hiện nay thực trạng hoạt động CSNB của ĐDV
tại khoa lâm sàng nhƣ thế nào? Những yếu tố nào ảnh hƣởng đến hoạt động CSNB
của ĐDV tại khoa lâm sàng, chúng tôi tiến hành nghiên cứu "Thực trạng và một số
yếu tố ảnh hƣởng đến chăm sóc ngƣời bệnh của điều dƣỡng tại một số khoa lâm
sàng, Bệnh viện Đa khoa Trung tâm Tiền Giang, năm 2019", nhằm mô tả hoạt
động CSNB của ĐDV tại khoa lâm sàng và phân tích một số yếu tố ảnh hƣởng, từ đó
cung cấp các bằng chứng chính xác, cập nhật giúp bệnh viện lựa chọn các giải pháp
phù hợp để cải thiện chất lƣợng chăm sóc, đáp ứng nhu cầu chăm sóc NB trong bối
cảnh bắt đầu tự chủ hoàn toàn tại bệnh viện.



3
MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
1. Mơ tả thực trạng chăm sóc NB của điều dƣỡng tại một số khoa lâm sàng,
Bệnh viện Đa khoa Trung tâm Tiền Giang, năm 2019.
2. Phân tích một số yếu tố ảnh hƣởng đến chăm sóc NB của điều dƣỡng tại
một số khoa lâm sàng, Bệnh viện Đa khoa Trung tâm Tiền Giang, năm 2019.


4
Chƣơng 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Tổng quan về điều dƣỡng và chăm sóc ngƣời bệnh
1.1.1. Các khái niệm cơ bản
1.1.1.1. Khái niệm về chăm sóc ngƣời bệnh trong bệnh viện
Điều 2, Thông tƣ 07/2011/TT-BYT ghi rõ: “CSNB trong bệnh viện bao gồm
sự hỗ trợ, đáp ứng các nhu cầu cơ bản của mỗi NB nhằm duy trì hơ hấp, tuần hoàn,
thân nhiệt, ăn uống, bài tiết, tƣ thế, vận động, vệ sinh cá nhân, ngủ, nghỉ; chăm sóc
tâm lý; hỗ trợ điều trị và tránh nguy cơ từ môi trƣờng bệnh viện cho NB” [9].
1.1.1.2. Khái niệm về chăm sóc điều dƣỡng
Trong lĩnh vực chăm sóc điều dƣỡng chƣơng 2, tài liệu hƣớng dẫn đánh giá
chất lƣợng CSNB trong các bệnh viện của Hội Điều dƣỡng Việt Nam (tài liệu ban
hành kèm theo Thông tƣ 07/2011/TT-BYT) năm 2011, ghi rõ: “Chăm sóc điều
dƣỡng là những chăm sóc chun mơn của ngƣời điều dƣỡng đối với NB từ khi vào
viện cho tới lúc ra viện. Nội dung chính bao gồm: chăm sóc thể chất, tinh thần, dinh
dƣỡng, lập kế hoạch chăm sóc, theo dõi, sử dụng thuốc, phục hồi chức năng, giáo
dục sức khỏe (GDSK) cho NB. Chăm sóc điều dƣỡng bắt đầu từ lúc NB đến khám,
vào viện và cho đến khi NB ra viện hoặc tử vong” [9].
1.1.1.3. Phân cấp chăm sóc ngƣời bệnh
NB cần chăm sóc cấp I là NB nặng, nguy kịch, hôn mê, suy hô hấp, suy tuần

hoàn, phải nằm bất động và yêu cầu có sự theo dõi, chăm sóc tồn diện và liên tục
của ĐDV;
NB cần chăm sóc cấp II là NB có những khó khăn, hạn chế trong việc thực
hiện các hoạt động hằng ngày và cần sự theo dõi, hỗ trợ của ĐDV;
NB cần chăm sóc cấp III là NB tự thực hiện đƣợc các hoạt động hằng ngày
và cần sự hƣớng dẫn chăm sóc của ĐDV [9].
1.1.1.4. Thủ thuật xâm lấn và thủ thuật không xâm lấn
Thủ thuật xâm lấn: thủ thuật có đƣa dụng cụ gây xuyên/làm rách da hoặc vào
một khoang/tổ chức trong cơ thể [8].


