Tải bản đầy đủ (.pdf) (103 trang)

Mua ngân hàng thương mại với giá 0 đồng theo pháp luật việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.11 MB, 103 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA LUẬT

NGUYỄN THỊ THỦY TRANG

MUA NGÂN HàNG THƯƠNG MạI VớI GIá 0 ĐồNG
THEO PHáP LUậT VIÖT NAM

LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC

HÀ NỘI - 2020


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA LUẬT

NGUYỄN THỊ THỦY TRANG

MUA NGÂN HàNG THƯƠNG MạI VớI GIá 0 ĐồNG
THEO PHáP LUậT VIÖT NAM
Chuyên ngành: Luật Kinh tế
Mã số: 8380101.05

LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. NGUYỄN VINH HƢNG

HÀ NỘI - 2020


LỜI CAM ĐOAN


Tôi xin cam đoan Luận văn này là cơng trình nghiên cứu của
riêng tơi. Các kết quả nêu trong Luận văn chưa được công bố trong bất
kỳ công trình nào khác. Các số liệu, ví dụ và trích dẫn trong Luận văn
đảm bảo chính xác, tin cậy và trung thực.
Vậy tôi viết Lời cam đoan này đề nghị Khoa Luật – Đại học Quốc
gia Hà Nội xem xét để tơi có thể bảo vệ Luận văn.
Tơi xin chân thành cảm ơn!
NGƢỜI CAM ĐOAN

Nguyễn Thị Thủy Trang


MỤC LỤC
Trang
Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Mục lục
MỞ ĐẦU ....................................................................................................................1
CHƢƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ PHÁP LUẬT MUA
NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI VỚI GIÁ 0 ĐỒNG Ở VIỆT NAM .......8
1.1.

Khái quát về mua ngân hàng thƣơng mại ................................................8

1.1.1.

Khái niệm mua ngân hàng thƣơng mại .........................................................8

1.1.2.


Đặc điểm của mua ngân hàng thƣơng mại ..................................................12

1.1.3.

Ảnh hƣởng của mua ngân hàng thƣơng mại đối với các bên có liên
quan và đến kinh tế, xã hội ..........................................................................13

1.1.4.

Lƣợc sử về mua ngân hàng thƣơng mại tại Việt Nam ................................16

1.2.

Nội dung pháp luật và pháp luật về mua ngân hàng thƣơng mại ........24

1.2.1.

Nội dung pháp luật của mua ngân hàng thƣơng mại...................................24

1.2.2.

Pháp luật về mua ngân hàng thƣơng mại ....................................................27

1.3.

Pháp luật về mua ngân hàng thƣơng mại bị đặt vào tình trạng
kiểm sốt đặc biệt với giá 0 đồng .............................................................28

1.3.1.


Khái niệm pháp luật về mua Ngân hàng thƣơng mại bị đặt vào tình
trạng kiểm sốt đặc biệt ...............................................................................28

1.3.2.

Nội dung pháp luật về mua bắt buộc Ngân hàng thƣơng mại bị đặt
vào tình trạng kiểm sốt đặc biệt .................................................................29

1.3.3.

Bản chất pháp lý và những ảnh hƣởng của việc mua bắt buộc Ngân
hàng thƣơng mại bị đặt vào tình trạng kiểm sốt đặc biệt với giá 0
đồng đối với các Bên liên quan ...................................................................34

KẾT LUẬN CHƢƠNG 1..........................................................................................38
CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT HIỆN HÀNH TẠI VIỆT
NAM VỀ MUA NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI VỚI GIÁ 0 ĐỒNG.......39
2.1.

Cơ sở pháp lý về mua ngân hàng thƣơng mại ........................................39

2.1.1.

Cơ sở pháp lý mua ngân hàng thƣơng mại với giá 0 đồng .........................39


2.1.2.

Đánh giá việc Ngân hàng Nhà nƣớc mua toàn bộ cổ phần của ngân
hàng thƣơng mại với giá 0 đồng..................................................................46


2.2.

Quy định về thủ tục mua ngân hàng thƣơng mại ..................................47

2.2.1.

Thủ tục mua ngân hàng thƣơng mại với giá 0 đồng ...................................47

2.2.2.

Đánh giá thủ tục ngân hàng Nhà nƣớc mua ngân hàng thƣơng mại với
giá 0 đồng ....................................................................................................56

2.3.

Hình thức mua ngân hàng thƣơng mại ...................................................57

2.3.1.

Hình thức mua Ngân hàng thƣơng mại với giá 0 đồng ...............................57

2.3.2.

Đánh giá hình thức Ngân hàng Nhà nƣớc mua toàn bộ cổ phần của
ngân hàng thƣơng mại với giá 0 đồng .........................................................59

2.4.

Chủ thể tham gia mua ngân hàng thƣơng mại .......................................60


2.4.1.

Chủ thể mua bán ngân hàng thƣơng mại với giá 0 đồng ............................60

2.4.2.

Đánh giá về chủ thể mua bán ngân hàng thƣơng mại với giá 0 đồng .........62

2.5.

Quy định về hợp đồng mua ngân hàng thƣơng mại ..............................63

2.5.1.

Quy định về hợp đồng mua ngân hàng thƣơng mại với giá 0 đồng ............63

2.5.2.

Đánh giá về hợp đồng mua ngân hàng thƣơng mại với giá 0 đồng ............65

2.6.

Quyền lợi của ngƣời góp vốn vào ngân hàng thƣơng mại .....................67

2.6.1.

Quyền lợi của ngƣời góp vốn tại ngân hàng thƣơng mại bị mua với
giá 0 đồng ....................................................................................................67


2.6.2.

Đánh giá quyền lợi của ngƣời góp vốn khi ngân hàng Nhà nƣớc mua
ngân hàng thƣơng mại với giá 0 đồng .........................................................70

KẾT LUẬN CHƢƠNG 2..........................................................................................74
CHƢƠNG 3: ĐỊNH HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN PHÁP
LUẬT VỀ MUA NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI BỊ ĐẶT VÀO
TÌNH TRẠNG KIỂM SỐT ĐẶC BIỆT ...............................................75
3.1.

Định hƣớng hồn thiện pháp luật về mua ngân hàng thƣơng mại
bị đặt vào tình trạng kiểm sốt đặc biệt ..................................................75

3.1.1.

Định hƣớng hồn thiện pháp luật trên cơ sở pháp luật bảo đảm quyền
sở hữu tài sản hợp pháp của các cá nhân, tổ chức.......................................75

3.1.2.

Định hƣớng hồn thiện pháp luật trên cơ sở bảo đảm tính công khai,
minh bạch, quyền tự do kinh doanh ............................................................76


3.1.3.

Định hƣớng hoàn thiện pháp luật trên cơ sở phân định rõ chức năng
của Nhà nƣớc và chức năng của thị trƣờng .................................................77


3.1.4.

Định hƣớng hoàn thiện pháp luật trên cơ sở nâng cao năng lực, hiệu
lực, hiệu quả của các thiết chế giải quyết tranh chấp ..................................78

3.1.5.

Định hƣớng hoàn thiện hệ thống pháp luật đáp ứng yêu cầu phát triển
kinh tế - xã hội và hội nhập quốc tế ............................................................78

3.2.

Một số giải pháp hoàn thiện pháp luật về mua ngân hàng thƣơng
mại bị đặt vào tình trạng kiểm sốt đặc biệt ..........................................80

3.2.1.

Xây dựng quy định chuyển tiếp phù hợp để bảo đảm quyền và lợi ích
hợp pháp của chủ sở hữu/cổ đông ngân hàng thƣơng mại bị Ngân
hàng Nhà nƣớc mua với giá 0 đồng ............................................................80

3.2.2.

