Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (133.24 KB, 7 trang )
<span class='text_page_counter'>(1)</span><div class='page_container' data-page=1>
hi nói đến Phật giáo từ ấn Độ
truyền ra Châu á, ng−ời ta th−ờng
nói đến Bắc Truyền vμ Nam Truyền,
nh−ng tơi cho cịn có các đ−ờng truyền
khác mμ “Trung Truyền” lμ một. Với
thuật ngữ “Trung Truyền” tơi muốn nói
đến con đ−ờng từ ấn Độ truyền qua biên
giới n−ớc Myanmar đến Vân Nam ngμy
nay.
Khi phát hiện Thân Độc Quốc, nhμ Hán
đã mở nhiều con đ−ờng đến đó. Một trong
những con đ−ờng đó lμ con đ−ờng qua
<i>Điền. Hán Th− ghi việc vua Hán điều dân </i>
đến khai phá con đ−ờng nμy nh−ng cuối
cùng bãi bỏ. Nhμ n−ớc bãi bỏ không đồng
nghĩa với con đ−ờng đó khơng tồn tại.
Phật giáo Việt Nam theo con đ−ờng
Nam truyền đến Luy Lâu nay lμ thị trấn
Dâu thuộc tỉnh Bắc Ninh n−ớc Việt Nam.
Phật giáo Nam Truyền Việt Nam hình
thμnh sơn mơn Dâu, theo chân Kh−ơng
Tăng Hội lên Kiến Nghiệp năm 247. Sau
đó Phật giáo Trung Quốc thuộc dịng Bắc
Truyền theo chân Vô Ngôn Thông đến
<i>T− tởng Phật giáo Việt Nam xuất bản </i>
nm 1999. Cng trong cuốn sách nμy tôi
đã đề cập đến quan hệ Phật giáo Việt
Nam với Phật giáo Vân Nam trong thế kỉ
XI, ít ra lμ nh− vậy.
<b> Ngun Duy Hinh(*)</b>
Sơng Hồng lμ con đ−ờng giao l−u văn
hoá lâu đời giữa Vân Nam với Bắc Bộ
Việt Nam. Lần nμy, tơi chỉ trình bμy
chuyến đi ấn Độ qua Vân Nam của ba
nhμ s− thời Lý - Từ Đạo Hạnh, D−ơng
Không Lộ, Nguyễn Giác Hải - nh−ng chỉ
đ−a t− liệu gốc về Từ Đạo Hạnh mμ thôi.
Năm 2001 V−ơng Hải Đμo xuất bản
<i>cuốn Vân Nam Phật giáo sử đã đề cập </i>
đến con đ−ờng Vân Nam - ấn Độ nμy. Ông
<i>đã đ−a ra các sử liệu hữu quan. Sử kí, Hán </i>
<i>th−, Hậu Hán th, Thuỷ Kinh chú, Hoa </i>
<i>Dơng Quốc chí, Vân Nam thông chí, v.v </i>
thỡ mi ngi u bit. Tôi chỉ xin nhắc lại:
V−ơng Hải Đμo đ−a ra Bặc đạo, Vĩnh
X−ơng đạo. Cơ bản đúng. Ông nhận định
ngoμi Phật giáo Đại Thừa ra thì Vân
Nam có Mật giáo vμ phân biệt Điền Mật
với Tạng Mật. Tôi cũng hoμn toμn tán
thμnh quan điểm nμy. Mật giỏo Võn Nam
* PGS., Viện Nghiên cứu Tôn giáo, ViÖn KHXH
ViÖt Nam.
vμ Tây Tạng đầu tiên từ ấn Độ trực tiếp
truyền sang, sau đó mới có ảnh h−ởng
Mật Tơng theo con đ−ờng Trung Nguyên
đến. Mật giáo Trung Nguyên do Thiện Vô
truyền năm 716 vμ đó lμ Mật Tơng,
một tổ chức Phật giáo chỉ tồn tại hai thế
hệ rồi mất. Cần phân biệt Mật giáo với
Mật Tông. Cần phân biệt Điền Mật với
Tạng Mật. Sự khác biệt cơ bản mμ tôi
quan tâm lμ Tạng Mật có thuyết linh
<i>ThiỊn un tËp anh ng÷ lơc cã trun </i>
ba nhμ s− Đạo Hạnh, Khơng Lộ vμ Giác
Hải cùng đi ấn Độ tìm học đạo, đến n−ớc
Kim Xỉ thì trở về, nh−ng họ đã học đ−ợc các
pháp thuật. T− liệu pháp thuật tập trung
<i>chủ yếu vμo Từ Đạo Hạnh. Thiền uyn tp </i>
<i>anh ngữ lục viết: Thiền s Đạo Hạnh tu ë </i>
chùa Thiên Phúc núi Phật Tích. Thiền s−
họ Từ, huý Lộ. Cha lμ Từ Vinh, lμm quan
tới chức Tăng quan đô án, Từ Đạo Hạnh
kết bạn thân với nho sĩ Phí Sinh, đạo sĩ Lê
Toμn Nghĩa vμ ng−ời kép hát lμ Vi ất, sau
triều đình mở khoa thi tăng quan, ơng dự
thi, đ−ợc trúng tuyển.
