Tải bản đầy đủ (.pdf) (73 trang)

Đánh giá hiệu quả của việc thả ghép cá rô phi oreochromis niloticus (linnaeus,1758) trong ao tôm nuôi công nghiệp tại trung tâm khuyến nông khuyến ngư cà mau

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.06 MB, 73 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG

NGUYỄN AN KHÁNH

ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ CỦA VIỆC THẢ GHÉP
CÁ RÔ PHI Oreochromis niloticus (Linnaeus, 1758) TRONG AO
TÔM NUÔI CÔNG NGHIỆP TẠI TRUNG TÂM KHUYẾN
NÔNG KHUYẾN NGƯ CÀ MAU

LUẬN VĂN THẠC SĨ

KHÁNH HÒA, 2017


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG

NGUYỄN AN KHÁNH

ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ CỦA VIỆC THẢ GHÉP
CÁ RÔ PHI Oreochromis niloticus (Linnaeus, 1758) TRONG AO
TÔM NUÔI CÔNG NGHIỆP TẠI TRUNG TÂM KHUYẾN
NÔNG KHUYẾN NGƯ CÀ MAU
LUẬN VĂN THẠC SỸ

Ngành:

Nuôi trồng thủy sản

Mã số:



60620301

Quyết định giao đề tài:

90/QĐ-ĐHNT, 04/02/2016

Quyết định thành lập HĐ:

1230/QĐ-ĐHNT, 30/11/2017

Ngày bảo vệ:

14/12/2017

Người hướng dẫn khoa học:
TS. Lương Cơng Trung
Chủ tịch Hội đồng:
PGS.TS. Lại Văn Hùng
Phịng đào tạo sau đại học:

KHÁNH HÒA, 2017


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan mọi kết quả của đề tài: “Đánh giá hiệu quả của việc thả
ghép cá rô phi Oreochromis niloticus (Linnaeus, 1987) trong ao tôm nuôi công
nghiệp tại Trung tâm Khuyến Nông - Khuyến Ngư Cà Mau" là cơng trình nghiên
cứu của riêng tơi, các số liệu trong luận văn là trung thực và chưa từng được cơng bố
trong bất cứ cơng trình khoa học nào khác cho tới thời điểm này.

Cà Mau, ngày 19 tháng 12 năm 2017
Tác giả luận văn

Nguyễn An Khánh

iii


LỜI CẢM ƠN
Tôi xin trân trọng cảm ơn Ban giám hiệu Trường Đại học Nha Trang, Ban lãnh
đạo Viện Nuôi trồng Thủy sản, Phịng Sau Đại học, các thầy cơ trong Viện Nuôi trồng
Thủy sản đã giúp đỡ, tạo điều kiện thuận lợi, giảng dạy cho tôi kiến thức, kinh nghiệm
quý báu trong suốt thời gian học tập và nghiên cứu tại trường.
Tơi xin bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc đến TS. Lương Cơng Trung người đã tận
tình giúp đỡ, định hướng, chỉ bảo cho tơi trên cịn đường nghiên cứu khoa học, thực
hiện luận văn tốt nghiệp.
Tôi xin cảm ơn ThS. Nguyễn Văn Trung chủ nhiệm đề tài khoa học công nghệ
tỉnh Cà Mau - Ứng dụng quy trình ni tơm chân trắng kết hợp với cá rơ phi nhằm cải
thiện môi trường, hạn chế dịch bệnh trong nuôi tôm thâm canh tại Cà Mau (2015 2016) đã tạo điều kiện cho tôi tham gia triển khai nghiên cứu, thu thập số liệu phục vụ
cho luận văn tốt nghiệp.
Tôi xin gửi lời cảm ơn đến lãnh đạo và các đồng nghiệp tại Trung tâm Khuyến
nông - Khuyến ngư tỉnh Cà Mau đã tạo điều kiện mọi mặt cho tơi tham gia và hồn tất
chương trình đào tạo cao học. Tôi xin cảm ơn PGS. TS. Võ Nam Sơn - Khoa Thủy
sản, Trường Đại học Cần Thơ, ThS. Ngô Minh Lý Phân viện Thủy sản Nam Sông
Hậu, ThS. Ngô Văn Lương - Trung tâm Khuyến nông Khuyến ngư tỉnh Cà Mau đã có
những góp ý q báu giúp tơi hoàn thiện bản thảo luận văn. Xin cảm ơn các bạn trong
lớp cao học đã cùng tôi vượt qua những khó khăn, chia sẻ kinh nghiệm trong suốt thời
gian học tập tại trường. Cuối cùng, tôi xin gửi lời cảm ơn đến gia đình đã ln bên tơi,
động viên tơi trong suốt thời gian qua.
Tôi xin trân trọng cảm ơn!

Cà Mau, ngày 19 tháng 12 năm 2017
Tác giả luận văn

Nguyễn An Khánh

iv


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN .......................................................................................................... iii
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................................ iv
MỤC LỤC .......................................................................................................................v
DANH MỤC BẢNG .................................................................................................... vii
DANH MỤC HÌNH .................................................................................................... viii
DANH MỤC TỪ, KÝ TỰ VIẾT TẮT .......................................................................... ix
TRÍCH YẾU LUẬN VĂN ..............................................................................................x
MỞ ĐẦU .........................................................................................................................1
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU .........................................................................3
1.1. Một số đặc điểm sinh học của tôm thẻ chân trắng ...................................................3
1.1.1. Đặc điểm phân loại và hình thái ............................................................................3
1.1.2. Đặc điểm sinh thái, phân bố, môi trường sống ......................................................3
1.1.3. Đặc điểm sinh trưởng, phát triển ...........................................................................5
1.1.4. Đặc điểm dinh dưỡng ............................................................................................5
1.1.5. Đặc điểm sinh sản ..................................................................................................6
1.2. Một số đặc điểm sinh học của cá rô phi vằn ............................................................7
1.2.1. Đặc điểm phân loại và hình thái ............................................................................7
1.2.2. Đặc điểm hình thái, phân bố, môi trường sống .....................................................7
1.2.3. Đặc điểm sinh trưởng ............................................................................................9
1.2.4. Đặc điểm dinh dưỡng ............................................................................................9
1.2.5. Đặc điểm sinh sản ..................................................................................................9

1.3. Cơ sở khoa học mơ hình ni kết hợp ......................................................................9
1.4. Tình hình nghiên cứu các mơ hình ni ghép ........................................................12
1.4.1. Tình hình nghiên cứu trên thế giới ......................................................................12
1.4.2. Tình hình nghiên cứu trong nước ........................................................................13
1.5. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của tỉnh Cà Mau ............................................15
1.5.1. Điều kiện tự nhiên ...............................................................................................15
1.5.2. Tình hình kinh tế - xã hội ....................................................................................16
CHƯƠNG 2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU...........................................................18
2.1. Đối tượng nghiên cứu .............................................................................................18
2.2. Thời gian và địa điểm nghiên cứu ..........................................................................18
v