Hoàn thiện quy định pháp luật về mua ngân hàng thƣơng mại bị đặt
vào tình trạng kiểm soát đặc biệt .................................................................82

KẾT LUẬN CHƢƠNG 3..........................................................................................87
KẾT LUẬN ..............................................................................................................88
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ...............................................................90



MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của việc nghiên cứu đề tài
Trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế, trƣớc các tác động và yêu cầu phải
tuân thủ các quy luật của nền kinh tế thị trƣờng, các tổ chức tín dụng, ngân hàng
thƣơng mại ở Việt Nam ln đối mặt với thách thức và cạnh tranh mọi mặt. Một số
tổ chức tín dụng khẳng định đƣợc thƣơng hiệu của mình nên đã phát triển mạnh mẽ.
Trái ngƣợc, một số tổ chức tín dụng khơng đáp ứng đƣợc các u cầu của thị
trƣờng, của pháp luật, sự thay đổi của cơng nghệ, sự tn thủ các quy trình, quy
chuẩn thì đứng trƣớc việc mất khả năng thanh toán, các khoản nợ xấu ngày càng lớn
hoặc có nguy cơ lâm vào tình trạng phá sản… Từ thực tiễn kinh doanh cho thấy, khi
tổ chức tín dụng, ngân hàng thƣơng mại khi lâm vào tình trạng phá sản bên cạnh
ảnh hƣởng đến chính hoạt động của tổ chức đó và đến các cổ đơng, cịn ảnh hƣởng
đến hoạt động của cả hệ thống ngân hàng. Ngoài ra, sự đổ vỡ của một hay một số tổ
chức tín dụng, ngân hàng thƣơng mại cịn có thể dẫn đến sự đổ vỡ dây chuyền của
cả hệ thống tài chính, ngân hàng và trên thực tế điều này đã xảy ra ở một số nƣớc
[80], gây ảnh hƣởng đến cả hệ thống kinh tế, môi trƣờng kinh doanh cũng nhƣ
quyền lợi của ngƣời gửi tiền tại các quốc gia này.
Trƣớc bối cảnh nhƣ vậy, tại Việt Nam, Nhà nƣớc luôn phải thực hiện việc tái
cơ cấu liên tục và toàn diện hệ thống ngân hàng nhằm nâng cao sức cạnh tranh và
hiệu quả của hoạt động của hệ thống ngân hàng. Nhà nƣớc đã liên tục ban hành các
văn bản pháp luật trong lĩnh vực ngân hàng để tạo nền tảng pháp lý cho hệ thống
ngân hàng và liên tục đổi mới để lĩnh vực ngân hàng đáp ứng đƣợc với cơ chế thị
trƣờng và yêu cầu hội nhập quốc tế.
Hiện nay, một vấn đề rất quan trọng đối với lĩnh vực ngân hàng đƣợc Nhà
nƣớc đặc biệt quan tâm là nguy cơ mất khả năng thanh toán, mất khả năng chi trả
của các tổ chức tín dụng, ngân hàng thƣơng mại hay cịn gọi là tình trạng bị Ngân
hàng Nhà nƣớc đặt vào tình trạng kiểm soát đặc biệt. Vấn đề này lần đầu tiên đƣợc
ghi nhận tại văn bản pháp luật với hình thức là luật tại Luật các Tổ chức tín dụng số


1


07/1997/QHX do Quốc hội ban hành ngày 12/12/1997 có hiệu lực thi hành kể từ
ngày 01/10/1998 và luôn là vấn đề đƣợc quan tâm, xem xét để sửa đổi, bổ sung phù
hợp hơn với thực tiễn tại Luật các tổ chức tín dụng số 47/2010/QH12, Luật sửa đổi bổ
sung một số điều của Luật các tổ chức tín dụng số 17/2017/QH14. Ngồi ra, vấn đề
này cịn đƣợc điều chỉnh bởi hệ thống các văn bản pháp luật khác nhƣ Nghị định,
Thơng tƣ, Quyết định của Thủ tƣớng Chính phủ, các văn bản của Ngân hàng Nhà
nƣớc Việt Nam…
Mặc dù vậy, trên thực tế, trong quá trình triển khai thực hiện và áp dụng các
quy định pháp luật đối với các tổ chức tín dụng, ngân hàng thƣơng mại bị Ngân
hàng Nhà nƣớc đặt vào tình trạng kiểm sốt đặc biệt đã nảy sinh các vấn đề thể hiện
sự bất cập, chƣa hợp lý giữa quy định pháp luật và việc thực thi quy định pháp luật.
Điển hình là việc Ngân hàng nhà nƣớc liên tiếp ban hành 03 Quyết định mua bắt
buộc tồn bộ cổ phần của các cổ đơng hiện hữu tại Ngân hàng thƣơng mại cổ phần
Xây dựng Việt Nam (nay là Ngân hàng thƣơng mại trách nhiệm hữu hạn một thành
viên Xây dựng), Ngân hàng thƣơng mại cổ phần Đại Dƣơng (nay là Ngân hàng
thƣơng mại trách nhiệm hữu hạn một thành viên Đại Dƣơng) và Ngân hàng thƣơng
mại cổ phần Dầu khí Tồn Cầu (nay là Ngân hàng thƣơng mại trách nhiệm hữu hạn
một thành viên Dầu khí Tồn Cầu) với giá 0 đồng/1 cổ phiếu. Việc mua bắt buộc
toàn bộ cổ phần của các cổ đông hiện hữu đƣợc thực hiện bằng một quyết định hành
chính và thơng báo tại Đại hội đồng cổ đơng của ba Ngân hàng nêu trên.
Tuy nhiên, cơ sở mà Ngân hàng nhà nƣớc và các cá nhân/tổ chức liên quan
đƣa ra chƣa thật sự thuyết phục và thực tế, tại thời điểm Ngân hàng Nhà nƣớc mua
bắt buộc toàn bộ cổ phần của cổ đông của các Ngân hàng Thƣơng mại trên với giá 0
đồng/1 cổ phiếu cũng chƣa có các quy định đặc thù về việc áp dụng, trình tự, thủ tục
tiến hành mua bán hay chuyển nhƣợng cổ phần. Vấn đề này đã nhận đƣợc nhiều ý
kiến, bình luận trái chiều có liên quan và ảnh hƣởng đến quyền lợi của các cổ đông
ngân hàng, đặc biệt là các cổ đông nhỏ không tham gia quản lý. Do đó, cần thiết

phải khách quan đánh giá liệu việc làm trên có vi phạm nguyên tắc bảo đảm quyền
sở hữu hợp pháp của ngƣời dân, doanh nghiệp theo quy định của Hiến pháp và các

2


quy định pháp luật liên quan hay không? Bởi lẽ, từ thực tế sự việc đã diễn ra và đi
kèm là những thơng tin đƣợc phân tích, bình luận trên báo chí, các kênh thơng tin
đƣa ra đã ảnh hƣởng không hề nhỏ đến niềm tin của các nhà đầu tƣ trong nƣớc và
nƣớc ngoài đối với thị trƣờng vốn tại các tổ chức tín dụng/ngân hàng thƣơng mại,
ảnh hƣởng đến q trình xây dựng mơi trƣờng kinh doanh minh bạch, bình đẳng và
phù hợp các quy luật của nền kinh tế trị trƣờng.
Từ những lý do trên, tác giả luận văn xin lựa chọn đề tài: “Mua ngân hàng thương
mại với giá 0 đồng theo pháp luật Việt Nam” làm đề tài luận văn thạc sĩ luật học.
2. Tình hình nghiên cứu đề tài
Bản chất ngân hàng thƣơng mại là doanh nghiệp đƣợc thành lập và hoạt động
theo hình thức pháp lý của các loại hình doanh nghiệp trong Luật Doanh nghiệp
năm 2020, nên vì thế, việc mua ngân hàng thƣơng mại cũng chính là mua bán doanh
nghiệp. Do đó, liên quan đến vấn đề này đã có một số cơng trình nghiên cứu tiêu
biểu đề cập ở một số khía cạnh khác nhau nhƣ mua bán, thủ tục mua bán, hợp đồng
mua bán doanh nghiệp, quyền lợi của cổ đơng …
Trong đó, các cơng trình nghiên cứu điển hình đề cập đến mua doanh nghiệp/mua
ngân hàng thƣơng mại nhƣ:
Sách “Mua lại và sáp nhập từ A đến Z” của Andrew J.Sherman, Milledge
A.Hart (2009), Nxb Trí Thức, Hà Nội; Sách “M&A - Sáp nhập và mua lại doanh
nghiệp ở Việt Nam - Hướng dẫn cơ bản dành cho bên bán” của Phạm Trí Hùng, Đặng
Thế Đức (2011), Nxb Lao động Xã hội, Hà Nội.
Ngồi ra, các cơng trình nghiên cứu dƣới dạng luận văn thạc sĩ, luận án tiến
sĩ có đề cập đến mua doanh nghiệp, mua ngân hàng thƣơng mại tiêu biểu nhƣ:
Luận án Tiến sĩ Luật học của Phạm Minh Sơn “Pháp luật về mua lại và sáp

nhập ngân hàng thương mại ở Việt Nam hiện nay” bảo vệ tại Viện hàn lâm Khoa
học xã hội Việt Nam – Học viện Khoa học xã hội, Hà Nội năm 2016; luận án này
tập trung nghiên cứu pháp luật về mua lại, sáp nhập ngân hàng thƣơng mại ở Việt
Nam nói chung trên các phƣơng diện nhƣ điều kiện, trình tự, thủ tục, hệ quả pháp
lý, giải quyết tranh chấp.

