ĐẠI HỌC QUỐC GIA TP. HỒ CHÍ MINH
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA
TRẦN TUYẾT VÂN
ĐÁNH GIÁ THIỆT HẠI DO NGẬP LỤT
CỦA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
FLOOD DAMAGE ASSESSMENT IN HO CHI MINH CITY
Chuyên ngành : QUẢN LÝ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG
Mã số
: 60850101
LUẬN VĂN THẠC SĨ
Tp. Hồ Chí Minh, tháng 8 năm 2017
Cơng trình được hồn thành tại: Trường Đại học Bách Khoa – ĐHQGHCM
Cán bộ hướng dẫn khoa học : …………………………….…………….
(Ghi rõ họ, tên, học hàm, học vị và chữ ký)
Cán bộ chấm nhận xét 1 : ........................................................................
(Ghi rõ họ, tên, học hàm, học vị và chữ ký)
Cán bộ chấm nhận xét 2 : ........................................................................
(Ghi rõ họ, tên, học hàm, học vị và chữ ký)
Luận văn thạc sĩ được bảo vệ tại Trường Đại học Bách Khoa, ĐHQG Tp.
HCM ngày . . . . . tháng . . . . năm . . . . .
Thành phần Hội đồng đánh giá luận văn thạc sĩ gồm: (Ghi rõ họ, tên, học hàm,
học vị của Hội đồng chấm bảo vệ luận văn thạc sĩ)
1. ............................................................
2. ............................................................
3. ............................................................
4. ............................................................
5. ............................................................
Xác nhận của Chủ tịch Hội đồng đánh giá LV và Trưởng Khoa quản lý chuyên
ngành sau khi luận văn đã được sửa chữa (nếu có).
CHỦ TỊCH HỘI ĐỒNG
TRƯỞNG KHOA
ĐẠI HỌC QUỐC GIA TP.HCM
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
NHIỆM VỤ LUẬN VĂN THẠC SĨ
Họ tên học viên: Trần Tuyết Vân
MSHV: 1570475
Ngày, tháng, năm sinh: 07/10/1992. Nơi sinh: Hà Tĩnh
Chuyên ngành: Quản lý Tài nguyên và Môi trường. Mã số : 60850101
I.TÊN ĐỀ TÀI:
Tiếng Việt: Đánh giá thiệt hại do ngập lụt của Thành phố Hồ Chí Minh
Tên tiếng anh: FLOOD DAMAGE ASSESSMENT IN HO CHI MINH CITY
NHIỆM VỤ VÀ NỘI DUNG:
-
Nhiệm vụ: Thực hiện “Đánh giá thiệt hại do ngập lụt của Thành phố Hồ Chí
Minh”
Nội dung: (1) Ứng dụng mơ hình F28 và xây dựng bản đồ ngập lụt TP.HCM;
(2) Đánh giá thiệt hại do ngập lụt tại TP.HCM.
II. NGÀY GIAO NHIỆM VỤ : 17/02/2017
III. NGÀY HOÀN THÀNH NHIỆM VỤ: 18/06/2017
IV.CÁN BỘ HƯỚNG DẪN : PGS.TS. Lê Song Giang
CÁN BỘ HƯỚNG DẪN
(Họ tên và chữ ký)
Tp. HCM, ngày . . . . tháng .. . .
năm 20....
CHỦ NHIỆM BỘ MÔN ĐÀO TẠO
(Họ tên và chữ ký)
TRƯỞNG KHOA MÔI TRƯỜNG VÀ TÀI NGUYÊN
(Họ tên và chữ ký)
LỜI CẢM ƠN
Sau thời gian học tập và hoàn thiện luận văn, tơi đã hồn thành Luận văn
Thạc sĩ chun ngành Quản lý Tài nguyên và Môi trường. bên cạnh sự nỗ lực của
bản thân, tôi đã nhận được rất nhiều sự quan tâm, động viên và giúp đỡ từ Thầy
Cơ, gia đình và bạn bè.Tơi chân thành gửi lời cảm ơn đến:
Xin chân thành bày tỏ lòng cảm ơn đến Thầy PSG.TS Lê Song Giang trường
Đại học Bách khoa – Đại học Quốc Gia Tp. Hồ Chí Minh, đã tận tình hướng dẫn,
tơi rất trân trọng kiến thức mà thầy truyền đạt trong quá trình thực hiện luận văn
này.
ThS.Trần Thị Mỹ Hồng, Trường Đại học Bách Khoa TP.HCM, dành nhiều
thời gian cùng bàn luận và gíup tôi đưa ra hướng giải quyết mỗi khi gặp vấn đề.
Tôi xin gửi lời cảm ơn đến tất cả mọi người, gia đình, bạn bè, dù trực tiếp hay
gián tiếp đã bên cạnh giúp đỡ tôi trong quãng thời gian học tập và nghiên cứu..
Trân trọng cảm ơn.
