Tải bản đầy đủ (.pdf) (131 trang)

Bài giảng Quản lý tài chính công

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.29 MB, 131 trang )

<span class='text_page_counter'>(1)</span><div class='page_container' data-page=1>

<b>TS. ĐÀO LAN PHƯƠNG </b>



<b>THS. DƯƠNG THỊ THANH TÂN, THS. ĐÀO THỊ HỒNG </b>



</div>
<span class='text_page_counter'>(2)</span><div class='page_container' data-page=2>

<b>THS. DƢƠNG THỊ THANH TÂN, THS. ĐÀO THỊ HỒNG </b>



<b>BÀI GIẢNG </b>



<b>QUẢN LÝ TÀI CHÍNH CƠNG </b>



</div>
<span class='text_page_counter'>(3)</span><div class='page_container' data-page=3></div>
<span class='text_page_counter'>(4)</span><div class='page_container' data-page=4>

MỤC LỤC ...i


LỜI NÓI ĐẦU...iv


<b>Chƣơng 1. NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ TÀI CHÍNH CƠNG VÀ QUẢN LÝ </b>
<b>TÀI CHÍNH CƠNG ... 3</b>


1.1. Những vấn đề cơ bản về tài chính cơng ... 3


<i>1.1.1. Khái niệm tài chính cơng ... 3</i>


<i>1.1.2. Đặc điểm của tài chính cơng ... 3</i>


<i>1.1.3. Chức năng của tài chính cơng ... 5</i>


<i>1.1.4. Các bộ phận cấu thành của tài chính cơng ... 6</i>


<i>1.1.5. Vai trị của tài chính cơng ... 9</i>


1.2. Những vấn đề cơ bản về quản lý tài chính cơng ... 11



<i>1.2.1. Khái niệm quản lý tài chính cơng ... 11</i>


<i>1.2.2. Đặc điểm của quản lý tài chính cơng ... 12</i>


<i>1.2.3. u cầu của quản lý tài chính cơng và khung đánh giá trách nhiệm giải </i>
<i>trình tài chính và chi tiêu công ... 13</i>


<i>1.2.4. Nội dung cơ bản của quản lý tài chính cơng ... 17</i>


<i>1.2.5. Các cơng cụ quản lý tài chính cơng ... 19</i>


<i>1.2.6. Các phương pháp quản lý tài chính cơng... 20</i>


<i>1.2.7. Nhiệm vụ và bộ máy quản lý tài chính cơng ở Việt Nam ... 21</i>


CÂU HỎI ÔN TẬP CHƢƠNG 1 ... 23


<b>Chƣơng 2. NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC VÀ </b>
<b>QUẢN LÝ NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC ... 24</b>


2.1. Ngân sách nhà nƣớc và hệ thống ngân sách nhà nƣớc ... 24


<i>2.1.1. Ngân sách nhà nước ... 24</i>


<i>2.1.2. Hệ thống ngân sách nhà nước ... 25</i>


2.2. Quản lý ngân sách nhà nƣớc ... 27


<i>2.2.1. Nguyên tắc quản lý ngân sách nhà nước ... 27</i>



<i>2.2.2. Phân cấp quản lý ngân sách nhà nước ... 28</i>


<i>2.2.3. Quản lý chu trình ngân sách nhà nước ... 33</i>


<i>2.2.4. Kiểm tra, thanh tra, kế toán, kiểm toán NSNN ... 40</i>


<b>Chƣơng 3. QUẢN LÝ THU NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC ... 42</b>


3.1. Những vấn đề chung về quản lý thu Ngân sách Nhà nƣớc ... 42


<i>3.1.1. Khái niệm và đặc điểm quản lý thu NSNN ... 42</i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(5)</span><div class='page_container' data-page=5>

3.2. Quản lý thu thuế ... 44


<i>3.2.1. Những vấn đề cơ bản về thuế ... 44</i>


<i>3.2.2. Tổ chức công tác quản lý thu thuế ... 47</i>


<i>3.2.3. Kiểm tra, thanh tra thuế ... 51</i>


3.3. Quản lý thu phí, lệ phí thuộc NSNN ... 53


<i>3.3.1. Những vấn đề cơ bản về phí và lệ phí thuộc NSNN ... 53</i>


<i>3.3.2. Tổ chức cơng tác quản lý thu phí và lệ phí ... 54</i>


3.4. Quản lý các khoản thu khác của NSNN ... 57


<b>Chƣơng 4. QUẢN LÝ CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC ... 59</b>



4.1. Những vấn đề chung về quản lý chi ngân sách nhà nƣớc ... 59


<i>4.1.1. Khái niệm và vai trò quản lý chi ngân sách nhà nước ... 59</i>


<i>4.1.2. Nguyên tắc quản lý chi ngân sách nhà nước ... 59</i>


4.2. Quản lý chi thƣờng xuyên của ngân sách nhà nƣớc ... 60


<i>4.2.1. Những vấn đề cơ bản về chi thường xuyên của ngân sách nhà nước .... 60</i>


<i>4.2.2. Các nguyên tắc quản lý chi thường xuyên của ngân sách nhà nước ... 64</i>


<i>4.2.3. Tổ chức quản lý chi thường xuyên của NSNN ... 67</i>


4.3. Quản lý chi đầu tƣ phát triển của ngân sách nhà nƣớc ... 72


<i>4.3.1. Những vấn đề cơ bản về chi đầu tư phát triển của NSNN ... 72</i>


<i>4.3.2. Tổ chức quản lý chi đầu tư xây dựng cơ bản của ngân sách nhà nước . 74</i>
<i>4.3.3. Tổ chức quản lý các khoản chi đầu tư phát triển khác của ngân sách </i>
<i>nhà nước... 79</i>


CÂU HỎI ÔN TẬP CHƢƠNG 4... 86


<b>Chƣơng 5. TỔ CHỨC CÂN ĐỐI NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC ... 87</b>


5.1. Lý luận cơ bản về cân đối ngân sách nhà nƣớc ... 87


<i>5.1.1. Khái niệm cân đối ngân sách nhà nước ... 87</i>



<i>5.1.2. Một số học thuyết về sự cân đối ngân sách nhà nước ... 87</i>


5.2. Bội chi ngân sách nhà nƣớc ... 90


<i>5.2.1. Khái niệm và cách tính bội chi ngân sách nhà nước ... 90</i>


<i>5.2.2. Nguyên nhân bội chi ngân sách nhà nước và nguồn bù đắp ... 91</i>


5.3. Tổ chức cân đối ngân sách nhà nƣớc ... 93


<i>5.3.1. Những giải pháp chung để tổ chức cân đối ngân sách nhà nước ... 93</i>


<i>5.3.2. Tổ chức cân đối ngân sách nhà nước ở Việt Nam ... 94</i>


5.4. Quản lý nợ công ... 97


<i>5.4.1. Khái niệm nợ công ... 97</i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(6)</span><div class='page_container' data-page=6>

<i>5.4.4. Quản lý nợ cơng ở Việt Nam ... 99</i>


CÂU HỎI ƠN TẬP CHƢƠNG 5 ... 101


<b>Chƣơng 6. QUẢN LÝ CÁC QUỸ TÀI CHÍNH CƠNG NGỒI NGÂN SÁCH </b>
<b>NHÀ NƯỚC... 102</b>


6.1. Một số các vấn đề cơ bản về các quỹ tài chính cơng ngồi NSNN ... 102


<i>6.1.1. Khái niệm và đặc điểm các quỹ tài chính cơng ngồi NSNN ... 102</i>


<i>6.1.2. Phân loại các quỹ tài chính cơng ngồi Ngân sách Nhà nước ... 103</i>



<i>6.1.3.Một số nội dung chủ yếu nhằm quản lý hiệu quả quỹ ngoài NSNN ... 104</i>


6.2. Quản lý quỹ Bảo hiểm xã hội (BHXH) ... 104


<i>6.2.1. Những vấn đề cơ bản về quỹ BHXH ... 104</i>


<i>6.2.2. Tổ chức công tác quản lý quỹ BHXH ... 106</i>


6.3. Quản lý quỹ Bảo vệ môi trƣờng ... 107


<i>6.3.1. Những vấn đề cơ bản về quỹ Bảo vệ môi trường (BVMT) ... 107</i>


<i>6.3.2. Tổ chức quản lý quỹ Bảo vệ môi trường ... 109</i>


6.4. Quản lý quỹ đầu tƣ phát triển địa phƣơng ... 110


<i>6.4.1. Những vấn đề cơ bản về quỹ đầu tư phát triển địa phương ... 110</i>


<i>6.4.2. Tổ chức quản lý quỹ đầu tư phát triển địa phương ... 112</i>


CÂU HỎI ÔN TẬP CHƢƠNG 6 ... 113


<b>Chƣơng 7. QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG NHÀ NƢỚC ... 114</b>


7.1. Một số vấn đề cơ bản về tín dụng nhà nƣớc ... 114


<i>7.1.1. Khái niệm ... 114</i>


<i>7.1.2. Đặc điểm ... 114</i>



<i>7.1.3. Vai trị của tín dụng nhà nước ... 114</i>


7.2. Quản lý huy động vốn tín dụng nhà nƣớc ... 115


<i>7.2.1. Quản lý hoạt động huy động vốn trong nước ... 115</i>


<i>7.2.2. Quản lý hoạt động huy động vốn nước ngồi ... 120</i>


7.3. Quản lý tín dụng đầu tƣ phát triển của nhà nƣớc ... 121


<i>7.3.1. Mục đích ... 121</i>


<i>7.3.2. Nguyên tắc tín dụng đầu tư phát triển nhà nước ... 122</i>


<i>7.3.3. Chính sách tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước ... 122</i>


CÂU HỎI ÔN TẬP CHƢƠNG 7 ... 123


</div>
<span class='text_page_counter'>(7)</span><div class='page_container' data-page=7></div>
<span class='text_page_counter'>(8)</span><div class='page_container' data-page=8>

<b>LỜI NÓI ĐẦU </b>


Trong bất cứ quốc gia nào, nền kinh tế nào, bộ phận tài chính cơng vẫn
ln ln đóng vai trị quan trọng nhất khơng những đối với hệ thống tài chính
mà cịn đối với toàn bộ nền kinh tế quốc dân và tất cả các hoạt động của Nhà
nƣớc. Quản lý tài chính cơng là chìa khóa quan trọng trong việc theo dõi, kiểm
tra, nâng cao hiệu quả sử dụng và quản lý việc sử dụng các nguồn lực tài chính
quan trọng của quốc gia.


Ở nƣớc ta hiện nay, các quy định về quản lý tài chính cơng ngày càng đƣợc
hồn thiện và phát triển phù hợp với tiến trình hội nhập. Các văn bản pháp luật đƣợc


ban hành ngày càng thể hiện sự quản lý chặt chẽ của Nhà nƣớc trong quá trình quản
lý tài chính cơng nhƣ: Luật ngân sách Nhà nƣớc 2015, Luật kiểm toán Nhà nƣớc
2015, Luật đầu tƣ công 2019, Luật quản lý nợ công 2017…


Bài giảng “Quản lý tài chính cơng” dùng cho sinh viên trƣờng Đại học Lâm
nghiệp khối ngành kế toán, quản trị, kinh tế do các giảng viên Bộ mơn Tài chính -
Kế toán biên soạn nhằm cung cấp các kiến thức cơ bản về tài chính cơng và quản lý
tài chính công cũng nhƣ cập nhật các thông lệ quốc tế và các văn bản quy phạm
pháp luật mà Nhà nƣớc đã ban hành liên quan đến lĩnh vực này. Bài giảng là tài liệu
quan trọng phục vụ nhu cầu đào tạo của trƣờng Đại học Lâm nghiệp và công tác
nghiên cứu của các nhà khoa học, nhà đầu tƣ, chuyên gia tài chính.


Bài giảng “Quản lý tài chính cơng” là cơng trình của các giảng viên Bộ mơn
Tài chính - Kế tốn tham gia biên soạn, gồm:


TS. Đào Lan Phƣơng biên soạn chƣơng 1, 2, 7;
ThS. Đào Thị Hồng biên soạn chƣơng 3, 6;


ThS. Dƣơng Thị Thanh Tân biên soạn chƣơng 4, 5.


</div>
<span class='text_page_counter'>(9)</span><div class='page_container' data-page=9>

sót nhất định. Tập thể tác giả mong nhận đƣợc các ý kiến đóng góp của các nhà
khoa học trong và ngoài trƣờng Đại học Lâm nghiệp để bài giảng đƣợc bổ sung
hồn thiện hơn.


Mọi ý kiến đóng góp xin gửi về: Bộ mơn Tài chính kế tốn - Khoa Kinh tế và
Quản trị kinh doanh - Trƣờng Đại học Lâm nghiệp.


Email:


</div>
<span class='text_page_counter'>(10)</span><div class='page_container' data-page=10>

<b>Chƣơng 1 </b>



<b>NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ TÀI CHÍNH CƠNG </b>
<b>VÀ QUẢN LÝ TÀI CHÍNH CƠNG </b>


<b>1.1. Những vấn đề cơ bản về tài chính cơng </b>


<i><b>1.1.1. Khái niệm tài chính cơng </b></i>


<b>- Sự cần thiết khách quan của tài chính cơng: </b>


<b>+ Tạo nguồn tài chính để duy trì sự tồn tại và vận hành của bộ máy Nhà nƣớc, </b>
thực hiện chức năng nhiệm vụ của Nhà nƣớc đối với xã hội. Cùng với sự phát triển các
chức năng của Nhà nƣớc, tài chính cơng ngày càng trở nên cần thiết và quan trọng;


+ Là công cụ hữu hiệu để đảm bảo công bằng và ổn định kinh tế vĩ mô, hạn
chế những khuyết tật của nền kinh tế thị trƣờng.


<b>- Khái niệm tài chính cơng: </b>


Tài chính cơng là sự tạo lập và sử dụng các quỹ tiền tệ của Nhà nƣớc bằng
việc sử dụng quyền lực hợp pháp của Nhà nƣớc (trƣớc tiên là quyền lực chính trị)
phân phối của cải xã hội (chủ yếu là sản phẩm mới đƣợc tạo ra), để thực hiện các
chức năng kinh tế và xã hội của Nhà nƣớc.


<i><b>1.1.2. Đặc điểm của tài chính cơng </b></i>


<i>1.1.2.1. Đặc điểm về tính chủ thể của tài chính cơng </i>


Tính chủ thể ở đây muốn nói đến ai là ngƣời quyết định việc tạo lập và sử
dụng các quỹ tiền tệ của Nhà nƣớc.



- Các khoản thu mang tính chất khơng bồi hồn (thuế giá trị gia tăng, thuế thu
nhập doanh nghiệp, thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu…) sau khi đƣợc tập trung vào
trong tay Nhà nƣớc sẽ thuộc quyền sở hữu của Nhà nƣớc.


- Các khoản vay nợ tuy không thuộc sở hữu Nhà nƣớc nhƣng trong thời gian
cịn trong tay Nhà nƣớc thì việc sử dụng chúng hoàn toàn do Nhà nƣớc quyết định.
Các khoản vay (gốc, lãi) đến hạn trả, Nhà nƣớc phải có trách nhiệm hồn trả đầy đủ,
kịp thời.


</div>
<span class='text_page_counter'>(11)</span><div class='page_container' data-page=11>

- Để phục vụ cho việc thực hiện các chức năng của mình, Nhà nƣớc có thể
thực hiện chi tiêu tài chính cơng bằng phƣơng pháp cấp phát (khơng có bồi hồn)
hoặc bằng phƣơng pháp cho vay (có ƣu đãi).


Cơ quan quyền lực cao nhất của Nhà nƣớc - Quốc hội quyết định những chính
sách cơ bản về đối nội và đối ngoại, nhiệm vụ kinh tế xã hội, quốc phòng an ninh
của đất nƣớc, những nguyên tắc chủ yếu về tổ chức và hoạt động của bộ máy Nhà
nƣớc, về quan hệ xã hội và hoạt động của cơng dân. Do đó, Quốc hội cũng là cơ
quan cao nhất của Nhà nƣớc quyết định chính sách tiền tệ quốc gia, quyết định dự
toán NSNN với tổng số và cơ cấu thu chi, mức bội chi và các nguồn bù đắp, giám
sát việc thực hiện NSNN, chính sách tài chính, tiền tệ quốc gia, phê chuẩn quyết
toán NSNN. Nhƣ vậy, hoạt động thu, chi của tài chính cơng là do Nhà nƣớc quyết
định, dựa trên quyền lực hợp pháp của Nhà nƣớc.


<i>1.1.2.2. Đặc điểm về tính cơng cộng của tài chính cơng </i>


- Mục đích của tài chính cơng là để phục vụ cho việc thực hiện các chức năng
kinh tế, xã hội của Nhà nƣớc (cung cấp các hàng hóa cơng cộng cho cộng đồng).
Trong nền kinh tế hiện đại, Nhà nƣớc phải đảm bảo tính hiệu quả, điều chỉnh sự
phân phối thu nhập cho cơng bằng, khuyến khích phát triển và ổn định kinh tế vĩ


mơ. Vì vậy, phạm vi hoạt động của tài chính cơng rất rộng, nó gắn liền với hiệu quả
hoạt động kinh tế xã hội ở tầm vĩ mô.


- Thu của tài chính cơng có thể đƣợc lấy từ nhiều nguồn khác nhau, từ mọi
lĩnh vực hoạt động, từ mọi chủ thể kinh tế xã hội, ở trong nƣớc và cả ngoài nƣớc.


- Chi tiêu của tài chính cơng là để cung cấp cho xã hội những hàng hóa cơng
cộng nhƣ: Các cơng trình thuộc hạ tầng kinh tế xã hội, phát triển giáo dục, y tế, văn
hóa, an ninh, quốc phịng, đối ngoại… Chi tiêu đúng đắn, tài chính cơng có thể tác
động tích cực đến hiệu quả hoạt động của tồn bộ nền kinh tế xã hội nói chung và
từng lĩnh vực nói riêng.


- Chi tiêu cơng phản ánh những lựa chọn chính sách của Chính phủ. Mỗi khi
Chính phủ quyết định cung cấp những loại hàng hóa và dịch vụ nào với khối lƣợng
và chất lƣợng ra sao thì chi tiêu cơng đều phản ánh chi phí để thực hiện các quyết
định đó.


<i>1.1.2.3. Đặc điểm về sự kết hợp giữa tính khơng bồi hồn và bồi hồn, kết hợp giữa </i>
<i>tính bắt buộc và tính tự nguyện, phù hợp với các quan hệ thị trường </i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(12)</span><div class='page_container' data-page=12>

trong điều kiện nền kinh tế vận hành theo cơ chế thị trƣờng, để sử dụng tiết kiệm và
có hiệu quả các nguồn lực tài chính cơng cần phải kết hợp hài hịa giữa các khoản
thu có tính khơng bồi hồn và các khoản thu có tính bồi hồn; giữa cấp phát khơng
hoàn lại và các khoản cho vay; giữa các khoản thu bắt buộc theo luật định và các
khoản đóng góp tự nguyện của nhân dân, các khoản viện trợ của các cá nhân, tổ
chức và Chính phủ nƣớc ngồi, vận dụng hợp lý nguyên tắc Nhà nƣớc và nhân dân
cùng làm, xã hội hóa các hoạt động giáo dục, y tế, văn hóa, thể thao…


- Thuế, khoản thu mang tính chất bắt buộc khơng bồi hồn trực tiếp, chính là
phƣơng pháp thu hồi chi phí của các dịch vụ cơng cộng thuần túy (khơng có tính


cạnh tranh và khơng có tính loại trừ trong tiêu dùng).


- Phí, khoản thu mang tính chất bắt buộc và bồi hồn trực tiếp - chính là
phƣơng pháp Nhà nƣớc thu hồi một phần hoặc tồn bộ chi phí của hàng hóa dịch vụ
cơng cộng khơng thuần túy (có tính cạnh tranh, có tính loại trừ trong tiêu dùng) do
Nhà nƣớc cung cấp, mà cá nhân công dân đã trực tiếp sử dụng.


- Việc Nhà nƣớc vay nợ hoặc cho vay phải tính đến các tác động của thị
trƣờng: Lãi suất bù đƣợc phần trƣợt giá, bảo toàn vốn…


- Đầu tƣ của Nhà nƣớc chỉ nên giữ vai trò hạt nhân, làm đòn bẩy để có thể thu
hút đầu tƣ của các thành phần kinh tế khác nhƣng vẫn đảm bảo thực hiện tốt các
mục tiêu kinh tế - xã hội.


<i><b>1.1.3. Chức năng của tài chính cơng </b></i>


<i>1.1.3.1. Chức năng phân phối </i>


<b>- Khái niệm: Chức năng phân phối của tài chính cơng là khả năng khách quan </b>


mà nhờ vào đó Nhà nƣớc có thể chiếm hữu và chi phối một phần của cải xã hội
(trƣớc hết là sản phẩm mới đƣợc tạo ra) để tạo lập và sử dụng các quỹ tiền tệ, nhằm
thực hiện các nhiệm vụ kinh tế - xã hội do Nhà nƣớc đảm nhiệm.


<b>- Đối tƣợng phân phối của tài chính cơng: Giá trị của cải xã hội, trong đó </b>


chủ yếu là giá trị sản phẩm mới đƣợc tạo ra.


<b>- Chủ thể phân phối của tài chính cơng: Nhà nƣớc. </b>



<b>- Kết quả trực tiếp: Hình thành và sử dụng các quỹ tiền tệ của Nhà nƣớc. </b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(13)</span><div class='page_container' data-page=13>

Ngoài ra, việc phân phối lại các nguồn tài chính thuộc sở hữu cá nhân một
cách hợp lý sẽ thu hẹp đƣợc khoảng cách thu nhập giữa các tầng lớp dân cƣ, nhằm
đạt tới mục tiêu công bằng xã hội.


<i>1.1.3.2. Chức năng kiểm soát và điều chỉnh </i>


<b>- Khái niệm: Chức năng kiểm soát và điều chỉnh của tài chính cơng là khả </b>


năng khách quan mà nhờ vào đó Nhà nƣớc có thể xem xét điều chỉnh lại tính đúng
đắn, hợp lý của quá trình Nhà nƣớc tham gia phân phối của cải xã hội để tạo lập và
sử dụng các quỹ tiền tệ nhằm thực hiện các mục tiêu kinh tế - xã hội.


<b>- Đối tƣợng: Kiểm sốt và điều chỉnh của tài chính cơng là quá trình phân </b>


phối giá trị của cải xã hội (trong đó chủ yếu là giá trị sản phẩm mới đƣợc tạo ra)
để tạo lập và sử dụng các quỹ tiền tệ của Nhà nƣớc nhằm thực hiện các nhiệm vụ
của Nhà nƣớc.


Kiểm soát và điều chỉnh của tài chính cơng có cùng đối tƣợng tác động, nhƣng
giữa chúng vẫn có sự khác nhau về nội dung.


+ Nội dung kiểm sốt: kiểm tra tính cân đối, hợp lý, tính tiết kiệm và hiệu
quả… trong việc phân phối của cải xã hội thơng qua tài chính cơng.


+ Nội dung của điều chỉnh: là thay đổi tổng lƣợng, cơ cấu… huy động và sử
dụng các nguồn tài chính thơng qua tài chính cơng.


- Giữa kiểm sốt và điều chỉnh có quan hệ mật thiết với nhau. Kết quả của kiểm


soát là cơ sở của điều chỉnh; ngƣợc lại, điều chỉnh đúng đắn sẽ tạo điều kiện phát huy
hiệu quả của tài chính cơng và kiểm sốt sẽ đƣợc thực hiện ở một trình độ mới.


<b>- Kết quả kiểm sốt và điều chỉnh của tài chính cơng có thể xem xét trên các </b>


mặt sau: Đảm bảo cho quá trình phân phối của cải xã hội để tạo lập các quỹ tiền tệ
của Nhà nƣớc đƣợc đúng đắn, hợp lý; góp phần điều chỉnh hoạt động tài chính của
các chủ thể kinh tế - xã hội theo định hƣớng của Nhà nƣớc.


<i><b>1.1.4. Các bộ phận cấu thành của tài chính cơng </b></i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(14)</span><div class='page_container' data-page=14>

Các chức năng của Nhà nƣớc đƣợc thực hiện thông qua các bộ phận cấu thành
bộ máy Nhà nƣớc. Do đó, tài chính công cũng cần phải đƣợc chia thành các bộ phận
phù hợp để phục vụ cho việc thực hiện các chức năng đó.


<i>1.1.4.1. Phân loại tài chính cơng theo sự phân cấp phù hợp với tổ chức hệ thống </i>
<i>chính quyền </i>


Theo cách phân loại này, tài chính cơng bao gồm:


<b>- Tài chính cơng Trung ƣơng: Hoạt động dƣới sự quản lý, giám sát của Quốc </b>


hội, đảm nhiệm cơng tác quốc phịng, cơng tác ngoại giao và quản lý kinh tế - xã
hội ở tầm vĩ mô. Trung ƣơng nắm các nguồn lực cơ bản của tài chính cơng để thực
hiện những nhiệm vụ quan trọng này;


<b>- Tài chính cơng cấp địa phƣơng: Nắm giữ một giới hạn nhất định các nguồn </b>


lực đảm bảo cho các cấp chính quyền địa phƣơng có tiền để chi tiêu, thực hiện
những nhiệm vụ do Hiến pháp quy định trên địa bàn địa phƣơng mình. Ở nƣớc ta


hiện nay, tài chính cơng cấp địa phƣơng lại có thể đƣợc chia ra:


+ Tài chính cơng cấp tỉnh;
+ Tài chính cơng cấp huyện;
+ Tài chính cơng cấp xã.


<i>1.1.4.2. Phân loại tài chính cơng theo mục đích tổ chức quỹ </i>


Phân loại theo mục đích tổ chức quỹ, tài chính cơng chia thành các bộ phận:
<b>- Ngân sách nhà nƣớc bao gồm tất cả các khoản thu, chi nằm trong dự tốn </b>
do cơ quan Nhà nƣớc có thẩm quyền quyết định và thực hiện trong một năm để đảm
bảo thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của Nhà nƣớc. Tổng các khoản thu NSNN
đƣợc gộp chung lại, tài trợ cho các khoản chi NSNN. Trong điều kiện bình thƣờng,
mỗi khoản thu riêng biệt của NSNN không đƣợc chỉ định để dùng cho một mục
đích chi cụ thể. Tổng thu NSNN (cộng thêm nguồn bù đắp bội chi NSNN - nếu có)
dùng để chi phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh, bảo đảm hoạt
động của bộ máy nhà nƣớc; chi trả nợ của Nhà nƣớc; chi viện trợ và các khoản chi
khác theo quy định của pháp luật;


</div>
<span class='text_page_counter'>(15)</span><div class='page_container' data-page=15>

Theo mục đích sử dụng, các quỹ cơng ngồi NSNN bao gồm: Nhóm các quỹ
dự trữ, dự phịng; nhóm các quỹ chuyên dùng cho những mục đích cụ thể.


Các quỹ tài chính cơng ngồi ngân sách ở Việt Nam có thể kể đến nhƣ: Quỹ
dự trữ quốc gia, Quỹ Bảo hiểm xã hội, các quỹ chuyên dùng khác. Các quỹ tài
chính cơng ngồi ngân sách vẫn chịu sự quản lý của chính quyền, nhƣng đƣợc tách
khỏi ngân sách và có tính độc lập nhất định. Nguồn hình thành các quỹ tài chính
ngồi ngân sách có thể 100% từ NSNN; cũng có thể một phần từ NSNN, một phần
từ những nguồn khác, hoặc 100% từ các nguồn khác (không lấy trực tiếp từ NSNN).


<i>1.1.4.3. Phân loại tài chính cơng theo chủ thể quản lý trực tiếp </i>



Theo cách này có thể chia tài chính cơng thành các bộ phận:


<b>- Tài chính cơng tổng hợp: Tồn tại và hoạt động gắn liền với việc phục vụ </b>


cho hoạt động của bộ máy nhà nƣớc và thực hiện các chức năng kinh tế xã hội của
nhà nƣớc. Chủ thể trực tiếp quản lý NSNN là các cấp chính quyền nhà nƣớc (trung
ƣơng, địa phƣơng) với các cơ quan tham mƣu nhƣ: cơ quan tài chính, cơ quan kế
hoạch đầu tƣ, Kho bạc nhà nƣớc (KBNN)… Chủ thể trực tiếp quản lý các quỹ công
bên cạnh NSNN là các cơ quan nhà nƣớc đƣợc nhà nƣớc giao nhiệm vụ tổ chức và
quản lý các quỹ đó;


<b>- Tài chính các cơ quan đơn vị trực tiếp sử dụng kinh phí: Nguồn tài chính </b>


của các cơ quan này hoặc do NSNN cấp tồn bộ hoặc cấp một phần. Tài chính của
các cơ quan này tồn tại và hoạt động gắn liền với việc phục vụ các chức năng,
nhiệm vụ công đƣợc pháp luật giao cho. Ví dụ: Các cơ quan quản lý nhà nƣớc có
nhiệm vụ cung cấp dịch vụ hành chính cơng cho xã hội; các đơn vị sự nghiệp Nhà
nƣớc cung cấp các dịch vụ xã hội cơng cộng và các dịch vụ nhằm duy trì hoạt động
bình thƣờng của các ngành kinh tế quốc dân…


Ở Việt Nam, các cơ quan, đơn vị trực tiếp sử dụng kinh phí tài chính cơng có
thể kể ra nhƣ:


+ Cơ quan, tổ chức có nhiệm vụ thu, chi NSNN các cấp;
+ Văn phòng Quốc hội;


+ Văn phịng Chủ tịch nƣớc;
+ Văn phịng Chính phủ;
+ Tòa án nhân dân các cấp;



+ Viện Kiểm sát nhân dân các cấp;


</div>
<span class='text_page_counter'>(16)</span><div class='page_container' data-page=16>

+ Đơn vị quản lý quỹ dự trữ của Nhà nƣớc, quỹ dự trữ của các ngành, các cấp,
quỹ tài chính khác của Nhà nƣớc;


+ Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ; Hội đồng nhân dân
(HĐND), Ủy ban nhân dân (UBND) các cấp;


+ Tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị - xã hội, tổ
chức chính trị - xã hội nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp có
sử dụng kinh phí NSNN;


+ Đơn vị sự nghiệp đƣợc NSNN đảm bảo một phần hoặc tồn bộ kinh phí;
+ Tổ chức quản lý tài sản quốc gia;


+ Ban Quản lý dự án đầu tƣ có nguồn kinh phí NSNN.


<i><b>1.1.5. Vai trị của tài chính cơng </b></i>


Vai trị của tài chính cơng có thể đƣợc xem xét dƣới hai góc độ:


- Công cụ truyền thống từ xƣa đến nay là tập trung nguồn lực để đảm bảo sự
tồn tại và hoạt động của bộ máy Nhà nƣớc;


- Công cụ của Nhà nƣớc trong quản lý vĩ mô nền kinh tế - xã hội.


<i>1.1.5.1. Vai trò của tài chính cơng trong việc đảm bảo duy trì sự tồn tại và hoạt </i>
<i>động của bộ máy Nhà nước </i>



- Nhu cầu chi tiêu của bộ máy Nhà nƣớc đƣợc tài chính cơng đảm bảo.


- Nhà nƣớc dùng quyền lực của mình (trƣớc hết là quyền lực chính trị, sau nữa
là quyền lực kinh tế, uy tín, đối ngoại…) để phân phối một phần của cải xã hội về
tay mình nhằm đáp ứng nhu cầu duy trì sự tồn tại và hoạt động của bộ máy Nhà
nƣớc. Các nguồn lực tài chính động viên vào tay Nhà nƣớc cả ở trong nƣớc và từ
nƣớc ngoài nhƣng chủ yếu là ở trong nƣớc; từ mọi lĩnh vực hoạt động, mọi thành
phần kinh tế, mọi chủ thể kinh tế - xã hội dƣới nhiều hình thức khác nhau, trong đó
thuế là hình thức phổ biến.


- Các nguồn lực trong tay Nhà nƣớc đƣợc sử dụng để trả lƣơng cho bộ máy
công chức, công an, quân đội; quản lý hành chính Nhà nƣớc; xây dựng trụ sở, mua
sắm trang thiết bị cho hoạt động của các cơ quan Nhà nƣớc; đồng thời đảm bảo thực
hiện các nhiệm vụ của Nhà nƣớc.


</div>
<span class='text_page_counter'>(17)</span><div class='page_container' data-page=17>

<i>1.1.5.2. Vai trị của tài chính cơng trong hệ thống tài chính của nền kinh tế quốc dân </i>


- Vai trị của tài chính cơng trong hệ thống tài chính quốc dân là do việc phát
huy các chức năng của nó cùng với vai trị lãnh đạo của Nhà nƣớc và vai trò của
kinh tế Nhà nƣớc quyết định. Cụ thể, tài chính cơng có vai trò chi phối, vai trò
hƣớng dẫn, vai trò điều chỉnh đối với hoạt động tài chính của các chủ thể kinh tế -
xã hội khác.


- Thông qua việc thực hiện các khoản thu chi, Nhà nƣớc có thể khuyến khích,
trợ giúp để các thành phần kinh tế phát triển một cách có hiệu quả, hƣớng dẫn hoạt
động kinh tế tài chính khu vực tƣ nhân; nhờ kiểm tra của tài chính cơng, có thể phát
hiện những bất hợp lý trong phân phối các nguồn tài chính giữa Nhà nƣớc và các
chủ thể khác, từ đó có biện pháp điều chỉnh hoạt động kinh tế tài chính của các chủ
thể trong nền kinh tế quốc dân.



<i>1.1.5.3. Vai trị của tài chính cơng trong việc thực hiện các nhiệm vụ kinh tế - xã hội </i>
<i>của Nhà nước </i>


<b>- Tài chính cơng đóng vai trị quan trọng trong việc đảm bảo nền kinh tế </b>
<b>sản xuất có hiệu quả (tức là các nguồn lực khan hiếm của nền kinh tế đƣợc sử </b>


dụng một cách hữu hiệu nhất để thỏa mãn nhu cầu của mọi ngƣời).


+ Thông qua công cụ thuế, tài chính cơng có thể góp phần định hƣớng đầu tƣ,
hạn chế độc quyền, hạn chế các ảnh hƣởng ngoại ứng, giảm thông tin không cân
xứng và cung cấp hàng hóa cơng cộng. Ví dụ, đối với những vùng tiềm năng cịn
chƣa đƣợc khai thác, có thể áp dụng ƣu đãi về thuế đối với đầu tƣ, dùng thuế điều
tiết bớt lợi nhuận của các hãng độc quyền, đánh thuế ô nhiễm môi trƣờng…


+ Nhà nƣớc chi tiêu tài chính để cung cấp các hàng hóa cơng cộng (kết cấu hạ
tầng, thông tin…), đầu tƣ vào các ngành then chốt, các cơng trình mũi nhọn, hỗ trợ
tài chính cho các doanh nghiệp cần nâng đỡ…


Nhƣ vậy, việc sử dụng đúng đắn tài chính cơng sẽ tác động tích cực đến việc
phân bổ và góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng các nguồn tài chính của xã hội, góp
phần hình thành và hoàn thiện cơ cấu sản xuất, cơ cấu kinh tế - xã hội, đảm bảo cho
nền kinh tế hoạt động có hiệu quả.


<b>- Tài chính cơng đóng vai trị quan trọng trong việc thực hiện cơng bằng </b>
<b>xã hội: </b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(18)</span><div class='page_container' data-page=18>

+ Công cụ thuế thƣờng đƣợc sử dụng theo hƣớng: Đánh thuế lũy tiến vào thu
nhập cao, đánh thuế tiêu thụ đặc biệt với thuế suất cao vào những hàng hóa mà
ngƣời có thu nhập cao mới có thể mua và tiêu dùng phần lớn; giảm thuế cho những
hàng hóa thiết yếu thƣờng do ngƣời mua có thu nhập thấp mua và sử dụng phần lớn;


+ Trong việc giải quyết các vấn đề xã hội, vai trị của tài chính cơng thƣờng
đƣợc thể hiện qua các hoạt động chi tiêu. Ví dụ: Đầu tƣ nâng cấp hoặc xây dựng
mới các cơng trình thuộc lĩnh vực hạ tầng kinh tế - xã hội ở những vùng cịn khó
khăn; tài trợ cho việc thực hiện chính sách xóa đói, giảm nghèo, hỗ trợ tài chính cho
giải quyết việc làm…


<b>- Tài chính cơng đóng vai trị quan trọng trong việc thực hiện mục tiêu </b>
<b>tăng trƣởng và ổn định kinh tế vĩ mô: Nhà nƣớc sử dụng tiềm lực về tài khóa (thu </b>


thuế và chi tiêu Ngân sách) và tiền tệ (tác động tới tín dụng và lãi suất) để khuyến
khích tăng trƣởng kinh tế dài hạn và nâng cao năng suất; chế ngự những hậu quả
<b>cực đoan về lạm phát và thất nghiệp quá cao của chu kỳ kinh doanh. </b>


Những vai trị tích cực nói trên của tài chính cơng chỉ có thể có đƣợc khi sử
dụng đúng đắn các chức năng của nó trong thực tiễn. Trong trƣờng hợp ngƣợc lại,
nếu sử dụng cơng cụ tài chính cơng khơng đúng, nó có thể gây ra trở ngại cho sự
phát triển kinh tế - xã hội, làm tăng khuyết tật của kinh tế thị trƣờng. Vì vậy, mỗi
Nhà nƣớc, khi thực hiện chính sách tài chính cơng (cốt lõi là chính sách ngân sách)
phải tôn trọng các quy luật và u cầu mang tính chất khách quan của q trình phát
triển kinh tế - xã hội.


<b>1.2. Những vấn đề cơ bản về quản lý tài chính cơng </b>


<i><b>1.2.1. Khái niệm quản lý tài chính cơng </b></i>


<i>Quản lý tài chính cơng là quá trình Nhà nước hoạch định, xây dựng chính </i>
<i>sách, chế độ; sử dụng hệ thống các công cụ và phương pháp thích hợp, tác động </i>
<i>đến các hoạt động của tài chính cơng, làm cho chúng vận động phù hợp với yêu cầu </i>
<i>khách quan của nền kinh tế - xã hội, nhằm phục vụ tốt nhất cho việc thực hiện các </i>
<i>chức năng do Nhà nước đảm nhận. </i>



- Đối tƣợng tác động của quản lý tài chính cơng là các hoạt động thu, chi của
các quỹ tài chính cơng. Trong đó, quỹ NSNN là quỹ lớn nhất, bao gồm toàn bộ các
khoản thuế của Nhà nƣớc; vay nợ của Chính phủ; các khoản khác. NSNN đƣợc sử
dụng để phục vụ cho việc thực hiện những nhiệm vụ tập trung, mang tính chất chiến
lƣợc, tầm quốc gia của Nhà nƣớc.


</div>
<span class='text_page_counter'>(19)</span><div class='page_container' data-page=19>

- Tác động quản lý tài chính cơng mang tính chất tổng hợp, hệ thống gồm
nhiều biện pháp khác nhau, đƣợc biểu hiện dƣới dạng cơ chế quản lý tài chính cơng.
- Quản lý tài chính công phải trên cơ sở nhận thức, vận dụng các quy luật kinh
tế - tài chính, phù hợp với thực tiễn khách quan nhằm thực hiện tốt nhất các chức
năng, nhiệm vụ của Nhà nƣớc.


<i><b>1.2.2. Đặc điểm của quản lý tài chính cơng </b></i>


<i>1.2.2.1. Đặc điểm về mục tiêu quản lý </i>


- Mục tiêu của quản lý tài chính công hay mục tiêu của quản lý tài chính tƣ
nhân đều nhằm thu đƣợc lợi ích cao nhất nhƣng với chi phí thấp nhất của chủ thể
quản lý. Tuy nhiên, mục tiêu của quản lý tài chính cơng cần hƣớng tới lại khác về
cơ bản so với mục tiêu của quản lý tài chính tƣ nhân. Lợi ích đƣợc tƣ nhân quan tâm
chủ yếu là lợi ích kinh tế của riêng mình. Trái lại, lợi ích mà Nhà nƣớc quan tâm
phải là lợi ích tổng thể kinh tế - xã hội của cả quốc gia. Dù việc đánh thuế có phân
biệt giữa các loại hình kinh doanh hay chi tiêu có ƣu tiên cho vùng này hay vùng
khác, cho ngành này hay ngành khác… Nhƣng lợi ích mà Nhà nƣớc quan tâm trƣớc
hết phải là lợi ích chung: ổn định, cơng bằng và hiệu quả của toàn bộ nền kinh tế -
xã hội. Tuy vậy, Nhà nƣớc cũng phải quan tâm thỏa đáng đến lợi ích bộ phận, lợi
ích cá nhân trong mối quan hệ hài hịa với lợi ích của tồn xã hội và phục tùng lợi
ích của toàn xã hội.



- Tƣ nhân quan tâm chủ yếu đến chi phí trực tiếp do mình bỏ ra, và ít quan tâm
đến chi phí của xã hội nhƣ chi phí khắc phục ơ nhiễm mơi trƣờng, chi phí xóa đói
giảm nghèo, giữ gìn an ninh trật tự… Trái lại, Nhà nƣớc chủ yếu phải quan tâm đến
chi phí chung của tồn xã hội.


Tóm lại, trong khi mục đích của quản lý tài chính tƣ nhân là nhằm đạt tới lợi
ích kinh tế cục bộ (lợi nhuận), thì mục đích của quản lý tài chính cơng là nhằm đạt
tới lợi ích tổng thể, cả về kinh tế, cả về xã hội ở tầm vĩ mô.


<i>1.2.2.2. Đặc điểm về phạm vi quản lý </i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(20)</span><div class='page_container' data-page=20>

Nhƣ vậy, phạm vi của quản lý tài chính công là rất rộng. Quản lý tài chính
cơng phải kiểm sốt đƣợc tồn bộ các nguồn lực tài chính có trong xã hội, thu thuế
một cách hợp lý và chi tiêu sao cho có hiệu quả để phục vụ lợi ích của tồn xã hội.
Trong khi đó, phạm vi quản lý tài chính của các chủ thể khác lại hẹp hơn nhiều. Nó
chỉ giới hạn trong phạm vi nguồn thu nhập sở hữu của chủ thể và một số quan hệ tài
chính với một số chủ thể khác.


<i>1.2.2.3. Đặc điểm về sử dụng các công cụ quản lý </i>


- Quản lý tài chính cơng và quản lý tài chính tƣ nhân đều phải dựa vào pháp
luật, kế hoạch, hạch tốn… Nhƣng việc sử dụng các cơng cụ này trong quản lý tài
chính cơng và quản lý tài chính tƣ nhân là rất khác nhau.


- Quản lý tài chính cơng phải tn thủ pháp luật cả dƣới góc độ quản lý Nhà
nƣớc, cả dƣới góc độ quản lý nghiệp vụ cụ thể. Nhƣng quản lý tài chính tƣ nhân chỉ
phải tuân thủ pháp luật dƣới góc độ quản lý Nhà nƣớc, cịn quản lý các nghiệp vụ cụ
thể lại theo quy định cụ thể của ngƣời chủ.


- Sử dụng công cụ kế hoạch để quản lý tài chính cơng thể hiện rõ nhất là ở


việc lập và chấp hành dự toán NSNN hàng năm. Tất cả các ngành, các cấp, các đơn
vị và cá nhân ở những mức độ khác nhau đều tham gia lập và chấp hành NSNN (vì
thu, chi NSNN có quan hệ với tài chính của mọi chủ thể trong xã hội). Cơ quan lập
pháp (Quốc hội) thẩm tra dự toán và quyết toán NSNN; cơ quan hành pháp (Chính
phủ và UBND các cấp) tổ chức thực hiện dự toán NSNN. Số liệu NSNN phải đƣợc
công bố công khai cho nhân dân biết. Nhƣng kế hoạch tài chính của tƣ nhân chỉ là
kế hoạch nội bộ một đơn vị, đƣợc dùng để tối đa hóa lợi ích của ngƣời chủ và nhiều
chỉ tiêu đƣợc giữ bí mật.


Cơng cụ hạch tốn đƣợc sử dụng trong quản lý tài chính cơng là nhằm giúp
nhân dân giám sát việc thu, chi của Chính phủ có đáp ứng tốt lợi ích của nhân dân
hay khơng. Trong khi đó, hạch toán của tƣ nhân chủ yếu là để phục vụ cho kinh
doanh của ngƣời chủ, giúp ngƣời chủ chiến thắng trong cạnh tranh và thu đƣợc lợi
<i><b>nhuận cao. </b></i>


<i><b>1.2.3. Yêu cầu của quản lý tài chính cơng và khung đánh giá trách nhiệm giải </b></i>
<i><b>trình tài chính và chi tiêu cơng </b></i>


<i>1.2.3.1. u cầu của quản lý tài chính cơng </i>


<b>- u cầu về trách nhiệm giải trình: </b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(21)</span><div class='page_container' data-page=21>

chính cơng, về kết quả thu, chi trong các hoạt động tài chính cơng. Chịu trách
nhiệm hữu hiệu bao gồm khả năng điều trần và gánh chịu hậu quả.