2.3. Sơ đồ khối nội dung nghiên cứu .............................................................................18
2.4. Bố trí thí nghiệm .....................................................................................................19
2.4.1. Hệ thống ao ni và các bước chuẩn bị...............................................................19
2.4.2. Chọn giống và thả giống......................................................................................20
2.4.3. Chăm sóc, quản lý và thu hoạch ..........................................................................21
2.5. Phương pháp xác định các yếu tố môi trường .......................................................22
2.6. Xác định các chỉ tiêu sinh trưởng của tôm và cá ....................................................25
2.7. Phương pháp xử lý số liệu ......................................................................................26
CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ......................................28
3.1. Sự biến động các yếu tố môi trường trong các ao nuôi ..........................................28
3.1.1. Độ trong ...............................................................................................................29
3.1.2. Hàm lượng oxy hòa tan .......................................................................................30
3.1.3. Hàm lượng NH3 ...................................................................................................31
3.1.4. Hàm lượng nitơ và phốt pho tổng số trong đáy ao nuôi ......................................33
3.1.5. Các yếu tố thủy sinh vật ......................................................................................34
3.2. Tăng trưởng và tỷ lệ sống của tôm trong hai hình thức ni .................................35
3.2.1. Tăng trưởng về khối lượng của tôm ....................................................................35

3.2.2. Tỷ lệ sống ............................................................................................................37
3.2.3. Tăng trưởng khối lượng của cá rô phi .................................................................38
3.3. Hiệu quả kinh tế của các mơ hình ni ..................................................................39
CHƯƠNG 4. KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ .........................................................42
4.1. Kết luận...................................................................................................................42
4.2. Khuyến nghị ...........................................................................................................42
TÀI LIỆU THAM KHẢO .............................................................................................43
PHỤ LỤC ....................................................................................................................... A

vi


DANH MỤC BẢNG
Bảng 1.1. Một số yếu tố môi trường thích hợp cho ni tơm thẻ chân trắng ................ 4
Bảng 2.1. Phương pháp xác định các thông số môi trường ...........................................22
Bảng 3.1. Các yếu tố môi trường trong hai mô hình ni .............................................28
Bảng 3.2. Độ trong của hai hình thức ni....................................................................29
Bảng 3.3. Hàm lượng oxy hịa tan của hai hình thức ni ............................................30
Bảng 3.4. Hàm lượng NH3 trong hai hình thức nuôi .....................................................32
Bảng 3.5. Hàm lượng nitơ tổng số trong đáy ao nuôi ...................................................33
Bảng 3.6. Hàm lượng photpho tổng số trong đáy ao ni ............................................34
Bảng 3.7. Khối lượng trung bình của tơm trong hai hình thức ni .............................35
Bảng 3.8. Tốc độ tăng trưởng khối lượng tuyệt đối của tôm nuôi ở 2 hình thức ..........36
Bảng 3.9. Tỷ lệ sống của tơm trong hai hình thức ni ................................................37
Bảng 3.10. Tăng trưởng và tỷ lệ sống của cá rơ phi trong hình thức ni ghép ...........38
Bảng 3.11. Tổng thu từ hai hình thức nuôi đơn và nuôi ghép .......................................39
Bảng 3.12. Cơ cấu chi phí sản xuất của 1 ha ao ni đơn và nuôi ghép (tr. đồng) .......40
Bảng 3.13. So sánh một số chỉ tiêu kết quả sản xuất ....................................................41

vii



DANH MỤC HÌNH
Hình 1.1. Hình thái ngồi tơm thẻ chân trắng .................................................................3
Hình 1.2. Các quốc gia sản xuất tơm thẻ chân trắng trên thế giới...................................4
Hình 1.3. Hình thái ngồi cá rơ phi vằn ..........................................................................7
Hình 1.4. Các quốc gia sản xuất cá rơ phi trên thế giới ..................................................8
Hình 2.1. Sơ đồ khối nội dung nghiên cứu ....................................................................18
Hình 2.2. Hệ thống ao thí nghiệm .................................................................................19
Hình 2.3. Tơm thẻ chân trắng giống ..............................................................................21
Hình 2.4. Xác định các thông số môi trường.................................................................25

viii


DANH MỤC TỪ, KÝ TỰ VIẾT TẮT
ADG:

Tốc độ tăng trưởng tuyệt đối

BKC:

Benzalkonium Chloride - Thuốc diệt khuẩn, sát trùng

BNNPTNT:

Bộ Nông nghiệp và Phát triển nơng thơn

BOD


Tiêu hao oxy hóa sinh học

FAO:

Tổ chức nông lương thế giới

KHTSCĐ:

Khấu hao tài sản cố định

PL:

Post larvae - Hậu ấu trùng tôm thẻ chân trắng

QCVN:

Quy chuẩn Việt Nam

SD:

Độ lệch chuẩn

TAN:

Hàm lượng ammonia tổng số

TB:

Trung bình


TCVN:

Tiêu chuẩn Việt Nam

TLS:

Tỷ lệ sống

W:

Khối lượng

WSSV:

Bệnh đốm trắng

ix


TRÍCH YẾU LUẬN VĂN
Đề tài được thực hiện nhằm mục tiêu đánh giá được hiệu quả kinh tế, kỹ thuật
của việc nuôi ghép cá rô phi với tôm thẻ chân trắng trong ao nuôi tôm công nghiệp.
Nghiên cứu được thực hiện từ tháng 10/2015 - 10/2016 với các nội dung chính: đánh
giá sự biến động mơi trường; sinh trưởng, tỷ lệ sống và năng suất của tôm và cá rô phi;
hiệu quả kinh tế của hai mơ hình ni đơn và nuôi ghép. Nghiên cứu được tiến hành
trong 10 ao nuôi tôm, gồm 5 ao nuôi đơn tôm thẻ chân trắng và 5 ao nuôi ghép tôm thẻ
chân trắng với cá rơ phi, mỗi ao có diện tích 2.000 m2. Tôm giống PL 12 cỡ 1,0 - 1,1
cm thả nuôi với mật độ 60 con/m2. Cá rơ phi đơn tính cỡ 100 con/kg được thả vào lồng
lưới 16 m2 với mật độ ni 10 con/m2, sau 1,5 tháng ni thì thả trực tiếp ra ao với mật
độ 0,05 con/m2. Thời gian ni là 3 tháng thì thu hoạch tơm, riêng cá rơ phi khơng thu,

chỉ nhằm mục đích cải thiện môi trường. Các thông số môi trường, tốc độ tăng trưởng,
tỷ lệ sống, một số chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh tế giữa hai hình thức ni được thu
thập. .
Kết quả nghiên cứu cho thấy, các thông số môi trường trong ao ni ghép độ
trong, oxy hịa tan, NH3, hàm lượng ni tơ và phốt pho tổng số đáy ao ở ao nuôi ghép
tốt hơn, ổn định hơn so với ao ni đơn. Trong đó, các giá trị trung bình các yếu tố
mơi trường trong ao ni ghép và nuôi đơn tương ứng là độ trong 27,8 cm và 22,9 cm,
oxy hòa tan 5,7 mg/l và 5,2 mg/l, NH3 0,03 mg/l và 0,05 mg/l, hàm lượng ni tơ tổng số
130,4 g/kg và 165,6 g/kg, hàm lượng phốt pho tổng số 102,1 và 140,9 g/kg (P < 0,05).
Thành phần và sinh lượng của các sinh vật thủy sinh cũng khác nhau ở ao nuôi ghép
và ao nuôi đơn (tương ứng 360.606 – 863.813 tế bào/l và 609.972 - 1.128.603 tế
bào/l). Kích cỡ tơm thu hoạch đạt 16,69 g/con và 12,99 g/con; và tốc độ tăng trưởng
khối lượng tuyệt đối đạt 0,24 g/ngày và 0,18 g/ngày (P<0,05) tương ứng với hai hình
thức ni ghép và ni đơn. Tỷ lệ sống của tôm ở ao nuôi ghép 83,4% cao hơn so với
ao nuôi đơn 75,7% (P < 0,05). Cá rô phi tăng trưởng tương đối chậm sau 3 tháng nuôi,
từ 9,56 lên 34,14 g/con, tỷ lệ sống ước đạt 76,5%. Cá nuôi nhằm mục đích chính là cải
thiện mơi trường, chưa đạt kích cỡ thu hoạch. Về hiệu quả kinh tế, ao nuôi ghép tôm
thẻ chân trắng và cá rô phi, năng suất tôm nuôi đạt 8,36 tấn, tổng thu 936,3 triệu
đồng/ha, tổng chi phí 507,2 triệu đồng/ha, giá trị tăng thêm 443,62 triệu đồng, lợi
nhuận 429,12 triệu đồng/ha, tỷ suất lợi nhuận 84,61%. Trong khi đó, hình thức ni
x