Tp. Hồ Chí Minh, Ngày 01 tháng 07 năm 2017
TÓM TẮT LUẬN VĂN
TP.HCM là trung tâm kinh tế lớn nhất cả nước, nhưng tình hình ngập lụt tại
đang diễn ra ngày càng nghiêm trọng. Do đó, nội dung của bài nghiên cứu này
nhằm đánh giá các rủi ro ngập lụt dưới tác động của mưa và triều cường. Ngập lụt
của khu vực nghiên cứu được mô phỏng bằng mô hình F28 với mơ hình thốt nước
đơ thị. Kết quả của mơ hình này cho thấy các khu vực ngập nước thông qua độ sâu
ngập ứng với từng trường hợp khác nhau. Đặc biệt, khu vực Bình Tân, Q4, Q5, Q.
Gị Vấp và Bình Thạnh có diện tích ảnh hưởng do ngập nước ở mức độ cao (trên
50% diện tích từng quận). Trong đó, Q4, Bình Tân và Gị Vấp ảnh hường nặng
nhất do nằm gần sơng Sài Gịn , cao độ địa hình thấp và hệ thống cống chưa có hoạc
bị lỗi thời (Gị Vấp) nên chịu ảnh hường trực tiếp bởi mực nước triều và mưa.
Kết quả của đề tài có 3 Bản đồ ngập lụt và 3 bản đồ thiệt hại ứng với 3 chu kì
lặp lại của tổ hợp mưa – mực nước. Nghiên cứu cũng tính được thiệt hại hàng năm
(EAD) do ngập lụt gây ra tại TP.HCM dựa trên kết quả độ sâu ngập, thông tin sử
dụng đất và các đường cong thiệt hại về đất ở đô thị, đất ngọai ô, đất nông nghiệp,
đường xá, đất công cộng trong khu vực nghiên cứu. Kết quả tính tốn EAD của khu
vực nghiên cứu là khoảng 7.564 tỷ VNĐ/năm.
ABSTRACT
Ho Chi Minh City is the largest economic center in the country, but flood is
becoming more and more serious. Therefore the research proposes a typical approach in order to forecast inundation hazard displayed in inundation maps by the
impacts of the tide and the in Ho Chi Minh City (HCMC). The study area is simulated by F28 model with Urban drainage patterns 1D. The results indicate the inundated areas of a hypothetical flood event with a depth of exposure varies with each
case. Particularly, the area of Binh Tan, Q4, Q5, Go Vap and Binh Thanh has an area affected by high levels of flood (over 50% of each district). Of which, Q4, Binh
Tan and Go Vap are the worst affected by the proximity of the Saigon River, low
elevation, drainage system is not built (Go Vap), so, these places are directly affected by tides and rain.
The results of the research have 3 flood maps, 3 damage maps corresponding
to the cycle of rain-water repetition and the results of the annual damage calculation
(EAD) caused by the floods in Ho Chi Minh City based on the results of flood
depths. Land use information and curves of urban, agricultural, agricultural, road
and public land damage curves in the study area. The EAD calculation of the study
area is about 7.564 billion VND /year.
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn “Đánh giá rủi ro ngập lụt TP.HCM” là sản phẩm
nghiên cứu của cá nhân tôi, không sao chép của bất kỳ ai. Số liệu trong luận văn
được thực hiện trung thực. Tôi xin chịu trách nhiệm về nghiên cứu của mình.
Tp.Hờ Chí Minh, ngày 01tháng 07 năm 2017
Người cam đoan
i
MỤC LỤC
MỤC LỤC .................................................................................................................. i
DANH MỤC BẢNG ................................................................................................ iv
DANH MỤC HÌNH ...................................................................................................v
DANH MỤC THUẬT NGỮ VÀ TỪ VIẾT TẮT ................................................ vii
MỞ ĐẦU ....................................................................................................................1
Ý nghĩa khoa học .......................................................................................................2
Ý nghĩa thực tiễn .......................................................................................................2
Tính mới của đề tài ...................................................................................................2
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN .....................................................................................3
1.1.
TỔNG QUAN ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN TP.HCM ....................................3
1.1.1.
Đặc điểm điều kiện tự nhiên ..........................................................................3
1.1.2.
Điều kiện kinh tế - xã hội ...............................................................................7
1.2.
NGẬP LỤT TẠI TP.HCM .........................................................................10
1.2.1.
Hiện trạng ngập lụt trên TP.HCM................................................................10
1.2.2.
Nguyên nhân ngập lụt ..................................................................................11
1.2.3.
Sơ bộ thiệt hại do ngập lụt TP.HCM ...........................................................13
1.3.
TỔNG QUAN VỀ PHƯƠNG PHÁP ĐÁNH GIÁ THIỆT HẠI DO
NGẬP LỤT ..............................................................................................................14
1.3.1.
Phân loại thiệt hại .........................................................................................14
1.3.2.
Các phương pháp đánh giá ...........................................................................15
1.4.
CÁC NGHIÊN CỨU ĐÁNH GIÁ THIỆT HẠI DO NGẬP LỤT
TRONG VÀ NGOÀI NƯỚC ..................................................................................16
1.4.1.
Các nghiên cứu về ngập lụt trên thế giới .....................................................16
1.4.2.
Các nghiên cứu về ngập lụt tại Việt Nam ....................................................17
ii
CHƯƠNG 2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ..................................................20
2.1.
TÀI LIỆU VÀ THU THẬP SỐ LIỆU .......................................................20
2.2.