Khả năng điều trần là yêu cầu đối với cán bộ quản lý tài chính cơng và các cơ
quan chức năng của các bộ, ngành định kỳ phải trả lời các câu hỏi liên quan đến thu,
chi cũng nhƣ kết quả đạt đƣợc đằng sau các con số thu, chi đó.


Khả năng gánh chịu hậu quả là khả năng chịu trách nhiệm trƣớc pháp luật về


những sai phạm mà các nhà quản lý thu, chi tài chính cơng gây ra. Những hậu quả
này cũng cần đƣợc rõ ràng, quy định trƣớc và thực thi hữu hiệu tránh hình thức.


Tính chịu trách nhiệm bao gồm chịu trách nhiệm có tính chất nội bộ và chịu
trách nhiệm ra bên ngoài:


+ Chịu trách nhiệm nội bộ của nhà quản lý tài chính cơng bao gồm chịu trách
nhiệm của cấp dƣới với cấp trên, với ngƣời giám sát, kiểm tra tài chính cơng trong
nội bộ Nhà nƣớc;


+ Chịu trách nhiệm ra bên ngoài là tính chịu trách nhiệm của các bộ, ngành
đối với khách hàng của mình nhƣ những ngƣời nộp thuế hay đối tƣợng đƣợc hƣởng
các dịch vụ y tế, giáo dục… Nâng cao tính chịu trách nhiệm ra bên ngồi đặc biệt
cần thiết khi nhà nƣớc gia tăng phi tập trung hóa, tăng tự chủ trong quản lý tài chính
cơng cho các địa phƣơng, bộ, ngành, đơn vị.


<b>- Yêu cầu về sự minh bạch: </b>


Tính minh bạch của tài chính cơng nhấn mạnh sự cơng khai với cơng chúng về
cơ cấu và các chức năng của Chính phủ, các mục đích của chính sách tài chính
cơng, các báo cáo kế tốn của khu vực công, và các dự báo về tài chính cơng.


Minh bạch tài chính cơng đóng vai trò quan trọng để đảm bảo bền vững tài
chính. Minh bạch tài chính cơng nâng cao tính trách nhiệm của ngƣời dân đối với
việc sử dụng nguồn tài chính của Chính phủ và chất lƣợng quản lý tài chính. Minh
bạch tài chính cũng tạo điều kiện cho công tác giám sát của các cơ quan Chính phủ,
các tổ chức xã hội và cộng đồng nhân dân về việc phân bổ chi tiêu các nguồn lực
cơng của quốc gia và chính quyền địa phƣơng. Khơng chỉ khuyến khích bền vững
tài chính, minh bạch tài chính cịn tăng cƣờng hiệu quả quản lý tài chính cơng.



</div>
<span class='text_page_counter'>(22)</span><div class='page_container' data-page=22>

Theo IMF, trong Bộ quy tắc Thông lệ tốt về minh bạch Tài chính cơng bao
gồm các nội dung sau:


+ Thứ nhất, phân định rõ vai trò trách nhiệm;
+ Thứ hai, quy trình ngân sách cơng khai;
+ Thứ ba, công khai thông tin;


+ Thứ tƣ, đảm bảo tính tồn vẹn của thơng tin.


<b>- Yêu cầu về khả năng dự đoán đƣợc: </b>


Khả năng dự đoán đƣợc chủ yếu là kết quả của luật pháp và các quy chế rõ
ràng, có thể dự đoán trƣớc, đƣợc áp dụng đồng bộ và có hiệu quả.


Khả năng dự đốn đƣợc về nguồn tài chính sẽ tác động tốt đến q trình xác
lập thứ tự ƣu tiên chiến lƣợc và làm cho các đơn vị công lập thuận lợi trong việc lên
kế hoạch cung cấp dịch vụ. Khả năng tiên liệu về tổng chi tiêu của Chính phủ và chi
tiêu trong từng ngành là rất cần thiết, nó là những tín hiệu quan trọng để khu vực
cơng có thể đƣa ra những kết luận về sản xuất, tiêu thụ và đầu tƣ.


<b>- Yêu cầu về sự tham gia: </b>


Việc xây dựng một chính sách tốt về tài chính cơng cần có sự tham gia ở mức
độ thích hợp của các cán bộ công chức Nhà nƣớc liên quan, ngƣời dân cũng nhƣ đối
tác. Để theo dõi hiệu quả hoạt động cần có sự tham gia của các tổ chức bên ngoài;
và để theo dõi khả năng cung cấp và chất lƣợng của những dịch vụ cơng cần có sự
phản hồi từ những ngƣời sử dụng dịch vụ. Sự tham gia rất cần thiết để cung cấp
thơng tin đáng tin cậy về tính hữu dụng của chính sách, chƣơng trình cũng nhƣ kiểm
tra tính thực tế đối với hoạt động của Chính phủ.



<i>1.2.3.2. Khung đánh giá trách nhiệm giải trình tài chính và chi tiêu công </i>


Khung đánh giá trách nhiệm giải trình tài chính và chi tiêu công (Public
Expenditure and Fianancial Accountability - PEFA) đƣợc xây từ tháng 12 năm 2001
do một nhóm các nhà tài trợ (Ngân hàng thế giới, Phái đoàn châu Âu, Quỹ Tiền tệ
quốc tế (IMF), Bộ Hợp tác quốc tế Vƣơng quốc Anh…) tiến hành nhằm đƣa ra một
khuôn khổ chung về đánh giá chất lƣợng và kết quả hoạt động của các hệ thống
quản lý tài chính cơng. Mục tiêu của khung đánh giá là:


- Cho phép đánh giá tổng hợp kết quả hoạt động của các hệ thống quản lý tài
chính cơng;


</div>
<span class='text_page_counter'>(23)</span><div class='page_container' data-page=23>

- Cho phép so sánh về mặt quốc tế;


- Cho phép các bên tham gia trong nƣớc và quốc tế giám sát thƣờng xuyên,
nghiêm ngặt và trên cơ sở có bằng chứng cụ thể;


- Cung cấp một hệ thống thông tin chung về kết quả hoạt động quản lý tài
chính cơng;


- Tạo điều kiện để hài hịa thơng qua sự chấp thuận rộng rãi của quốc tế.


Khung đánh giá gồm một bộ 31 chỉ số (28 chỉ số về hệ thống chính phủ và 3
chỉ số về thực tiễn nhà tài trợ) xếp hạng các cấu phần của hệ thống quản lý tài chính
cơng theo 6 tiêu chí cốt lõi về kết quả thực hiện:


<i>+ Độ tin cậy của ngân sách: Ngân sách phải mang tính thực tế và đƣợc thực </i>


thi nhƣ dự kiến;



<i>+ Tính tồn diện và tính minh bạch: Giám sát rủi ro ngân sách và tài chính </i>


phải mang tính tồn diện, cơng chúng phải tiếp cận đƣợc với thông tin về ngân sách;


<i>+ Lập ngân sách trên cơ sở chính sách: Dự thảo ngân sách phải đi liên với </i>


chính sách của chính phủ;


<i>+ Khả năng dự tính và kiểm sốt q trình thực thi ngân sách: Ngân sách sẽ </i>


đƣợc thực thi một cách có trật tự và có thể dự tính đƣợc, và cần phải sắp xếp để
kiểm soát và quản lý việc sử dụng cơng quỹ;


<i>+ Kế tốn, ghi sổ và báo cáo: Hồ sơ và thông tin đầy đủ đƣợc cung cấp, lƣu </i>


giữ và công bố nhằm mục đích kiểm sốt việc ra quyết định, quản lý và báo cáo;


<i>+ Kiểm toán và giám sát bên ngồi: Kế hoạch giám sát tài chính cơng và theo </i>


dõi việc thực hiện của các cơ quan thi hành đang đƣợc thực hiện.


28 chỉ số kết quả thực hiện đƣợc chọn lọc cho hệ thống quản lý tài chính cơng
của quốc gia đƣợc cơ cấu, sắp xếp trong 3 loại:


<i>+ Thứ nhất, kết quả thực hiện của hệ thống quản lý tài chính cơng (4 chỉ số) </i>


bao gồm các kết quả trực tiếp của hệ thống quản lý tài chính cơng xét trên khía cạnh
thu và chi thực tế bằng cách so sánh chúng với dự toán ngân sách gốc đƣợc phê
duyệt, cũng nhƣ mức độ và thay đổi trong chi nợ quá hạn;



<i>+ Thứ hai, các vấn đề đan xen của hệ thống quản lý tài chính cơng (6 chỉ số) </i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(24)</span><div class='page_container' data-page=24>

<i>+ Thứ ba, chu kỳ ngân sách (18 chỉ số) bao gồm kết quả thực hiện của các hệ </i>


thống, quy trình và thể chế quan trọng trong chu kỳ ngân sách.


Ngoài các chỉ số kết quả thực hiện quản lý tài chính cơng quốc gia trên đây,
khung đánh giá này còn bao gồm chỉ số về thực tiễn tài trợ. Thực tiễn tài trợ (3 chỉ
số) bao gồm các yếu tố về thực tiễn tài trợ có ảnh hƣởng đến kết quả thực hiện của
hệ thống quản lý tài chính cơng quốc gia.


Hầu hết các chỉ số kết quả thực hiện đều có một số tiêu chí gắn liền với đối
tƣợng của chỉ số đó. Trƣớc hết, mỗi tiêu chí đƣợc đánh giá độc lập, sau đó tổng
điểm của một chỉ số đƣợc dựa trên đánh giá từng tiêu chí riêng biệt của chỉ số đó.
Điểm của các tiêu chí đƣợc cộng lại thành tổng điểm của chỉ số đó theo Phƣơng
pháp chấm điểm 1 (M1) cho một số chỉ số và Phƣơng pháp chấm điểm 2 (M2) cho
các chỉ số khác.


<i><b>1.2.4. Nội dung cơ bản của quản lý tài chính cơng </b></i>


<i><b>1.2.4.1. Quản lý q trình thu </b></i>


Thu tài chính cơng đƣợc thực hiện dƣới nhiều hình thức. Đối với quỹ NSNN,
thuế là nguồn thu chủ yếu, mang tính chất bắt buộc, sau nữa là các khoản thu khác
nhƣ phí, lệ phí, bán tài sản Nhà nƣớc, vay nợ trong và nƣớc ngoài… Đối với các
quỹ tài chính cơng ngồi ngân sách, các khoản thu có thể một phần lấy từ NSNN,
một phần do các tổ chức và nhân dân đóng góp.


Các biện pháp quản lý thu tài chính cơng có thể kể ra nhƣ:



- Xây dựng hệ thống chính sách thu hợp lý, phù hợp với thực trạng nền kinh tế
- xã hội;


- Xây dựng kế hoạch thu sát đúng phù hợp diễn biến kinh tế hàng năm, hàng
quý, tháng…;


- Phân cấp quản lý thu một cách hợp lý giữa trung ƣơng - địa phƣơng;
- Lựa chọn quy trình thu khoa học;


- Thanh tra, kiểm tra quá trình thu đảm bảo thu đúng, thu đủ, thu kịp thời;
- Tổ chức bộ máy thu hợp lý, gọn nhẹ mà hiệu quả.


<i>1.2.4.2. Quản lý q trình chi </i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(25)</span><div class='page_container' data-page=25>

Chi tài chính cơng có quy mơ và mức độ lớn, liên quan đến nhiều lĩnh vực, ở
tất cả các địa phƣơng và cơ quan Nhà nƣớc; vừa mang tính chất khơng hồn trả trực
tiếp, vừa mang tính chất hồn trả trực tiếp.


Xét trên phƣơng diện quỹ, việc quản lý tài chính cơng sẽ bao gồm: quản lý chi
NSNN và quản lý chi tiêu của các quỹ tài chính cơng khác.


Ở Việt Nam, phù hợp với cách phân loại chi NSNN của Luật NSNN năm
2015, quản lý chi NSNN bao gồm:


- Quản lý các khoản chi thƣờng xuyên;
- Quản lý các khoản chi đầu tƣ phát triển;


- Quản lý các khoản chi trả nợ gốc do Nhà nƣớc vay;
- Quản lý chi bổ sung quỹ dự trữ tài chính.



Đối với các quỹ tài chính cơng khác, các khoản chi có thể mang tính chất chi
đầu tƣ hoặc tính chất tiêu dùng, hoặc cả hai tính chất đó, tùy theo từng loại quỹ.
Quản lý việc chi tiêu của những quỹ này là nhằm thực hiện tốt những mặt cụ thể,
nhất định của nhiệm vụ Nhà nƣớc.


Các biện pháp quản lý chi của Nhà nƣớc có thể kể ra nhƣ sau:


- Xây dựng một chính sách chi tiêu hợp lý (chi thƣờng xuyên, chi đầu tƣ phát
triển, chi trả nợ, chi cho vay…);


- Xây dựng kế hoạch chi sát với thực tiễn hàng năm, quý, tháng;
- Phân cấp quản lý chi hợp lý giữa trung ƣơng - địa phƣơng;
- Xác lập hệ thống định mức chi khoa học và phù hợp thực tiễn;


- Xác lập thứ tự ƣu tiên của các khoản chi trong từng hoàn cảnh cụ thể của nền
kinh tế - xã hội;


- Xây dựng quy trình cấp phát, kiểm soát, thanh toán các khoản chi một cách
chặt chẽ, hợp lý;


- Thực hiện kiểm tra, kiểm toán đảm bảo chi tiêu tiết kiệm và hiệu quả.


<i>1.2.4.3. Quản lý thực hiện các biện pháp cân đối thu, chi tài chính cơng và quản lý </i>
<i>nợ cơng </i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(26)</span><div class='page_container' data-page=26>

Hoạt động thu, chi tài chính cơng gắn liền với các khâu của tái sản xuất xã hội.
Sản xuất kinh doanh có hiệu quả, tăng trƣởng cao và bền vững, tỷ lệ lạm phát vừa
phải thì khả năng cân đối thu, chi tài chính cơng thuận lợi. Ngƣợc lại, sản xuất kinh
doanh gặp khó khăn, suy thối thì khó đảm bảo cân đối thu, chi tài chính cơng.



Hệ thống chính sách kinh tế - xã hội cũng có tác động đến cân đối thu, chi tài
chính cơng. Các chính sách đúng đắn có tác động tích cực đến kinh tế - xã hội và tài
chính quốc gia thì thực hiện cân đối thu, chi tài chính cơng thuận lợi. Ngƣợc lại, hệ
thống chính sách khơng phù hợp thực tế khách quan có thể gây ra khó khăn cho nền
kinh tế và thực hiện cân đối tài chính cơng.


Để thực hiện cân đối thu, chi tài chính cơng, cơ bản vẫn là phải đảm bảo
phát triển kinh tế. Riêng về mặt tài chính, cần có biện pháp tích cực ngay từ khâu
lập kế hoạch cho đến thực hiện kế hoạch thu, chi. Cần thực hiện thu nộp đầy đủ,
kịp thời các khoản thu của Nhà nƣớc; kiểm soát chặt chẽ các khoản chi, đảm bảo
vừa tiết kiệm vừa hiệu quả, chi phải trên cơ sở thu, hụt kế hoạch thu thì phải
giảm chi tƣơng ứng; xây dựng kế hoạch chi có khoản dự phịng, hình thành quỹ
dự trữ tài chính cơng…


Sau khi sử dụng tất cả các biện pháp về kinh tế, tài chính nếu thu vẫn khơng đủ
chi thì biện pháp thích hợp nhất là vay nợ trong nƣớc, sau nữa là vay nợ nƣớc ngồi.


Nợ cơng bao gồm nợ của Chính phủ nói chung (các cấp chính quyền) và nợ do
Chính phủ bảo lãnh. Quản lý nợ cơng địi hỏi phải đảm bảo an ninh tài chính quốc
gia và cân đối vĩ mô nền kinh tế.


<i><b>1.2.5. Các cơng cụ quản lý tài chính cơng </b></i>


Các cơng cụ quản lý tài chính cơng có thể kể ra nhƣ: pháp luật, kế hoạch, hạch
toán, mục lục NSNN…


<b>- Pháp luật: Là hệ thống các quy tắc xử sự mang tính chất bắt buộc chung do </b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(27)</span><div class='page_container' data-page=27>

<b>- Kế hoạch: Là tập hợp các mục tiêu, nhiệm vụ và nguồn lực phải có để thực </b>



hiện các mục tiêu, nhiệm vụ đặt ra trong một thời gian nhất định, với cách thức,
trình tự, thời hạn hồn thành cụ thể. Kế hoạch tốt là một công cụ đắc lực giúp Nhà
nƣớc cân nhắc và đánh giá các khả năng hiện có và cố gắng tối đa đạt đƣợc những
mục tiêu quan trọng, kịp thời hành động trƣớc khi chúng trở thành cấp bách. Trong
lĩnh vực quản lý NSNN, việc sử dụng kế hoạch làm công cụ quản lý đƣợc thể hiện ở
tất cả các khâu lập, chấp hành, quyết toán NSNN.


<b>- Hạch toán: Là một hệ thống điều tra, quan sát, tính tốn, đo lƣờng và ghi </b>


chép các quá trình kinh tế, nhằm quản lý các quá trình đó theo những mục tiêu nhất
định. Hạch tốn (trƣớc hết là kế toán) đƣợc coi là tai mắt của quản lý. Nhờ kế tốn,
có thể nhận biết và kiểm tra một cách kịp thời, đầy đủ, chính xác tình hình và kết
quả cần thiết cho quá trình lập, chấp hành cũng nhƣ quyết tốn NSNN. Do đó, hạch
tốn nói chung, kế tốn nói riêng là cơng cụ sắc bén để quản lý tài chính cơng.


<b>- Mục lục NSNN: Là bảng phân loại nội dung thu, chi của NSNN theo </b>


những tiêu thức và phƣơng pháp nhất định nhằm phục vụ cho việc quản lý điều
hành, cũng nhƣ kiểm tra và phân tích các hoạt động NSNN một cách thuận lợi và
thống nhất. Mục lục NSNN là một công cụ hết sức quan trọng trong quản lý
NSNN. Nhờ mục lục NSNN mà cơ cấu thu chi NSNN đƣợc bố trí phù hợp với
yêu cầu thực hiện các chức năng kinh tế - xã hội của Nhà nƣớc. Dựa vào mục lục
NSNN, các Nhà quản lý có thể hƣớng dẫn, kiểm tra các đơn vị thực hiện thu, chi
NSNN theo chế độ của Nhà nƣớc…


<i><b>1.2.6. Các phương pháp quản lý tài chính cơng </b></i>


Nếu căn cứ vào nội dung tác động, các phƣơng pháp cơ bản của quản lý tài
chính cơng sẽ gồm: Phƣơng pháp tổ chức - hành chính, phƣơng pháp kinh tế và
phƣơng pháp tâm lý - giáo dục.



<b>- Phƣơng pháp tổ chức - hành chính: Là phƣơng pháp dựa vào quyền uy tổ </b>


chức của ngƣời quản lý để bắt buộc ngƣời dƣới quyền phải chấp hành mệnh lệnh
quản lý. Trong quản lý tài chính cơng, phƣơng pháp này hƣớng tác động từ yêu cầu
chung của quản lý đến mỗi thành viên.


</div>
<span class='text_page_counter'>(28)</span><div class='page_container' data-page=28>

<b>- Phƣơng pháp kinh tế: Là phƣơng pháp tác động của chủ thể quản lý đến </b>


đối tƣợng quản lý dựa trên lợi ích kinh tế. Phƣơng pháp này lấy lợi ích vật chất làm
động lực thúc đẩy con ngƣời hành động. Ví dụ: Thu thuế đúng, đủ và vƣợt kế hoạch
thì đƣợc thƣởng tiền; chi tiêu tiết kiệm và hiệu quả thì đƣợc trích thƣởng từ tiền tiết
kiệm đƣợc.


<b>- Phƣơng pháp tâm lý - giáo dục: Là phƣơng pháp tác động của chủ thể quản </b>


lý đến đối tƣợng quản lý thông qua các quan hệ tâm lý, tƣ tƣởng, tình cảm.


<i><b>1.2.7. Nhiệm vụ và bộ máy quản lý tài chính cơng ở Việt Nam </b></i>


Có thể nói tất cả các cơ quan Nhà nƣớc đều có nhiệm vụ quản lý tài chính
cơng ở những mức độ khác nhau, từ Quốc hội, Chính phủ đến HĐND, UBND các
cấp, từ cơ quan tài chính chun mơn của Nhà nƣớc đến các đơn vị sử dụng kinh
phí của Nhà nƣớc… Vì vậy, khi nói đến bộ máy quản lý tài chính cơng cần phải
hiểu theo hai góc độ:


- Theo nghĩa rộng, bộ máy quản lý tài chính công gồm các cơ quan chuyên
môn của Nhà nƣớc và tất cả các cơ quan khác của Nhà nƣớc có liên quan đến quản
lý tài chính cơng;



- Theo nghĩa hẹp, bộ máy quản lý tài chính cơng chỉ gồm các cơ quan tài
chính chuyên mơn của Nhà nƣớc. Ví dụ: Ở Việt Nam, Bộ Tài chính với các đơn vị
trực thuộc nhƣ Tổng cục thuế, KBNN, các Vụ chức năng… trên địa bàn tỉnh có Sở
Tài chính, Cục thuế Nhà nƣớc, KBNN tỉnh…


- Khi xác lập tổ chức bộ máy quản lý tài chính cơng cần dựa trên các căn cứ:
+ Sự hình thành hệ thống các cấp chính quyền và sự phân cấp quản lý kinh tế -
xã hội cho các cấp chính quyền, các cơ quan quản lý Nhà nƣớc;


+ Đặc điểm, nội dung hoạt động của các quỹ tài chính cơng.


- Khi tổ chức bộ máy quản lý tài chính cơng phải dựa trên các nguyên tắc:
+ Tập trung, dân chủ;


+ Kết hợp quản lý theo ngành với quản lý theo lãnh thổ;
+ Tiết kiệm và hiệu quả.


<i>1.2.7.1. Nhiệm vụ, quyền hạn của các cơ quan Nhà nước về tài chính cơng </i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(29)</span><div class='page_container' data-page=29>

Trung ƣơng; giám định dự toán NSNN; quyết định phân bổ NSNN Trung ƣơng;
giám sát việc thực hiện NSNN, chính sách tài chính tiền tệ quốc gia.


- Chính phủ là cơ quan chấp hành của Quốc hội, thực hiện chính sách tài
chính, tiền tệ quốc gia; quản lý và đảm bảo sử dụng có hiệu quả tài sản thuộc sở hữu
toàn dân; thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế, xã hội và NSNN.


- Bộ Tài chính là cơ quan của Chính phủ, có chức năng thống nhất quản lý
Nhà nƣớc về lĩnh vực tài chính, kế tốn, NSNN trong phạm vi cả nƣớc.


<b>+ Tổng cục thuế: Là cơ quan trực thuộc Bộ Tài chính, thực hiện chức năng </b>


tham mƣu, giúp Bộ trƣởng Bộ Tài chính quản lý nhà nƣớc về các khoản thu nội địa
trong phạm vi cả nƣớc, bao gồm thuế, phí, lệ phí và các khoản thu khác của NSNN;
<b>tổ chức quản lý thuế theo quy định của pháp luật. </b>


+ Kho bạc nhà nƣớc: Là cơ quan trực thuộc Bộ Tài chính, thực hiện chức năng
tham mƣu, giúp Bộ trƣởng Bộ Tài chính quản lý nhà nƣớc về quỹ NSNN, các quỹ
tài chính nhà nƣớc và các quỹ khác của Nhà nƣớc đƣợc giao quản lý; quản lý ngân
quỹ; tổng kế toán nhà nƣớc; thực hiện việc huy động vốn cho NSNN và cho đầu tƣ
phát triển thơng qua hình thức phát hành trái phiếu Chính phủ theo quy định của
pháp luật.


KBNN có tƣ cách pháp nhân, con dấu có hình Quốc huy, đƣợc mở tài khoản
tại ngân hàng nhà nƣớc và các ngân hàng thƣơng mại theo quy định của pháp luật,
có trụ sở tại thành phố Hà Nội.


- Bộ kế hoạch và đầu tƣ là cơ quan của chính phủ, thực hiện việc lập và trình
Chính phủ dự án kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của cả nƣớc và các cân đối chủ
yếu của nền kinh tế quốc dân, trong đó có cân đối tài chính, tiền tệ, vốn đầu tƣ xây
dựng cơ bản, làm cơ sở cho việc xây dựng kế hoạch tài chính - ngân sách; phối hợp
<i>với Bộ Tài chính và các bộ, ngành hữu quan kiểm tra, đánh giá hiệu quả vốn đầu tƣ </i>
các cơng trình xây dựng cơ bản.


- Ngân hàng Nhà nƣớc là Ngân hàng Trung ƣơng, nhƣng cũng là cơ quan
của Chính phủ, phối hợp với Bộ Tài chính trong việc lập dự toán NSNN; tạm
ứng cho NSNN để xử lý thiếu hụt tạm thời quỹ NSNN theo quyết định của Thủ
tƣớng Chính phủ.


- Các Bộ, ngành phối hợp với Bộ Tài chính, UBND cấp tỉnh trong quá trình
quản lý NSNN và các quỹ tài chính cơng khác thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách.



</div>
<span class='text_page_counter'>(30)</span><div class='page_container' data-page=30>

Riêng HĐND cấp tỉnh cịn có quyền quyết định thu phí, lệ phí, phụ thu và các
khoản đóng góp của nhân dân theo quy định phân cấp của pháp luật; quyết định
phân cấp chi đầu tƣ xây dựng các cơng trình kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội của địa
phƣơng do UBND cùng cấp trình.


- UBND do HĐND bầu là cơ quan chấp hành của HĐND lập dự toán và
phƣơng án phân bổ, lập quyết tốn ngân sách địa phƣơng trình HĐND cùng cấp phê
chuẩn và báo cáo cơ quan hành chính Nhà nƣớc, cơ quan tài chính cấp trên trực
tiếp, tổ chức thực hiện NSNN theo lĩnh vực trên địa bàn; kiểm tra Nghị quyết
HĐND cấp dƣới về dự toán ngân sách và quyết toán ngân sách.


- Các đơn vị dự toán NSNN tổ chức lập dự toán thu, chi ngân sách thuộc phạm
vi đƣợc giao; thực hiện dự toán thu, chi ngân sách đƣợc giao, hƣớng dẫn, kiểm tra
thực hiện thu, chi ngân sách của các đơn vị trực thuộc, quản lý, sử dụng tài sản Nhà
nƣớc tại đơn vị đúng mục đích, tiết kiệm và hiệu quả, chấp hành đúng chế độ kế
tốn, thống kê, báo cáo tình hình thực hiện ngân sách và báo cáo quyết toán ngân
sách theo chế độ…


<b>CÂU HỎI ÔN TẬP CHƢƠNG 1 </b>


1. Trình bày đặc điểm, chức năng của tài chính cơng?
2. Nêu các bộ phận cấu thành của tài chính cơng?
3. Phân tích vai trị của tài chính cơng?


</div>
<span class='text_page_counter'>(31)</span><div class='page_container' data-page=31>

<b>Chƣơng 2 </b>


<b>NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC </b>
<b> VÀ QUẢN LÝ NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC </b>


<b>2.1. Ngân sách nhà nƣớc và hệ thống ngân sách nhà nƣớc </b>



<i><b>2.1.1. Ngân sách nhà nước </b></i>


<i>2.1.1.1. Điều kiện ra đời, tồn tại và phát triển của ngân sách nhà nước </i>


Ngân sách nhà nƣớc là phạm trù kinh tế và phạm trù lịch sử. Sự hình thành và
phát triển của ngân sách nhà nƣớc gắn liền với sự xuất hiện và phát triển của kinh tế
hàng hóa - tiền tệ trong các phƣơng thức sản xuất của các cộng đồng và Nhà nƣớc
<i>của từng cộng đồng. Nói cách khác, sự ra đời của Nhà nước, sự tồn tại của kinh tế </i>


<i>hàng hóa - tiền tệ là những tiền đề cho sự phát sinh, tồn tại và phát triển của NSNN. </i>


Trong tác phẩm “Nguồn gốc của gia đình, của chế độ tƣ hữu và của Nhà
nƣớc”, Ănghen đã chỉ ra rằng, Nhà nƣớc ra đời trong cuộc đấu tranh của xã hội có
giai cấp, nó là sản phẩm của đấu tranh giai cấp. Nhà nƣớc xuất hiện với tƣ cách là
cơ quan có quyền lực cơng cộng để duy trì và phát triển xã hội. Để thực hiện chức
năng đó, Nhà nƣớc phải có nguồn lực tài chính. Bằng quyền lực công cộng, Nhà
nƣớc đã ấn định các loại thuế, bắt công dân phải đóng góp lập ra quỹ tiền tệ riêng -
quỹ NSNN để chi tiêu cho bộ máy nhà nƣớc, quân đội, cảnh sát… Nhƣng dần dần
những tham vọng về lãnh thổ, về chủ quyền đƣa đến những cuộc chiến tranh xâm
lƣợc làm cho bộ máy thống trị, quân đội ngày một lớn. Thuế không đảm bảo đƣợc
nhu cầu chi tiêu buộc Nhà nƣớc phải vay nợ bằng cách phát hành công trái để bù
đắp sự thiếu hụt của NSNN.


<i>2.1.1.2. Khái niệm ngân sách nhà nước </i>


NSNN ln gắn liền với Nhà nƣớc, nó đƣợc dùng để chỉ các khoản thu nhập
và các khoản chi tiêu của Nhà nƣớc đƣợc thể chế hóa bằng pháp luật. Quốc hội thực
hiện quyền lập pháp về NSNN, cịn quyền hành pháp giao cho Chính phủ thực hiện.
Cho đến nay, các Nhà nƣớc khác nhau đều tạo lập và sử dụng NSNN. Tuy nhiêm


vẫn có nhiều ý kiến khác nhau về khái niệm NSNN mà phổ biến là:


<i>Thứ nhất: Theo từ điển tiếng Việt thông dụng định nghĩa: "ngân sách: tổng số </i>
<i>thu và chi của một đơn vị trong một thời gian nhất định"; </i>


<i>Thứ hai: Theo từ điển Quản lý Hành chính - Trƣờng Hành chính Quốc gia </i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(32)</span><div class='page_container' data-page=32>

<i>liệu trong đó chính phủ trình bày các khoản thu và chi phí được dự thảo cho năm </i>
<i>tới và địi hỏi phải có sự chấp thuận của cơ quan lập pháp trước khi thực hiện"; </i>


<i>Theo Luật NSNN Việt Nam năm 2015 đƣa ra khái niệm: "Ngân sách nhà </i>


<i>nước là toàn bộ các khoản thu, chi của Nhà nước được dự toán và thực hiện trong </i>
<i>một khoảng thời gian nhất định do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định để </i>
<i>bảo đảm thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước". </i>


<i><b>2.1.2. Hệ thống ngân sách nhà nước </b></i>


<b> - Khái niệm: Hệ thống NSNN là tổng thể các cấp ngân sách của các cấp </b>


thuộc bộ máy Nhà nƣớc từ Trung ƣơng đến cơ sở, giữa chúng có mối quan hệ hữu
cơ với nhau, đƣợc xác định bởi sự thống nhất về cơ sở kinh tế, chính trị, pháp lý và
<b>nguyên tắc tổ chức bộ máy hành chính Nhà nƣớc. </b>


<b>- Cơ sở tổ chức hệ thống NSNN: </b>


+ Tổ chức bộ máy nhà nƣớc, phân cấp quản lý kinh tế xã hội của Nhà nƣớc;
+ Trình độ phát triển kinh tế - xã hội.


<b>- Các mơ hình tổ chức hệ thống NSNN: </b>



Ở các nƣớc có nền kinh tế thị trƣờng, hệ thống NSNN đƣợc tổ chức phù hợp
với hệ thống tổ chức bộ máy quản lý hành chính Nhà nƣớc. Từ đó, dẫn đến sự tồn
tại của hai mơ hình tổ chức hệ thống NSNN.


+ Mơ hình tổ chức hành chính theo thể chế Nhà nƣớc liên bang (Hợp chủng
quốc Hoa Kỳ, CHLB Đức…), hệ thống NSNN đƣợc tổ chức theo ba cấp là: (1)
Ngân sách liên bang; (2) Ngân sách bang; (3) Ngân sách địa phƣơng.


+ Mơ hình tổ chức hành chính theo thể chế Nhà nƣớc thống nhất (Anh,
Pháp…), hệ thống ngân sách có hai cấp là: (1) Ngân sách Trung ƣơng; (2) Ngân
sách địa phƣơng.


<b>- Tổ chức hệ thống NSNN ở Việt Nam: </b>


Hiện nay, theo Luật NSNN 2015, hệ thống NSNN gồm ngân sách Trung ƣơng
và ngân sách địa phƣơng:


</div>
<span class='text_page_counter'>(33)</span><div class='page_container' data-page=33>

+ Ngân sách các cấp chính quyền địa phƣơng bao gồm ngân sách của các cơ
quan Nhà nƣớc, cơ quan Đảng, các tổ chức chính trị - xã hội ở cấp tỉnh, huyện, xã
và đơn vị hành chính tƣơng đƣơng đƣợc phân cấp nguồn thu đảm bảo chủ động chi
tiêu trong việc thực hiện các nhiệm vụ đƣợc giao.


Mối quan hệ giữa các cấp ngân sách đƣợc thể hiện cụ thể qua hoạt động phân
phối nguồn thu và giao nhiệm vụ chi giữa các cấp ngân sách; Thực hiện việc bổ
sung từ ngân sách cấp trên cho ngân sách cấp dƣới để đảm bảo công bằng, phát
triển cân đối giữa các vùng, các địa phƣơng; Chuyển kinh phí từ ngân sách cấp trên
cho ngân sách cấp dƣới để thực hiện nhiệm vụ đƣợc cơ quan quản lý Nhà nƣớc cấp
trên ủy quyền. Ngoài cơ chế bổ sung nguồn thu và cơ chế ủy quyền, không đƣợc
dùng ngân sách của cấp này để chi cho nhiệm vụ của cấp khác.



NSNN đƣợc quản lý thống nhất theo nguyên tắc tập trung dân chủ, cơng khai
minh bạch; có phân cơng, phân cấp quản lý và gắn quyền hạn với trách nhiệm.


<b>Hình 2.1. Hệ thống NSNN Việt Nam hiện nay </b>

<b>NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC </b>



<b>NGÂN SÁCH </b>


<b>TRUNG ƢƠNG </b>



<b>NGÂN </b>


<b>SÁCH </b>


<b>ĐỊA </b>


<b>PHƢƠNG </b>



Ngân sách tỉnh và Tp.
trực thuộc trung ƣơng


Ngân sách huyện, quận, thị
xã thành phố thuộc tỉnh


</div>
<span class='text_page_counter'>(34)</span><div class='page_container' data-page=34>

<b>2.2. Quản lý ngân sách nhà nƣớc </b>


<i><b>2.2.1. Nguyên tắc quản lý ngân sách nhà nước </b></i>


Để phát huy vai trò, chức năng của NSNN trong đời sống kinh tế - xã hội, trên
cơ sở nghiên cứu lý luận và các kinh nghiệm sử dụng cơng cụ NSNN ở nƣớc ta có
thể đƣa ra một số nguyên tắc nhƣ sau:


<b>- Nguyên tắc thống nhất, tập trung dân chủ: Điều 6 Hiến pháp nƣớc cộng hoà </b>



XHCN Việt nam năm 1992 quy định: “Quốc hội, Hội đồng nhân dân và các cơ quan
khác của Nhà nƣớc đều tổ chức và hoạt động theo nguyên tắc tập trung dân chủ”;


<b>- Nguyên tắc công khai minh bạch: Công khai là để mọi ngƣời đều đƣợc </b>


biết, minh bạch là làm cho mọi việc trở nên rõ ràng, dễ hiểu. Quản lý ngân sách
phải cơng khai minh bạch xuất phát từ địi hỏi chính đáng của ngƣời dân với tƣ cách
là ngƣời nộp thuế cho nhà nƣớc. Quy tắc chung về tính minh bạch gồm các nội
dung chủ yếu là:


+ Ngân sách phải đảm bảo tính tồn diện. Điều này có nghĩa là các hoạt động
trong và ngoài ngân sách đều đƣợc phản ánh vào tài liệu trình cấp có thẩm quyền
xem xét quyết định;


+ Đảm bảo tính khách quan độc lập. Các cấp, các đơn vị dự toán, các tổ chức
cá nhân đƣợc NSNN hỗ trợ phải công khai dự toán và quyết toán ngân sách. Nội
dung công khai theo các biểu mẫu quy định, thời gian công khai đƣợc quy định rõ
đối với từng cấp ngân sách.


<b>- Nguyên tắc đảm bảo trách nhiệm: Nhà nƣớc phải đảm bảo trách nhiệm </b>


trƣớc nhân dân về tồn bộ q trình quản lý ngân sách. Chịu trách nhiệm hữu hiệu
bao gồm khả năng điều trần và gánh chịu hậu quả;


<b>- Nguyên tắc đảm bảo cân đối NSNN: Cân đối NSNN ngoài sự cân bằng về </b>


thu, chi còn là sự hài hoà hợp lý trong cơ cấu thu, chi giữa các khoản thu, chi; các
lĩnh vực, các ngành; các cấp chính quyền thậm chí ngay cả giữa các thế hệ (ví dụ:
vay nợ). Đảm bảo cân đối ngân sách là một đòi hỏi khách quan xuất phát từ vai trò


nhà nƣớc trong can thiệp vào nền kinh tế thị trƣờng với mục tiêu ổn định, hiệu quả
và cơng bằng. Vì vậy, tính tốn nhu cầu chi sát với khả năng thu trong khi lập ngân
sách là rất quan trọng. Các khoản chi chỉ đƣợc phép thực hiện khi đã có đủ các
nguồn bù đắp.


</div>
<span class='text_page_counter'>(35)</span><div class='page_container' data-page=35>

<i><b>2.2.2. Phân cấp quản lý ngân sách nhà nước </b></i>


<i>2.2.2.1. Khái niệm phân cấp quản lý NSNN </i>


Khi đã hình thành hệ thống NSNN gồm nhiều cấp thì việc phân cấp quản lý
NSNN là một tất yếu khách quan, bởi lẽ mỗi cấp ngân sách đều có nhiệm vụ hoạt
động thu, chi mang tính độc lập tƣơng đối.


NSNN là một thể nhất gồm nhiều cấp ngân sách, mỗi cấp ngân sách vừa chịu
sự ràng buộc bởi các chế đội, thể lệ chung, vừa có tính độc lập, tự chịu trách nhiệm
nên phân cấp quản lý NSNN đƣợc hiểu là việc phân định phạm vi trách nhiệm,
quyền hạn của các cấp chính quyền Nhà nƣớc trong quá trình tổ chức tạo lập và sử
dụng NSNN phục vụ cho việc thực thi các chức năng, nhiệm vụ của Nhà nƣớc.


<i> Thực chất của phân cấp quản lý NSNN là giải quyết các mối quan hệ giữa </i>


<i>chính quyền Nhà nước Trung ương với các cấp chính quyền địa phương trong việc </i>
<i>xử lý các vấn đề của hoạt động NSNN. Chính vì vậy, phân cấp quản lý NSNN đã </i>


phát huy đƣợc tính chủ động, sáng tạo của chính quyền địa phƣơng trong việc khai
thác nguồn thu và bố trí các khoản chi phù hợp để giải quyết các nhu cầu tại chỗ của
địa phƣơng khắc phục tâm lý ỷ lại của các cở sở hoặc bệnh quan liêu của cấp trên.


<b>* Yêu cầu phân cấp quản lý NSNN </b>



- Đảm bảo tính thống nhất của NSNN: Phân cấp quản lý để phát huy quyền
dân chủ, tính chủ động sáng tạo của các cấp chính quyền trong khai thác, bồi
dƣỡng, huy động nguồn thu; hạch toán chặt chẽ, sử dụng tiết kiệm và hiệu quả các
khoản chi NSNN, không phải là sự cắt khúc NSNN. Các cấp chính quyền đều phải
chấp hành thống nhất các luật pháp tài chính - ngân sách, các quyết định của Chính
phủ, Bộ Tài chính.


- Phân cấp quản lý NSNN phải phù hợp với phân cấp các lĩnh vực khác của
Nhà nƣớc, tạo ra một sự đồng bộ trong thực hiện và quản lý các ngành, các lĩnh vực
của Nhà nƣớc.


- Nội dung của phân cấp quản lý NSNN phải phù hợp với hiến pháp và luật
pháp quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm của các cấp chính
quyền, đảm bảo mỗi cấp ngân sách có các nguồn thu các khoản chi, quyền và trách
nhiệm về ngân sách tƣơng xứng nhau.


</div>
<span class='text_page_counter'>(36)</span><div class='page_container' data-page=36>

giữa Trung ƣơng và địa phƣơng. Mặc dù ngân sách Trung ƣơng chi phối gần 70%
tổng chi NSNN nhƣng vẫn không phát huy đƣợc sức mạnh tập trung. Trong khi đó,
ngân sách địa phƣơng ln bị động, khơng phát huy đƣợc tính chủ động trong việc
khai thác nguồn thu và chi tiêu hiệu quả.


<b>* Nguyên tắc phân cấp quản lý NSNN </b>


Sau khi Luật NSNN 2002 đƣợc ban hành, Quốc hội quyết định dự toán
NSNN, phân bổ ngân sách Trung ƣơng, phê chuẩn quyết toán NSNN; HĐND các
cấp đƣợc chủ động quyết định dự toán ngân sách địa phƣơng, quyết định phân bổ
dự toán ngân sách địa phƣơng. Chế độ phân cấp quản lý NSNN theo luật thực hiện
theo nguyên tắc:


- Nguồn thu và nhiệm vụ chi cho mỗi cấp chính quyền đƣợc ổn định theo luật;


- Xác định rõ các mối quan hệ giữa ngân sách cấp trung ƣơng và ngân sách
cấp dƣới, quan hệ giữa Trung ƣơng và địa phƣơng;


- Quy định rõ trách nhiệm, quyền hạn của các cơ quan chính quyền nhà nƣớc
trong lĩnh vực NSNN;


- Ổn định tỷ lệ điều tiết và số bổ sung từ 3 đến 5 năm.


<b>* Luật NSNN năm 2015 đƣợc ban hành với một số điểm mới nhƣ sau: </b>


<i><b>- Về mối quan hệ giữa các cấp ngân sách: Bổ sung quy định cụ thể trong Luật </b></i>


các trƣờng hợp đặc biệt đƣợc dùng ngân sách cấp mình chi cho nhiệm vụ của ngân
sách cấp khác và dùng ngân sách của địa phƣơng mình để chi cho nhiệm vụ của địa
phƣơng khác.


<i>- Về phân cấp nguồn thu giữa Ngân sách trung ương (NSTW) và ngân sách </i>
<i>địa phương (NSĐP): </i>


+ Khoản thuế thu nhập doanh nghiệp đơn vị hạch tốn tồn ngành là khoản
thu phân chia giữa NSTW và NSĐP;


+ Quy định toàn bộ tiền thu từ xử phạt vi phạm hành chính, phạt, tịch thu
khác phải nộp vào NSNN và phân cấp rõ do cơ quan nhà nƣớc thuộc cấp nào thu thì
ngân sách cấp đó hƣởng;


</div>
<span class='text_page_counter'>(37)</span><div class='page_container' data-page=37>

+ Thu từ hoạt động xổ số kiến thiết là nguồn thu NSĐP đƣợc hƣởng 100%;
đồng thời, Luật NSNN 2015 quy định nguồn thu xổ số kiến thiết không sử dụng để
xác định tỷ lệ phần trăm (%) phân chia nguồn thu giữa NSTW và NSĐP hoặc xác
định số bổ sung cân đối từ NSTW cho NSĐP, để cân đối tƣơng ứng trở lại cho địa


phƣơng đầu tƣ các cơng trình phúc lợi xã hội.


<i>- Về phân cấp nhiệm vụ chi giữa NSTW và NSĐP: </i>


+ Chỉ phân cấp nhiệm vụ nghiên cứu khoa học cho cấp tỉnh, còn các cấp
huyện, xã khơng có nhiệm vụ chi cho nghiên cứu khoa học;


+ Trong phân cấp nhiệm vụ chi đối với thị xã, thành phố thuộc tỉnh phải có
nhiệm vụ chi đầu tƣ xây dựng các trƣờng phổ thông công lập các cấp, điện chiếu
sáng, cấp thốt nƣớc, giao thơng đơ thị, vệ sinh đơ thị và các cơng trình phúc lợi
cơng cộng khác.


<i>- Về bội chi NSĐP: Ngân sách cấp tỉnh đƣợc bội chi và bội chi của ngân sách </i>


cấp tỉnh đƣợc tổng hợp vào bội chi NSNN, do Quốc hội quyết định. Luật Ngân sách
nhà nƣớc 2015 đã quy định khống chế mức giới hạn vay của NSĐP tính trên số thu
NSĐP đƣợc hƣởng theo phân cấp, thay vì khống chế mức huy động trên chi đầu tƣ
xây dựng cơ bản nhƣ Luật NSNN năm 2002.