đơn đạt năng suất 5,90 tấn/ha, tổng thu 660,8 triệu đồng/ha, tổng chi phí 449,9 triệu
đồng/ha, giá trị tăng thêm 225,9 triệu đồng, lợi nhuận 210,9 triệu đồng/ha, tỷ suất lợi
nhuận 46,88%. Như vậy, lợi nhuận và tỷ suất lợi nhuận của hình thức ni ghép đều
cao gấp đơi so với ao ni đơn. Nghiên cứu cho thấy tính hiệu quả, bền vững của mơ
hình ni ghép cá rơ phi trong ao nuôi tôm công nghiệp và là một trong những giải
pháp tích cực của nghề ni tơm hiện nay.
Từ khóa: Ni ghép, ni đơn, tơm thẻ chân trắng, cá rô phi.


xi


MỞ ĐẦU
Cà Mau là tỉnh cực nam của tổ quốc, có 3 mặt giáp biển cùng với chế độ thủy,
hải văn rất thuận lợi cho nghề nuôi trồng thủy sản phát triển, đặc biệt là nuôi thủy sản
nước lợ. Nuôi tôm được coi là ngành kinh tế mũi nhọn của tỉnh. Năm 2016, diện tích
ni tơm nước lợ của tỉnh đạt 278.000 ha, chiếm 40% diện tích ni tơm của cả nước,
với nhiều hình thức từ quảng canh đến siêu thâm canh, riêng quảng canh chiếm tới
86,4% tổng diện tích tôm nuôi. Giá trị tôm nuôi hàng năm chiếm đến 33% tống giá trị
tôm nuôi trong cả nước.
Nghề nuôi tôm thẻ chân trắng cùng với các dịch vụ hậu cần đã góp phần phát
triển kinh tế xã hội của địa phương, tạo công ăn việc làm, gia tăng thu nhập và cải
thiện đời sống của nhiều ngư dân. Tuy nhiên nghề này cũng gây ra những tác động tiêu
cực nhất định như ảnh hưởng đến môi trường sinh thái, suy thoái chất lượng đất, nước,
dịch bệnh lan tràn do lạm dụng thuốc kháng sinh và hóa chất, thu hẹp diện tích rừng
ngập mặn, nhiều hộ ni rơi vào cảnh nợ nần. Nguyên nhân sâu xa của vấn đề này là
những bất cập trong công tác quy hoạch và quản lý, phát triển tự phát, quy mô nhỏ lẻ,
phân tán, hạ tầng yếu kém, các dịch vụ hậu cần nghề cá chưa theo kịp yêu cầu, chưa
xây dựng được liên kết chuỗi giá trị sản xuất.
Mơ hình ni ghép tơm thẻ chân trắng với cá rơ phi có nhiều ưu điểm nổi bật
mặc dù trong tự nhiên chúng ít sống chung với nhau. Mơ hình này giúp tận dụng tốt
diện tích mặt nước; sự thích ứng với mơi trường ni của 2 lồi, nhất là độ mặn; tận
dụng tốt được tính ăn tạp của cá rô phi (mùn bã hữu cơ, xác tôm bệnh chết, giáp xác
trung gian mang mầm bệnh, vi khuẩn gây bệnh) trong việc cải thiện chất lượng nước
và phịng ngừa dịch bệnh. Mơi trường trong sạch khơng chỉ tạo điều kiện cho tôm sinh
trưởng, phát triển tốt mà còn giảm thiểu rủi ro do dịch bệnh, gia tăng tính bền vững
của mơ hình ni. Ngồi ra, việc giảm thiểu sử dụng thuốc và hóa chất trong quá trình
ni giúp tiết kiệm chi phí sản xuất, nâng cao hiệu quả kinh tế cho người nuôi.

Tuy nhiên, hiện nay mơ hình này vẫn phát triển một cách tự phát, khơng theo
quy hoạch và cũng chưa có nghiên cứu nào đánh giá đầy đủ hiệu quả của mơ hình ni
ghép với các mơ hình phổ biến khác tại Cà Mau. Chính vì vậy, chúng tơi thực hiện đề
tài “Đánh giá hiệu quả của việc thả ghép cá rô phi Oreochromis niloticus
(Linnaeus, 1987) trong ao tôm nuôi công nghiệp tại Trung tâm Khuyến Nông 1


Khuyến Ngư Cà Mau” nhằm đánh giá hiệu quả mô hình, làm tiền đề cho việc áp
dụng, phổ biến tới người ni góp phần nâng cao hiệu quả kinh tế, tính bền vững của
nghề ni tơm thẻ chân trắng cơng nghiệp tại Cà Mau.
Mục tiêu của đề tài: Đánh giá được hiệu quả kinh tế, kỹ thuật của việc nuôi
ghép cá rô phi với tôm thẻ chân trắng trong ao nuôi tôm công nghiệp.
Nội dung nghiên cứu:
- Đánh giá sự biến động mơi trường trong hai mơ hình ni đơn và nuôi ghép.
- Đánh giá sinh trưởng, tỷ lệ sống và năng suất của tôm và cá rô phi trong 2 mơ
hình ni.
- Đánh giá hiệu quả kinh tế của hai mơ hình ni đơn và ni ghép.
Ý nghĩa của đề tài: Đề tài góp phần cung cấp những thơng tin khoa học về
hiệu quả mơ hình ni đơn và nuôi ghép tôm thẻ chân trắng với cá rô phi làm tài liệu
tham khảo chuyên môn. Đề tài cũng là tiền đề quan trọng cho việc xây dựng, phổ biến
mô hình ni ghép tơm thẻ chân tắng với cá rơ phi nhằm phát triển ổn định nghề nuôi
tôm thẻ chân trắng tại tỉnh Cà Mau.

2


CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Một số đặc điểm sinh học của tôm thẻ chân trắng
1.1.1. Đặc điểm phân loại và hình thái
Theo Holthuis (1980) [46], tơm thẻ chân trắng có hệ thống phân loại thuộc

ngành chân khớp Arthropoda, lớp giáp xác Malacostraca, bộ mười chân Decapoda, họ
tôm he Penaeidae, giống tơm thẻ chân trắng Litopenaeus, lồi Litopenaeus vannamei
Boone, 1931. Tơm thẻ chân trắng cịn có tên gọi khác là tơm he chân trắng, tơm bạc
Thái Bình Dương, tơm bạc bờ Tây châu Mỹ. Tên tiếng Anh là white leg shrimp.