3


Luận án Tiến sĩ Luật học của Trần Thị Bảo Ánh “Pháp luật về mua bán
doanh nghiệp ở Việt Nam” bảo vệ tại Trƣờng Đại học Luật Hà Nội năm 2014;;
Luận văn Thạc sĩ của Mai Vân Anh “Hợp đồng mua bán doanh nghiệp theo pháp
luật Việt Nam” bảo vệ tại Khoa Luật - Đại học Quốc gia Hà Nội năm 2009; Luận
văn Thạc sĩ của Nguyễn Thị Ngọc Giao “Pháp luật về mua bán công ty cổ phần ở
Việt Nam” bảo vệ tại Khoa Luật - Đại học Quốc gia Hà Nội năm 2013. Đây là các
luận án, luận văn nghiên cứu về hoạt động mua bán doanh nghiệp nói chung ở
Việt Nam, chƣa đề cập nghiên cứu đến phạm vi mua bán ngân hàng thƣơng mại
hay ngân hàng thƣơng mại bị đặt vào tình trạng kiểm sốt đặc biệt.
Luận văn Thạc sĩ của Phạm Văn Tuyên “Pháp luật về mua cổ phần của tổ
chức bị đặt vào tình trạng kiểm soát đặc biệt của Ngân hàng nhà nước Việt Nam”,
bảo vệ tại Khoa Luật - Đại học Quốc Gia Hà Nội năm 2016. Luận văn đã đề cập đến
các vấn đề lý luận, thực trạng pháp luật và đƣa ra một số giải pháp hoàn thiện pháp
luật về mua cổ phần của tổ chức tín dụng bị đặt vào tình trạng kiểm sốt đặc biệt của
ngân hàng nhà nƣớc, tuy nhiên, luận văn chƣa đề cập, phân tích, đánh giá vấn đề thực
trạng pháp luật và thực thi pháp luật đối với việc Ngân hàng Nhà nƣớc mua tồn bộ
cổ phần/phần vốn góp của cổ đơng ngân hàng thƣơng mại với giá 0 đồng.
Các luận văn thạc sĩ có đề cập đến quyền lợi của cổ đơng nhƣ: Luận văn thạc
sĩ Luật học của Phạm Thị Tâm “Pháp luật về bảo vệ quyền lợi của cổ đông trong
công ty cổ phần - Thực trạng và giải pháp hoàn thiện” bảo vệ tại Đại học Luật Hà
Nội năm 2015.

Về giáo trình, sách tham khảo có một số nội dung liên quan đến doanh
nghiệp; cổ đông doanh nghiệp; chức năng, nhiệm vụ của hệ thống ngân hàng; Ngân
hàng nhà nƣớc và các ngân hàng thƣơng mại nhƣ: Giáo trình “Một số hợp đồng đặc
thù trong hoạt động thương mại và kỹ năng đàm phán, soạn thảo” của Tập thể tác
giả Trƣờng Đại học Luật Hà Nội (2016), Nxb Công an nhân dân, Hà Nội, “Giáo
trình Luật Tài chính Ngân hàng” của Đại học Quốc gia Hà Nội - Trƣờng Đại học
Khoa học xã hội và Nhân văn - Khoa Luật, năm 1995; “Giáo trình Luật Ngân hàng
Việt Nam” Khoa Luật - Đại học quốc gia Hà Nội xuất bản năm 2005; “Giáo trình

4


định giá tài sản” - Nhà xuất bản Tài chính năm 2018 của tác giả Nguyễn Minh
Hồng, Phạm Văn Bình.
Ngồi các tài liệu nêu trên liên quan đến việc Ngân hàng Nhà nƣớc mua
ngân hàng thƣơng mại với giá 0 đồng cịn có các bài báo, chun đề đề cập đến
nhƣ: Chuyên đề “Vấn đề pháp lý khi xác định giá trị cổ phần ngân hàng thương mại
bị đặt vào tình trạng tái cơ cấu bắt buộc và mối quan hệ với các chủ thể có liên
quan” của tác giả Phạm Văn Tuyên năm 2019 tại Hội thảo khoa học cấp khoa, Pháp
luật về xác định giá trị doanh nghiệp trong hoạt động tái cơ cấu tổ chức tín dụng tại
Việt Nam, Trƣờng Đại học Luật Hà Nội; bài bình luận “Bình luận về rủi ro pháp lý
đối với doanh nghiệp và nhà đầu tư” của tác giả Trƣơng Thanh Đức - Chủ tịch
HĐTV Công ty Luật BASICO, trọng tài viên VIAC…
Có thể thấy rằng, về cơ bản, các cơng trình nghiên cứu và các bài viết trên
tiếp cận nhìn nhận về mua bán doanh nghiệp, mua bán ngân hàng thƣơng mại ở
những góc độ khác nhau cũng đã đề cập đến mua bán doanh nghiệp, mua ngân hàng
thƣơng mại bị đặt vào tình trạng đặc biệt. Tuy nhiên, các cơng trình nghiên cứu đó
mới chỉ nhìn nhận ở những vấn đề chung mà chƣa đi sâu nghiên cứu về vấn đề mua
ngân hàng thƣơng mại với giá 0 đồng. Do đó, để góp phần xây dựng một hệ thống
pháp luật hoàn chỉnh về mua ngân hàng thƣơng mại với giá 0 đồng theo pháp luật

Việt Nam thì cần thiết có cơng trình nghiên cứu một cách chun sâu, tồn diện,
đầy đủ và có tính hệ thống các vấn đề này. Chính vì vậy, tác giả luận văn tiếp tục kế
thừa có chọn lọc và phát triển từ các kết quả của các cơng trình nghiên cứu trên để
xây dựng và hoàn thiện đề tài đã chọn.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tƣợng nghiên cứu của đề tài là các quy định pháp luật của Việt Nam về
mua bán doanh nghiệp nói chung, quy định pháp luật của Việt Nam về mua ngân
hàng thƣơng mại bị đặt vào tình trạng kiểm sốt đặc biệt với giá 0 đồng nói riêng.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi nghiên cứu của đề tài là các vấn đề trong pháp luật thực định bao