MƠ HÌNH ....................................................................................................20
2.2.1.
Cơ sở lựa chọn mơ hình ...............................................................................20
2.2.2.
Cơ sở lý thuyết của mơ hình tốn ................................................................22
2.3.
ĐÁNH GIÁ THIỆT HẠI ............................................................................28
CHƯƠNG 3. ĐÁNH GIÁ NGUY CƠ NGẬP THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH .30
3.1.
TỔ HỢP MƯA – MỰC NƯỚC .................................................................30
3.1.1.
Tổ hợp mưa- mực nước................................................................................30
3.1.2.
Tương quan giữa mưa và mực nước ............................................................31
3.1.3.
Chu kì lặp lại tổ hợp mưa-mực nước ...........................................................33
3.1.4.
Xác suất xảy ra mưa tại 11 trạm đo mưa .....................................................36
3.2.
XÂY DỰNG BẢN ĐỒ NGẬP TP.HCM ...................................................39
3.2.1.
Xây dựng các điều kiện biên và thông số đầu vào phục vụ mô hình...........39
3.2.2.
Xây dựng các điều kiện biên ........................................................................42
3.2.3.
Các thơng số mơ hình...................................................................................42
3.2.4.
Hiệu chỉnh mơ hình ......................................................................................43
3.2.5.
Bản đồ ngập lụt TP.HCM ............................................................................50
CHƯƠNG 4. ĐÁNH GIÁ THIỆT HẠI .................................................................55
4.1.
TÍNH TỐN THIỆT HẠI THEO CHU KÌ LẶP LẠI ............................55
4.2.
XÂY DỰNG ĐƯỜNG CONG THIỆT HẠI .............................................58
4.3.
ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP GIẢM THIỂU THIỆT HẠI ..............................60
CHƯƠNG 5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .........................................................62
5.1.
KẾT LUẬN ..................................................................................................62
5.2.
KIẾN NGHỊ .................................................................................................62
iii
TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................63
PHỤ LỤC. ................................................................................................................65
iv
DANH MỤC BẢNG
Bảng 1.1 - Một số chỉ tiêu trung bình về khí hậu của TP.HCM ................................5
Bảng 1.2- Tình hình ngập 6 tháng đầu năm 2014 với cùng kỳ các năm trước........11
Bảng 1.3-Bảng phân loại thiệt hại do ngập lụt ........................................................14
Bảng 1.4– Các phương pháp đánh giá ......................................................................15
Bảng 2.1– Bảng so sánh ưu điểm, nhược điểm của các mơ hình thủy lực ..............20
Bảng 3.1– Số liệu thông kê số trận mưa ..................................................................37
Bảng 3.2 – Xác suất xảy ra mưa từ các trạm đo .....................................................38
Bảng 3.3 - Trường hợp tính tốn .............................................................................39
Bảng 3.4– Vũ lượng mưa trong trận mưa sáng 7/11/2013 ......................................44
Bảng 3.5 – Các điểm ngập sáng 7/11/2013 và kết quả tính mơ hình ......................45
Bảng 3.6 – Lượng mưa trong trận mưa sáng 6/9/2014 ............................................46
Bảng 3.7 – Các điểm ngập sáng 6/9/2014và kết quả tính mơ hình .........................46
Bảng 3.8– Vũ lượng mưa trong trận mưa 26/9/2016 ..............................................47
Bảng 3.9 – Các điểm ngập ngày 26/9/2016 và kết quả tính mơ hình ......................48
Bảng 3.10- Diện tích ngập lụt (ha) theo chu kì lặp lại............................................54
Bảng 4.1- Giá trị thiệt hại theo từng mực nước ngập và chu kì lặp lại ...................55
Bảng 4.2- Tần suất xuất hiện ...................................................................................58
Bảng 4.3- Giá trị thiệt hại hàng năm .......................................................................60
v
DANH MỤC HÌNH
Hình 1.1 - Sơ đồ vị trí của TP.HCM ..........................................................................3
Hình 2.1- Sơ đồ mạng sơng ......................................................................................23
Hình 2.2- Sơ đồ đoạn kênh .......................................................................................24
Hình 2.3- Sơ đồ cống và đường 1D ..........................................................................25