<i>- Về số bổ sung cân đối trong thời kỳ ổn định ngân sách: Luật NSNN 2015 đã </i>


bổ sung nguyên tắc căn cứ khả năng cân đối của ngân sách cấp trên, cơ quan có
thẩm quyền quyết định tăng thêm số bổ sung cân đối ngân sách từ ngân sách cấp
trên cho ngân sách cấp dƣới so với năm đầu thời kỳ ổn định.


<i>- Về số bổ sung có mục tiêu từ ngân sách câp trên cho ngân sách cấp dưới, để </i>


khắc phục tồn tại và đảm bảo tính chủ động của NSĐP, Luật Ngân sách nhà nƣớc
2015 bổ sung quy định cụ thể 04 nhóm nhiệm vụ đƣợc ngân sách cấp trên bổ sung
có mục tiêu:



+ Thực hiện các chính sách, chế độ mới do cấp trên ban hành chƣa đƣợc bố trí
trong dự tốn ngân sách của năm đầu thời kỳ ổn định ngân sách;


+ Thực hiện các chƣơng trình mục tiêu quốc gia và các chƣơng trình, dự án
khác của cấp trên, phần giao cho cấp dƣới thực hiện;


+ Hỗ trợ chi khắc phục thiên tai, thảm hoạ, dịch bệnh trên diện rộng vƣợt quá
khả năng cân đối của ngân sách cấp dƣới;


</div>
<span class='text_page_counter'>(38)</span><div class='page_container' data-page=38>

năm của ngân sách trung ƣơng cho ngân sách địa phƣơng quy định tại điểm này tối
đa không vƣợt quá 30% tổng chi đầu tƣ xây dựng cơ bản của NSTW.


<i>- Về dự phòng ngân sách: Luật NSNN mới đã không quy định về dự phòng </i>


ngân sách tại một số bộ, ngành trung ƣơng, vì cho rằng nếu quy định thì sẽ mâu
thuẫn với nguyên tắc giao, phân bổ ngân sách phải bảo đảm đủ, đúng cho các cơ
quan sử dụng NSNN theo nghị quyết của Quốc hội, quyết định của Thủ tƣớng
Chính phủ. Dự phịng NSNN là một khoản mục trong dự tốn chi ngân sách chƣa
phân bổ đã đƣợc cơ quan có thẩm quyền quyết định ở từng cấp ngân sách. Mức bố
trí dự phịng từ 2% đến 4% tổng chi ngân sách mỗi cấp. Dự phòng NSNN sử dụng
để: Chi phòng, chống, khắc phục hậu quả thiên tai, thảm họa, dịch bệnh, cứu đói;
nhiệm vụ quan trọng về quốc phòng, an ninh và các nhiệm vụ cần thiết khác...


Luật cũng quy định: Chính phủ quy định thẩm quyền quyết định sử dụng dự
phòng ngân sách trung ƣơng, định kỳ báo cáo Ủy ban thƣờng vụ Quốc hội việc sử
dụng dự phòng ngân sách trung ƣơng và báo cáo Quốc hội tại kỳ họp gần nhất.


<i>- Về thẩm quyền quyết định ngân sách địa phương, Luật NSNN 2015 bổ sung </i>



một số nội dung sau:


Để tăng cƣờng quyền hạn cho HĐND cấp tỉnh trong việc quyết định việc phân
cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi cho từng cấp ngân sách ở địa phƣơng phù hợp với thực
tế của địa phƣơng, ngân sách xã, thị trấn đƣợc phân chia nguồn thu từ thuế nhà đất,
thuế môn bài thu từ cá nhân, hộ kinh doanh, thuế sử dụng đất nông nghiệp thu từ hộ
gia đình, lệ phí trƣớc bạ nhà đất để bảo đảm chủ động thực hiện các nhiệm vụ chi
của xã. Việc quyết định tỷ lệ phần trăm (%) cho ngân sách xã hƣởng do HĐND cấp
tỉnh quyết định theo tình hình thực tế tại địa phƣơng.


Bổ sung các nguyên tắc phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi giữa ngân sách
các cấp ở địa phƣơng và xác định số bổ sung cân đối ngân sách, bổ sung có mục
tiêu và tỷ lệ phần trăm (%) phân chia các khoản thu giữa ngân sách các cấp để làm
căn cứ cho HĐND dân cấp tỉnh quyết định phân cấp phân cấp nguồn thu, nhiệm
vụ chi giữa ngân sách các cấp ở địa phƣơng và xác định số bổ sung cân đối ngân
sách, bổ sung có mục tiêu và tỷ lệ phần trăm (%) phân chia các khoản thu giữa
ngân sách các cấp.


<i>2.2.2.2. Nội dung phân cấp quản lý NSNN </i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(39)</span><div class='page_container' data-page=39>

<b>- Giải quyết mối quan hệ quyền lực giữa các cấp chính quyền trong việc </b>


<b>ban hành các chính sách, chế độ thu chi, chế độ quản lý NSNN: </b>


Đây là một trong những nội dung tất yếu của phân cấp quản lý NSNN. Qua
phân cấp phải xác định rõ quyền hạn ban hành các chính sách, chế độ, tiêu chuẩn,
định mức, phạm vi, mức độ, quyền hạn của mỗi cấp trong việc ban hành chính sách,
chế độ NSNN. Có nhƣ vậy, việc điều hành và quản lý NSNN mới đảm bảo tính ổn
định, tính pháp lý, tránh tƣ tƣởng cục bộ địa phƣơng.



<b>- Giải quyết mối quan hệ vật chất trong quá trình phân giao nhiệm vụ chi, </b>
<b>nguồn thu và cân đối NSNN: </b>


Trong phân cấp quản lý ngân sách, việc giải quyết mối quan hệ vật chất giữa
các cấp chính quyền thƣờng phức tạp nhất, bởi lẽ mối quan hệ này là mối quan hệ
lợi ích. Để giải quyết nó, cần phải xác định rõ nhiệm vụ kinh tế, chính trị của các
cấp chính quyền, khả năng tạo ra nguồn thu trên từng địa bàn mà chính quyền đó
quản lý, đồng thời nghiên cứu, sử dụng các biện pháp điều hịa thích hợp. Trong chế
độ phân cấp quản lý NSNN, quy định chi tiết các nguồn thu và các khoản chi cho
từng cấp ngân sách.


<b>- Giải quyết mối quan hệ trong quá trình thực hiện chu trình ngân sách: </b>


Chu trình ngân sách đƣợc hiểu là quá trình lập, chấp hành và quyết toán ngân
sách. Phân cấp quản lý ngân sách là phải xác định trách nhiệm và quyền hạn của các
cấp chính quyền trong việc lập, chấp hành và quyết toán ngân sách, mức vay nợ
trong dân, các khoản phụ thu bổ sung cho ngân sách cấp dƣới, thời hạn lập, xét
duyệt, báo cáo NSNN ra HĐND và gửi lên cấp trên sao cho vừa nâng cao trách
nhiệm của chính quyền địa phƣơng, vừa phát huy tính năng động, sáng tạo của
chính quyền cơ sở.


Giải quyết tốt mối quan hệ trong việc quản lý và sử dụng NSNN, đó chính là
nội dung trong phân cấp quản lý NSNN.


<i>2.2.2.3. Nguyên tắc phân cấp quản lý NSNN </i>


Nhằm giải quyết các mối quan hệ nói trên, trong phân cấp quản lý NSNN cần
phải thực hiện một số nguyên tắc nhất định


<b>- Phân cấp quản lý ngân sách phải đƣợc tiến hành đồng bộ với phân cấp </b>


<b>quản lý kinh tế và tổ chức bộ máy hành chính: </b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(40)</span><div class='page_container' data-page=40>

Phân cấp quản lý kinh tế là tiền đề và điều kiện bắt buộc để thực hiện phân cấp
quản lý NSNN; tổ chức bộ máy nhà nƣớc là cơ sở để xác định phạm vi, mức độ của
NSNN ở mỗi cấp chính quyền. Trong tƣơng lai khơng xa, với việc hoàn thiện cơ
chế quản lý kinh tế và cải cách bộ máy hành chính, các cấp chính quyền địa phƣơng
sẽ khơng cịn đƣợc giao chức năng quản lý kinh tế thì nguyên tắc này sẽ đƣợc thay
đổi một cách tƣơng ứng.


<b>- Đảm bảo thể hiện vai trò chủ đạo của NSTW và vị trí độc lập của NSĐP </b>
<b>trong hệ thống NSNN thống nhất: </b>


Đảm bảo vai trò chủ đạo của NSTW là một đòi hỏi khách quan, bắt nguồn từ
vị trí, vai trị của chính quyền trung ƣơng đã đƣợc hiến pháp quy định đối với việc
thực hiện các nhiệm vụ kinh tế, chính trị, xã hội của đất nƣớc.


NSTW trên thực tế là ngân sách của cả nƣớc, tập trung đại bộ phận nguồn thu
của quốc gia và thực hiện các khoản chi chủ yếu của quốc gia.


Vị trí độc lập của NSĐP đƣợc thể hiện: Các cấp chính quyền có quyền lập,
chấp hành và quyết tốn ngân sách của mình trên cơ sở chính sách, chế độ đã ban
hành. Mặt khác, các cấp chính quyền phải chủ động, sáng tạo trong việc động viên,
khai thác các thế mạnh của địa phƣơng để tăng nguồn thu, bảo bảo chi, thực hiện
cân đối ngân sách của cấp mình.


<b>- Đảm bảo nguyên tắc công bằng trong phân cấp quản lý ngân sách: </b>


Để giải quyết đúng đắn mối quan hệ vật chất giữa các cấp chính quyền, việc
giao nhiệm vụ thu, chi cho địa phƣơng phải căn cứ vào yêu cầu cân đối chung của
cả nƣớc, nhƣng phải cố gắng hạn chế thấp nhất sự chênh lệch về kinh tế, văn hóa,


xã hội do hậu quả của phân cấp nảy sinh giữa các vùng lãnh thổ.


Phân cấp quản lý NSNN là một tất yếu khách quan bắt nguồn từ sự phân cấp
quản lý kinh tế và hệ thống tổ chức hành chính Nhà nƣớc. Vì vậy, phân cấp quản
lý NSNN cần phải đƣợc thực hiện trên cơ sở những nguyên tắc nhất định. Bỏ qua
các nguyên tắc đó sẽ làm cho việc phân cấp quản lý ngân sách không đạt hiệu quả
mong muốn.


Nguyên tắc phân cấp NSNN của Việt Nam đƣợc quy định cụ thể tại Điều 9
<b>Luật NSNN 2015. </b>


<i><b>2.2.3. Quản lý chu trình ngân sách nhà nước </b></i>


<i><b>2.2.3.1. Năm ngân sách và chu trình NSNN </b></i>


<b>- Năm ngân sách: Là khoảng thời gian dự toán ngân sách đƣợc cơ quan </b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(41)</span><div class='page_container' data-page=41>

Cũng nhƣ hầu hết các nƣớc trên thế giới, NSNN nƣớc ta là một bảng dự toán
thu, chi bằng tiền của Nhà nƣớc trong một khoảng thời gian nhất định, thƣờng đƣợc
xác định cho từng năm. Ở nƣớc ta, năm ngân sách trùng với năm dƣơng lịch; thời
điểm bắt đầu năm ngân sách là ngày mồng 1 tháng 01 và thời điểm kết thúc là 31
tháng 12 hàng năm (Điều 14 Luật NSNN 2015). Giữa các nƣớc, mốc tính năm ngân
sách là khơng giống nhau, song nói chung năm ngân sách vẫn là 12 tháng.


Dự toán ngân sách gắn với năm ngân sách, khi năm ngân sách này kết thúc thì
lại bắt đầu năm ngân sách mới nên hoạt động ngân sách có tính chu kỳ, hình thành
nên chu trình ngân sách liên tục.


Để có dự tốn NSNN cho năm ngân sách phải có khâu lập dự tốn NSNN,
khâu này đƣợc thực hiện trƣớc khi năm ngân sách bắt đầu. Ở nƣớc ta, thời gian lập


dự toán ở cơ sở là từ 15/5 hàng năm, Bộ tài chính tổng hợp trình Chính phủ trong
tháng 10 và Quốc hội quyết định dự toán ngân sách trƣớc 15/12 năm trƣớc. Then
chốt của một chu trình ngân sách là khâu chấp hành ngân sách trùng với năm ngân
sách. Sau khi năm ngân sách kết thúc phải đánh giá tình hình chấp hành ngân sách,
đó là khâu quyết tốn NSNN.


<b>- Chu trình NSNN: Phản ánh tồn bộ hoạt động của NSNN theo một trình tự </b>


bắt buộc gồm lập, chấp hành và quyết toán NSNN.


Trong một năm ngân sách, đồng thời có cả ba khâu đó: chấp hành ngân sách
của chu trình hiện tại, quyết tốn ngân sách của chu trình trƣớc và lập ngân sách của
chu trình sau.


<i>2.2.3.2. Nội dung chủ yếu của chu trình quản lý NSNN </i>


<b>- Lập dự tốn ngân sách nhà nƣớc: </b>


Hình thành ngân sách là q trình bao gồm các cơng việc: lập ngân sách, phê
chuẩn ngân sách và thông báo ngân sách.


Trong chu trình ngân sách, lập ngân sách là công việc khởi đầu có ý nghĩa
quyết định đến toàn bộ các khâu của chu trình quản lý ngân sách. Lập ngân sách
thực chất là dự toán các khoản thu - chi của ngân sách trong một năm ngân sách.
Việc dự tốn thu chi đúng đắn, có cơ sở khoa học, cơ sở thực tiễn sẽ có tác dụng
quan trọng đối với kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội nói chung và thực hiện ngân
sách nói riêng.


</div>
<span class='text_page_counter'>(42)</span><div class='page_container' data-page=42>

<b>- Yêu cầu lập dự toán NSNN: </b>



+ Lập dự toán phải đảm bảo quán triệt đầy đủ, đúng đắn các quan điểm của
chính sách tài chính quốc gia trong từng thời kỳ;


+ Lập dự toán ngân sách phải tuân thủ những quy định của Luật NSNN.


<b>- Căn cứ lập dự toán NSNN: </b>


+ Nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội và bảo đảm quốc phòng, an ninh nói
chung và nhiệm vụ cụ thể của các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ,
cơ quan khác ở trung ƣơng, địa phƣơng;


+ Phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi NSNN;


+ Chính sách, chế độ thu ngân sách; định mức phân bổ ngân sách, chế độ, tiêu
chuẩn, định mức chi ngân sách;


+ Chỉ thị của Thủ tƣớng Chính phủ về việc xây dựng kế hoạch phát triển kinh
tế - xã hội và dự tốn ngân sách. Thơng tƣ hƣớng dẫn của Bộ Tài chính về việc lập
dự tốn ngân sách; Thơng tƣ hƣớng dẫn của Bộ Kế hoạch và Đầu tƣ về xây dựng kế
hoạch phát triển kinhh tế - xã hội, kế hoạch vốn đầu tƣ phát triển thuộc NSNN và
văn bản hƣớng dẫn của ủy ban nhân dân cấp tỉnh;


+ Số kiểm tra về dự toán chu, chi NSNN;


+ Lập ngân sách phải tính đến các kết quả phân tích, đánh giá tình hình thực
hiện ngân sách các năm trƣớc đặc biệt là năm báo cáo.


<b>- Theo Điều 41, Luật NSNN 2015 việc lập dự toán NSNN hàng năm của </b>
<b>Việt Nam căn cứ vào những điểm sau: </b>



+ Nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội và bảo đảm quốc phịng, an ninh, đối
ngoại, bình đẳng giới;


+ Nhiệm vụ cụ thể của các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ
quan, tổ chức khác ở trung ƣơng, các cơ quan, tổ chức, đơn vị ở địa phƣơng;


+ Quy định của pháp luật về thuế, phí, lệ phí và chế độ thu NSNN; định mức
phân bổ ngân sách, chế độ, tiêu chuẩn, định mức chi ngân sách nhà nƣớc;


</div>
<span class='text_page_counter'>(43)</span><div class='page_container' data-page=43>

+ Văn bản pháp luật của các cấp, cơ quan nhà nƣớc có thẩm quyền hƣớng dẫn
xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nƣớc năm sau;
+ Kế hoạch tài chính 05 năm, kế hoạch tài chính - NSNN 03 năm, kế
hoạch đầu tƣ trung hạn nguồn NSNN;


+ Tình hình thực hiện NSNN năm trƣớc;


+ Số kiểm tra dự toán thu, chi ngân sách thông báo cho các cấp, các cơ quan,
tổ chức, đơn vị có liên quan.


<i>2.2.3.3. Chấp hành ngân sách nhà nước </i>


Chấp hành NSNN là quá trình sử dụng tổng hợp các biện pháp kinh tế, tài
chính và hành chính nhằm biến các chỉ tiêu thu, chi ghi trong kế hoạch NSNN năm
trở thành hiện thực.


Để thực thi ngân sách đƣợc hiệu quả, vai trò của khâu lập dự tốn khơng thể
phủ nhận. Một ngân sách dự tốn tốt có thể đƣợc thực hiện không tồi, không thể
thực hiện tốt. Tuy nhiên, điều đó khơng có nghĩa thực hiện ngân sách chỉ đơn thuần
là đảm bảo tuân thủ ngân sách dự kiến ban đầu, mà phải thích ứng với các thay đổi
khách quan trong quá trình thực hiện, đồng thời tính đến hiệu quả hoạt động.



<b>- Tổ chức chấp hành dự toán thu: </b>


Trên cơ sở nhiệm vụ thu cả năm đƣợc giao và nguồn thu dự kiến phát sinh
trong quý, cơ quan thu lập dự toán thu ngân sách quý chi tiết theo khu vực kinh tế,
địa bàn và đối tƣợng thu chủ yếu, gửi cơ quan tài chính cuối quý trƣớc.


Cơ quan thu bao gồm: Cơ quan thuế, Hải quan, Tài chính và các cơ quan khác
đƣợc Nhà nƣớc giao nhiệm vụ thu ngân sách. Các khoản thu có tính chất nội địa
nhƣ thuế, phí, lệ phí thƣờng do cơ quan thuế thực hiện. Cơ quan Hải quan tổ chức
thu thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt hàng nhập khẩu. Cơ quan
Tài chính và các cơ quan thu khác đƣợc ủy quyền các khoản thu còn lại của NSNN.


Các tổ chức cá nhân có nghĩa vụ nộp đầy đủ, đúng hạn các khoản thuế, phí, lệ
phí và các khoản thu khác vào NSNN theo quy định của pháp luật.


Về nguyên tắc toàn bộ các khoản thu của NSNN phải nộp trực tiếp vào
KBNN, trừ một số khoản cơ quan thu có thể thu trực tiếp song phải định kỳ nộp vào
KBNN theo quy định.


<b>- Tổ chức chấp hành dự toán chi: </b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(44)</span><div class='page_container' data-page=44>

Sau khi đƣợc Thủ tƣớng Chính phủ, Ủy ban nhân dân giao dự toán ngân sách,
các cơ quan nhà nƣớc ở trung ƣơng và địa phƣơng, các đơn vị dự toán cấp I tiến
hành phân bổ và giao dự toán chi ngân cho các đơn vị sử dụng ngân sách trực thuộc.
Dự toán chi thƣờng xuyên giao cho đơn vị sử dụng ngân sách đối với những
khoản chi không giao tự chủ cho đơn vị đƣợc phân bổ theo 4 nhóm mục:


- Chi thanh tốn cá nhân;
- Chi nghiệp vụ chuyên môn;


- Chi mua sắm, sửa chữa;
- Các khoản chi khác.


Đối với những khoản chi thƣờng xuyên đơn vị đƣợc giao tự chủ sẽ đƣợc cơ
quan có thẩm quyền phân bổ theo một nhóm mục chi đó là: nhóm mục các khoản
chi khác của mục lục NSNN.


Dự toán chi đầu tƣ xây dựng cơ bản đƣợc phân bổ chi tiết theo từng loại và
các mục của Mục lục NSNN và phân bổ theo tiến độ thực hiện từng quý.


<i>Cơ chế kiểm soát chi: </i>


Các đơn vị dự toán ngân sách và tổ chức đƣợc NSNN hỗ trợ thƣờng xuyên
phải mở tài khoản tại KBNN theo hƣớng dẫn của Bộ Tài chính; chịu sự kiểm tra của
cơ quan tài chính và KBNN trong q trình thanh tốn, sử dụng kinh phí. Các khoản
thanh toán về cơ bản theo nguyên tắc chi trả trực tiếp qua KBNN.


Chi NSNN chỉ đƣợc thực hiện khi có đủ các điều kiện sau đây:
- Đã có trong dự tốn NSNN đƣợc giao;


- Đúng chế độ, tiêu chuẩn, định mức do cấp có thẩm quyền quyết định;


- Đã đƣợc Thủ trƣởng đơn vị sử dụng ngân sách hoặc ngƣời đƣợc ủy quyền
quyết định chi;


- Trƣờng hợp sử dụng vốn, kinh phí NSNN để đầu tƣ xây dựng cơ bản, mua
sắm trang thiết bị, phƣơng tiện làm việc và các công việc khác phải qua đấu thầu
hoặc thẩm định giá phải tổ chức đấu thầu hoặc thẩm định giá theo quy định của
pháp luật.



<i>Điều chỉnh dự toán NSNN: </i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(45)</span><div class='page_container' data-page=45>

giao, đƣợc sử dụng để giảm bội chi, tăng chi trả nợ, tăng chi đầu tƣ phát triển, bổ
sung quỹ dự trữ tài chính, tăng dự phịng ngân sách.


Nếu giảm thu so với dự tốn đƣợc duyệt thì phải sắp xếp lại để giảm một số
khoản chi tƣơng ứng.


Khi phát sinh các công việc đột xuất nhƣ: chi phòng chống, khắc phục hậu quả
thiên tai, hỏa hạn, nhiệm vụ quan trọng về quốc phòng, an ninh và các nhiệm vụ chi
cấp bách khác, đƣợc phép sử dụng dự phòng ngân sách để chi trả. Trƣờng hợp số
thu, chi có biến động lớn so với dự toán cần điều chỉnh tổng thể Chính phủ phải
trình Quốc hội, Ủy ban nhân dân trình Hội đồng nhân dân cùng cấp quyết định điều
chỉnh dự toán ngân sách.


<i>2.2.3.4. Quyết toán ngân sách nhà nước </i>


<b>- Mục đích của quyết tốn NSNN: </b>


Đây là khâu cuối cùng của một chu trình ngân sách. Mục đích của quyết tốn
NSNN là tổng kết đánh giá lại tồn bộ quá trình thu, chi ngân sách trong một năm
ngân sách đã qua, cung cấp đầy đủ thông tin về quản lý điều hành thu, chi cho
những ngƣời quan tâm nhƣ: Quốc hội, Hội đồng nhân dân các cấp, Chính phủ, các
nhà tài trợ, ngƣời dân…


Quyết toán ngân sách đƣợc thực hiện tốt sẽ có ý nghĩa rất quan trọng trong
việc nhìn nhận lại quá trình chấp hành ngân sách qua một năm, rút ra những bài học
kinh nghiệm thiết thực bổ sung cho công tác lập ngân sách cũng nhƣ chấp hành
ngân sách những chu trình tiếp theo.



<b>- Ngun tắc quyết tốn NSNN: </b>


<i>Với số liệu: </i>


Số liệu trong báo cáo quyết toán ngân sách phải chính xác, trung thực, đầy đủ.
Số quyết toán thu NSNN là số thu đã thực nộp hoặc đã hạch toán thu NSNN qua
KBNN.


Số quyết toán chi NSNN là số chi đã thực thanh toán hoặc đã đƣợc phép hạch
toán chi theo quy định.


<i>Về nội dung: </i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(46)</span><div class='page_container' data-page=46>

<i>Về trách nhiệm: </i>


Trƣởng đơn vị sử dụng ngân sách phải chịu trách nhiệm trƣớc pháp luật về
tính chính xác, trung thực, đầy đủ của báo cáo quyết toán của đơn vị, chịu trách
nhiệm về nhứng khoản thu, chi hạch toán, quyết toán sai chế độ.


KBNN các cấp có trách nhiệm tổng hợp số liệu quyết toán gửi cơ quan Tài
chính cùng cấp để cơ quan Tài chính lập báo cáo quyết tốn. KBNN xác nhận số
liệu thu, chi ngân sách trên báo cáo quyết toán của ngân sách các cấp, đơn vị sử
dụng ngân sách.


<b>- Trình tự lập, xét duyệt, thẩm định và phê duyệt quyết toán NSNN: </b>


Lập quyết toán NSNN thƣờng đƣợc thực hiện theo phƣơng pháp lập từ cơ sở,
tổng hợp từ dƣới lên.


Trình tự lập, gửi, xét duyệt và thẩm định quyết toán năm của các đơn vị dự


toán đƣợc tiến hành nhƣ sau:


- Đơn vị dự toán cấp dƣới lập báo cáo quyết toán ngân sách năm theo chế độ
quy định và gửi đơn vị dự toán cấp trên;


- Đơn vị dự toán cấp trên xét duyệt quyết toán và thông báo kết quả xét
duyệt cho các đơn vị cấp dƣới trực thuộc. Các đơn vị dự toán cấp trên là đơn vị
dự toán cấp I, phải tổng hợp và lập báo cáo quyết tốn năm của đơn vị mình và
báo cáo quyết toán của các đơn vị dự toán cấp dƣới trực thuộc, gửi cơ quan Tài
chính cùng cấp;


- Cơ quan Tài chính cùng cấp thẩm định quyết toán năm của các đơn vị dự
toán cấp I.


Trình tự lập, gửi, thẩm định, phê chuẩn quyết toán thu, chi ngân sách hàng
năm của ngân sách các cấp đƣợc tiến hành nhƣ sau:


Kế toán xã lập quyết toán thu, chi ngân sách cấp xã trình UBND xã xem xét
gửi Phịng Tài chính huyện; đồng thời UBND xã trình Hội đồng nhân dân xã phê
chuẩn. Sau khi đƣợc HĐND xã phê chuẩn, UBND xã báo cáo bổ sung quyết toán
ngân sách gửi Phịng Tài chính - Kế hoạch huyện;


</div>
<span class='text_page_counter'>(47)</span><div class='page_container' data-page=47>

phê chuẩn. Sau khi đƣợc HĐND huyện phê chuẩn, UBND báo cáo bổ sung, quyết
toán ngân sách gửi Sở Tài chính;


Sở Tài chính thẩm định quyết toán thu NSNN phát sinh trên địa bàn huyện,
quyết toán thu, chi ngân sách huyện; lập quyết toán thu, chi ngân sách tỉnh; tổng
hợp lập quyết toán thu NSNN trên địa bàn tỉnh và quyết tón thu, chi ngân sách
địa phƣơng (bao gồm: quyết toán thu, chi ngân sách cấp tỉnh; quyết toán thu, chi
ngân sách cấp huyện và quyết toán thu, chi ngân sách cấp xã) trình UBND tỉnh


xem xét gửi Bộ Tài chính; đồng thời UBND cấp tỉnh trình HĐND phê chuẩn.
Sau khi đƣợc HĐND tỉnh phê chuẩn, UBND báo cáo bổ sung, quyết toán ngân
sách gửi Bộ Tài chính;


Bộ Tài chính thẩm định quyết toán thu NSNN, báo cáo quyết toán thu, chi
ngân sách địa phƣơng; lập quyết toán thu, chi ngân sách trung ƣơng vầ tổng hợp lập
tổng quyết toán thu, chi NSNN (bao gồm quyết toán thu, chi ngân sách trung ƣơng
và quyết toán thu, chi ngân sách địa phƣơng) trình Chính phủ xem xét để trình Quốc
hội phê chuẩn; đồng thời gửi cơ quan Kiểm toán Nhà nƣớc;


Thời hạn xét duyệt, thẩm định và phê chuẩn quyết toán ngân sách năm quy
định cụ thể trong Luật NSNN. Thời hạn phê chuẩn quyết toán năm của Quốc hội
chậm nhất là 18 tháng sau khi kết thúc năm ngân sách.


<i><b>2.2.4. Kiểm tra, thanh tra, kế toán, kiểm toán NSNN </b></i>


<i>Theo Điều 44 Luật NSNN 2015: </i>


<b>- Mục đích: Đảm bảo cho việc thực hiện ngân sách đúng về pháp luật cả về </b>


chính sách và tài chính đồng thời sử dụng nguồn lực theo đúng mục tiêu đề ra, tránh
những hậu quả xấu đè nặng lên ngƣời dân, ngƣời chịu thuế.


- Q trình này có nhiều cơ quan tham gia nhƣng chịu trách nhiệm chính vẫn
thuộc về thủ trƣởng của các đơn vị dự toán. Các Bộ, các đơn vị dự toán cấp trên
chịu trách nhiệm kiểm tra việc chấp hành các chế độ thu, chi và quản lý ngân sách,
quản lý tài sản nhà nƣớc của các đơn vị trực thuộc và hƣớng dẫn các đơn vị này
thực hiện việc kiểm tra trong đơn vị mình. Cơ quan tài chính, cơ quan thu ngân
sách, KBNN, có trách nhiệm tổ chức thực hiện chế độ kiểm tra thƣờng xuyên, định
kỳ đối với các đơn vị, cá nhân có nghĩa vụ thu nộp ngân sách, đơn vị sử dụng ngân


sách các cấp.


</div>
<span class='text_page_counter'>(48)</span><div class='page_container' data-page=48>

động TCC. Các tổ chức, cá nhân có nhiệm vụ thu, nộp NSNN, sử dụng vốn, kinh
phí NSNN và quản lý các khoản thu, chi tài chính phải tổ chức hạch toán kế toán,
lập báo cáo kế toán các khoản thu, chi của NSNN và các khoản thu, chi tài chính
theo quy định của pháp luật về kế toán, thống kê, theo chế độ kế toán và Mục lục
NSNN. Cơng tác kế tốn và quyết tốn ngân sách phải thực hiện thống nhất về:


- Chứng từ thu, chi NSNN;
- Mục lục NSNN;


- Hệ thống tài khoản, sổ sách, mẫu biểu báo cáo;


- Mã số đối tƣợng nộp thuế và mã số đối tƣợng sử dụng ngân sách.


Kiểm toán Nhà nƣớc tiến hành kiểm tra và đánh giá các thông tin liên quan tới
quá trình quản lý và sử dụng vốn của NSNN. Quan hệ giữa cơ quan kiểm toán nhà
nƣớc và đơn vị kiểm toán là quan hệ bắt buộc theo luật định. Cơ quan kiểm toán
Nhà nƣớc xác nhận, đánh giá và nhận xét các tài liệu, số liệu kế toán, báo cáo kế
toán đã đƣợc kiểm toán và chịu trách nhiệm về các nội dung đó. Theo quy định của
Luật ngân sách, Kiểm tán Nhà nƣớc có nhiệm vụ xác định tính đúng đắn, hợp pháp
của báo cáo quyết toán ngân sách các cấp và đơn vị dự toán. Kết quả kiểm tốn này
đƣợc báo cáo Chính phủ, Quốc hội và thực hiện trƣớc khi Quốc hội, Hội đồng nhân
dân phê chuẩn quyết tốn.


<b>CÂU HỎI ƠN TẬP CHƢƠNG 2 </b>


1. Trình bày các nguyên tắc quản lý ngân sách nhà nƣớc?
2. Nêu các nội dung phân cấp quản lý NSNN?



</div>
<span class='text_page_counter'>(49)</span><div class='page_container' data-page=49>

<b>Chƣơng 3 </b>


<b> QUẢN LÝ THU NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC </b>


<b>3.1. Những vấn đề chung về quản lý thu Ngân sách Nhà nƣớc </b>


<i><b>3.1.1. Khái niệm và đặc điểm quản lý thu NSNN </b></i>


<i>- Khái niệm: </i>


Quản lý thu NSNN là quá trình Nhà nƣớc sử dụng hệ thống các cơng cụ chính
sách, pháp luật và sự phối hợp giữa các cơ quan liên quan trong việc hoạch định kế
hoạch thu, tổ chức thực hiện kế hoạch thu, kiểm tra, giám sát, đánh giá quá trình và
kết quả thực hiện kế hoạch thu.


<i>- Đặc điểm: </i>


Quản lý thu NSNN có các đặc điểm chủ yếu sau:


+ Quản lý thu NSNN đƣợc xác lập trên cơ sở các văn bản pháp luật do Nhà
nƣớc ban hành. Đặc điểm này sẽ đƣợc thể hiện rõ nét từ khâu lập kế hoạch thu,
đến khâu tổ chức thực hiện kế hoạch thu, kiểm tra, giám sát, đánh giá quá trình thực
hiện và kết quả thực hiện kế hoạch thu;


+ Quản lý thu NSNN là sự phối hợp đồng bộ, chặt chẽ giữa các khâu
công việc, giữa các cơ quan, bộ phận liên quan đến việc thực hiện nghĩa vụ
đối với NSNN.


Đây là một trong những đặc điểm quan trọng của quản lý thu NSNN. Trách
nhiệm quản lý thu NSNN không chỉ là trách nhiệm của cơ quan quản lý thu mà là


trách nhiệm chung của cả bộ máy Nhà nƣớc. Tùy theo vị trí của từng cơ quan Nhà
nƣớc mà phạm vi, mức độ trách nhiệm của mỗi cơ quan có khác nhau trong quản lý
thu NSNN.


+ Quản lý thu NSNN ln bám sát với q trình vận động của nền kinh tế.
Sự vận động của nền kinh tế sẽ có ảnh hƣởng đến cơng tác lập kế hoạch thu,
đến việc tổ chức triển khai các biện pháp thực hiện kế hoạch thu. Do đó, việc bám
sát với quá trình vận động của nền kinh tế sẽ giúp tổ chức công tác quản lý thu
NSNN đi đúng hƣớng và phù hợp thực tiễn.


</div>
<span class='text_page_counter'>(50)</span><div class='page_container' data-page=50>

<i><b>3.1.2. Vai trò của quản lý thu NSNN </b></i>


- Quản lý thu NSNN là công cụ quản lý của Nhà nƣớc để kiểm soát, điều tiết
các hoạt động sản xuất kinh doanh của mọi thành phần kinh tế, kiểm soát thu nhập
của mọi tầng lớp dân cƣ trong xã hội nhằm động viên sự đóng góp đảm bảo cơng
bằng, hợp lý.


- Quản lý thu NSNN là công cụ động viên, huy động các nguồn lực tài chính
cần thiết nhằm tạo lập quỹ tiền tệ tập trung của NSNN. Nhà nƣớc muốn thực hiện
các chức năng, nhiệm vụ lịch sử của mình tất yếu phải có nguồn tài chính.
Huy động các nguồn tài chính cần thiết vào nhà nƣớc là nhiệm vụ chủ yếu của hệ
thống thu dƣới bất kỳ chế độ nào và là đòi hỏi tất yếu của mọi nhà nƣớc.


- Quản lý thu NSNN sẽ khai thác, phát hiện, tính tốn chính xác các nguồn tài
chính của đất nƣớc vào NSNN và khơng ngừng hồn thiện các chính sách, các chế
độ thu để có cơ chế tổ chức quản lý hợp lý.


- Quản lý thu NSNN góp phần tạo mơi trƣờng bình đẳng, cơng bằng giữa các
thành phần kinh tế, giữa các doanh nghiệp trong và ngoài nƣớc trong q trình sản
xuất kinh doanh. Thơng qua hình thức thu và mức thu thích hợp, các chế độ miễn


giảm, quản lý thu NSNN có tác động trực tiếp đến quá trình sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp và góp phần tạo nên mơi trƣờng kinh tế thuận lợi trong hoạt động
sản xuất kinh doanh. Đồng thời, đây cũng là cơng cụ quan trọng góp phần thực hiện
chức năng kiểm tra, kiểm soát của Nhà nƣớc đối với toàn bộ hoạt động sản xuất
kinh doanh của xã hội.


- Quản lý thu NSNN có vai trị tác động đến sản lƣợng và sản lƣợng tiềm
năng, cân bằng của nền kinh tế. Việc tăng mức thuế quá mức thƣờng dẫn tới giảm
sản lƣợng trong nền kinh tế, tức là thu hẹp quy mô của nền kinh tế. Ngƣợc lại, giảm
mức thuế chung có xu thế làm tăng sản lƣợng cân bằng. Do đó, Nhà nƣớc sử dụng
tính chất này để điều chỉnh quy mô sản lƣợng của nền kinh tế cũng nhƣ các doanh
nghiệp và hộ kinh doanh.


<i><b>3.1.3. Yêu cầu và nguyên tắc quản lý thu NSNN </b></i>


<b>- Yêu cầu quản lý thu NSNN: </b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(51)</span><div class='page_container' data-page=51>

+ Xác lập cơ chế, quy trình quản lý thu thích hợp, tuân thủ các yêu cầu
cải cách hành chính trong lĩnh vực tài chính, NSNN; tận dụng tối đa những thành
quả cơng nghệ tin học, bảo đảm cơ chế, quy trình quản lý thu NSNN theo hƣớng
hiện đại phù hợp xu hƣớng chung của thế giới và khu vực; tạo mọi điều kiện thuận
lợi tối đa cho tổ chức và cá nhân thực hiện nghĩa vụ đối với NSNN. Trong quản
lý thu NSNN phải có sự phân định trách nhiệm rõ ràng đồng thời phải phối kết
hợp công việc giữa các bộ phận một cách đồng bộ, nhịp nhàng.


<i><b>- Nguyên tắc quản lý thu NSNN: </b></i>


+ Việc tổ chức thu NSNN đƣợc thực hiện theo quy định của các văn bản pháp
luật (Luật NSNN, Luật Quản lý thuế và quy định khác của pháp luật) về thu NSNN.
Mọi thể nhân và pháp nhân có nghĩa vụ chấp hành nộp đầy đủ, đúng hạn các khoản


phải nộp (thuế, phí, lệ phí và các khoản phải nộp khác) vào NSNN, trƣờng hợp
không nộp hoặc chậm nộp mà khơng đƣợc pháp luật cho phép thì bị xử lý theo quy
định hiện hành của pháp luật;


+ Các khoản thu NSNN phải đƣợc nộp qua ngân hàng hoặc nộp trực tiếp tại KBNN;
+ Tất cả các khoản thu NSNN đƣợc hạch toán bằng đồng Việt Nam, chi tiết
theo niên độ ngân sách, mục lục NSNN và đƣợc phân chia cho các cấp ngân sách
theo tỷ lệ phần trăm (%) do cấp có thẩm quyền quy định. Các khoản thu NSNN
bằng ngoại tệ đƣợc quy đổi ra đồng Việt Nam theo tỷ giá hạch toán ngoại tệ tại thời
điểm hạch tốn;


+ Việc hồn trả các khoản thu NSNN đƣợc thực hiện theo quy định của pháp
luật. Quy trình thu, thủ tục thu, nộp, miễn, giảm, hồn trả các khoản thu NSNN phải
đƣợc thông báo và niêm yết công khai tại cơ quan thu và KBNN nơi giao dịch trực
tiếp với ngƣời nộp NSNN.


<b>3.2. Quản lý thu thuế </b>


<i><b>3.2.1. Những vấn đề cơ bản về thuế </b></i>


<i>3.2.1.1. Khái niệm </i>


Thuế là một khoản đóng góp bắt buộc từ các thể nhân và pháp nhân cho Nhà
nƣớc nhằm tập trung một bộ phận thu nhập vào NSNN để đáp ứng nhu cầu chi tiêu
<i>của Nhà nƣớc và sử dụng cho mục đích cơng cộng. </i>


<i>3.2.1.2. Đặc điểm </i>


<i><b>- Tính bắt buộc: Tính bắt buộc của thuế khơng mang nội dung hình sự, nghĩa </b></i>



</div>
<span class='text_page_counter'>(52)</span><div class='page_container' data-page=52>

<i><b>- Tính khơng hồn trả trực tiếp: Tính khơng hồn trả trực tiếp của thuế thể </b></i>


hiện ở chỗ: Trƣớc khi thu thuế, Nhà nƣớc không hứa hẹn cung ứng trực tiếp một
dịch vụ công cộng nào cho ngƣời nộp thuế và sau khi nộp thuế, Nhà nƣớc cũng
không có sự bồi hồn trực tiếp nào cho ngƣời nộp thuế. Lợi ích từ việc nộp thuế sẽ
đƣợc hồn trả gián tiếp thông qua các dịch vụ công cộng của Nhà nƣớc cho cộng
đồng và xã hội.


<i><b>- Tính pháp lý cao: Tính pháp lý của thuế đƣợc quyết định bởi quyền lực </b></i>


chính trị của Nhà nƣớc và đƣợc thể hiện thơng qua các quy định cần thiết về phạm
vi, hình thức và các thủ tục, quy trình pháp lý liên quan đến nghĩa vụ nộp thuế, mức
thuế phải nộp, thời hạn cụ thể và những chế tài mang tính cƣỡng chế khác.


<i>3.2.1.3. Phân loại thuế </i>


<b>- Theo phƣơng thức đánh thuế hay khả năng chuyển giao gánh nặng thuế, </b>


thuế bao gồm 2 loại: Thuế trực thu và thuế gián thu.


+ Thuế trực thu sẽ đánh trực tiếp vào thu nhập hoặc tài sản sở hữu của ngƣời
nộp thuế cũng là ngƣời chịu thuế nhƣ thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN), thuế thu
nhập cá nhân (TNCN)…


+ Thuế gián thu lại đánh gián tiếp vào thu nhập của chịu thuế thơng qua giá cả
hàng hóa, dịch vụ tiêu dùng nhƣ thuế giá trị gia tăng (GTGT), thuế tiêu thụ đặc biệt
(TTĐB), thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu...


<b>- Theo đối tƣợng chịu thuế, thuế bao gồm thuế thu nhập, thuế tiêu dùng và </b>



thuế tài sản.


+ Thuế thu nhập có đối tƣợng chịu thuế là thu nhập của các thể nhân, pháp
nhân, bao gồm các sắc thuế nhƣ thuế TNDN, thuế TNCN.


+ Thuế tiêu dùng có đối tƣợng chịu thuế là giá trị hàng hóa, dịch vụ tiêu dùng
phục vụ cho đời sống hoặc tiêu dùng cho sản xuất kinh doanh nhƣ thuế GTGT, thuế
TTĐB, thuế nhập khẩu.


+ Thuế tài sản có đối tƣợng chịu thuế là giá trị tài sản của các thể nhân, pháp
nhân nằm trong danh sách chịu thuế nhƣ chứng khoán, nhà cửa, đất đai, xe cộ…


<i>3.2.1.4.Vai trò của thuế </i>


<b>- Thuế là công cụ chủ yếu trong việc huy động nguồn lực tài chính cho Nhà </b>
<b>nƣớc: </b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(53)</span><div class='page_container' data-page=53>

thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của mình, Nhà nƣớc phải đảm bảo duy trì nguồn
thu NSNN nhất định qua các công cụ nhƣ phát hành tiền, vay trong hoặc ngoài
nƣớc, bán tài sản hoặc thu thuế. Trong đó, nguồn thu từ thuế là nền tảng vững chắc
cho sự tăng trƣởng bền vững thu NSNN. Bởi vì, biện pháp phát hành tiền tiềm ẩn
nguy cơ lạm phát cao, sẽ gây hậu quả tiêu cực cho nền kinh tế; biện pháp vay nợ
trong và ngoài nƣớc sẽ có thời điểm Nhà nƣớc phải hồn trả gốc và lãi, thậm chí có
thể bị lệ thuộc nƣớc ngồi về chính trị - xã hội nếu vay nợ nƣớc ngồi; tài sản quốc
gia là có hạn nên bán tài sản không tạo ra nguồn thu thƣờng xuyên và chủ yếu cho
NSNN. Do đó, ở hầu hết quốc gia, thuế giữ vai trò chủ đạo trong việc huy động
nguồn lực tập trung vào NSNN.


