Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (635.74 KB, 28 trang )
<span class='text_page_counter'>(1)</span><div class='page_container' data-page=1>
---
---
<b>MỤC LỤC </b>
<b>A. MỞ ĐẦU……….. </b> 4
<b>B. NỘI DUNG……….. </b> 18
<b>Chƣơng 1. LÝ LUẬN VỀ VAI TRÕ CỦA VĂN HÓA THẨM </b>
<b>MỸ ĐỖI VỚI SỰ PHÁT TRIỂN NHÂN CÁCH SINH VIÊN... </b>
18
<b>1.1. Văn hoá thẩm mỹ, nhân cách, những nét tƣơng đồng giữa </b>
<b>văn hóa thẩm mỹ và nhân cách……….. </b> 18
<b>1.2. Vai trò của văn hoá thẩm mỹ đối với sự phát triển nhân cách </b>
<b>sinh viên……… </b> 49
<b>Chƣơng 2. VAI TRÕ CỦA VĂN HÓA THẨM MỸ ĐỐI VỚI SỰ </b>
<b>PHÁT TRIỂN NHÂN CÁCH SINH VIÊN VIỆT NAM HIỆN </b>
<b>NAY – THỰC TRẠNG VÀ NHỮNG VẤN ĐỀ ĐẶT RA………. </b> 69
<b>2.1. Đặc điểm nhân cách sinh viên Việt Nam hiện nay……… </b> 69
<b>2.2. Sự phát triển nhân cách sinh viên Việt Nam hiện nay do văn </b>
<b>hóa thẩm mỹ mang lại thơng qua hoạt động giảng dạy và học tập </b>
80
<b>2.3. Sự phát triển nhân cách sinh viên Việt Nam hiện nay do văn </b>
<b>hóa thẩm mỹ mang lại thơng qua hoạt động chính trị - xã hội và </b>
<b>hoạt động vui chơi giải trí……….. </b> 98
<b>2.4. Sự phát triển nhân cách sinh viên Việt Nam hiện nay do văn </b>
<b>hóa thẩm mỹ mang lại thơng qua mơi trƣờng nhà trƣờng………. </b> 107
<b>2.5. Những vấn đề đặt ra trong sự phát triển nhân cách sinh viên </b>
<b>Việt Nam hiện nay do việc vận dụng, phát huy vai trò của văn </b>
<b>hóa thẩm mỹ chƣa tốt………. </b> 120
<b>Chƣơng 3. PHƢƠNG PHƢỚNG VÀ NHỮNG GIẢI PHÁP CHỦ </b>
<b>YẾU PHÁT HUY VAI TRÕ CỦA VĂN HÓA THẨM MỸ ĐỐI </b>
<b>VỚI SỰ PHÁT TRIỂN NHÂN CÁCH SINH VIÊN VIỆT NAM </b>
<b>3.1. Phƣơng hƣớng phát huy vai trò của văn hoá thẩm mỹ đối với </b>
133
<b>3.2. Những giải pháp chủ yếu phát huy vai trò của văn hoá thẩm </b>
<b>mỹ đối với sự phát triển nhân cách sinh viên Việt Nam hiện nay </b>
149
<b>C. KẾT LUẬN………. </b> 178
<b>D. DANH MỤC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC CỦA TÁC GIẢ </b>
<b>LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN……… </b>
182
<b>MỞ ĐẦU </b>
<b>1. Tính cấp thiết của đề tài </b>
Trong sự nghiệp xây dựng chủ nghĩa xã hội nói chung và q trình cơng
nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước nói riêng, thế hệ trẻ ngày càng có vai trị và vị trí
đặc biệt quan trọng. Đại hội XI của Đảng đã xác định: “Chú trọng xây dựng nhân
cách con người Việt Nam về lý tưởng, trí tuệ, đạo đức, lối sống, thể chất, lịng tự tơn
dân tộc, trách nhiệm xã hội, ý thức chấp hành pháp luật, nhất là trong thế hệ trẻ”1
.
Sinh viên là một bộ phận ưu tú trong thế hệ trẻ, nguồn bổ sung chủ yếu cho giới trí
thức và là hiện thân tương lai của đất nước. Nguyên Tổng bí thư Lê Khả Phiêu trong
Đại hội đại biểu toàn quốc Hội Sinh viên Việt Nam lần thứ VI năm 1999 đã xác định,
sinh viên “là bộ phận trí tuệ và ưu tú trong thế hệ thanh niên, nơi kết tinh nhiều tài
chính là tiền đề cho sự đóng góp tích cực của họ đối với tiến bộ xã hội.
Ngày nay, trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ tổ quốc Việt Nam xã hội chủ
nghĩa, xu thế hội nhập khu vực, hội nhập quốc tế đang diễn ra mạnh mẽ và sôi động,
sự phát triển nhảy vọt của cách mạng khoa học và cơng nghệ trên thế giới địi hỏi
sinh viên Việt Nam phải nỗ lực rèn luyện, phấn đấu vươn lên tồn diện về thể lực, trí
lực, đạo đức, nhân cách, để đáp ứng yêu cầu của thời đại, đưa đất nước từng bước
tiến kịp các nước trong khu vực và trên thế giới. Đại hội XI của Đảng đã chỉ rõ: “Tập
trung xây dựng đời sống, lối sống và mơi trường văn hóa lành mạnh; coi trọng văn
hoá trong lãnh đạo, quản lý, văn hoá trong kinh doanh và văn hoá trong ứng xử.”3
.
Tuy nhiên, trong q trình tồn cầu hóa và hội nhập quốc tế hiện nay, bên cạnh
xu hướng tích cực và tiến bộ, nhiều yếu tố tiêu cực từ bên ngồi cũng thâm nhập, tác
động khơng nhỏ tới nhận thức và hành vi của một bộ phận sinh viên nước ta. Nhiều
vấn đề có liên quan tới tư tưởng, quan điểm, lối sống, đạo đức, nhân cách của sinh
viên đang bị suy thoái, lệch lạc; những giá trị truyền thống, thuần phong mỹ tục của
dân tộc đang có xu hướng bị sinh viên xem nhẹ; việc tìm hiểu, phân tích và tiếp thu
các xu hướng tư tưởng và trào lưu của xã hội hiện đại trong sinh viên cịn có phần
cảm tính, thiếu cân nhắc và chọn lọc….Tất cả những “lệch chuẩn” trong nhân cách ấy
cần phải được điều chỉnh để tạo ra những sinh viên đáp ứng được nhu cầu địi hỏi của
thời đại.
Văn hóa thẩm mỹ hiện diện trong tất cả các hoạt động của con người, đặc biệt
nó tác động đến con người bằng cái đẹp và thơng qua cái đẹp, trong sự hài hồ với cái
chân, cái thiện, cái có ích. Nó đánh thức khơng chỉ năng lực thẩm mỹ mà toàn bộ
năng lực sáng tạo tiềm ẩn, lay động những sợi dây tình cảm tinh tế nhất của tâm hồn
1<i><sub> Đảng Cộng sản Việt Nam, Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI, Nxb Sự thật, Hà Nội, 2011, tr126 </sub></i>
2
<i> Hội sinh viên Việt Nam, Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc Hội sinh viên Việt Nam lần thứ VI, Nxb Thanh niên, Hà </i>
Nội, 1999, tr 67
thần. Nhờ đó, nó tác động đến tồn bộ thế giới tinh thần, tình cảm của con người, góp
phần hình thành và phát triển nhân cách con người nói chung và sinh viên nói riêng.
Văn hố thẩm mỹ và nhân cách là hai khía cạnh trong bản chất con người,
chúng có những nét đặc thù gần gũi. Văn hoá thẩm mỹ thống nhất về bản chất với
nhân cách cao đẹp. Văn hoá thẩm mỹ chính là sự đồng hố, thẩm mỹ hố, văn hố
hoá bản chất con người, là sự sáng tạo mà q trình lịch sử chứa đựng xu hướng tự
thốt khỏi cái thực dụng vật chất tầm thường, nhằm phát hiện và khẳng định một cách
đầy đủ nhất bản chất người, tức là bản chất xã hội của con người. Ở một trình độ phát
triển cao, mục đích của văn hố thẩm mỹ trùng khớp với mục đích nhân hoá, văn hoá
hoá con người, xây dựng những nhân cách theo yêu cầu của xã hội.
Nghiên cứu, làm rõ bản chất và sức mạnh đặc thù của văn hóa thẩm mỹ, từ đó
làm rõ vai trị của văn hoá thẩm mỹ trong đời sống xã hội và phát triển con người là
một trong những nhiệm vụ quan trọng để góp phần xây dựng và phát triển nhân cách
của giới trí thức tương lai, góp phần xây dựng con người mới xã hội chủ nghĩa. Tuy
nhiên, cho đến nay, vấn đề này chưa được quan tâm nghiên cứu đúng mức. Vì những
<i><b>lí do trên, việc đi sâu nghiên cứu đề tài “Vai trò của văn hoá thẩm mỹ đối với sự </b></i>
<i><b>phát triển nhân cách sinh viên Việt Nam hiện nay” là một vấn đề có ý nghĩa lý luận </b></i>
và thực tiễn cấp thiết hiện nay.
<b>2. Tình hình nghiên cứu đề tài </b>
<i><b>2.1 Tình hình nghiên cứu về vấn đề văn hóa thẩm mỹ </b></i>
Ở Liên Xơ trước đây đã có những cơng trình nghiên cứu về văn hóa thẩm mỹ.
Cơng trình chun khảo của M.X Cagan “Văn hóa thẩm mỹ của con người Xô Viết”-
Trường Đại học Tổng hợp Lêningrát (1976), Giáo trình “Cơ sở lý luận văn hóa Mác-
Lênin”, Nxb Văn hố, Hà Nội, 1983 của tập thể tác giả Liên Xô do giáo sư
A.I.Ácnônđốp chủ biên, cuốn “Nguyên lý mỹ học Mác- Lênin” của IU.A. Lukin và
V.C. Xcacherơsicôp, Nxb Sách giáo khoa Mác- Lênin, Hà Nội, 1984, v.v.. Các cơng
trình này tuy chưa đưa ra định nghĩa hồn chỉnh về văn hóa thẩm mỹ song các tác giả
đã có quan niệm rõ nét về bản chất, chức năng, đặc thù của văn hoá thẩm mỹ.