Cha của ông dùng tμ pháp ngỗ nghịch
Diên Thμnh hầu. Diên Thμnh hầu nhờ
pháp s− Đại Điên dùng phép đánh chết.
Từ đó ơng vμo ẩn c− trong hang đá núi
Từ Sơn, ngμy ngμy chuyên chú trì tụng
<i>Đại Bi Tâm đμ la ni đủ m−ời vạn tám </i>
nghìn lần. Một hơm s− thấy thần nhân
đến nói: “Đệ tử lμ Tứ Trấn Thiên V−ơng
<i>cảm động cơng đức của s− trì tụng kinh </i>
<i>Đại Bi nên đến hầu để s− sai phái.” S− </i>
biết lμ đạo pháp viên thμnh, đã có thể báo
thù cho cha. S− bèn đến bên cầu Quyết,
thử ném gậy xuống giữa dòng n−ớc xiết.
Chiếc gậy liền trơi ng−ợc dịng đến cầu
Tây D−ơng thì dừng lại. S− mừng rỡ:
“Phép ta thắng rồi!”. S− bèn đi thẳng đến
nhμ Đại Điên vung gậy ra đánh. Đại Điên
phát bệnh mμ chết. Sau đó Từ Đạo Hạnh
tìm học với Kiều Trí Huyền, Sùng Phạm
về chân tâm.
Từ đó pháp lực nh− đ−ợc tăng thêm, có
thể khiến rắn rết, mng thú đến hầu
phục, đốt ngón tay cầu m−a, phun n−ớc
phép chữa bệnh khơng việc gì khơng ứng
nghiệm.
phép yêu dị để mê hoặc mọi ng−ời, ta nỡ
nμo ngồi nhìn để nó lừa dối lμm loạn
chính pháp?” S− bèn nhờ ng−ời chị gái
giả lμm ng−ời đi xem hội, lén đem chuỗi
hạt do s− đã kết ấn, treo lên rèm cửa. Hội
đến ngμy thứ ba thì Giác Hoμng bỗng kêu
đau, bảo mọi ng−ời: “Khắp n−ớc đâu đâu
cũng bủa l−ới sắt. Ta muốn thác sinh
cũng khơng có đ−ờng vậy”. Vua ngờ s−
dùng thần chú để phá, bèn sai quan xét
hỏi thì s− thú nhận. Quan quân bèn bắt
s− trói, đem đến lầu H−ng Thánh để
triều thần định tội. Lúc ấy gặp Sùng
Hiền hầu đi qua, s− thống thiết giãi bμy
với hầu về chuyện đó. S− nói:
- Xin Ngμi gắng giúp cho bần tăng
thoát tội. Ngμy sau xin đầu thai để đáp
ơn tạ đức.
Sùng Hiền hầu nhận lời. Khi vμo triều
nghị các quan u núi:
- Bệ hạ không có nối dõi nên phải cầu
Giác Hong thác sinh lm con, vậy m Từ
Lộ dùng thần chú cản trở, xin bệ hạ xử
chém cho thiên hạ hả lòng.
Sùng Hiền từ tốn tâu rằng:
- Giác Hong nếu quả có thần lực thì
dẫu cả trăm Từ Lộ dùng thần chú hoá
giải cũng không lm hại đợc. Đằng ny
Giác Hong lại thnh ra nh vậy, thế thì
Từ Lộ giỏi hơn Giác Hong nhiều. Theo
ngu ý của thần, bệ hạ nên tha tội cho Từ
Lộ v cho Từ Lộ đợc thác sinh.