<b>- Thuế tạo tiền đề để nhà nƣớc phân phối thu nhập: </b>



Trong chính sách thuế, Nhà nƣớc thiết kế đối tƣợng điều tiết khác nhau với
các mức thuế suất và chế độ ƣu đãi khác nhau. Do vậy, chính sách thuế tác động
mạnh mẽ đến cung cầu các loại nguyên, nhiên, vật liệu, hàng hóa, dịch vụ khác
nhau, để điều chỉnh quá trình phân phối các yếu tố đầu vào của các lực lƣợng thị
trƣờng và điều chỉnh quá trình sản xuất của doanh nghiệp. Ngồi ra, thuế cịn trực
tiếp tham gia vào phân phối thu nhập xã hội từ kết quả sản xuất kinh doanh của nền
kinh tế thông qua các sắc thuế trực thu nhƣ thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế thu
nhập cá nhân…


<b>- Thuế là công cụ điều tiết kinh tế vĩ mô trong nền kinh tế thị trƣờng: </b>
Thuế có thể đƣợc sử dụng nhƣ một cơng cụ nhạy bén góp phần kiềm chế lạm
phát, ổn định giá cả, kích thích đầu tƣ tạo nền tảng cho sự phát triển bền vững. Tùy
vào tình hình kinh tế xã hội trong từng thời kỳ mà Nhà nƣớc có thể chủ động điều
chỉnh chính sách thuế nhằm thực hiện mục tiêu điều chỉnh chính sách thuế nhằm
thực hiện mục tiêu điều chỉnh nền kinh tế quốc dân nhƣ điều chỉnh chu kỳ kinh tế,
cơ cấu kinh tế theo ngành và theo vùng lãnh thổ... Chẳng hạn, khi nền kinh tế trong
giai đoạn suy thoái, phát triển trì trệ, Nhà nƣớc sẽ miễn giảm thuế để kích thích đầu
tƣ, kích cầu tiêu dùng làm cho kinh tế hồi phục nhanh hơn. Trƣờng hợp nền kinh tế
bị lạm phát do cầu kéo làm giá cả tăng cao, Nhà nƣớc sẽ tăng thuế tiêu dùng để
giảm cầu, cân bằng lại quan hệ cung cầu. Nếu lạm phát do chi phí đẩy, Nhà nƣớc sẽ
giảm thuế cho các yếu tố cấu thành nên đầu vào sản xuất kinh doanh để giảm nhẹ áp
lực tăng chi phí, qua đó giảm giá bán hàng hóa trên thị trƣờng.


<i>3.2.1.5. Hệ thống thuế tại Việt Nam </i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(54)</span><div class='page_container' data-page=54>

thuế sau: Thuế GTGT; Thuế TTĐB; Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu; Thuế TNDN;
Thuế TNCN; Thuế sử dụng đất nông nghiệp; Thuế sử dụng đất phi nông nghiệp;
Thuế bảo vệ môi trƣờng; Thuế tài nguyên; Thuế nhà thầu.


<i><b>3.2.2. Tổ chức công tác quản lý thu thuế </b></i>



Theo chu trình NSNN, tổ chức cơng tác quản lý thu thuế đƣợc thực hiện thông
qua 3 khâu là lập dự toán thuế, tổ chức thực hiện dự toán thuế và quyết toán thuế.


<i><b>3.2.2.1. Lập dự tốn thuế </b></i>


Đây là việc tính tốn xác định các chỉ tiêu tổng hợp, chi tiết về số thuế thu
trong năm kế hoạch và các biện pháp để tổ chức thực hiện các chỉ tiêu đó.


<b>- Yêu cầu dự tốn thuế: Đảm bảo tính khách quan, trung thực, đảm bảo có </b>


đầy đủ cơ sở pháp lý và thực tiễn; Tổng hợp theo từng lĩnh vực thu, chi tiết theo
từng sắc thuế; Lập đúng biểu mẫu, nội dung và thời hạn quy định; Kèm theo báo
cáo thuyết minh rõ cơ sở, căn cứ tính tốn.


<b>- Căn cứ lập dự tốn thuế: </b>


+ Nhiệm vụ phát triển KT-XH, bảo đảm quốc phòng - an ninh và các chỉ tiêu
cụ thể năm kế hoạch. Những căn cứ này vừa là nền tảng cơ sở và vừa đặt ra mục
tiêu cho việc xây dựng kế hoạch phát triển KT-XH nói chung và xây dựng dự tốn
thuế nói riêng;


+ Các chính sách chế độ về thuế và thu NSNN nhƣ luật NSNN, luật thuế, pháp
lệnh thuế và các văn bản hƣớng dẫn thi hành là căn cứ pháp lý quan trọng nhất cho
việc tính tốn xác định các chỉ tiêu của dự toán thuế và ảnh hƣởng tới số thu thuế
năm kế hoạch;


+ Các văn bản hƣớng dẫn xây dựng kế hoạch phát triển KT-XH, dự toán
NSNN, dự toán thuế của cơ quan Nhà nƣớc có thẩm quyền là các căn cứ định
hƣớng cho các cấp, các ngành và các đơn vị liên quan trong lập dự tốn thuế;



+ Tình hình thực hiện dự toán thuế một số năm liền kề, đặc biệt là năm liền
trƣớc năm kế hoạch. Việc phân tích dự tốn thuế của các năm liền kề sẽ cho thấy
điểm mạnh, điểm yếu và nguyên nhân của điểm yếu trong việc lập dự tốn thuế năm
đó để làm căn cứ giúp việc lập dự toán thuế năm kế hoạch đƣợc triển khai tốt hơn,
phát huy điểm mạnh và khắc phục những điểm yếu.


<b>- Phƣơng pháp và trình tự lập dự toán thuế </b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(55)</span><div class='page_container' data-page=55>

Bƣớc 1: Hƣớng dẫn lập và giao số kiểm tra về dự toán thuế.


Căn cứ vào Chỉ thị của Thủ tƣớng Chính phủ về xây dựng kế hoạch phát triển
KT-XH và dự toán NSNN, Tổng cục Thuế và Tổng cục Hải quan xây dựng số kiểm
tra về dự toán thuế năm kế hoạch. Trên cơ sở số kiểm tra về dự tốn thuế năm kế
hoạch, tình hình phát triển KT-XH trên từng địa bàn và tình hình thực hiện năm báo
cáo, cơ quan Thuế và Hải quan cấp trên hƣớng dẫn lập và giao số kiểm tra về dự
toán thuế cho cơ quan Thuế và Hải quan cấp dƣới.


Bƣớc 2: Lập và tổng hợp dự toán thuế.


Cơ quan Thuế tại địa phƣơng lập dự toán thu thuế và các khoản thu NSNN khác
trên địa bàn, cơ sở tính tốn các nguồn thu, dự kiến số thuế GTGT phải hoàn; Cơ quan
Hải quan tại địa phƣơng lập dự toán thu thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu, thuế TTĐB,
thuế GTGT hàng nhập khẩu, các khoản thu khác liên quan đến hoạt động xuất nhập
khẩu trên địa bàn, nộp cho cơ quan Thuế (cơ quan Hải quan) cấp trên, UBND, cơ quan
Tài chính, cơ quan Kế hoạch và đầu tƣ cùng cấp. Tổng cục Thuế (Tổng cục Hải quan)
xem xét, tổng hợp và báo cáo về Bộ Tài chính trƣớc ngày 20/7.


Bƣớc 3: Quyết định và giao dự tốn chính thức.



Dự toán thuế đƣợc tổng hợp vào dự toán NSNN trình Chính phủ để trình Quốc
hội thảo luận và Quyết định. Căn cứ vào chỉ tiêu dự toán thuế đƣợc giao, Tổng cục
Thuế và Tổng cục Hải quan thực hiện phân bổ và giao dự tốn thuế chính thức cho
các Cục Thuế và Cục Hải quan. Căn cứ vào quyết định giao dự toán thu thuế của
cấp trên, cơ quan Thuế và cơ quan Hải quan tại địa phƣơng phối hợp với cơ quan
Tài chính cùng cấp tiến hành xây dựng dự toán thu thuế chính thức trình Ủy ban
nhân dân để trình Hội đồng nhân dân cùng cấp thảo luận và quyết định.


<i>3.2.2.2. Tổ chức thực hiện dự tốn thuế </i>


<b>- Đăng ký, khai và tính thuế: </b>


Ngƣời nộp thuế đăng ký thuế bằng cách kê khai những thông tin của ngƣời
nộp thuế theo mẫu quy định và nộp tờ khai cho cơ quan quản lý thuế để bắt đầu
thực hiện nghĩa vụ về thuế với Nhà nƣớc theo các quy định của pháp luật. Cơ quan
quản lý thuế có trách nhiệm cấp Giấy chứng nhận đăng ký thuế cho các tổ chức, cá
nhân đã thực hiện đăng ký thuế.


</div>
<span class='text_page_counter'>(56)</span><div class='page_container' data-page=56>

và nộp theo tháng có thời hạn nộp chậm nhất là ngày 20 của tháng kế tiếp tháng
phát sinh nghĩa vụ về thuế; Loại thuế có hồ sơ khai thuế tạm tính theo q thì thời
hạn nộp hồ sơ chậm nhất là ngày 30 của quý tiếp theo quý phát sinh nghĩa vụ thuế
và thời hạn nộp hồ sơ quyết toán năm chậm nhất là ngày thứ 90 kể từ ngày kết thúc
năm tài chính; Loại thuế khai và nộp theo từng lần phát sinh thì thời hạn nộp hồ sơ
khai thuế chậm nhất là ngày thứ 10 kể từ ngày phát sinh nghĩa vụ nộp thuế…


<b>- Thu và nộp thuế: </b>


Ngƣời nộp thuế thực hiện nộp tiền thuế vào NSNN tại KBNN; cơ quan quản lý
thuế nơi tiếp nhận hồ sơ khai thuế; thông qua tổ chức đƣợc cơ quan quản lý thuế ủy
nhiệm thu thuế; thông qua ngân hàng thƣơng mại, tổ chức tín dụng khác và tổ chức dịch


vụ theo quy định của pháp luật. Có 3 trƣờng hợp nộp thuế vào KBNN nhƣ sau:


* Trƣờng hợp 1: Ngƣời nộp thuế tự tính thuế


<b>Sơ đồ 3.1. Sơ đồ thu nộp thuế vào KBNN trƣờng hợp </b>
<b>ngƣời nộp thuế tự tính thuế </b>


Chú thích:


1. Ngƣời nộp thuế tự khai, tính và nộp thuế trực tiếp vào KBNN và gửi hồ sơ
khai thuế cho cơ quan quản lý thuế hoặc nộp qua Ngân hàng thƣơng mại.


2. KBNN thông báo số thuế đã nộp của từng ngƣời nộp thuế cho cơ quan
quản lý thuế.


3. Cơ quan quản lý thuế kiểm tra và thông báo cho ngƣời nộp thuế trong các
trƣờng hợp kê khai, tính tốn khơng chính xác hoặc khơng thực hiện đầy đủ, kịp
thời nghĩa vụ thuế theo quy định.


*Trƣờng hợp 2: Ngƣời nộp thuế chƣa tự tính thuế và nộp thuế trực tiếp
vào KBNN.


2


1


1


3



<b>CƠ QUAN </b>


<b>QUẢN LÝ THUẾ </b> <b>NGƢỜI NỘP THUẾ </b>


<b>KBNN </b> <b>NGÂN HÀNG </b>


1


</div>
<span class='text_page_counter'>(57)</span><div class='page_container' data-page=57>

<b>Sơ đồ 3.2. Sơ đồ thu nộp thuế vào KBNN trƣờng hợp ngƣời nộp thuế </b>
<b>khơng tự tính thuế và nộp thuế trực tiếp vào KBNN </b>


Chú thích:


1. Ngƣời nộp thuế nộp hồ sơ khai thuế cho cơ quan quản lý thuế;


2. Cơ quan quản lý thuế xác định số thuế phải nộp, ra thông báo thuế gửi cho
ngƣời nộp thuế;


3. Ngƣời nộp thuế thực hiện nộp thuế trực tiếp vào KBNN hoặc nộp qua ngân
hàng thƣơng mại;


4. KBNN thông báo số thuế đã nộp của từng ngƣời nộp thuế cho cơ quan quản lý thuế.
* Trƣờng hợp 3: Ngƣời nộp thuế chƣa tự tính thuế và nộp thuế cho cơ quan
quản lý thuế.


<b>Sơ đồ 3.3. Sơ đồ thu nộp thuế vào KBNN trƣờng hợp ngƣời nộp thuế </b>
<b>không tự tính thuế và nộp thuế cho cơ quan quản lý thuế </b>


4



1


<b>CƠ QUAN </b>
<b>QUẢN LÝ THUẾ </b>


<b>NGƢỜI NỘP </b>
<b>THUẾ </b>


<b>KBNN </b> <b>NGÂN HÀNG </b>


2
3


3


3


1


<b>CƠ QUAN </b>
<b>QUẢN LÝ THUẾ </b>


<b>NGƢỜI NỘP </b>
<b>THUẾ </b>


<b>KBNN </b>


2


</div>
<span class='text_page_counter'>(58)</span><div class='page_container' data-page=58>

Chú thích:



1. Ngƣời nộp thuế nộp hồ sơ khai thuế cho cơ quan quản lý thuế;


2. Cơ quan quản lý thuế xác định số thuế phải nộp, ra thông báo thuế gửi cho
ngƣời nộp thuế;


3. Ngƣời nộp thuế thực hiện nộp thuế trực tiếp cho cơ quan quản lý thuế;
4. Cơ quan quản lý thuế lập bảng kê, nộp số thuế trực tiếp thu vào KBNN.


<i>3.2.2.3. Quyết toán thuế: </i>


Cuối năm ngân sách, cơ quan quản lý thuế và KBNN phải phối hợp đối chiếu
số liệu thu thuế và giải quyết những tồn tại trong công tác tổ chức thu thuế nhƣ hoàn
trả các khoản thuế, truy thu các khoản thuế mà các đối tƣợng chƣa thực hiện theo
đúng luật định, xử lý các khoản tạm thu và tạm giữ… Đồng thời, cơ quan quản lý
thuế phải lập báo cáo quyết toán thu NSNN gửi cơ quan quản lý thuế cấp trên và cơ
quan tài chính để tổng hợp và báo cáo quyết toán ngân sách. Quyết toán thuế đƣợc
thực hiện cùng với quyết toán NSNN.


<i><b>3.2.3. Kiểm tra, thanh tra thuế </b></i>


<i>3.2.3.1. Mục tiêu của kiểm tra, thanh tra thuế </i>


- Phát hiện, ngăn chặn và xử lý kịp thời các hiện tƣợng trốn lậu thuế, xâm tiêu
tiền thuế, dây dƣa nợ đọng thuế đối với ngƣời nộp thuế và cơ quan thu thuế.


- Phát hiện những bất hợp lý, những kẽ hở trong các luật thuế, pháp lệnh thuế
và các văn bản hƣớng dẫn thi hành để kịp thời sửa đổi bổ sung và xác lập các căn cứ
hoàn thiện các biện pháp quản lý thu thuế thích hợp.



- Điều tra, xác minh để làm sáng tỏ những khiếu nại về thuế làm căn cứ cho
việc xử lý kịp thời những khiếu nại về thuế.


<i>3.2.3.2. Nguyên tắc của kiểm tra, thanh tra thuế </i>


- Thực hiện trên cơ sở phân tích thơng tin, dữ liệu liên quan đến ngƣời nộp
thuế, đánh giá việc chấp hành pháp luật của ngƣời nộp thuế, xác minh và thu thập
chứng cứ để xác minh hành vi vi phạm pháp luật về thuế đảm bảo chính xác, khách
quan, trung thực;


</div>
<span class='text_page_counter'>(59)</span><div class='page_container' data-page=59>

- Tuân thủ các quy định của pháp luật, coi pháp luật là cơ sở pháp lý và chuẩn
mực để kết luận vấn đề thanh tra, tránh mọi biểu hiện chủ quan và tùy tiện trong
công tác thanh tra và kết luận vấn đề thanh tra.


<i>3.2.3.3. Cách thức kiểm tra, thanh tra thuế </i>


<b>- Cách thức kiểm tra thuế: </b>


<i>+ Kiểm tra thuế tại trụ sở cơ quan quản lý thuế: </i>


Việc kiểm tra tại trụ sở cơ quan thuế đƣợc thực hiện thƣờng xuyên đối với các
hồ sơ thuế nhằm đánh giá tính đầy đủ, chính xác của các thơng tin, chứng từ trong
hồ sơ thuế, sự tuân thủ pháp luật về thuế của ngƣời nộp thuế.


Khi kiểm tra hồ sơ thuế, công chức quản lý thuế thực hiện việc đối chiếu, so
sánh nội dung trong hồ sơ thuế với các thơng tin tài liệu có liên quan, các quy định
của pháp luật về thuế, kết quả kiểm tra thực tế hàng hóa trong trƣờng hợp cần thiết
đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu.


Xử lý kết quả kiểm tra:



Trƣờng hợp kiểm tra trong quá trình làm thủ tục hải quan phát hiện vi phạm
dẫn đến thiếu thuế, trốn thuế, gian lận thuế thì ngƣời nộp thuế phải nộp đủ thuế, bị
xử phạt theo quy định.


<i>+ Kiểm tra thuế tại trụ sở của người nộp thuế: </i>


Trƣờng hợp này đƣợc thực hiện khi đã kiểm tra thuế tại trụ sở cơ quan quản lý
thuế theo quy định nhƣng phải tiếp tục kiểm tra thuế tại trụ sở của ngƣời nộp thuế;
hoặc các trƣờng hợp kiểm tra sau thông quan, bao gồm kiểm tra theo kế hoạch,
kiểm tra chọn mẫu để đánh giá việc tuân thủ pháp luật về thuế, kiểm tra đối với
hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu đã đƣợc thơng quan có dấu hiệu vi phạm pháp luật
về thuế.


<b>- Cách thức thanh tra thuế: </b>


Thanh tra thuế đƣợc thực hiện trong các trƣờng hợp:


+ Thanh tra định kỳ 1 năm khơng q 1 lần đối với doanh nghiệp có ngành
nghề kinh doanh đa dạng, phạm vi kinh doanh rộng;


+ Thanh tra khi có dấu hiệu vi phạm pháp luật về thuế;


</div>
<span class='text_page_counter'>(60)</span><div class='page_container' data-page=60>

Kết thúc mỗi lần thanh tra, đồn thanh tra phải có biên bản kết luận thanh tra.
Nội dung chủ yếu của kết luận thanh tra thuế gồm:


+ Đánh giá việc thực hiện pháp luật về thuế của đối tƣợng thanh tra thuộc nội
dung thanh tra thuế;


+ Kết luận về nội dung đƣợc thanh tra thuế;



+ Xác định rõ tính chất, mức độ vi phạm, nguyên nhân, trách nhiệm của cơ
quan, tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm (nếu có);


+ Xử lý theo thẩm quyền hoặc kiến nghị ngƣời có thẩm quyền xử lý vi phạm
hành chính theo quy định của pháp luật.


<b>3.3. Quản lý thu phí, lệ phí thuộc NSNN </b>


<i><b>3.3.1. Những vấn đề cơ bản về phí và lệ phí thuộc NSNN </b></i>


<i>3.3.1.1. Khái niệm </i>


Phí thuộc NSNN và lệ phí là khoản thu NSNN đối với các thể nhân và pháp
nhân sử dụng và hƣởng lợi từ các một số hàng hóa, dịch vụ cơng cộng do Nhà nƣớc
đầu tƣ cung cấp.


<i>3.3.1.2. Đặc điểm của phí và lệ phí thuộc NSNN </i>


- Phí và lệ phí thuộc NSNN là các khoản thu bắt buộc có điều kiện.
- Các khoản thu này phát sinh thƣờng xuyên.


- Phí thuộc NSNN và lệ phí mang tính chất hồn trả gắn trực tiếp với việc
hƣởng thụ các hàng hóa dịch vụ cơng cộng do Nhà nƣớc đầu tƣ cung cấp có thu phí
hoặc lệ phí theo luật định.


<i>3.3.1.3. Phân loại phí và lệ phí thuộc NSNN </i>


<b>- Phân loại phí: </b>



+ Căn cứ vào chủ thể đầu tƣ và quản lý thu, phí bao gồm phí thuộc NSNN và
phí khơng thuộc NSNN;


+ Căn cứ theo lĩnh vực hoạt động KT-XH, phí đƣợc phân chia thành các loại
thuộc các lĩnh vực hoạt động KT, XH khác nhau. Phí thuộc lĩnh vực hoạt động kinh
tế bao gồm phí thẩm định đầu tƣ, phí thẩm định kinh doanh thƣơng mại có điều kiện;
Phí thuộc lĩnh vực văn hóa xã hội bao gồm phí tham quan, học phí, viện phí…;


</div>
<span class='text_page_counter'>(61)</span><div class='page_container' data-page=61>

<b>- Phân loại lệ phí: </b>


+ Căn cứ vào tính chất của các dịch vụ thu lệ phí, lệ phí bao gồm: Lệ phí quản
lý Nhà nƣớc liên quan đến quyền và nghĩa vụ của cơng dân nhƣ lệ phí quốc tịch, lệ
phí hộ khẩu, lệ phí cấp hộ chiếu; Lệ phí quản lý Nhà nƣớc liên quan đến quyền sở
hữu, sử dụng tài sản nhƣ lệ phí trƣớc bạ, lệ phí địa chính; Lệ phí quản lý Nhà nƣớc
liên quan đến sản xuất, kinh doanh nhƣ lệ phí cấp giấy chứng nhận doanh nghiệp, lệ
phí cấp giấy phép hành nghề; Lệ phí quản lý Nhà nƣớc đặc biệt về chủ quyền quốc
gia nhƣ lệ phí bay qua vùng trời; Lệ phí quản lý Nhà nƣớc trong các lĩnh vực khác
nhƣ lệ phí cơng chứng, lệ phí cấp văn bằng...;


+ Căn cứ vào cấp quản lý thuộc bộ máy nhà nƣớc, lệ phí bao gồm lệ phí Trung
ƣơng và lệ phí địa phƣơng.


<i><b>3.3.2. Tổ chức cơng tác quản lý thu phí và lệ phí </b></i>


<i>3.3.2.1.Phân cấp thẩm quyền quy định về phí và lệ phí </i>


Thẩm quyền quy định về phí và lệ phí là thẩm quyền quy định mức thu, chế
độ thu nộp, quản lý và sử dụng tiền phí và lệ phí. Phân cấp thẩm quyền quy định
phí và lệ phí đƣợc thực hiện dựa vào tính chất và phạm vi ảnh hƣởng của từng
loại phí, lệ phí.



<b>- Thẩm quyền quy định về phí: </b>


+ Chính phủ quy định một số phí quan trọng, có số thu lớn, liên quan đến
nhiều chính sách KT-XH của Nhà nƣớc;


+ Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ƣơng quy định một số
phí gắn với quản lý đất đai, tài nguyên thiên nhiên, thuộc chức năng quản lý hành
chính Nhà nƣớc của chính quyền địa phƣơng;


+ Bộ Tài chính quy định các loại phí cịn lại áp dụng thống nhất trong cả nƣớc.


<b>- Thẩm quyền quy định về lệ phí: </b>


+ Chính phủ quy định một số lệ phí quan trọng, có số thu lớn, có ý nghĩa pháp
lý quốc tế;


+ Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ƣơng quy định một số
phí gắn với chức năng quản lý hành chính Nhà nƣớc của chính quyền địa phƣơng,
phù hợp với đặc điểm và điều kiện cụ thể của từng địa phƣơng;


</div>
<span class='text_page_counter'>(62)</span><div class='page_container' data-page=62>

<i>3.3.2.2. Xác định mức thu phí và lệ phí </i>


<b>- Xác định mức thu phí: </b>


Mức thu phí đối với dịch vụ do Nhà nƣớc đầu tƣ phải bảo đảm thu hồi vốn
trong thời gian hợp lý, có tính đến những chính sách của Nhà nƣớc trong từng thời
kỳ. Mức thu phí đối với dịch vụ do tổ chức, cá nhân đầu tƣ vốn phải bảo đảm thu
hồi vốn trong thời gian hợp lý, phù hợp với khả năng đóng góp của ngƣời nộp.



<b>- Căn cứ để xác định mức thu phí gồm: </b>


+ Vốn đầu tƣ để trang trải các chi phí thực hiện các dịch vụ thu phí bao gồm
cả các chi phí để thực hiện thu phí, bao gồm: Chi phí xây dựng, mua sắm, duy tu,
bảo dƣỡng, sửa chữa máy móc, thiết bị...; Chi phí vật tƣ, nguyên, nhiên, vật liệu sử
dụng trong q trình thực hiện cơng việc thu phí; Chi trả các khoản tiền lƣơng, tiền
công, phụ cấp, theo chế độ cho lao động trực tiếp thu phí;


+ Khả năng thu phí, hiệu quả thu phí dự kiến;
+ Tính chất, đặc điểm của từng dịch vụ thu phí;


+ Chủ trƣơng chính sách của Nhà nƣớc, tình hình kinh tế, chính trị, xã hội và
đặc điểm các vùng trong từng thời kỳ;


+ Mức thu loại phí tƣơng ứng ở các nƣớc trong khu vực và thế giới (nếu có).


<b>- Xác định mức thu lệ phí: </b>


Mức thu lệ phí đƣợc ấn định trƣớc bằng một số tiền nhất định đối với từng
công việc quản lý Nhà nƣớc, khơng nhằm mục đích bù đắp chi phí để thực hiện
cơng việc thu lệ phí, phù hợp với thông lệ quốc tế.


Tổ chức đƣợc thu lệ phí có trách nhiệm xây dựng mức thu gửi Bộ Tài chính để
trình Chính phủ xem xét ban hành hoặc Bộ Tài chính nghiên cứu, ban hành theo
thẩm quyền. Riêng đối với lệ phí trƣớc bạ, mức thu tính bằng tỷ lệ phần trăm (%)
trên giá trị tài sản trƣớc bạ theo quy định của Chính phủ.


<i>3.3.2.3. Đối tượng nộp và các tổ chức, cá nhân được thu phí và lệ phí </i>


Đối tƣợng nộp phí và lệ phí là các thể nhân và pháp nhân đƣợc cung cấp các


dịch vụ cơng cộng theo quy định của pháp luật có thu phí, lệ phí.


</div>
<span class='text_page_counter'>(63)</span><div class='page_container' data-page=63>

<i>3.3.2.4. Nội dung quản lý thu phí và lệ phí thuộc NSNN </i>


<b> - Đăng ký, khai, thu nộp phí và lệ phí: </b>


Các tổ chức (không phải là cơ quan thuế, cơ quan Hải quan), cá nhân thu phí,
lệ phí phải đăng ký với cơ quan thuế địa phƣơng về loại phí, lệ phí, địa điểm thu,
chứng từ thu và việc tổ chức thu phí, lệ phí đúng thời hạn quy định trƣớc khi bắt
đầu thu.


Tổ chức, cá nhân thu phí, lệ phí thực hiện khai phí, lệ phí từng tháng và nộp tờ
khai cho cơ quan thuế nơi đăng ký thu phí, lệ phí để theo dõi, quản lý. Trƣờng hợp
trong tháng không phát sinh số thu phí, lệ phí vẫn phải khai và nộp tờ khai cho cơ
quan thuế.


<b>- Quản lý sử dụng tiền thu phí và lệ phí: </b>


+ Trƣờng hợp NSNN đã đảm bảo kinh phí cho hoạt động thu phí và lệ phí
theo dự tốn hàng năm thì tổ chức thu phải nộp toàn bộ số tiền thu phí và lệ phí
vào NSNN;


+ Trƣờng hợp NSNN chƣa đảm bảo kinh phí cho hoạt động thu phí và lệ phí
thì tổ chức thu hoặc đƣợc ủy quyền thu đƣợc để lại một phần trong số tiền thu để
trang trải chi phí cho việc thu phí và lệ phí, phần cịn lại nộp vào NSNN. Cơng thức
tính nhƣ sau:


Tiền phí, lệ phí để lại cho tổ chức thu không phải chịu thuế và đƣợc quản lý sử
dụng nhƣ sau:



+ Chi thanh toán cho cá nhân trực tiếp thực hiện công việc thu phí và lệ phí
nhƣ tiền lƣơng, tiềng cơng, phụ cấp...;


+ Chi phí trực tiếp phục vụ cho việc thực hiện cơng việc thu phí và lệ phí nhƣ văn
phịng phẩm, vật tƣ, điện, nƣớc, cơng tác phí,.. theo tiêu chuẩn, định mức hiện hành;


+ Chi sửa chữa thƣờng xuyên, sửa chữa lớn tài sản, máy móc, thiết bị, khấu
hhao tài sản cố định;


+ Chi mua sắm vật tƣ, nguyên liệu và các khoản chi khác;
+ Chi khen thƣởng, phúc lợi cho cán bộ cơng nhân viên.


Dự tốn thu phí, lệ
phí năm


= x 100%


Dự tốn chi phí thu
phí, lệ phí năm
Tỷ lệ % tiền phí,


</div>
<span class='text_page_counter'>(64)</span><div class='page_container' data-page=64>

<b>- Thu nộp tiền thu phí, lệ phí vào KBNN: </b>


+ Trƣờng hợp 1: Đối với phí, lệ phí do cơ quan thuế thu.


Đối tƣợng nộp trực tiếp nộp tiền phí, lệ phí vào KBNN địa phƣơng theo hƣớng
dẫn của cơ quan thuế. Nếu KBNN chƣa tổ chức thu tiền phí, lệ phí trực tiếp từ đối
tƣợng nộp thì cơ quan thuế thu tiền phí, lệ phí và cuối ngày nộp hết vào KBNN.


+ Trƣờng hợp 2: Đối với phí, lệ phí do cơ quan Nhà nƣớc, tổ chức khác (ngoài


<i>cơ quan thuế) thu thì cơ quan nhà nƣớc, tổ chức đƣợc mở tài khoản tạm giữ tiền phí, </i>
lệ phí tại KBNN nơi thu để theo dõi, quản lý tiền phí, lệ phí. Căn cứ tình hình thu
phí, lệ phí định kỳ hàng ngày, hàng tuần phải gửi số tiền phí, lệ phí đã thu đƣợc vào
tài khoản tạm giữ tiền phí, lệ phí và phải tổ chức hạch tốn riêng khoản thu này.


<b>- Kế tốn, quyết tốn phí và lệ phí: </b>


+ Kế tốn phí và lệ phí:


Tổ chức, cá nhân thu phí, lệ phí có trách nhiệm mở sổ sách kế toán theo chế
độ kế toán hiện hành; định kỳ báo cáo quyết toán việc thu, nộp, sử dụng số tiền
phí, lệ phí thu đƣợc; thực hiện cơng khai tài chính theo luật định. Trƣờng hợp
thay đổi, kết thúc hoặc đình chỉ thu phí, lệ phí phải quyết tốn phí, lệ phí đúng
thời hạn quy định.


+ Quyết tốn phí và lệ phí:


Quyết tốn phí và lệ phí đƣợc thực hiện cùng với quyết tốn NSNN. Cơ quan
thuế quyết toán số thu theo biên lai, tổng số thu, số đƣợc để lại, số phải nộp NSNN.
Cơ quan tài chính, cơ quan thuế quyết tốn số chi, từ nguồn thu phí, lệ phí đƣợc để
lại đơn vị theo quy định của Bộ Tài chính đối với từng loại phí, lệ phí.


<b>3.4. Quản lý các khoản thu khác của NSNN </b>


Các khoản thu khác của NSNN bao gồm:


+ Thu từ hoạt động kinh tế của Nhà nƣớc nhƣ thu từ lợi tức góp vốn cổ phần
hay thu hồi vốn đầu tƣ vào các cơ sở kinh tế của Nhà nƣớc;


+ Thu từ cho thuê, nhƣợng bán tài sản, tài nguyên quốc gia;



+ Thu từ các khoản đóng góp tự nguyện của các tổ chức, cá nhân ở trong và
ngoài nƣớc; các khoản viện trợ khơng hồn lại bằng tiền, hiện vật của Chính phủ
các nƣớc, các tổ chức và cá nhân nƣớc ngoài...;


+ Thu khác nhƣ từ tiền phạt, tịch biên tài sản....


</div>
<span class='text_page_counter'>(65)</span><div class='page_container' data-page=65>

<b>CÂU HỎI ÔN TẬP CHƢƠNG 3 </b>


1. Hệ thống chính sách thuế là gì? Vì sao hệ thống thuế của quốc gia lại có nhiều
sắc thuế?


2. Phân tích mục tiêu và yêu cầu của công tác quản lý thu thuế?


3. Theo quy trình quản lý NSNN, quản lý thu thuế gồm những khâu nào? Khâu nào
quan trọng hơn?


4. Phân biệt thuế, phí thuộc NSNN và lệ phí?


5. Theo quy định của các văn bản pháp luật hiện hành, phân cấp thẩm quyền quy
định phí thuộc NSNN và lệ phí nhƣ thế nào?


6. Trình bày sự khác biệt về nguyên tắc xác định mức thu phí thuộc NSNN và mức
thu lệ phí hiện nay?


7. Các khoản phí thu đƣợc ở các đơn vị sự nghiệp công lập đã đƣợc giao quyền tự
chủ tài chính và tự chịu trách nhiệm có thuộc NSNN khơng? Vì sao?


</div>
<span class='text_page_counter'>(66)</span><div class='page_container' data-page=66>

<b>Chƣơng 4 </b>



<b>QUẢN LÝ CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC </b>


<b>4.1. Những vấn đề chung về quản lý chi ngân sách nhà nƣớc </b>


<i><b>4.1.1. Khái niệm và vai trò quản lý chi ngân sách nhà nước </b></i>


<b>- Khái niệm: Quản lý chi NSNN là q trình thực hiện có hệ thống các biện </b>


pháp phân phối và sử dụng quỹ tiền tệ tập trung nhằm phục vụ chi tiêu cho bộ máy
và thực hiện các chức năng của Nhà nƣớc. Thực chất quản lý chi NSNN là quá trình
sử dụng các nguồn vốn chi tiêu của Nhà nƣớc từ khâu lập dự toán đến khâu sử dụng
ngân sách nhằm đảm bảo quá trình chi tiết kiệm và hiệu quả, phù hợp với yêu cầu
của thực tế đang đặt ra theo đúng chính sách, chế độ của Nhà nƣớc phục vụ các mục
tiêu kinh tế - xã hội.


<b>- Vai trò của quản lý chi NSNN: </b>


+ Quản lý chi NSNN góp phần quan trọng để NSNN phát huy đƣợc vai trò
chủ đạo trong hệ thống các khâu tài chính, bảo đảm thực hiện các chức năng, nhiệm
vụ của Nhà nƣớc, điều tiết vĩ mô nền kinh tế để thực hiện các mục tiêu chiến lƣợc
quốc gia;


+ Quản lý chi NSNN là cơ sở để định hƣớng, hoạch định chính sách, ban hành
cơ chế, tiêu chuẩn, định mức để thực hiện chức năng vốn có của ngân sách;


+ Quản lý chi NSNN giúp cho ngân sách đƣợc sử dụng minh bạch, hiệu quả,
đảm bảo kinh phí cho quản lý xã hội, thỏa mãn yêu cầu phát triển y tế, văn hóa, giáo
dục, an ninh - quốc phòng…;


+ Nhà nƣớc sử dụng quản lý chi ngân sách nhƣ công cụ tác động vào phát


triển kinh tế khi cần thiết, đối với ngành, lĩnh vực chiến lƣợc cần ƣu tiên song các tổ
chức kinh tế tƣ nhân không muốn đầu tƣ thì xuất hiện Nhà nƣớc với vai trị nhà tài
trợ nhằm đảm bảo sự cân đối, hài hòa.


<i><b>4.1.2. Nguyên tắc quản lý chi ngân sách nhà nước </b></i>


<b>- Chi ngân sách nhà nƣớc cần phải đảm bảo kỷ luật tài chính tổng thể. </b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(67)</span><div class='page_container' data-page=67>

có chính sách đối ứng với những tình huống có thể xảy ra đồng thời dự tính nhiều
phƣơng án.


<b>- Ngân sách nói chung và chi ngân sách nói riêng phải gắn với chính sách </b>
<b>kinh tế và với mục tiêu phát triển kinh tế trung và dài hạn. Chi ngân sách phải </b>


dựa trên nguồn thu có đƣợc. Tuy nhiên, nguồn thu lại đƣợc hình thành chủ yếu từ
các hoạt động kinh tế và gắn với các chính sách kinh tế và các mục tiêu vĩ mô. Mặt
khác, trách nhiệm của Nhà nƣớc là phải tập trung giải quyết vấn đề về phát triển
kinh tế - xã hội, giáo dục, y tế, xóa đói giảm nghèo, trợ cấp xã hội, bảo vệ môi
trƣờng… Do vậy, NSNN chính là cơng cụ để Nhà nƣớc thực hiện trách nhiệm xã
hội to lớn đó. Điều đó thể hiện chỉ có gắn chi ngân sách với chính sách kinh tế
thƣờng niên, mục tiêu kinh tế trung và dài hạn thì mới tạo đƣợc sự nhất quán, đảm
bảo chi ngân sách đạt đƣợc tính khả thi cao và dự báo ngân sách chuẩn xác hơn.


<b>- Chi ngân sách phải đảm bảo tính minh bạch, cơng khai trong cả quy </b>
<b>trình từ khâu lập, tổ chức thực hiện, quyết toán, báo cáo và kiểm toán. Chi </b>


ngân sách chủ yếu đƣợc chi từ nguồn thuế, phí do dân đóng góp nên cần phải đảm
bảo rõ ràng, công khai, minh bạch để các tổ chức, cá nhân giám sát và tham gia.


<b>- Chi ngân sách cần phải cân đối hài hòa giữa ngành, địa phƣơng, giữa </b>


<b>trung ƣơng và địa phƣơng, kết hợp giải quyết ƣu tiên chiến lƣợc trong năm với </b>
<b>trung và dài hạn. Giải quyết mối quan hệ giữa phát triển ngành - địa phƣơng, giữa </b>


các ngành, giữa các địa phƣơng để xây dựng ngân sách, thúc đẩy phát triển cân đối,
toàn diện, tạo ra mối quan hệ tƣơng tác hỗ trợ lẫn nhau giữa các ngành địa phƣơng.


<b>- Chi ngân sách phải gắn kết giữa chi đầu tƣ phát triển và chi thƣờng </b>
<b>xuyên. Điều này thể hiện ở việc bố trí cơ cấu chi hợp lý để vừa giải quyết vấn đề </b>


tăng trƣởng, vừa đáp ứng các nhu cầu mang tính thƣờng xuyên. Đồng thời, chi ngân
sách phải tạo đƣợc động lực khuyến khích các thành phần kinh tế tham gia cùng với
Nhà nƣớc trong việc cung cấp dịch vụ thỏa mãn nhu cầu ngày càng đa dạng, phong
phú của ngƣời dân.


<b>4.2. Quản lý chi thƣờng xuyên của ngân sách nhà nƣớc </b>


<i><b>4.2.1. Những vấn đề cơ bản về chi thường xuyên của ngân sách nhà nước </b></i>


<i>4.2.1.1. Khái niệm </i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(68)</span><div class='page_container' data-page=68>

<i>4.2.1.2. Phân loại chi thường xuyên </i>
<i>a) Theo từng lĩnh vực chi </i>


<b>- Chi cho các hoạt động sự nghiệp thuộc lĩnh vực văn - xã: Đây là các </b>


khoản chi dành cho các đơn vị do Nhà nƣớc thành lập và giao nhiệm vụ cho các đơn
vị đó hoạt động để thực hiện các vai trò của Nhà nƣớc. Tuy nhiên, mức cấp kinh phí
cho mỗi đơn vị khơng giống nhau, nó tùy thuộc vào nhiệm vụ mà mỗi đơn vị phải
đảm nhận và cơ chế quản lý tài chính mà nhà nƣớc cho phép mỗi đơn vị đƣợc phép
áp dụng và hiện đang có hiệu lực thi hành. Các đơn vị hoạt động trong lĩnh vực văn


- xã gồm: các đơn vị sự nghiệp giáo dục - đào tạo; sự nghiệp y tế; sự nghiệp văn hóa
- nghệ thuật; thể dục - thể thao; thơng tấn, báo chí; phát thanh - truyền hình …


<b>- Chi cho các hoạt động sự nghiệp kinh tế của Nhà nƣớc: Các đơn vị sự </b>


nghiệp kinh tế đƣợc Nhà nƣớc thành lập nhằm thực hiện các mục tiêu hoạt động của
mỗi ngành và phục vụ chung cho sự phát triển của đất nƣớc. Các đơn vị này có thể
kể tới nhƣ: Các đơn vị thực hiện công tác định canh, định cƣ các làng, bản ngƣời
dân tộc thiểu số; Các đơn vị duy tu, bảo dƣỡng đƣờng giao thông, cầu cống, nạo vét
kênh rạch, sông; Các đơn vị hoạt động về tu bổ, sửa chữa thƣờng xuyên đƣờng giao
thông, quản lý đô thị, nhà ở, ánh sáng công cộng ở địa phƣơng…


<b>- Chi cho các hoạt động quản lý Nhà nƣớc: Do đặc điểm về kinh tế và chính </b>


trị nên có thể thấy tất cả các cơ quan quản lý Nhà nƣớc muốn tồn tại và hoạt động
để thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của Nhà nƣớc thì về cơ bản phải trơng cậy
vào sự cấp phát nguồn kinh phí từ NSNN, đặc biệt có những cơ quan có 100% kinh
phí hoạt động là do NSNN đảm bảo.


<b>- Chi cho các tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội và các tổ chức </b>
<b>khác đƣợc cấp kinh phí từ NSNN: Đƣợc xếp vào các tổ chức này, bao gồm: Đảng </b>


Cộng sản Việt Nam và các tổ chức Chính trị - Đồn thể - Xã hội, nhƣ: Đồn thanh
niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Mặt trận Tổ quốc, Hội Cựu chiến binh, Hội nông dân
tập thể, Hội liên hiệp phụ nữ Việt Nam… Đây là các tổ chức quan trọng của Nhà
nƣớc trong thực thi các chức năng, nhiệm vụ nên kinh phí để đảm bảo sự hoạt động
của các tổ chức này do NSNN đảm bảo.


<b>- Chi cho quốc phòng - an ninh và trật tự, an toàn xã hội: Đối với mỗi </b>



</div>
<span class='text_page_counter'>(69)</span><div class='page_container' data-page=69>

<b>- Chi khác: Ngoài các khoản chi lớn đã đƣợc sắp xếp vào 5 lĩnh vực trên, cịn </b>


có một số khoản chi khác cũng đƣợc xếp vào cơ cấu chi thƣờng xuyên nhƣ: Chi trợ
giá theo chính sách của Nhà nƣớc, chi hỗ trợ quỹ Bảo hiểm xã hội, phần chi thƣờng
xuyên thuộc các chƣơng trình mục tiêu quốc gia, dự án Nhà nƣớc... và đƣợc gọi
chung là chi hỗ trợ và bổ sung hay các khoản chi khác theo quy định của mục lục
NSNN hiện hành.


Việc phân loại các khoản chi thƣờng xuyên theo từng lĩnh vực nhằm phục vụ
cho việc phân tích đánh giá tình hình vốn NSNN đã sử dụng cho công tác quản lý
của Nhà nƣớc ở mỗi lĩnh vực, giúp cho việc hoạch định các chính sách chi hay hoàn
thiện cơ chế quản lý đối với mỗi khoản chi thƣờng xuyên.


<i>b) Theo nội dung kinh tế của các khoản chi thường xuyên </i>


<b>- Các khoản chi cho con ngƣời thuộc khu vực hành chính - sự nghiệp: Đây </b>


đƣợc coi là nội dung chi quan trọng đầu tiên của bất kỳ một cơ quan, tổ chức nào
muốn tồn tại và hoạt động. Các khoản chi cho con ngƣời của khu vực hành chính -
sự nghiệp, bao gồm: Tiền lƣơng, tiền công, phụ cấp, phúc lợi tập thể, tiền thƣởng,
các khoản đóng góp theo tiền lƣơng và các khoản thanh toán khác cho cá nhân theo
chế độ Nhà nƣớc quy định đối với cán bộ, cơng chức, viên chức Nhà nƣớc.


Ngồi ra, ở một số đơn vị đặc thù (trƣờng học, trại điều dƣỡng, cơ quan Bảo
hiểm xã hội...) còn có các khoản chi cho các cá nhân khơng thuộc biên chế của đơn
vị nhƣng Nhà nƣớc lại giao cho đơn vị có trách nhiệm quản lý và thanh toán chi trả
cho các đối tƣợng này (chi học bổng cho học sinh, sinh viên; chi cho trại viên; chi
lƣơng hƣu, trợ cấp). Những khoản chi cho các loại đối tƣợng này đều đƣợc tổng hợp
chung vào số chi cho con ngƣời thuộc khu vực hành chính - sự nghiệp.



<b>- Các khoản chi về nghiệp vụ chuyên môn: Đƣợc tính vào chi nghiệp vụ </b>


chuyên môn của các đơn vị hành chính - sự nghiệp bao gồm nhiều nội dung chi
khác nhau. Tuy nhiên, có thể sắp xếp các nội dung chi vào 2 nhóm chính sau :


Chi nhằm đảm bảo cho hoạt động chung của mỗi đơn vị: Những nội dung chi
này đều có phát sinh ở tất cả các đơn vị hành chính - sự nghiệp, chỉ khác nhau về
quy mô và tần suất xuất hiện các khoản chi trong cùng một thời gian. Các khoản chi
trong nhóm này gồm: chi tiền điện, tiền nƣớc sạch, tiền vệ sinh phát tại công sở; các
khoản chi mà đơn vị phải thanh tốn cho bƣu chính, viễn thông; chi lễ tân, khánh
tiết; chi tiền chè, nƣớc, văn phịng phẩm dùng chung cho tồn đơn vị…


</div>
<span class='text_page_counter'>(70)</span><div class='page_container' data-page=70>

trong các đơn vị hành chính - sự nghiệp ở mỗi ngành, mỗi lĩnh vực. Nếu nhƣ ở cơ
quan công chứng nhà nƣớc, hoạt động nghiệp vụ chun mơn là xác nhận tính hợp
lệ, hợp pháp của các loại giấy tờ khi các tổ chức, cá nhân có nhu cầu thì ở các đơn
vị sự nghiệp - giáo dục là hoạt động giảng dạy, học tập và nghiên cứu khoa học; ở
các đơn vị sự nghiệp y tế lại là hoạt động phòng bệnh, khám bệnh và chữa bệnh…
Đƣợc tính vào chi nghiệp vụ chuyên môn đặc thù phải là những khoản chi mà xét
về nội dung kinh tế của nó phải thực sự phục vụ cho hoạt động này.