5


gồm các quy định hiện hành của Việt Nam về mua ngân hàng thƣơng mại (Luật,
Quyết định, Thông tƣ…) và pháp luật có liên quan. Trên cơ sở các quy định này khi
đƣa vào thực tiễn áp dụng đã làm nảy sinh những vấn đề hạn chế, bất cập gây ảnh
hƣởng đến việc áp dụng quy định pháp luật về mua ngân hàng thƣơng mại.
4. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu đề tài
Mục đích của đề tài là thơng qua việc nghiên cứu trong phạm vi đã đề ra ở
trên, tác giả luận văn mong muốn làm rõ những vấn đề lý luận về mua ngân hàng
thƣơng mại bị ngân hàng nhà nƣớc đặt vào tình trạng kiểm sốt đặc biệt theo pháp
luật Việt Nam. Phân tích, đánh giá thực trạng pháp luật Việt Nam về mua ngân
hàng thƣơng mại với giá 0 đồng. Qua đó, đề xuất một số kiến nghị về định hƣớng
và giải pháp để hoàn thiện pháp luật về mua tổ chức tín dụng, ngân hàng thƣơng
mại bị đặt vào tình trạng kiểm sốt đặc biệt.
Để đạt đƣợc mục đích đặt ra nêu trên, luận văn phải giải quyết các nhiệm vụ,
cụ thể nhƣ sau:
Thứ nhất, nghiên cứu làm rõ những vấn đề lý luận về mua ngân hàng thƣơng

mại với giá 0 đồng. Phân tích các quy định của pháp luật Việt Nam hiện nay về mua
ngân hàng thƣơng mại và pháp luật về mua ngân hàng thƣơng mại bị đặt vào tình
trạng kiểm soát đặc biệt.
Thứ hai, đánh giá thực tiễn áp dụng những quy định pháp luật về mua ngân
hàng thƣơng mại bị đặt vào tình trạng kiểm sốt đặc biệt.
Thứ ba, chỉ rõ những hạn chế trong những quy định pháp luật về mua ngân
hàng thƣơng mại bị đặt vào tình trạng kiểm soát đặc biệt.
Thứ tư, đƣa ra một số kiến nghị nhằm hoàn thiện pháp luật về mua ngân hàng
thƣơng mại bị đặt vào tình trạng kiểm sốt đặc biệt và một số giải pháp hoàn thiện.
5. Phƣơng pháp nghiên cứu
Để hoàn thành đề tài theo mục tiêu đã đề ra, luận văn áp dụng phƣơng pháp
luận nghiên cứu khoa học duy vật biện chứng và duy vật lịch sử của Chủ nghĩa Mác
- Lê Nin và sử dụng kết hợp các phƣơng pháp nghiên cứu đặc thù của ngành khoa
học xã hội nói chung và phƣơng pháp nghiên cứu của khoa học pháp lý nói riêng

6


nhƣ: Phƣơng pháp phân tích, tổng hợp, phƣơng pháp quy nạp, diễn giải, phƣơng
pháp đánh giá quy định pháp luật, phƣơng pháp thống kê và khảo sát thực tế…
6. Đóng góp của đề tài
Trong phạm vi nghiên cứu giới hạn, luận văn tập trung vào những điểm chính sau:
Về mặt lý luận, luận văn nghiên cứu và phân tích có hệ thống các vấn đề lý
luận cơ bản nhƣ khái niệm, đặc điểm… của mua ngân hàng thƣơng mại, pháp luật
về mua ngân hàng thƣơng mại và pháp luật về mua ngân hàng thƣơng mại bị đặt
vào tình trạng kiểm soát đặc biệt.
Về mặt thực tiễn, từ thực trạng quy định pháp luật Việt Nam về mua ngân
hàng thƣơng mại với giá 0 đồng, luận văn hệ thống và phân tích một cách cụ thể,
chi tiết để từ đó tìm ra các điểm bất cập, hạn chế của các quy định pháp luật hiện
nay về mua ngân hàng thƣơng mại với giá 0 đồng.

Về mặt định hướng hoàn thiện, luận văn đƣa ra cơ sở hình thành những định
hƣớng và đƣa ra các kiến nghị hoàn thiện pháp luật về mua ngân hàng thƣơng mại
bị đặt vào tình trạng kiểm sốt đặc biệt.
7. Kết cấu của luận văn
Ngồi phần mở đầu, kết luận, mục lục và danh mục tài liệu tham khảo, luận
văn gồm 3 chƣơng với kết cấu:
Chương 1: Những vấn đề lý luận về pháp luật mua ngân hàng thƣơng mại
với giá 0 đồng ở Việt Nam.
Chương 2: Thực trạng pháp luật hiện hành tại Việt Nam hiện nay về mua
ngân hàng thƣơng mại với giá 0 đồng.
Chương 3: Định hƣớng và giải pháp hoàn thiện pháp luật về mua ngân hàng
thƣơng mại bị đặt vào tình trạng kiểm soát đặc biệt.

7


Chƣơng 1
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ PHÁP LUẬT MUA NGÂN HÀNG
THƢƠNG MẠI VỚI GIÁ 0 ĐỒNG Ở VIỆT NAM
1.1. Khái quát về mua ngân hàng thƣơng mại
1.1.1. Khái niệm mua ngân hàng thương mại
Tại Việt Nam, loại hình ngân hàng thƣơng mại bắt đầu đƣợc pháp luật thừa
nhận kể khi Pháp lệnh ngân hàng, hợp tác xã tín dụng và cơng ty tài chính năm
1990 đƣợc ban hành và có hiệu lực. Trong q trình phát triển của nền kinh tế và
các thay đổi của hệ thống pháp lý, hiện nay, theo quy định pháp luật ngân hàng
thƣơng mại trong nƣớc đƣợc thành lập, tổ chức dƣới một trong hai hình thức đó là:
cơng ty cổ phần và cơng ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nƣớc sở
hữu 100% vốn điều lệ [37, Điều 6, khoản 1, 2].
Theo quy định của Luật các Tổ chức tín dụng năm 2010 “Ngân hàng thương
mại là loại hình ngân hàng được thực hiện tất cả các hoạt động ngân hàng và các

hoạt động kinh doanh khác theo quy định của pháp luật nhằm mục tiêu lợi nhuận”
(Khoản 3, Điều 4).
Nhƣ vậy, có thể thấy rằng, về bản chất, ngân hàng thƣơng mại chính là một
loại hình doanh nghiệp đặc thù (tính đặc thù này đƣợc thể hiện ở việc đối tƣợng mà
doanh nghiệp hƣớng tới vì mục đích lợi nhuận chính là “tiền tệ”) [53, tr.61]. Nói cách
khác, ngân hàng thƣơng mại là loại hình ngân hàng đƣợc thành lập và hoạt động chủ
yếu nhằm hƣớng tới mục tiêu tìm kiếm lợi nhuận. Do đó, ngân hàng thƣơng mại bên
cạnh việc chịu sự điều chỉnh của quy định pháp luật về ngân hàng mà còn chịu sự
điều chỉnh của các quy định pháp luật khác nhƣ Luật Doanh nghiệp, Bộ Luật Dân sự.
Vì vậy, hoạt động mua ngân hàng thƣơng mại không chỉ chịu sự tác động chủ yếu
của Luật các tổ chức tín dụng mà nó cịn liên quan đến khá nhiều lĩnh vực pháp luật
nhƣ: Luật Doanh nghiệp, Luật Cạnh tranh, Luật Đầu tƣ, Luật Chứng khoán… Tuy
nhiên, nhƣ đã nói, do ngân hàng thƣơng mại tổ chức và hoạt động theo mơ hình các
cơng ty của Luật Doanh nghiệp, vậy nên, hoạt động mua bán ngân hàng thƣơng mại
có thể đƣợc quan niệm đó là hoạt động mua bán doanh nghiệp.

8


Qua nghiên cứu và tìm hiểu quan niệm về mua doanh nghiệp của các nƣớc
trên thế giới và của một số nghiên cứu trong nƣớc cho thấy có nhiều cách hiểu khác
nhau về mua doanh nghiệp. Trong đó, cụ thể nhƣ sau:
Theo “Từ điển các khái niệm, thuật ngữ tài chính Investopedia” việc mua lại
hay thâu tóm (Acquisitions) là hoạt động thơng qua đó các cơng ty tìm kiếm lợi
nhuận kinh tế nhờ quy mô, hiệu quả và khả năng chiếm lĩnh thị trƣờng. Khác với
sáp nhập, các công ty thâu tóm sẽ mua cơng ty mục tiêu, khơng có sự thay đổi về
chứng khoán hoặc sự hợp nhất thành cơng ty mới [23, tr.18].
Cịn theo định nghĩa kỹ thuật do David L.Scott đƣa ra trong cuốn Wall Street
Words: An A to Z Guide to Investment Terms for Today’s Investor (từ phố Wall:
Hƣớng dẫn từ A đến Z về các điều khoản đầu tƣ cho các nhà đầu tƣ hiện nay) thì