5
Thủ thuật không xâm lấn: thủ thuật không gây xuyên cơ học cũng nhƣ không
gây rách da hoặc một khoang trong cơ thể, nghĩa là nó khơng gây rách trong cơ thể
hoặc không làm mất các tổ chức sinh học cơ thể [8].
1.2. Vai trò, chức năng của ngƣời điều dƣỡng và một số văn bản liên quan đến
chăm sóc ngƣời bệnh của điều dƣỡng viên trong bệnh viện
Trƣớc đây, chức năng nhiệm vụ của điều dƣỡng là thực hiện y lệnh và phụ
thuộc vào chỉ định của bác sĩ nên cơng tác chăm sóc của điều dƣỡng chƣa đáp ứng
đƣợc nhu cầu cơ bản của NB. Hầu hết công tác chăm sóc cơ bản cho NB đƣợc
ngƣời nhà NB đảm nhiệm. Tuy nhiên, hiện nay ngành điều dƣỡng đã khẳng định
đƣợc vị trí của mình và đƣợc xem là độc lập nhƣ các ngành khác và đƣợc qui định
cụ thể trong các văn bản dƣới đây.
Theo quyết định 41/2005/QĐ-BNV của Bộ Nội vụ năm 2005, ngƣời điều
dƣỡng có ba chức năng: Chức năng phụ thuộc là thực hiện các chỉ định điều trị của
bác sĩ. Chức năng phối hợp là phối hợp với bác sĩ và các nhân viên y tế khác trong
CSNB. Chức năng chủ động là chủ động CSNB theo nhiệm vụ đã quy định [5].
Luật Khám bệnh, chữa bệnh số 40/2009/QH12 đã đƣợc Quốc hội khóa XII, kỳ
họp thứ 6 thông qua quy định quyền và nghĩa vụ của NB. Trong đó, “Quyền đƣợc
khám bệnh, chữa bệnh có chất lƣợng phù hợp điều kiện thực tế” đƣợc quy định tại

Điều 7: (1) Đƣợc tƣ vấn, giải thích về tình trạng sức khỏe, phƣơng pháp điều trị và
dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh phù hợp với bệnh; (2) Đƣợc điều trị bằng phƣơng
pháp an toàn, hợp lý và có hiệu quả theo các quy định chun mơn kỹ thuật [12].
Ngày 26 tháng 11 năm 2011, Bộ Y tế ban hành Thông tƣ 07/2011/TT-BYT
[9] hƣớng dẫn công tác Điều dƣỡng về CSNB trong bệnh viện và có hiệu lực từ
ngày 01 tháng 3 năm 2011, thay thế Quy chế CSNB toàn diện trong Quy chế bệnh
viện ban hành kèm theo Quyết định số 1895/1997/BYT-QĐ ngày 19/9/1997. Thông
tƣ này là sự cập nhật phù hợp giữa các văn bản pháp luật, tình hình thực tế, nâng
cao vị thế nghề nghiệp, đặt công tác điều dƣỡng trong mối quan hệ mang tính hệ
thống, quy định cụ thể về nhiệm vụ chăm sóc nhằm đáp ứng yêu cầu chất lƣợng
chăm sóc ngày càng cao. Theo đó, thơng tƣ 07/2011/TT-BYT quy định 12 nhiệm vụ
chun mơn của ĐDV trong chăm sóc NB [9], gồm 1) Tƣ vấn, hƣớng dẫn giáo dục


6
sức khỏe; 2) Chăm sóc về mặt tinh thần; 3) Chăm sóc vệ sinh cá nhân cho NB; 4)
Chăm sóc dinh dƣỡng; 5) Chăm sóc phục hồi chức năng; 6) Chăm sóc NB có chỉ
định phẫu thuật, thủ thuật; 7) Dùng thuốc và theo dõi dùng thuốc cho NB; 8) Chăm
sóc NB giai đoạn hấp hối và NB tử vong; 9) Thực hiện các kỹ thuật điều dƣỡng; 10)
Theo dõi và đánh giá NB; 11) Đảm bảo an toàn và phịng ngừa sai sót chun mơn
kỹ thuật trong chăm sóc NB; 12) Ghi chép hồ sơ bệnh án.
Ngày 03 tháng 12 năm 2013, Bộ trƣởng Bộ Y tế đã ra quyết định số
4858/QĐ-BYT về việc ban hành thí điểm Bộ tiêu chí đánh giá chất lƣợng bệnh viện
[10]. Hoạt động điều dƣỡng và CSNB đƣợc quy định tại mục C6. Bộ tiêu chí chất
lƣợng đƣợc xây dựng và ban hành là bộ công cụ để các bệnh viện áp dụng tự đánh
giá chất lƣợng và cho các đoàn kiểm tra của cơ quan quản lý y tế tiến hành đánh giá
chất lƣợng bệnh viện định kỳ và hằng năm hoặc đột xuất.
Nhằm mục đích quy định rõ hơn chức năng, nhiệm vụ theo chuẩn chức danh
nghề nghiệp của điều dƣỡng, đến ngày 07 tháng 10 năm 2015, Bộ Y tế và Bộ Nội
vụ đã ký thông tƣ liên tịch số 26/2015/TTLT-BYT-BNV về việc qui định mã số,

tiêu chuẩn chức danh và nhiệm vụ nghề nghiệp Điều dƣỡng cụ thể nhƣ sau [11]:
Bảng 1.1: Tiêu chuẩn chức danh và nhiệm vụ nghề nghiệp điều dƣỡng
Điều dƣỡng hạng II