Hình 2.4- Hàm thiệt hại ............................................................................................28
Hình 3.1– Vị trí 11 trạm mưa ...................................................................................30
Hình 3.2– Đồ thị tương quan giữa mưa và mực nước ..............................................33
Hình 3.3 – Đồ thị tương quan giữa mưa tại trạm Phước Long và mực nước...........34
Hình 3.4 – Đường chu kì lặp lại Lượng mưa – Mực nước .......................................36
Hình 3.5- Lưới tính 1D2D của mạng sơng Sài Gịn- Đồng Nai ...............................40
Hình 3.6 - Lưới tính 1Dc/1D của TP.HCM ..............................................................41
Hình 3.7- Tiểu lưu vục .............................................................................................42
Hình 3.8- Mực nước tính tốn tại trậm Phú An trong 3 ngày .................................43
Hình 3.9 - Mực nước tính tốn tại trậm Phú An trong 3 ngày ................................43
Hình 3.10- Kết quả tính ngập trên các tuyến thuộc khu vực Bình Thạnh và Quận 6
sáng 7/11/2013 ..........................................................................................................45
Hình 3.11- Kết quả tính ngập trên các tuyến thuộc khu vực Bình Thạnh và Gị Vấp
ngày 6/9/2014 ............................................................................................................47
Hình 3.12- Kết quả tính ngập trên các tuyến thuộc khu vực Bình Thạnh, Gị Vấp và
Tân Bình ngày 26/9/2016 ..........................................................................................49
Hình 3.13- Bản đồ ngập lụt tại TP.HCM ở chu kì lặp lại T=3năm ..........................50
Hình 3.14- Bản đồ ngập lụt tại TP.HCM ở chu kì lặp lại T=5 năm .........................51
Hình 3.15- Bản đồ ngập lụt tại TP.HCM ở chu kì lặp lại T=10 năm .......................51
Hình 3.16- Bản đồ ngập lụt chi tiét tại Quận 4 ở 3 chu kì lặp lại.............................53
vi
Hình 3.17- Bản đồ ngập lụt chi tiét tại Quận Qị Vấp ở 3 chu kì lặp lại ..................53
Hình 3.18- Bản đồ ngập lụt chi tiét tại Quận 5-6 ở 3 chu kì lặp lại .........................53
Hình 3.19- Bản đồ ngập lụt chi tiét tại Quận Bình Tân ở 3 chu kì lặp lại................54
Hình 4.1- Bản đồ hiện trạng sử dụng đất TP.HCM 2010 .........................................56
Hình 4.2- Bản đồ thiệt hại với chu kì T=3 năm........................................................57
Hình 4.3- Bản đồ thiệt hại với chu kì T=5 năm........................................................57
Hình 4.4- Bản đồ thiệt hại với chu kì T=10 năm......................................................58
Hình 4.5- Đường cong thiệt hại ................................................................................59
vii
DANH MỤC THUẬT NGỮ VÀ TỪ VIẾT TẮT
TP.HCM
TTCN
Thành phố Hồ Chí Minh
Trung tâm Điều hành chương trình chống ngập nước thành
phố Hồ Chí Minh
Thiệt hại dự kiến hàng năm
EDA
(Expeacted annual Damage)
Hệ thống thơng tin địa lý
GIS
(Geographic Information System)
SWMM
Mơ hình động lựchọc mơ phỏng mưa – dịng chảy (Storm
Water Management Model)
1
MỞ ĐẦU
TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Thành phố Hồ Chí Minh nằm ở hạ lưu hệ thống sơng Sài Gịn-Đồng Nai.
TP.HCM là một trung tâm kinh tế, văn hoá, khoa học lớn nhất nước với dân số cũng
đông nhất nước với 8.224.000 người (Cục thống kê thành phố Hồ Chí Minh, 2015).
Thành phố có diện tích tự nhiên là 2.095 km2. Khu vực nội thành (với 11 quận đã
đô thị hố hồn tồn) chỉ chiếm 106.4 km2 (5,8% tổng diện tích tự nhiên). Dự kiến
đến năm 2020 Thành phố sẽ mở rộng diện tích đơ thị hóa lên 650 km2, chiếm 31%
tổng diện tích tự nhiên, với tổng dân số 10 triệu người.
Ngập lụt từ lâu đã là vấn đề nóng của TP.HCM. Với sự đầu tư lớn của thành
phố tình trang ngập lụt TP.HCM đang dần được cải thiện. Theo số liệu thống kê của
Trung tâm điều hành chống ngập TP.HCM số lượng điểm ngập lụt thay đổi hàng
năm từ 128 điểm (năm 2011) xuống còn 23 điểm (năm 2015). Nhưng năm 2016, số
lượng điểm ngập tăng lên đến 59 điểm với chiều sâu ngập từ 0.10 m đến 0.50 m;
diện tích ngập từ 100 m2 đến 30 000 m2.
Với tình trạng ngập lụt đó, thiệt hại về kinh tế-xã hội và mơi trường do ngập
lụt đơ thị có nguy cơ sẽ ngày càng trở nên ngiêm trọng hơn và cần có các đánh giá
thiệt hài tồn diện và đầy đủ, giúp hỗ trợ ra quyết định đầu tư các cơng trình chống
ngập tại những khu vực thiệt hại nhiều. Do đó, đề tài “Đánh giá rủi ro ngập lụt của
Thành phố Hồ Chí Minh” được thực hiện nhằm đánh giá thiệt hại do ngập lụt trên
địa bàn TP.HCM. Bên cạnh đó đề tài cũng đề xuất những giải pháp khắc phục dựa
trên kết quả tính tốn thiệt hại do ngập, qua đó sẽ giảm thiểu các thiệt hại cho người
dân, cơ sở hạ tầng,.. TP.HCM.
MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
Nghiên cứu đánh giá thiệt hại hàng năm do ngập lụt của TP.HCM
NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
Nội dung của đề tài gồm 2 nội dung chính:
Nội dung 1: Ứng dụng mơ hình F28 và xây dựng bản đồ ngập lụt của TP.HCM
2
Nội dung 2: Đánh giá thiệt hại do ngập lụt tại TP.HCM
PHẠM VI NGHIÊN CỨU
Pham vi của đề tài là khu vực nội thành TP.HCM (giới hạn từ phía Bắc kênh
Tham Lương và phía Nam kênh Đơi – kênh Tẻ) với tổng diện tích 157.56 km2
TÍNH MỚI VÀ Ý NGHĨA KHOA HỌC, THỰC TIỄN
Ý nghĩa khoa học
Các đánh giá rủi ro ngập lụt cho thấy góc nhìn rộng hơn về ngun nhân, thiệt
hại và cơng tác ứng phó.
Ý nghĩa thực tiễn
Kết quả nghiên cứu là tiền đê cho những đề xuất giải pháp kiểm soát ngập lụt
bền vững cho thành phố cũng như tiến độ đầu tư bổ sung các giải pháp giảm nhẹ rủi
ro ngập lụt trong tương lai nhằm đảm bảo hiệu quả đầu tư.
Tính mới của đề tài
Đánh giá nguy cơ ngập lụt theo quan niệm hiện đại khơng chỉ là các thơng số
ngập lụt: diện tích ngập, độ sâu ngập, vận tốc dòng chảy,… mà còn bao hàm những
thiệt hại tiềm tàng có thề gây ra do ngập lụt và khả năng phục hồi sau ngập lụt.
3
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN
1.1. TỔNG QUAN ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN TP.HCM
1.1.1.
Đặc điểm điều kiện tự nhiên
1.1.1.1. Vị trí địa lý
Thành phố Hồ Chí Minh có tọa độ 10°10' – 10°38' Bắc và 106°22' – 106°54'
Đơng, phía Bắc giáp tỉnh Bình Dương, Tây Bắc giáp tỉnh Tây Ninh, Đông và Đông
Bắc giáp tỉnh Đồng Nai, Đông Nam giáp tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu, Tây và Tây Nam
giáp tỉnh Long An và Tiền Giang. Với vị trí tâm điểm của khu vực Đơng Nam Á,
Thành phố Hồ Chí Minh là một đầu mối giao thông quan trọng về cả đường bộ,
đường thủy và đường không, nối liền các tỉnh trong vùng và cịn là một cửa ngõ
quốc tế.
Thành phố Hồ Chí Minh có bốn điểm cực:
-
Cực Bắc là xã Phú Mỹ Hưng, huyện Củ Chi.
-
Cực Tây là xã Thái Mỹ, huyện Củ Chi.
-
Cực Nam là xã Long Hòa, huyện Cần Giờ.
-
Cực Đơng là xã Thạnh An, huyện Cần Giờ.
Hình 1.1 - Sơ đồ vị trí của TP.HCM
4
1.1.1.2. Đặc điểm địa hình
TP.HCM nằm trên vùng hạ lưu của lưu vực sông Đồng Nai. Đây là vùng
chuyển tiếp từ vùng gị đồi Đơng Nam Bộ. Cao độ địa hình biến thiên từ cao trình
+30 m (vùng phía Bắc quận Thủ Đức) đến +0.5 m (phía Nam quận 7, huyện Nhà
Bè) và xuống dưới +0.0 m (các vùng trũng thấp và rừng ngập mặn huyện Cần Giờ).
Độ dốc địa hình thấp dần từ Bắc-Đơng Bắc đến Tây-Tây Nam.
Địa hình TP.HCM có thể phân chia thành 3 dạng sau:
Dạng địa hình gị đồi kiểu bát úp với cao độ biến đổi chủ yếu từ 2.0 m đến 30.0 m.
Dạng địa hình này tập trung ở quận Thủ Đức, quận 9, các quận nội thành, quận 12,
huyện Hóc Mơn, Củ Chi và Bình Tân. Đây là vùng đất cao, khơng chịu ảnh hưởng
thủy triều trừ một ít diện tích cục bộ nằm ven kênh rạch với cao trình <+1.5 m.
Dạng địa hình đồng bằng thấp, với cao độ biến đổi từ 0.8 m đến 1.5 m phân bố ở
quận 2, quận 9, quận 7, Bình Chánh, Tân Phú, Nhà Bè, ven sơng Sài Gịn. Đây là
vùng đồng bằng ngập triều hoặc ngập do ảnh hưởng thủy triều (trừ các dải đất có dân
cư với cao độ địa hình đến +3.0 m).
Dạng địa hình thấp trũng, với mặt đất lồi lõm, biến động (Cần Giờ, Nam Nhà Bè).
Đây là khu vực gần biển, có cao trình thay đổi từ 0.0-1.5 m, thậm chí dưới 0.0 m.
Nhìn chung, nếu xem các diện tích đất đai thấp hơn cao trình 2.0 m đều có thể
chịu ảnh hưởng thuỷ triều, thì TP.HCM nằm trong tầm ảnh hưởng dao động của
triều.
1.1.1.3. Đặc điểm khí hậu
Nằm trong vùng nhiệt đới gió mùa cận xích đạo, TP.HCM có nhiệt độ cao đều
trong năm và hai mùa mưa – khô rõ rệt. Mùa mưa được bắt đầu từ tháng 5 tới tháng
11, cịn mùa khơ từ tháng 12 tới tháng 4 năm sau.