Ở trong nước cũng có nhiều tác giả nghiên cứu như: Lương Quỳnh Khuê,
Nguyễn Văn Huyên, Nguyễn Văn Phúc, Nguyễn Ngọc Thu, Đỗ Huy, Nguyễn
Chương Nhiếp, Lương Thanh Tân,… Các cơng trình của các tác giả trên có tính
chuyên sâu về mỹ học. Trên các bình diện khác nhau như triết học, thẩm mỹ học, xã
hội học, tâm lý học, văn hóa học… các tác giả đã đề cập đến các vấn đề: khái niệm
văn hóa, văn hóa thẩm mỹ; bản chất, cấu trúc và chức năng của văn hóa thẩm mỹ; giá
trị thẩm mỹ, vai trị của văn hóa thẩm mỹ trong sự hình thành và phát triển con người.
Đồng thời, các công trình trên cũng đã đưa ra một số phương hướng và giải pháp cơ
bản nhằm nâng cao chất lượng và hiệu quả của văn hóa thẩm mỹ. Những cơng trình
này đã nghiên cứu vấn đề văn hóa thẩm mỹ dưới nhiều góc độ khác nhau, trong đó
tập trung chủ yếu khai thác quan điểm mácxít về văn hóa thẩm mỹ. Những cơng trình
này có giá trị tham khảo rất cao đối với đề tài luận án.
khoa học cụ thể, cho nên nội hàm khái niệm văn hóa thẩm mỹ chỉ được làm rõ ở khía
cạnh mà từng cơng trình nghiên cứu quan tâm; nó có thể được phân tích rất sâu từ
khía cạnh tâm lý học, nghệ thuật học, văn hóa học. Từ cách tiếp cận có tính tổng hợp
phải nói tới các cơng trình nghiên cứu từ triết học, chuyên ngành mỹ học. Đây là
mảng cơng trình có nhiều đóng góp vào làm rõ dần khái niệm văn hóa thẩm mỹ.
<i>Về vai trị của văn hóa thẩm mỹ: Vai trị của văn hóa thẩm mỹ từ lý luận chung </i>
được quan tâm bởi nhiều nhà triết học, trong đó có mỹ học ở Liên Xơ và một số nước
châu Âu. Kết quả nghiên cứu của họ làm cơ sở lý luận cho nghiên cứu vấn đề này ở
Việt Nam những năm qua, tuy nhiên các cơng trình nghiên cứu ở Việt Nam cũng đi
sâu vào lý thuyết. Các nhà nghiên cứu tiền bối thường chỉ đánh giá vai trị của văn
hóa thẩm mỹ tới nhân cách nói chung mà ít có tác giả đề cập tới vai trị của văn hóa
thẩm mỹ tới đối tượng hẹp là nhân cách sinh viên, kể cả các cơng trình nghiên cứu
dưới dạng các bài báo cũng như các đề tài cấp nhà nước.
<i><b>2.2 Tình hình nghiên cứu về vấn đề nhân cách và nhân cách sinh viên </b></i>
Về vấn đề nhân cách cũng đã có nhiều cơng trình nghiên cứu dưới dạng các bài
tạp chí, sách chun khảo, luận án dưới góc độ triết học và tâm lý học đã được bảo vệ
như: bộ sách “Chủ nghĩa xã hội và nhân cách” của L.M.Ackhanghenxky; Phạm Minh
Hạc và Lê Đức Phúc đồng chủ biên cuốn sách “Một số vấn đề nghiên cứu nhân
cách”; “Thẩm định những chuẩn mực giá trị trên bình diện nhân cách” của Đỗ Huy,
bài tạp “Hình thành và phát triển nhân cách trong kinh tế thị trường” của Lê Đức
Phúc, bài “Vai trò của đạo đức với sự hình thành nhân cách con người Việt Nam
trong điều kiện đổi mới hiện nay”, Lê Thị Thuý; “Những đặc điểm nhân cách tạo
thành uy tín của nữ giảng viên đại học đối với sinh viên”; Hoàng Mộc Lan; “Phát
triển giá trị văn hoá trong nhân cách sĩ quan trẻ quân đội nhân dân Việt Nam hiện
nay”; Nguyễn Xuân Trường; “Định hướng giá trị nhân cách của học sinh trung học
phổ thông”, Nguyễn Thị Mai Lan; … Những cơng trình trên đã bàn sâu về khái niệm,
nhận xét riêng lẻ về các đặc trưng của nhân cách mà không đi đến một hiện trạng
nhân cách toàn diện của con người Việt Nam.
Với đối tượng hẹp là nhân cách sinh viên cũng đã có một số tác giả bàn đến
như: Trần Sỹ Phán với luận án “Giáo dục đạo đức đối với sự hình thành và phát triển
nhân cách sinh viên Việt Nam trong giai đoạn hiện nay”; “Giáo dục nhân cách cho
học sinh, sinh viên trong bối cảnh của cơ chế thị trường”, Phạm Thị Minh với “Xây
dựng nhân cách sinh viên sư phạm phục vụ việc đào tạo nguồn nhân lực tỉnh Khánh
Hòa”, luận án tiến sĩ của Vũ Thị Kim Oanh …. Tuy nhiên, nhân cách sinh viên mới
chỉ được bàn đến ở khía cạnh đạo đức hoặc dưới góc độ tâm lý học. Trong đề tài “Mơ
hình nhân cách con người Việt Nam trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất
nước” thuộc Chương trình KHXH04 cũng đưa ra kết quả nghiên cứu nhân cách sinh
viên bằng trắc nghiệm Cattel 16 PF có tham khảo kết quả của một nghiên cứu so sánh
xuyên văn hóa đặc trưng nhân cách của sinh viên Trung Quốc và Việt Nam của
Phùng Đình Mẫn. Kết quả của nghiên cứu này có giá trị tham khảo rất cao trong đề
tài của chúng tôi.
<i>Về đối tượng sinh viên: Ở Việt Nam, đối tượng sinh viên cũng đã được các cơ </i>
quan chức năng như Trung ương Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Ban
Tuyên giáo, Ủy ban Văn hóa, Giáo dục Thanh – Thiếu niên và Nhi đồng của Quốc
hội, Viện nghiên cứu Thanh niên, các trường đại học, cao đẳng và các tổ chức thế
giới như Tổ chức Y tế Thế giới (WHO), Quỹ Nhi đồng Liên hợp quốc (UNICEF)…
chọn làm đối tượng nghiên cứu. Các cơng trình nghiên cứu của các cơ quan, tổ chức
này đã đề cập tới vấn đề lý luận và thực tiễn căn bản liên quan tới sinh viên. Trong
thời gian gần đây, trước tình hình nóng bỏng của các vấn đề tệ nạn xã hội có liên
<i><b>2.3 Tình hình nghiên cứu về vai trị của văn hóa thẩm mỹ đối với sự phát </b></i>
<i><b>triển nhân cách sinh viên </b></i>
của nghệ thuật trong phát triển nhân cách con người nói chung, thanh niên nói riêng.
Trường Lưu, Hồ Sĩ Vịnh đi sâu vào giá trị văn hóa dân tộc và vai trị của nó đối với
việc giữ gìn các giá trị truyền thống Việt Nam. Nguyễn Văn Huyên khai thác giá trị
thẩm mỹ từ góc độ phản ánh luận, làm rõ sự tác động đặc thù của nó đối với sự gợi
mở tính năng sáng tạo của con người nói chung và phát triển các phẩm chất nhân cách con
người Việt Nam nói riêng. Trong giáo trình Mỹ học đại cương, Nxb Chính trị Quốc gia,
2004, Nguyễn Văn Huyên dành cả một chương cho vấn đề vai trò của giá trị thẩm mỹ đối
với phát triển con người hiện nay, trong đó tác giả đã chứng minh giáo dục thẩm mỹ nói
chung, vai trị của giáo dục nghệ thuật nói riêng có ưu thế đặc biệt, do đó có sức mạnh đặc
biệt trong sự phát triển các phẩm chất người; tác giả cũng đưa ra một số phương thức và
loại hình giáo dục thẩm mỹ trong điều kiện hiện tại.
Nhìn chung, các mảng vấn đề liên quan đến đề tài luận án đã được nhiều nhà khoa
học quan tâm và có nhiều cơng trình nghiên cứu hết sức sâu sắc, có giá trị lớn về khoa
học, đó là kho tài liệu quý báu làm cơ sở lý luận cho việc tham khảo nghiên cứu, thực hiện
luận án. Một số tác giả đã bàn đến vai trị của văn hóa thẩm mỹ đối với sự phát triển
con người nói chung. Tuy nhiên, cho đến nay, vấn đề vai trị của văn hóa thẩm mỹ đối
với sự phát triển nhân cách sinh viên Việt Nam hiện nay hầu như vẫn còn bỏ ngỏ. Việc
thực hiện đề tài mới có ý nghĩa lý luận và thực tiễn cấp bách đối với việc phát triển con
người mới xã hội chủ nghĩa nói chung, nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu hội nhập quốc tế
ở Việt Nam hiện nay cần được kế thừa, tiếp thu có chọn lọc những thành tựu của các cơng
<b>3. Mục đích và nhiệm vụ của luận án </b>
- Mục đích: Trên cơ sở lý luận về văn hóa thẩm mỹ, nhân cách và vai trị của
văn hóa thẩm mỹ đối với sự phát triển nhân cách, luận án phân tích, làm rõ vai trị của
văn hoá thẩm mỹ đối với sự phát triển nhân cách sinh viên Việt Nam hiện nay, từ đó
đề xuất phương hướng và một số giải pháp góp phần phát triển nhân cách sinh viên
Việt Nam trong điều kiện hiện nay.
- Nhiệm vụ: Để thực hiện được mục đích nêu trên, luận án tập trung giải quyết
những nhiệm vụ sau:
+ Làm rõ những vấn đề lý luận về văn hóa thẩm mỹ, nhân cách, tính tương
đồng giữa văn hóa thẩm mỹ và nhân cách, chỉ ra vai trị của văn hóa thẩm mỹ đối với
sự phát triển nhân cách sinh viên Việt Nam;
+ Phân tích thực trạng sự phát triển nhân cách sinh viên Việt Nam hiện nay do
văn hóa thẩm mỹ mang lại, đồng thời, chỉ ra những vấn đề đặt ra trong thực trạng ấy;
+ Đề ra phương hướng và một số giải pháp chủ yếu nhằm góp phần phát huy
vai trị của văn hố thẩm mỹ đối với sự phát triển nhân cách sinh viên Việt Nam hiện
nay.
