Tải bản đầy đủ (.pdf) (5 trang)

Kiến thức, thái độ về nguy cơ hạ đường máu của người bệnh đang điều trị đái tháo đường týp 2

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (544.55 KB, 5 trang )

<span class='text_page_counter'>(1)</span><div class='page_container' data-page=1>

KIẾN THỨC, THÁI Độ VÈ NGUY c ơ HẠ ĐƯỜNG MÁU CỦA NGƯỜI BỆNH


ĐANG ĐIÈU TRỊ ĐÁI THÁO ĐƯỜNG TÝP 2



TỉtS. Dư ng Vỹ Duyên*


Hướng dẫn: PGS. TS. Nguyễn Thị Bích Đào*
TĨM T T


Mục tiêu: Xác định mức độ kiến thức, thái độ về nguy cơ hạ đường máu (HĐM) ở người bệnh đang điều trị đái tháo
đường (ĐTĐ) týp 2 và mối Hên quan vói thời gian chẩn đoán ĐTĐ, t nh trạng đã bị HĐM.


Phương pháp: 103 người bệnh được chẩn đoán ĐTĐ týp 2 theo tiêu chẩn ADA, 2012 (0], điều trị tại Bệnh viện Đa
khoa Tỉnh Quảng Nam 3 ­ 2013 đến 5 ­ 2013.


Kết quả: Tỷ iệ người bệnh nhận biếl nguy cơ HĐM là 56,3%; tỷ lệ người bệnh biết nguyên nhân dẫn đến HĐM là
58,6%; > 90% người bệnh có thái độ cho rằng chế độ ăn uống, iuyện tập phù hợp là quan trọng để tránh nguy cơ HĐM;
tỷ lệ người bệnh có thái độ nhận biết các triệu chửng sớm của HĐM, cũng như dùng thực phẩm chứa nhiều đường để xử
trí HĐM nhẹ là quan trọng chiếm 54,4%; có 52,4% người bệnh có thái độ ln mang thực phẩm chứa nhiều đường
trong người để xử trí HĐM nhẹ. Có mối liên quan giữa thời gian chẩn đốn ĐTĐ, t nh trạng đã bị HĐM với sự hiểu biết
về nguy cơ HĐM của người bệnh; đồng ứiời có sự Hênquan giữa t nh trạng đã bị HĐM với cách xù trí HĐM của người bệnh.


* Từ khóa: Đái tháo đường týp 2; Hạ dường máu.


Knowledge, attitude concerning hypoglycemic risk in diabetes type 2 patients



Summary


Determine level of knowledge, attitude concerning hypoglycemic risk of patient with diabetes type 2 and
relationship with duration diagnosed diabetes, hypoglycemic experience.


Subjects and method: 103 patients are diagnosed type 2 diabetes basing on criteria for diagnosis of diabetes


mellitus of ADA, 2012 [0] treated in Quangnam Hospital from March, 2013 to May, 2013.


Results: The proportion of patients awareness of hypoglycemic risk are 56.3%; the proportion of patients who know
causes of hypoglycemia are 58.6%; over 90% the proportion of patients who have attitude concerning the importance of
appropriate diet and appropriate exercise to prevent hypoglycemic risk; the proportion of patients who have attitude
concerning using food containing more glucose are to treat mild hypoglycemia, and ratio of patients have attitude
concerning recognizing early symptoms hypoglycemia are important are accounted 54.4%; 52.4% patients who has
attitude related to always carry food containing more glucose are the best rapid method to treat mild hypoglycemia. Has
relationship between diabetes diagnosed time, hypoglycemic experience with understanding about hypoglycemic risk of
patient; and has coordination between hypoglycemic experience with understanding about treating hypoglycemia in
diabetes type 2 patients.