<b>- Các khoản chi mua sắm, sửa chữa: Trong quá trình hoạt động, các đơn vị </b>


hành chính - sự nghiệp còn phát sinh các nhu cầu chi về mua sắm cơng cụ, dụng cụ
văn phịng, hay sửa chữa các tài sản đang trong quá trình sử dụng (tài sản phục vụ
công tác chuyên môn và duy tu, bảo dƣỡng các cơng trình cơ sở hạ tầng từ kinh phí
thƣờng xuyên) nhằm phục vụ kịp thời cho nhu cầu hoạt động và nâng cao hiệu suất
sử dụng của các tài sản đó. Tuy nhiên, mức chi cho mua sắm, sửa chữa của mỗi đơn
vị lại phụ thuộc vào tình trạng tài sản của đơn vị đó và khả năng nguồn vốn NSNN
có thể dành cho khoản chi này.



<b>- Các khoản chi khác: Thuộc nhóm các khoản chi khác là những khoản chi </b>


có thời hạn tác động ngắn nhƣng chƣa đƣợc đề cập tới ở 3 nhóm mục trên. Có thể
kể một số khoản chi khác phát sinh tại các đơn vị nhƣ: chi đãi ngộ đối với những
ngƣời có cơng; chi thăm hỏi đồng bào dân tộc; chi trợ cấp; chi cho công tác Đảng;
chi lƣơng hƣu và trợ cấp Bảo hiểm xã hội; chi bổ sung cho ngân sách cấp dƣới; chi
trả các khoản thu năm trƣớc và chi trả lãi do trả chậm; chi nộp ngân sách cấp trên…


Việc phân loại theo nội dung kinh tế là tiêu thức đƣợc dùng phổ biến nhất
trong mỗi khâu của chu trình NSNN. Đặc biệt, trong điều kiện hiện nay đòi hỏi việc
quản lý và điều hành NSNN phải theo luật NSNN hiện hành thì vấn đề cụ thể hóa
từng nội dung chi phải đƣợc thể hiện ngay trong dự tốn. Mặt khác, thơng qua việc
phân loại chi thƣờng xuyên theo nội dung kinh tế, các nhà quản lý có thể thu thập
đƣợc các thơng tin một cách chính xác về tình hình quản lý biên chế và quỹ lƣơng;
tình hình quản lý và sử dụng kinh phí để từ đó nâng cao hiệu quả chi thƣờng xuyên.


<i>4.2.1.3. Đặc điểm chi thường xuyên của ngân sách nhà nước </i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(71)</span><div class='page_container' data-page=71>

<b>- Đại bộ phận các khoản chi thƣờng xuyên của NSNN có hiệu lực tác động </b>


<b>trong khoảng thời gian ngắn và mang tính chất tiêu dùng xã hội: Nếu chi đầu tƣ </b>


phát triển nhằm tạo ra các cơ sở vật chất - kỹ thuật cần thiết để thúc đẩy sự phát
triển của nền kinh tế trong tƣơng lai, thì chi thƣờng xuyên lại chủ yếu đáp ứng cho
các nhu cầu thực hiện các nhiệm vụ của Nhà nƣớc về quản lý kinh tế, quản lý xã hội
ngay trong năm ngân sách hiện tại.


Khi nghiên cứu cơ cấu chi NSNN theo mục đích sử dụng cuối cùng của vốn
cấp phát, ngƣời ta thƣờng phân loại các khoản chi thành hai nhóm: chi tích lũy và
chi tiêu dùng. Theo tiêu thức này thì đại bộ phận các khoản chi thƣờng xuyên đƣợc


xếp vào chi tiêu dùng (tiêu dùng chung cho toàn xã hội). Bởi lẽ, ở trong từng niên
độ ngân sách đó, các khoản chi thƣờng xuyên chủ yếu nhằm trang trải cho các nhu
cầu về quản lý hành chính nhà nƣớc, nhƣ: quốc phòng, an ninh; các hoạt động sự
nghiệp; các hoạt động xã hội khác. Kết quả các hoạt động trên hầu nhƣ không tạo ra
của cải vật chất hoặc không gắn trực tiếp với việc tạo ra của cải vật chất cho xã hội
ở mỗi năm đó.


<b>- Mức độ chi thƣờng xuyên của NSNN gắn chặt với cơ cấu tổ chức của bộ </b>


<b>máy Nhà nƣớc và sự lựa chọn của Nhà nƣớc trong việc cung ứng các hàng hóa </b>
<b>cơng cộng: Với tƣ cách là một quỹ tiền tệ tập trung của Nhà nƣớc, quá trình phân </b>


phối và sử dụng vốn NSNN luôn phải hƣớng vào việc đảm bảo sự hoạt động bình
thƣờng của bộ máy Nhà nƣớc đó. Nếu bộ máy quản lý Nhà nƣớc gọn nhẹ, hoạt
động có hiệu quả thì số chi thƣờng xuyên đƣợc giảm bớt và ngƣợc lại. Quyết định
của Nhà nƣớc trong việc lựa chọn phạm vi và mức độ cung ứng các hàng hóa cơng
cộng cũng sẽ có ảnh hƣởng trực tiếp đến phạm vi và mức độ chi thƣờng xuyên của
NSNN. Nếu Nhà nƣớc trao quyền tự chủ về tài chính cho các đơn vị sự nghiệp thì
sẽ giảm bớt một phần gánh nặng của ngân sách cho chi thƣờng xuyên và ngƣợc lại.


<i><b>4.2.2. Các nguyên tắc quản lý chi thường xuyên của ngân sách nhà nước </b></i>


<i>4.2.2.1. Nguyên tắc quản lý theo dự toán </i>


Lập dự toán là khâu mở đầu của một chu trình NSNN. Những khoản chi
thƣờng xuyên một khi đã đƣa vào dự toán chi và đƣợc cơ quan quyền lực Nhà nƣớc
xét duyệt đƣợc coi là chỉ tiêu pháp lệnh. Xét trên giác độ quản lý, số chi thƣờng
xuyên đã đƣợc ghi trong dự toán thể hiện sự cam kết của các cơ quan chức năng về
quản lý tài chính cơng với các đơn vị thụ hƣởng NSNN. Từ đó làm nảy sinh nguyên
tắc quản lý chi thƣờng xuyên theo dự toán.



</div>
<span class='text_page_counter'>(72)</span><div class='page_container' data-page=72>

- Mọi nhu cầu chi thƣờng xuyên dự kiến cho năm kế hoạch nhất thiết phải
đƣợc xác định trong dự toán kinh phí từ cơ sở, thơng qua các bƣớc xét duyệt của
các cơ quan quyền lực Nhà nƣớc từ thấp đến cao. Quyết định cuối cùng cho dự toán
chi thƣờng xuyên của NSNN thuộc về Quốc hội;


- Trong q trình tổ chức thực hiện dự tốn chi thƣờng xuyên, mỗi ngành, mỗi
cấp, mỗi đơn vị phải căn cứ vào dự tốn kinh phí đã đƣợc duyệt để phân bổ và sử
dụng cho các nội dung, mục tiêu và phải hạch toán theo đúng mục lục NSNN đã
quy định. Sự linh hoạt trong q trình sử dụng kinh phí chi thƣờng xuyên dẫn đến
sự sai lệch về mức chi cho mỗi mục so với dự toán chỉ có thể đƣợc các cơ quan
chức năng về quản lý tài chính Nhà nƣớc chấp nhận khi đó là các khoản chi thuộc
kinh phí mà đơn vị đã đƣợc giao tự chủ;


- Định kỳ, theo chế độ quyết tốn kinh phí đã quy định, các ngành, các cấp,
các đơn vị khi phân tích đánh giá kết quả thực hiện các kỳ báo cáo phải lấy dự toán
làm căn cứ đối chiếu so sánh. Theo đó, dự tốn chi đã đƣợc xác lập theo các chỉ tiêu
nào, theo khoản, mục nào thì quyết toán chi cũng phải đƣợc lập lập theo các chỉ tiêu,
khoản, mục đó.


<i>4.2.2.2. Nguyên tắc tiết kiệm, hiệu quả </i>


Có thể nói tiết kiệm, hiệu quả là một trong những nguyên tắc quan trọng hàng
đầu của quản lý kinh tế, tài chính, bởi nguồn lực của NSNN thì ln có giới hạn
nhƣng nhu cầu chi tiêu của quốc gia thì khơng có giới hạn nào. Do vậy, quá trình
phân bổ và sử dụng các nguồn lực khan hiếm ln phải tính tốn sao cho với chi phí
thấp nhất nhƣng vẫn đạt hiệu quả một cách tốt nhất.


Nguyên tắc tiết kiệm, hiệu quả chỉ có thể đƣợc tơn trọng khi q trình quản lý
chi thƣờng xuyên của NSNN phải làm tốt và làm đồng bộ một số nội dung sau:



- Xây dựng các định mức, tiêu chuẩn, chỉ tiêu phù hợp với từng đối tƣợng hay
tính chất cơng việc, đồng thời có tính thực tiễn cao;


- Thiết lập đƣợc các hình thức cấp phát đa dạng và lựa chọn hình thức cấp phát
áp dụng cho mỗi loại hình đơn vị, hay yêu cầu quản lý của từng nhóm mục chỉ một
cách phù hợp;


</div>
<span class='text_page_counter'>(73)</span><div class='page_container' data-page=73>

- Khi đánh giá tính hiệu quả của chi NSNN phải có quan điểm tồn diện, phải
xem xét mức độ ảnh hƣởng của mỗi khoản chi thƣờng xuyên tới các mối quan hệ
kinh tế, chính trị, xã hội khác và phải tính đến thời gian phát huy tác dụng của nó.


<i>4.2.2.3. Nguyên tắc chi trực tiếp qua KBNN </i>


Một trong những chức năng quan trọng của (KBNN) là quản lý quỹ NSNN. Vì
vậy, KBNN vừa có quyền, vừa có trách nhiệm phải kiểm soát chặt chẽ mọi khoản
chi NSNN, đặc biệt là các khoản chi thƣờng xuyên. Để tăng cƣờng vai trị của
KBNN trong kiểm sốt chi thƣờng xuyên của NSNN, hiện nay nƣớc ta đã và đang
triển khai thực hiện chi trực tiếp qua KBNN và coi đó nhƣ là một nguyên tắc trong
quản lý khoản chi này.


Chi trực tiếp qua KBNN là phƣơng thức thanh tốn chi trả có sự tham gia của 3
bên: Đơn vị sử dụng NSNN, KBNN, tổ chức hoặc cá nhân đƣợc nhận các khoản tiền
do đơn vị sử dụng NSNN thanh toán chi trả (gọi chung là ngƣời đƣợc hƣởng) bằng
hình thức thanh tốn khơng dùng tiền mặt. Cách thức tiến hành cụ thể là: Đơn vị sử
dụng NSNN ủy quyền cho KBNN trích tiền từ tài khoản của mình để chuyển trả vào
tài khoản của ngƣời đƣợc hƣởng đƣợc mở tại một trung gian tài chính nào đó.


Để thực hiện đƣợc nguyên tắc chi trực tiếp qua KBNN cần phải giải quyết tốt
một số vấn đề cơ bản sau:



- Tất cả các khoản chi NSNN phải đƣợc kiểm tra, kiểm soát một cách chặt chẽ
trong quá trình cấp phát, thanh tốn;


- Tất cả các đơn vị sử dụng kinh phí NSNN phải mở tài khoản tại KBNN, chịu
sự kiểm tra, kiểm soát của cơ quan Tài chính và KBNN trong q trình lập dự toán,
phân bổ dự toán, cấp phát, thanh toán, hạch toán và quyết toán NSNN;


- Cơ quan Tài chính các cấp có trách nhiệm xem xét dự tốn ngân sách của các
cơ quan, đơn vị cùng cấp; kiểm tra phƣơng án phân bổ và giao dự toán của các đơn
vị dự toán cấp trên cho các đơn vị dự toán ngân sách cấp dƣới;


- KBNN có trách nhiệm kiểm sốt các hồ sơ, chứng từ, điều kiện chi và thực
hiện cấp phát, thanh toán kịp thời các khoản chi NSNN theo đúng quy định; tham
gia với các cơ quan Tài chính, cơ quan quản lý nhà nƣớc có thẩm quyền trong việc
kiểm tra tình hình sử dụng NSNN và xác nhận số thực chi NSNN qua kho bạc của
các đơn vị;


</div>
<span class='text_page_counter'>(74)</span><div class='page_container' data-page=74>

<i><b>4.2.3. Tổ chức quản lý chi thường xuyên của NSNN </b></i>


<i>4.2.3.1. Xây dựng định mức chi </i>


Trong quản lý các khoản chi thƣờng xuyên của NSNN nhất thiết cần phải có
định mức cho từng nhóm mục chi hay cho mỗi đối tƣợng cụ thể. Nhờ đó, cơ quan
Tài chính mới có căn cứ để lập các phƣơng án phân bổ ngân sách, kiểm tra giám sát
quá trình chấp hành, thẩm tra phê duyệt quyết toán kinh phí của các đơn vị thụ
hƣởng. Đồng thời, dựa vào định mức chi mà các ngành, các cấp, các đơn vị mới có
căn cứ pháp lý để triển khai các công việc cụ thể của quá trình quản lý, sử dụng
kinh phí thuộc chi thƣờng xuyên của NSNN tại đơn vị của mình theo đúng chế độ.



Thông thƣờng định mức chi thƣờng xuyên của NSNN đƣợc thể hiện ở các
dạng sau:


<b>- Loại định mức chi tiết theo từng mục chi của Mục lục NSNN (hay còn </b>
<b>gọi là định mức sử dụng): </b>


Dựa trên cơ cấu chi của NSNN cho mỗi đơn vị đƣợc hình thành từ các mục chi
nào, ngƣời ta sẽ tiến hành xây dựng định mức chi cho từng mục đó. Nếu qui mơ, phạm
vi và tính chất hoạt động của các đơn vị khác nhau sẽ có số lƣợng các định mức chi
theo mục khác nhau. Vì vậy, việc xây dựng các định mức sử dụng đòi hỏi phải có một
sự phối hợp chặt chẽ giữa cơ quan chủ quản của mỗi ngành với cơ quan tài chính. Ví
dụ: Để xây dựng đƣợc các định mức chi theo các mục phù hợp với hoạt động của các
bệnh viện hay các trung tâm y tế thì nhất thiết phải có sự phối hợp giữa Bộ Tài chính
với Bộ Y tế. Trên cơ sở đó mà xây dựng định mức chi cho từng mục chi lƣơng, phụ
cấp, vật liệu, công cụ… thuộc hoạt động của ngành y tế.


Trong điều kiện hiện nay, cùng với tiến trình thực hiện từng bƣớc cải tiến tài
chính công, các định mức sử dụng thuộc chi thƣờng xuyên của NSNN ta đã có
những thay đổi đáng kể, làm phân hóa các định mức sử dụng thành 2 loại: các định
mức bắt buộc chung và các định mức không bắt buộc chung.


+ Các định mức bắt buộc chung đƣợc áp dụng đối với các cơ quan Nhà nƣớc
chƣa đƣợc giao thực hiện cơ chế tự chủ và các khoản kinh phí khơng đƣợc giao
quyền tự chủ của tất cả các cơ quan, đơn vị đã đƣợc giao quyền tự chủ.


+ Các định mức không bắt buộc chung đƣợc áp dụng đối với khoản kinh phí
đã đƣợc giao khốn cho các cơ quan Nhà nƣớc và các đơn vị sự nghiệp công lập đã
đƣợc giao quyền tự chủ tài chính.


</div>
<span class='text_page_counter'>(75)</span><div class='page_container' data-page=75>

Định mức phân bổ thƣờng đƣợc sử dụng nhiều trong quá trình lập dự toán


NSNN, nhằm xây dựng đƣợc dự toán ngân sách sơ bộ để giao số kiểm tra và hƣớng
dẫn các ngành, đơn vị sử dụng ngân sách lập dự tốn kinh phí. Định mức phân bổ
nhiều khi cũng đƣợc sử dụng để ấn định chính thức mức chi mà mỗi đối tƣợng đƣợc
phép áp dụng khi xây dựng dự toán NSNN kỳ kế hoạch.


Ở nƣớc ta hiện nay, ngân sách trung ƣơng và ngân sách địa phƣơng đang sử
dụng các định mức phân bổ ngân sách cho nhu cầu chi thƣờng xuyên dựa trên tiêu
chí dân số bình qn kỳ kế hoạch. Khi cơ quan tài chính trực tiếp quản lý ngân sách
một cấp tiến hành phân bổ kinh phí cho các đơn vị dự toán thuộc ngân sách cấp
mình thì khơng thể dựa vào định mức phân bổ theo đầu dân số. Lúc này định mức
chi tổng hợp cho mỗi ngành, mỗi lĩnh vực thuộc ngân sách một cấp phải dựa vào
đặc thù hoạt động của mỗi ngành, mỗi loại hình đơn vị sao cho vừa phù hợp với
hoạt động mỗi đơn vị, vừa phù hợp yêu cầu quản lý. Ví dụ: Khi phân bổ kinh phí từ
ngân sách cấp tỉnh cho sự nghiệp Giáo dục - Đào tạo của mỗi trƣờng, Sở Tài chính
xây dựng định mức chi thƣờng xuyên dựa theo số học sinh, sinh viên bình qn dự
kiến có mặt năm kế hoạch.


<i>4.2.3.2. Lập dự toán chi thường xuyên </i>


<b>- Các căn cứ lập dự toán chi thƣờng xuyên </b>


Dự toán chi thƣờng xuyên là một bộ phận rất quan trọng của dự toán chi
NSNN. Do vậy, khi lập dự toán chi thƣờng xuyên phải dựa trên những căn cứ sau:


+ Chủ trƣơng của Nhà nƣớc về duy trì và phát triển các hoạt động thuộc bộ
máy quản lý Nhà nƣớc, các hoạt động sự nghiệp, hoạt động quốc phòng an ninh và
các hoạt động xã hội khác trong từng giai đoạn nhất định;


+ Dựa vào các chỉ tiêu của kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, đặc biệt là các
chỉ tiêu có liên quan trực tiếp đến việc cấp phát kinh phí chi thƣờng xuyên của


NSNN kỳ kế hoạch;


+ Khả năng nguồn kinh phí có thể đáp ứng cho nhu cầu chi thƣờng xuyên kỳ
kế hoạch;


+ Các chính sách, chế độ chi thƣờng xuyên của NSNN hiện hành và dự đoán
những điều chỉnh hoặc thay đổi có thể xảy ra trong kỳ kế hoạch;


</div>
<span class='text_page_counter'>(76)</span><div class='page_container' data-page=76>

<b>- Trình tự lập dự tốn chi thƣờng xun: </b>


Q trình lập dự toán chi thƣờng xuyên của NSNN đƣợc thực hiện theo các
bƣớc sau:


+ Bƣớc 1: Căn cứ vào quyết định của Thủ tƣớng chính phủ, Bộ Tài chính
hƣớng dẫn về yêu cầu, nội dung, thời hạn lập dự toán NSNN; thơng báo số kiểm tra
dự tốn về tổng mức và từng lĩnh vực thu, chi NSNN đối với các Bộ, cơ quan ngang
Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, các cơ quan khác ở Trung ƣơng và tổng số thu, chi
một số lĩnh vực quan trọng đối với từng tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ƣơng. Căn
cứ vào quyết định của Thủ tƣớng chính phủ, hƣớng dẫn của Bộ Tài chính, UBND
cấp tỉnh hƣớng dẫn về việc lập dự toán ngân sách ở địa phƣơng;


+ Bƣớc 2: Dựa vào số kiểm tra và văn bản hƣớng dẫn lập dự tốn kinh phí, các
đơn vị dự toán cơ sở tiến hành lập dự toán kinh phí của mình để gửi đơn vị dự tốn
cấp trên hoặc cơ quan tài chính;


+ Bƣớc 3: Căn cứ vào dự toán chi thƣờng xuyên đã đƣợc cơ quan quyền lực
Nhà nƣớc đồng cấp thông qua và đã đƣợc sự chấp thuận của cơ quan hành chính
Nhà nƣớc cấp trên; cơ quan tài chính sau khi xem xét điều chỉnh cho phù hợp sẽ đề
nghị cơ quan hành chính Nhà nƣớc đồng cấp chính thức phân bổ và giao dự toán chi
thƣờng xuyên cho mỗi ngành, mỗi cấp, mỗi đơn vị. Việc lập dự toán chi thƣờng


xuyên chỉ đƣợc coi là hoàn tất và tuân thủ đúng quy định luật NSNN hiện hành khi
vào ngày 31 tháng 12 của năm báo cáo tất cả các đơn vị dự toán cấp III và ngân
sách xã đã chính thức đƣợc giao dự tốn kinh phí.


<i>4.2.3.3. Chấp hành dự toán chi thường xuyên </i>


<b>- Căn cứ tổ chức chấp hành dự toán chi thƣờng xuyên: </b>


Chấp hành dự toán chi thƣờng xuyên là một trong những nội dung quan trọng
của chấp hành dự toán chi NSNN - khâu thứ hai của chu trình quản lý NSNN. Thời
gian tổ chức chấp hành NSNN ở nƣớc ta đƣợc tính từ ngày 01 tháng 01 đến hết
ngày 31 tháng 12 năm dƣơng lịch.


Quá trình tổ chức chấp hành dự toán chi thƣờng xuyên cần dựa trên căn cứ:
+ Dựa vào mức chi của từng chỉ tiêu đã đƣợc duyệt trong dự toán;


+ Dựa vào khả năng nguồn kinh phí có thể dành cho nhu cầu chi thƣờng xuyên
trong mỗi kỳ báo cáo;


</div>
<span class='text_page_counter'>(77)</span><div class='page_container' data-page=77>

<b>- Các yêu cầu cơ bản trong tổ chức chấp hành dự toán chi thƣờng xuyên: </b>


Mục tiêu cơ bản của việc tổ chức chấp hành dự toán chi thƣờng xuyên của
NSNN là đảm bảo phân phối, cấp phát và sử dụng nguồn vốn một cách hợp lý, tiết
kiệm và hiệu quả.


Tổ chức chấp hành dự toán chi thƣờng cần chú trọng đến các yêu cầu cơ
bản sau:


+ Đảm bảo phân phối nguồn vốn một cách hợp lý, tập trung có trọng điểm trên
cơ sở dự toán chi đã xác định;



+ Phải đảm bảo việc cấp phát vốn, kinh phí một cách kịp thời, chặt chẽ, tránh
mọi sơ hở gây lãng phí, tham ơ làm thất thốt nguồn vốn NSNN;


+Trong q trình sử dụng các khoản vốn, kinh phí do NSNN cấp phát phải tiết
kiệm nhằm nâng cao hiệu quả KT- XH của mỗi khoản chi đó.


<b>- Các biện pháp nhằm tăng cƣờng quản lý chi thƣờng xuyên của NSNN </b>
<b>trong quá trình chấp hành: </b>


+ Trên cơ sở dự toán chi thƣờng xuyên đã đƣợc duyệt và các chính sách, chế
độ chi NSNN hiện hành, cơ quan chức năng về quản lý NSNN phải hƣớng dẫn một
cách cụ thể, rõ ràng cho các cấp, các đơn vị thi hành;


+ Tổ chức các hình thức cấp phát vốn thích hợp với sự thay đổi về cơ chế quản
lý tài chính do những địi hỏi của q trình phát triển kinh tế - xã hội nảy sinh. Việc
tổ chức cấp phát vốn ngân sách chi thƣờng xuyên cần tuân theo nguyên tắc: Các
khoản chi thƣờng xuyên theo định kỳ đƣợc bố trí kinh phí đều trong năm để chi; các
khoản chi có tính chất thời vụ hoặc mua sắm lớn đƣợc bố trí trong dự án chi quý để
thực hiện;


+ Hƣớng dẫn các đơn vị thực hiện tốt chế độ hạch toán kế toán áp dụng cho
các đơn vị sử dụng NSNN sao cho sự hình thành nguồn kinh phí đều phải đƣợc
hạch tốn đúng, đủ, chính xác và kịp thời;


+ Cơ quan Tài chính phải thƣờng xuyên xem xét khả năng đảm bảo kinh phí cho
nhu cầu chi thƣờng xuyên từ nguồn vốn quỹ NSNN để có đƣợc các biện pháp điều
chỉnh kịp thời nhằm thiết lập lại thế cân đối mới trong quá trình chấp hành dự toán;


</div>
<span class='text_page_counter'>(78)</span><div class='page_container' data-page=78>

<i>4.2.3.4. Quyết toán và kiểm toán chi thường xuyên </i>



<b>- Yêu cầu đối với cơng tác quyết tốn và kiểm tốn chi thƣờng xun: </b>


Q trình quyết tốn các khoản chi thƣờng xun cần chú ý đến các yêu cầu
cơ bản sau:


+ Phải lập đầy đủ các loại báo cáo tài chính và gửi kịp thời các loại báo cáo đó
cho các cơ quan có thẩm quyền xét duyệt theo đúng chế độ đã quy định;


+ Số liệu trong các báo cáo phải đảm bảo tính chính xác, trung thực. Nội dung
các báo cáo tài chính phải theo đúng các nội dung ghi trong dự toán đƣợc duyệt và
theo đúng mục lục NSNN đã quy định;


+ Báo cáo quyết toán năm của các đơn vị dự toán các cấp và của ngân sách
các cấp chính quyền trƣớc khi trình cơ quan Nhà nƣớc có thẩm quyền phê chuẩn
phải có xác nhận của KBNN đồng cấp;


+ Thủ trƣởng các đơn vị dự toán cấp trên có trách nhiệm kiểm tra và duyệt
quyết quyết toán thu, chi ngân sách của các đơn vị trực thuộc, chịu trách nhiệm về
quyết toán đã duyệt; lập quyết toán thu, chi ngân sách thuộc phạm vi quản lý gửi cơ
quan tài chính cùng cấp;


+ Báo cáo quyết tốn của các đơn vị dự tốn khơng đƣợc để xảy ra tình trạng
quyết tốn chi lớn hơn thu;


+ Cơ quan kiểm toán Nhà nƣớc thực hiện kiểm tốn, xác định tính đúng đắn,
hợp pháp của báo cáo quyết toán NSNN các cấp, cơ quan, đơn vị có liên quan theo
quy định của pháp luật.


<b>- Lập, gửi, xét duyệt báo cáo quyết toán: </b>



Sau khi thực hiện xong công tác khóa sổ cuối ngày 31/12 hàng năm số liệu
trên sổ sách phải đảm bảo cân đối và khớp đúng số liệu của KBNN, đơn vị gửi báo
cáo quyết tốn năm để gửi xét duyệt theo trình tự sau:


</div>
<span class='text_page_counter'>(79)</span><div class='page_container' data-page=79>

<b>4.3. Quản lý chi đầu tƣ phát triển của ngân sách nhà nƣớc </b>


<i><b>4.3.1. Những vấn đề cơ bản về chi đầu tư phát triển của NSNN </b></i>


<i>4.3.1.1. Khái niệm </i>


Đầu tƣ phát triển là loại hình đầu tƣ có liên quan đến sự tăng trƣởng quy mô
vốn của nhà đầu tƣ và quy mô vốn của tồn xã hội. Thơng qua đầu tƣ phát triển, cơ
sở vật chất kỹ thuật và năng lực sản xuất phục vụ của nền kinh tế đƣợc tăng cƣờng,
đổi mới, hồn thiện, hiện đại hóa, góp phần quan trọng hình thành và điều chỉnh cơ
cấu của nền kinh tế, thực hiện mục tiêu ổn định kinh tế vĩ mô, thúc đẩy tăng trƣởng
kinh tế và phát triển xã hội.


Nhƣ vậy có thể hiểu chi đầu tƣ phát triển của NSNN là quá trình phân phối và sử
dụng một phần vốn tiền tệ từ quỹ NSNN để đầu tƣ xây dựng cơ sở hạ tầng kinh tế - xã
hội, phát triển sản xuất và dự trữ vật tƣ hàng hóa của Nhà nƣớc, nhằm thực hiện mục
tiêu ổn định kinh tế vĩ mô, thúc đẩy tăng trƣởng kinh tế và phát triển xã hội.


<i>4.3.1.2. Phân loại chi đầu tư phát triển của ngân sách nhà nước </i>


Chi đầu tƣ phát triển của NSNN bao gồm nhiều khoản chi với những mục đích
khác nhau, có tính chất và đặc điểm khác nhau. Để phục vụ cho công tác quản lý,
ngƣời ta có thể dƣa vào những tiêu thức nhất định để phân loại nội dung chi đầu tƣ
phát triển cụ thể của NSNN.



<i>a) Theo mục đích của các khoản chi </i>


<b>- Chi đầu tƣ xây dựng các cơng trình kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội </b>
<b>khơng có khả năng thu hồi vốn nhằm phát triển kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội </b>
<b>của nền kinh tế quốc dân: Để phát triển kinh tế - xã hội đất nƣớc thì một trong </b>


những yếu tố quan trọng là phải có hệ thống hạ tầng - kinh tế xã hội hiện đại, đồng
bộ. Các cơng trình nhƣ kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội thuộc đối tƣợng đầu tƣ bằng
nguồn vốn đầu tƣ phát triển do NSNN cấp bao gồm: cơng trình giao thơng (đƣờng
bộ, đƣờng sắt, đƣờng thủy, đƣờng khơng...); các cơng trình đê điều, hồ đập, kênh
mƣơng; các cơng trình bƣu chính viễn thông, điện lực, cấp thốt nƣớc, các cơng
trình giáo dục, khoa học cơng nghệ, y tế, văn hóa, thể thao, công sở của các cơ quan
nhà nƣớc, phúc lợi công cộng...


</div>
<span class='text_page_counter'>(80)</span><div class='page_container' data-page=80>

hƣớng cho sự phát triển của nền kinh tế theo đúng mục đích của Nhà nƣớc trong
từng thời kỳ, bảo đảm sự phát triển ổn định và hiệu quả của nền kinh tế quốc dân.


<b>- Chi dự trữ nhà nƣớc: Đối với mỗi quốc gia, các biến cố bất ngờ nhƣ thiên </b>


tai, dịch bệnh, địch họa… hay các biến động của nền kinh tế sẽ gây ra thiệt hại rất
lớn đối với nền kinh tế cũng nhƣ gây xáo trộn cuộc sống của ngƣời dân. Chi dự trữ
nhà nƣớc là khoản chi để mua hàng hóa vật tƣ dự trữ nhà nƣớc có tính chiến lƣợc
của quốc gia hoặc hàng hóa, vật tƣ dự trữ nhà nƣớc mang tính chất chuyên ngành
nhằm phục vụ trong các trƣờng hợp nguy cấp để khắc phục hậu quả do các biến cố
gây ra.


<b>- Chi đầu tƣ phát triển thuộc các chƣơng trình mục tiêu quốc gia: Hiện </b>


nay, mỗi quốc gia đều có rất nhiều vấn đề cần giải quyết, tuy nhiên ngân sách không
thể chi tiêu dàn trải cho tất cả các khoản. Vì vậy, những vấn đề quan trọng và bức


thiết nhất trong mỗi thời kỳ sẽ đƣợc nhà nƣớc ƣu tiên lựa chọn để giải quyết và
đƣợc gọi là chi đầu tƣ phát triển cho các chƣơng trình mục tiêu quốc gia. Các
chƣơng trình này có thể thay đổi theo từng giai đoạn khi Nhà nƣớc đã hồn thành
mục tiêu của mình, một số chƣơng trình tiêu biểu nhƣ: giảm nghèo bền vững, xây
dựng nơng thơn mới, vệ sinh an tồn thực phẩm, nƣớc sạch và vệ sinh môi trƣờng
nông thôn…


<b>- Các khoản chi đầu tƣ phát triển khác: Những khoản chi nếu chƣa đƣợc </b>


xếp vào các nhóm trên sẽ đƣợc xếp vào nhóm chi đầu tƣ phát triển khác.


<i>b) Theo tính chất của các hoạt động đầu tư phát triển </i>


<b>- Chi đầu tƣ phát triển có tính chất xây dựng cơ bản: Đây là các khoản chi </b>


để đầu tƣ xây dựng các công trình thuộc kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội khơng có
khả năng thu hồi vốn, các cơng trình của các doanh nghiệp Nhà nƣớc đầu tƣ theo kế
hoạch đƣợc duyệt, các dự án quy hoạch vùng và lãnh thổ... Thực chất, chi đầu tƣ
xây dựng cơ bản của NSNN là quá trình phân phối và sử dụng một phần vốn tiền tệ
từ quỹ NSNN để đầu tƣ tái sản xuất tài sản cố định nhằm từng bƣớc tăng cƣờng,
hoàn thiện và hiện đại hóa cơ sở vật chất kỹ thuật và năng lực sản xuất phục vụ của
nền kinh tế quốc dân nhƣ: các cảng hàng không, các công trình giao thơng, nhà máy
thủy điện, hệ thống đê điều thủy lợi…


<b>- Các khoản chi đầu tƣ phát triển khơng có tính chất đầu tƣ xây dựng cơ </b>
<b>bản nhƣ chi cấp vốn ban đầu, cấp bổ sung vốn pháp định hoặc vốn điều lệ cho các </b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(81)</span><div class='page_container' data-page=81>

hóa; chi cấp vốn điều lệ và cấp vốn bổ sung cho các tổ chức tài chính của nhà nƣớc;
chi mua hàng hóa, vật tƣ, thiết bị dự trữ nhà nƣớc; chi góp vốn cổ phần, góp vốn
liên doanh của Nhà nƣớc; chi trợ cấp, trợ giá hoặc các chế ƣu đãi khác cho các


doanh nghiệp khi thực hiện nhiệm vụ hoạt động cơng ích...


<i>4.3.1.3. Đặc điểm chi đầu tư phát triển của ngân sách nhà nước </i>


<b>- Chi đầu tƣ phát triển là khoản chi lớn của NSNN nhƣng khơng có tính </b>
<b>ổn định: Thứ tự và tỷ trọng ƣu tiên chi đầu tƣ phát triển của NSNN cho từng nội </b>


dung chi, cho từng lĩnh vực kinh tế - xã hội thƣờng có sự thay đổi giữa các thời kỳ.
Đối với các khu vực, các vùng lãnh thổ nếu đã đƣợc đầu tƣ các hạng mục cơng trình
thì một thời gian rất lâu sau đó mới cần tiếp tục đầu tƣ vào các nội dung đó. Vì vậy,
các khoản chi đầu tƣ phát triển khơng có tính ổn định. Chẳng hạn, sau một thời kỳ
ƣu tiên tập trung đầu tƣ vào việc xây dựng cơ sở hạ tầng giao thơng, thì thời kỳ sau
sẽ khơng cần ƣu tiên đầu tƣ nhiều vào lĩnh vực đó nữa, vì hạ tầng giao thơng đã
tƣơng đối hồn chỉnh.


<b>- Xét theo mục đích kinh tế - xã hội và thời hạn tác động thì chi đầu tƣ </b>
<b>phát triển của NSNN mang tính chất chi cho tích lũy: Chi đầu tƣ phát triển là </b>


những khoản chi nhằm tạo ra cơ sở vật chất kỹ thuật, năng lực sản xuất phục vụ,
tăng tích lũy tài sản của nền kinh tế quốc dân. Cơ sở vật chất kỹ thuật, năng lực sản
xuất phục vụ đƣợc tạo ra thông qua các khoản chi đầu tƣ phát triển của NSNN là
nền tảng vật chất bảo đảm cho sự tăng trƣởng kinh tế và phát triển xã hội, làm tăng
tổng sản phẩm quốc nội. Với ý nghĩa đó, chi đầu tƣ phát triển của NSNN là chi cho
tích lũy.


<b>- Phạm vi và mức độ chi đầu tƣ phát triển của NSNN luôn gắn liền với </b>
<b>việc thực hiện mục tiêu kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của Nhà nƣớc </b>
<b>trong từng thời kỳ: Chi NSNN cho đầu tƣ phát triển là nhằm để thực hiện các mục </b>


tiêu phát triển kinh tế - xã hội của Nhà nƣớc trong từng thời kỳ. Kế hoạch phát triển


kinh tế - xã hội là cơ sở nền tảng trong việc xây dựng kế hoạch chi đầu tƣ phát triển
từ NSNN cũng nhƣ có ý nghĩa quyết định đến mức độ và thứ tự ƣu tiên chi NSNN
cho đầu tƣ phát triển.


<i><b>4.3.2. Tổ chức quản lý chi đầu tư xây dựng cơ bản của ngân sách nhà nước </b></i>


<i>4.3.2.1. Nguyên tắc và điều kiện quản lý cấp phát vốn đầu tư xây dựng cơ bản của </i>
<i>ngân sách nhà nước </i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(82)</span><div class='page_container' data-page=82>

Quản lý chi đầu tƣ xây dựng cơ bản của NSNN cần phải có những nguyên tắc,
biện pháp, trình tự quản lý và cấp phát vốn riêng dựa trên cơ sở tuân thủ các nguyên
tắc quản lý chi NSNN nói chung và đƣợc vận dụng phù hợp với đặc điểm của đầu
<i>tƣ xây dựng cơ bản. </i>


Các nguyên tắc quản lý, cấp phát vốn đầu tƣ xây dựng cơ bản của NSNN:
<b>+ Đúng đối tƣợng. Nguồn vốn cấp phát đầu tƣ xây dựng cơ bản của NSNN </b>
bao gồm vốn trong nƣớc của các cấp NSNN, vốn vay nợ nƣớc ngoài của Chính phủ
và vốn viện trợ của nƣớc ngồi cho Chính phủ, các cấp chính quyền và các cơ quan
Nhà nƣớc. Nguồn vốn cấp phát đầu tƣ xây dựng cơ bản của NSNN chỉ đƣợc sử
dụng để cấp phát thanh toán cho các dự án thuộc đối tƣợng sử dụng vốn NSNN theo
<b>quy định của Luật NSNN; </b>


+ Thực hiện nghiêm chỉnh trình tự đầu tƣ và xây dựng, có đủ các tài liệu thiết
<b>kế và dự toán đƣợc duyệt. Trình tự đầu tƣ và xây dựng là trật tự các giai đoạn, các </b>
bƣớc công việc trong từng giai đoạn của quá trình trình đầu tƣ và xây dựng từng
cơng trình. Các dự án đầu tƣ khơng phân biệt quy mô và mức vốn đầu tƣ đều phải
thực hiện nghiêm chỉnh trình tự đầu tƣ và xây dựng gồm 3 giai đoạn là chuẩn bị đầu
tƣ, thực hiện đầu tƣ, kết thúc xây dựng đƣa dự án vào khai thác sử dụng. Các công
việc trong giai đoạn thực hiện đầu tƣ và kết thúc xây dựng đƣa dự án vào khai thác
sử dụng có thể thực hiện tuần tự hoặc gối đầu, xen kẽ tùy theo điều kiện cụ thể của


<b>từng dự án đầu tƣ; </b>


<b>+ Đúng mục đích, đúng kế hoạch. Nguồn vốn NSNN đầu tƣ cho các cơng </b>
trình, dự án đƣợc xác định trong kế hoạch NSNN hàng năm dựa trên kế hoạch phát
triển kinh tế - xã hội của toàn bộ nền kinh tế quốc dân, kế hoạch xây dựng cơ bản
của từng bộ, ngành, địa phƣơng, từng đơn vị cơ sở và khả năng nguồn vốn của
NSNN. Vì vậy, quản lý và cấp phát vốn đầu tƣ xây dựng cơ bản của NSNN đúng
mục đích, đúng kế hoạch tuân thủ đúng nguyên tắc quản lý NSNN, bảo đảm tính kế
hoạch cân đối của toàn bộ nền kinh tế quốc dân của từng ngành, từng lĩnh vực và
<b>từng địa phƣơng; </b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(83)</span><div class='page_container' data-page=83>

<b>- Điều kiện cấp phát vốn đầu tư xây dựng cơ bản của ngân sách nhà nước: </b>


+ Dự án đầu tƣ phải đƣợc ghi vào kế hoạch đầu tƣ hàng năm của Nhà nƣớc.
Mọi dự án đầu tƣ bằng nguồn vốn NSNN cấp phát chỉ đƣợc cấp phát vốn khi đƣợc
ghi vào kế hoạch đầu tƣ hàng năm của Nhà nƣớc. Khi dự án đầu tƣ đƣợc ghi vào
trong kế hoạch đầu tƣ hàng năm của Nhà nƣớc, nó minh chứng dự án đã đƣợc cân
đối trên tổng thể phù hợp với kế hoạch phát triển kinh tế, xã hội của toàn bộ nền
kinh tế quốc dân, từng ngành, từng địa phƣơng; có đủ thủ tục đầu tƣ và xây dựng;
đƣợc tính tốn về hiệu quả đầu tƣ, phƣơng án đầu tƣ, nguồn vốn đầu tƣ; cân đối về
khả năng cung cấp vật tƣ thiết bị, các giải pháp công nghệ thi công xây dựng, điều
<i>kiện đƣa dự án vào khai thác sử dụng và đƣợc cấp có thẩm quyền quyết định đầu tƣ; </i>


+ Dự án đầu tƣ phải đƣợc thông báo kế hoạch vốn đầu tƣ năm bằng nguồn
<b>vốn NSNN. Khi các dự án đầu tƣ đã đƣợc thông báo kế hoạch vốn đầu tƣ, nó minh </b>
chứng dự án đã có nguồn vốn đảm bảo điều kiện vật chất cần thiết để tiến hành cấp
<b>phát cho dự án trong năm kế hoạch; </b>


+ Dự án đầu tƣ phải có đủ tài liệu cần thiết làm căn cứ cấp phát vốn đầu tƣ
<b>gửi tới KBNN. Các tài liệu cần thiết làm căn cứ cấp phát vốn đầu tƣ là căn cứ pháp </b>


lý để minh chứng dự án đã đủ điều kiện đƣợc cấp phát vốn, xác định các khối lƣợng
đƣợc cấp phát vốn và mức vốn đƣợc cấp phát cho từng khối lƣợng của dự án, xác
định trách nhiệm của tổ chức và cá nhân chịu trách nhiệm về việc quản lý sử dụng
vốn đầu tƣ đã đƣợc cấp phát.


<i>4.3.2.2. Lập kế hoạch và điều chỉnh vốn đầu tư xây dựng cơ bản năm </i>
<i>a) Quá trình lập kế hoạch vốn đầu tư xây dựng cơ bản </i>


<b>- Bƣớc 1: Hƣớng dẫn lập và thông báo số kiểm tra. </b>


Hàng năm, căn cứ vào quyết định về mức phân bổ dự toán NSNN chi đầu tƣ
phát triển và chỉ thị của Thủ tƣớng Chính phủ, thông tƣ hƣớng dẫn, thông báo số
kiểm tra về dự tốn ngân sách của Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tƣ; các bộ, cơ
quan ngang bộ, UBND các địa phƣơng hƣớng dẫn và thông báo số kiểm tra về dự
toán ngân sách cho UBND cấp dƣới và các đơn vị chủ đầu tƣ trực thuộc lập kế
hoạch vốn đầu tƣ xây dựng cơ bản.


<b>- Bƣớc 2: Lập, tổng hợp và trình duyệt kế hoạch. </b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(84)</span><div class='page_container' data-page=84>

chất hiện có của đơn vị lập kế hoạch vốn đầu tƣ xây dựng cơ bản và gửi cơ quan
quản lý cấp trên. Cơ quan quản lý cấp trên của chủ đầu tƣ có trách nhiệm tổng hợp
kế hoạch vốn đầu tƣ xây dựng cơ bản của chủ đầu tƣ vào dự toán NSNN.


Các Bộ tổng hợp, xem xét và lập kế hoạch vốn đầu tƣ gửi Bộ kế hoạch và đầu
tƣ, Bộ Tài chính, UBND các tỉnh lập dự toán ngân sách địa phƣơng về phần kế
hoạch vốn đầu tƣ xin ý kiến thƣờng trực Hội đồng nhân dân tỉnh trƣớc khi gửi Bộ
Kế hoạch và Đầu tƣ, Bộ Tài chính. Bộ Kế hoạch và Đầu tƣ, Bộ Tài chính tổng hợp,
báo cáo Thủ tƣớng Chính phủ trình Quốc hội quyết định và giao chỉ tiêu kế hoạch
vốn đầu tƣ cho các Bộ và các tỉnh.