Điều dƣỡng hạng III

Điều dƣỡng hạng IV

Mã số

V.08.05.11

V.08.05.12

V.08.05.13

Nhiệm

Có nhiệm vụ CSNB tại Với nhiệm vụ CSNB tại Với nhiệm vụ CSNB tại

vụ CSNB cơ sở y tế qui định cụ cơ sở y tế qui định cụ cơ sở y tế qui định cụ
thể tại mục a, khoản 1 thể tại mục a, khoản 1 thể tại mục a, khoản 1
Điều 4 của thông tƣ này Điều 5 của thông tƣ này Điều 6 của thông tƣ này
nhƣ sau:

nhƣ sau:

nhƣ sau:

(1) Khám, nhận định, (1) Khám, nhận định, (1) Khám, nhận định,

xác định vấn đề, lập kế xác định vấn đề, lập kế xác định vấn đề, lập kế
hoạch, thực hiện và hoạch, thực hiện và hoạch, thực hiện và
đánh giá kết quả CSNB;

đánh giá kết quả CSNB;

đánh giá kết quả CSNB;

(2) Nhận định tình trạng (2) Theo dõi, phát hiện, (2) Theo dõi, đánh giá
sức khỏe NB và ra chỉ ra quyết định, xử trí về diễn biến hằng ngày của
định chăm sóc, theo dõi chăm sóc và báo cáo kịp NB; phát hiện, báo cáo


7
phù hợp với NB;

thời những diễn biến bất kịp thời những diễn biến

(3) Tổ chức thực hiện, thƣờng của NB cho bác bất thƣờng của NB;
kiểm tra, đánh giá diễn sĩ điều trị;

(3) Tham gia chăm sóc

biến hằng ngày của NB; (3) Thực hiện và kiểm giảm nhẹ cho NB giai
phát hiện, phối hợp với tra, đánh giá công tác đoạn cuối và hỗ trợ tâm
bác sĩ điều trị xử trí kịp chăm sóc giảm nhẹ cho lý cho ngƣời nhà NB;
thời những diễn biến bất NB giai đoạn cuối và hỗ (4) Thực hiện kỹ thuật
thƣờng của NB;

trợ tâm lý cho ngƣời điều dƣỡng cơ bản cho


(4) Tổ chức thực hiện và nhà NB;

NB theo chỉ định và sự

kiểm tra, đánh giá công (4) Thực hiện kỹ thuật phân cơng;
tác chăm sóc giảm nhẹ điều dƣỡng cơ bản, kỹ (5) Nhận định nhu cầu
cho NB giai đoạn cuối thuật

điều

dƣỡng dinh dƣỡng, tiết chế và

và hỗ trợ tâm lý cho chuyên sâu, phức tạp, thực hiện chỉ định chăm
ngƣời nhà NB;

kỹ thuật phục hồi chức sóc dinh dƣỡng cho NB;

(5) Tổ chức thực hiện và năng đối với NB;

(6) Ghi chép hồ sơ điều

kiểm tra, đánh giá việc (5) Nhận định nhu cầu dƣỡng theo quy định.
thực hiện kỹ thuật điều dinh dƣỡng, thực hiện
dƣỡng cơ bản, kỹ thuật và kiểm tra đánh giá
chuyên sâu, kỹ thuật việc thực hiện chăm sóc
phục hồi chức năng cho dinh dƣỡng cho NB;
(6) Thực hiện và tham

NB;


(6) Phối hợp với bác sĩ gia việc ghi chép hồ sơ
đƣa ra chỉ định về phục theo quy định;
hồi chức năng và dinh (7) Tham gia xây dựng
dƣỡng cho NB một cách và thực hiện quy trình
phù hợp;

CSNB.

(7) Tổ chức thực hiện và
kiểm tra, đánh giá cơng
tác

chăm

sóc

dinh

dƣỡng cho NB;
(8) Tổ chức thực hiện,


8
kiểm tra đánh giá việc
ghi chép hồ sơ theo quy
định;
(9) Tổ chức xây dựng và
triển khai thực hiện quy
trình CSNB.