* Key words: Diabetes type 2; Hypoglycemia.
I.Đ Ặ T V Ấ N ĐÈ


Hạ đường máu (HĐM) ở người bệnh đái tháo đường (ĐTĐ) là một vấn đề phổ biến và có thể gây tử vong
cho người bệnh, đây là tác dụng nguy hiểm khi điều trị đái tháo đường týp 2. Mặt khác, đây cũng chính ỉa
rào cản cho việc đạt mục tiêu điều trị. Biến chứng HĐM gặp ở tất cả các týp ĐTĐ, nhưng đặc biệt được chứ
trọng ở ĐTĐ týp 2. Cho đến nay, phương pháp hiệu quả nhất để hạn chế HĐM là phịng tránh. Và hơn ai hết
chính người bệnh đóng vai trị chủ đạo trong phịng tránh biến chứng này. Việc này địĩ hỏi người bệnh phải
có một kiên thức nhất định và thái độ đúng về biến chứng HĐM.


V vậy, chúng tôi tiến hành nghiên cứu “Kiến thức, thái độ về nguy cơ HĐM của người bệnh đang điều trị
ĐTĐ týp 2” vói mục tiêu:


­ Xác định m ức độ kiến thức, thải độ về nguy c H Đ M ở ngưòi bệnh đang điều trị ĐTĐ tỷp 2.


- Xác định m ối liền quan giữa kiến thức, thái độ về nguy c H Đ M với thời gian chẩn đốn Đ TB và
tình trạng đã bị HĐM.



</div>
<span class='text_page_counter'>(2)</span><div class='page_container' data-page=2>

II. ĐỐ I

TƯỢNG

PHƯƠNG

PHÁ P

NGHIÊN c ứ u



2.1. Đoi tượng nghiên cứu


Những trường hợp được chẩn đoán ĐTĐ týp 2 theo tiêu chẩn ADA năm 2012 [0], điều trị tại Bệnh viện
Đa khoa Tỉnh Quảng Nam từ 3 ­ 2013 đến 5 ­ 2013.


2.2. Phương p háp Dghiên cứu
Nghiên cứu mô tả cắt ngang.


* Tiêu chuẩn chọn bệnh


Chẩn đoán ĐTĐ týp 2 theo tiêu chuẩn của ADA (2012) điều trị tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Quảng Nam
trong khoảng thời gian nghiên cứu.


* Tiêu chuẩn loại trừ


Người bệnh nặng hôn mê, người bệnh câm điếc không minh mẫn về tinh thần.
* Thu thập d ữ liệu


Dữ liệu được thu thập bằng phương pháp phỏng vấn trực tiếp người bệnh dựa vào bảng câu hỏi lập sẵn.
Số liệu được nhập và xử iý trên phần mềm Medcalc 11.3.1.0


IĨI. K Ế T QUẢ


3.1. Đặc điểm chung
Bảng 1. Đặc điểm về tuổi, giới.


Tuổi (năm) <sub>X ±SD</sub> 63,03 ± 10,62



Giới (%) Nam 56 (54,4%)


Nữ 47 (45,6%) .


Bảng 2. Thời gian chẩn đốn ĐTĐ của nhóm nghiên cứu.
Thịi gian chẩn


đốn (năm) Trung vị Glá trị nhơnhất Giá trị ió inhất Tứ phân vị dưỏi(25%) Tử phân vị trên(75%)


5 0 22 2,5 8


32.Kiến thức liên quan đến nguy cơ HĐM
Bảng 3. Kiến thức của người bệnh về nguy cơ HĐM


Kiến thức Có Khơng


Biết thơng tin về chăm sóc và điều trị bệnh ĐTĐ 95 (92,2%) 8(7,8%)


Biết những ỉưu ỹ về thuốc điều trị D IB <sub>58 (56,3%)</sub> <sub>45 (43,7%)</sub>


Biết được nguy cơ HĐM khi đùng thuốc điều trị ĐTĐ <sub>58 (56,3%)</sub> <sub>45 (43,7%)</sub>


Biết được định nghĩa HĐM <sub>58 (56,3%)</sub> <sub>45 (43,7%)</sub>


Biết nguyên nhân HĐM (nhóm biết về nguy cơ HĐM) <sub>34 (58,6%)</sub> <sub>24(41,4%)</sub>
Bảng 4. Triệu chứng lâm sàng thường gặp ở người bệnh HĐM