Hình 1.1. Hình thái ngồi tơm thẻ chân trắng [77]
Nhìn bề ngồi tơm he chân trắng gần giống với tơm bạc đặc trưng bởi vỏ mỏng,
nhìn sâu hơn có thể thấy rõ đường ruột và các đốm nhỏ dày từ lưng xuống bụng. Tơm
có màu trắng đục, các chân bò màu trắng ngà, chân bơi màu vàng nhạt, các vành trên
đi có màu đỏ nhạt và xanh. Râu tơm có màu đỏ và chiều dài râu gấp 1,5 lần chiều
dài thân. Cơ thể tôm thẻ chân trắng được chia làm hai phần là phần đầu ngực và phần
bụng. Trong đó, phần đầu ngực gồm có 14 đơi phần phụ bao gồm chủy, một đôi mắt
kép, hai đôi râu, ba đơi hàm, ba đơi chân hàm, năm đơi chân bị. Phần bụng tơm gồm
có bảy đốt với năm đốt đầu có năm đơi chân bơi hay cịn gọi là chân bụng [7].
1.1.2. Đặc điểm sinh thái, phân bố, môi trường sống
Trong tự nhiên tôm thẻ chân trắng phân bố ở vùng ven bờ phía Đơng Thái Bình
Dương, từ bờ biển Bắc Peru đến Nam Mexico và vùng biển Ecuado. Vùng phân bố
của tơm thẻ chân trắng thường có nhiệt độ cao hơn 20oC quanh năm và đây là loài
tương đối dễ nuôi trên thế giới [71]. Theo FAO (2016) [40], các quốc gia và vùng lãnh
3


thổ nuôi tôm thẻ chân trắng lớn trên thế giới được thể hiện trong hình 1.2 (màu sậm)
như Trung Quốc, Ấn Độ, Đơng Nam Á, Trung Mỹ...

Hình 1.2. Các quốc gia sản xuất tôm thẻ chân trắng trên thế giới [78]
Ngồi tự nhiên, tơm thẻ chân trắng thường sống nơi có đáy bùn ở khu vực nước
ven bờ đến nơi có độ sâu khoảng 72 m [38]. Tơm thẻ chân trắng là một trong những
loài rộng muối nhất trong họ tơm he, thích ứng tốt với độ mặn dao động từ 1 – 40‰
[37], giới hạn dưới thấp nhất để tơm có thể sinh trưởng bình thường là 0,5‰ [69].

Điều này đã mở ra nhiều cơ hội nuôi tôm ở độ mặn thấp mang lại hiệu quả kinh tế cao.
Bảng 1.1. Một số yếu tố mơi trường thích hợp cho nuôi tôm thẻ chân trắng [2]
Các yếu tố môi trường nước

STT

Chỉ tiêu

1

Nhiệt độ (oC)

18 – 33

2

Oxy hòa tan (mg/l)

≥ 3,5

3

pH

7–9

4

TAN (Ammonia tổng số, mg/l)


≤ 0,3

5

NO2- (mg/l)

6

Độ kiềm (mg CaCO3/l)

7

Độ trong (cm)

20 - 50

8

Độ mặn (‰)

0,5 – 40

9

H2S (mg/l)

≤1
60 – 180

≤ 0,05


Hàm lượng oxy hòa tan phù hợp ở mức trên 5 mg/l, dưới 1,5 mg/l có thể gây
chết tơm. Tơm thẻ chân trắng cũng là lồi rộng nhiệt, có thể thích nghi tốt với nhiệt độ
từ 15 - 35oC, tối ưu từ 24 - 32oC. Ngoài phạm vi nhiệt độ thích hợp, hoạt động sinh

4


trưởng của tôm bị ức chế, tôm nhạy cảm với các tác nhân gây bệnh. Thông tin chi tiết
về các thông số môi trường cho nuôi tôm thẻ chân trắng được thể hiện tại bảng 1.1 [2].
1.1.3. Đặc điểm sinh trưởng, phát triển
Sự tăng trưởng về kích thước của tơm nói chung có dạng bậc thang, thể hiện sự
sinh trưởng khơng liên tục. Kích thước của tơm sẽ tăng vọt sau mỗi lần lột xác, trong
khi đó sự tăng trưởng về khối lượng có tính liên tục hơn. Tơm thẻ có tốc độ tăng
trưởng tương đối nhanh, tùy thuộc vào từng giai đoạn phát triển, giới tính và điều kiện
mơi trường, dinh dưỡng. Từ giai đoạn ấu trùng đến 4 tháng tuổi, tôm không thể hiện rõ
nét sự tăng trưởng khác biệt theo giới tính. Tuy nhiên, từ sau 4 tháng tuổi, con cái
thường lớn nhanh hơn con đực [7]. Trong điều kiện nuôi thâm canh (150 con/m2), tôm
thẻ chân trắng đạt tốc độ tăng trưởng nhanh hơn tôm sú ở giai đoạn dưới 20 g/con, đạt
trung bình 3 g/tuần. Tuy nhiên, sau giai đoạn này, tốc độ tăng trưởng của tôm lại chậm
hơn tôm sú, chỉ đạt 1 g/tuần, nhất là ở tôm đực [71].
Thời gian giữa hai lần lột xác hay còn gọi là chu kỳ lột xác phụ thuộc vào giai
đoạn phát triển, từ vài giờ đến vài tuần. Các yếu tố ảnh hưởng đến chu kỳ lột xác cũng
ảnh hưởng đến tăng trưởng của tôm. Các yếu tố môi trường (nhiệt độ, độ mặn, độ
cứng, độ kiềm, khí độc), dinh dưỡng, dịch bệnh, giai đoạn phát triển, giới tính, mật độ
ni đều là những yếu tố cơ bản ảnh hưởng trực tiếp hay gián tiếp đến tốc độ tăng
trưởng của tôm. Trong phạm vi nhiệt độ thích hợp, tốc độ tăng trưởng của tơm sẽ gia
tăng cùng với sự gia tăng nhiệt độ [71]. Nhiệt độ dưới 14 - 18oC, q trình lột xác của
tơm bị ức chế. Độ mặn thấp trong khoảng thích hợp sẽ kích thích tơm lột xác, sinh
trưởng nhanh hơn. Các yếu tố môi trường khác như độ cứng, độ kiềm, pH, các dạng

tồn tại của ni tơ đều có những ảnh hưởng trực tiếp hay gián tiếp đến quá trình lột xác
của tơm và cần được kiểm sốt trong q trình ni.
1.1.4. Đặc điểm dinh dưỡng
Tơm thẻ chân trắng là lồi ăn tạp thiên về động vật, phổ thức ăn rộng. Chúng có
thể sử dụng được nhiều loại thức ăn khác nhau từ mùn bã hữu cơ đến các động thực
vật thủy sinh [35]. Thức ăn của tôm bao gồm giáp xác, giun nhiều tơ, động vật thân
mềm, côn trùng, tảo, các mảnh vụn hữu cơ. Tính ăn của tơm thay đổi theo giai đoạn.
Giai đoạn ấu trùng và hậu ấu trùng, chúng ăn nhiều các loại động thực vật khác nhau
như vi tảo, chất vẩn hữu cơ, thực vật lớn, giun, Copepoda, ấu trùng động vật thân mềm
5