Tuy nhiên, hiện nay tại hầu hết các bệnh viện trong đó có BVĐK Trung tâm
Tiền Giang việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ của điều dƣỡng theo phân hạng
chức danh nghề nghiệp vẫn chƣa thực hiện đƣợc do yêu cầu về trình độ của điều
dƣỡng và điều kiện của bệnh viện chƣa đáp ứng đƣợc tiêu chuẩn phân hạng chức
danh nghề nghiệp này. Vì vậy, hiện nay tại các bệnh viện việc quy định chức năng,
nhiệm vụ của điều dƣỡng vẫn chủ yếu thực hiện bám theo TT07/2011/TT-BYT bao
gồm 12 chức năng, nhiệm vụ nhƣ đã nêu ở trên.
1.3. Thực trạng chăm sóc ngƣời bệnh của điều dƣỡng
1.3.1. Thực trạng chăm sóc ngƣời bệnh của điều dƣỡng trên thế giới
Tác giả Anita Karaca và Zehra Durna (2018) tiến hành nghiên cứu trên 635
NB đánh giá sự hài lòng của NB với chất lƣợng chăm sóc của điều dƣỡng tại 1 bệnh
viện tƣ nhân của Thổ Nhĩ Kỳ trong thời gian từ tháng 1 đến tháng 5 năm 2015, kết
quả nghiên cứu cho thấy 63,9% NB rất hài lòng với việc chăm sóc của điều dƣỡng.
Đồng thời, nghiên cứu cũng chỉ ra tỷ lệ NB hài lòng về sự quan tâm và chăm sóc
của điều dƣỡng cao hơn so với tỷ lệ hài lịng về các thơng tin và hƣớng dẫn, tƣ vấn
của điều dƣỡng dành cho NB [33].
Nghiên cứu của tác giả Mahmoud Al-Hussami (2017) trên 148 NB tại 8
bệnh viện ở Jordan [37] chỉ ra mức độ hài lòng của NB về chất lƣợng chăm sóc của
ĐDV đạt tƣơng đối thấp, chỉ đạt 3,4/5 điểm. và tác giả Mohammed M.A. và
Odetola Titilayo Dorothy (2014) trên 250 NB tại 4 cơ sở y tế thuộc tiểu bang Edo,
Nigeria [36] đã cho thấy tỷ lệ NB hài lịng với chăm sóc, tƣ vấn và GDSK của ĐDV
đạt 88%. Các nghiên cứu này đều đã chỉ ra rằng sự hài lòng của NB là một chỉ số
quan trọng về chất lƣợng chăm sóc sức khỏe. Nghiên cứu của tác giả Muhammad


9
Azhar và cộng sự (2017) tại Pakistan [38] cũng cho thấy giao tiếp ứng xử của điều
dƣỡng có ảnh hƣởng tích cực đến sự hài lịng của NB. Kết quả của nghiên cứu tại
Nigeria cũng cho thấy có mối tƣơng quan rất lớn và tích cực giữa điều dƣỡng và NB
qua giao tiếp và chăm sóc điều dƣỡng. Điều này khẳng định, nơi mà điều dƣỡng

thực hiện tốt nhiệm vụ và NB đƣợc truyền thông đầy đủ sẽ đƣợc NB đánh giá tích
cực và thỏa đáng [36].
Tác giả Lain Ghiwet và Kalayou Kidanu (2014), khoa Điều dƣỡng, trƣờng
Đại học khoa học sức khỏe tại Mekelle University, Tigray, North Ethiopia cho thấy
hầu nhƣ NB hài lòng với phản ứng nhẹ nhàng của điều dƣỡng, 44% NB mong đợi
điều dƣỡng không cáu gắt, quát mắng, 40% NB mong đợi điều dƣỡng thân thiện,
hòa nhã, giúp đỡ NB [30].Nghiên cứu của tác giả Bekele Chaka nghiên cứu về cơng
tác chăm sóc điều dƣỡng thơng qua mức độ hài lịng của NB ở 3 bệnh viện công
Tikur Anbessa, Saint Paul năm 2005 cũng cho thấy tỷ lệ NB hài lịng với khả năng
chun mơn của ngƣời Điều dƣỡng đạt 70% nhƣng tỷ lệ NB hài lịng với lƣợng
thơng tin nhận đƣợc từ điều dƣỡng về tình trạng bệnh tật, cách thức điều trị bệnh
của họ chỉ đạt 40%. Đồng thời tác giả đã khuyến cáo cần ƣu tiên tăng cƣờng cải
thiện mối quan hệ cá nhân giữa điều dƣỡng với NB [31].
Năm 2002, tác giả L.H. Aiken đã tiến hành với 10.319 điều dƣỡng tại 303
bệnh viện ở Mỹ, Canada, Anh và Scotland để đo lƣờng sự khơng hài lịng, mệt mỏi
với cơng việc và đánh giá chất lƣợng CSNB của ĐDV. Kết quả cho thấy tỷ lệ điều
dƣỡng có điểm trung bình về sự mệt mỏi với cơng việc trên mức bình thƣờng thay
đổi từ 54% ở Mỹ đến 34% ở Scotland. Sự hỗ trợ về mặt tổ chức đối với công tác
điều dƣỡng và việc bố trí ca kíp hợp lý liên quan chặt chẽ đến chất lƣợng CSNB của
ĐDV. Kết quả phân tích đa biến cho thấy các điều dƣỡng cho rằng khi họ không
đƣợc hỗ trợ và sắp xếp ca kíp khơng hợp lý thì CSNB kém hơn 3 lần so với những
điều dƣỡng đƣợc hỗ trợ và sắp xếp ca kíp tốt. Tác giả đƣa ra khuyến cáo rằng bố trí
cơng việc hợp lý và hỗ trợ tốt cơng tác điều dƣỡng là chìa khóa cải thiện chất lƣợng
CSNB, làm giảm sự khơng hài lịng và mệt mỏi với công việc của điều dƣỡng [35].