Các triệu chứng n Tỷ lệ (%)


Run; hoa mắt; hồi hộp; mệt mỏi; cảm giác đói 58 <sub>56,3%</sub>



</div>
<span class='text_page_counter'>(3)</span><div class='page_container' data-page=3>

Bảng 5. Cách xử trí của người bệnh khi bị HĐM


Cách xử trí Sổ luọng (n) Tỷ lệ (%)


Uống hoặc ăn thức ăn có nhiều đường 56 54,4%


Gọi nhân viên y tế 2 1,9%


Không biết 45 43,7%


* Mối liên quan giữa thời gian chần đoán ĐTĐ và sự hiểu biểt về nguy c HĐM


Biểu đồ 1. Mối liên quan thời gian chẩn đoán ĐTĐ và sự hiểu biết về nguy cơ HĐM


Bảng 6. Liên quan giữa t nh trạng đã bị HĐM với sự hiểu biết về nguy cơ, nguyên nhân và cách xử trí của
người bệnh khi bị HĐM


Liên quan T nh trạng đã HĐM <sub>p</sub>


Có Khơng


Hiểu biết về nguy cơ HĐM Có 48 10


<0,0001


Khơng 2 43


Hiểu biết về ngun nhân



HĐM Có 26 8 <sub>= 0,0002</sub>


Khơng 24 45


Xử trí khi bị HĐM


Gọi nhân viên y tể 2 0 '


<0,0001


Dùng thửc ăn nhiều đường 46 10


Không biết 2 43


3.3. Thái độ Hên q u an đến nguy cơ HĐM


Bảng 7. Thái độ của người bệnh Hên quan đến nguy cơ HĐM


Thái độ Có Khơng


</div>
<span class='text_page_counter'>(4)</span><div class='page_container' data-page=4>

IV. BÀNLU ẶN
4.1. Đ ặc điểm chung


Độ tuổi trung b nh của nhóm nghiên cứu là 63,03 tuổi. Độ tuổi này thấp hơn nghiên cứu của Nguyễn Thị
Bích Đào [0] và tương đương với độ tuổi trong nghiên cứu của Zubin Punthakee [0]. Tuổi cao cũng là một
yếu tổ nguy cơ của HĐM. Hơn nữa, khả năng nhận biết triệu chứng sớm của HĐM ở người cao tuổi kém nên
họ rất dễ chuyển sang HĐM nặng nếu khơng xử trí kịp thời. Cũng trong nghiên cứu, nam là 54,4%, nữ giới
45,6%. Tỷ lệ nam giới trong nghiên cứu của Nguyễn Thị Bích Đào là 60% [0], tương tự với nghiên cứu của
Zubin Punthakee với tý lệ í ữ là 46,0% [0]. Thời giãn chân đốn ĐTĐ trong nghiên cửucử a chứng tơi trung
b nh là 5 năm; muộn hơn trong nghiên cứu của Zubin Punthakee là 10,39 năm [0]. Thời gian mắc bệnh cũng


là yếu tố nguy cơ của HĐM, thời gian càng lâu th biến chứng càng nhiều, khả năng dung nạp thuốc kém đi
nên nguy cơ HĐM dễ xảy ra hơn.


4.2. Kiến thửc liên quan đến nguy cơ HĐM


Tỷ lệ người bệnh không biết những lưu ý về thuốc cũng như không biết đến nguy cơ HĐM irong dùng
thuốc điều trị ĐTĐ là 43,7%. Theo Trần Chiêu Phong, tỷ lệ người bệnh không biết được biến chứng của
bệnh chiếm 91%, cao hơn nghiên cứu của chúng tôi [2]. Nghiên cứu khác, tỷ lệ người bệnh điều trị insulin
nhưng không biết đến tai biến HĐM chiếm 18% [8,11]. Như vậy, số người bệnh khơng có hiểu biết về tai
biến này là chiếm tỷ lệ cao. Chúng tôi t m thấy liên quan giữa sự hiểu biết về nguy cơ HĐM với thời gian
chẩn đốn ĐTĐ trong nghiên cứu. Diện tích dưới đường cong AUC = 0,72 với p = 0,0001 trong biểu đồ
chứng tỏ thời gian mắc bệnh càng lâu th sự hiểu biết về nguy cơ HĐM càng nhiều. Thời gian mắc bệnh càng
lâu, số lần tái khám càng nhiều th người bệnh được cung cấp thơng tin về bệnh nói chung và về nguy cơ
HĐM nói riêng sẽ nhiều hơn người vừa phát hiện bệnh. Hơn nữa, người mắc ĐTĐ lâu năm, đã từng bị HĐM
nên họ có kiến thức về tai biến này nhiều hơn những người bệnh khác [5,93.