<b>4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của đề tài </b>
<i>Đối tượng: thực trạng vai trị của văn hóa thẩm mỹ trong các trường đại học, </i>
cao đẳng tới sự phát triển nhân cách sinh viên Việt Nam hiện nay
<i>Phạm vi: văn hoá thẩm mỹ đối với sự phát triển nhân cách có thể được nghiên </i>
mỹ trong việc phát triển nhân cách sinh viên Việt Nam hiện nay thông qua việc tìm
hiểu và đánh giá thực trạng vai trị của văn hóa thẩm mỹ trong các trường đại học,
cao đẳng tới sự phát triển nhân cách sinh viên Việt Nam hiện nay.
<i><b> 5. Cơ sở lý luận và phƣơng pháp nghiên cứu </b></i>
- Cơ sở lý luận: Luận án được thực hiện trên cơ sở lý luận của chủ nghĩa Mác –
Lênin, đặc biệt là mỹ học Mác- Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh về văn hóa nghệ thuật và về
xây dựng con người Việt Nam; đường lối và chính sách văn hóa, phát triển con người của
Đảng Cộng sản Việt Nam.
- Phương pháp luận: Chủ nghĩa duy vật biện chứng và chủ nghĩa duy vật lịch sử là
phương pháp luận của việc nghiên cứu, giải quyết các nhiệm vụ, thực hiện mục đích của
luận án.
- Phương pháp nghiên cứu cụ thể: luận án sử dụng các phương pháp lịch sử và lơgíc,
phương pháp liên ngành, phân tích và tổng hợp, khái qt hóa, gắn lý luận với thực tiễn….
<b>6. Đóng góp mới về khoa học của luận án </b>
- Luận án phân tích một cách có hệ thống những vấn đề lý luận về văn hố thẩm
mỹ và nhân cách, chỉ ra tính tương đồng giữa văn hóa thẩm mỹ và nhân cách, từ đó, làm
rõ vai trị của văn hóa thẩm mỹ đối với sự phát triển nhân cách sinh viên Việt Nam;
- Phân tích thực trạng sự phát triển nhân cách sinh viên Việt Nam hiện nay do
văn hóa thẩm mỹ mang lại, đồng thời, chỉ ra những vấn đề đặt ra trong thực trạng ấy;
- Đề xuất và luận giải tính khả thi của một số giải pháp thiết thực nhằm phát
<b>7. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận án </b>
- Kết quả nghiên cứu của luận án góp phần phát triển lý luận về văn hoá thẩm
mỹ, nhân cách và vai trị của văn hố thẩm mỹ đối với sự phát triển nhân cách sinh
viên nói riêng, con người Việt Nam nói chung hiện nay.
- Kết quả nghiên cứu của luận án có thể dùng làm tài liệu tham khảo phục vụ
công tác nghiên cứu, học tập và giảng dạy về văn hóa thẩm mỹ trong các trường đại
học, cao đẳng. Luận án cũng có ý nghĩa gợi ý, khuyến nghị đối với những người làm
công tác quản lý văn hố nghệ thuật, cơng tác giáo dục đào tạo và những người hoạch
định các chính sách xã hội trong giai đoạn hiện nay.
<b>8. Kết cấu của luận án </b>
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, luận án được kết
cấu gồm 3 chương, 9tiết.
<b>NỘI DUNG CƠ BẢN CỦA LUẬN ÁN </b>
<b>Chƣơng 1. LÝ LUẬN VỀ VAI TRÒ CỦA VĂN HÓA THẨM MỸ ĐỐI </b>
<b>VỚI SỰ PHÁT TRIỂN NHÂN CÁCH SINH VIÊN </b>
<b>1.1 Văn hoá thẩm mỹ, nhân cách, những nét tƣơng đồng giữa văn hóa </b>
<b>thẩm mỹ và nhân cách </b>
<i><b>1.1.1 Văn hố thẩm mỹ </b></i>
<i><b>1.1.1.1 Khái niệm và bản chất của văn hóa thẩm mỹ </b></i>
trưng đến cấu trúc, đồng thời văn hoá thẩm mỹ lại biểu hiện như một lĩnh vực văn
<i>hoá đặc thù – lĩnh vực thẩm mỹ. Văn hoá thẩm mỹ là khái niệm dùng để chỉ những </i>
<i>giá trị được mang lại từ những hoạt động của con người trong thưởng thức, đánh giá </i>
<i>và sáng tạo các giá trị thẩm mỹ, nó biểu hiện trình độ tổng hợp phát triển cao của </i>
<i>văn hố xã hội. </i>
Văn hóa thẩm mỹ là một thể thống nhất hữu cơ các giá trị thẩm mỹ và hoạt
động sáng tạo thẩm mỹ của con người đang hiện thực hóa những năng lực thẩm mỹ
của họ, đồng thời, văn hóa thẩm mỹ cịn là một hệ thống độc đáo xuyên suốt tất cả
các lĩnh vực hoạt động của đời sống xã hội từ kinh tế, chính trị, khoa học… đến các
quan hệ, các giao tiếp của con người. Văn hoá thẩm mỹ là một hệ thống chỉnh thể bao
hàm bên trong nó những năng lực tinh thần - thực tiễn đặc biệt, giúp con người có
khả năng hoạt động theo các quy luật của cái đẹp nhằm cảm thụ, nhận thức, đánh giá
và sáng tạo các giá trị thẩm mỹ.
<i>1.1.1.2 Cấu trúc của văn hóa thẩm mỹ </i>
Văn hóa thẩm mỹ được cấu thành bởi bốn yếu tố: ý thức thẩm mỹ, năng lực
thẩm mỹ, hoạt động thẩm mỹ và giá trị thẩm mỹ.
<i>Ý thức thẩm mỹ là sự phản ánh hiện thực vào ý thức con người trong quan hệ </i>
<i>với nhu cầu thưởng thức thẩm mỹ nói chung và nhu cầu sáng tạo cái đẹp nói riêng. </i>
<i>Năng lực thẩm mỹ là một tập hợp các khả năng thể hiện tâm lý, tư tưởng, tình </i>
<i>cảm cũng như phẩm chất đặc biệt về thể chất và tinh thần giúp cho con người có khả </i>
<i>năng cảm thụ, nhận thức, đánh giá và sáng tạo các giá trị thẩm mỹ. </i>
<i>Hoạt động thẩm mỹ là khái niệm phản ánh các hoạt động của con người do </i>
<i>nhu cầu thẩm mỹ và mục đích thẩm mỹ quy định nhằm tạo ra một giá trị thẩm mỹ </i>
<i>nhất định. </i>
<i>Giá trị thẩm mỹ là kết quả của quá trình hoạt động thưởng thức, đánh giá và </i>
<i>sáng tạo thẩm mỹ của chủ thể thẩm mỹ. </i>
<i>1.1.1.3 Chức năng của văn hóa thẩm mỹ </i>
Chức năng của văn hoá thẩm mỹ cũng giống như tất cả các lĩnh vực văn hố
khác là hồn thiện con người xã hội, đảm bảo cho con người sự phát triển tự do và
toàn diện tất cả các khả năng, tự khẳng định chính mình. Tuy nhiên, văn hoá thẩm mỹ
lại thực hiện chức năng đặc thù, chức năng bao trùm nhất của văn hoá thẩm mỹ là
thoả mãn nhu cầu thẩm mỹ của con người. Từ chức năng thẩm mỹ chung nhất, văn
hoá thẩm mỹ góp phần hình thành và phát triển nhân cách con người thông qua các
chức năng xã hội mang những đặc trưng riêng cơ bản sau: chức năng thưởng thức,
chức năng nhận thức, chức năng giáo dục và chức năng giao lưu.
<i><b>1.1.2 Nhân cách </b></i>
<i>1.1.2.1 Khái niệm và bản chất của nhân cách </i>
<i>Nhân cách là tổng hợp những đặc điểm về phẩm chất, năng lực của cá nhân </i>
<i>quy định con người như một thành viên của xã hội, mang các giá trị đạo đức, cốt </i>
<i>cách của cá nhân, thể hiện thái độ, hành vi, bản lĩnh của cá nhân phù hợp với các giá </i>
<i>trị xã hội. </i>
Nhân cách bao hàm tất cả các mặt, các phẩm chất có ý nghĩa xã hội trong một
con người. Nhân cách được hình thành và phát triển nhờ những quan hệ xã hội mà cá
nhân đó sống, hoạt động. Từ đó, những đặc điểm, thuộc tính, thái độ của họ biến đổi
<i>1.1.2.2 Cấu trúc của nhân cách </i>
Có nhiều quan niệm khác nhau về cấu trúc nhân cách. Chúng tơi tiếp cận nhân
cách từ góc độ triết học với tính khái qt của nó, ở đó cấu trúc nhân cách bao gồm
hai mặt thống nhất với nhau, đó là phẩm chất và năng lực (đức và tài). Phẩm chất
(đức) là cái làm nên giá trị xã hội của con người, nó được thể hiện ở những khía cạnh
chủ yếu sau:
<i>Phẩm chất xã hội bao gồm: thế giới quan, niềm tin, lý tưởng, lập trường, thái </i>
độ chính trị - xã hội,…
<i>Phẩm chất đạo đức cá nhân: tập hợp những nguyên tắc, quy tắc, chuẩn mực xã </i>
hội nhằm điều chỉnh và đánh giá cách ứng xử của con người trong quan hệ với nhau
và quan vệ với xã hội.
<i>Phẩm chất tính cách: những phẩm chất ý chí và hệ thống thái độ ổn định như </i>
tính kỷ luật, tự chủ, quả quyết, phê phán…
Năng lực (tài) là khả năng có thể thực hiện một loại hoạt động nào đó, làm cho
hoạt động ấy đạt đến một kết quả nhất định.
Năng lực xã hội hóa: biểu đạt khả năng chiếm lĩnh tri thức, vốn tri thức được
tích lũy, dùng những tri thức đó làm cơ sở cho sự sáng tạo của chủ thể trong hoạt
động thực tiễn.
Năng lực chủ thể hóa: biểu đạt khả năng thể hiện tính độc đáo, đặc sắc, bản
lĩnh và dấu ấn cá nhân, thể hiện “cái tôi” trong các quan hệ xã hội.
Năng lực hành động: thể hiện khả năng hành động theo mục đích, có tinh thần
<b>chủ động và cao nhất là thể hiện tính tích cực xã hội của chủ thể. </b>
<i><b>1.1.3 Những nét tương đồng giữa văn hóa thẩm mỹ và nhân cách </b></i>
<i>1.1.3.1 Văn hoá thẩm mỹ là tinh thần của nhân cách </i>
Văn hoá thẩm mỹ là lĩnh vực độc đáo biểu hiện một cách tổng hợp toàn bộ thế
giới thẩm mỹ bên trong của con người, góp phần quan trọng cải tạo bản thân con người
theo quy luật của cái đẹp. Đồng thời, mọi góc cạnh, mọi trạng thái của tâm hồn con
người đều được văn hoá thẩm mỹ, đặc biệt là văn hóa nghệ thuật khám phá sâu sắc.