Trung bình, TP.HCM có 160 tới 270 giờ nắng một tháng, nhiệt độ trung bình
27 °C, cao nhất lên tới 40 °C, thấp nhất xuống 13.8 °C. Hàng năm, thành phố có
330 ngày nhiệt độ trung bình 25 tới 28 °C.
5
Lượng mưa trung bình của thành phố đạt 1 949 mm/năm, trong đó
năm 1908 đạt cao nhất 2.718 mm, thấp nhất xuống 1 392 mm vào năm 1958. Một
năm, ở thành phố có trung bình 159 ngày mưa, tập trung nhiều nhất vào các tháng
từ 5 tới 11, chiếm khoảng 90%, đặc biệt hai tháng 6 và 9. Trên phạm vi không gian
thành phố, lượng mưa phân bố không đều, khuynh hướng tăng theo trục Tây Nam –
Ðông Bắc. Các quận nội thành và các huyện phía Bắc có lượng mưa cao hơn khu
vực còn lại.
TP.HCM chịu ảnh hưởng bởi hai hướng gió chính là gió mùa Tây – Tây Nam
và Bắc – Ðơng Bắc. Gió Tây – Tây Nam từ Ấn Độ Dương, tốc độ trung bình 3.6
m/s, vào mùa mưa. Gió Gió Bắc – Ðơng Bắc từ biển Đơng, tốc độ trung bình 2.4
m/s, vào mùa khơ. Ngồi ra cịn có gió tín phong theo hướng Nam – Đơng Nam vào
khoảng tháng 3 tới tháng 5, trung bình 3.7 m/s. Có thể nói TP.HCM thuộc vùng
khơng có gió bão.
Cũng như lượng mưa, độ ẩm khơng khí ở thành phố lên cao vào mùa mưa,
80%, và xuống thấp vào mùa khơng, 74.5%. Trung bình, độ ẩm khơng khí đạt bình
qn/năm 79.5%.
Bảng 1.1 - Một sớ chỉ tiêu trung bình về khí hậu của TP.HCM
Nhiệt độ (0C)
Số giờ nắng
Lượng mưa (mm)
Tháng
2005
2010
2005
2010
2005
2010
Cả năm
28.0
28.6
2 071.9
2 073.7
1 742.8
2 016
Tháng 1
26.2
27.3
164.8
157.1
-
23
Tháng 2
27.7
28.4
215.3
245.3
-
-
Tháng 3
28.4
29.4
252.9
239.6
-
3.9
Tháng 4
29.8
30.3
225.6
240.8
9.6
9.9
Tháng 5
29.7
31.3
200.4
210.4
143.6
8.8
Tháng 6
28.9
29.3
185.6
177.0
273.9
160
Tháng 7
27.5
28.3
153.1
150.0
228.0
294.3
Tháng 8
28.4
27.9
178.1
141.2
146.3
400.6
Tháng 9
27.9
28.6
142.2
155.2
182.9
373.7
6
Tháng 10
27.6
27.5
138.8
102.7
388.6
321.8
Tháng 11
27.5
27.2
124.6
130.6
264.5
379.9
Tháng 12
26.2
27.4
90.5
123.8
105.4
40.3
Nguồn: Cục Thống kê TP. Hồ Chí Minh, 2010
1.1.1.4. Đặc điểm địa chất
Địa chất TP.HCM bao gồm chủ yếu là hai dạng trầm tích Pleistocen và
Holocen lộ ra trên bề mặt.
Trầm tích Pleistocen chiếm hầu hết phần Bắc, Tây Bắc và Đông Bắc thành
phố. Dưới tác động của các yếu tố tự nhiên và hoạt động của con người, trầm tích
phù sa cổ hình thành nhóm đất đặc trưng riêng: đất xám. Với hơn 45 nghìn hecta,
tức khoảng 23.4 % diện tích thành phố, đất xám ở TP.HCM có ba loại: đất xám cao,
đất xám có tầng loang lổ đỏ vàng và hiếm hơn là đất xám gley.
Trầm tích Holocen ở TP.HCM có nhiều nguồn gốc: biển, vũng vịnh, sơng
biển, bãi bồi... hình thành nhiều loại đất khác nhau: nhóm đất phù sa biển với
15.100 ha, nhóm đất phèn với 40 800 ha và đất phèn mặn với 45 500 ha. Ngồi ra
cịn có một diện tích khoảng hơn 400 ha là "giồng" cát gần biển và đất feralite vàng
nâu bị xói mịn trơ sỏi đá ở vùng đồi gò.
1.1.1.5. Đặc điểm thủy văn
Về thủy văn, nằm ở vùng hạ lưu hệ thống sông Ðồng Nai - Sài Gịn, TP.HCM
có mạng lưới sơng ngịi kênh rạch rất đa dạng.
Sông Ðồng Nai bắt nguồn từ cao nguyên Lâm Viên, hợp lưu bởi nhiều sơng
khác, có lưu vực lớn, khoảng 45 000 km². Với lưu lượng bình quân 20–500 m³/s,
hàng năm cung cấp 15 tỷ m³ nước, sông Đồng Nai trở thành nguồn nước ngọt chính
của thành phố.