Vua thun theo lời tâu của Sùng Hiền
hầu. S− bèn đi ngay đến phủ đệ của Sùng
Hiền hầu, vμo thẳng nơi phu nhân đang
tắm vμ đến gần nhìn. Phu nhân tức giận
nói lại với chồng. Nh−ng Sùng Hiền hầu
đã biết tr−ớc nên khơng căn vặn gì.
Từ đó phu nhân thấy mình có thai. S−
dặn Sùng Hiền hầu: "Khi nμo phu nhân
sắp sinh thì báo cho bần tăng biết tr−ớc".
Đến lúc phu nhân sắp sinh, Sùng Hiền
hầu cho ng−ời đến báo. S− bèn tắm rửa,
thay quần áo sạch sẽ rồi bảo đệ tử :
- Nghiệp duyên của ta ch−a hết, còn
phải thác sinh để tạm giữ ngôi vua. Ngay
sau thọ chung sẽ đ−ợc lμm thiên tử ở cõi
trời thứ ba m−ơi ba. Nếu thấy chân thân
của ta h− nát thì lúc ấy ta mới thật nhập
Niết Bμn, khơng cịn phải trụ trong vịng
sinh diệt nữa.
Các đệ tử nghe nói khơng cầm đ−ợc
n−ớc mắt. S− đọc bμi kệ rồi trang nghiêm
mμ hoá đến nay hỡnh xỏc vn cũn.
<i>Nguyên chú: Xét quốc sử năm Héi </i>
T−ờng Đại Khánh thứ 8 (1117) lấy con trai
của các hầu Sùng Hiền, Thμnh Khánh,
Thμnh Quảng, Thμnh Chiêu, Thμnh H−ng
chọn đ−a vμo trong cung để nuôi d−ỡng.
Bấy giờ con của Sùng Hiền hầu mới lên 2
tuổi, vua rất yêu, bèn lập lμm Hoμng Thái
Tử. Đến năm Thiên Phù Khánh Thọ năm
thứ nhất (1127) mùa Đông tháng 12, vua
băng hμ. Hoμng thái tử lên ngôi hoμng đế,
năm ấy 21 tuổi. Vua ở ngôi 11 năm, thụy
hiệu lμ Thần Tông. T−ơng truyền Thần
Tông lμ hậu thân của Từ Đạo Hạnh, cịn
Giác Hoμng lμ s− Đại Điên.
<i>Theo t«i, nÕu theo lời trong Đại Việt sử </i>
<i>kí ton th thì năm 1117 con của Sùng </i>
Hin hu l Lý D−ơng Hoán – tức Đạo
Hạnh thác sinh - đã 2 tuổi, vậy Đạo Hạnh
phải hoá vμo năm 1116, đúng nh− năm
sinh của Thần Tơng.
T− liƯu về Từ Đạo Hạnh còn thấy
trong một số sách khác v nhiều truyền
thuyết dân gian. Tuy khác ít nhiều
<i>nhng tinh thần cơ bản giống Thiền uyển </i>
<i>tập anh ngữ lục (văn bản khắc in năm </i>
đến phần Mật giáo của Từ Đạo Hạnh liên
quan với Điền Mật vμ Tạng Mật mμ thôi.
T− liệu Từ Đạo Hạnh liên quan đến
Mật giáo gồm 5 điểm sau đây:
1. Đi ấn Độ tìm học pháp thuật, đến
Kim Xỉ thì quay về. Kim Xỉ man lμ ng−ời
bịt răng vμng. Kim Xỉ lμ tộc danh cổ xuất
hiện từ thời Đ−ờng đến đời Nguyên (thế
kỉ VII đến thế kỉ XIV) phân bố phía tây
nam Vân Nam. Do dùng vμng bịt răng
nên có tên đó vμ lμ tổ tiên ng−ời Thái.
Thời Nguyên - Thanh gọi tộc Thái lμ
"Kim Xỉ bạch di". Kim Xỉ lμ địa danh,
khu vực hμnh chính ng−ời Kim Xỉ c− trú
Vị trí thời x−a của Kim Xỉ lμ ở phía tây
nam Vân Nam. Cũng có t− liệu cho Kim
Xỉ thuộc n−ớc Myanmar ngμy nay. Đó lμ
một điểm trên đ−ờng Vân Nam - ấn Độ
thì hoμn toμn khẳng định. Theo ý kiến
của một giáo s− ở Cơn Minh mμ tơi đã có
dịp trao đổi, Kim Xỉ nay tại châu Đức
Hoμnh, địa khu Đại Lý thuộc các huyện
Thụy Lệ, Doanh Giang của dân tộc Thái
nằm sát biên giới Myanmar. Từ Đạo
Hạnh đã đến đây vμ học đ−ợc pháp thuật
gì?