Văn hóa thẩm mỹ được biểu hiện trong nghệ thuật cũng biểu hiện ước mơ cao
đẹp của con người thơng qua các loại hình nghệ thuật, đồng thời, chuyển hóa nhân
cách của con người thành tác phẩm.
Tác phẩm nghệ thuật lớn là tác phẩm khái quát điển hình những nhân cách lớn.
Nó phản ánh lý trí và tình cảm của nhân loại, là những đỉnh cao trên bước đường đi
tới sự hoàn thiện và hoàn mỹ của con người, nó nhân danh con người, nhân danh
nhân loại lên tiếng mưu cầu tự do và hạnh phúc. Nó đi vào tâm khảm con người như
những nhân cách bất diệt, như là biểu trưng cho sức sống vươn lên của con người.
<i>1.1.3.2 Mục đích của văn hố thẩm mỹ và nhân cách đều hướng tới cái đẹp </i>
Văn hố thẩm mỹ nói chung và nghệ thuật nói riêng là “thế giới thứ hai”, là sự
đồng hóa, thẩm mỹ hóa bản thân con người theo tiêu chí của cái đẹp. Văn hố thẩm
mỹ đã hình thành các thuộc tính thẩm mỹ cho con người, làm cho các hoạt động của
con người phù hợp với những thuộc tính vốn có của thế giới khách quan. Đồng thời,
khi đồng hóa bản thân con người bằng thẩm mỹ, văn hoá thẩm mỹ đã làm thành cái
tồn tại độc lập với con người như một khách thể và chính khách thể này là phương
tiện cho con người hình thành những phẩm chất mới.
Những giá trị thẩm mỹ đã tác động đến sự hình thành, làm phong phú và làm
lành mạnh đời sống tinh thần, góp phần tạo nên những phẩm chất của con người. Văn
hoá thẩm mỹ đã mang lại cho con người những tình cảm thẩm mỹ trong sáng. Đồng
thời, cái đẹp gắn với bản chất sáng tạo, với sự tự sản sinh ra con người với tư cách là
một nhân cách.
Văn hoá thẩm mỹ đã xây dựng những giá trị tích cực, tạo nên những hình
tượng mẫu mực về sự phát triển và tiến bộ, về những con người lý tưởng. Mục đích
tối thượng và cuối cùng của văn hoá thẩm mỹ là thể hiện lý tưởng thẩm mỹ cao đẹp
nhất của con người, của loài người, dẫn dắt con người tới một thế giới hồn thiện.
Mục đích này đồng nhất với nhân cách cao đẹp.
<i>1.1.3.3 Văn hoá thẩm mỹ - nhân tố độc đáo trong phát triển nhân cách </i>
Thông qua những cảm xúc thẩm mỹ, thế giới chứa đựng những giá trị thẩm mỹ
nói chung, thế giới nghệ thuật nói riêng tác động hết sức độc đáo đến những cơ quan
cảm thụ tinh tế nhất, sâu xa nhất của con người, kích thích con người phát huy cao độ
tính năng động, tìm tịi, vượt khó, hướng tới dự định mà chủ thể mong đạt tới trong
cuộc sống.
Nghệ thuật tác động mạnh đến tình cảm, tư tưởng, giúp người cảm thụ tự thanh
lọc, gạn đục khơi trong, tự điều chỉnh mình trong cuộc sống. Đồng thời, những ý
tưởng cao cả trong hình tượng thẩm mỹ cịn trở thành những nhân tố định hướng cho
suy nghĩ, hành động của người cảm thụ như tiêu chuẩn khách quan để tự đánh giá
mình, đánh giá người khác, kích thích con người vươn lên, phấn đấu theo lý tưởng
của mình.
Văn hố thẩm mỹ khơng chỉ có khả năng khám phá ra cái mới tồn tại trong
những cái quen thuộc, thơng thường, mà nó có khả năng dự cảm tương lai.
<b>1.2 Vai trò của văn hoá thẩm mỹ với sự phát triển nhân cách sinh viên </b>
<i><b>1.2.1 Nhân cách sinh viên </b></i>
<i>1.2.1.1 Khái niệm nhân cách sinh viên </i>
<i>Nhân cách sinh viên là tổng hợp những đặc điểm về phẩm chất – Đức, năng </i>
<i>lực – Tài cần có ở người sinh viên mà xã hội đang đòi hỏi, thể hiện thái độ, hành vi, </i>
<i><b>bản lĩnh của cá nhân sinh viên phù hợp với các giá trị xã hội. </b></i>
Sinh viên là một nhóm xã hội có sứ mệnh kế tục những giá trị văn hoá, xã hội
và khoa học, công nghệ, nghệ thuật … mà thế hệ đi trước truyền lại. Sinh viên đang ở
độ tuổi mà về thể chất, tâm lý và sinh lý đang trưởng thành, cơ thể đang phát triển
tiến tới hoàn chỉnh, tràn đầy sinh lực, tự tin vào khả năng của mình. Họ là những
người trẻ, khoẻ, có nhiều mơ ước, hồi bão, nhiều khát vọng, ln muốn vươn lên
khẳng định mình. Nhân cách sinh viên đang trong quá trình hình thành, chưa phải là
nhân cách hoàn chỉnh nên nhiều giá trị chưa được sinh viên định hướng một cách rõ
nét, nhất là các giá trị đạo đức.
<i>1.2.1.2 Quá trình hình thành và phát triển nhân cách sinh viên </i>
<i>Thứ nhất, nhân cách được hình thành và phát triển dưới sự tác động tổng hợp </i>
của những yếu tố cơ bản: hoạt động, giao tiếp, giáo dục, môi trường tự nhiên - xã hội.
<i>Thứ hai, sự hình thành và phát triển nhân cách ln thống nhất giữa các yếu tố </i>
cá nhân và các yếu tố cộng đồng, giữa mặt sinh vật và mặt xã hội.
<i><b>1.2.2 Văn hoá thẩm mỹ định hướng giá trị và bồi dưỡng năng lực cảm xúc </b></i>
<i><b>cho sự phát triển nhân cách sinh viên </b></i>
Lý tưởng thẩm mỹ ở mỗi cá nhân không chỉ tác động đến các yếu tố cấu thành
ý thức thẩm mỹ mà còn tác động đến toàn bộ các nhu cầu, hứng thú, thị hiếu, lý
tưởng nói chung trong phẩm chất của nhân cách sinh viên.
Hình tượng nghệ thuật hướng sinh viên tới cái đúng, cái thiện, cái đẹp trong
cuộc sống.
Hoạt động nghệ thuật hướng cho sinh viên tinh thần lao động và học tập tích
cực, biết vượt lên khó khăn để đạt được ước mơ của mình.
Văn hố thẩm mỹ định hướng giá trị cho nhân cách sinh viên bằng chính
những giá trị nhân sinh mà nghệ thuật mang lại.
Văn hố thẩm mỹ góp phần phát triển thế giới tinh thần, tình cảm của sinh viên.
Nó tác động đến tồn bộ thế giới tình cảm - cảm xúc, lý trí và ý chí của sinh viên.
Văn hoá thẩm mỹ với chức năng trau dồi sự tinh tế, độ nhạy cảm của năng lực
cảm xúc giúp con người tìm thấy chính mình trong những cảm xúc vô tư, trong sáng
<i>trước cái đẹp. </i>
<i><b>1.2.3 Văn hóa thẩm mỹ hồn thiện năng lực tư duy và phát triển năng lực </b></i>
<i><b>sáng tạo của sinh viên </b></i>
Văn hóa thẩm mỹ khơng chỉ đánh thức năng lực sáng tạo tiềm ẩn trong sinh
viên mà còn làm cho những kết quả sáng tạo đó có ích hơn, nhân văn hơn.
gì nằm dưới đáy sâu tiềm thức chợt bừng dậy, lay động, lan toả biến chúng thành
những giá trị, những phẩm chất đạo đức và tài năng của sinh viên.
Văn hóa thẩm mỹ khơng chỉ dừng lại ở sự đáp ứng nhu cầu tồn tại mà hơn thế
vượt qua nhu cầu tồn tại nó đáp ứng nhu cầu bên trong của sinh viên, nhu cầu tự thể
hiện các sức mạnh bản chất của sinh viên.
Sức mạnh sáng tạo của văn hoá thẩm mỹ là ở chỗ các hình tượng của nó tạo ra
các khả năng tưởng tượng tiếp theo để sản sinh ra những lực lượng bản chất người
theo yêu cầu của xã hội.
<b>Kết luận chƣơng 1 </b>
Văn hóa thẩm mỹ là một bộ phận quan trọng hợp thành và là bộ phận hữu cơ
của nền văn hóa nhân loại. Văn hố thẩm mỹ thống nhất với văn hoá từ bản chất, đặc
trưng đến cấu trúc, đồng thời văn hoá thẩm mỹ lại biểu hiện như một lĩnh vực văn
hoá đặc thù. Trên bình diện tập trung nhất, văn hố thẩm mỹ là quá trình sáng tạo và
thưởng thức cái đẹp, nó biểu hiện một cách tổng hợp tồn bộ thế giới nội tâm của con
người, góp phần cải tạo bản thân con người theo quy luật của cái đẹp.
Nhân cách là tổng hợp những đặc điểm về phẩm chất, năng lực, thuộc tính tâm
lý của cá nhân quy định con người như một thành viên của xã hội, thể hiện giá trị đạo
đức, cốt cách của cá nhân đó. Nhân cách là sự kết hợp độc đáo của những thuộc tính
Nhân cách và văn hố thẩm mỹ có những nét tương đồng. Chính vì có những
nét tương đồng này mà văn hoá thẩm mỹ và nhân cách gặp nhau, tác động lẫn nhau
một cách độc đáo. Văn hoá thẩm mỹ được coi là tinh thần của nhân cách, là nhân tố
độc đáo trong phát triển nhân cách và mục đích của văn hố thẩm mỹ và nhân cách
đều hướng tới cái đẹp.