và giáp xác. Các giai đoạn sau, chúng ăn chất vẩn hữu cơ, động vật thân mềm, ruốc,
giáp xác nhỏ, giun nhiều tơ, cá nhỏ [8]. Trong tự nhiên, tôm thường bắt mồi mạnh vào
ban đêm, khi thủy triều lên cịn ban ngày chúng chủ yếu vùi mình. Ngược lại, trong
điều kiện nuôi, tôm lại hoạt động chủ yếu vào ban ngày do chúng bị kích thích bởi
thức ăn được cung cấp vào ao nuôi [71].
Trong nuôi thương phẩm, tôm có thể sử dụng hồn tồn thức ăn tổng hợp với
hàm lượng protein từ 20 - 35% tùy theo giai đoạn [31]. Tơm thẻ chân trắng có thể tiêu
hóa tốt chất bột đường với hàm lượng tinh bột lên đến 40%, do chúng có hệ enzyme
tiêu hóa phát triển. Hàm lượng lipid cần thiết trong thức ăn của tôm khoảng 6,0 - 8,0%
(không quá 10%) và cần đầy đủ thành phần các axit béo không no, cholesterol,
phospholipid do chúng liên quan mật thiết đến hoạt động lột xác của tôm [8]. Các loại
vitamin nhóm B, C và E được cho là cần thiết phải bổ sung vào thức ăn trong khi chất
khống có thể được tơm hấp thụ trực tiếp từ môi trường nước [7]. Hiện nay, các loại
thức ăn công nghiệp trên thị trường đều đáp ứng tốt nhu cầu dinh dưỡng cơ bản của
tơm ni. Ngồi ra, người ni cịn bổ sung nhiều thành phần dinh dưỡng nhằm cải
thiện tốc độ tăng trưởng, gia tăng sức đề kháng và giảm thiểu nguy cơ nhiễm bệnh của
tôm. Hệ số thức ăn trong nuôi tôm thương phẩm thâm canh dao động từ 1,1 - 1,3 tùy
theo khả năng chăm sóc quản lý của người nuôi.

1.1.5. Đặc điểm sinh sản
Tôm thẻ chân trắng sinh trưởng nhanh nên chúng thành thục sớm. Tơm cái có
trọng lượng 30 - 45g có thể tham gia sinh sản. Trước khi đẻ tôm cái thường bơi gần sát
đáy, vịng quanh bể, thỉnh thoảng tơm bơi lên trên. Khi đẻ tôm bơi hẳn lên trên, nghiên
thân bơi chậm vòng vòng trên mặt nước và đẻ trứng. Trứng được phóng ra từ 2 lỗ đẻ ở
gốc đơi chân ngực 3 và chảy ngược về phía sau. Ban đầu trứng chảy ra từ từ, sau đó
chảy ra mạnh thành một làm trắng đục hơi xanh. Sức sinh sản thực tế vào khoảng 10 25 vạn trứng/tơm mẹ. Trứng có đường kính trung bình 0,22 mm, sau khi đẻ trứng
buồng trứng lại tiếp tục phát dục tiếp. Tôm cái đẻ trứng vào thời gian từ 21 - 3h sáng,
thời gian đẻ rất nhanh chỉ kéo dài 1 - 2 phút. Sau khi trứng thụ tinh được 14 - 16h sẽ
nở ra ấu trùng Nauplius và trải qua các quá trình biến thái cuối cùng chuyển thành
Poslarvae [7], [8].

6


1.2. Một số đặc điểm sinh học của cá rô phi vằn
1.2.1. Đặc điểm phân loại và hình thái
Theo Bailly (2012) [26], cá rơ phi vằn có hệ thống phân loại thuộc ngành động
vật có dây sống Chordata, lớp cá xương Osteichthyes, bộ cá vược Perciformes, họ cá
rô phi Cichlidae, giống cá rơ phi Oreochromis, lồi cá rơ phi vằn Oreochromis
niloticus (Linnaeus, 1987). Cá rơ phi cịn có tên gọi khác là cá phi, cá rô phi sông Nil.
Tên tiếng Anh là Nile tilapia.
1.2.2. Đặc điểm hình thái, phân bố, mơi trường sống
Cá rơ phi có thân cao, hình hơi bầu dục, dẹt bên, màu hơi tím, vảy sáng bóng
phủ kín tồn thân. Phần lưng cá có màu sáng vàng nhạt hoặc xám nhạt, phần bụng có
màu trắng ngà hoặc màu xanh nhạt, có 9 – 12 sọc đậm song song nhau từ lưng xuống
bụng. Đầu cá ngắn, miệng rộng hướng ngang, rạch kéo dài đến đường thẳng đứng sau
lỗ mũi một ít, hai hàm dài bằng nhau, mơi trên dày, lỗ mũi gần mắt hơn mõm, mắt tròn
ở nửa trước và phía trên của đầu. Khoảng cách hai mắt rộng, gáy lõm ở ngang lỗ mũi.
Vây đi có màu sọc đen sậm song song từ phía trên xuống phía dưới và phân bổ khắp

vây đi. Vây lưng có những sọc trắng chạy song song trên nền xám đen. Viền vây
lưng và vây đi có màu hồng nhạt [1].

Hình 1.3. Hình thái ngồi cá rơ phi vằn [76]
Cá rơ phi là lồi có nguồn gốc từ Châu Phi, cho đến nay chúng đã xuất hiện trên
100 quốc gia khác nhau trên thế giới. Vào khoảng năm 1964, người ta mới biết khoảng
30 lồi cá rơ phi, hiện nay con số đó đã tăng lên khoảng 100 lồi, trong đó chỉ có
khoảng 10 lồi có giá trị kinh tế. Tuy nhiên lồi được ni phổ biến nhất hiện nay là cá
rơ phi vằn. Cá rơ phi vằn là lồi có khả năng thích nghi cao với các điều kiện mơi
7


trường nước khác nhau, chịu được chất lượng môi trường nước kém, ít bị bệnh dịch
[27]. Đặc biệt, chúng có khả năng chịu điều kiện mơi trường oxy hồ tan thấp [20].
Theo FAO (2016) [40], các quốc gia và vùng lãnh thổ sản xuất cá rơ phi điển hình trên
thế giới bao gồm liệt kê các nước ni điển hình (hình 1.4, màu sậm).
Cá rơ phi có thể thích ứng tốt với môi trường bất lợi như mật độ tảo cao, ô
nhiễm hữu cơ, hàm lượng oxy thấp. Khi hàm lượng oxy hồ tan trong nước dưới 1
mg/l, chúng có thể sử dụng oxy trong khơng khí để hơ hấp [33]. Tuy nhiên, nếu tình
trạng này kéo dài có thể làm giảm tỷ lệ sống và tốc độ tăng trưởng của cá rô phi [27].
Nhiệt độ là yếu tố sinh thái cơ bản ảnh hưởng lớn đến hoạt động sống, sinh trưởng,
phát triển của cá rô phi. Phạm vi chịu đựng của loài cá này với nhiệt độ dao động từ 11
- 42oC, cá chết rét ở 7oC và chết nóng ở 42oC [33]. Nhiệt độ thích hợp cho cá sinh
trưởng từ 20 - 35oC, tối ưu từ 28 - 30oC. Nhiệt độ giảm thấp kéo dài gây ức chế sinh
trưởng, giảm tỷ lệ sống và gia tăng nguy cơ nhiễm bệnh của lồi cá này [13].