mua lại là quá trình mua lại tài sản nhƣ máy móc một bộ phận hay thậm chí tồn bộ
cơng ty [23, tr.19].
Bên cạnh đó, có tài liệu cho rằng, nếu nhƣ một cơng ty chiếm lĩnh đƣợc hồn
tồn một cơng ty khác và đóng vai trị ngƣời chủ sở hữu mới thì việc giành quyền
kiểm sốt cơng ty đối tác đƣợc gọi là mua lại. Trên góc độ pháp lý, công ty bị mua
lại sẽ ngừng hoạt động, công ty tiến hành mua lại tiếp quản hoạt động kinh doanh
của công ty kia, tuy nhiên cổ phiếu của công ty đi mua lại vẫn đƣợc tiếp tục giao
dịch bình thƣờng [23, tr.19].
Ngồi ra, tại Việt Nam, cũng có quan điểm cho rằng, mua lại hay thâu tóm là
khái niệm đƣợc sử dụng để chỉ một doanh nghiệp tìm cách nắm giữ quyền kiểm
soát đối với doanh nghiệp khác thơng qua thâu tóm tồn bộ hoặc một tỷ lệ số lƣợng
cổ phần hoặc tài sản của doanh nghiệp mục tiêu đủ để có thể khống chế tồn bộ các
quyết định của doanh nghiệp đó [52].
Bởi vậy, việc mua doanh nghiệp có mối tƣơng quan với quyền sở hữu và
quyền quản lý doanh nghiệp. Ví dụ: Một cá nhân/tổ chức mua một số lƣợng cổ
phần tại một doanh nghiệp với tỷ lệ cổ phần có quyền biểu quyết đủ để quyết định
các vấn đề nhân sự chủ chốt, chủ trƣơng định hƣớng hoạt động của doanh nghiệp,
xử lý tài sản của cơng ty, … chính là đã chiếm lĩnh và giành đƣợc quyền kiểm sốt
đối với cơng ty đó.
Tuy nhiên, dƣới góc độ pháp lý ở Việt Nam, việc mua bán doanh nghiệp nói

9


chung hay mua bán ngân hàng thƣơng mại nói riêng chƣa có cách hiểu thống nhất
và cũng chƣa có văn bản pháp luật nào đƣa ra giải thích từ ngữ cụ thể về nó. Qua
tìm hiểu cho thấy, việc mua bán doanh nghiệp đƣợc quy định rải rác trong một số
các văn bản pháp luật, cụ thể nhƣ sau:
- Luật Doanh nghiệp năm 2014, Luật Doanh nghiệp 2020 (có hiệu lực thi
hành kể từ ngày 01/01/2021) quy định về quyền đƣợc bán doanh nghiệp tƣ nhân của

chủ doanh nghiệp tƣ nhân, quyền đƣợc chuyển nhƣợng/nhận chuyển nhƣợng cổ
phần, phần vốn góp trong doanh nghiệp mà khơng đƣa ra bất kỳ định nghĩa nào về
về mua bán doanh nghiệp.
- Luật Đầu tƣ năm 2014, Luật Đầu tƣ năm 2020 (có hiệu lực thi hành kể từ
ngày 01/01/2021) quy định các nhà đầu tƣ trong nƣớc và nƣớc ngoài vào Việt Nam
và nhà đầu tƣ Việt Nam đầu tƣ ra nƣớc ngoài đƣợc thực hiện hoạt đông mua cổ phần,
phần vốn gốp của tổ chức kinh tế và đây đƣợc gọi là hoạt động đầu tƣ kinh doanh.
- Luật Cạnh tranh năm 2018 đƣa ra định nghĩa về mua lại doanh nghiệp, cụ
thể nhƣ sau:
Mua lại doanh nghiệp là việc một doanh nghiệp trực tiếp hoặc gián tiếp
mua toàn bộ hoặc một phần vốn góp, tài sản của doanh nghiệp khác đủ
để kiểm soát, chi phối doanh nghiệp hoặc một ngành, nghề của doanh
nghiệp bị mua lại [44, Điều 29, khoản 4].
- Nghị định 35/2020/NĐ-CP ngày 24/3/2020 đƣa ra giải thích từ ngữ, theo đó:
1. Kiểm sốt, chi phối doanh nghiệp hoặc một ngành, nghề của doanh
nghiệp khác là khi thuộc một trong các trƣờng hợp sau:
a) Doanh nghiệp mua lại giành đƣợc quyền sở hữu trên 50% vốn điều lệ
hoặc trên 50% cổ phần có quyền biểu quyết của doanh nghiệp bị mua lại;
b) Doanh nghiệp mua lại giành đƣợc quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng
trên 50% tài sản của doanh nghiệp bị mua lại trong toàn bộ hoặc một
ngành, nghề kinh doanh của doanh nghiệp bị mua lại đó;
c) Doanh nghiệp mua lại có một trong các quyền sau:
- Trực tiếp hoặc gián tiếp quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm hoặc bãi

10


nhiệm đa số hoặc tất cả thành viên hội đồng quản trị, chủ tịch hội đồng
thành viên, giám đốc hoặc tổng giám đốc của doanh nghiệp bị mua lại;
- Quyết định sửa đổi, bổ sung điều lệ của doanh nghiệp bị mua lại;

- Quyết định các vấn đề quan trọng trong hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp bị mua lại bao gồm việc lựa chọn hình thức tổ chức kinh
doanh; lựa chọn ngành, nghề, địa bàn, hình thức kinh doanh; lựa chọn
điều chỉnh quy mô và ngành, nghề kinh doanh; lựa chọn hình thức,
phƣơng thức huy động, phân bổ và sử dụng vốn kinh doanh của doanh
nghiệp đó [17, Điều 2, khoản 1].
- Ngoài ra, trong Nghị định số 128/2014/NĐ-CP ngày 31/12/2014 đƣa ra
định nghĩa về bán doanh nghiệp, theo đó: “Bán doanh nghiệp” là việc chuyển đổi
sở hữu tồn bộ một doanh nghiệp hoặc đơn vị hạch toán phụ thuộc cho tập thể, cá
nhân hoặc pháp nhân khác có thu tiền.” (khoản 1, Điều 3).
- Mặt khác, hiện nay, luật chuyên ngành trực tiếp điều chỉnh trực tiếp hệ
thống các ngân hàng thƣơng mại đó là Luật các Tổ chức tín dụng năm 2010 (đƣợc
sửa đổi, bổ sung năm 2017) cũng chỉ quy định quyền chuyển nhƣợng cổ phần của
cổ đơng phổ thơng tại tổ chức tín dụng là công ty cổ phần [37, Điều 53], là quyền
chuyển nhƣợng một phần hoặc toàn bộ vốn điều lệ của tổ chức tín dụng của chủ sở
hữu tổ chức tín dụng là công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên [37, Điều 66,
Khoản 1, Điểm d]. Đồng thời là các quy định ràng buộc tỷ lệ sở hữu cổ phần của cá
nhân (không vƣợt quá 5% vốn điều lệ), tổ chức (không đƣợc sở hữu vƣợt quá 15%
vốn điều lệ), … tại một ngân hàng thƣơng mại, trong đó có quy định về một số
trƣờng hợp loại trừ giới hạn tỷ lệ sở hữu vốn [37, Điều 55], [43, Điều 1, khoản 14].
Tuy nhiên, theo Thông tƣ số 04/2010/TT-NHNN ngày 11/02/2010 của Ngân
hàng Nhà nƣớc Việt Nam quy định việc sáp nhập, hợp nhất, mua lại tổ chức tín
dụng đã đƣa ra định nghĩa về mua lại tổ chức tín dụng nhƣ sau:
Mua lại tổ chức tín dụng là hình thức một tổ chức tín dụng (sau đây gọi
là tổ chức tín dụng mua lại) mua tồn bộ tài sản, quyền, nghĩa vụ và lợi
ích hợp pháp của tổ chức tín dụng khác (tổ chức tín dụng bị mua lại). Sau
khi mua lại, tổ chức tín dụng bị mua lại trở thành cơng ty trực thuộc của
tổ chức tín dụng mua lại [28, Điều 4, khoản 3].