<b>Chƣơng 2. VAI TRỊ CỦA VĂN HĨA THẨM MỸ ĐỐI VỚI SỰ PHÁT </b>
<b>TRIỂN NHÂN CÁCH SINH VIÊN VIỆT NAM HIỆN NAY – THỰC TRẠNG </b>
<b>VÀ NHỮNG VẤN ĐỀ ĐẶT RA </b>
<b>2.1 Đặc điểm nhân cách sinh viên Việt Nam hiện nay </b>
Nhân cách sinh viên Việt Nam là sản phẩm của nền giáo dục Việt Nam, cùng
sự tác động của môi trường tự nhiên, mơi trường xã hội Việt Nam, hình thành nên
những phẩm chất, năng lực phù hợp với yêu cầu xã hội Việt Nam.
<i><b>2.1.1. Thế giới quan của sinh viên </b></i>
<i>2.1.1.1. Lý tưởng và niềm tin của sinh viên </i>
Khi đánh giá về lý tưởng và niềm tin của sinh viên Việt Nam hiện nay có hai
luồng quan điểm. Luồng quan điểm thứ nhất cho rằng sinh viên Việt Nam hiện nay ít
quan tâm đến tình hình đất nước, vận mệnh đất nước, ưa sống, suy nghĩ và hành động
theo lối thực dụng, ích kỷ cá nhân. Luồng quan điểm thứ hai cho rằng sinh viên Việt
<i>2.1.1.2. Tri thức của sinh viên </i>
Sinh viên Việt Nam hiện nay được trang bị tri thức căn bản, hệ thống, tồn
diện và có định hướng. Tri thức của sinh viên Việt Nam hiện nay khá đa dạng và
phong phú, nó được cập nhật từ nhà trường, từ thầy cô, bạn bè, từ các phương tiện
thông tin đại chúng…. Tuy nhiên, chất lượng và hiệu quả của việc trang bị tri thức
cho sinh viên hiện nay chưa cao.
<b>2.1.2. Đạo đức cá nhân của sinh viên </b>
Đạo đức cá nhân của sinh viên thể hiện ở lý tưởng, niềm tin vào Đảng, vào con
đường đi lên chủ nghĩa xã hội, thể hiện ở động cơ học tập, rèn luyện đúng, thể hiện ở
việc bảo lưu, phát triển những giá trị truyền thống tốt đẹp của dân tộc….Tuy nhiên,
dưới tác động của cơ chế thị trường và một số nguyên nhân khác, một bộ phân sinh
viên có sự dao động về nhận thức, có những hành vi sai trái liên quan tới một số giá
trị đạo đức quan trọng như trung thực, thẳng thắn, tinh thần trách nhiệm, lòng nhân
ái, v.v.
<b>2.1.3. Nhận thức của sinh viên </b>
Sinh viên Việt Nam hiện nay là lớp người năng động, chủ động, tích cực trong
việc chuẩn bị hành trang cho tương lai của bản thân mình và của quốc gia dân tộc. Do
đề cao lợi ích cá nhân, nhiều người, trong đó có cả sinh viên hiện nay, nảy sinh tư
tưởng và lối sống thực dụng, vì đồng tiền, bất chấp mọi giá trị đạo đức, văn hoá, kỷ
cương, nhằm đạt được lợi ích cá nhân.
<b>2.1.4. Lối sống và hành vi của sinh viên </b>
<b>2.2 Sự phát triển nhân cách sinh viên Việt Nam hiện nay do văn hóa thẩm </b>
<b>mỹ mang lại thơng qua hoạt động giảng dạy và học tập </b>
<i><b>2.2.1. Trong chương trình giáo dục đại học </b></i>
Sự cân đối giữa giáo dục thể chất và việc trang bị những tri thức khoa học
chuyên ngành cho sinh viên trang bị cho sinh viên những kiến thức cơ bản để phát
triển thể chất, tinh thần, tri thức, góp phần hồn thiện năng lực tư duy và năng lực
sáng tạo của sinh viên
Những học phần về hệ tư tưởng và phương pháp tư duy góp phần phát triển
những phẩm chất đạo đức cá nhân, hình thành phẩm chất ý chí, tính kỷ luật, tính phê
phán, cung cách ứng xử ở sinh viên, đồng thời, góp phần phát triển năng lực chủ thể
hóa, trong đó có năng lực thẩm mỹ ở nhân cách sinh viên Việt Nam.
Sự phong phú các môn học trong chương trình khung tạo điều kiện để sinh
viên có một “phơng” văn hóa cao, góp phần hồn chỉnh thế giới quan, nhân sinh
quan, tiến tới hoàn thiện nhân cách.
Giá trị thẩm mỹ nằm tiềm ẩn trong nội dung và kết cấu của từng mơn học trong
khung chương trình tạo cho sinh viên sự say mê, hứng thú, hăng hái trong học tập và sáng
tạo, góp phần phát triển những phẩm chất xã hội và năng lực xã hội hóa của sinh viên.
Tuy nhiên, chương trình giáo dục đại học quá dài làm hạn chế khả năng sáng
tạo, năng lực xã hội hóa và năng lực hành động của sinh viên.
Chương trình giáo dục đại học ở nước ta vừa thừa lại vừa thiếu làm hạn chế
phát triển tư duy của sinh viên.
Chương trình học nặng về chuyên ngành nhưng dàn trải, hạn chế kiến thức
chuyên sâu khiến cho sinh viên hoang mang, kém tự tin, hạn chế trong hoạt động và
hiệu quả công việc, hạn chế phẩm chất xã hội trong sinh viên,
Chương trình học khơng có học phần trang bị kiến thức về phương pháp học
tập, phương pháp nghiên cứu khoa học hay cách viết luận văn làm hạn chế năng lực
sinh viên.
Chương trình nặng về lý thuyết, hạn chế trong thực hành làm cho sinh viên bỡ
ngỡ, thiếu tự tin với những kiến thức, hạn chế phẩm chất xã hội, năng lực chủ thể hóa
và năng lực hành động của sinh viên.
<i><b>2.2.2 Trong công tác giảng dạy của giảng viên </b></i>
Sự học tập không ngừng nhằm nâng cao trình độ và kỹ năng sư phạm của
giảng viên tạo cho sinh viên niềm ngưỡng mộ, kính trọng; thúc tinh thần ham học của
sinh viên, hướng sinh viên tới giá trị đích thực của học vấn.
Khả năng truyền đạt tri thức hấp dẫn, lôi cuốn giảng viên tạo nên hứng thú,
khơi gợi trí tuệ, thúc đẩy tinh thần tìm tịi, khám phá cái mới của sinh viên. Tuy
nhiên, tình trạng giảng dạy độc thoại theo lối thầy đọc, thầy giải thích, trị ghi chép
khơng phát huy được tính tích cực của sinh viên, làm cho tư duy của sinh viên bị ức
chế; giờ học trở nên mệt mỏi, kém hứng thú, không khơi dậy khả năng tự rèn luyện,
khơng phát triển tính sáng tạo của sinh viên.
Cách thức truyền thụ kiến thức cụ thể gây ra tâm lý không thỏa mãn về kiến
thức, lạc lõng trong thời đại, rơi vào trạng thái mơ hồ, hoang mang, kém tự tin, hạn
chế phát triển tư duy, hạn chế khả năng sáng tạo của sinh viên Việt Nam.
Công tác nghiên cứu khoa học của giảng viên tạo ra uy tín đối với sinh viên, phát
<i><b>2.2..3 Trong công tác học tập của sinh viên </b></i>
Mục đích học tập của đa số sinh viên rõ ràng và chính đáng khiến cho sinh viên
hứng thú với việc học tập, tự tin, yêu đời. Nó góp phần bồi dưỡng năng lực cảm xúc
và định hướng giá trị cho sinh viên trong hoạt động và nhận thức. Trong xu thế toàn
cầu hóa hiện nay, động cơ của lòng ham học đã trở nên thực tế hơn và cũng thực
dụng hơn. Nên hệ lụy sinh ra là nhiều tiêu cực trong hoạt động học tập của sinh viên.
Hoạt động học tập vốn là cái đẹp nhưng sự gian lận học đường làm méo mó đi cái
đẹp ấy, làm xuất hiện cái xấu, cái giả dối, hạn chế phát triển phẩm chất đạo đức,
phẩm chất tính cách và năng lực chủ thể hóa trong nhân cách sinh viên. Nó khơng
những làm xấu đi hình ảnh của những trí thức tương lai mà làm hạn chế phát triển
năng lực cảm xúc, năng lực tư duy và năng lực sáng tạo ở một bộ phận sinh viên Việt
Nam hiện nay.
Ý thức học tập của một bộ phận sinh viên chưa cao, chưa đáp ứng được nhu
cầu đòi hỏi của xã hội hiện nay. Điều này khơng những làm cho sinh viên khơng tích
lũy đủ lượng kiến thức cần thiết, làm hạn chế năng lực tư duy và năng lực sáng tạo
của sinh viên mà còn làm thui chột ý chí phấn đấu, tinh thần vươn lên trong cuộc
sống của họ. Sinh viên không nhận thấy cái đẹp trong tri thức, dẫn đến không thấy
được chân giá trị trong cuộc sống mà đuổi theo những giá trị ảo.
Nghiên cứu khoa học không những củng cố kiến thức đã học mà cịn phát huy
tính năng động, sáng tạo và góp phần phát triển khả năng làm việc độc lập, rèn luyện
tính tự chủ và bản lĩnh trong nhân cách sinh viên. Tuy nhiên, hiện nay, còn khơng ít
trong hoạt động của sinh viên. Việc sử dụng internet như một điều kiện và phương
tiện học tập hiện đại, hiệu quả kích thích tinh thần ham học hỏi, làm chủ công nghệ
của sinh viên; phát triển những phẩm chất xã hội, phẩm chất tính cách cũng như năng
lực chủ thể hóa, xã hội hóa và năng lực hành động trong nhân cách sinh viên.
<b>2.3 Sự phát triển nhân cách sinh viên Việt Nam hiện nay do văn hóa thẩm </b>
<b>mỹ mang lại thơng qua hoạt động chính trị xã hội và hoạt động vui chơi giải trí </b>
<i><b>2.3.1 Trong hoạt động chính trị - xã hội của sinh viên dưới sự dẫn dắt của </b></i>
<i><b>Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh và Hội Sinh viên Việt Nam </b></i>
Các hoạt động tình nguyện tại chỗ giúp sinh viên ý thức được trách nhiệm của
mình với xã hội, đồng thời, khẳng định được mục đích sống của mình: sống vì mọi
người, sống vì cộng đồng, vì sự phát triển của đất nước; phát huy truyền thống đoàn
kết, hiếu học, tương thân, tương ái, giúp đỡ lẫn nhau của sinh viên Việt Nam. Tuy
nhiên, tính định hướng giá trị cũng như việc bồi dưỡng năng lực cảm xúc và hoàn
thiện năng lực tư duy, tính sáng tạo trong nhân cách sinh viên thơng qua những hoạt
động này chưa đạt được kết quả như mong muốn. Điều này làm hạn chế phát triển
phẩm chất xã hội cũng như năng lực hành động và năng lực xã hội hóa ở sinh viên.