10
1.3.2. Tình hình thực hiện chăm sóc ngƣời bệnh của điều dƣỡng tại Việt
Nam
Tình hình thực hiện CSNB của điều dƣỡng đã đƣợc khá nhiều tác giả tiến

hành nghiên cứu tại một số bệnh viện lớn ở các tỉnh phía Bắc chủ yếu thông qua
phỏng vấn trực tiếp NB và một số nghiên cứu có kết hợp với quan sát thực hành
CSNB của các ĐDV, nhƣtác giả Phạm Thị Loan và cộng sự (2006) tiến hành trên
213 NB nằm điều trị nội trú tại bệnh viện C - Thái Nguyên [18]; Nguyễn Thị Thanh
Điều (2007) nghiên cứu thực trạng và một số giải pháp tăng cƣờng công tác điều
dƣỡng trong CSNB tại Viện Chấn thƣơng - Chỉnh hình quân đội 108 [14]; Bùi Thị
Bích Ngà (2011) đã tiến hành đánh giá thực trạng công tác CSNB của điều dƣỡng
qua nhận xét của 266 NB điều trị nội trú tại bệnh viện Y học cổ truyền Trung ƣơng
[27]; Dƣơng Thị Bình Minh (2012) đã nghiên cứu tại Bệnh viện Hữu Nghị về thực
trạng cơng tác chăm sóc điều dƣỡng NB tại các khoa lâm sàng [19]. Các nghiên cứu
này đã cho thấy một số kết quả chính sau:
Các nội dung CSNB của điều dƣỡng đƣợc đánh giá cao từ 70 đến 80% là:
NB đánh giá đƣợc Điều dƣỡng thông báo và hƣớng dẫn sử dụng thuốc; Điều dƣỡng
giải thích động viên NB khi thực hiện tiêm truyền và thủ thuật; NB đánh giá đƣợc
điều dƣỡng hƣớng dẫn về chế độ ăn uống và NB đánh giá đƣợc đón tiếp chu đáo,
nhanh chóng, hƣớng dẫn nội quy và xếp giƣờng ngay khi vào viện; Điều dƣỡng
thực hiện các thủ thuật chăm sóc cơ bản nhƣ lấy mạch, nhiệt độ, đo huyết áp; công
tác chuẩn bị cho NB trƣớc mổ; NB đƣợc điều dƣỡng động viên, giải thích khi thực
hiện chăm sóc và y lệnh; Điều dƣỡng có hƣớng dẫn giải thích cho NB trƣớc khi làm
xét nghiệm cận lâm sàng; hƣớng dẫn NB tự chăm sóc, phịng bệnh và điều dƣỡng
có hƣớng dẫn NB luyện tập PHCN sớm phòng biến chứng [19], [20], [26], [27].
ĐDV chỉ làm tƣơng đối tốt các công tác nhƣ: cơng tác chăm sóc, hỗ trợ tâm lý
tinh thần NB đạt 66,2%; chăm sóc hỗ trợ dinh dƣỡng ăn uống đạt 55,6%; công tác tƣ
vấn GDSK cho NB chỉ đạt 49,6%; chăm sóc hỗ trợ NB nặng làm vệ sinh cá nhân
hàng ngày chủ yếu do ngƣời nhà (86,3%) [20], ĐDV trực tiếp giúp NB nặng trong
chăm sóc vệ sinh cá nhân chỉ là 11,5%; NB đƣợc giáo dục sức khỏe chỉ đạt 66,2%
[19].Tuy nhiên, điều đáng quan tâm là vẫn còn 0,94% điều dƣỡng đƣợc đánh giá thờ
ơ, lạnh lùng với NB [27]. Mặc dù, nghiên cứu tiến hành đánh giá công tác CSNB qua