về

nguyên nhân của HĐM ở
người bệnh ĐTĐ týp 2 đã được nhiều nghiên cứu đề cập đến. Một số nguyên nhân thường gặp: tăng liều
thuốc điều trị, chế độ tập luyện hay giảm cân, nhỡ bữa ăn, sai liều thuốc, bệnh phối họp, tập luyện. Trong số
58 người bệnh biết được nguy cơ cũng như định nghĩa HĐM th có 24 người bệnh không biết nguyên nhân
đưa đến HĐM chiếm 41,4%. Tỷ lệ người bệnh không biết nguyên nhân đẫn đến HĐM cao th t nh trạng
HĐM sẽ tái diễn v họ khơng biết cách dự phịng để tránh cơn HĐM [0, 0]. Triệu chứng lâm sàng của HĐM
được ghi nhận theo sự hiểu biết của người bệnh như sau: triệu chứng run, cảm giác đói, hồi hộp, hoa mắt
chóng mặt, mệt mỏi, và hậu quả cuối cùng là tử vong có 58 người bệnh biết (56,3%); Cảm giác nóng hoặc
lạnh, tái nhợt, M lẫn, và hơn mê có 56 trường họp (54,4%). Nh n chung, phần lớn người bệnh biết nguy cơ
HĐM đều nhận biết được các triệu chứng khi điều trị ĐTĐ. Tuy nhiên, tỷ ỉệ người bệnh không biết nguy cơ
HĐM cao nên bỏ qua các triệu chứng của HĐM. Đây là một thách thức cho ngành y tế, đòi hỏi sự tuyên
truyền giáo dục nhằm đạt được tất cả người bệnh ĐTĐ đều có kiến thức về nguy cơ HĐM, do biến chứng
này có điễn tiến nhanh và nguy hiểm 17, 12]. Nghiên cứu của Naheed Gul (2010) cho thấy 83% người bệnh
có kiến thức về tai biến HĐM, bao gồm cả kiến thức về phát hiện triệu chứng và cách xử trí HĐM [63.
Nghiên cứu của chúng tơi có đến 45 người bệnh (43,7%) hồn tồn khơng biết cách xử trí khi có cơn HĐM.
Điều này rất nguy hiểm bởi sự xuất hiện cơn HĐM nhẹ sẽ dễ diễn tiến nặng nếu khơng được xử trí kịp thời.

.Có sự liên quan giữa t nh trạng đã từng bị HĐM và sự hiểu biết về cách xử trí khi bị HĐM của người bệnh.


4.3. Thái độ liên quan đến nguy cơ HĐM


</div>
<span class='text_page_counter'>(5)</span><div class='page_container' data-page=5>

uống thực phẩm chứa nhiều đường là điều quan trọng mà mỗi người bệnh đều có thể tự làm để tránh cơn
HĐM nặng, tuy nhiên 45,6% người bệnh có thái độ khơng đứng trong việc sử dụng thực phẩm chứa nhiều
đường để xử trí cơn HĐM nhẹ. Nghiên cứu cũng cho thấy, người bệnh khơng có thái độ ln mang thực
phẩm chứa nhiều đường và dùng nó để xử trí cơn HĐM nhẹ chiếm tỷ lệ còn cao.


V. K ÉT LUẬN


­ Tỷ lệ người bệnh nhận biết được nguy cơ HĐM khi điều trị ĐTĐ là 56,3% và không nhận biết được
những vấn đề này là 43,7%.