Các hoạt động đền ơn đáp nghĩa, uống nước nhớ nguồn, chung sức cùng cộng
đồng đã củng cố niềm tin, rèn luyện ý chí, nghị lực và quan điểm sống tích cực cho
sinh viên; góp phần phát triển phẩm chất xã hội, phẩm chất đạo đức, phẩm chất tính
Hoạt động hiến máu nhân đạo phát huy tinh thần sẻ chia với những khó khăn
của người bệnh, thể hiện tình người của sinh viên Việt Nam.
Chiến dịch sinh viên tình nguyện hè hằng năm đã tạo điều kiện cho sinh viên
áp dụng kiến thức đã học trong nhà trường vào thực tiễn cuộc sống, được rèn luyện
kỹ năng chun mơn nghiệp vụ, có thêm kinh nghiệm sống, được củng cố, bồi dưỡng
và phát triển lý tưởng, ước mơ, hồi bão của mình, thể hiện được năng lực và trách
nhiệm của mình đối với cộng đồng, đối với xã hội để từ đó tiếp tục phấn đấu học tập
và rèn luyện, cống hiến sức trẻ của mình cho xã hội, qua đó định hướng giá trị cũng
như hoàn thiện năng lực tư duy và phát triển năng lực sáng tạo của sinh viên. Tuy
nhiên, những mặt hạn chế đã làm giảm đi hình ảnh đẹp của sinh viên tình nguyện
cũng như ý nghĩa giáo dục và định hướng giá trị của hoạt động tình nguyện chưa đạt
được như mong đợi.
<i><b>2.3.2 Trong vui chơi giải trí của sinh viên </b></i>
Hoạt động thể dục, thể thao mang lại cho sinh viên sức khỏe dẻo dai, bền bỉ,
thân hình cân đối hài hịa, nhanh nhẹn, vừa rèn luyện trí tuệ sáng suốt, mạch lạc và
tinh thần sảng khối; phát triển phẩm chất tính cách, phẩm chất xã hội và năng lực
hành động của sinh viên.
Hoạt động văn hóa văn nghệ góp phần định hướng và giáo dục thẩm mỹ, âm
nhạc, khơi dậy nét văn hóa truyền thống trong sinh viên.
Các sân chơi bổ ích tạo điều kiện cho sinh viên được giao lưu, chia sẻ, thể hiện
khả năng, giải tỏa tinh thần, phát huy sự tự tin, nhanh nhẹn, nâng cao kiến thức và các
kỹ năng trong cuộc sống.
Sử dụng internet như một phương tiện thơng tin, giải trí lành mạnh góp phần
nâng cao năng lực hội nhập với xã hội của sinh viên. Tuy nhiên, đa số thanh niên trong
đó có sinh viên vào mạng với những mục đích ngồi học tập. Điều đó làm lãng phí thời
gian, tiền bạc, sức lực của sinh viên vào những việc tiêu khiển vơ bổ và độc hại, khơng
cịn đủ thời gian, sức lực, tâm trí và tiền bạc để đầu tư cho lao động, học tập và các
hoạt động lành mạnh khác, thậm chí gây ra các tệ nạn xã hội khác. Điều đó làm hạn
chế phát triển năng lực cảm xúc và năng lực tư duy trong nhân cách sinh viên.
Giải trí bằng những bài hát với giai điệu và ca từ phản thẩm mỹ làm vẩn đục
tâm hồn, cản trở tính định hướng thẩm mỹ của âm nhạc tới nhân cách sinh viên, hạn
chế phát triển phẩm chất xã hội của sinh viên Việt Nam hiện nay.
<b>2.4 Sự phát triển nhân cách sinh viên Việt Nam hiện nay do văn hóa thẩm </b>
<b>mỹ mang lại thông qua môi trƣờng nhà trƣờng </b>
<i><b> 2.4.1 Cấu trúc cơ sở vật chất, không gian kiến trúc và cảnh quan của nhà </b></i>
<i><b>trường </b></i>
Thiết kế kiến trúc cảnh quan và tổ chức không gian các trường đại học, cao
đẳng đã thiết lập các khơng gian chức năng hợp lý, có tính thẩm mỹ, góp phần tạo
nên mơi trường học tập thân thiện, tạo lập văn hoá học đường - một trong những nhân
tố tạo nên sự thành công trong công tác đào tạo tri thức và giáo dục nhân cách sinh
viên. Tuy nhiên, sự pha trộn trong không gian kiến trúc của các nhà trường đại học,
cao đẳng do diện tích khá eo hẹp đã phá vỡ cảnh quan, chưa tạo ra được môi trường
sư phạm riêng biệt, gây ức chế trong sự phát triển tình cảm của sinh viên với nhà
<i>trường, làm giảm hiệu quả trong hoạt động của sinh viên. </i>
<i><b>2.4.2 Quan hệ xã hội trong nhà trường </b></i>
Quan hệ thầy – trò trong sáng, đúng mực góp phần phát triển phẩm chất tính
cách và phẩm chất đạo đức trong nhân cách sinh viên. Quan hệ bạn bè thân thiết phần
nào bù đắp những thiếu hụt tình cảm gia đình, giúp cho sinh viên hòa nhập với cuộc
sống mới, tránh rơi vào những tệ nạn xã hội. Tuy nhiên, dưới tác động mặt trái của cơ
chế thị trường, quan hệ thầy trò thiêng liêng trong truyền thống dân tộc đã bị biến
dạng đi ít nhiều, tác động tiêu cực tới sự phát triển tư tưởng, tình cảm, năng lực chủ
thể hóa, xã hội hóa ở sinh viên Việt Nam. Mối quan hệ bạn bè là không gian, môi
trường làm lây lan những hành vi và lối sống tiêu cực trong sinh viên, làm hạn chế
phát triển nhân cách sinh viên.
Những hoạt động chia sẻ, trao đổi, giao lưu của Đảng ủy và Ban giám hiệu
giúp sinh viên tự tin bước vào môi trường học tập mới, cảm nhận được bầu khơng khí
dân chủ, cởi mở trong nhà trường, tự hào với ngơi trường, ngành học mà mình đang
theo đuổi; phát triển phẩm chất xã hội hóa trong nhân cách sinh viên Việt Nam.
Hoạt động tích cực và hiệu quả của các phòng ban chức năng trong trường góp
phần xây dựng mơi trường văn hố thẩm mỹ đẹp trong các trường đại học, cao đẳng,
phát triển phẩm chất xã hội và phẩm chất tính cách trong nhân cách sinh viên Việt
Nam. Tuy nhiên, lối làm việc quan liêu và thái độ thiếu thân thiện của một số bộ phận
hành chính tạo tâm lý e ngại của sinh viên khi phải tiếp xúc với những bộ phận này,
làm hạn chế việc phát triển phẩm chất xã hội, phẩm chất đạo đức và phẩm chất tính
cách trong nhân cách sinh viên Việt Nam.
<b>2.5 Những vấn đề đặt ra trong sự phát triển nhân cách sinh viên Việt Nam </b>
<b>hiện nay do văn hóa thẩm mỹ mang lại </b>
<i><b>2.5.1 Mâu thuẫn giữa lượng tri thức thẩm mỹ còn hạn chế của sinh viên với </b></i>
<i><b>sự phát triển ngày càng đa dạng của đời sống thẩm mỹ xã hội </b></i>
<i><b>2.5.2 Mâu thuẫn giữa nhu cầu và thị hiếu thẩm mỹ ngày càng đa đạng của </b></i>
<i><b>2.5.3 Mâu thuẫn giữa mặt trái của cơ chế thị trường với những chuẩn mực </b></i>
<i><b>văn hoá thẩm mỹ của xã hội </b></i>
<b>Kết luận chƣơng 2 </b>
Với mục tiêu phân tích, làm rõ vai trị của văn hố thẩm mỹ đối với sự phát
triển nhân cách sinh viên Việt Nam hiện nay, chúng tơi tìm hiểu, đánh giá thực trạng
sự phát triển nhân cách sinh viên Việt Nam hiện nay do văn hóa thẩm mỹ mang lại
thông qua hoạt động giảng dạy và học tập; hoạt động chính trị - xã hội và hoạt động
ngồi giờ học; mơi trường văn hố thẩm mỹ trong nhà trường.
Trong hoạt động chính trị - xã hội và các hoạt động ngoài giờ học của sinh
viên, chúng tôi cũng nhận thấy bản thân chủ thể sinh viên cịn chưa tích cực tham gia
hoạt động. Song, sự chưa tích cực tham gia hoạt động của sinh viên có thể lý giải bởi
nhiều nguyên nhân, cả nguyên nhân khách quan và nguyên nhân chủ quan. Những
nguyên nhân ấy đã tạo ra những hạn chế trong phát triển nhân cách sinh viên.
Tìm hiểu thực trạng mơi trường văn hố thẩm mỹ trong các nhà trường đại học
và cao đẳng, chúng tôi cũng nhận thấy cơ sở vật chất cùng với không gian kiến trúc
cảnh quan của các nhà trường còn chưa đáp ứng được nhu cầu của sinh viên và xã
hội. Các mối quan hệ trong nhà trường hiện nay có nhiều điểm đáng bàn.