<b>- Bƣớc 3: Phân bổ, thẩm tra và thơng báo kế hoạch. </b>


Sau khi dự tốn NSNN đƣợc Quốc hội quyết định và Chính phủ hoặc UBND
cấp trên giao, các Bộ và UBND các cấp lập phƣơng án phân bổ kế hoạch vốn đầu tƣ
xây dựng cơ bản cho các phƣơng án đầu tƣ thuộc phạm vi quản lý.


<i>b) Điều chỉnh kế hoạch vốn đầu tư năm </i>


- Định kỳ, các Bộ, địa phƣơng rà soát tiến độ thực hiện và mục tiêu đầu tƣ của
các dự án trong năm để điều chỉnh kế hoạch vốn đầu tƣ theo thầm quyền hoặc trình
Thủ tƣớng Chính phủ điều chỉnh kế hoạch vốn đầu tƣ, chuyển vốn từ các dự án
khơng có khả năng thực hiện sang các dự án vƣợt tiến độ, các dự án có khả năng
hoàn thành vƣợt kế hoạch trong năm.


- Trƣớc khi gửi kế hoạch điều chỉnh vốn đầu tƣ từng dự án cho cơ quan tài
chính, các Bộ, địa phƣơng làm việc với KBNN để xác định số vốn thuộc kế
hoạch năm đã thanh toán cho dự án, số vốn còn thừa do không thực hiện đƣợc,
đảm bảo cho kế hoạch của dự án sau khi điều chỉnh không thấp hơn số vốn
KBNN đã thanh toán.


- Trƣờng hợp sau khi đã điều chỉnh mà còn thừa vốn so với kế hoạch
giao thì số vốn thừa đƣợc điều chỉnh cho đơn vị khác theo quyết định của cấp
có thẩm quyền.


<i>4.3.2.3. Cấp phát vốn đầu tư xây dựng cơ bản của ngân sách nhà nước </i>


<b>- Cấp phát tạm ứng và thu hồi tạm ứng: </b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(85)</span><div class='page_container' data-page=85>

Tạm ứng và thu hồi tạm ứng vốn đầu tƣ đối với các nhà thầu thực hiện các hợp
đồng của dự án đầu tƣ thuộc trách nhiệm của chủ đầu tƣ và của các nhà thầu. Các quy


định về tạm ứng và thu hồi tạm ứng vốn đầu tƣ sau khi đã đƣợc chủ đầu tƣ và nhà
thầu thƣơng thảo phải đƣợc quy định rõ trong hợp đồng. Hợp đồng phải quy định cụ
thể về mức tạm ứng, số lần tạm ứng, thời điểm tạm ứng và việc thu hồi tạm ứng.


Tạm ứng vốn đƣợc thực hiện trong thời hạn của kế hoạch vốn đầu tƣ năm và
có thể tạm ứng một hoặc nhiều lần căn cứ vào nhu cầu thanh toán vốn tạm ứng
nhƣng không vƣợt kế hoạch vốn hàng năm đã bố trí cho gói thầu hoặc từng chi phí
do chủ đầu tƣ thực hiện.


Khi nhận đủ hồ sơ tạm ứng của chủ đầu tƣ, căn cứ vào hợp đồng hoặc dự toán
đƣợc duyệt đối với các công việc đƣợc thực hiện không thông qua hợp đồng, kế
hoạch vốn đầu tƣ năm và số tiền tạm ứng theo đề nghị của chủ đầu tƣ, KBNN kiểm
soát, cấp phát vốn tạm ứng cho dự án, thanh toán trực tiếp cho các nhà thầu.


Vốn tạm ứng đƣợc thu hồi qua các lần thanh tốn khối lƣợng hồn thành của
hợp đồng, bắt đầu thu hồi tạm ứng từ lần thanh toán đầu tiên và thu hồi hết tạm ứng
khi thanh tốn khối lƣợng hồn thành đạt 80% giá trị hợp đồng. Mức thu hồi từng
lần do chủ đầu tƣ thống nhất với nhà thầu để xác định.


<b>- Cấp phát thanh tốn khối lƣợng XDCB hồn thành: </b>


Cấp phát thanh tốn khối lƣợng hồn thành là việc KBNN cấp phát thanh tốn
vốn cho cơng trình của chủ đầu tƣ khi có khối lƣợng xây dựng cơ bản của cơng
trình hoàn thành đã đƣợc nghiệm thu đủ điều kiện đƣợc cấp phát vốn thanh toán. Số
vốn cấp phát thanh tốn cho từng cơng việc, hạng mục cơng trình, cơng trình khơng
đƣợc vƣợt dự tốn đƣợc duyệt hoặc giá gói thầu. Tổng số vốn cấp phát thanh tốn
cho dự án không đƣợc vƣợt tổng mức đầu tƣ đã phê duyệt.


Khi có khối lƣợng hồn thành đƣợc nghiệm thu theo giai đoạn thanh toán và điều
kiện thanh toán trong hợp đồng, chủ đầu tƣ lập hồ sơ đề nghị thanh toán gửi KBNN.



</div>
<span class='text_page_counter'>(86)</span><div class='page_container' data-page=86>

<i>4.3.2.4. Quyết toán vốn đầu tư xây dựng cơ bản của ngân sách nhà nước </i>


<b>- Quyết toán thực hiện vốn đầu tƣ năm: </b>


Kết thúc năm kế hoạch, chủ đầu tƣ phải lập bảng đối chiếu số liệu thanh toán
vốn đầu tƣ cho từng dự án về số thanh toán trong năm và lũy kế số thanh tốn từ
khởi cơng đến hết niên độ NSNN gửi KBNN xác nhận. KBNN có trách nhiệm kiểm
tra, đối chiếu xác nhận số vốn đã cấp phát trong năm và lũy kế từ khởi công đến hết
niên độ NSNN cho từng dự án do chủ đầu tƣ lập. Chủ đầu tƣ phải báo cáo thực hiện
vốn đầu tƣ trong năm của từng dự án gửi cấp quyết định đầu tƣ, KBNN, cơ quan tài
chính đồng cấp (đối với dự án do địa phƣơng quản lý).


Các bộ, UBND tỉnh căn cứ vào báo cáo thực hiện vốn đầu tƣ trong năm của
các chủ đầu tƣ chỉ đạo cơ quan chức năng tổng hợp lập báo cáo thực hiện vốn đầu
tƣ của các dự án trong năm thuộc phạm vi quản lý gửi Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch
và Đầu tƣ, Bộ Xây dựng.


<b>- Quyết tốn vốn đầu tƣ hồn thành: </b>


Khi hạng mục cơng trình, tiểu dự án, dự án thành phần và dự án đầu tƣ hoàn
thành, chủ đầu tƣ có trách nhiệm lập báo cáo quyết toán vốn đầu tƣ gửi cơ quan
thẩm tra và phê duyệt quyết toán, cơ quan cấp trên trực tiếp của chủ đầu tƣ (nếu có),
KBNN. Quyết tốn dự án hồn thành nhằm đánh giá kết quả quá trình đầu tƣ, xác
định năng lực sản xuất, giá trị tài sản mới tăng thêm do đầu tƣ mang lại; xác định rõ
trách nhiệm của chủ đầu tƣ, các nhà thầu, cơ quan tài chính, KBNN, các cơ quan
quản lý Nhà nƣớc có liên quan; đồng thời qua đó rút kinh nghiệm nhằm khơng
ngừng hồn thiện cơ chế chính sách của Nhà nƣớc, nâng cao hiệu quả công tác quản
lý vốn đầu tƣ của NSNN.



Vốn đầu tƣ đƣợc quyết toán giới hạn trong tổng mức đầu tƣ đƣợc cấp có thẩm
quyền phê duyệt hoặc điều chỉnh nếu có và là tồn bộ chi phí hợp pháp đã thực hiện
trong quá trình đầu tƣ để đƣa dự án vào khai thác sử dụng.


<i><b>4.3.3. Tổ chức quản lý các khoản chi đầu tư phát triển khác của ngân sách </b></i>
<i><b>nhà nước </b></i>


<i>4.3.3.1. Tổ chức quản lý chi dự trữ nhà nước </i>
<i>a) Tổ chức hệ thống dự trữ nhà nước </i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(87)</span><div class='page_container' data-page=87>

Tổ chức hệ thống dự trữ quốc gia bao gồm tổ chức bộ máy dự quốc gia và tổ
chức hoạt động dự trữ quốc gia. Bộ máy dự trữ quốc gia là một hệ thống tổ chức
gồm các cơ quan nhà nƣớc thực thi chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn về dự trữ
nhà nƣớc đƣợc phân công, phân cấp.


Hoạt động dự trữ nhà nƣớc là các hoạt động xây dựng ỵà thực hiện kế hoạch,
dự toán ngân sách dự trữ nhà nƣớc; xây dựng hệ thống cơ sở vật chất kỹ thuật để
quản lý dự trữ nhà nƣớc; điều hành nhập, xuất, bảo quản, bảo vệ dự trữ nhà nƣớc.


<i>b) Nguyên tắc tổ chức hệ thống dự trữ nhà nước </i>


<b>- Nguyên tắc tập trung thống nhất: Việc tổ chức hệ thống dự trữ nhà nƣớc </b>


phải bảo đảm sự điều hành tập trung, thống nhất vào một đầu mối của Nhà nƣớc, có
phân cơng cho các Bộ, ngành quản lý hàng dự trữ nhà nƣớc. Việc điều hành xuất,
nhập, bán đổi hàng dự trữ nhà nƣớc phải chịu sự chỉ đạo tập trung thống nhất của
Nhà nƣớc; coi trọng công tác báo cáo, thanh tra, kiểm tra, kiểm toán nhà nƣớc trong
quản lý dự trữ nhà nƣớc nhằm tránh thất thốt, đảm bảo có nguồn lực đối phó với
mọi tình huống cần thiết xảy ra.



Thực hiện nguyên tắc tập trung thống nhất trong tổ chức hệ thống dự trữ nhà
nƣớc nhằm bảo đảm sự điều hành một cách chủ động, kịp thời khi xảy ra những sự
cố bất ngờ mà Nhà nƣớc cần phải can thiệp.


<b>- Nguyên tắc bí mật: Dự trữ nhà nƣớc phải đảm bảo bí mật về chủng loại, số </b>


<b>lƣợng các mặt hàng dự trữ và hệ thống kho tàng bảo quân hàng dự trữ Nhà nƣớc. </b>
Thực hiện nguyên tắc bí mặt sẽ tránh đƣợc trƣờng hợp các lực lƣợng thù địch lợi
<b>dụng phá hoại an ninh, quốc phịng, kinh tế, chính trị của nhà nƣớc. </b>


<b>- Ngun tắc sẵn sàng: Quỹ dự trữ nhà nƣớc bảo đảm đủ khả năng khắc phục </b>


những hậu quả bất lợi cho nền kinh tế quốc dân trong những tình huống khẩn cấp,
cấp bách nhƣ thiên tai, khủng hoảng... Vì vậy, hàng hóa dự trữ ln phải ở trạng
thái sẵn sàng khi cần thiết. Quỹ dự trữ nhà nƣớc sau khi xuất phải đƣợc bù đắp lại
<b>đầy đủ, kịp thời. Hệ thống kho hàng phải đƣợc xây dựng một cách bí mật, an toàn, </b>
<b>thuận tiện, đáp ứng nhanh nhất những khi tình huống cần thiết xảy ra. </b>


<b>- Sử dụng đúng mục đích, tiết kiệm và hiệu quả: Hoạt động dự trữ nhà </b>


nƣớc là hoạt động khơng vì mục đích lợi nhuận, khơng đƣợc sử dụng quỹ dự trữ nhà
nƣớc để hoạt động kinh doanh. Quỹ dự trữ nhà nƣớc phải đƣợc sử dụng đúng mục
đích, đúng quy định của pháp luật. Dự trữ nhà nƣớc bằng tiền chỉ đƣợc sử dụng để
<b>mua hàng dự trữ nhà nƣớc. </b>


<i>c) Hệ thống tổ chức dự trữ nhà nước </i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(88)</span><div class='page_container' data-page=88>

Cơ quan quản lý dự trữ nhà nƣớc chuyên trách thuộc Bộ Tài chính, thực hiện
chức năng quản lý nhà nƣớc về dự trữ nhà nƣớc và đƣợc tổ chức theo hệ thống dọc
gồm Tổng cục dự trữ Nhà nƣớc và các đơn vị dự trữ Nhà nƣớc khu vực bố trí ở các


địa bàn chiến lƣợc trong cả nƣớc. Đơn vị dự trữ Nhà nƣớc khu vực có các Tổng kho
dự trữ trực thuộc, trực tiếp quản lý, bảo quản hàng dự trữ nhà nƣớc và xuất, nhập
kho, mua vào, bản ra hàng dự trữ nhà nƣớc theo lệnh của cấp có thẩm quyền.


<i>d) Danh mục hàng dự trữ nhà nước và phân cấp quản lý </i>


Dự trữ nhà nƣớc đƣợc dự trữ bằng hàng và bằng tiền đồng Việt Nam. Dự trữ
nhà nƣớc bằng tiền là khoản tiền dự trữ trong quỹ dự trữ nhà nƣớc đƣợc bố trí trong
dự toán NSNN hàng năm. Hàng dự trữ nhà nƣớc là những mặt hàng chiến lƣợc,
thiết yếu, quan trọng, đáp ứng mục tiêu dự trữ nhà nƣớc có trong danh mục dự trữ
Nhà nƣớc.


Chính phủ quyết định danh mục hàng dự trữ nhà nƣớc. Danh mục hàng dự trữ
nhà nƣớc đƣợc xác định hàng năm cùng với kế hoạch phát triển kinh tế, xã hội và
dự toán NSNN. Trƣờng hợp cần thiết, Bộ Kế hoạch và Đầu tƣ chủ trì, phối hợp với
Bộ Tài chính trình Thủ tƣớng Chính phủ bổ sung, điều chỉnh danh mục hàng dự trữ
nhà nƣớc trong năm.


Bộ Tài chính trực tiếp tổ chức quản lý, bảo quản hàng dự trữ nhà nƣớc để đáp
ứng yêu cầu bảo đảm an ninh lƣơng thực quốc gia, cứu hộ, cứu nạn, cứu trợ khẩn
cấp; phòng, chống, khắc phục hậu quả thiên tai, hỏa hoạn, dịch bệnh; bình ổn thị
trƣờng, ổn định đời sống nhân dân.


Bộ Quốc phịng, Bộ Cơng an trực tiếp tổ chức quản lý, bảo quân hàng dự trữ
nhà nƣớc để đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ quốc phòng, an ninh.


Bộ, ngành khác quản lý hàng dự trữ nhà nƣớc, trực tiếp tổ chức quản lý, bảo
quản hàng dự trữ nhà nƣớc khác theo đặt hàng của Nhà nƣớc. Cơ quan quản lý dự
trữ nhà nƣớc chuyên trách thuộc Bộ Tài chính ký hợp đồng thuê các đơn vị dự trữ
nhà nƣớc thuộc bộ, ngành trực tiếp tổ chức bảo quản hàng dự trữ nhà nƣớc khác.



<i>e) Quản lý ngân sách Nhà nước chi dự trữ nhà nước </i>


<b>- Lập, phân bổ và giao dự toán ngân sách nhà nƣớc chi dự trữ nhà nƣớc: </b>


Lập, phân bổ và giao dự toán NSNN cho dự trữ nhà nƣớc tuân thủ theo quy trình
lập, phân bổ và giao dự toán NSNN theo quy định của Luật NSNN.


</div>
<span class='text_page_counter'>(89)</span><div class='page_container' data-page=89>

Căn cứ Nghị quyết của Quốc hội về kế hoạch phát triển kinh tế, xã hội và dự tốn
NSNN, Thủ tƣớng Chính phủ giao kế hoạch và dự toán ngân sách dự trữ nhà nƣớc cho
Bộ Tài chính và các bộ, ngành quản lý hàng dự trữ nhà nƣớc.


<b>- Hạch tốn, quyết tốn NSNN, chi dự trữ nhà nƣớc: </b>


Tồn bộ hoạt động dự trữ nhà nƣớc phải đƣợc phản ánh đầy đủ, kịp thời vào sổ
sách kế toán. Chế độ kế toán dự trữ nhà nƣớc đƣợc xây dựng theo chế độ kế toán thống
nhất của Nhà nƣớc, phù hợp với nội dung, đặc điểm của hoạt động dự trữ nhà nƣớc.


Các cơ quan dự trữ nhà nƣớc phải thực hiện chế độ thống kê, báo cáo, thanh
quyết toán định kỳ và hàng năm với cơ quan dự trữ nhà nƣớc cấp trên, cơ quan quản lý
trực tiếp và các cơ quan Nhà nƣớc có thẩm quyền.


<i>4.3.3.2. Tổ chức quản lý chi đầu tư phát triển thuộc các chương trình mục tiêu quốc gia </i>
<i>a) Giới thiệu chung về chương trình mục tiêu quốc gia </i>


Chƣơng trình mục tiêu quốc gia (MTQG) là một tập hợp các mục tiêu, nhiệm
vụ và giải pháp đồng bộ về kinh tế, xã hội, khoa học, công nghệ, môi trƣờng, cơ chế,
chính sách, pháp luật, tổ chức để thực hiện một hoặc một số mục tiêu ƣu tiên đã
đƣợc xác định trong chiến lƣợc phát triển kinh tế, xã hội của đất nƣớc trong một
thời gian nhất định.



Một chƣơng trình MTQG gồm các dự án có liên quan với nhau để thực hiện
các mục tiêu cụ thể của chƣơng trình. Đối tƣợng quản lý và kế hoạch hóa thực hiện
theo chƣơng trình, việc đầu tƣ đƣợc thực hiện theo dự án.


Lựa chọn chƣơng trình MTQG xác định trong chiến lƣợc và kế hoạch phát
triển kinh tế xã hội của đất nƣớc dựa trên những tiêu chuẩn sau:


- Các vấn đề đƣợc chọn để giải quyết bằng chƣơng trình MTQG là những vấn
đề có tính cấp bách, liên ngành, liên vùng và có tầm quan trọng đối với sự phát triển
kinh tế xã hội chung của đất nƣớc mà Chính phủ phải tập trung nguồn lực và sự chỉ
đạo để giải quyết;


- Các vấn đề mà Chính phủ Việt Nam đã cam kết với quốc tế phải thực hiện
theo chƣơng trình chung của thế giới hoặc khu vực;


</div>
<span class='text_page_counter'>(90)</span><div class='page_container' data-page=90>

- Tiến độ triển khai thực hiện chƣơng trình MTQG phải phù hợp với kế hoạch
hàng năm, điều kiện thực tế và khả năng huy động nguồn lực. Các mục tiêu cụ thể
phải xác định theo thứ tự ƣu tiên hợp lý, bảo đảm đầu tƣ tập trung, có hiệu quả.
Thời gian thực hiện chƣơng trình là 5 năm hoặc phân kỳ thực hiện cho từng giai
đoạn 5 năm.


<i>b) Quản lý ngân sách nhà nước chi chương trình mục tiêu quốc gia </i>


<b>- Lập và giao kế hoạch, dự tốn: </b>


Cơ quan thực hiện chƣơng trình MTQG lập kế hoạch và dự toán ngân sách,
gửi cơ quan quản lý chƣơng trình để xem xét, tổng hợp gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tƣ,
Bộ Tài chính để tổng hợp, cân đối và báo cáo Chính phủ xem xét, trình Quốc hội
thơng qua.



Căn cứ tổng mức kinh phí thuộc NSNN đƣợc Quốc hội quyết định, cơ quan
quản lý chƣơng trình dự kiến phƣơng án phân bổ kinh phí chi tiết của chƣơng trình
theo từng nhiệm vụ, hoạt động và dự kiến kết quả đầu ra cho các cơ quan thực hiện
chƣơng trình gửi về Bộ Kế hoạch và Đầu tƣ, Bộ Tài chính để tổng hợp chung vào
kế hoạch và dự toán NSNN của các Bộ, cơ quan trung ƣơng và các tỉnh, thành phố
trực thuộc trung ƣơng trình Thủ tƣớng Chính phủ quyết định.


Các Bộ, cơ quan thực hiện chƣơng trình MTQG ở trung ƣơng và UBND các
địa phƣơng phân bổ dự toán chi chƣơng trình MTQG chi tiết cho từng chƣơng trình,
dự án đồng thời với việc phân bổ dự toán chi NSNN đƣợc giao hàng năm, gửi cơ
quan tài chính cùng cấp để giám sát và thực hiện theo quy định của Luật NSNN và
các văn bản hƣớng dẫn. Mức vốn, kinh phí phân bổ cho từng chƣơng trình khơng
thấp hơn dự tốn đƣợc Thủ tƣớng Chính phủ giao.


<b>- Quản lý thanh tốn, quyết tốn kinh phí: </b>


Kinh phí thực hiện các chƣơng trình MTQG đƣợc thủ tƣớng Chính phủ quy
định cụ thể tại các quyết định phê duyệt của chƣơng trình MTQG. Kinh phí quản lý
chƣơng trình MTQG đƣợc bố trí trong nguồn chi thƣờng xun của chƣơng trình.
Quản lý thanh toán, quyết tốn kinh phí thực hiện các chƣơng trình MTQG từ
nguồn NSNN theo quy định của Luật NSNN và các văn bản hƣớng dẫn thực hiện
chƣơng trình MTQG.


<i>4.3.3.3. Tổ chức quản lý chi đầu tư và hỗ trợ cho các doanh nghiệp </i>
<i>a) Quản lý chi cấp vốn cho các doanh nghiệp nhà nước </i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(91)</span><div class='page_container' data-page=91>

- Ngành, lĩnh vực cung cấp sản phẩm, dịch vụ thiết yếu cho xã hội;


- Ngành, lĩnh vực ứng dụng công nghệ cao, tạo động lực phát triển nhanh cho


các ngành, lĩnh vực khác và tồn bộ nền kinh tế, địi hỏi đầu tƣ lớn;


- Ngành, lĩnh vực có lợi thế cạnh tranh cao;


- Địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn mà các thành phần
kinh tế khác không đầu tƣ;


- Doanh nghiệp nhà nƣớc mới thành lập theo quyết định của cơ quan có thẩm
quyền đƣợc NSNN đầu tƣ một phần hoặc toàn bộ vốn điều lệ ban đầu nhƣng không
thấp hơn tổng mức vốn pháp định quy định cho ngành nghề mà doanh nghiệp kinh
doanh nếu có.


Mức vốn NSNN cấp khi thành lập doanh nghiệp đƣợc xác định căn cứ vào
loại hình doanh nghiệp nhà nƣớc, lĩnh vực và ngành nghề kinh doanh của doanh
nghiệp, mức vốn pháp định quy định cho ngành nghề mà doanh nghiệp kinh doanh,
vốn điều lệ của doanh nghiệp, quyết định thành lập doanh nghiệp của cấp có thẩm
quyền. Ngoài vốn NSNN cấp ban đầu, doanh nghiệp phải tự huy động vốn để phát
triển sản xuất kinh doanh và tự chịu trách nhiệm về việc huy động vốn. Doanh
nghiệp Nhà nƣớc có nghĩa vụ nhận, quản lý, sử dụng có hiệu quả, bảo tồn và phát
triển vốn trong q trình hoạt động sản xuất kinh doanh.


Việc cấp bổ sung vốn cho các doanh nghiệp nhà nƣớc đƣợc thực hiện hàng
năm. Hàng năm, trong thời gian lập dự toán NSNN, căn cứ vào quyết định thành lập
doanh nghiệp của cấp có thẩm quyền, kế hoạch sản xuất kinh doanh và kế hoạch thu
chi tài chính của doanh nghiệp; các doanh nghiệp nhà nƣớc lập nhu cầu cấp bổ sung
vốn từ NSNN gửi cơ quan quản lý cấp trên và cơ quan tài chính đồng cấp để tổng
hợp đƣa vào dự toán NSNN.


<i>b) Quản lý chi hỗ trợ đối với doanh nghiệp </i>



Đối tƣợng đƣợc chi hỗ trợ từ NSNN là các doanh nghiệp thuộc mọi thành
phần kinh tế khi tham gia thực hiện các nhiệm vụ hoạt động cơng ích, quốc phịng,
an ninh, phòng chống thiên tai hoặc cung cấp sản phẩm, dịch vụ theo chính sách giá
của Nhà nƣớc.


</div>
<span class='text_page_counter'>(92)</span><div class='page_container' data-page=92>

- Đƣợc cấp có thẩm quyền giao kế hoạch thực hiện nhiệm vụ hoạt động công
ích, quốc phịng, an ninh, phịng chống thiên tai hoặc cung cấp sản phẩm, dịch vụ
theo chính sách giá của Nhà nƣớc;


- Mặt hàng, dịch vụ thuộc danh mục hỗ trợ từ NSNN;


- Đảm bảo số lƣợng, chất lƣợng, thời gian thực hiện nhiệm vụ đƣợc giao hoặc
đặt hàng của Nhà nƣớc;


- Tổ chức hạch tốn riêng doanh thu và chi phí thực hiện nhiệm vụ hoạt động
cơng ích, quốc phịng, an ninh, phòng chống thiên tai hoặc cung cấp sản phẩm, dịch
vụ theo chính sách giá của Nhà nƣớc;


Mức hỗ trợ từ NSNN là chênh lệch số tiền đƣợc thanh tốn thấp hơn chi phí
thực tế tính theo số lƣợng và khối lƣợng hàng hoá, dịch vụ và phải đƣợc cơ quan có
thẩm quyền quyết định; thực hiện đầy đủ các quy định về chế độ quản lý tài chính
và thu nộp NSNN.


Nếu doanh nghiệp không đảm bảo số lƣợng và chất lƣợng sản phẩm, dịch vụ
theo kế hoạch thì cơ quan tài chính sau khi trao đổi với cơ quan giao kế hoạch hoặc
đặt hàng sẽ quyết định thu hồi số tiền chi không đem lại hiệu quả và số tiền thừa
nộp NSNN hoặc chuyển thành khoản cấp phát năm sau.


</div>
<span class='text_page_counter'>(93)</span><div class='page_container' data-page=93>

<b>CÂU HỎI ÔN TẬP CHƢƠNG 4 </b>



1. Nêu và phân tích các yếu tố ảnh hƣởng đến chi ngân sách nhà nƣớc?
2. Nêu đặc điểm của chi thƣờng xuyên của ngân sách nhà nƣớc?


3. Trình bày các căn cứ lập dự tốn chi thƣờng xuyên của NSNN?
4. Nêu các yêu cầu đối với quyết tốn chi thƣờng xun của NSNN?


5. Trình bày nội dung chi đầu tƣ phát triển của ngân sách nhà nƣớc theo mục đích
của các khoản chi?


6. Thế nào là cấp phát thanh toán tạm ứng và cấp phát thanh toán khối lƣợng xây
dựng cơ bản hồn thành?


7. Nêu và phân tích các ngun tắc trong tổ chức hệ thống dự trữ nhà nƣớc?
8. Phân tích tính tất yếu của các chƣơng trình mục tiêu quốc gia?


</div>
<span class='text_page_counter'>(94)</span><div class='page_container' data-page=94>

<b>Chƣơng 5 </b>


<b>TỔ CHỨC CÂN ĐỐI NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC </b>


<b>5.1. Lý luận cơ bản về cân đối ngân sách nhà nƣớc </b>


<i><b>5.1.1. Khái niệm cân đối ngân sách nhà nước </b></i>


Cân đối NSNN nhằm mục đích đảm bảo tài chính cho Nhà nƣớc thực hiện
đƣợc tốt nhất chức năng, nhiệm vụ của mình chứ khơng đơn giản chỉ để tổng thu và
tổng chi bằng nhau.


Cân đối NSNN phải đảm bảo các yêu cầu sau: tổng thu cân bằng với tổng chi;
đảm bảo cho cơ cấu thu, chi hợp lý; mối quan hệ về lƣợng hợp lý giữa thu chi
NSNN và thực trạng nền kinh tế; mối quan hệ hợp lý giữa ngân sách trung ƣơng và


ngân sách địa phƣơng…


Trong thực tiễn, cân đối NSNN luôn ở trong trạng thái vận động, không ngừng
phát sinh mâu thuẫn giữa thu và chi, cũng nhƣ giữa các bộ phận cấu thành NSNN.


<i><b>5.1.2. Một số học thuyết về sự cân đối ngân sách nhà nước </b></i>


<i>5.1.2.1. Lý thuyết cổ điển về sự thăng bằng ngân sách </i>


Nguyên tổng thống Pháp G. Doumergue, trong một bài diễn văn đọc năm
<i>1934 đã tóm tắt lý thuyết cổ điển này nhƣ sau: "Như một bà nội trợ, đi chợ không </i>


<i>được tiêu quá số tiền có trong túi. Quốc gia cũng trong tình hình y hệt, không được </i>
<i>tiêu quá số tiền thu được". Nói cách khác, mỗi năm ngân sách, tổng số thu phải </i>


ngang tổng số chi.


Nhƣ vậy, xét trên 2 phƣơng diện dƣới đây thì cả thu NSNN lớn hơn hay nhỏ
hơn chi NSNN đều không mang lại hiệu quả cao nhất bởi:


- Nếu số chi vƣợt quá số thu, Nhà nƣớc phải tìm ra tiền để thỏa mãn các nhu
cầu chi tiêu. Nhƣng vì các khoản thu khơng đủ bù đắp các khoản chi, nên phải vay
nợ ngắn hạn. Khi điều này xảy ra thì ngân sách của năm nay và những năm sau phải
có nguồn thu mới để bù đắp thâm hụt và hoàn trả tiền vay. Trong khi đó nguồn thu
mới sẽ phụ thuộc rất nhiều vào thực trạng của nền kinh tế. Trong trƣờng hợp ngân
sách bội chi lớn và kéo dài, thƣờng là Nhà nƣớc phải phá giá đơn vị tiền tệ nhƣng,
một sự phá giá lớn đơn vị tiền tệ sẽ gây ra mức lạm phát nguy hại cho nền kinh tế;


</div>
<span class='text_page_counter'>(95)</span><div class='page_container' data-page=95>

+ Về phƣơng diện kinh tế, khi số thu lớn hơn số chi và giả sử không mang ra
chi tiêu, tức là để dành. Số tiền này không sinh lời, nền kinh tế sẽ mất đi một phần


lợi tức, một số sản phẩm tạo ra không bán đƣợc, một số doanh nghiệp thu hẹp hoặc
ngừng hoạt động, nền kinh tế bị đình trệ.


+ Về phƣơng diện chính trị, khi số thu lớn hơn số chi, xu hƣớng là số thu
trội sẽ bị chi tiêu hết, nhiều khi cịn vƣợt q. Hơn nữa, điều này có thể dẫn đến
tâm lý quản lý NSNN một cách dễ dãi, gây ra lãng phí và bất bình của xã hội đối
với Nhà nƣớc.


Vì vậy, nội dung thăng bằng ngân sách đƣợc thể hiện ở các khía cạnh sau đây:
- Trƣớc hết, tổng số khoản thu vào ngang với tổng số khoản chi ra;


- Thứ hai, một ngân sách thăng bằng không đƣợc dùng đến công trái, trừ khi
phải xuất tiền ra để thực hiện những nhiệm vụ to lớn của đất nƣớc. Công trái chỉ có
ý nghĩa, về phƣơng diện kinh tế khi đƣợc đem dùng để tài trợ cho sản xuất, chế tạo
ra sản phẩm mới, khi đó Nhà nƣớc có thể vay tiền dài hạn để đầu tƣ. Trong hoàn
cảnh chiến tranh, Nhà nƣớc cũng có thể vay nợ để chi tiêu quốc phịng vì đó là vấn
đề sống cịn của cả nƣớc.


<i>5.1.2.2. Lý thuyết về ngân sách chu kỳ </i>


<i>Ở thế kỷ 19, với quan điểm "Nhà nước tối thiểu, thị trường tối đa" nên NSNN </i>
chiếm một tỷ trọng rất nhỏ so với tổng giá trị sản phẩm trong nƣớc. Vì vậy, mối
quan hệ giữa NSNN và chu kỳ nền kinh tế còn chƣa chặt chẽ. Lý thuyết thăng bằng
ngân sách tỏ ra thích ứng với thời kỳ này hơn.


Sang thế kỷ 20, nhất là sau Đại khủng hoảng kinh tế thế giới 1929 - 1933, Nhà
nƣớc can thiệp mạnh mẽ để đảm bảo ổn định kinh tế vĩ mô, quan hệ giữa NSNN và
chu kỳ kinh tế trở nên chặt chẽ hơn. Với cách nhìn nhận mới, trong mỗi thời kỳ của
chu kỳ kinh tế thu, chi ngân sách biến động rất khác nhau. Dẫn đến việc thực thi
ngân sách thăng bằng triệt để có thể đi ngƣợc lại với những đòi hỏi can thiệp của


<i>nhà nƣớc vào chu kỳ kinh tế. Từ đó nảy ra lý thuyết: Sự thăng bằng của ngân sách </i>


<i>sẽ khơng duy trì trong khn khổ một năm, mà sẽ duy trì trong khn khổ của một </i>
<i>chu kỳ kinh tế. </i>


Thực hiện lý thuyết này các nhà kinh tế đã đƣa ra các phƣơng pháp sau đây:


<i><b>- Thứ nhất: Tạo nên một quỹ dự trữ trong giai đoạn thịnh vƣợng nhằm đề </b></i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(96)</span><div class='page_container' data-page=96>

dần cho các chủ nợ của mình nhƣng nên tránh trả quá nhiều một lúc cho dân chúng
để tránh gây biến động về giá cả;


<i><b>- Thứ hai: Trong giai đoạn kinh tế suy thối khơng tìm cách thăng bằng ngân </b></i>


sách mà trái lại, cố ý tạo ra một tình trạng mất thăng bằng, nghĩa là chi tiêu nhiều
hơn. Điều này khơi mào châm ngòi cho sự phục hồi kinh tế. Khi nền kinh tế đã
thịnh vƣợng, sự không thăng bằng của ngân sách năm cũ sẽ đƣợc đền bù bằng
những khoản thu trội của ngân sách các năm thịnh vƣợng.


Chỉ từ sau khi các Nhà nƣớc can thiệp mạnh vào nền kinh tế, nhất là từ sau
Chiến tranh thế giới thứ II, chu kỳ kinh tế mất đi tính đều đặn, lý thuyết về ngân
sách chu kỳ mới khơng cịn mang tính thời sự nữa.


<i>5.1.2.3. Lý thuyết về ngân sách cố ý thiếu hụt </i>


Lý thuyết cổ điển đã chỉ ra, muốn thăng bằng ngân sách trong giai đoạn suy
thối thì hoặc giảm chi hoặc tăng thu. Hai phƣơng pháp khắc phục này chỉ ảnh
hƣởng vào nền kinh tế nhƣ hai cái "máy hãm", khiến cho nền kinh tế đã trì trệ lại
càng trì trệ hơn. Để tránh ảnh hƣởng kìm hãm đó, ngƣời ta đã hy sinh thăng bằng
ngân sách, chi tiêu ra nhiều hơn để gây và khơi mào cho sự phục hồi kinh tế.



Có thể nói, tác động xấu và nguy hại nhất của chính sách này là nạn lạm phát.
Bởi vì muốn có tiền để tài trợ cho những chƣơng trình trong giai đoạn kinh tế suy
thối, Nhà nƣớc có thể in thêm giấy bạc. Mặc dù lý thuyết này có thể gây hiểm hoạ
cho nền kinh tế nhƣng sự thúc đẩy những hoạt động kinh tế đang đình trệ sẽ làm
nhẹ gánh nặng của ngân sách. Việc mở mang những hoạt động kinh tế sẽ tạo thêm
nhiều việc làm, do vậy ngân sách sẽ bớt đƣợc những khoản chi chuyển nhƣợng (ví
dụ: trợ cấp cho ngƣời thất nghiệp). Hơn nữa, trong nền kinh tế đang phát triển, đánh
thuế luỹ tiến sẽ thu hút phần lớn hơn những khoản lợi tức cao. Ngân sách bơm tiền
ra, có ảnh hƣởng đối với nền kinh tế nhƣ là một động cơ phụ. Khi nền kinh tế đã
phục hồi trở lại thì Chính phủ phải để cho nó tự vận hành và có thể để cho động cơ
phụ này nghỉ hoạt động.


</div>
<span class='text_page_counter'>(97)</span><div class='page_container' data-page=97>

<b>5.2. Bội chi ngân sách nhà nƣớc </b>


<i><b>5.2.1. Khái niệm và cách tính bội chi ngân sách nhà nước </b></i>


<i>Khái niệm:“Bội chi ngân sách nhà nước trong một năm là số chênh lệch giữa </i>


<i>chi lớn hơn thu ngân sách nhà nước của năm đó”. </i>


Xét trên phƣơng diện lý luận, số thu trong cơng thức tính bội chi NSNN hàng
năm không thể bao gồm các khoản vay nợ vì các khoản vay phải có trách nhiệm
<i>hồn trả. </i>


Viện trợ khơng hồn lại hàng năm từ các Chính phủ và tổ chức quốc tế có tác
dụng làm giảm bội chi NSNN. Tuy nhiên, các khoản viện trợ thƣờng khơng có kế
hoạch trƣớc, khơng ổn định, việc dự kiến các khoản chi đƣợc tài trợ bằng nguồn
viện trợ có thể tác động tiêu cực đến dự tốn NSNN, có thể phải điều chỉnh lớn
trong tƣơng lai. Vì vậy, chỉ nên coi các nguồn viện trợ là để bù đắp bội chi NSNN.



Báo cáo về NSNN hàng năm có thể đƣợc tóm tắt qua bảng số 5.l nhƣ sau:


<b>Bảng 5.1. Ngân sách nhà nƣớc hàng năm </b>


<b>Thu </b> <b>Chi </b>


A. Thu thƣờng xuyên (thuế, lệ phí)
B. Thu về vốn (Bán tài sản Nhà nƣớc)
C. Thu từ tài trợ, các khoản đóng góp xã
hội, các nguồn thu khác


D. Bù đắp bội chi
- Viện trợ


- Lấy từ nguồn dự trữ


- Vay thuần (= vay mới - trả nợ gốc)


E. Chi thƣờng xuyên
F. Chi đầu tƣ phát triển
G. Chi trả lãi vay


H. Chi trợ cấp, chi tài trợ, chi phúc lợi
xã hội, các chi tiêu khác


NSNN thăng bằng khi tổng các khoản thu và chi bằng nhau, tức là:
A + B + C + D = E + F + G + H


Dựa trên sự phân tích nói trên có thể đƣa ra cơng thức tính bội chi NSNN theo


thông lệ quốc tế của một năm nhƣ sau:


</div>
<span class='text_page_counter'>(98)</span><div class='page_container' data-page=98>

Công thức (1) ở trên cho thấy bức tranh tổng quát về tình hình NSNN. Kết quả
của nó có thể dùng để phân tích tác động của bội chi NSNN đến tình hình tiền tệ,
cầu trong nƣớc và cán cân thanh toán. Tuy vậy, cách tính của cơng thức (1) còn
những hạn chế nhất định. Những mức bội chi nhƣ nhau là kết quả của cơng thức (1)
có thể gây ra những tác động hồn tồn khác nhau, vì chúng cịn phụ thuộc nhiều
vào cơ cấu thu, chi; nguồn bù đắp bội chi.


<i><b>5.2.2. Nguyên nhân bội chi ngân sách nhà nước và nguồn bù đắp </b></i>


<i>5.2.2.1. Nguyên nhân bội chi NSNN </i>


Có hai nhóm nguyên nhân gây ra bội chi NSNN:


<b>- Nhóm nguyên nhân khách quan: </b>


+ Tác động của chu kỳ kinh kế là nguyên nhân cơ bản nhất trong số các
nguyên nhân khách quan gây ra bội chi NSNN. Khủng hoảng làm cho các khoản
thu của Nhà nƣớc nhƣ thuế, phí, nguồn thu từ hoạt động kinh tế… giảm sút, nhƣng
nhu cầu chi lại tăng lên do phải giải quyết những khó khăn mới về kinh tế và xã hội.
Điều đó làm cho mức bội chi NSNN tăng lên. Ở giai đoạn kinh tế thịnh vƣợng, thu
của Nhà nƣớc sẽ tăng lên, trong khi chi không phải tăng tƣơng ứng. Điều đó làm
giảm mức bội chi NSNN;


+ Những nguyên nhân khách quan khác có thể kể ra nhƣ thiên tai, địch hoạ…
Nếu gây thiệt hại lớn cho nền kinh tế, xã hội thì chúng sẽ là những nguyên nhân làm
giảm thu của NSNN, tăng chi các khoản liên quan đến khắc phục hậu quả và dẫn tới
bội chi NSNN.



<b>- Nhóm nguyên nhân chủ quan: </b>


+ Tác động của chính sách cơ cấu thu, chi của Nhà nƣớc là nguyên nhân cơ
bản nhất trong số các nguyên nhân chủ quan gây ra bội chi NSNN. Khi Nhà nƣớc
thực hiện chính sách đẩy mạnh đầu tƣ, kích thích tiêu dùng sẽ làm tăng mức bội chi
NSNN. Ngƣợc lại, thực hiện chính sách giảm đầu tƣ và tiêu dùng của Nhà nƣớc thì
mức bội chi NSNN sẽ giảm bớt;


+ Những nguyên nhân chủ quan khác nhƣ sai lầm trong chính sách, trong cơng
tác quản lý kinh tế - tài chính, q trình phân cấp NSNN cịn nhiều bất cập, chi hỗ
trợ ngân sách Trung ƣơng cho địa phƣơng ngày càng nhiều, điều hành NSNN
không hợp lý dẫn tới hạn chế khai thác nguồn thu NSNN... làm cho nền kinh tế trì
trệ cũng có thể dẫn tới bội chi NSNN.


</div>
<span class='text_page_counter'>(99)</span><div class='page_container' data-page=99>

<i>5.2.2.2. Nguồn bù đắp bội chi NSNN </i>


Bội chi NSNN tác động đến kinh tế vĩ mô phụ thuộc nhiều vào cách bù đắp
bội chi. Mỗi cách bù đắp đều làm ảnh hƣởng đến cân đối kinh tế vĩ mô.


<b>- Phát hành tiền: Nhà nƣớc có thể dùng một phần tiền phát hành để bù đắp </b>


bội chi. Biện pháp này giúp Chính phủ huy động nhanh nguồn vốn để cân đối
NSNN mà không tốn kém nhiều chi phí hành thu, khơng phải trả lãi, không phải
gánh thêm các gánh nặng nợ nần. Nếu Nhà nƣớc phát hành thêm quá nhiều tiền để
bù đắp bội chi NSNN sẽ kéo theo lạm phát. Hiện nay, theo khuyến cáo của Ngân
hàng thế giới, Chính phủ của các nền kinh tế thị trƣờng đã loại bỏ hẳn biện pháp
phát hành tiền để bù đắp bội chi NSNN.


<b>- Vay nợ nƣớc ngồi: Chính phủ có thể giảm bội chi NSNN thơng qua vay nợ </b>



nƣớc ngồi từ Chính phủ các quốc gia khác, các định chế tài chính thế giới nhƣ
Ngân hàng thế giới, Quỹ tiền tệ Quốc tế, Ngân hàng phát triển Châu Á. Đây là một
biện pháp giảm bội chi ngân sách hữu hiệu mà không gây lạm phát cho nền kinh tế.
Tuy nhiên, vay nƣớc ngoài phụ thuộc vào đối tác cho vay, chịu sự ràng buộc, áp đặt
về điều kiện chính trị, kinh tế, quân sự… Nếu sử dụng vay nợ không hiệu quả sẽ
tăng áp lực trả nợ, gián tiếp gây sức ép lạm phát.


<b>- Vay nợ trong nƣớc: Vay nợ trong nƣớc đƣợc thực hiện thơng qua Chính </b>


phủ phát hành công cụ nợ trên thị trƣờng tài chính trong nƣớc. Biện pháp này dễ
triển khai, tránh bị ảnh hƣởng và o ép từ bên ngoài, cung cấp cho thị trƣờng tài
chính một khối lƣợng hàng hóa có quy mơ lớn, chất lƣợng cao, ít rủi ro, không làm
giảm dự trữ ngoại hối. Tuy nhiên khả năng vay của Nhà nƣớc bị giới hạn trong
phạm vi lƣợng tiết kiệm của khu vực tƣ, nếu vay quá nhiều sẽ làm tăng lãi suất
trong nƣớc, tạo ra chèn lấn đầu tƣ của khu vực tƣ.


<b>- Quỹ dự trữ ngoại hối: Quỹ dự trữ ngoại hối gồm những tài sản mà ngân </b>


hàng trung ƣơng hoặc cơ quan có trách nhiệm tiền tệ của một quốc gia nắm giữ.
Ngoại hối có thể đƣợc dự trữ dƣới hình thức ngoại tệ nhằm mục đích thanh toán
quốc tế hoặc hỗ trợ giá trị đồng tiền quốc gia; vàng; hối phiếu; trái phiếu… Tuy
nhiên nếu giảm dự trữ ngoại hối quá nhiều có thể dẫn tới làm cạn dự trữ quốc gia
gây ra khủng hoảng tỷ giá, ảnh hƣởng khả năng thanh toán quốc tế, giảm giá trị
đồng nội tệ.