- Tỷ lệ người bệnh biết được nguyên nhân dẫn đến HĐM khi điều trị ĐTĐ týp 2 là 58,6%, tỷ lệ không
biêt nguyên nhân 41,4%.


­ Trên 90% người bệnh có thái độ cho rằng chế độ ăn uống, ỉuyện tập phù hợp ỉà quan trọng để tránh
nguy cơ HĐM.


­ Tỷ ỉệ người bệnh có thái độ nhận biết các triệu chửng sớm của HĐM, cũng như sử dụng thực phẩm chứa
nhiêu đường đê xử trí HĐM nhẹ à quan trọng chiếm 54,4% và khơng có thái độ này là 45,6%.


­ 52,4% người bệnh có thái độ luôn mang thực phẩm chứa nhiều đường trong người để xử trí HĐM nhẹ
và 47,6% người bệnh khơng có thái độ này.


­ Có mối liên quan giữa thời gian chẩn đoán ĐTĐ, t nh trạng đã bị HĐM với sự hiểu biết về nguy cơ
HĐM của người bệnh.


­ Có sự liên quan giữa t nh trạng đã bị HĐM với cách xử trí HĐM của người bệnh.


TÀI LIỆU TH AM KH ẢO


1. Nguỵễn Thị Bích Đào, Đỗ Thị Kim Phượng (2012). Các yếu tố nguy cơ hạ đường huyết trên người cao tuổi. Tạp
chí Nội tiêt ĐTĐ, Kỷ yếu tồn văn các đề tài khoa học, Hội nghị Nội tiết và ĐTĐ toàn quốc lần thứ Vĩ, tập 1 (6),
tr.206­214.


2. Trần Chiêu Phong, Lê Hoàng Ninh (2006). Kiến thức thái độ thực hành về dự phòng biến chứng ĐTĐ của người
bệnh ĐTĐ tại Trung Lâmy tế quận 1 LpHồ Chí Minh. Y học thành phố Hồ Chí Minh, tập 10 (1), tr.33­37.


3. American Diabetes Association (2012). Diagnosis and classification of diabetes mellitus, Diabetes Care, Vol 35
supplement 1, pp.s64­s71.


4. Perry c . Goldstein (2009). Assessment and treatment of hypoglycemia in elders: Cautions and recommendations.
Medsurg nursing. Vol 18 (4), pp.215­241.


5. Joanna Grycewicz, Zdzistawa Scibor, et al (2010). Recurrent hypoglycaemia in a type 2 diabetes patient


diagnostic difficulties, Arch med sci. Vol 6 (1), pp. 126­129.


6. Naheed Gui (2010). Knowledge. Attitudes and practices of type 2 diabetic patients. J ayub med coll abbottabab
Voỉ 22 (3), pp.128­131.


7. Debbie Hicks (2010). The dangers of hypoglycaemia. Nursing and residential care, 12 (I), pp.22­26.


8. Alastair M. Leckie, Mairi K. Graham, et al (2005). Frequency, severity, anti morbidity of hypoglycemia occurring
in the workplace in people with insulin treated diabetes. Diabetes care, Vol 28 (6), pp. 1333­1338.


9. Elizabeth Marrett, Larry Radican, et al (2011). Assessment of severity and frequency of self reported
hypoglycemia on quality of life in patients with lype 2 diabetes treated with ora antihyperglycemia agents: a survey
study. BMC research notes, Vol 4, pp.1­7.



10. Zubin Punthakee, Michael E. Miller, et al (2012). Poor cognitive function and risk of severe hypoglycemia in
type 2 Diabetes. Diabetes care, Vol 35, pp.787­793.


11. Brian J. Quilliam, Jacson c. Simeone, et a (2011). The incidence and costs of hypoglycemia in type 2 diabetes
Amj manag care, Vol 17 (10), pp.673­680.


12. Elizabeth R. Seaquist, Michael E. Miller, et al (2012). The impact of frequent and unrecognized hypoglycemia
on mortality in the ACCORD study. Diabetes care. Vol 35, pp.409­414.


</div>

<!--links-->

×