11
quan sát trực tiếp Điều dƣỡng thực hiện các hoạt động CSNB, tuy nhiên nghiên cứu
chỉ tiến hành đánh giá việc thực hiện quy trình tổng quát theo các tiêu chuẩn đánh giá
(đánh giá theo chiều rộng) mà chƣa lựa chọn các quy trình kỹ thuật cơ bản để đánh
giá sâu. Bên cạnh đó, việc quan sát trực tiếp điều dƣỡng thực hiện các hoạt động
CSNB cơ bản, có thể các điều dƣỡng biết và phần nào thay đổi hành vi của mình, vì
vậy thực hiện chăm sóc tốt hơn, dẫn đến ảnh hƣởng đến kết quả đánh giá so với thực
tế.
Ở tại các bệnh viện phía nam,cho đến nay chúng tơi chƣa tìm thấy có nhiều
nghiên cứu về lĩnh vực CSĐD. Năm 2014, tác giả Nguyễn Thị Thùy Trâm thực hiện
nghiên cứu đánh giá cơng tác chăm sóc NBtheo 12 nhiệm vụ CSNB của ĐDV tại 10
khoa lâm sàng bệnh viện Nguyễn Đình Chiểu, tỉnh Bến Tre qua khảo sát 213 ĐDV
thông qua phỏng vấn điều dƣỡng. Nghiên cứu cho kết quả không caonhƣ ở Bệnh
viện Hữu Nghị. Khi đánh giá chung về mức độ hoàn thành 12 nhiệm vụ CSNB của
ĐDV chỉ đạt 60,6% [25]. Cụ thể, có 7/12 nhiệm vụ chăm sóc đƣợc điều dƣỡng thực
hiện hồn thành đạt từ 71,4% đến 89,2%. Nhiệm vụ đƣợc thực hiện kém nhất là tƣ
vấn, hƣớng dẫn GDSK (20,2%) và chăm sóc vệ sinh cá nhân cho NB (27,2%).
Dựa trên kết quả của một số nghiên cứu tại Việt Nam qua quá trình tổng
quan tài liệu mà học viên tham khảo có thể thấy rằng, các nghiên cứu này tiến hành
trong một phạm vị hẹp của hoạt động chăm sóc ngƣời bệnh của ĐDV, và dừng ở
cấp khoa phòng; các nghiên cứu đánh giá tồn bộ cơng tác CSNB ở cấp bệnh viện
cịn khá ít và hầu hết đƣợc tiến hành đánh giá thơng qua góc nhìn từ phía NB đang
điều trị tại bệnh viện mà chƣa thực hiện khảo sát, đánh giá khả năng đáp ứng nhu
cầu của NB và chăm sóc thực tế của ĐDV. Kết quả từ các nghiên cứu trên cũng chỉ
ra nhiều hoạt động CSNB của điều dƣỡng còn rất hạn chế nhƣ tƣ vấn GDSK, hƣớng
dẫn NB tự chăm sóc, hỗ trợ về tâm lý tinh thần, chăm sóc ăn uống và vệ sinh.
1.4. Một số yếu tố liên quan đến chăm sóc ngƣời bệnh của điều dƣỡng tại bệnh
viện
1.4.1 Yếu tố về đặc điểm nhân lực điều dƣỡng của bệnh viện
Các nghiên cứu cho thấy các yếu tố liên quan đến CSNB của điều dƣỡng nhƣ

tuổi, giới tính, trình độ chun mơn và thâm niên cơng tác.Ngồi ra, các yếu tố nhân