</div>
<span class='text_page_counter'>(100)</span><div class='page_container' data-page=100>

gian đánh thuế: thế hệ hiện tại vay nợ, nhƣng thế hệ sau phải trả nợ từ tiền thuế.
Điều này cũng là cơng bằng vì vốn vay chủ yếu để đầu tƣ phát triển, tăng GDP,
nâng cao chất lƣợng cuộc sống cho thế hệ sau. Tuy nhiên, mức độ vay nợ, cơ cấu nợ
của Chính phủ phải tính tồn hợp lý, sử dụng có hiệu quả, không để gánh nặng nợ
xấu cho thể hệ sau.



<b>5.3. Tổ chức cân đối ngân sách nhà nƣớc </b>


<i><b>5.3.1. Những giải pháp chung để tổ chức cân đối ngân sách nhà nước </b></i>


<i>5.3.1.1. Nhóm các giải pháp thiết lập kỷ luật tài chính tổng thể để cân đối ngân </i>
<i>sách nhà nước </i>


Các giải pháp để xác lập đƣợc kỷ luật tài chính tổng thể có thể kể ra nhƣ:
- Thiết lập giới hạn tổng chi tiêu dựa vào các chỉ tiêu tổng thể vĩ mô nhƣ: quy
mô GDP; tỷ suất thu/GDP; sự gia tăng chi hàng năm trong tổng GDP; tỷ lệ nợ/GDP;
tỷ lệ tiết kiệm đầu tƣ/GDP; mức độ thâm hụt cán cân thanh toán… Giới hạn tổng
chi tiêu đƣợc tăng dần trong quá trình thực hiện ngân sách và đƣợc giữ ổn định
trong dài hạn;


- Thiết lập độc lập tổng chi ngân sách trƣớc khi ra quyết định chi tiêu từng
phần (từng khoản mục chi ngân sách).


<i>5.3.1.2. Nhóm các giải pháp phân bổ nguồn lực tài chính theo những ưu tiên của </i>
<i>chiến lược để tổ chức cân đối ngân sách nhà nước </i>


Các giải pháp đƣa ra bao gồm:


- Nâng cao năng lực quản lý của bộ máy hành pháp để dẫn đất đất nƣớc và giải
trình thích đáng về quyết định chính sách;


- Xây dựng một diễn đàn để các quyết định đƣợc đƣa ra trong sự ràng buộc bởi
nguồn lực có trong trung hạn và các chính sách phải cạnh tranh với nhau về ý tƣởng
và nguồn tài trợ. Tính cạnh tranh của chính sách sẽ đƣợc nâng cao khi có sự tham gia
hợp lý của khu vực tƣ nhân và cơ quan lập pháp. Giới hạn trần chi tiêu ngành phải


đƣợc quyết định trong diễn đàn này;


</div>
<span class='text_page_counter'>(101)</span><div class='page_container' data-page=101>

<i>5.3.1.3. Áp dụng phương thức quản lý chi ngân sách nhà nựớc coi trọng kết quả </i>
<i>hoạt động, tính hiệu quả và hiệu lực nhằm thực hiện cân đối ngân sách nhà nước </i>


Phƣơng thức quản lý ngân sách truyền thống đã tạo ra một tiền lệ cho đơn vị dự
toán tìm mọi cách chi tiêu hết tất cả nguồn lực sẵn có, thậm chí việc chi tiêu đó làm
giảm đi hiệu quả phân bổ nguồn lực tài chính. Bởi vì, nếu khơng chi tiêu hết ngân sách
năm nay, thì đơn vị dự tốn sẽ bị cắt giảm hoặc đƣợc phân bổ nguồn lực ít hơn trong
những năm tiếp theo. Những công cụ truyền thống để thực hiện kiểm soát là định mức
và khoản mục hoá các khoản chi tiêu, mua sắm các yếu tố đầu vào. Hoạt động của đơn
vị dự toán chủ yếu đƣợc đánh giá dựa vào tính tuân thủ, chấp hành những luật lệ quy
định mang tính thủ tục hành chính chứ không đánh giá dựa vào kết quả mà họ tạo ra.


Từ những hạn chế trên, để nâng cao tính hiệu quả, hiệu lực trong quản lý chi
NSNN đòi hỏi phải chuyển dần sang quản lý chi ngân sách theo kết quả đầu ra. Đó là
phƣơng thức quản lý chi ngân sách dựa trên cơ sở tiếp cận những thông tin đầu ra để
phân bổ và đánh giá sử dụng nguồn lực tài chính nhằm đạt đƣợc những mục tiêu chiến
lƣợc phát triển của Chính phủ. Quản lý chi ngân sách theo kết quả đầu ra bao hàm một
chiến lƣợc tổng thể nhằm đạt đƣợc những thay đổi quan trọng trong việc quản lý thực
hiện của các cơ quan Nhà nƣớc so với mục tiêu đề ra. Nó bao gồm nhiềụ cơng đoạn
nhƣ: thiết lập mục tiêu, lựa chọn các chỉ số và kết quả hƣớng tới, giám sát cơng việc
thực hiện; phân tích và báo cáo những kết quả này so với mục tiêu đề ra.


<i><b>5.3.2. Tổ chức cân đối ngân sách nhà nước ở Việt Nam </b></i>


<i>5.3.2.1. Cách tính bội chi và nguyên tắc thực hiện cân đối ngân sách nhà nước </i>
<i>a) Cách tính số bội chi ngân sách nhà nước </i>


Theo luật NSNN 2015: Bội chi NSNN bao gồm bội chi ngân sách Trung ƣơng


và bội chi ngân sách địa phƣơng cấp tỉnh.


- Bội chi ngân sách Trung ƣơng đƣợc xác định bằng chênh lệch lớn hơn giữa
tổng chi ngân sách Trung ƣơng không bao gồm chi trả nợ gốc và tổng thu ngân sách
Trung ƣơng.


</div>
<span class='text_page_counter'>(102)</span><div class='page_container' data-page=102>

Ta có có thể xác định bội chi NSNN theo công thức sau:


<i>Bội chi NSNN </i> <i>= </i> <i>Bội chi ngân </i>


<i>sách Trung ương </i> <i>+ </i>


<i>Bội chi ngân sách địa </i>
<i>phương cấp tỉnh </i>


Trong đó:


<i>Bội chi ngân sách </i>


<i>Trung ương </i> <i>= </i>


<i>Tổng </i> <i>chi </i> <i>ngân </i>


<i>sách Trung ương </i> <i>- </i>


<i>Tổng thu ngân sách </i>
<i>Trung ương </i>


<i>Bội chi ngân sách địa </i>



<i>phương cấp tỉnh </i> <i>= </i>


<i>Tổng mức bội chi ngân sách cấp tỉnh của </i>
<i>từng địa phương </i>


<i>Bội chi ngân sách cấp tỉnh </i>


<i>của từng địa phương </i> <i>= </i>


<i>Tổng chi ngân </i>


<i>sách cấp tỉnh </i> <i>- </i>


<i>Tổng thu ngân </i>
<i>sách cấp tỉnh </i>


Thu ngân sách Trung ƣơng và chi ngân sách Trung ƣơng, thu ngân sách cấp tỉnh
và chi ngân sách cấp tỉnh đƣợc quy định tại Luật ngân sách nhà nƣớc 2015 và các văn
bản hƣớng dẫn Luật Ngân sách nhà nƣớc.


<i>Thu NSNN bao gồm: </i>


- Toàn bộ các khoản thu từ thuế, lệ phí;


- Tồn bộ các khoản phí thu đƣợc từ các hoạt động dịch vụ do cơ quan Nhà nƣớc
thực hiện; các khoản phí thu từ các hoạt động dịch vụ do đơn vị sự nghiệp công lập và
doanh nghiệp nhà nƣớc thực hiện nộp NSNN theo quy định của pháp luật;


- Các khoản viện trợ khơng hồn lại của Chính phủ các nƣớc, các tổ chức, cá
nhân ở ngồi nƣớc cho Chính phủ Việt Nam và chính quyền địa phƣơng;



- Các khoản thu khác theo quy định của pháp luật.


<i>Chi NSNN bao gồm: </i>


- Chi đầu tƣ phát triển;
- Chi thƣờng xuyên;
- Chi dự trữ quốc gia;
- Chi trả nợ lãi;
- Chi viện trợ;


</div>
<span class='text_page_counter'>(103)</span><div class='page_container' data-page=103>

<i>b) Nguyên tắc thực hiện cân đối NSNN </i>


Theo Luật NSNN 2015, trong quá trình thực hiện cân đối NSNN cần đảm bảo
các nguyên tắc sau:


- Các khoản thu từ thuế, phí, lệ phí và các khoản thu khác theo quy định của
pháp luật đƣợc tổng hợp đầy đủ vào cân đối NSNN, theo nguyên tắc không gắn với
nhiệm vụ chi cụ thể;


- Trƣờng hợp có khoản thu cần gắn với nhiệm vụ chi cụ thể theo quy định của
pháp luật thì đƣợc bố trí tƣơng ứng từ các khoản thu này trong dự toán chi ngân sách
để thực hiện;


- Việc ban hành chính sách thu ngân sách phải bảo đảm nguyên tắc cân đối ngân
sách trong trung hạn, dài hạn và thực hiện các cam kết về hội nhập quốc tế;


- NSNN đƣợc cân đối theo nguyên tắc tổng số thu từ thuế, phí, lệ phí phải lớn
hơn tổng số chi thƣờng xuyên và góp phần tích lũy ngày càng cao để chi đầu tƣ phát
triển; trƣờng hợp cịn bội chi thì số bội chi phải nhỏ hơn số chi đầu tƣ phát triển, tiến


tới cân bằng thu, chi ngân sách; trƣờng hợp đặc biệt Chính phủ trình Quốc hội xem xét,
quyết định;


- Trƣờng hợp bội thu ngân sách thì đƣợc sử dụng để trả nợ gốc và lãi các
khoản vay;


- Vay bù đắp bội chi NSNN chỉ đƣợc sử dụng cho chi đầu tƣ phát triển, không
sử dụng cho chi thƣờng xuyên của NSNN.


<i>5.3.2.2. Biện pháp quản lý tài chính để cân đối ngân sách nhà nước </i>
<i>a) Khâu chuẩn bị và quyết định dự toán NSNN </i>


Từ khâu lập dự toán, thu NSNN phải đƣợc xác định trên cơ sở tăng trƣởng kinh
tế, chi NSNN phải đảm bảo các mục tiêu phát triển kinh tế, xã hội, quản lý Nhà nƣớc,
đảm bảo quốc phòng, an ninh.


Kế hoạch tài chính 5 năm đƣợc lập cùng với kế hoạch phát triển kinh tế xã hội 5
năm. Kế hoạch NSNN 3 năm đƣợc lập hàng năm cùng thời điểm chuẩn bị và quyết
định dự toán NSNN trên cơ sở kế hoạch tài chính 5 năm theo phƣơng thức cuốn chiếu.
Điều này giúp đảm bảo kỷ luật tài khóa, hiệu quả phân bổ và hiệu quả hoạt động.


</div>
<span class='text_page_counter'>(104)</span><div class='page_container' data-page=104>

<i>b) Khâu chấp hành NSNN </i>


Để khắc phục tính thời vụ của NSNN, đảm bảo các nhu cầu chi khi nguồn thu
chƣa tập trung kịp thời, Chính phủ, UBND tỉnh đƣợc lập quỹ dự trữ tài chính từ các
nguồn: tăng thu, kết dƣ ngân sách, bố trí trong dự tốn chi ngân sách hàng năm và các
nguồn tài chính khác theo quy định của pháp luật.


Cần khai thác các nguồn thu một cách hợp lý, chống thất thoát nguồn thu của
NSNN; kiểm soát chặt chẽ các khoản chi, đảm bảo tiết kiệm và hiệu quả; mọi tài sản


đƣợc đầu tƣ, mua sắm bằng nguồn NSNN và tài sản khác của Nhà nƣớc đƣợc quản lý
theo đúng chế độ quy định.


<i>c) Khâu kiểm toán và quyết toán NSNN </i>


Kết thúc năm ngân sách, các cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân có liên quan đến
thu chi NSNN thực hiện khóa sổ kế tốn và lập báo cáo quyết tốn NSNN. Quyết tốn
NSNN có mục tiêu là quyết tốn số liệu cuối cùng trong thu chi NSNN của năm ngân
<i>sách, góp phần thực hiện cân bằng tài chính. </i>


Trong thời gian chỉnh lý quyết toán: Hạch toán tiếp các khoản thu, chi NSNN
phát sinh từ 31/12 trở về trƣớc những chứng từ còn đi trên đƣờng; hạch toán tiếp các
khoản chi NSNN thuộc nhiệm vụ chi của năm trƣớc nếu đƣợc cấp có thẩm quyền
quyết định cho chi tiếp vào niên độ NSNN năm trƣớc; đối chiếu và điều chỉnh những
sai sót trong hạch tốn kế toán.


Trong khâu quyết toán phải đánh giá hoạt động NSNN năm đã qua, trong đó có
vấn đề tổ chức cân đối NSNN nhằm rút ra kinh nghiệm tốt áp dụng cho năm tiếp theo.


Kiểm toán Nhà nƣớc thực hiện kiểm toán báo cáo quyết toán NSNN và ngân
sách địa phƣơng trƣớc khi trình Hội đồng nhân dân cấp tỉnh, Quốc hội xem xét. Kết
quả kiểm toán giúp Chính phủ, Quốc hội đánh giá đúng tình hình tài chính NSNN,
cung cấp thơng tin làm căn cứ cho việc hoạch định chính sách kinh tế, đề ra biện pháp
quản lý thu chi NSNN, nâng cao hiệu quả trong sử dụng ngân sách.


<b>5.4. Quản lý nợ công </b>


<i><b>5.4.1. Khái niệm nợ công </b></i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(105)</span><div class='page_container' data-page=105>

Trong Luật quản lý nợ công năm 2017 của Việt Nam, nợ cơng đƣợc định nghĩa


gồm nợ Chính phủ, nợ đƣợc Chính phủ bảo lãnh và nợ của chính quyền địa phƣơng,
trong đó:


<b>- Nợ Chính phủ: Là khoản nợ đƣợc phát sinh từ các khoản vay trong nƣớc, </b>
nƣớc ngoài, đƣợc ký kết, phát hành nhân danh Nhà nƣớc, nhân danh chính phủ hoặc
các khoản vay khác do Bộ Tài chính ký kết, phát hành ủy quyền phát hành theo quy
định của pháp luật. Nợ Chính phủ khơng bao gồm khoản nợ do Ngân hàng Nhà nƣớc
Việt Nam phát hành nhằm thực hiện chính sách tiền tệ trong từng thời kỳ;


<b>- Nợ đƣợc Chính phủ bảo lãnh: Là khoản nợ của doanh nghiệp, tổ chức tài </b>
chính, tín dụng vay trong nƣớc, nƣớc ngồi đƣợc Chính phủ bảo lãnh;


<b>- Nợ chính quyền địa phƣơng: Là khoản nợ do Ủy ban nhân dân tỉnh, thành </b>


phố trực thuộc trung ƣơng ký kết, phát hành hoặc ủy quyền phát hành.


<i><b>5.4.2. Các hình thức nợ cơng </b></i>


Nợ cơng phát sinh từ các khoản vay trong nƣớc và nƣớc ngồi thơng qua việc
Chính phủ phát hành cơng cụ nợ và ký kết thỏa thuận vay. Các hình thức vay nƣớc
ngoài gồm:


<b>- Vay hỗ trợ phát triển chính thức (Official Development Assistance - ODA). </b>


Đây là khoản vay nhân danh Nhà nƣớc, Chính phủ từ nhà tài trợ là Chính phủ nƣớc
ngồi, tổ chức tài trợ song phƣơng, tổ chức liên quốc gia… có yếu tố khơng hồn lại
(thành tố ƣu đãi). Ở Việt Nam, thành tố ƣu đãi này phải đạt ít nhất 35% đối với khoản
vay có ràng buộc và 25% đối với khoản vay khơng có ràng buộc. Điều khoản ràng
buộc là các điều khoản liên quan đến cung cấp và mua sắm hàng hóa, dịch vụ từ một
số nhà cung cấp hoặc quốc gia nhất định do nhà tài trợ quyết định.



<b>- Vay ƣu đãi: Đây là khoản vay có điều kiện ƣu đãi về lãi suất, thời gian ân hạn </b>


và thời gian trả nợ hơn so với vay thƣơng mại nhƣng những thành tố ƣu đãi vẫn chƣa
đạt tiêu chuẩn của vay ODA.


<b>- Vay thƣơng mại: Là khoản vay theo điều kiện thị trƣờng, không có ƣu đãi. </b>


Chính phủ có thể vay thƣơng mại nƣớc ngồi trực tiếp dƣới hình thức vay tài chính,
vay tín dụng xuất khẩu từ các ngân hàng thƣơng mại nƣớc ngoài hoặc phát hành trái
phiếu Chính phủ ra thị trƣờng vốn quốc tế.


</div>
<span class='text_page_counter'>(106)</span><div class='page_container' data-page=106>

<i><b>5.4.3. Mục tiêu của quản lý nợ công </b></i>


Quản lý nợ cơng là một q trình thiết lập và thực hiện chiến lƣợc quản lý nợ
nhằm đạt đƣợc mục tiêu quản lý nợ công trong từng thời kỳ. Mục tiêu của quản lý
nợ công là đảm bảo đáp ứng nhu cầu tài chính của Chính phủ và các nghĩa vụ phải
thanh tốn với chi phí thấp nhất trong trung và dài hạn, phù hợp với mức độ rủi ro
thận trọng về nợ cũng nhƣ thiết lập và duy trì một thị trƣờng chứng khốn Chính
phủ hiệu quả. Mục tiêu đáp ứng nhu cầu tài chính của Chính phủ với chi phí thấp
thƣờng đƣợc ƣu tiên trong giai đoạn đầu của quản lý nợ công, nhƣng khi mức độ
tiếp cận các thị trƣờng vốn quốc tế tăng lên thì mục tiêu quản lý rủi ro rất đƣợc coi
trọng. Ngoài ra, các nƣớc đang phát triển cũng thƣờng đặt mục tiêu phát triển thị
trƣờng vốn trong nƣớc là trọng tâm của công tác quản lý nợ công.


<i><b>5.4.4. Quản lý nợ công ở Việt Nam </b></i>


<i>5.4.4.1. Nguyên tắc quản lý nợ công </i>


- Nhà nƣớc quản lý thống nhất về nợ công, bảo đảm việc thực thi trách nhiệm,


quyền hạn của cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến quản lý nợ cơng.


- Kiểm sốt chặt chẽ các chỉ tiêu an tồn nợ cơng, bảo đảm nền tài chính quốc
gia an tồn, bền vững và ổn định kinh tế vĩ mô.


- Việc đề xuất, thẩm định, phê duyệt chủ trƣơng vay, đàm phán, ký kết thỏa
thuận vay và phát hành công cụ nợ, phân bổ và sử dụng vốn vay phải đúng mục
đích, hiệu quả. Vay cho bù đắp bội chi NSNN chỉ đƣợc sử dụng cho đầu tƣ phát
triển, không sử dụng cho chi thƣờng xuyên.


- Bên vay, bên vay lại, đối tƣợng đƣợc Chính phủ bảo lãnh chịu trách nhiệm
thực hiện đầy đủ, đúng hạn các nghĩa vụ liên quan đối với khoản vay, khoản vay lại,
khoản vay đƣợc Chính phủ bảo lãnh. Khơng chuyển khoản nợ vay lại vốn vay ODA,
vay ƣu đãi nƣớc ngoài, nợ đƣợc Chính phủ bảo lãnh thành vốn cấp phát NSNN.


- Bảo đảm chính xác, tính đúng, tính đủ nợ công; công khai, minh bạch trong
quản lý nợ công và gắn với trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan
trong quản lý nợ cơng.


<i>5.4.4.2. Quản lý nợ Chính phủ </i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(107)</span><div class='page_container' data-page=107>

phủ; (4) Cho Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, đơn vị sự nghiệp công lập và doanh nghiệp
vay lại từ vốn vay ODA, vay ƣu đãi nƣớc ngồi.


- Hình thức vay của Chính phủ: Phát hành cơng cụ nợ hoặc ký kết thỏa thuận
vay. Chính phủ vay bằng nội tệ, ngoại tệ, kim loại quý hoặc hàng hóa quy đổi sang
nội tệ hoặc ngoại tệ.


- Vốn vay của Chính phủ đƣợc sử dụng để: (1) Cấp phát từ nguồn vốn vay
trong nƣớc và vay ƣu đãi của nƣớc ngoài cho chƣơng trình, dự án đầu tƣ cơ sở hạ


tầng, phúc lợi xã hội và chƣơng trình, dự án thuộc lĩnh vực khác khơng có khả năng
thu hồi vốn trực tiếp; (2) Cho vay lại toàn bộ hoặc một phần từ nguồn vốn vay nƣớc
ngoài cho chƣơng trình, dự án đầu tƣ có khả năng thu hồi một phần hoặc toàn bộ
vốn vay; (3) Cơ cấu lại khoản nợ, danh mục nợ theo kế hoạch vay, trả nợ chi tiết
hàng năm của Chính phủ, đề án cơ cấu lại nợ đã đƣợc phê duyệt.


- Trả nợ của Chính phủ đƣợc quy định: (1) Chính phủ bố trí NSNN để thực
hiện đầy đủ các nghĩa vụ trả nợ trực tiếp của Chính phủ; (2) Việc chi trả các khoản
gốc, lãi, phí và chi phí khác có liên quan phát sinh từ việc vay do Bộ Tài chính thực
hiện từ NSNN theo kế hoạch vay, trả nợ chi tiết hàng năm của Chính phủ đã đƣợc
phê duyệt; (3) Đối với các khoản cho vay lại từ nguồn vốn vay nƣớc ngoài của
Chính phủ, cơ quan cho vay lại thực hiện trả vào Quỹ tích lũy trả nợ theo hƣớng
dẫn của Bộ Tài chính.


<i>5.4.4.3. Quản lý bảo lãnh Chính phủ </i>


- Đối tƣợng đƣợc cấp bảo lãnh Chính phủ là: (1) Doanh nghiệp có dự án đầu
tƣ thuộc thẩm quyền quyết định chủ trƣơng đầu tƣ của Quốc hội, Chính phủ, quyết
định đầu tƣ của Thủ tƣớng Chính phủ theo quy định của Luật Đầu tƣ và Luật Đầu
tƣ cơng; (2) Ngân hàng chính sách của Nhà nƣớc thực hiện chƣơng trình tín dụng
chính sách của Nhà nƣớc.


- Quản lý bảo lãnh Chính phủ đƣợc quy định nhƣ sau: (1) Khoản vay, phát
hành trái phiếu quốc tế đƣợc Chính phủ bảo lãnh phải đăng ký tại Ngân hàng Nhà
nƣớc Việt Nam; (2) Việc quản lý, theo dõi và kiểm tra sử dụng vốn vay, phát hành
trái phiếu đƣợc Chính phủ bảo lãnh thực hiện nhƣ đối với khoản vay khác của
Chính phủ; (3) Nghĩa vụ nợ phát sinh từ khoản vay, phát hành trái phiếu đƣợc
Chính phủ bảo lãnh là nghĩa vụ nợ dự phòng của Chính phủ.


<i>5.4.4.4. Quản lý nợ của chính quyền địa phương </i>



</div>
<span class='text_page_counter'>(108)</span><div class='page_container' data-page=108>

- Hình thức vay của chính quyền địa phƣơng: (1) Phát hành trái phiếu chính
quyền địa phƣơng tại thị trƣờng vốn trong nƣớc; (2) Vay lại từ vốn vay ODA, vay
ƣu đãi nƣớc ngoài; (3) Vay từ các nguồn tài chính khác trong nƣớc theo quy định
của pháp luật về NSNN.


- Chính quyền địa phƣơng quản lý, sử dụng vốn vay để đầu tƣ phát triển kinh
tế xã hội thuộc nhiệm vụ chi của ngân sách địa phƣơng; quản lý, sử dụng các khoản
vay để đầu tƣ vào các dự án có khả năng hồn vốn. Nguồn vay trong nƣớc, vay lại
từ Chính phủ vay đƣợc sử dụng để bù đắp bội chi ngân sách địa phƣơng.


- Trả nợ của chính quyền địa phƣơng đƣợc quy định: (1) Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh phải thanh toán đầy đủ, đúng hạn các khoản gốc, lãi và chi phí khác có liên
quan đến việc vay của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh; (2) Việc hoàn trả vốn vay lại từ
nguồn vốn vay nƣớc ngoài của Chính phủ đƣợc thực hiện nhƣ sau: Đối với vay lại
vốn vay ODA, có thể trả nợ trƣớc hạn; đối với vay lại vay thƣơng mại, có thể trả nợ
trƣớc hạn nếu có điều khoản cho phép trả nợ trƣớc hạn; đối với các khoản trả gốc,
lãi, phí ghi trong thoản thuận cho vay lại phải đƣợc hoàn trả theo thứ tự ƣu tiên
ngang bằng với bất kỳ khoản vay cùng loại khác; (3) Nguồn trả nợ đƣợc đảm bảo từ
ngân sách cấp tỉnh và nguồn thu hồi từ các dự án đầu tƣ của địa phƣơng.


<b>CÂU HỎI ÔN TẬP CHƢƠNG 5 </b>


1. Nêu cách tính bội chi ngân sách nhà nƣớc theo thông lệ quốc tế và của
Việt Nam?


2. Nêu các nguyên nhân gây ra bội chi ngân sách Nhà nƣớc và liên hệ với thực tế ở
Việt Nam hiện nay?


3. Trình bày ƣu và nhƣợc điểm của các giải pháp bù đắp bội chi ngân sách


nhà nƣớc?


</div>
<span class='text_page_counter'>(109)</span><div class='page_container' data-page=109>

<b>Chƣơng 6 </b>


<b>QUẢN LÝ CÁC QUỸ TÀI CHÍNH CƠNG NGOÀI NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC </b>


<b>6.1. Một số các vấn đề cơ bản về các quỹ tài chính cơng ngồi NSNN </b>


<i><b>6.1.1. Khái niệm và đặc điểm các quỹ tài chính cơng ngồi NSNN </b></i>


<i>6.1.1.1. Khái niệm </i>


Quỹ tài chính cơng ngồi NSNN (gọi tắt là quỹ ngồi NSNN) là quỹ do cơ
quan có thẩm quyền quyết định thành lập, hoạt động độc lập với ngân sách Nhà
nƣớc, nguồn thu, nhiệm vụ chi của quỹ để thực thực hiện các quy định của
pháp luật.


<i>6.1.1.2. Đặc điểm </i>


Quỹ ngồi NSNN có vai trị vơ cùng quan trọng trong viêc thực hiện các chức
năng, nhiệm vụ của Nhà nƣớc ở từng thời kỳ. Các quỹ này có một số đặc điểm sau:


- Các quỹ ngồi NSNN có mục đích sử dụng riêng biệt. Mục đích của các quỹ
này phụ thuộc vào trình độ phát triển kinh tế - xã hội, trình độ quản lý trong từng
thời kỳ, chẳng hạn nhƣ quỹ Vì ngƣời nghèo, quỹ Bảo vệ mơi trƣờng…;


- Việc quản lý điều hành các quỹ ngoài NSNN thƣờng có độ linh hoạt nhất
định, đƣợc điều chỉnh bởi những văn bản quy phạm pháp luật có thanh bậc pháp lý
thấp hơn và không nhất thiết phải gắn liền với hoạt động của cơ quan công quyền
mỗi cấp nhƣ quỹ NSNN;



- Các quỹ ngoài NSNN phần lớn hoạt động không ổn định theo thời gian.
Những nhiệm vụ mà Nhà nƣớc thực hiện hƣớng tới các mục tiêu ổn định, thƣờng
xuyên và lâu dài đã đƣợc đảm bảo bằng nguồn tài chính từ NSNN. Tuy nhiên, nhu
cầu phát snh từ hoạt động thực tiễn quản lý điều hành không phải luôn diễn ra theo
đúng ý muốn của Nhà nƣớc. Trong những trƣờng hợp này cần thiết phải có nguồn
tài chính khác có khả năng phản ứng linh hoạt với nhu cầu thực tiễn để trợ giúp Nhà
nƣớc hoàn thành nhiệm vụ. Khi nhu cầu của Nhà nƣớc cần can thiệp đã đƣợc đáp
ứng thì khơng nên tiếp tục duy trì các quỹ tiền tệ riêng biệt đó nữa.


<i> So sánh giữa quỹ NSNN và các quỹ ngoài NSNN: </i>


- Giống nhau:


</div>
<span class='text_page_counter'>(110)</span><div class='page_container' data-page=110>

+ Nhà nƣớc có tồn quyền chi phối và sử dụng, chịu sự quản lý của chính
quyền các cấp, điều hành mọi hoạt động của quỹ theo chính sách, chế độ của
Nhà nƣớc;


+ Độ lớn của quỹ phụ thuộc vào thực trạng của nền kinh tế nhƣ GDP, giá cả,
thu nhập, lãi suất…


- Khác nhau:


Căn cứ vào trình độ phát triển kinh tế, xã hội, trình độ quản lý tài chính trong
từng thời kỳ mà Nhà nƣớc cho phép hình thành các quỹ ngồi NSNN với các mục
đích sử dụng riêng biệt.


<b>Tiêu chí </b> <b>Quỹ NSNN </b> <b>Quỹ ngồi NSNN </b>


Mức độ chịu sự điều


chỉnh, kiểm tra từ Nhà
nƣớc


Nhiều hơn Ít hơn


Cơ chế hoạt động Kém linh hoạt hơn Linh hoạt hơn


Tính ổn định


Ổn định hơn do các mục
tiêu hoạt động mang tính
thƣờng xuyên, lâu dài,
nhằm đáp ứng những mục
tiêu nhất định của Nhà
nƣớc trong từng thời kỳ.


Tính ổn định thấp hơn do
mỗi quỹ thực hiện mục
tiêu riêng theo tên gọi
quỹ. Khi hoàn thành mục
tiêu thì quỹ có thể chấm
dứt hoặc tạm ngừng hoạt
động.


Phạm vi hoạt động Phạm vi hoạt động rộng


trên tất cả các lĩnh vực
kinh tế, xã hội.


Bị giới hạn trong các


chƣơng trình mục tiêu nhƣ
tên gọi của quỹ.


<i><b>6.1.2. Phân loại các quỹ tài chính cơng ngồi Ngân sách Nhà nước </b></i>


<b>- Theo mục đích sử dụng: </b>


+ Nhóm các quỹ dự trữ, dự phòng:


</div>
<span class='text_page_counter'>(111)</span><div class='page_container' data-page=111>

+ Nhóm các quỹ chuyên dùng:


Có các quỹ chủ yếu sau: Quỹ hỗ trợ sắp xếp và cổ phần hóa doanh nghiệp Nhà
nƣớc, quỹ tín dụng đào tạo, quỹ bảo vệ môi trƣờng Việt Nam, quỹ quốc gia về việc
làm, quỹ trợ giúp pháp lý…


<b>- Theo cấp quản lý: </b>


+ Các quỹ do chính quyền Trung ƣơng quản lý:


Các quỹ này chủ yếu liên quan đến các vấn đề vĩ mô, phạm vi ảnh hƣởng rộng
tồn quốc. Các quỹ gồm có: Quỹ bảo hiểm xã hội, quỹ bảo hiểm y tế, quỹ trợ giúp
pháp lý…


+ Các quỹ do chính quyền địa phƣơng quản lý:


Các quỹ này có thể do chính quyền địa phƣơng quản lý tùy vào nhiệm vụ của
các cấp chính quyền trong quản lý kinh tế xã hội từng thời kỳ. Các quỹ gồm có:
Quỹ phát triển nhà ở địa phƣơng, quỹ đầu tƣ phát triển địa phƣơng…


<i><b>6.1.3.Một số nội dung chủ yếu nhằm quản lý hiệu quả quỹ ngoài NSNN </b></i>



Việc nghiên cứu hoàn thiện cơ chế quản lý các quỹ cần đảm bảo các nội dung sau:
- Xác định rõ mục đích của quỹ, đảm bảo sử dụng quỹ một cách tiết kiệm theo
đúng mục đích thành lập quỹ, tránh chiếm dụng, sai mục tiêu, tham ô, lãng phí quỹ;


- Xây dựng và kiện tồn chế độ tạo lập, sử dụng, phƣơng thức quản lý quỹ phù
hợp trong từng thời kỳ;


- Áp dụng các phƣơng thức quản lý khác nhau tùy theo từng loại quỹ;


- Các quỹ ngoài NSNN phải đƣợc gửi vào tài khoản KBNN hoặc ngân hàng,
thực hiện chi trả trực tiếp cho các đơn vị giao dịch;


- Các quỹ phải chịu sự quản lý Nhà nƣớc về tài chính của cơ quan tài chính
cấp trên trực tiếp.


<b>6.2. Quản lý quỹ Bảo hiểm xã hội (BHXH) </b>


<i><b>6.2.1. Những vấn đề cơ bản về quỹ BHXH </b></i>


<i>6.2.1.1. Khái niệm quỹ BHXH </i>


<b>- Khái niệm Bảo hiểm xã hội: BHXH là sự đảm bảo thay thế hoặc bù đắp </b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(112)</span><div class='page_container' data-page=112>

BHXH bao gồm 3 loại hình: BHXH bắt buộc, BHXH tự nguyện và bảo hiểm
hƣu trí bổ sung.


+ BHXH bắt buộc là loại hình BHXH mà ngƣời lao động và ngƣời sử dụng
lao động phải tham gia. BHXH gồm 5 chế độ: Ốm đau, thai sản, tai nạn lao động,
bệnh nghề nghiệp, hƣu trí và tử tuất.



+ BHXH tự nguyện là loại hình BHXH mà ngƣời lao động tự nguyện tham
gia, đƣợc lựa chọn mức đóng, phƣơng thức đóng phù hợp với thu nhập. BHXH tự
nguyện gồm 2 chế độ: Hƣu trí và tử tuất.


+ Bảo hiểm hƣu trí bổ sung là chính sách bảo hiểm xã hội mang tính chất tự
nguyện nhằm mục tiêu bổ sung cho chế độ hƣu trí trong bảo hiểm xã hội bắt buộc,
có cơ chế tạo lập quỹ từ sự đóng góp của ngƣời lao động và ngƣời sử dụng lao động
dƣới hình thức tài khoản tiết kiệm cá nhân, đƣợc bảo toàn và tích lũy thơng qua hoạt
động đầu tƣ theo quy định của pháp luật.


<b>- Khái niệm Quỹ BHXH: Quỹ BHXH là tập hợp những đóng góp bằng tiền </b>


của những bên tham gia BHXH hình thành nên một quỹ tiền tệ tập trung nhằm chi
trả cho những ngƣời đƣợc hƣởng BHXH và gia đình của họ khi họ bị giảm hoặc
mất thu nhập do bị giảm, mất khả năng lao động hoặc bị mất việc làm. Quỹ BHXH
vừa là một quỹ tiêu dùng, vừa là một quỹ dự phòng.


Quỹ BHXH đƣợc hình thành từ nhiều nguồn khác nhau, bao gồm: Phần đóng
góp của ngƣời sử dụng lao động, ngƣời lao động; hỗ trợ của Nhà nƣớc; tiền sinh lời
từ các hoạt động đầu tƣ của quỹ mang lại; các nguồn khác.


Tƣơng ứng với 3 loại hình BHXH, quỹ BHXH bao gồm 3 loại quỹ: Quỹ
BHXH bắt buộc, quỹ BHXH tự nguyện, quỹ bảo hiểm hƣu trí bổ sung.


<i>6.2.1.2. Đặc trưng cơ bản của quỹ BHXH </i>


- Hoạt động của quỹ BHXH khơng phải vì mục đích lợi nhuận mà vì phúc lợi,
quyền lợi của ngƣời lao động, của cả cộng đồng.



- Quá trình phân phối và sử dụng của quỹ đƣợc chia làm hai phần: Phần thực
hiện chế độ hƣu trí mang tính chất bồi hồn, mức độ bồi hồn phụ thuộc vào mức
đóng góp của quỹ BHXH và phần thực hiện các chế độ còn lại vừa mang tính chất
bồi hồn, vừa mang tính chất khơng bồi hồn.


<i>6.2.1.3. Vai trị của BHXH </i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(113)</span><div class='page_container' data-page=113>

thành viên khi bị ngừng hay giảm thu nhập gây ra tạm thời hay vĩnh viễn mất khả
năng lao động.


- Xét về mặt chính trị, xã hội, việc hình thành quỹ BHXH sẽ tạo ra hệ thống an
toàn xã hội.


- Quỹ BHXH cũng là một tụ điểm tài chính quan trọng của thị trƣờng tài chính
để đầu tƣ phát triển kinh tế, xã hội. Một bộ phận lớn của quỹ BHXH có thời gian
nhàn rỗi tƣơng đối dài có thể dùng để đầu tƣ phát triển kinh tế và sinh lời.


<i>6.2.1.4. Nội dung thu, chi quỹ BHXH </i>


Nội dung thu, chi của quỹ BHXH Việt Nam đƣợc quy định tại Văn bản hợp
nhất số 50/VBHN-VPQH ngày 10 tháng 12 năm 2018 về Luật Bảo hiểm xã hội


<b>- Nguồn hình thành quỹ BHXH: </b>


Quỹ BHXH đƣợc hình thành từ các nguồn: Sự đóng góp của ngƣời sử dụng
lao động và ngƣời lao động theo quy định; Tiền sinh lời của hoạt động đầu tƣ từ
quỹ; Hỗ trợ của Nhà nƣớc; Các nguồn thu hợp pháp khác.


Quỹ BHXH gồm 3 quỹ thành phần: Quỹ ốm đau và thai sản; quỹ tai nạn lao
động, bệnh nghề nghiệp; quỹ hƣu trí và tử tuất.



<b>- Mục đích sử dụng quỹ BHXH: </b>


+ Trả các chế độ bảo hiểm xã hội cho ngƣời lao động;


+ Đóng bảo hiểm y tế cho ngƣời đang hƣởng lƣơng hƣu hoặc nghỉ việc hƣởng
trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hằng tháng hoặc nghỉ việc hƣởng trợ cấp
thai sản khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi hoặc nghỉ việc hƣởng trợ cấp ốm đau
đối với ngƣời lao động bị mắc bệnh thuộc Danh mục bệnh cần chữa trị dài ngày do
Bộ Y tế ban hành;


+ Chi phí quản lý bảo hiểm xã hội;


+ Trả phí khám giám định mức suy giảm khả năng lao động đối với trƣờng hợp
không do ngƣời sử dụng lao động giới thiệu đi khám giám định mức suy giảm khả
năng lao động mà kết quả giám định đủ điều kiện hƣởng chế độ bảo hiểm xã hội;


+ Đầu tƣ để bảo toàn và tăng trƣởng quỹ theo quy định.


<i><b>6.2.2. Tổ chức công tác quản lý quỹ BHXH </b></i>


<b>- Lập kế hoạch tài chính: </b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(114)</span><div class='page_container' data-page=114>

dựng, trang bị cơ sở vật chất…) trình Hội đồng quản lý BHXH thẩm định, gửi Bộ
tài chính xem xét, tổng hợp trình thủ tƣớng Chính phủ giao kế hoạch tài chính cho
BHXH Việt Nam.


<b>- Tổ chức thu chi, quyết toán quỹ BHXH: </b>


Trên cơ sở kế hoạch đƣợc giao, BHXH các cấp tổ chức thu, quản lý và thực


hiện chi trả kịp thời, đầy đủ đúng chế độ, chính sách cho ngƣời tham gia BHXH.
Khi có kết luận của cơ quan Nhà nƣớc có thẩm quyền về hành vi gian lận, giả mạo
hồ sơ, tài liệu để hƣởng chế độ, BHXH các cấp sẽ ngừng chi trả và có các biện pháp
thu hồi ngay tiền đã chi trả sai và xử lý theo thẩm quyền, đồng thời phối hợp và
chuyển hồ sơ cho các cơ quan pháp luật để xử lý theo quy định.


Hàng năm, BHXH Việt Nam báo cáo tình hình quản lý và sử dụng các quỹ
trình Hội đồng quản lý thẩm định, gửi Bộ tài chính xem xét, tổng hợp, trình Thủ
tƣớng để báo cáo Quốc hội.


<b>6.3. Quản lý quỹ Bảo vệ môi trƣờng </b>


<i><b>6.3.1. Những vấn đề cơ bản về quỹ Bảo vệ môi trường (BVMT) </b></i>


Tại Việt Nam hiện nay, Quỹ BVMT đƣợc tổ chức và hoạt động theo Quyết
định số 78/2014/QĐ-TTg ngày 26/12/2014.


<i>6.3.1.1. Khái niệm </i>


Quỹ BVMT Việt Nam là Quỹ BVMT quốc gia, là tổ chức tài chính Nhà nƣớc
trực thuộc Bộ Tài ngun và Mơi trƣờng; có tƣ cách pháp nhân, có vốn điều lệ, con
dấu và bảng cân đối kế toán riêng, đƣợc mở tài khoản tại KBNN và các tổ chức tín
dụng theo quy định của pháp luật. Trụ sở chính của Quỹ đặt tại thành phố Hà Nội.


Quỹ BVMT Việt Nam có chức năng tiếp nhận các nguồn vốn từ NSNN; các
nguồn tài trợ, đóng góp, ủy thác của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nƣớc nhằm
hỗ trợ tài chính cho các hoạt động bảo vệ mơi trƣờng trên phạm vi toàn quốc. Quỹ
BVMT Việt Nam hoạt động khơng vì mục đích lợi nhuận nhƣng phải bảo tồn vốn
điều lệ và tự bù đắp chi phí quản lý.



<i>6.3.1.2. Nhiệm vụ </i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(115)</span><div class='page_container' data-page=115>

- Tổ chức thẩm định, phê duyệt mức, thời gian và hình thức hỗ trợ tài chính
cho các dự án, nhiệm vụ BVMT.


- Sử dụng vốn nhàn rỗi khơng có nguồn gốc từ NSNN và có sự thỏa thuận của
bên cung cấp vốn để mua trái phiếu Chính phủ.


- Tổ chức đăng ký, theo dõi và quản lý và các hoạt động khác liên quan đến
chứng chỉ giảm phát thải khí nhà kính (CERs).


- Nhận ký quỹ phục hồi môi trƣờng trong khai thác khoáng sản với các tổ
chức, cá nhân đƣợc phép khai thác.


- Tham gia điều phối, quản lý tài chính các chƣơng trình, dự án bảo vệ môi
trƣờng trọng điểm.


<i>6.3.1.3. Nội dung thu, chi quỹ BVMT </i>


<b>- Nguồn hình thành Quỹ BVMT: Quỹ đƣợc hình thành từ 2 nguồn sau: </b>


<i>+ Nguồn cấp trực tiếp từ NSNN: NSNN cấp vốn điều lệ cho quỹ BVMT là </i>


1.000 tỷ đồng. Hàng năm, quỹ đƣợc cấp bổ sung từ NSNN chi sự nghiệp môi
trƣờng để bù đắp kinh phí tài trợ cho các dự án, nhiệm vụ BVMT, bảo đảm vốn
hoạt động ít nhất bằng 500 tỷ đồng. Việc thay đổi vốn điều lệ của quỹ BVMT Việt
Nam do Thủ tƣớng quyết định trên cơ sở đề nghị của Bộ trƣởng Bộ Tài nguyên và
Mơi trƣờng và Bộ trƣởng Bộ Tài chính;


<i>+ Nguồn vốn hoạt động bổ sung: Hàng năm, quỹ BVMT đƣợc bổ sung vốn từ </i>



các nguồn sau: Phí BVMT đối với nƣớc thải, khí thải, chất thải rắn, khau thác
khoáng sản và các loại phí BVMT khác; Các khoản bồi thƣờng về thiệt hại môi
trƣờng; Tiền vi phạm hành chính trong BVMT; Lệ phí bán CERs; Các khoản tài trợ,
hỗ trợ, đóng góp, ủy thác đầu tƣ; Các nguồn vốn bổ sung khác.


<b> - Sử dụng quỹ bảo vệ môi trƣờng: Quỹ BVMT đƣợc sử dụng cho các mục </b>


tiêu sau:


+ Cho vay vốn với lãi suất ƣu đãi các dự án BVMT theo cơ chế mức vốn cho
vay không vƣợt quá 70% chi phí của chƣơng trình, lãi suất do Hội đồng quản lý quỹ
quy định nhƣng không vƣợt quá 50% lãi suất cho vay thƣơng mại;


+ Hỗ trợ lãi suất vay vốn và tài trợ cho hoạt động BVMT;


+ Đầu tƣ, mua sắm TSCĐ phục vụ hoạt động của quỹ nhƣng không vƣợt quá
7% vốn điều lệ của quỹ;


</div>
<span class='text_page_counter'>(116)</span><div class='page_container' data-page=116>

+ Trích lập quỹ dự phòng rủi ro bù đắp tổn thất do nguyên nhân khách quan
phát sinh trong quá trình cho vay và do Hội đồng quản lý quyết định tối thiểu bằng
0,2% dƣ nợ cho vay hàng năm.