Sơng Sài Gòn bắt nguồn từ vùng Hớn Quản, chảy qua Thủ Dầu Một đến
TP.HCM, với chiều dài 200 km và chảy dọc trên địa phận thành phố dài 80 km.
Sông Sài Gịn có lưu lượng trung bình vào khoảng 54 m³/s, bề rộng tại thành phố
khoảng 225 m đến 370 m, độ sâu tới 20 m. Nhờ hệ thống kênh Rạch Chiếc, hai con
sơng Đồng Nai và Sài Gịn nối thơng ở phần nội thành mở rộng. Một con sông nữa
7
của TP.HCM là sơng Nhà Bè, hình thành ở nơi hợp lưu hai sơng Đồng Nai và Sài
Gịn, chảy ra biển Đơng bởi hai ngả chính Sồi Rạp và Gành Rái. Trong đó, ngả
Gành Rái chính là đường thủy chính cho tàu ra vào bến cảng Sài Gịn.
Ngồi các con sơng chính, TP.HCMcịn có một hệ thống kênh rạch chằng chịt:
Láng The, Bàu Nông, rạch Tra, Bến Cát, An Hạ, Tham Lương, Cầu Bơng, Nhiêu
Lộc-Thị Nghè, Bến Nghé, Lị Gốm, Kênh Tẻ, Tàu Hũ, Kênh Ðôi...Hệ thống sông,
kênh rạch giúp TP.HCMtrong việc tưới tiêu, nhưng do chịu ảnh hưởng dao động
triều bán nhật của biển Ðông, thủy triều thâm nhập sâu đã gây nên những tác động
xấu tới sản xuất nơng nghiệp và hạn chế việc tiêu thốt nước ở khu vực nội thành.
Nhờ trầm tích Pleistocen, khu vực phía Bắc TP.HCM có được lượng nước
ngầm khá phong phú. Nhưng về phía Nam, trên trầm tích Holocen, nước ngầm
thường bị nhiễm phèn, nhiễm mặn. Khu vực nội thành cũ có lượng nước ngầm đáng
kể, tuy chất lượng không thực sự tốt, vẫn được khai thác chủ yếu ở ba tầng: 0–20 m,
60–90 m và 170–200 m (tầng trầm tích Miocen). Tại Quận 12, các huyện Hóc Mơn
và Củ Chi, chất lượng nước tốt, trữ lượng dồi dào, thường được khai thác ở tầng
60–90 m, trở thành nguồn nước bổ sung quan trọng.
1.1.2.
Điều kiện kinh tế - xã hội
1.1.2.1. Dân số
Dân số bình quân trên địa bàn thành phố năm 2015 có 8 224.4 ngàn người,
tăng 1.69% so với năm 2014 (Cục Thống kê TP. Hồ Chí Minh,2015)
Sự phân bố dân cư ở TP.HCM không đồng đều. Trong khi một số quận như: 3,
4, 10 và 11 có mật độ lên tới trên 40.000 người/km², thì huyện ngoại thành Cần Giờ
có mật độ tương đối thấp 98 người/km². Về mức độ gia tăng dân số, trong khi tỷ lệ
tăng tự nhiên khoảng 1.07% thì tỷ lệ tăng cơ học lên tới 2.5%.
Mặc dù TP.HCM có thu nhập bình qn đầu người rất cao so với mức bình
quân của cả Việt Nam, nhưng khoảng cách giàu nghèo ngày các lớn do những tác
động của nền kinh tế thị trường. Những người hoạt động trong lĩnh vực thương mại
8
cao hơn nhiều so với ngành sản xuất. Sự khác biệt xã hội vẫn còn thể hiện rõ giữa
các quận nội ơ so với các huyện ở ngoại thành
Do đó việc tập trung dân số quá đông, phân bố dân cưu không đều khiến sức
ép lên xã hội và tự nhiên ngày càng lớn; đặc biệt là gây áp lực khơng hề nhỏ lên vấn
đề tiêu thốt nước, chống ngập. Đây là một trong những vấn đề gây nhiều sự quan
tâm đến các cấp, các ngành liên quan.
1.1.2.2. Kinh tế
TP.HCM là trung tâm kinh tế của cả nước nên có tốc độ tăng trưởng kinh tế
cao. Các khu đô thị, nội thành dân cư tập trung đông nên phát triển chủ yếu là các
loại hình bn bán, dịch vụ sản xuất. Còn các vùng ven thành phố là nơi đáp ứng
nhu cầu lương thực, là nơi tập trung khu công nghiệp, chế xuất tạo ra nhiều nguồn
việc làm cho người dân lao động góp phần phát triển kinh tế.