Hình 1.4. Các quốc gia sản xuất cá rô phi trên thế giới [79]
pH trong nước ảnh hưởng trực tiếp hay gián tiếp đến sinh trưởng và tỷ lệ sống
của cá rô phi thông qua các yếu tố môi trường khác như các dạng tồn tại của khí ni tơ,
lưu huỳnh. Khoảng pH thích hợp cho cá rô phi từ 4 – 11, tối ưu từ 6,5 - 9,0 [33], [64].

Cá rô phi là lồi rộng muối, có khả năng thích ứng được với cả môi trường nước ngọt,
lợ và mặn [57]. Độ mặn tối ưu cho sinh trưởng của loài cá này là dưới 5‰ [9]. Sống
trong nước lợ 10 - 25‰, cá rơ phi sinh trưởng nhanh, mình dày, thịt chắc, vị thơm
ngon. Khả năng thích ứng với độ mặn của cá rơ phi cịn phụ thuộc vào kích cỡ, giai
đoạn phát triển và sự thuần hóa với mơi trường.
8


1.2.3. Đặc điểm sinh trưởng
Cá rơ phi có tốc độ sinh trưởng khá nhanh. Tuy nhiên, tốc độ sinh trưởng của cá
phụ thuộc vào nhiệt độ môi trường, thức ăn, mật độ nuôi và kỹ thuật nuôi. Cá rô phi
vằn sau một tháng tuổi đạt 2 – 3 g/con. Sau hai tháng tuổi, cá đạt 15 – 20 g/con. Nuôi
cá thương phẩm, cá đực có thể đạt 400 – 500 g/con sau 5 - 6 tháng nuôi [12].
1.2.4. Đặc điểm dinh dưỡng
Cá rơ phi là lồi ăn tạp, thức ăn của chúng chủ yếu gồm thực vật phù du (tảo lục
và tảo lam), động vật phù du, mùn bã hữu cơ, ấu trùng côn trùng, động vật đáy [50],
[74]. Trong nuôi công nghiệp cá ăn các loại thức ăn chế biến từ cá tạp, cua, ghẹ, ốc,
bột cá, bột bắp, bột khoai mì, khoai lang, bột lúa, cám mịn, bã đậu nành, bã đậu phộng
và thức ăn công nghiệp. Tuy nhiên, thức ăn của cá rô phi thay đổi theo từng giai đoạn
phát triển cá thể. Ở giai đoạn cá hương, cá ăn chủ yếu là động vật phù du và một ít
thực vật phù du. Từ giai đoạn cá giống, chúng thể hiện tính ăn của lồi là ăn mùn bã
hữu cơ, tảo đáy, ấu trùng, côn trùng, thực vật thuỷ sinh và thực vật phù du. So với
nhiều lồi cá khác, cá rơ phi có khả năng hấp thụ đến 70 – 80% tảo lục, tảo lam do có
hệ enzyme tiêu hóa phát triển. Trong tự nhiên, cá thường ăn ở tầng đáy nơi có độ sâu
mực nước từ 1 - 2 m [1].
1.2.5. Đặc điểm sinh sản
Cá rơ phi là lồi cá thành thục và sinh sản trong điều kiện bình thường của ao
ni mà khơng cần tác nhân kích thích sinh sản. Cá rơ phi đực đào hố ở đáy ao, cá cái
đẻ trứng vào hố cùng thời điểm đó cá đực tưới tinh dịch vào trứng của cá cái. Sau khi
trứng đã thụ tinh cá cái nhặt trứng vào miệng và ấp trong miệng. Mỗi cá cái trung bình

đẻ từ vài trăm đến 2.000 trứng/lứa. Thời gian ấp tính từ khi cá cái nhặt trứng từ ổ để ấp
trong miệng đến khi thành cá bột khoảng 10 ngày. Thời gian ấp tùy thuộc nhiệt độ
nước, ở nhiệt độ 300C thời gian ấp khoảng 3 ngày. Sau khi nở cá bột tiếp tục được cá
mẹ bảo vệ đến khi cá con tiêu hết nỗn hồng [12], [50].
1.3. Cơ sở khoa học mơ hình ni kết hợp
Nghề ni trồng thủy sản đóng vai trị quan trọng trong cơ cấu phát triển kinh tế
của nhiều quốc gia trên thế giới. Tuy nhiên, do sự phát triển ồ ạt một cách quá mức
cũng như những tồn tại, yếu kém trong quản lý ngành đã gây ra những vấn đề nghiêm
9


trọng về mơi trường, dịch bệnh. Trong đó, ơ nhiễm môi trường nước do chất thải từ
hoạt động nuôi thủy sản đang là vấn đề đáng báo động hiện nay. Thành phần chất thải
từ hoạt động ni thủy sản có thể thay đổi tùy vào điều kiện vùng ni, lồi nuôi, loại
thức ăn sử dụng và kỹ thuật nuôi. Tuy nhiên, chất thải chủ yếu là chất dinh dưỡng do
thức ăn thừa và các sản phẩm biến dưỡng khác [34], [48], [49]. Theo tính tốn sơ bộ,
mỗi trại ni cá lồng ven biển hiện nay có thể thải ra mơi trường khoảng 132,5 kg nitơ
và 25 kg phốt pho tính cho mỗi tấn sản phẩm thủy sản sản xuất được [48]. Bên cạnh
đó, Jackson et al. (2003) [49] lại chỉ ra rằng khoảng 57% nitơ từ thức ăn và các nguồn
dinh dưỡng khác cung cấp cho đối tượng nuôi bị thất thốt vào mơi trường. Tương tự,
Briggs and Funge-Smith (1994) [31], Tharku and Lin (2003) [67] cũng cho rằng với
mỗi tấn tôm thương phẩm sản xuất được sẽ thải ra môi trường nuôi từ 70 - 102 kg nitơ
và 13 - 46 kg phốt pho. Những chất thải từ hoạt động ni thủy sản có thể dẫn đến rất
nhiều các tác động bất lợi cho đối tượng nuôi cũng như mơi trường bên trong và bên
ngồi hệ thống ni [53], [55], [60].
Để hạn chế tác động của chất thải trong hoạt động nuôi thủy sản gây ra cho môi
trường đã có rất nhiều biện pháp ni thân thiện với mơi trường được nghiên cứu và
ứng dụng như tăng cường quản lý chất lượng nước, khống chế chất thải đưa vào mơi
trường [30], [47]. Mơ hình ni ít thay nước hay mơ hình ni kết hợp các đối tượng
cũng được khuyến khích áp dụng ở nhiều nơi mang lại hiệu quả đầy hứa hẹn [51],

[54]. Bên cạnh đó, hoạt động ni trồng thủy sản cần kết hợp các đối tượng nuôi có
các bậc dinh dưỡng khác nhau để có thể giảm lượng chất thải trong q trình ni và
sử dụng tối đa nguồn dinh dưỡng có trong mơi trường nước.
Mơ hình nuôi kết hợp hiện nay được xem là môi trường ni bền vững với sự
kết hợp hồn hảo trên cả ba khía cạnh chính là mơi trường, kinh tế và xã hội [63]. Khía
cạnh mơi trường liên quan đến sự ảnh hưởng của hệ thống ni đến mơi trường; khía
cạnh kinh tế liên quan đến lợi nhuận và mức độ đầu tư; và khía cạnh xã hội liên quan
đến vấn đề giải quyết công ăn việc làm và mối quan hệ tương tác qua lại lẫn nhau giữa
các vùng kinh tế và địa phương với hoạt động nuôi trồng thủy sản [29]. Do đó, ni
kết hợp các đối tượng khác nhau sẽ là biện pháp quản lý bền vững và hiệu quả nhất để
đảm bảo phát triển nguồn lợi ổn định và lâu dài. Để xác định lồi ni và tỷ lệ nuôi
ghép phù hợp người ta dựa vào đặc điểm sinh học của từng đối tượng nuôi.