12
lực điều dƣỡng (nhƣ thâm niên công tác, cơ cấu trình độ điều dƣỡng, số lƣợng phân
bố điều dƣỡng), thời gian làm việc, số NB mà điều dƣỡng chăm sóc cũng ảnh
hƣởng đến CSNB của điều dƣỡng.
Nghiên cứu của Phạm Anh Tuấn (2011) tại Bệnh viện Việt Nam - Thụy Điển
ng Bí cho thấy độ tuổi, giới và thâm niên cơng tác có liên quan đến mức độ hồn
thành một số nhiệm vụ của ĐDV, cụ thể ĐDV có thâm niên công tác trên 15 năm,
thực hiện các nhiệm vụ chăm sóc tốt hơn so với ĐDV có thâm niên cơng tác ít hơn;
tỷ lệ thực hiện đạt các nhiệm vụ CSNB ở nhóm ĐDV lớn tuổi cao hơn so với ĐDV
ít tuổi hơn [26]. Trong khi đó, nghiên cứu của Nguyễn Thị Bích Nga (2015) tại
bệnh viện Phổi trung ƣơng tiến hành đánh giá công tác CSNB trên 207 điều dƣỡng
tại các khoa lâm sàng chỉ ra mối liên quan giữa thâm niên công tác của ĐDV với
thực hiện chăm sóc cơ bản (p<0,05). Cụ thể, ĐDV có thâm niên công tác từ 10 năm
trở lên thực hiện chƣa đúng chăm sóc cơ bản cao gấp 2 lần ĐDV có thâm niên cơng
tác dƣới 10 năm (OR=1,99; 95%CI: 0,93-4,07) [21].
Đồng thời, nghiên cứu tại bệnh viện Phổi trung ƣơng của Nguyễn Thị Bích
Nga năm 2015, cũng cho thấy có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa tuân thủ quy
trình của ĐDV khi thực hiện các chăm sóc cơ bản và đặc thù làm ca (p<0,05). Cụ
thể, nhóm ĐDV khơng làm theo ca thực hiện các chăm sóc cơ bản chƣa đúng cao
gấp 2,06 lần nhóm ĐDV làm theo ca (OR = 2,06, 95%CI: 0,94-4,62) [21].
1.4.2 Yếu tố về điều kiện làm việc của điều dƣỡng bệnh viện
Nghiên cứu của tác giả Li–ming You và cộng sự thực hiện năm 2012 đã
đánh giá một cách toàn diện nguồn lực điều dƣỡng tại 181 bệnh viện ở Trung Quốc
và mối liên hệ giữa nguồn lực điều dƣỡng với chất lƣợng CSNB. Kết quả cho thấy:
38% điều dƣỡng Trung Quốc đã làm việc q sức và 45% khơng hài lịng với nghề
nghiệp của mình. Tăng tỷ lệ NB so với Điều dƣỡng có mối liên quan với chất lƣợng
chăm sóc thấp và tăng tỷ lệ chất lƣợng chăm sóc thấp và trung bình (OR = 1,05). Có

mối liên quan chặt chẽ giữa tăng tỷ lệ cử nhân Điều dƣỡng với kết quả điều trị tốt
hơn [34].
Tác giả Ansari và Hajbaghery (2013) nghiên cứu về chăm sóc vệ sinh răng
miệng cho NB đƣợc tiến hành tại một bệnh viện ở trƣờng đại học ở Iran. Kết quả
nghiên cứu cho thấy những rào cản quan trọng nhất để chăm sóc răng miệng cho


13
NB là quá nhiều nhiệm vụ ghi chép, tiếp theo là thiếu thời gian, thiếu nhân lực,
thiếu kiến thức và sự nhận thức rằng chăm sóc răng miệng khơng là nhiệm vụ ƣu
tiên của điều dƣỡng [30].
Nghiên cứu của tác giả Mahmoud Al-Hussami và cộng sự năm 2017 tại
Jordan cũng chỉ ra cần cải thiện điều kiện làm việc cho điều dƣỡng tại bệnh việnqua
đó giúp nâng cao chất lƣợng dịch vụ y tế cũng nhƣ dịch vụ chăm sóc của điều
dƣỡng [37].
Nghiên cứu của Nguyễn Thị Thùy Trâm (2014) tại 10 khoa lâm sàng bệnh
viện Nguyễn Đình Chiểu tỉnh Bến Tre chỉ ra rằng các yếu tố cá nhân của ĐDV có
mối liên quan có ý nghĩa thống kê với mức độ hoàn thành chung nhiệm vụ CSNB
nhƣ: tuổi, thâm niên cơng tác, vị trí đƣợc phân cơng CSNB (với p < 0,05). Trong
đó, có mối liên quan về mức độ hoàn thành nhiệm vụ CSNB giữa ĐDV nam và nữ
ở các nhiệm vụ: chăm sóc vệ sinh cá nhân, chăm sóc dinh dƣỡng, CSNB có chỉ định
phẫu thuật/thủ thuật, theo dõi và đánh giá NB, ghi chép hồ sơ bệnh án. Thâm niên
cơng tác và vị trí đƣợc phân cơng CSNB của ĐDV có mối liên quan với mức độ
hồn thành nhiệm vụ: CSNB có chỉ định phẫu thuật/thủ thuật, thực hiện kỹ thuật
điều dƣỡng và tƣ vấn GDSK. Trình độ chun mơn của ĐDV cũng có mối liên
quan với mức độ hoàn thành nhiệm vụ tƣ vấn GDSK cho NB [25].
Kết quả các nghiên cứu về CSNB của điều dƣỡng cho thấy những vấn đề cần
đƣợc quan tâm nhƣ tƣ vấn GDSK, hƣớng dẫn NB tự chăm sóc, chăm sóc vệ sinh cá
nhân, chăm sóc dinh dƣỡng, CSNB có chỉ định phẫu thuật, thủ thuật...để nâng cao
chất lƣợng CSNB. Trong đó, NB phải đƣợc tƣ vấn GDSK là nhiệm vụ đầu tiên