<i><b>6.3.2. Tổ chức quản lý quỹ Bảo vệ mơi trường </b></i>


Q trình tổ chức quản lý Quỹ BVMT tại Việt Nam đƣợc thực hiện theo quy
định tại Thông tƣ 132/2015/TT-BTC của Bộ Tài chính.


<b>- Lập kế hoạch tài chính: </b>



Hàng năm, Quỹ BVMT mà trực tiếp là Giám đốc Quỹ lập kế hoạch tài chính
hàng năm theo hƣớng dẫn của Bộ Tài nguyên và Môi trƣờng đẻ trình Hội đồng
quản lý phê duyệt. Thời hạn trình kế hoạch tài chính nhƣ sau:


<b>- Thực hiện quản lý tài chính: </b>


<i>+ Về đảm bảo an toàn vốn: Mua bảo hiểm tài sản và các bảo hiểm khác; trích </i>
lập dự phịng rủi ro; lựa chọn các danh mục đầu tƣ và thực hiện các biện pháp quản
lý phù hợp với quy định về đảm bảo an toàn vốn của Nhà nƣớc.


<i>+ Về quản lý tài sản: Việc đầu tƣ, mua sắm tài sản cố định phục vụ hoạt động </i>


của Quỹ BVMT phải tuân theo trình tự, thủ tục đầu tƣ, mua sắm tài sản cố định theo
quy định của pháp luật hiện hành với doanh nghiệp do Nhà nƣớc nắm giữ 100%
vốn điều lệ. Quỹ phải thực hiện khấu hao TSCĐ theo quy định của pháp luật hiện
hành với doanh nghiệp do Nhà nƣớc nắm giữ 100% vốn điều lệ.


<i>+ Về quản lý doanh thu, chi phí và kết quả hoạt động: Phân định rõ từng loại </i>


doanh thu và chi phí để có đƣợc từng loại doanh thu đó. Hàng năm, quỹ BVMT phải
xác định chênh lệch thu, chi và xử lý số chênh lệch đó theo quy định của pháp luật.


<i>+ Về sử dụng các quỹ của đơn vị: Đảm bảo đúng mục đích và đúng mức chi </i>
của quỹ.


+ Về sử dụng công cụ kế toán: Quỹ BVMT sử dụng đúng chế độ kế toán;
hạch tốn chính xác, đầy đủ, kịp thời các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong quá
trình hoạt động của Quỹ. Cuối mỗi quý, quỹ phải lập, thuyết minh và gửi các báo
cáo tài chính cho Bộ Tài ngun và Mơi trƣờng và Bộ tài chính theo quy định
của pháp luật hiện hành.



<b>- Lập, kiểm tốn báo cáo tài chính: </b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(117)</span><div class='page_container' data-page=117>

Kiểm tốn báo cáo tài chính: Báo cáo tài chính năm của quỹ phải đƣợc kiểm
toán bởi cơ quan kiểm toán Nhà nƣớc hoặc một tổ chức kiểm toán độc lập theo quy
định của pháp luật (trƣờng hợp cơ quan kiểm tốn Nhà nƣớc khơng có kế hoạch
kiểm toán quỹ).


<b>- Phê duyệt, kiểm tra, cơng khai báo cáo tài chính: </b>


Báo cáo tài chính hàng năm của Quỹ đƣợc phê duyệt bởi Bộ Tài nguyên và
Môi trƣờng và đƣợc gửi về Bộ tài chính để theo dõi.


Việc kiểm tra, kiểm sốt việc chấp hành chế độ tài chính của quỹ đƣợc thực
hiện bởi Ban kiểm soát.


Sau khi kết thúc năm tài chính trong thời gian 120 ngày, quỹ BVMT phải cơng
khai các báo cáo tài chính theo quy định của pháp luật về kế toán.


<b>6.4. Quản lý quỹ đầu tƣ phát triển địa phƣơng </b>


Tại Việt Nam hiện nay, quỹ đầu tƣ phát triển địa phƣơng đƣợc tổ chức và hoạt
động theo Nghị định số 37/2013/NĐ-CP ngày 22/4/2013.


<i><b>6.4.1. Những vấn đề cơ bản về quỹ đầu tư phát triển địa phương </b></i>


<i>6.4.1.1. Khái niệm </i>


Quỹ đầu tƣ phát triển địa phƣơng là một tổ chức tài chính Nhà nƣớc của địa
phƣơng; thực hiện chức năng đầu tƣ tài chính và đầu tƣ phát triển. Quỹ đầu tƣ phát


triển địa phƣơng có tƣ cách pháp nhân, có vốn điều lệ, có bảng cân đối kế toán
riêng, có con dấu, đƣợc mở tài khoản tại KBNN và các ngân hàng thƣơng mại hoạt
động hợp pháp tại Việt Nam.


<i>6.4.1.2. Phạm vi hoạt động của Quỹ đầu tư phát triển địa phương </i>


Quỹ đầu tƣ phát triển địa phƣơng đƣợc thực hiện các hoạt động sau:


+ Huy động vốn trung, dài hạn từ các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nƣớc
theo quy định của pháp luật;


+ Đầu tƣ, bao gồm đầu tƣ trực tiếp vào các dự án; cho vay đầu tƣ; góp vốn
thành lập doanh nghiệp hoạt động trong các lĩnh vực phát triển kết cấu hạ tầng kinh
tế - xã hội;


</div>
<span class='text_page_counter'>(118)</span><div class='page_container' data-page=118>

<i>6.4.1.3. Nội dung thu, chi quỹ đầu tư phát triển địa phương </i>


<b>- Nguồn hình thành quỹ đầu tƣ phát triển địa phƣơng: </b>


Quỹ đầu tƣ phát triển địa phƣơng là quỹ ngoài NSNN, nhƣng đƣợc áp dụng cơ
chế tài chính nhƣ doanh nghiệp Nhà nƣớc nên nguồn hình thành quỹ bao gồm:
Nguồn vốn chủ sở hữu và nguồn vốn huy động.


<i>+ Nguồn vốn chủ sở hữu: Bao gồm vốn điều lệ thực có; Quỹ dự phịng tài </i>


chính, Quỹ đầu tƣ phát triển; Các nguồn vốn khác của chủ sở hữu theo quy định của
pháp luật.


<i>+ Nguồn vốn huy động: Quỹ đầu tƣ phát triển địa phƣơng đƣợc huy động các </i>



nguồn vốn trung và dài hạn của các tổ chức và cá nhân trong và ngoài nƣớc, bao
gồm: Vay các tổ chức tài chính, tín dụng trong và ngồi nƣớc; Phát hành trái phiếu
Quỹ đầu tƣ phát triển địa phƣơng theo quy định của pháp luật; Các hình thức huy
động vốn trung và dài hạn khác theo quy định của pháp luật.


<i>+ Nguồn vốn ủy thác: Quỹ đầu tƣ phát triển địa phƣơng có thể nhận vốn ủy </i>


thác và coi đó nhƣ là nguồn vốn thứ 3 nhƣng khơng đƣợc tính vào vốn hoạt động
của quỹ.


<b>- Sử dụng quỹ đầu tƣ phát triển địa phƣơng: </b>


<i>+ Đầu tư trực tiếp vào các dự án: Đối tƣợng đầu tƣ trực tiếp là các dự án đầu </i>


tƣ thuộc danh mục các lĩnh vực kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội ƣu tiên phát triển
của địa phƣơng đã đƣợc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành, bao gồm:


Đầu tƣ kết cấu hạ tầng giao thông, năng lƣợng, môi trƣờng;
Đầu tƣ công nghiệp, công nghiệp phụ trợ;


Đầu tƣ nông, lâm, ngƣ nghiệp và phát triển nông thôn;
Đầu tƣ xã hội hóa hạ tầng xã hội;


Đầu tƣ kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội khác tại địa phƣơng.


<i>+ Cho vay đầu tư: Đối tƣợng cho vay là các dự án đầu tƣ thuộc danh mục các </i>


lĩnh vực kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội ƣu tiên phát triển của địa phƣơng đã đƣợc
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành (Các lĩnh vực đƣợc cho vay đầu tƣ đã nêu trong
<i>nội dung Đầu tư trực tiếp vào dự án). </i>



<i>+ Góp vốn thành lập các tổ chức kinh tế: Quỹ đầu tƣ phát triển địa phƣơng </i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(119)</span><div class='page_container' data-page=119>

trình, dự án kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội thuộc danh mục các lĩnh vực đầu tƣ kết
cấu hạ tầng kinh tế - xã hội đã đƣợc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành (Các lĩnh
<i>vực đƣợc cho vay đầu tƣ đã nêu trong nội dung Đầu tư trực tiếp vào dự án) </i>


<i>+ Nhận ủy thác và ủy thác: </i>
<i>Đối với hoạt động nhận ủy thác: </i>


Quỹ đầu tƣ phát triển địa phƣơng đƣợc nhận uỷ thác: quản lý nguồn vốn đầu
tƣ, cho vay đầu tƣ và thu hồi nợ, cấp phát vốn đầu tƣ cho các cơng trình, dự án từ
ngân sách nhà nƣớc, Ngân hàng Phát triển Việt Nam, các doanh nghiệp và các tổ
chức, cá nhân trong và ngoài nƣớc thông qua hợp đồng nhận uỷ thác giữa Quỹ đầu
tƣ phát triển địa phƣơng với tổ chức, cá nhân ủy thác.


Quỹ đầu tƣ phát triển địa phƣơng đƣợc góp vốn thành lập cơng ty cổ phần,
công ty trách nhiệm hữu hạn theo quy định của Luật doanh nghiệp để thực hiện các
hoạt động đầu tƣ trực tiếp vào các cơng trình, dự án kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội
thuộc danh mục các lĩnh vực đầu tƣ kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội đã đƣợc Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh ban hành (Các lĩnh vực đƣợc cho vay đầu tƣ đã nêu trong nội
<i>dung Đầu tư trực tiếp vào dự án) </i>


Quỹ đầu tƣ phát triển địa phƣơng đƣợc thực hiện phát hành trái phiếu chính
quyền địa phƣơng theo uỷ quyền của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh để huy động vốn
cho ngân sách địa phƣơng theo quy định của pháp luật.


Quỹ đầu tƣ phát triển địa phƣơng đƣợc hƣởng phí dịch vụ nhận uỷ thác. Mức
phí cụ thể đƣợc thoả thuận và ghi trong hợp đồng nhận uỷ thác.



<i>Đối với hoạt động ủy thác: </i>


Quỹ đầu tƣ phát triển địa phƣơng đƣợc uỷ thác cho các tổ chức tín dụng và
Ngân hàng phát triển Việt Nam thực hiện cho vay và thu hồi nợ một số dự án thuộc
đối tƣợng vay vốn của Quỹ đầu tƣ phát triển địa phƣơng thông qua hợp đồng uỷ
thác giữa Quỹ đầu tƣ phát triển địa phƣơng với tổ chức nhận uỷ thác.


Các tổ chức nhận uỷ thác đƣợc hƣởng phí dịch vụ uỷ thác. Mức phí cụ thể
đƣợc thoả thuận và ghi trong hợp đồng uỷ thác.


<i><b>6.4.2. Tổ chức quản lý quỹ đầu tư phát triển địa phương </b></i>


<b>- Lập kế hoạch tài chính: </b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(120)</span><div class='page_container' data-page=120>

+ Kế hoạch huy động vốn và sử dụng vốn;


+ Kế hoạch thu chi tài chính, kết quả kinh doanh và phân phối kết quả
kinh doanh;


+ Kế hoạch lao động, tiền lƣơng.


Chậm nhất đến ngày 31 tháng 1 năm kế hoạch, quỹ có trách nhiệm gửi Bộ Tài
chính, đồng gửi Sở Tài chính kế hoạch tài chính đã đƣợc Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh
phê duyệt.


<b>- Thực hiện kế hoạch tài chính: </b>


Nội dung quan trọng nhất của quá trình thực hiện kế hoạch tài chính của quỹ
đầu tƣ phát triển địa phƣơng là quản lý vốn và tài sản; quản lú doanh thu, chi phí và
kết quả kinh doanh.



<b>- Kết thúc năm tài chính và lập báo cáo tài chính: </b>


Sau khi kết thúc năm tài chính, quỹ đầu tƣ phát triển địa phƣơng phải rà soát
chỉnh lý lại số liệu kế toán cả năm để kết chuyển tổng thực thu, tổng thực chi và xác
định chênh lệch.


<b>CÂU HỎI ƠN TẬP CHƢƠNG 6 </b>


1. Phân tích những đặc điểm các quỹ tài chính cơng ngồi NSNN?
2. Trình bày cách phân loại các quỹ tài chính cơng ngoài NSNN?


3. Nêu và đánh giá thực trạng quản lý các quỹ tài chính cơng ngồi NSNN ở Việt
Nam hiện nay?


</div>
<span class='text_page_counter'>(121)</span><div class='page_container' data-page=121>

<b>Chƣơng 7 </b>


<b>QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG NHÀ NƢỚC </b>


<b>7.1. Một số vấn đề cơ bản về tín dụng nhà nƣớc </b>


<i><b>7.1.1. Khái niệm </b></i>


Tín dụng là quan hệ sử dụng vốn lẫn nhau giữa những ngƣời đi vay và những
ngƣời cho vay dựa trên ngun tắc hồn trả.


Tín dụng Nhà nƣớc là các quan hệ tín dụng giữa Nhà nƣớc với dân cƣ và các
chủ thể kinh tế khác để đảm bảo thực hiện chức năng, nhiệm vụ của Nhà nƣớc trong
quản lý kinh tế - xã hội.



<i><b>7.1.2. Đặc điểm </b></i>


- Nguồn vốn để cho vay là vốn của NSNN đƣợc cân đối để cho vay đầu tƣ
hoặc nguồn vốn huy động theo kế hoạch của Nhà nƣớc để phục vụ đầu tƣ phát triển
theo chủ trƣơng của Nhà nƣớc.


- Tổ chức tín dụng làm nhiệm vụ quản lý, huy động và cho vay là hệ thống
những đơn vị, cơ quan chuyên môn của Nhà nƣớc, đƣợc thành lập theo quyết định
của Chính phủ.


- Đối tƣợng của tín dụng nhà nƣớc là những tổ chức, cá nhân, các dự án đầu tƣ
theo các chƣơng trình, mục tiêu, định hƣớng theo chủ trƣơng của Nhà nƣớc nhằm
chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo chiến lƣợc phát triển kinh tế - xã hội.


- Hoạt động tín dụng nhà nƣớc khơng vì mục đích lợi nhuận.


- Lãi suất huy động của tín dụng nhà nƣớc thƣờng thấp nhất trên thị trƣờng
vốn vì nó có độ an tồn cao nhất còn lãi suất cho vay là lãi suất ƣu đãi do Nhà nƣớc
điều tiết phù hợp với yêu cầu, đặc điểm, điều kiện cụ thể của đất nƣớc và chủ
trƣơng khuyến khích phát triển kinh tế - xã hội của Nhà nƣớc trong từng thời kỳ.


<i><b>7.1.3. Vai trị của tín dụng nhà nước </b></i>


<b>- Tín dụng nhà nƣớc là một cơng cụ sắc bén trong việc lành mạnh hóa nền </b>
<b>tài chính quốc gia: </b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(122)</span><div class='page_container' data-page=122>

dài, chi phí không cao. Điều này sẽ giúp Nhà nƣớc trong việc điều tiết vĩ mô, thúc
đẩy tăng trƣởng kinh tế, kéo theo sự cải thiện tiềm lực tài chính quốc gia;


+ Đối với lĩnh vực tiền tệ: Cơ chế tín dụng nhà nƣớ là cơ sở để tách các hoạt


động tín dụng mang tính kinh tế - xã hội khỏi hoạt động có tính thƣơng mại của khu
vực trung gian tài chính, chuyển hoạt động kinh doanh của các tổ chức trung gian
tài chính sang hƣớng thị trƣờng hồn tồn.


<b>- Tín dụng nhà nƣớc góp phần điều chỉnh cơ cấu kinh tế: Nếu nhƣ khủng </b>


hoảng thừa, khủng hoảng thiếu, suy thoái kinh tế, phân hóa giàu nghèo… là hệ quả
của cơ chế thị trƣờng thì đây chính là mục tiêu phải giải quyết của tín dụng nhà
nƣớc. Tín dụng nhà nƣớc cần tập trung vào các lĩnh vực, ngành nghề cần thiết cho
phát triển bền vững; ngoài ra cần tăng cƣờng đầu tƣ cho những ngành nghề, lĩnh
vực công nghệ mới nhằm cải thiện đời sống, rút ngắn khoảng cách với các nƣớc.


<b>- Tín dụng nhà nƣớc góp phần nâng cao hiệu quả đầu tƣ, xóa bao cấp về </b>
<b>đầu tƣ: Để đảm bảo tính hiệu quả của hoạt động đầu tƣ, các cơ chế, chính sách </b>


quản lý tín dụng đƣợc Nhà nƣớc đƣa ra rất chặt chẽ nhằm kiểm tra, giám sát trƣớc
và trong khi cho vay. Dƣới các áp lực này, chủ đầu tƣ buộc phải tăng cƣờng cơng
tác hạch tốn kế toán, chứng minh và chịu sự giám sát chặt chẽ của cơ quan quản lý
nguồn vốn tín dụng nhà nƣớc, điều này góp phần nâng cao hiệu quả của hoạt động
đầu tƣ.


<b>- Tín dụng nhà nƣớc giúp các doanh nghiệp mở rộng đầu tƣ, phát triển </b>
<b>sản xuất kinh doanh: </b>


+ Các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực thuộc diện đầu tƣ tín dụng của
Nhà nƣớc sẽ có động lực mở rộng sản xuất kinh doanh thông qua việc trực tiếp
đƣợc nhận các khoản tín dụng của Nhà nƣớc hoặc sự bảo lãnh hay hỗ trợ lãi suất
của Nhà nƣớc;


+ Hoạt động đầu tƣ của Nhà nƣớc sẽ lôi kéo các thành phần kinh tế trong nền


kinh tế mở rộng sản xuất kinh doanh thông qua việc tạo ra cơ sở hạ tầng thiết yếu
cho sản xuất hoặc phát triển một số khâu của chu trình sản xuất.


<b>7.2. Quản lý huy động vốn tín dụng nhà nƣớc </b>


<i><b>7.2.1. Quản lý hoạt động huy động vốn trong nước </b></i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(123)</span><div class='page_container' data-page=123>

<i>7.2.1.1. Khái niệm trái phiếu chính phủ </i>


Trái phiếu chính phủ là một loại chứng khốn nợ, do Chính phủ phát hành, có
thời hạn, có mệnh giá, có lãi suất, xác nhận nghĩa vụ trả nợ của Chính phủ đối với
ngƣời sở hữu trái phiếu.


<i>7.2.2.2. Các nội dung quan trọng của trái phiếu </i>


<b>- Kỳ hạn trái phiếu: Ngoại trừ tín phiếu kho bạc do Bộ Tài chính phát hành, </b>


các loại trái phiếu Chính phủ khác, trái phiếu đƣợc Chính phủ bảo lãnh, trái phiếu
chính quyền địa phƣơng có kỳ hạn từ một năm trở lên. Bộ Tài chính hƣớng dẫn cụ
thể về kỳ hạn trái phiếu, đảm bảo tính đa dạng và tiêu chuẩn hóa các kỳ hạn trái
phiếu nhằm mục đích phát triển thị trƣờng trái phiếu.


<b>- Khối lƣợng phát hành trái phiếu: Khối lƣợng trái phiếu phát hành từng đợt </b>


do chủ thể phát hành quyết định, căn cứ vào nhu cầu sử dụng vốn đƣợc cấp có thẩm
quyền quyết định và điều kiện, khả năng huy động vốn trên thị trƣờng.


<b>- Mệnh giá trái phiếu: Mệnh giá trái phiếu do chủ thể phát hành quyết định. </b>


Trƣờng hợp trái phiếu niêm yết trên Sở giao dịch chứng khoán, mệnh giá trái phiếu


đƣợc quy định phù hợp với quy định về niêm yết và giao dịch chứng khoán.


<b>- Đồng tiền phát hành, thanh toán trái phiếu: Trái phiếu Chính phủ, trái </b>


phiếu đƣợc Chính phủ bảo lãnh, trái phiếu chính quyền địa phƣơng phát hành trong
nƣớc bằng đồng Việt Nam. Trƣờng hợp trái phiếu Chính phủ phát hành trong nƣớc
bằng ngoại tệ tự do chuyển đổi thực hiện theo đề án đƣợc Thủ tƣớng Chính phủ phê
duyệt. Đồng tiền sử dụng để thanh toán gốc, lãi trái phiếu cùng loại với đồng tiền
khi phát hành.


<b>- Hình thức trái phiếu: Trái phiếu đƣợc phát hành dƣới hình thức chứng chỉ, </b>


bút toán ghi sổ hoặc dữ liệu điện tử.


<b>- Lãi suất trái phiếu: Trái phiếu đƣợc phát hành theo lãi suất cố định, lãi suất </b>


thả nổi và lãi suất chiết khấu theo phƣơng án phát hành đƣợc cấp có thẩm quyền
phê duyệt.


<b>- Mua lại và hốn đổi trái phiếu: Chủ thể phát hành có thể mua lại trái phiếu </b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(124)</span><div class='page_container' data-page=124>

<i>7.2.1.3. Các loại trái phiếu chính phủ </i>


<i><b>a. Căn cứ vào tính chất có thể chuyển nhượng của trái phiếu, trái phiếu Chính </b></i>


phủ, trái phiếu đƣợc Chính phủ bảo lãnh, trái phiếu Chính quyền địa phƣơng (dƣới
đây gọi tắt là TPCP) bao gồm: trái phiếu ghi danh và trái phiếu vô danh. Trái phiếu
ghi danh là loại trái phiếu ghi rõ họ tên và địa chỉ của ngƣời mua trái phiếu, nên
việc chuyển nhƣợng trái phiếu thƣờng gặp nhiều khó khăn. Trái phiếu vơ danh là
loại trái phiếu không ghi họ tên và địa chỉ của ngƣời mua trái phiếu, việc chuyển


nhƣợng trái phiếu đƣợc thực hiện dễ dàng hơn.


<i>b. Căn cứ vào kỳ hạn của trái phiếu, TPCP bao gồm trái phiếu ngắn hạn, trái </i>


phiếu trung hạn và trái phiếu dài hạn. Quan niệm về kỳ hạn của trái phiếu ở mỗi
quốc gia trong từng thời kỳ khác nhau là khác nhau. Ở Việt Nam hiện nay, trái
phiếu ngắn hạn có kỳ hạn dƣới 1 năm, trái phiếu trung hạn có kỳ hạn từ 1 đến 5
năm, trái phiếu dài hạn có kỳ hạn từ 5 năm trở lên.


<i>c. Căn cứ vào chủ thể phát hành, TPCP bao gồm: Trái phiếu Chính phủ, trái </i>


phiếu đƣợc Chính phủ bảo lãnh và trái phiếu Chính quyền địa phƣơng.


<i><b>- Trái phiếu Chính phủ: Là một loại chứng khoán nợ, do Chính phủ phát </b></i>


hành, có thời hạn, có mệnh giá, có lãi, xác nhận nghĩa vụ trả nợ của Chính phủ đối
với ngƣời sở hữu trái phiếu. Trái phiếu chính phủ gồm:


+ Tín phiếu kho bạc là loại trái phiếu Chính phủ có kỳ hạn 13 tuần, 26 tuần
hoặc 52 tuần và đồng tiền phát hành là đồng Việt Nam. Các kỳ hạn khác của tín
phiếu kho bạc do Bộ Tài chính quyết định tùy theo nhu cầu sử dụng vốn và tình
hình thị trƣờng nhƣng khơng vƣợt q 52 tuần;


+ Trái phiếu kho bạc là loại trái phiếu Chính phủ có kỳ hạn từ một năm trở
lên, và đồng tiền phát hành là đồng Việt Nam hoặc ngoại tệ tự do chuyển đổi;


+ Công trái xây dựng Tổ quốc là loại trái phiếu Chính phủ có kỳ hạn từ một
năm trở lên, đồng tiền phát hành là đồng Việt Nam và đƣợc phát hành nhằm huy
động nguồn vốn để đầu tƣ xây dựng những cơng trình quan trọng quốc gia và các
cơng trình thiết yếu khác phục vụ sản xuất, đời sống, tạo cơ sở vật chất, kỹ thuật


cho đất nƣớc.


<i><b>- Trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh: Là loại trái phiếu có kỳ hạn từ 1 năm </b></i>


trở lên, do các doanh nghiệp phát hành nhằm huy động vốn cho các dự án đầu tƣ
theo chỉ thị của Thủ tƣớng Chính phủ.


<i><b>- Trái phiếu chính quyền địa phương: Là loại trái phiếu đầu tƣ có kỳ hạn từ1 </b></i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(125)</span><div class='page_container' data-page=125>

chính, tín dụng trên địa bàn phát hành, nhằm huy động vốn cho các dự án, cơng
trình thuộc nguồn vốn đầu tƣ của ngân sách địa phƣơng, đã ghi trong kế hoạch
nhƣng phải chƣa đƣợc bố trí vốn ngân sách trong năm.


<i>7.2.1.4. Trình tự, thủ tục phát hành trái phiếu </i>


Hiện nay, trình tự thủ tục phát hành trái phiếu để huy động vốn trong nƣớc
đƣợc thực hiện theo quy định của Nghị định số 01/2011/NĐ - CP về phát hành
trái phiếu Chính phủ, trái phiếu đƣợc Chính phủ bảo lãnh và trái phiếu chính
quyền địa phƣơng.


<i>a. Đối với trái phiếu Chính phủ </i>


<i><b>- Tín phiếu kho bạc đƣợc phát hành theo phƣơng thức đấu thầu qua sở giao </b></i>


dịch Ngân hàng Nhà nƣớc Việt Nam hoặc phát hành trực tiếp cho Ngân hàng Nhà
nƣớc Việt Nam. Bộ Tài chính và Ngân hàng Nhà nƣớc Việt Nam hƣớng dẫn về
trình tự thủ tục phát hành tín phiếu kho bạc. Trƣờng hợp phát hành trực tiếp tín
phiếu kho bạc cho Ngân hàng Nhà nƣớc Việt Nam, Bộ Tài chính thống nhất với
Ngân hàng Nhà nƣớc Việt Nam để trình Thủ tƣớng Chính phủ xem xét, quyết định
đối với từng đợt phát hành.



<i><b>- Trái phiếu Chính phủ đƣợc phát hành theo các phƣơng thức sau: </b></i>


+ Đấu thầu phát hành trái phiếu;
+ Bảo lãnh phát hành trái phiếu;
+ Đại lý phát hành trái phiếu;
+ Bán lẻ trái phiếu.


Bộ Tài chính hƣớng dẫn cụ thể về trình tự, thủ tục phát hành trái phiếu
Chính phủ.


<i>b. Đối với trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh </i>


<i>* Đối với các doanh nghiệp: Phải đáp ứng đầy đủ các điều kiện phát hành trái </i>


phiếu đƣợc bảo lãnh theo quy định tại Khoản 1 Điều 16 Nghị định số
01/2011/NĐ-CP khi phát hành trái phiếu tại thị trƣờng trong nƣớc:


(1) Phát hành trái phiếu để đầu tƣ vào các chƣơng trình, dự án theo quy định,
bao gồm:


</div>
<span class='text_page_counter'>(126)</span><div class='page_container' data-page=126>

- Bù đắp thiếu hụt tạm thời của NSNN từ vay trái phiếu ngắn hạn;
- Cơ cấu lại khoản nợ, danh mục nợ Chính phủ


(2) Các chƣơng trình, dự án đã hồn thành thủ tục đầu tƣ theo quy định của
pháp luật về đầu tƣ và các quy định của pháp luật có liên quan;


(3) Đáp ứng các điều kiện quy định tại khoản 2 Điều 34 Luật Quản lý nợ công:
- Trƣờng hợp là doanh nghiệp thực hiện các dự án đầu tƣ phải bảo đảm tối
thiểu 20% tổng mức vốn đầu tƣ là vốn chủ sở hữu. Đối với các tổ chức tài chính, tín


dụng phải đạt hệ số an toàn vốn theo quy định của Chính phủ, trừ ngân hàng chính
sách của Nhà nƣớc;


- Tình hình tài chính lành mạnh, khơng bị lỗ trong ba năm liền kề gần nhất, trừ
các khoản lỗ do thực hiện chính sách; tại thời điểm đề nghị cấp bảo lãnh khơng có
nợ q hạn với các tổ chức tài chính, tín dụng; khơng có nợ quá hạn liên quan đến
các khoản đƣợc bảo lãnh, các khoản vay lại nguồn vốn vay nƣớc ngồi của Chính
phủ và ngân sách nhà nƣớc. Trƣờng hợp doanh nghiệp, tổ chức tài chính, tín dụng
chƣa đủ ba năm hoạt động liên tục thì phải có cam kết của chủ sở hữu hoặc của
công ty mẹ về bảo đảm khả năng trả nợ đối với khoản vay đƣợc bảo lãnh;


- Chấp thuận các chế tài theo quy định của cơ quan cấp bảo lãnh;


- Trƣờng hợp phát hành trái phiếu quốc tế phải có hệ số tín nhiệm đƣợc thị
trƣờng quốc tế chấp nhận nhƣng không thấp hơn một bậc so với hệ số tín nhiệm
quốc gia;


- Khơng vi phạm pháp luật về quản lý nợ công trong thời hạn ba năm liền kề
gần nhất tính đến thời điểm đề nghị cấp bảo lãnh;


- Trƣờng hợp dự án, công trình trọng điểm, dự án lớn có tính cấp bách và có
tầm quan trọng đặc biệt cho phát triển kinh tế - xã hội của đất nƣớc, nếu doanh
nghiệp chƣa đáp ứng đủ điều kiện về vốn chủ sở hữu, Thủ tƣớng Chính phủ xem
xét, quyết định miễn áp dụng điều kiện này trong từng trƣờng hợp cụ thể.


(4) Đáp ứng các điều kiện theo quy định của pháp luật về phát hành trái phiếu
doanh nghiệp;


(5) Có đề án phát hành trái phiếu đƣợc Bộ Tài chính thẩm định và Thủ tƣớng
Chính phủ phê duyệt cấp bảo lãnh Chính phủ;



</div>
<span class='text_page_counter'>(127)</span><div class='page_container' data-page=127>

<i>* Các ngân hàng chính sách của nhà nước, tổ chức tài chính, tín dụng phát </i>
<i>hành trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh phải thỏa mãn các điều kiện sau: </i>


- Phát hành trái phiếu để thực hiện chƣơng trình tín dụng có mục tiêu của nhà
nƣớc theo quyết định của Chính phủ, Thủ tƣớng Chính phủ;


- Có đề án phát hành trái phiếu đƣợc Bộ Tài chính thẩm định và Thủ tƣớng
Chính phủ phê duyệt cấp bảo lãnh Chính phủ;


- Tuân thủ các quy định khác của pháp luật về cấp và quản lý bảo lãnh Chính phủ.


<i>c. Đối với trái phiếu chính quyền địa phương </i>


Điều kiện phát hành trái phiếu:


- Phát hành trái phiếu để đầu tƣ vào các dự án phát triển kinh tế - xã hội thuộc
nhiệm vụ của ngân sách địa phƣơng theo quy định của Luật Ngân sách nhà nƣớc và
thuộc danh mục đầu tƣ trong kế hoạch năm (05) năm đã đƣợc Hội đồng nhân dân
cấp tỉnh quyết định; hoặc các dự án đƣợc Hội đồng nhân dân cấp tỉnh xác định có
khả năng hoàn vốn. Các dự án này phải hoàn thành thủ tục đầu tƣ theo quy định của
pháp luật về đầu tƣ và các quy định của pháp luật hiện hành có liên quan;


- Có đề án phát hành trái phiếu đã đƣợc Hội đồng nhân dân cấp tỉnh thơng qua
và Bộ Tài chính thẩm định, chấp thuận bằng văn bản;


- Tổng số vốn huy động tối đa bằng phát hành trái phiếu phải nằm trong hạn
mức dƣ nợ từ nguồn vốn huy động hàng năm của ngân sách cấp tỉnh theo quy định
của Luật Ngân sách nhà nƣớc và các văn bản hƣớng dẫn.



Đối với các dự án đƣợc xác định là có khả năng hồn vốn, tổng giá trị vốn vay,
bao gồm cả việc phát hành trái phiếu, để đầu tƣ vào một dự án không vƣợt quá tám
mƣơi phần trăm (80%) tổng mức đầu tƣ của dự án đó.


<i><b>7.2.2. Quản lý hoạt động huy động vốn nước ngoài </b></i>


Huy động vốn nƣớc ngoài là các khoản vay ngắn hạn, trung hoặc dài hạn (có
hoặc khơng phải trả lãi) do Nhà nƣớc Việt Nam, Chính phủ Việt Nam vay của tổ
chức tài chính quốc tế, của Chính phủ, của ngân hàng nƣớc ngồi hoặc của tổ chức
và cá nhân nƣớc ngoài khác.


- Các hình thức vay nợ nƣớc ngồi của chính phủ:


</div>
<span class='text_page_counter'>(128)</span><div class='page_container' data-page=128>

Gọi là Hỗ trợ bởi vì các khoản đầu tƣ này thƣờng là các khoản cho vay không
lãi suất hoặc lãi suất thấp với thời gian vay dài. Gọi là Phát triển vì mục tiêu danh
nghĩa của các khoản đầu tƣ này là phát triển kinh tế và nâng cao phúc lợi ở nƣớc
đƣợc đầu tƣ. Gọi là Chính thức, vì nó thƣờng là cho Nhà nƣớc vay.


Với mục tiêu hỗ trợ cho các quốc gia đang phát triển hoặc kém phát triển,
ODA mang tính ƣu đãi hơn bất kỳ hình thức tài trợ nào khác. ODA bao gồm các
khoản tiền viện trợ khơng hồn lại hoặc cho vay ƣu đãi với phần khơng hồn lại
chiếm ít nhất 25% giá trị của khoản vay. Các khoản vay ODA thƣờng có mức lãi
suất rất thấp, dao động từ 0 - 3 %/năm. Thời hạn vay dài, có thể lên 30, 40 năm.
Thời gian ân hạn lên tới 8, 10 năm.


Nhìn chung, các nƣớc viện trợ ODA đều có chính sách riêng và những quy
định ràng buộc khác nhau đối với các nƣớc tiếp nhận. Họ vừa muốn đạt đƣợc ảnh
hƣởng về chính trị, vừa muốn đem lại lợi nhuận thông qua việc bán hàng hóa và
dịch vụ của nƣớc họ cho nƣớc nhận viện trợ. ODA luôn bị ràng buộc trực tiếp hoặc
gián tiếp. Do đó, đi kèm theo với ODA bao giờ cũng có những ràng buộc nhất định


về chính trị, kinh tế hoặc khu vực địa lý.


+ Vay ƣu đãi: Đây là khoản vay có điều kiện ƣu đãi về lãi suất, thời gian ân hạn
và thời gian trả nợ hơn so với vay thƣơng mại nhƣng những thành tố ƣu đãi vẫn chƣa
đạt tiêu chuẩn của vay ODA.


+ Vay thƣơng mại là khoản vay theo điều kiện thị trƣờng, không có ƣu đãi.
Chính phủ có thể vay thƣơng mại nƣớc ngồi trực tiếp dƣới hình thức vay tài chính,
vay tín dụng xuất khẩu từ các ngân hàng thƣơng mại nƣớc ngoài hoặc phát hành trái
phiếu Chính phủ ra thị trƣờng vốn quốc tế.


Trái phiếu Chính phủ Việt Nam phát hành trên thị trƣờng vốn quốc tế đƣợc
phát hành từng đợt theo quyết định của Chính phủ. Tổ chức phát hành và thanh tốn


trái phiếu thực hiện theo thơng lệ quốc tế và phù hợp với luật pháp Việt Nam.Phải


đáp ứng đầy đủ các điều kiện hành trái phiếu đƣợc bảo lãnh quy định tại Điều 40 Nghị
định số 01/2011/NĐ-CP khi phát hành trái phiếu ra thị trƣờng quốc tế.


<b>7.3. Quản lý tín dụng đầu tƣ phát triển của nhà nƣớc </b>


<i><b>7.3.1. Mục đích </b></i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(129)</span><div class='page_container' data-page=129>

<i><b>7.3.2. Nguyên tắc tín dụng đầu tư phát triển nhà nước </b></i>


- Hỗ trợ cho những dự án đầu tƣ có khả năng thu hồi vốn trực tiếp thuộc một
số ngành, lĩnh vực quan trọng, chƣơng trình kinh tế lớn có hiệu quả kinh tế - xã hội,
bảo đảm hoàn trả đƣợc vốn vay.


- Một dự án có thể đồng thời đƣợc hỗ trợ theo hình thức cho vay đầu tƣ một


phần và hỗ trợ lãi suất sau đầu tƣ; hoặc đông thời đƣợc cho vay đầu tƣ một phần và
bảo lãnh tín dụng đầu tƣ.


- Tổng mức hỗ trợ theo các hình thức cho một dự án không quá 85% vốn đầu
tƣ của dự án đó.


- Dự án vay vốn đầu tƣ hoặc bảo lãnh tín dụng đầu tƣ phải đƣợc Quỹ hỗ trợ
phát triển thẩm định phƣơng án tài chính, phƣơng án trả nợ vốn vay trƣớc khi quyết
định đầu tƣ.


- Chủ đầu tƣ phải sử dụng vốn vay đúng mục đích; trả nợ gốc và lãi vay theo
hợp đồng tín dụng đã ký.


<i><b>7.3.3. Chính sách tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước </b></i>


<i>7.3.3.1. Cho vay đầu tư phát triển </i>


Các hình thức cho vay đầu tƣ phát triển của Nhà nƣớc bao gồm:


<b> - Cho vay đầu tƣ: </b>


+ Đối tƣợng cho vay đầu tƣ: là các dự án có khả năng thu hồi vốn trực tiếp
thuộc danh mục các dự án, chƣơng trình do Chính phủ quyết định cho từng thời kỳ;


+ Mức vốn cho vay đầu tƣ: mức vốn cho vay đối với từng dự án do Quỹ Hỗ
trợ phát triển quyết định, tối đa bằng 70% tổng số vốn đầu tƣ của dự án. Số vốn còn
lại, chủ đầu tƣ phải xác định đƣợc nguồn và các điều kiện tài chính cụ thể, bảo đảm
tính khả thi của dự án.


<b>- Cho dự án vay theo hiệp định Chính phủ: </b>



+ Đối tƣợng cho dự án vay theo Hiệp định Chính phủ: Các dự án đầu tƣ bằng
nguồn viện trợ của Chính phủ Việt Nam cho các nƣớc đã có Hiệp định đƣợc ký kết;


+ Điều kiện cho vay dự án theo Hiệp định Chính phủ: Các dự án vay vốn theo
Hiệp định Chính phủ phải mua các sản phẩm hoặc thiết bị của Việt Nam sản xuất,
sử dụng các chuyên gia hoặc lao động của Việt Nam để thực hiện dự án.


</div>
<span class='text_page_counter'>(130)</span><div class='page_container' data-page=130>

<i>7.3.3.2. Hỗ trợ lãi suất sau đầu tư </i>


<b>- Đối tƣợng đƣợc hỗ trợ lãi suất sau đầu tƣ bao gồm: </b>


+ Các dự án thuộc đối tƣợng vay vốn đầu tƣ theo quy định của Nghị định này
nhƣng mới đƣợc vay một phần hoặc chƣa đƣợc vay vốn tín dụng đầu tƣ phát triển
của Nhà nƣớc;


+ Các dự án theo danh mục ngành nghề thuộc lĩnh vực và địa bàn đƣợc hƣởng
ƣu đãi đầu tƣ theo quy định hiện hành.


<b>- Nguyên tắc hỗ trợ lãi suất sau đầu tƣ: Chủ đầu tƣ chỉ đƣợc hỗ trợ lãi suất </b>


sau đầu tƣ đối với số vốn vay của tổ chức tín dụng để đầu tƣ tài sản cố định và trong
phạm vi tổng số vốn đầu tƣ tƣ tài sản cố định của dự án. Thời gian tính hỗ trợ lãi
suất sau đầu tƣ là thời gian thực vay vốn trong hạn của dự án.


<i>7.3.3.3. Bảo lãnh tín dụng đầu tư </i>


<b>- Đối tƣợng đƣợc bảo lãnh: </b>


+ Các dự án thuộc đối tƣợng vay vốn đầu tƣ theo quy định của pháp luật


nhƣng mới đƣợc vay một phần hoặc chƣa đƣợc vay vốn tín dụng đầu tƣ phát triển
của Nhà nƣớc;


+ Các dự án theo danh mục ngành nghề thuộc lĩnh vực và địa bàn đƣợc hƣởng
ƣu đãi đầu tƣ theo quy định hiện hành của Chính phủ nhƣng khơng thuộc đối tƣợng
vay vốn đầu tƣ và không đƣợc hỗ trợ lãi suất sau đầu tƣ của Quỹ hỗ trợ phát triển.


<b>- Mức bảo lãnh: </b>


+ Mức bảo lãnh đối với một dự án không vƣợt quá 70% tổng số vốn đầu tƣ tài
sản cố định đƣợc duyệt của dự án;


+ Tổng mức bảo lãnh cho các dự án trong năm của Quỹ hỗ trợ phát triển
không vƣợt quá tổng số vốn cho vay đầu tƣ trong năm đó.


<b>CÂU HỎI ƠN TẬP CHƢƠNG 7 </b>


1. Tín dụng nhà nƣớc là gì? Nêu ƣu, nhƣợc điểm của tín dụng nhà nƣớc?
2. Nêu các loại trái phiếu chính phủ ở Việt Nam hiện nay?


</div>
<span class='text_page_counter'>(131)</span><div class='page_container' data-page=131>

<b>TÀI LIỆU THAM KHẢO </b>


<i>1. Bộ Tài chính (2015). Thơng tƣ 132/2015/TT-BTC. Thơng tư hướng dẫn cơ chế </i>


<i>quản lý tài chính đối với quỹ BVMT Việt Nam. </i>


<i>2. Bộ Tài chính (2017). Thông tƣ số 107/2017/TT-BTC. Thông tư hướng dẫn chế </i>


<i>độ kế tốn hành chính, sự nghiệp. </i>



<i>3. Bùi Tiến Hanh, Phạm Thị Hoàng Phƣơng (2016). Giáo trình Quản lý tài chính </i>


<i>cơng, NXB Tài chính. </i>


<i>4. Chính phủ (2011). Nghị định số 01/2011/NĐ - CP. Nghị định về phát hành trái </i>


<i>phiếu Chính phủ, trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh và trái phiếu chính quyền </i>
<i>địa phương. </i>


<i>5. Chính phủ (2013). Nghị định số 37/2013/NĐ-CP. Nghị định quy định về tổ chức </i>


<i>và hoạt động của quỹ đầu tư phát triển địa phương. </i>


<i>6. Chính phủ (2018). Nghị định số 94/2018/NĐ-CP. Nghị định về Nghiệp vụ quản </i>


<i>lý nợ cơng. </i>


<i>7. Hồng Thị Thúy Nguyệt, Đào Thị Bích Hạnh (2016). Giáo trình Lý thuyết quản </i>


<i>lý tài chính cơng. NXB Tài chính. </i>


<i>8. Phạm Văn Khoan (2010). Giáo trình Quản lý tài chính cơng. NXB Tài chính. </i>


<i>9. Phạm Ngọc Dũng, Đinh Xuân Hạng (2014). Giáo trình Tài chính tiền tệ. NXB </i>
Tài chính.


<i>10. Quốc hội (2012). Luật số 22/2012/QH13. Luật dự trữ quốc gia. </i>
<i>11. Quốc hội (2015). Luật số 83/2015/QH13. Luật ngân sách nhà nước. </i>
<i>12. Quốc hội (2017). Luật số 20/2017/QH14. Luật quản lý nợ công. </i>
<i>13. Quốc hội (2019). Luật số 39/2019/QH14. Luật đầu tư công. </i>


<i>14. Quốc hội (2014). Luật số 58/2014/QH13. Luật bảo hiểm xã hội. </i>


<i>15. Thủ tƣớng Chính phủ (2014). Quyết định số 78/2014/QĐ-TTg. Quyết định về tổ </i>


<i>chức và hoạt động của quỹ Bảo vệ môi trường. </i>


<i>16. Văn phòng Quốc hội (2018). Văn bản hợp nhất số 50/VBHN-VPQH ngày 10 </i>


</div>

<!--links-->

×