10


Nghiên cứu nuôi ghép tôm với các đối tượng nuôi khác dựa trên cơ sở ứng dụng
các tác động tương hỗ các đối tượng nuôi với các yếu tố môi trường. Cụ thể, nuôi tôm
làm cho môi trường ô nhiễm nên việc làm cách nào để giảm thiểu mức độ ô nhiễm là
một vấn đề quan trọng, mang tính bền vững. Biện pháp nuôi kết hợp cá - tôm là một
trong những chiến lược quản lý môi trường nuôi tôm tốt hơn cả. Đây là biện pháp dọn
vệ sinh và làm gián đoạn chu trình phát sinh bệnh, làm giảm thiểu những tác động của
bệnh đối với nghề nuôi tôm.
Cá rô phi được lựa chọn làm đối tượng để nuôi ghép với tơm là thích hợp, bởi
chúng là lồi ăn tạp, phù hợp với vai trị làm sạch mơi trường. Sự hoạt động cân bằng
này cho phép giữ ổn định môi trường nuôi tôm. Trên thực tế, các ao nuôi tôm - cá rô
phi kết hợp đã giảm được những thiệt hại đáng kể do bệnh đốm trắng (WSSV) và
nhiều bệnh khác gây ra, đồng thời cịn giúp tơm lớn nhanh hơn. Bên cạnh đó, cá rơ phi
cũng ăn những con tôm bị yếu và chết do bệnh đốm trắng góp phần hạn chế được
những rủi ro lây nhiễm qua con đường thức ăn của tôm nuôi. Việc nuôi kết hợp cá rơ

phi với tơm cịn có tác dụng trong việc cải thiện chất lượng nước ao và đáy ao, nâng
cao năng suất nuôi, giảm tỷ lệ tôm bị bệnh giai đoạn đầu của chu kỳ nuôi [24].
Trong kỹ thuật nuôi kết hợp, người ta thường sử dụng nhiều đối tượng ni có
sức chịu đựng khác nhau như tơm, cá, cua nuôi chung với động vật thân mềm hai
mảnh vỏ, rong, tảo. Nuôi luân canh giúp cải thiện môi trường, cải tiến kỹ thuật nuôi,
việc quản lý cũng được quan tâm. Ni kết hợp có vốn đầu tư ít hơn nhưng lại đa dạng
được sản phẩm, giảm thiểu nguy cơ phát sinh dịch bệnh. Một số vùng khơng cịn ni
tơm được tại một số nước, chỉ sau vài năm nuôi cá rơ phi đã có thể ni tơm trở lại
bình thường.
Hiện nay có nhiều cách ni ni kết hợp giữa tôm với các đối tượng khác
trong hệ thống nuôi. Cá rơ phi có thể được ni trong ao lắng, trong lồng, trong dèo
đặt trong ao hoặc thả chung với tôm trong ao. Trong những năm xảy ra dịch bệnh trên
tôm nuôi, cũng nhờ tăng lượng cá rô phi thả vào ao mà người ni ở một số nước đã
nhanh chóng khắc phục được dịch bệnh và khôi phục nghề nuôi. Ngồi ra, cá rơ phi
cịn giúp khuấy đảo đáy ao, sản sinh chất kháng sinh tự nhiên, giúp đáy ao và nguồn
nước ao nuôi tốt hơn nên giảm được khuẩn Vibrio phát sáng trong ao tôm [73]. Thái
Lan là nước sử dụng nhiều cá rô phi nuôi kết hợp để tái sử dụng nước thải từ ao nuôi
11


tơm. Kết quả mơ hình này đạt năng suất tơm 3 tấn/ha và 1,5 tấn cá rô phi với tỷ lệ sống
đến 90% nên hiệu quả kinh tế vẫn cao hơn so với mơ hình ni đơn tơm. Cả tơm và cá
rô phi đều ăn mùn bã hữu cơ nên khi thả chung, chúng có thể xử lý chất thải của nhau.
Cơ sở của việc nuôi tôm thẻ chân trắng và cá rơ phi cịn là sự tương đồng về
điều kiện môi trường sống. Mặc dù điều kiện sinh thái của mỗi lồi có những sự khác
biệt nhất định về tập tính ăn, đặc điểm mơi trường sống nhưng chúng vẫn có thể sống
cùng nhau, bổ sung, tương hỗ lẫn nhau. Các lồi ni ghép thường khơng cạnh tranh
thức ăn, không gian sống với nhau, không là địch hại của nhau. Ngồi ra, sự tương tác
giữa các lồi ni ghép cịn giúp cải thiện mơi trường ao ni, giảm tác nhân gây
bệnh, giảm sinh vật phù du, mùn bã hữu cơ.

Sự phù hợp về đặc điểm dinh dưỡng cũng là một yếu tố quan trọng làm cơ sở
cho sự kết hợp giữa tôm và cá rô phi. Tôm thẻ chân trắng và cá rô phi không cạnh
tranh thức ăn với nhau do mỗi lồi có đặc tính dinh dưỡng khác nhau. Tơm thẻ chân
trắng là lồi ăn tạp thiên về tảo và động vật phù du, cá rô phi ăn mùn bã hữu cơ do tôm
thải ra và các chất hữu cơ lơ lửng. Chất thải của hoạt động nuôi tôm làm gia tăng
nguồn dinh dưỡng trong thủy vực tạo điều kiện cho tảo phát triển. Đồng thời, tảo lại là
nguồn thức ăn hữu ích cho cá rơ phi.
1.4. Tình hình nghiên cứu các mơ hình ni ghép
1.4.1. Tình hình nghiên cứu trên thế giới
Hiện nay, nghề nuôi trồng thủy sản phát triển với những hình thức ni đa dạng
từ nuôi quảng canh cho đến siêu thâm canh, đây là những bước tiến lớn cho việc ứng
dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật vào trong sản xuất. Thực tế sản xuất cho thấy, sự
nổi trội và ưu việt của hệ thống nuôi thâm canh đã tạo ra lượng sản phẩm lớn, năng
suất cao hơn nhiều so với các hình thức nuôi truyền thống khác. Tuy nhiên, lượng chất
thải từ hoạt động nuôi thải ra môi trường cũng rất lớn, vượt quá khả năng tự làm sạch
của môi trường nên khơng thể trung hịa hết lượng chất thải dẫn đến ô nhiễm môi
trường và phát sinh, bùng phát dịch bệnh. Từ những nguyên nhân kể trên, Folke and
Kautsky (1992) [42] đã đưa ra mơ hình ni kết hợp các đối tượng nuôi với nhau để
giảm lượng dinh dưỡng và chất thải đưa vào mơi trường. Tiếp theo là mơ hình nuôi
ghép cá, vẹm và rong biển cũng đã được đề xuất bởi Brzeski and Newkirk (1997) [32].