Bên cạnh những ưu điểm đã đạt được, thực trạng sự phát triển nhân cách sinh
viên Việt Nam hiện nay do văn hóa thẩm mỹ trong các nhà trường mang lại còn nhiều
hạn chế. Từ thực trạng ấy chúng tôi cho rằng, vấn đề đặt ra là sinh viên Việt Nam
hiện nay phần lớn chưa được tiếp nhận giáo dục những tri thức cơ bản về văn hoá
thẩm mỹ; sự phát triển của các trường đại học và cao đẳng chưa đáp ứng được nhu
cầu của sinh viên và tác động từ mặt trái của cơ chế thị trường đã làm hạn chế ý thức
<b>Chƣơng 3: PHƢƠNG HƢỚNG VÀ NHỮNG GIẢI PHÁP CHỦ YẾU </b>
<b>PHÁT HUY VAI TRỊ CỦA VĂN HĨA THẨM MỸ ĐỐI VỚI SỰ PHÁT </b>
<b>TRIỂN NHÂN CÁCH SINH VIÊN VIỆT NAM HIỆN NAY </b>
<b>3.1. Phƣơng hƣớng phát huy vai trò của văn hoá thẩm mỹ đối với sự phát </b>
<b>triển nhân cách sinh viên Việt Nam hiện nay </b>
Phương hướng chung nhằm phát huy vai trị của văn hố thẩm mỹ đối với sự
phát triển nhân cách sinh viên Việt Nam hiện nay là gắn việc xây dựng và phát triển
nền văn hóa thẩm mỹ Việt Nam với sự phát triển con người toàn diện; phát huy các
giá trị thẩm mỹ tích cực và tiến bộ trong truyền thống văn hoá dân tộc, xây dựng và
phát triển nền văn hoá Việt Nam tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc; từng bước tiếp
nhận những tinh hoa văn hoá của nhân loại; xây dựng cơ sở vật chất và tinh thần của
nền văn hoá thẩm mỹ; tạo nên một đời sống thẩm mỹ phong phú và đa dạng phục vụ
đắc lực cho sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước, làm cơ sở vật chất và
tinh thần cho phát triển con người Việt Nam nói chung, sinh viên Việt Nam nói riêng.
Phương hướng nêu trên được thực hiện bởi các phương hướng cụ thể sau:
<i><b>3.1.1 Nhận thức và định hướng đúng sự phát triển nền văn hóa thẩm mỹ </b></i>
<i><b>nhằm phát huy vai trị của nó trong phát triển nhân cách sinh viên </b></i>
Chúng ta phải hiểu đúng những đặc điểm đặc thù của văn hóa thẩm mỹ và
nhân cách, về mối quan hệ chặt chẽ giữa chúng.
Đảng ta luôn nhận thức đúng đắn vai trò đặc biệt quan trọng của văn hóa thẩm
mỹ trong việc phát triển nhân cách.
Chúng ta xem xét nhìn nhận đánh giá vấn đề dưới sự chỉ dẫn của Mỹ học Mác
–Lênin, quan điểm, tư tưởng văn hoá, văn nghệ của Hồ Chí Minh.
con người, phát huy tính sáng tạo của tuổi trẻ, đưa đến sự hài hịa giữa tính cách và
khí chất của con người, v.v. thực hiện mục tiêu lớn là phát triển con người tồn diện.
Sự xích lại gần nhau giữa các giá trị văn hóa của các dân tộc đang là xu hướng
mang tính tồn cầu, do đó, phải mở rộng các quan niệm về giá trị theo định hướng xã
hội chủ nghĩa, mở cửa giao lưu, đẩy mạnh các quan hệ song phương và đa phương
trên mọi lĩnh vực kinh tế - văn hóa – xã hội, hội nhập vào tiến trình phát triển chung
của nhân loại.
<i><b>3.1.2 Xây dựng nền văn hóa thẩm mỹ hiện đại trên cơ sở văn hoá thẩm mỹ </b></i>
<i><b>truyền thống của dân tộc và tinh hoa văn hoá thẩm mỹ của nhân loại </b></i>
Nội dung xây dựng nền văn hóa thẩm mỹ tiên tiến, hiện đại là nền văn hoá,
nhân văn, nhân đạo, lấy con người làm trung tâm, lấy sự phát triển và hồn thiện con
người làm mục tiêu, tất cả vì hạnh phúc và sự phát triển tự do của mỗi người trong
mối quan hệ hài hòa giữa cá nhân và cộng đồng, giữa xã hội và tự nhiên.
Giữ gìn và phát huy các giá trị thẩm mỹ truyền thống là cái truyền thống cần phải
được làm mới, củng cố, cần phải được phát triển và nâng lên ở một tầm cao mới để đáp
ứng những đòi hỏi của lịch sử. Gìn giữ và phát huy các giá trị văn hóa thẩm mỹ truyền
thống là làm phong phú nội dung của các giá trị truyền thống ấy trong thời đại mới, đem
sức mạnh của chúng phục vụ cho công cuộc xây dựng và phát triển đất nước.
Xây dựng một nền văn hóa thẩm mỹ hiện đại phải gắn liền với việc khắc phục
những hạn chế của truyền thống, đồng thời, tiếp nhận những tinh hoa văn hóa thẩm
mỹ của nhân loại để làm giàu thêm kho tàng thẩm mỹ của dân tộc.
Trong quá trình mở cửa, giao lưu, xích lại gần nhau giữa các quốc gia, dân tộc
chú ý tránh rơi vào xu thế đồng nhất hóa các giá trị tinh thần của loài người, tránh bị
Phương Tây hóa, đồng nghĩa với việc nghèo nàn hóa và đơn điệu hóa giá trị tinh thần
của nền văn hóa dân tộc.
<i><b>3.1.3 Cải thiện đời sống kinh tế - xã hội như là yếu tố văn hóa thẩm mỹ tổng </b></i>
<i><b>hợp tác động tích cực tới sự phát triển nhân cách sinh viên </b></i>
Nhà nước phải thực hiện nhất qn chính sách kinh tế hàng hóa nhiều thành
phần trong đó kinh tế nhà nước là chủ đạo, cùng với kinh tế tập thể là nền tảng; nhanh
chóng hình thành một nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, đẩy mạnh
công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập quốc tế, gắn với quá trình phát triển kinh
tế tri thức; nâng cao năng lực trong điều hành, quản lý phát triển kinh tế.
<b>3.2. Những giải pháp chủ yếu nhằm phát huy vai trò của văn hoá thẩm mỹ </b>
<b>đối với sự phát triển nhân cách sinh viên Việt Nam hiện nay </b>
<i><b>3.2.1 Nâng cao chất lượng văn hóa thẩm mỹ trong cơng tác giáo dục đào tạo </b></i>
<i><b>nhằm phát triển nhân cách sinh viên trong các trường đại học, cao đẳng </b></i>
Đổi mới nhận thức của những nhà hoạch định chính sách giáo dục, những nhà
quản lý giáo dục, những người trực tiếp làm cơng tác giáo dục đào tạo cho tới tồn bộ
xã hội để họ nhận thức đầy đủ giá trị của văn hóa thẩm mỹ trong phát triển nhân cách
sinh viên.
Nhà nước cần tạo ra môi trường pháp lý, xây dựng các kế hoạch, tạo ra các
thiết chế tài chính, đầu tư về cơ sở vật chất, đề ra các cơ chế cần thiết cho sự quản lý
nhà nước trong tác giáo dục nói chung và giáo dục thẩm mỹ nói riêng.
Sinh viên cần được tiếp nhận các hình thức giáo dục tổng hợp với sự kết hợp
nhiều lĩnh vực, nhiều ngành, nhiều bộ môn, cần được trang bị một phông văn hóa chung.
Kết hợp giữa gia đình, nhà trường và xã hội trong việc giáo dục sinh viên.
<i><b>3.2.2 Nâng cao trình độ thẩm mỹ của sinh viên trong quá trình học tập, rèn </b></i>
<i><b>luyện, phát triển nhân cách </b></i>
Yếu tố quan trọng để nâng cao trình độ thẩm mỹ của sinh viên là giáo dục thẩm
mỹ cho sinh viên.
Nội dung chủ yếu của giáo dục thẩm mỹ là văn hoá thẩm mỹ và văn hố nghệ
thuật, giáo dục tình cảm thẩm mỹ trong sáng, giáo dục những giá trị văn hoá truyền
thống của dân tộc, kinh nghiệm hoạt động, sáng tạo thẩm mỹ nói chung của lồi
người qua các thời đại, cung cấp các tri thức mỹ học Mác-Lênin là quan trọng và có
tính chiến lược.
Giáo dục thẩm mỹ cho sinh viên cần tuân thủ theo những nguyên tắc giáo dục
chung, đó là nhận thức thẩm mỹ cũng đi theo con đường biện chứng của sự nhận thức
chân lý mà Lênin đã chỉ ra là đi từ trực quan sinh động đến tư duy trừu tượng, từ tư
duy trừu tựơng đến thực tiễn.
Nâng cao trình độ thẩm mỹ cho sinh viên, trách nhiệm trước hết thuộc về người
giảng viên - những người trực tiếp trang bị cho sinh viên tri thức. Tuy nhiên, bản thân
sinh viên phải có ý thức, tự giác rèn luyện để trở thành những chủ thể thẩm mỹ.
Chúng tôi đưa ra một số kiến nghị với Bộ Giáo dục và Đào tạo, lãnh đạo các
trường đại học, cao đẳng, các tổ chức chính trị - xã hội để sinh viên làm chủ được các
tri thức mỹ học, tri thức nghệ thuật cơ bản, cũng như phát huy tính chủ động, tích
cực, sáng tạo của sinh viên
<i><b>3.2.3 Phát triển mơi trường văn hố thẩm mỹ trong các trường đại học, cao đẳng </b></i>
Tạo dựng một mơi trường văn hố thẩm mỹ trong các trường đại học, cao đẳng
chính là thẩm mỹ hố mơi trường nhà trường ở cả khía cạnh xã hội và khía cạnh tự
nhiên và thẩm mỹ hố mơi trường văn hóa trong các nhà trường cao đẳng, đại học.
Chúng ta cần nâng cao nhận thức về đạo đức, pháp luật và thẩm mỹ cho các
chủ thể trong nhà trường.
Công tác khen thưởng, kỷ luật không những biểu dương kịp thời, chính xác
những thành tích của các cá nhân, tập thể mà còn phát hiện và bồi dưỡng tài năng
trong lĩnh vực văn hóa văn nghệ, thể thao đồng thời tránh sự truyền bá tư tưởng và
văn hóa phản động, trái thuần phong mỹ tục vào trong giới sinh viên.
Chúng tôi đưa ra ba biện pháp đấu tranh chống lại sự xâm nhập của văn hóa
thẩm mỹ độc hại từ trong môi trường xã hội.
<i><b>3.2.4 Gắn lý luận về văn hoá thẩm mỹ với thực tiễn văn hoá thẩm mỹ trong </b></i>
<i><b>giáo dục thẩm mỹ cho sinh viên </b></i>
Giáo dục thẩm mỹ là định hướng, có kế hoạch, nâng cao trình độ hiểu biết,
trình độ nhận thức, hướng dẫn cá nhân hoạt động văn hoá thẩm mỹ và văn hoá nghệ
thuật nhằm giúp cho cá nhân xác nhận đúng lý tưởng thẩm mỹ, thị hiếu thẩm mỹ, khả
năng cảm thụ và đánh giá thẩm mỹ, tránh được sự hoạt động tuỳ tiện, tự phát trong
cảm thụ, đánh giá và sáng tạo thẩm mỹ.