trong 12 nhiệm vụ và Bộ Y tế cũng đã đặt các nhiệm vụ này trong tiêu chí đánh giá
chất lƣợng bệnh viện [9].
1.4.3. Sự phối hợp của đồng nghiệp tại khoa, phòng
Sự phối hợp giữa các đồng nghiệp với nhau và giữa các khoa phòng trong
bệnh viện đóng vai trị quan trọng, ảnh hƣởng đến công tác CSNB của điều dƣỡng.
Nghiên cứu của Dƣơng Thị Bình Minh năm 2012 chỉ ra sự phối hợp tốt giữa bác sĩ điều dƣỡng và các điều dƣỡng, từ đó việc điều dƣỡng thực hiện tốt các y lệnh của bác
sĩ, chủ động báo cáo tình hình diễn biến bệnh tật của NB kịp thời cho bác sĩ cũng nhƣ
việc tự điều chỉnh nhân lực hỗ trợ nhau giữa các nhóm chăm sóc khi cần. Tuy nhiên,


14
cơng tác phối hợp với một số khoa phịng cịn gặp nhiều khó khăn do cung ứng máy
móc, vật tƣ quá chậm trễ, việc báo sửa chữa, hỏng hóc ở các khoa lâm sàng nhiều khi
không đƣợc sửa chữa ngay, điều dƣỡng phải đi lại báo sửa chữa nhiều lần, từ đó cũng
ảnh hƣởng khơng nhỏ đến thời gian chờ đợi, đi lại và công việc của điều dƣỡng và
cuối cùng ảnh hƣởng đến kết quả công tác CSNB [19].
Trong quá trình CSNB, sự phối hợp tốt giữa điều dƣỡng với bác sĩ, giữa điều
dƣỡng với điều dƣỡng, đặc biệt trong các trƣờng hợp NB diễn biến đã cùng nhau xử trí,
cấp cứu kịp thời. Đồng thời việc điều dƣỡng các khoa hỗ trợ nhau trong công việc
thông qua sự điều đồng của bệnh viện đã phần nào giảm áp lực công việc cho điều
dƣỡng [21].
1.4.4. Sự quan tâm của lãnh đạo
Để nâng cao chất lƣợng cơng tác CSNB thì không thể thiếu đƣợc sự quan
tâm của lãnh đạo bệnh viện. Trong đó, vai trị kiểm tra, giám sát của bệnh viện cũng
nhƣ tại các khoa phòng, đặc biệt là sự kiểm tra, giám sát của trƣởng, phó khoa và
ĐDTK là rất cần thiết với công tác CSNB của điều dƣỡng. Nghiên cứu của Nguyễn
Thị Bích Nga (2015) và Dƣơng Thị Bình Minh (2012) đều chỉ ra cơng tác kiểm tra,
giám sát của bệnh viện có ảnh hƣởng đến cơng tác CSNB của điều dƣỡng tại bệnh
viện, cụ thể tâm lý ngại va chạm của các cán bộ phòng ban, do lãnh đạo khoa vừa
làm công tác quản lý vừa làm công tác chuyên môn nên thiếu thời gian kiểm tra,

giám sát cơng tác CSNB của điều dƣỡng. Điều đó đã khiến hiệu quả của công tác
kiểm tra, giám sát chƣa đúng với yêu cầu đặt ra dẫn đến vẫn cịn tình trạng vi phạm
quy chế chun mơn nhƣ để cho ngƣời CSNB thực hiện các kỹ thuật điều dƣỡng
[19], [21].
1.4.5. Các chế độ đãi ngộ
Chế độ đãi ngộ tại khoa/phịng, bệnh viện có ảnh hƣởng đến cơng tác CSNB
của điều dƣỡng. Nghiên cứu của Aiken và cộng sự (2002) tại 303 bệnh viện ở Mỹ,
Canada, Anh và Scotland, kết quả phân tích đa biến chỉ ra rằng có sự liên quan đến
chất lƣợng chăm sóc của ĐDV giữa những điều dƣỡng khơng đƣợc hỗ trợ và sắp xếp
ca kíp kém thì cao gấp 3 lần so với những điều dƣỡng đƣợc hỗ trợ và sắp xếp ca kíp
tốt [31]. Nghiên cứu của Dƣơng Thị Bình Minh năm 2012 cũng cho thấy chế độ đãi
ngộ tại bệnh viện, khoa có ảnh hƣởng tích cực đến cơng tác CSNB của điều dƣỡng.


15
Cụ thể, chế độ đãi ngộ tại khoa tạo điều kiện cho điều dƣỡng đi học tập nâng cao
trình độ, phân cơng cơng việc hợp lý, khuyến khích tinh thần làm việc và đảm bảo thu
nhập giúp điều dƣỡng tại bệnh viện yên tâm công tác, thực hiện tốt nhiệm vụ CSNB
của mình [19].


×