11



Từ đó, trên cơ sở quy định pháp luật và bản chất của mua bán doanh nghiệp,
có thể đƣa ra khái niệm sơ lƣợc về mua ngân hàng thƣơng mại theo hƣớng nhƣ sau:
Mua ngân hàng thương mại là việc một tổ chức đáp ứng đủ điều kiện theo quy
định pháp luật về sở hữu vốn tại ngân hàng thương mại thực hiện hoạt động đầu tư
như mua toàn bộ tài sản, quyền, nghĩa vụ và lợi ích hợp pháp của ngân hàng thương
mại hoặc mua toàn bộ hoặc một phần cổ phần, phần vốn góp của ngân hàng thương
mại nhằm mục đích nắm quyền kiểm sốt, chi phối ngân hàng thương mại.
1.1.2. Đặc điểm của mua ngân hàng thương mại
Mua ngân hàng thƣơng mại ngoài việc mang những đặc điểm của mua doanh
nghiệp thông thƣờng (nhƣ: đối tƣợng giao dịch là hàng hóa đặc biệt - doanh nghiệp,
mục tiêu của giao dịch là kiểm soát và chi phối hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp bị mua, phải đƣợc thực hiện thơng qua hình thức pháp lý bằng hợp đồng, …
[26]) cịn có các đặc điểm đặc thù riêng biệt, trong đó nhƣ sau:
Thứ nhất, về chủ thể mua ngân hàng thương mại
Có thể thấy rằng, chủ thể mua ngân hàng thƣơng mại sẽ bị giới hạn hơn so
với mua doanh nghiệp thơng thƣờng. Sở dĩ nhƣ vậy là vì:
Theo quy định của Luật các Tổ chức tín dụng, nhà đầu tƣ là cá nhân không
đƣợc mua ngân hàng thƣơng mại mà chỉ đƣợc sở hữu không vƣợt quá 5% vốn điều
lệ của một ngân hàng thƣơng mại và chỉ trong một vài trƣờng hợp theo quy định
pháp luật thì một nhà đầu tƣ là tổ chức (nhà đầu tƣ trong nƣớc hoặc ngoài nƣớc)
mới đƣợc sở hữu tỷ lệ cổ phần để đạt đƣợc quyền kiểm soát và chi phối ngân hàng
thƣơng mại. Ví dụ: trƣờng hợp sở hữu cổ phần tại ngân hàng thƣơng mại đƣợc kiểm
soát đặc biệt theo phƣơng án cơ cấu lại đƣợc cấp có thẩm quyền phê duyệt, hoặc
trƣờng hợp sở hữu cổ phần của nhà đầu tƣ nƣớc ngoài [43, Điều 1, khoản 14]. Theo
quy định tại Thông tƣ số 04/2010/TT-NHNN ngày 11/02/2010 thì chỉ có tổ chức tín
dụng mới có quyền mua lại ngân hàng thƣơng mại [28, Điều 4, khoản 3].
Thứ hai, trình tự, thủ tục mua ngân hàng thương mại phức tạp hơn so với
các mua doanh nghiệp thông thường và đồng thời phải chịu sự giám sát của ngân

hàng nhà nước Việt Nam
Việc mua ngân hàng thƣơng mại ngoài việc phải báo cáo và chịu sự kiểm

12


soát phức tạp của cơ quan quản lý nhà nƣớc và cịn phải tn thủ các u cầu về
trình tự, thủ tục rất chặt chẽ. Ví dụ: thủ tục xin chấp thuận của ngân hàng nhà nƣớc
trƣớc khi mua bán chuyển nhƣợng cổ phần/phần vốn góp, thực hiện đăng ký thay
đổi, công bố thông tin [37, Điều 103, khoản 5] …. Đặc điểm này xuất phát từ bản
chất của ngân hàng thƣơng mại, đó là một doanh nghiệp hoạt động kinh doanh mặt
hàng đặc biệt - tiền tệ và đồng thời liên quan đến nhiều ngƣời dân và xã hội nên
hoạt động mua ngân hàng thƣơng mại cần phải rất chặt chẽ.
Thứ ba, việc mua ngân hàng thương mại phải đảm bảo tính liên tục của hoạt
động ngân hàng và một trong những điểm quan trọng nhất là không được ảnh
hưởng đến quyền lợi của người gửi tiền hay quyền lợi và nghĩa vụ của các bên liên
quan trong hoạt động của ngân hàng thương mại bị mua
Nhƣ đã nêu, ngân hàng thƣơng mại đóng vai trị đặc biệt quan trọng trong
nền kinh tế, do đó, để tránh các vấn đề nhạy cảm nhƣ gây bất ổn thị trƣờng, sự
hoảng loạn của ngƣời gửi tiền thì trong quá trình mua ngân hàng thƣơng mại cần
đƣợc thực hiện một cách cẩn trọng và trong một số trƣờng hợp chỉ đƣợc thực
hiện một số hoạt động nếu đƣợc pháp luật và cơ quan quản lý nhà nƣớc có thẩm
quyền cho phép.
Thứ tư, thường có sự đảm bảo cho quyền lợi của người gửi tiền và các
quyền, nghĩa vụ của các bên có liên quan [55].
Tại Việt Nam, ngƣời gửi tiền tại các ngân hàng thƣơng mại chính là các cá
nhân, tổ chức. Do đó, pháp luật ln quan tâm đến vấn để bảo đảm quyền và lợi ích
hợp pháp cho những ngƣời gửi tiền chính vì đó cũng chính là sự bảo đảm cho nền
kinh tế, môi trƣờng đầu tƣ và an toàn xã hội.
1.1.3. Ảnh hưởng của mua ngân hàng thương mại đối với các bên có liên

quan và đến kinh tế, xã hội
Ở Việt Nam, sau khi Pháp lệnh Ngân hàng, hợp tác xã tín dụng và cơng ty tài
chính năm 1990 đƣợc ban hành mới bắt đầu đánh dấu sự ghi nhận về mặt pháp lý
của loại hình ngân hàng thƣơng mại. Trong đó, ngân hàng thƣơng mại là loại hình
ngân hàng hoạt động vì mục tiêu lợi nhuận và đóng vai trị rất quan trọng trong đối
với nền kinh tế thị trƣờng ở Việt Nam.

13


Trong quá trình hình thành và phát triển của ngân hàng thƣơng mại ở Việt
Nam, Nhà nƣớc luôn quan tâm đến việc tái cơ cấu hoạt động của ngân hàng thƣơng
mại, điều này đƣợc thể hiện ở việc chú trọng xây dựng và thực hiện các Đề án tái cơ
cấu hệ thống ngân hàng theo từng giai đoạn mà cụ thể nhƣ: Đề án “Chấn chỉnh và
sắp xếp lại các ngân hàng thƣơng mại cổ phần Việt Nam” đã đƣợc Thủ tƣớng Chính
phủ phê duyệt tại Quyết định số 212/1999/QĐ-TTg ngày 29/10/1999, Quyết định số
254/QĐ-TTg ngày 01/3/2012 của Thủ tƣớng Chính phủ phê duyệt Đề án “Cơ cấu
lại hệ thống các tổ chức tín dụng giai đoạn 2011- 2015”, Quyết định số 1058/QĐTTg ngày 19/7/2017 của Thủ tƣớng Chính phủ phê duyệt Đề án “Cơ cấu lại hệ
thống các tổ chức tín dụng gắn với xử lý nợ xấu giai đoạn 2016 -2020”.
Tại các Đề án cơ cấu lại hệ thống các tổ chức tín dụng Việt Nam, việc khuyến
khích hoạt động mua lại các ngân hàng thƣơng mại luôn đƣợc đƣa ra kèm theo các
giải pháp thực hiện. Có thể nói, sự quan tâm của Nhà nƣớc đối với hoạt động này
xuất phát từ những ảnh hƣởng tích cực của hoạt động mua ngân hàng thƣơng mại
đối với các bên và nền kinh tế xã hội, thể hiện nhƣ sau:
Thứ nhất, ảnh hưởng của việc mua ngân hàng thương mại đối với chính
ngân hàng đó
Việc mua ngân hàng thƣơng mại sẽ góp phần cải thiện tình hình tài chính
hay tình hình hoạt động của ngân hàng [67]. Sau khi ngân hàng thƣơng mại đƣợc
mua lại, nhà đầu tƣ mới tham gia sẽ khiến ngân hàng có khả năng tiếp cận các
nguồn vốn mới, tăng khả năng chia sẽ rủi ro, công nghệ đƣợc tăng cƣờng, hệ thống

nguồn nhân lực đƣợc mở rộng, … đồng thời vấn đề tài chính của ngân hàng sẽ minh
bạch, rõ ràng hơn. Điều này sẽ giúp ngân hàng đạt đƣợc hiệu quả kinh doanh tốt
hơn sau khi hoàn thành thủ tục mua.
Thứ hai, ảnh hưởng của việc mua ngân hàng thương mại đối với các bên
liên quan
Việc mua ngân hàng thƣơng mại sẽ giúp nhà đầu tƣ và ngân hàng bị mua có
cơ hội khai thác những lợi thế của nhau nhằm tăng thị phần, tận dụng quan hệ khách
hàng vốn có của nhau, … qua đó sẽ tạo đƣợc các cơ hội kinh doanh, đạt đƣợc năng
lực cạnh tranh trong hệ thống ngân hàng [67].