Gắn lý luận về văn hóa thẩm mỹ với thực tiễn văn hóa thẩm mỹ trong giáo dục
văn hóa thẩm mỹ cho sinh viên khơng chỉ là trách nhiệm của giảng viên mà là trách
nhiệm của mọi cá nhân trong xã hội, trong đó không thể không bàn tới việc kết hợp
Các biện pháp có hiệu quả cao, gắn lý luận với thực tiễn là tổ chức cho sinh
viên nghiên cứu thực tế, tham gia các phong trào văn hố văn nghệ, các hoạt động
chính trị - xã hội, tham quan các bảo tàng, triển lãm, các di tích văn hố lịch sử; tạo
điều kiện để sinh viên được cập nhật tình hình thực tiễn cuộc sống hằng ngày thông
qua các phương tiện truyền thông, thông tin đại chúng; để sinh viên tự trải nghiệm
những tri thức lý luận thẩm mỹ thông qua các hoạt động sáng tạo thẩm mỹ.
<b>Kết luận chƣơng 3 </b>
Chúng tôi cho rằng, để khắc phục những hạn chế của thực trạng đã nêu, cần
phải kiên định đi theo mục tiêu văn hoá của Đảng “xây dựng nền văn hoá tiên tiến,
đậm đà bản sắc dân tộc”. Cụ thể hố mục tiêu đó thành phương hướng phát huy vai
trị của văn hố thẩm mỹ đối với sự phát triển nhân cách sinh viên hiện nay là: nhận
thức và định hướng đúng sự phát triển của văn hóa thẩm mỹ đối với sự phát triển
nhân cách sinh viên; xây dựng nền văn hóa thẩm mỹ hiện đại trên cơ sở văn hoá thẩm
mỹ truyền thống của dân tộc và tinh hoa văn hoá thẩm mỹ của nhân loại; cải thiện đời
sống kinh tế - xã hội như là yếu tố văn hóa thẩm mỹ tổng hợp tác động tích cực với
sự phát triển nhân cách sinh viên.
Để thực hiện mục tiêu đó, chúng tơi cho rằng cần thực hiện đồng bộ những giải
pháp cụ thể:
1. Nâng cao chất lượng văn hóa thẩm mỹ trong cơng tác giáo dục đào tạo nhằm
phát triển nhân cách sinh viên trong các trường đại học, cao đẳng
2. Nâng cao trình độ thẩm mỹ của sinh viên trong quá trình học tập, rèn luyện
phát triển nhân cách
Khi chúng ta thực hiện đồng bộ các giải pháp nói trên sẽ giải quyết được
những vấn đề còn tồn tại trong thực trạng tác động của văn hoá thẩm mỹ tới sự hình
thành nhân cách sinh viên Việt Nam hiện nay, mang lại những giá trị thẩm mỹ cao
cho đời sống xã hội.
<b>KẾT LUẬN </b>
Kết quả nghiên cứu đã được trình bày trong luận án cho phép chúng tơi rút ra
những kết luận quan trọng sau đây:
1. Trong quá trình tìm hiểu về con người và xã hội lồi người thì vấn đề văn
hóa thẩm mỹ đã được nghiên cứu từ lâu. Nó xuất phát từ chính nhu cầu tự nhiên của
con người nhằm thỏa mãn nhu cầu thẩm mỹ - một trong những nhu cầu cao nhất của
con người. Ở Việt Nam nhiều nhà nghiên cứu cũng đặt ra mục tiêu tìm hiểu về văn
hóa thẩm mỹ và đều khẳng định rằng văn hóa thẩm mỹ là một bộ phận quan trọng
hợp thành và là bộ phận hữu cơ của nền văn hóa nhân loại. Văn hố thẩm mỹ thống
nhất với văn hoá từ bản chất, đặc trưng đến cấu trúc, đồng thời văn hoá thẩm mỹ lại
biểu hiện như một lĩnh vực văn hoá đặc thù – lĩnh vực thẩm mỹ.
2. Chức năng của văn hoá thẩm mỹ cũng giống như tất cả các lĩnh vực văn hố
khác là hồn thiện con người xã hội, đảm bảo cho con người sự phát triển tự do và
toàn diện tất cả các khả năng, tự khẳng định chính mình. Tuy nhiên, văn hố thẩm mỹ
lại thực hiện chức năng đặc thù, chức năng bao trùm nhất của văn hoá thẩm mỹ là
thoả mãn nhu cầu thẩm mỹ của con người. Bởi văn hoá thẩm mỹ ra đời nhằm đáp
ứng nhu cầu phản ánh thế giới và thể hiện thế giới tinh thần của con người trên bình
diện thẩm mỹ, một phương diện cuộc sống mà các hình thái ý thức xã hội khác khơng
thể có được. Tố chất thẩm mỹ ẩn chứa trong tất cả các hoạt động của con người, hơn
nữa nhu cầu thẩm mỹ được coi là một trong những nhu cầu cao nhất trong mọi nhu
cầu của con người. Thoả mãn được nhu cầu thẩm mỹ cũng có nghĩa là góp phần thoả
mãn được những mong muốn cao đẹp nhất của con người.
chuyển hoá vào thế giới tinh thần của người cảm thụ. Chủ thể cảm thụ đã được đánh
thức tồn bộ sức mạnh tinh thần như lý trí, tính cảm, vốn sống, quan niệm đạo đức,
khả năng cảm nhận, trực giác, ấn tượng, tiềm thức…. Do vậy toàn bộ những yếu tố
tạo nên nhân cách cá nhân đều được khơi dậy trước các giá trị thẩm mỹ, trước các tác
phẩm nghệ thuật chân chính, làm cho nhân cách phát triển hài hịa và tồn diện.
4. Những nét tương đồng giữa văn hóa thẩm mỹ với nhân cách giúp cho văn
hóa thẩm mỹ tác động lên nhân cách sinh viên Việt Nam một cách độc đáo, cụ thể:
văn hố thẩm mỹ hồn thiện năng lực tư duy và phát triển năng lực sáng tạo của sinh
viên; văn hoá thẩm mỹ định hướng giá trị và bồi dưỡng năng lực cảm xúc cho sự phát
triển nhân cách sinh viên.
Thực ra, quan điểm về văn hóa thẩm mỹ, chức năng của văn hóa thẩm mỹ cũng
như vai trị của văn hóa thẩm mỹ đối với sự phát triển nhân cách đã được đề cập đến
từ lâu trong nhiều cơng trình nghiên cứu của các nhà khoa học Việt Nam và nước
ngồi. Đóng góp của chúng tơi về mặt lý luận trong nghiên cứu này là ở chỗ chỉ ra và
luận giải những nét tương đồng giữa văn hóa thẩm mỹ và nhân cách; chỉ ra vai trò
của văn hóa thẩm mỹ tới sự phát triển nhân cách ở một đối tượng cụ thể là nhân cách
sinh viên Việt Nam với những đặc trưng của đối tượng này.
5. Đánh giá thực trạng sự phát triển nhân cách sinh viên Việt Nam hiện nay do
văn hóa thẩm mỹ trong các nhà trường đại học, cao đẳng mang lại, chúng tôi nhận
thấy: Mặc dù Đảng và Nhà nước đã và đang thực hiện chính sách giáo dục là quốc
sách hàng đầu, tuy nhiên, những thành tựu đạt được chưa như mong đợi. Điều này
khiến cho những giá trị văn hóa thẩm mỹ trong nhà trường đại học, cao đẳng ở Việt
Nam tác động đến sự phát triển nhân cách sinh viên chưa xứng tầm với vị trí và vai
trị của nó. Hơn nữa, những giá trị văn hóa thẩm mỹ truyền thống vốn có của dân tộc
như tính hiếu học, tinh thần tôn sư trọng đạo…hiện nay đã bị suy giảm ít nhiều do tác
động mặt trái của xu hướng hội nhập và tồn cầu hóa, làm cho sự tác động của văn
Trong đánh giá thực trạng tác động của văn hóa thẩm mỹ tới sự phát triển nhân
cách sinh viên, để xác định đâu là thành tựu hay hạn chế, chúng tôi luôn dựa vào
những thông tin do các cuộc khảo sát, điều tra của những nhà nghiên cứu đi trước đã
được công bố, minh họa bằng các thông tin thu lượm được trên internet và các
phương tiện truyền thơng khác cùng với quan sát, phân tích định tính của mình. Vì
vậy, những luận điểm mà chúng tôi đưa ra đều dựa trên những luận cứ và cơ sở dữ
liệu có độ tin cậy cao.
mà chúng tôi đưa ra ở đây đều dựa trên cơ sở là những mâu thuẫn đang tồn tại của
thực trạng mà chúng tôi đã chỉ ra. Đồng thời, chúng tơi cũng tính đến tính khả thi của
các giải pháp khi đưa ra những giải pháp liên quan đến những nhân tố chủ quan quan
trọng nhất, gần gũi nhất, tác động trực tiếp nhất tới sinh viên như Bộ giáo dục và đào
tạo, Đồn Thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh, Hội sinh viên Việt Nam, gia đình, nhà
trường, v.v. Do đó, theo nhận định của chúng tôi, các giải pháp trên có tính khả thi
cao và khi tìm được sự đồng thuận chung của xã hội sẽ là nền tảng để hình thành định
hướng và quyết tâm hành động nhằm phát triển nhân cách sinh viên Việt Nam theo
tiêu chí chân – thiện – mỹ.
Có thể khẳng định vai trị của văn hố thẩm mỹ đối với sự phát triển nhân cách
sinh viên Việt Nam hiện nay là một nhiệm vụ cấp thiết nhằm hướng tới mục tiêu:
“Tập trung xây dựng đời sống, lối sống và mơi trường văn hóa lành mạnh; coi trọng
văn hoá trong lãnh đạo, quản lý, văn hoá trong kinh doanh và văn hoá trong ứng xử.
với những người làm cơng tác quản lý văn hố nghệ thuật, công tác giáo dục đào tạo
và những người hoạch định các chính sách xã hội trong giai đoạn hiện nay, đồng thời,
đóng góp một ý kiến nhỏ vào mục tiêu phát triển con người toàn diện của Đảng cũng
như cơng cuộc xây dựng nền văn hóa Việt Nam tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc.
4<i><sub> Đảng Cộng sản Việt Nam, Văn kiện Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ XI, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội, 2011, </sub></i>