2. Từ Đạo Hạnh vốn đã lμ một nhμ s−
thi đỗ tăng quan. Nh−ng ch−a có pháp
thuật đủ để đánh Đại Điên vì vậy tìm
đ−ờng đi ấn Độ học “linh dị thuật”, tức
một loại pháp thuật nμo đó đặc biệt linh
ứng. Sau khi từ Kim Xỉ trở về thì ơng
<i>tụng Đại Bi Tâm đμ la ni. Đó chính lμ </i>
“linh dị thuật” mμ ông học đ−ợc. Tụng
Lục tự đμ la ni của Bồ tát Quán Thế Âm
“úm ma ni bát mê hồng” m−ời vạn tám
nghìn lần thì đắc pháp, Tứ Thiên V−ơng
(chỉ Đơng ph−ơng Trì Quốc thiên v−ơng,
Nam ph−ơng Tăng tr−ởng thiên v−ơng,
Tây ph−ơng Quảng Mục thiên v−ơng, Bắc
ph−ơng Đa Văn thiên v−ơng còn gọi lμ Tì
Sa Mơn v−ơng), đến nghe sai bảo. Nhờ đó
đánh chết Đại Điên. Thần chú của Quan
Âm trong Lạtma giáo đ−ợc giải thích
t−ơng ứng với Lục Quan Âm vμ mỗi chữ
có một giá trị pháp thuật khác nhau.
Nguyên 6 chữ đó phiên âm từ chữ Phạn
“Om mani padme hum”. T−ơng truyền do
<i>Liên Hoa Sinh truyền. Tôn giáo từ điển </i>
của Nhiệm Kế Dũ giải thích nh− sau:
- ¸m (hay óm = Om hay Ohm hay
Aum) biĨu thÞ “PhËt bộ tâm, khi niệm từ
ny thân thể phải ứng với Phật thân,
miệng phải ứng với Phật khẩu, ý phải
ứng với Phật ý, thân khẩu ý phải thnh
mét thĨ víi th©n khÈu ý cđa PhËt.
Theo một số t− liệu khác, từ Om vốn lμ
từ x−ng tán đấng thần linh trong tơn giáo
ấn Độ nói chung, khi đ−a vμo Mật giáo
thì đ−ợc giải thích theo lí luận Tam Mật.
Nội dung cơ bản vẫn lμ thống nhất bản
thân với Phật hoμn toμn. Nguyên từ nμy
viết AUM gồm có ba âm A, U, M, mỗi âm
mang một nội hμm riêng. AUM vốn có
- Ma ni (Nê, Mani = Bảo ngọc) biểu thị
Bảo bộ tâm. Tơng truyền hòn ngọc ny
từ trong ngực Long Vơng m ra, nếu
đợc hòn ngọc ny khi vo trong biển
đợc mọi ngọc báu, lên núi đợc báu vật.
- Bát mê (Padma, Padme = hoa sen),
biểu thị Liên hoa bộ tâm, hoa sen biểu
thị pháp tính vô nhiễm.
Theo t liu khỏc, Padma (Padme)
nguyên nghĩa lμ hoa sen mμ tôn giáo ấn
Độ dùng chỉ sự vô nhiễm không riêng
trong Phật giáo mμ trong các tôn giáo
khác cũng dùng biểu t−ợng nμy. Mỗi vị
thần có một hoa sen mμu sắc khác nhau
số cánh khác nhau. Có hoa sen trắng
(Pundarika), hoa sen đỏ (Kamala), hoa
sen xanh (Utapala)… Nh−ng thông
th−ờng Padma dùng để chỉ hoa sen hồng
biểu t−ợng chân lí tối cao.
- Hång (Hum) biĨu thị Kim cơng bộ
tâm quyết tâm thnh Phật.
Theo t− liệu khác, nguyên nghĩa Hum
lμ một ngữ khí từ chấm câu, biểu thị sự
hoμn thμnh biểu t−ợng. Trong Mật giáo
mang ý nghĩa Kim c−ơng tức cng rn,
hon thin, kiờn nh.