14


Theo chiều hƣớng tích cực và kết quả đạt đƣợc của ngân hàng thƣơng mại bị
mua thì khách hàng gửi tiền và các bên có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến ngân
hàng bị mua sẽ nhận đƣợc các lợi ích nhƣ niềm tin về sự ổn định hay niềm tin về
hoạt động đánh giá đầu tƣ tiềm năng…
Thứ ba, ảnh hưởng của việc mua ngân hàng thương mại đến nền kinh tế xã hội
Hoạt động mua ngân hàng thƣơng mại đƣợc thực hiện đã giảm bớt số lƣợng
các ngân hàng thƣơng mại với quy mô và phạm vi quá nhỏ. Trên thực tế, một số
ngân hàng thƣơng mại sau mua lại đã có sự tăng trƣởng rõ rệt qua đó dần hình thành
những ngân hàng có tiềm lực về vốn, về cơng nghệ, về nhân lực… Qua đó, tăng khả
năng cạnh tranh của các ngân hàng trong nƣớc với nhau và với ngân hàng nƣớc
ngồi trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế. Ngoài ra, việc thực hiện hoạt động
mua ngân hàng thƣơng mại là một kênh thu hút nguồn vốn đầu tƣ nƣớc ngồi vào
Việt Nam. Thơng qua đó, Nhà nƣớc sẽ có một thêm các nguồn thu từ thuế cho ngân
sách nhà nƣớc. Ngoài ra, các ngân hàng thƣơng mại trong nƣớc sẽ tận dụng đƣợc
các thành quả về công nghệ hiện đại, cải thiện cách thức sử dụng vốn, tình hình hoạt
động, tình hình tài chính doanh nghiệp…
Phát triển hệ thống ngân hàng thƣơng mại sẽ giảm thiểu đƣợc các rủi ro tín

dụng (nhƣ nợ xấu, bị kiểm soát đặc biệt, giảm khả năng thanh toán đối với nguồn
tiền gửi…) gián tiếp dẫn đến giảm thiểu rủi ro đối với nền kinh tế. Một hệ thống
ngân hàng thƣơng mại vững mạnh về tài chính, uy tín cao sẽ hạn chế các hoạt động
rút tiền ồ ạt mang tính chất dây chuyền của khách hàng gửi tiền tại ngân hàng, qua
đó, góp phần ổn định nền kinh tế và sự phát triển ổn định của xã hội.
Tuy nhiên, bên cạnh những tác động tích cực thì hoạt động mua ngân hàng
thƣơng mại cũng tiềm ẩn những tác động tiêu cực. Cụ thể nhƣ sau:
Thứ nhất, độc quyền trong cạnh tranh
Bên cạnh mặt tích cực của hoạt động mua ngân hàng thƣơng mại nhƣ nêu
trên (tăng khả năng tài chính, minh bạch hoạt động, tăng cƣờng quy mô hoạt động,
...). Việc mua ngân hàng thƣơng mại sẽ triệt tiêu cạnh tranh giữa các ngân hàng
trong cùng một thị trƣờng độc quyền do sau khi mua lại ngân hàng đó sẽ giữ thị
phần lớn đối với một số hoạt động kinh doanh trọng tâm.

15


Thứ hai, ảnh hưởng đến lao động của ngân hàng thương mại bị mua
Thay đổi chủ sở hữu đồng nghĩa với việc thay đổi bộ máy nhân sự lãnh đạo
từ cấp cao xuống, thay đổi cơ cấu phòng ban, tiếp đến sẽ là sự xáo trộn về lao động,
về chế độ tiền lƣơng, chính sách doanh nghiệp… Trong đó, ngƣời lao động là đối
tƣợng bị tác động và cần đƣợc quan tâm trong hoạt động mua ngân hàng thƣơng mại
nhƣng hiện nay, Việt Nam vẫn chƣa có quy định cụ thể điều chỉnh nội dung này.
Tham khảo hoạt động bán doanh nghiệp đƣợc điều chỉnh bởi Nghị định
128/2014/NĐ-CP ngày 31/12/2014, theo đó, ngun tắc và chính sách đối với ngƣời
lao động và ngƣời giữ chức danh quản lý đƣợc quy định rất rõ ràng và cụ thể nhằm
đảm bảo quyền lợi cho nhóm đối tƣợng nhân sự trong doanh nghiệp bị mua đƣợc
điều chỉnh bởi Nghị định này [9, Điều 17]. Do vậy, nhằm giảm thiểu tối đa các tác
động tiêu cực của hoạt động mua ngân hàng thƣơng mại cần xem xét sửa đổi, bổ
sung các quy định điều chỉnh vấn đề lao động, chính sách của ngân hàng thƣơng

mại bị mua.
Thứ ba, ảnh hưởng đến quyền lợi của cổ đông thiểu số
Hoạt động mua lại ngân hàng thƣơng mại mục tiêu hƣớng tới là nắm quyền
kiểm soát doanh nghiệp. Theo đó, các cổ đơng thiểu số gần nhƣ sẽ ít có quyền hạn
trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Bên cạnh đó, cổ đơng nắm quyền kiểm
sốt sẽ rõ hơn về ngân hàng và quyết định mua bán cổ phiếu của cổ đông này sẽ ảnh
hƣởng đến các cổ đông khác.
Việc các cổ đông mâu thuẫn về lợi ích sẽ ngày càng gay gắt hơn. Trong đó,
thơng thƣờng, các cổ đông lớn sẽ liên kết với nhau để nắm đƣợc càng nhiều quyền
hạn nhằm điều hành các hoạt động của ngân hàng. Vì thế, việc xung đột giữa những
ngƣời quản lý, điều hành sẽ ảnh hƣởng đến sự phát triển của ngân hàng.
1.1.4. Lược sử về mua ngân hàng thương mại tại Việt Nam
1.1.4.1. Giai đoạn trước năm 1945
*) Thời kỳ các triều đại phong kiến (trước năm 1858)
Hầu hết các triều vua, chúa ở nƣớc ta đều phát hành tiền (bằng hai nguyên
liệu chính là đồng và kẽm). Tuy nhiên, việc phát hành tiền của các triều đại phong