12


Nuôi kết hợp đã phát triển ở Israel vào năm 1980 với mơ hình ni ghép trai
ngọc với cá vược trong ao đất diện tích 250 m2 với mật độ 35.000 con/ha cho kết quả
khả quan với năng suất cá vược đạt 8,75 tấn/ha/năm và trai ngọc 13 tấn/ha/năm [44].
Bên cạnh đó, hàm lượng chất thải hữu cơ trong nước giảm đáng kể, chất lượng nước
tốt và duy trì ở mức ổn định. Để đánh giá hiệu quả của mô hình ni kết hợp tại Trung
Quốc, Qian (1996) [59] đã tiến hành nuôi kết hợp giữa rong sụn (Kapaphycus

alvarezii) và trai ngọc với quy mơ 18 lồng ni (kích thước 40 x 50 cm) chia làm 3
nghiệm thức với 6 lồng ni đơn trai ngọc (kích thước trung bình 2,5 cm, mật độ 20
con/lồng), 6 lồng nuôi đơn rong biển (200 g/lồng) và 6 lồng nuôi ghép ngọc trai với
rong biển (200 g rong biển và 20 con trai ngọc/lồng). Kết quả thu được cho thấy, tốc
độ tăng trưởng của đối tượng trong lồng nuôi kết hợp nhanh hơn so với lồng nuôi đơn
rong biển (45%/ngày) và lồng nuôi đơn trai ngọc (12,5%/ngày).
Việc sử dụng các tác nhân sinh học như cá rô phi để xử lý ô nhiễm, hạn chế
dịch bệnh một cách tự nhiên là một xu hướng mới có thể khắc phục những rủi ro về
mơi trường, dịch bệnh hay vệ sinh an tồn thực phẩm. Mơ hình này được thử nghiệm
ni lần đầu tiên tại Phi – líp – pin vào năm 1996 trên các vùng ni tơm bị bỏ hoang.
Từ đó, hình thành nên mơ hình ni kết hợp giữa cá rơ phi và tơm nước lợ. Theo kết
quả điều tra của dự án PD/ACRSP năm 2002 tại Thái Lan, việc nuôi kết hợp tôm nước
lợ với cá rô phi đang trở nên phổ biến trong nhiều năm qua [72].
1.4.2. Tình hình nghiên cứu trong nước
Thời gian gần đây nuôi trồng thủy sản ven biển ở Việt Nam phát triển mạnh cả
về đối tượng nuôi, loại hình thủy vực (lợ, mặn) và hình thức ni (ao, đầm, bãi triều và
lồng bè trên biển). Các đối tượng ni chủ yếu hiện nay là các lồi có giá trị kinh tế
cao như tôm hùm, cá mú, cá hồng, cá cam, trai ngọc, ốc hương, ngao, cua, tôm sú, tôm
thẻ chân trắng. Nuôi cá và trai ngọc trong lồng bè trên biển tập trung ở một số tỉnh có
điều kiện như Quảng Ninh, Hải Phịng, Khánh Hồ, Vũng Tàu, Kiên Giang. Nuôi
động vật thân mềm vùng triều, tập trung ở các tỉnh Tiền Giang, Bến Tre, Khánh Hòa,
Quảng Ninh, Hải Phịng Thái Bình, Nam Định, Thanh Hóa.
Ni ghép các đối tượng với nhau nhằm tận dụng triệt để nguồn thức ăn có
trong ao ni, nâng cao hiệu quả trên một đơn vị diện tích là giải pháp đã được thực
hiện trong lĩnh vực nuôi cá nước ngọt như nuôi kết hợp cá mè, trôi, trắm, chép, rô phi
13


đen. Các mơ hình ni ghép này khơng những dừng lại ở các thủy vực nước ngọt mà
nó cịn đang được nghiên cứu ứng dụng trong nuôi các đối tượng nước mặn. Theo đó,

mơ hình ni ghép ốc hương, hải sâm và rong biển đã được thực hiện. Kết quả cho
thấy, tỷ lệ sống của ốc hương khi nuôi ghép cao hơn khi nuôi đơn (85,5% so với
80,9%) đồng thời tốc độ sinh trưởng cũng cao hơn đáng kể [14].
Năm 2003, Nguyễn Thị Xn Thu đã nghiên cứu mơ hình nuôi ghép tôm sú với
hải sâm nhằm cải thiện chất lượng môi trường nước nhờ vào khả năng ăn lọc của lồi
động vật thân mềm này. Nhóm nghiên cứu nhận thấy, tốc độ tăng trưởng của tôm sú
trong ao nuôi ghép và ni đơn khơng có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê. Tuy nhiên,
các chỉ tiêu đánh giá về chất lượng môi trường như mật độ vi khuẩn, nấm ở ao nuôi
tôm sú kết hợp với hải sâm đều thấp hơn đáng kể so với ao nuôi đơn. Để khắc phục sự
cố ô nhiễm môi trường và dịch bệnh trong nuôi tôm sú, một số địa phương đã thử
nghiệm nuôi ghép tôm sú với cá kèo (Trà Vinh), tôm sú với cua và cá măng (Thừa
Thiên Huế), tôm sú với cua và cá rô phi (Kiên Giang) [10].
Các mơ hình ni ghép khác cũng được thực hiện bởi nhiều nhóm nghiên cứu
như mơ hình ni ghép ghép cá - rong biển - động vật thân mềm [4], [10], nuôi tôm sú
thâm canh kết hợp với hàu cửa sông, cá biển (cá mú, cá chẽm) hay tôm hùm hay ốc
hương kết hợp với một số loại động vật thân mềm có khả năng ăn lọc tốt (vẹm xanh,
bào ngư, hải sâm) và rong biển [5]. Kết quả cho thấy, mặc dù tốc độ tăng trưởng của
đối tượng ni chính không được cải thiện đáng kể tuy nhiên hiệu quả kinh tế từ mơ
hình ni ghép mang lại cao hơn so với ni đơn do chi phí quản lý hệ thống nuôi
giảm rõ rệt [14].
Hiện nay, một số hộ nuôi tôm tại Cà Mau đã bắt đầu tự phát thả thử cá rô phi
vào ao lắng hay trực tiếp vào ao nuôi tôm. Từ nhận thức ban đầu về vai trị của cá rơ
phi và sự phát triển tự phát này đang đặt ra nhiều câu hỏi về mặt kỹ thuật cần xem xét
giải quyết như: cách nuôi kết hợp, mật độ nuôi, chế độ cho ăn tối ưu, khả năng hạn chế
bệnh tôm, tác động môi trường ao nuôi, hiệu quả kinh tế. Việc tiến hành một nghiên
cứu đánh giá đầy đủ về mơ hình ở các góc độ kỹ thuật, kinh tế và môi trường là hết
sức cần thiết trước khi phổ biến áp dụng đại trà.

14



×