Ton bộ câu thần chú có nghĩa đen l:
Kính lạy Đấng Tối Cao, viên Ngọc quý
trong đoá hoa sen! Chỉ l lời tán tụng
Thần Phật nói chung không phân biệt
danh phËn nμo.
Thần chú Quán Thế Âm nμy khi đ−a
vμo Tạng Mật thμnh cội nguồn mọi kinh
điển, lμ cơ bản của Lạtma giáo. Nh−ng
trong Phật giáo không phải hễ niệm câu
thần chú nμy đều lμ tín đồ Mật giáo.
Cũng nh− khơng phải thờ Quan Âm thì
đều lμ Mật giáo. Theo tơi trong kinh điển
Phật giáo hình t−ợng Bồ tát Quán Thế
Âm trải qua ba b−ớc phát triển. Một lμ,
<i>Quán T Ti nỳi Potalaka trong Kinh </i>
<i>Hoa Nghiêm m hình tợng nghệ thuật </i>
l Quan Âm toạ sơn. Hai l, sự kết hợp
với Tân Blamôn giáo hình thnh Thiên
<i>các kinh Pháp Hoa, Lăng Nghiêm, Bí </i>
<i>Hoa. Ba l, chịu ảnh hởng Mật giáo </i>
phát triển thần tớng bớc thứ hai thần
bí hoá với ấn quyết v dị tớng nh Quan
Âm Chuẩn Đề, Thập nhất diện thiên thủ
thiên nhÃn Quan âm thể hiện nội hm
<i>các kinh Phật thuyết thiên thủ thiªn nh·n </i>
<i>Quán Thế Âm bồ tát quảng đại viên mãn </i>
<i>vô ngại đại bi tâm đμ la ni kinh, Đại </i>
<i>Nhật Kinh. Đây lμ Quán Thế Âm Mật </i>
giáo gắn liền với thần chú “úm ma ni bát
mê hồng”. Thần chú nμy trở thμnh thần
chú chính của Mật giáo. Niệm số lần bao
nhiêu thì có hiệu quả nh− thế nμo. Trong
<i>cuốn Vân Nam Phật giáo sử (tr. 51 – 52), </i>
V−ơng Hải Đμo đã dẫn t− liệu ở Vân Nam
trình bμy tỉ mỉ 11 công năng của câu
thần chú nμy. Tôi chỉ dẫn lại t− liệu về số
lần tụng niệm thần chú i Bi:
- Niệm thần chú ny thì đợc giu có
nhiều của cải, phụ nữ có thể đầu thai
- Niệm 100 đến 1000 biến thì đ−ợc
phúc.
- Niệm 1 vạn đến 7 vạn biến thì tiêu
tan nghiệp ch−ớng tích luỹ hμng trăm
ngμn vạn kiếp.
- Niệm 10 vạn biến thì khơng tái sinh
trong tam đồ (địa ngục, ngạ quỷ, súc
sinh).
- Niệm một trăm vạn biến thì có thể
lên cõi bất diệt.
- Niệm một nghìn vạn biến thì cã thĨ
thμnh PhËt.
Sở dĩ tơi quan tâm đến số lần niệm
thần chú nμy vì Từ Đạo Hạnh niệm 10
vạn 8 nghìn biến thì đ−ợc Tứ Thiên
V−ơng đến nghe sai bảo vμ Từ Đạo Hạnh
đánh chết Đại Điên.
châu có bốn loại: 27, 54, 108, vμ 1.080 hạt
châu. Có lẽ Từ Đạo Hạnh dùng niệm
châu 108 hạt nh− truyền thống Phật giáo
Việt Nam cho nên có con số 108.000 biến,
cấp số của 108, khác với t− liệu Vân Nam
<i>Nh−ng dï sao tr× tụng Đại Bi Tâm đ la </i>
<i>ni vẫn l điều m Từ Đạo Hạnh học đợc ở </i>
Kim X hay trên đ−ờng đến Kim Xỉ.
3. Từ Đạo Hạnh có thể khiến rắn, rết,
mng thú đến chầu phục, đốt ngón tay
cầu m−a, dùng n−ớc đã niệm chú chữa
bệnh. Những pháp thuật nμy đều có
trong nhiều nhμ s− Việt Nam khơng
riêng gì Từ Đạo Hạnh. Cho nên không
nhất thiết thuộc Điền Mật hay Tạng Mật
vμ cũng không nhất thiết do Từ Đạo
Hạnh truyền bá đầu tiên, vì tr−ớc ơng đã
có hiện tợng ny trong sơn môn Dâu
cuối thế kØ II.