16


kiến khơng có nhiều ý nghĩa trong lƣu thơng mà chủ yếu để khẳng định sự thống trị
của các triều đại này. Những đồng tiền điển hình của các triều đại phong kiến đƣợc
ghi nhận nhƣ Thái Bình Hƣng Bảo, Đại Chính Thơng Bảo… Mặc dù vậy, các tài
liệu sử học đến nay chƣa ghi nhận một tổ chức nào tại các triều đại phong kiến hoạt
động nhƣ một tổ chức tín dụng với các chức năng nhƣ ngày nay. Ở quy mơ nhỏ
hơn, một số nhóm (từ mƣời đến vài chục ngƣời) rủ nhau lập những hội chơi họ (hay
cịn gọi là hụi, biêu, phƣờng…) với mục đích tƣơng trợ kinh tế hoặc cho nhau vay
khi cần thiết [3, tr.547].
*) Thời kỳ thuộc Pháp (từ 1858-1945)
Trong giai đoạn này, ở Việt Nam (chủ yếu là Nam Kỳ) có ghi nhận sự tồn tại

của một số ngân hàng/chi nhánh ngân hàng sau [54]:
- Ngân hàng Đông Dƣơng, The Hongkong and Shanghai Banking Corporation
(HSBC), The Chartered Bank: là một chi nhánh của Ngân hàng Chartered Bank (Anh)
đặt tại Sài Gòn, Ngân hàng Pháp - Hoa (Banque Franco - Chinoise), Chi nhánh Ngân
hàng thƣơng mại và công nghiệp Pháp - Trung (Banque Franco - Chinoise pour le
Commerce et l’Industrie), Chi nhánh Ngân hàng Thƣơng mại và Công nghiệp Quốc gia
Pháp (Banque Nationale pour Commerce et l’Industrie), Chi nhánh Ngân hàng truyền
thông Trung Quốc (Communications banques Chinoise), Việt Nam Ngân hàng
(Banque de Cochinchine).
Nhƣ vậy, khi kết thúc thời kỳ các triều đại phong kiến và bƣớc sang thời kỳ
Pháp thuộc, ở Việt Nam mới hình thành một hệ thống các ngân hàng/chi nhánh
ngân hàng; trong đó chỉ có duy nhất một ngân hàng của ngƣời Việt là Việt Nam
Ngân hàng.
1.1.4.2. Giai đoạn từ năm 1945 đến năm 1975
*) Tại miền Bắc
Sau khi Cách mạng Tháng Tám thành công, ngày 2/9/1945, nƣớc Việt Nam
Dân chủ Cộng hịa chính thức đƣợc thành lập. Đến khoảng tháng 10/1945, có một
ngân hàng thƣơng mại tại miền Bắc đƣợc thành lập với tên là Việt Nam Công
thƣơng Ngân hàng. Trong ban sáng lập có ơng Trịnh Văn Bơ (1914-1988), đặt trụ
sở tại số 50 Tràng Tiền, có số vốn 10 triệu đồng Đông Dƣơng với 50.000 cổ phần,

17


mục đích là làm “tất cả những cơng việc thuộc phạm vi một ngân hàng trong nước
Việt Nam và ở ngoại quốc như vay tiền, nhận tiền gửi, cầm cố, đổi chác hàng hóa,
động sản và bất động sản, giao dịch tiền tệ, mua bán các thương mại tín phiếu, cổ
phần, quốc trái, trái phiếu…” [18, tr.192].
Ngày 6/5/1951, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã ký Sắc lệnh số 15-SL thành lập
Ngân hàng Quốc gia Việt Nam với các nhiệm vụ chủ yếu: Quản lý việc phát hành

giấy bạc và tổ chức lƣu thông tiền tệ, quản lý Kho bạc nhà nƣớc, thực hiện chính
sách tín dụng để phát triển sản xuất, phối hợp với mậu dịch để quản lý tiền tệ và đấu
tranh tiền tệ với địch. Ngày 21/01/1960, Ngân hàng Quốc gia Việt Nam đƣợc đổi
tên thành Ngân hàng Nhà nƣớc Việt Nam [18, tr.176].
Trong giai đoạn tiếp theo đến năm 1975, Ngân hàng Quốc gia Việt Nam đã
thực hiện những nhiệm vụ cơ bản gồm: Củng cố thị trƣờng tiền tệ, giữ cho tiền tệ
ổn định, góp phần bình ổn vật giá, tạo điều kiện thuận lợi cho cơng cuộc khơi phục
kinh tế; Phát triển cơng tác tín dụng nhằm phát triển sản xuất lƣơng thực, đẩy mạnh
khôi phục và phát triển nông, công, thƣơng nghiệp. Cũng trong giai đoạn này, có
hai ngân hàng chuyên doanh đƣợc thành lập đó là Ngân hàng Kiến thiết Việt Nam
(1957 - 1981), nay là Ngân hàng Đầu tƣ và Phát triển Việt Nam - BIDV và Ngân
hàng Ngoại Thƣơng Việt Nam - Vietcombank (1963 - nay).
*) Tại miền Nam
Vào cuối năm 1953, khi Ngân hàng Đông Dƣơng chấm dứt các hoạt động
thƣơng mại của nó thì một phần nhiệm vụ của nó đƣợc chuyển qua Ngân hàng Việt
Nam Thƣơng tín và một phần đƣợc chuyển qua Ngân hàng kế nghiệp của ngƣời
Pháp ở miền Nam là Pháp Á ngân hàng.
Những chuyển biến hoạt động ngân hàng từ 1954 đến 1964 đã tạo tiền đề và
điều kiện cho một giai đoạn phát triển rầm rộ từ năm 1965 đến năm 1972 của các
ngân hàng thƣơng mại ở Miền Nam Việt Nam. Trong 7 năm đầu của giai đoạn
này, 18 ngân hàng mới đƣợc thành lập, nâng tổng số lên đến 31 ngân hàng với 178
chi nhánh ở các tỉnh vào năm 1972. Tính đến trƣớc tháng 04/1975, hệ thống ngân
hàng ở Miền Nam bao gồm hai loại: ngân hàng trung ƣơng và các ngân hàng khác.

18


Ngân hàng trung ƣơng thuộc nhà nƣớc, còn các ngân hàng khác tùy theo nguồn
vốn có thể phân biệt nhóm ngân hàng của Chính phủ và nhóm ngân hàng tƣ nhân.
Tổng số lên đến 32 ngân hàng thƣơng mại với 180 chi nhánh, 2 ngân hàng phát

triển và 60 ngân hàng nông thôn xuất phát từ hệ thống này đƣợc thành lập tới cấp
quận tại các tỉnh miền Nam.
Trong số đó, có một ngân hàng do ngƣời Việt thành lập và quản lý, đó là
“Ngân hàng Tín nghĩa” do ơng Nguyễn Tấn Đời làm Chủ tịch kiêm Tổng Giám đốc.
Từ một ngân hàng có nguy cơ phá sản vào năm 1966, Nguyễn Tấn Đời đã từng
bƣớc đƣa Ngân hàng Tín Nghĩa trở thành một ngân hàng thƣơng mại lớn nhất miền
Nam những năm 1970. Tuy nhiên, bất ngờ ngày 21/04/1973, Chính phủ Việt Nam
Cộng hịa ra lệnh niêm phong Ngân hàng Tín Nghĩa và tất cả các chi nhánh trên
tồn quốc, song song với đó là lệnh truy nã vợ chồng Nguyễn Tấn Đời. Ông bị giam
giữ đến ngày 29/04/1975 nhƣng không đƣợc xét xử hay tuyên án, cũng không biết
bị bắt vì tội gì. Ngân hàng bị phong tỏa, hệ thống ngân hàng bị đánh sập và toàn bộ
gia sản của ơng bị tịch thu [79]. Có thể nói, đây là vụ việc một ngân hàng thƣơng
mại cổ phần bị cơ quan Nhà nƣớc có thẩm quyền “mua lại” với giá 0 đồng đầu tiên
trong lịch sử ngành ngân hàng Việt Nam nói chung.
1.1.4.3. Giai đoạn từ năm 1975 đến năm 1986
Sau khi thống nhất đất nƣớc năm 1975, Ngân hàng Nhà nƣớc Việt Nam (Việt
Nam dân chủ cộng hịa) tiếp quản lại tồn bộ tài sản của Ngân hàng quốc gia Việt
Nam Cộng hòa. Đối với các ngân hàng khác: Hội đồng Chính phủ quyết định quốc
hữu hóa toàn bộ hệ thống Ngân hàng của chế độ cũ; tất cả tài sản của hệ thống
Ngân hàng cũ là tài sản của Ngân hàng Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam, Bộ
tài chính... [22]. Đây cũng có thể coi là một hoạt động Nhà nƣớc “mua lại” một hệ
thống ngân hàng với giá 0 đồng, hay gọi là “quốc hữu hóa”, hoặc “sáp nhập vào tài
sản nhà nƣớc”. Hiến pháp năm 1980 cũng quy định rõ tại Điều 25: Ở nước Cộng
hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam, những cơ sở kinh tế của địa chủ phong kiến và tư
sản mại bản đều bị quốc hữu hố khơng bồi thường.
Giai đoạn tiếp theo đến năm 1985, là giai đoạn khôi phục kinh tế sau chiến

19



×