4. Từ Đạo Hạnh dùng chuỗi hạt kết ấn
ám hại linh đồng rồi tự mình đầu thai
vμo năm 1116. Về niên đại, hiện t−ợng
linh đồng đầu thai của thời Từ Đạo Hạnh
sớm hơn hiện t−ợng nμy trong Tạng Mật
đến một thế kỉ.
<i>Theo Ho¹t PhËt chun thÕ t mËt cđa </i>
Chu VÜ xuất bản năm 1994 (tr. 19- 23) thì
năm 1283 Cát MÃ Bạt Hi viên tịch, hoả
táng nhng tim, lỡi, mắt không cháy, xá
lị nhập tháp. Đến năm 1284 thác thai
thnh vị Phật sống tái sinh đầu tiên
Nhơng Hồi Đa Cát. T liệu ny đợc
<i>Nam Pht giỏo sử đã dẫn (tr. 587 – 589). </i>
Không biết trong Điền mật có t− liệu nμy
hay khơng. Linh đồng vμ thuật đầu thai
thuộc dòng Lạtma giáo tức Tạng Mật vốn
không thuộc Điền Mật. Nh−ng Tạng Mật
đã truyền vμo Vân Nam. Nh− vậy đến
thời điểm Từ Đạo Hạnh – thế kỉ XII – thì
tại Vân Nam đã có cả Điền Mật lẫn Tạng
Mật, nghĩa lμ Từ Đạo Hạnh có thể học
Tạng Mật tại Vân Nam.
đem chém Bông ở tr−ớc cửa chùa. Sự việc
nμy diễn ra tr−ớc sự việc Từ Đạo Hạnh
đầu thai hơn 50 năm (Từ Đạo Hạnh đầu
thai năm 1116). Vậy liệu thuật linh đồng
đầu thai có phải truyền từ Vân Nam
khơng? Nh− trên đã đ−a t− liệu thì hiện
t−ợng Phật Sống tức linh đồng thác thai
chỉ xuất hiện vμo năm 1284, cho nên khó
lịng kết luận Từ Đạo Hạnh học thuật đó
ở Vân Nam khoảng năm 1116 đ−ợc. Có lẽ
thuật nμy đã đ−ợc truyền vμo Việt Nam
theo một con đ−ờng khác, niên đại sớm
hơn? Tôi khơng có t− liệu để nghiên cứu.
5. Khi Từ Đạo Hạnh hố thì để lại
chân thân (nhục thân tức xác −ớp) cho
Mật giáo đời Lý khơng phải chỉ có Từ
Đạo Hạnh mμ cịn có nhiều nhμ s− khác,
trong đó có hai ng−ời cùng đi Vân Nam
với ông lμ Không Lộ, Giác Hải cũng có
pháp thuật. Ngay Đại Điên cũng có pháp
thuật. Cịn về thuật đầu thai thì cịn có sự
việc Nguyễn Bơng đ−ợc nhμ s− chùa
Thánh Chúa dạy thuật đầu thai năm
1063. Thờ Quan Âm thì có việc Lý Thái
Tơng mộng thấy Quan Âm dắt lên toμ
bèn dựng chùa Diên Hựu thờ Quan Âm
vμo năm 1049. Hoμng hậu Lý Thánh
Tông lμ ỷ Lan đ−ợc tôn x−ng lμ Quan
Âm khoảng năm 1069. Lại có việc Lê
Văn Thịnh có nơ ng−ời Đại Lý dạy cho
phép hố hổ gây ra vụ án Dâm Đμm năm
1096. Xa hơn nữa, vμo khoảng tr−ớc năm
981 đã có t− liệu Khng Việt đại s−
mộng thấy Tì Sa Mơn thiên v−ơng, lập
đền thờ cùng với Vu Điền V−ơng, sau
thần phù hộ nhμ Tiền Lê đánh quân
Tống…
Tất cả đều diễn ra tr−ớc Từ Đạo
Hạnh, chứng tỏ Mật giáo đã sớm truyền
vμo Việt Nam. Mật giáo bùng lên trong
thời Lý (năm 1010 - 1225), chủ yếu thuộc
vμo thời kì 1010 đến 1138 d−ới triều các
vua Lý Thái Tông - Thánh Tông - Nhân
Tông - Thần Tông. Nh−ng hiện t−ợng
Mật giáo thời Lý khơng dẫn đến hình