Theo số liệu của Cục thống kê thành phố Hồ Chí Minh, 2015, tình hình kinh tế
năm cả nước nói chung và thành phố nói riêng có nhiều khởi sắc: doanh nghiệp
mới thành lập tăng cao cả về số lượng và vốn đăng ký, sản xuất công nghiệp tăng
khá, tiêu thụ bất động sản tăng mạnh thúc đẩy hoạt động xây lắp nhận thầu tăng
theo, dư nợ tín dụng tăng cao hơn nhiều so mức tăng năm trước. Tổng sản phẩm
trên địa bàn (GDP) ước tăng 9.85% so năm trước, tăng 0.26 điểm phần trăm so với
mức của năm 2014; chỉ số giá tiêu dùng (CPI) cả năm giảm 0.2% so năm 2014. Chỉ
số sản xuất công nghiệp (IIP) đạt 7.9% (năm 2014 đạt 7.0%); lượng bán lẻ hàng hóa
và dịch vụ tiêu dùng tăng 10.3% (năm 2014 là 8%); tổng vốn đầu tư xã hội đạt
285,2 ngàn tỷ đồng bằng 101.8% kế hoạch đề ra, tăng 11.7% (năm 2014 tăng
9,7%); thu ngân sách khơng tính dầu thơ đạt 257.801 tỷ đồng, tăng 15,8%; chi ngân
sách địa phương 59 735 tỷ đồng, 17.7% so cùng kỳ, tín dụng tăng (đến 1/12) tăng
11,5% (cùng kỳ tăng 9%).
1.1.2.3. Xã hội
Bên cạnh nhu cầu về đất ở, khu dân cư mới của người dân thành phố là các
nhu cầu khác cũng rất quan trọng như nước sinh hoạt, cơ sở hạ tầng,..
9
Tại TP.HCM, thời điểm năm 2014 tổng lượng khai thác nước ngầm là trên
600000 m³/ngày đêm. Gia tăng sử dụng nước ngầm bắt đầu từ năm 1990, khi
TP.HCM mở rộng với một số quận huyện mới, tại đó người dân và các khu công
nghiệp lấy nước ngầm là nguồn nước chính sử dụng. Mực nước ngầm giảm trung
bình 2-3 m/năm (giai đoạn 2001-2006) tại một số địa điểm. Khai thác với quy mô
lớn nước ngầm tầng sâu đã gây ra sự hạ thấp hơn 20m ở các tầng nước ngầm tầng
sâu kể từ năm 1990
Diện tích bê tơng hóa bề mặt của thành phố (diện tích xây dựng các cơng trình
giao thơng, nhà ở,..), gia tăng nhanh chóng cùng với đà tăng dân số. Trong vòng 17
năm, từ 1989 tới 2006, diện tích bê-tơng hóa bề mặt gia tăng 305,5% từ hơn 6000
hecta vào năm 1990 lên tới 24 500 hecta vào năm 2006, trong khi dân số thành phố
chỉ tăng 79 5% trong thời kỳ 1990 – 2010 (Hùng, 2013)
Việc gia tăng diện tích bề mặt bị bê-tơng hóa không chỉ làm gia tăng lượng
nước mưa chảy trên bề mặt mà còn làm giảm lượng nước bổ cập cho nước ngầm
tầng nông. Với tác động của việc khai thác nước ngầm khơng kiểm sốt cộng với
tốc độ cứng hố bề mặt làm giảm lượng nước thấm bổ cập cho tầng nước ngầm
nơng, q trình lún sụt tại TP.HCM có xu hướng xuất hiện khơng cịn cục bộ mang
tính đơn lẻ và cá biệt mà diễn ra trên diện rộng với tốc độ đáng lo ngại. Nhiều khu
vực ở TP.HCM đang lún nhanh và khơng có dấu hiệu dừng lại. Những dấu hiệu mặt
đất lún ở TP.HCM đã xuất hiện từ năm 2003. Đó là những vụ sụp đất ở huyện Hóc
Mơn, quận 9 và hiện tượng các đường ống của nhiều giếng khoan ở quận Bình Tân,
huyện Bình Chánh và Nhà Bè bị lồi lên khỏi mặt đất... Tại thời điểm năm 1996 –
1997, thành phố đã xảy ra lún nhưng mức độ không lớn. Nhưng sau thời gian này
thì lún tăng dần, đặc biệt tăng nhanh từ năm 2004 đến nay. Nhiều khu vực trên địa
bàn TP đã có sự thay đổi độ cao rất lớn, lún từ 20 đến 30cm; nhất là khi bị ảnh
hưởng của việc thi cơng xây dựng cơng trình thì có nơi bị lún đến 50cm (Hùng,
2013).
Dân số tăng lên theo quá trình đơ thị hố khơng được quản lý và kiểm sốt dẫn
tới tình hình sử dụng đất khơng theo quy hoạch làm mất cân bằng điều hồ dịng
10
chảy của kênh rạch, hồ chứa tạm thời, san lấp mặt bằng, bê tơng hố bề mặt và khai
thác nước ngầm một cách “tận thu” và “lãng phí” và hệ quả tất yếu là mặt đất lún
sụt, những khu vực trước kia cao nay thấp trũng, và ngập nước khi triều lên là tất
yếu
1.2. NGẬP LỤT TẠI TP.HCM
1.2.1.
Hiện trạng ngập lụt trên TP.HCM
TP.HCM nằm ở hạ lưu lưu vực sông Đồng Nai và giáp với biển Đơng, nơi có
địa hình thấp và khá bằng phẳng với gần 75% diện tích có cao độ dưới +2 m, chịu
tác động trực tiếp dịng chảy ngập từ thượng lưu thơng qua các sơng Đồng Nai, Sài
Gòn cũng như những tác động trực tiếp từ triều biển Đơng nên thường xun xảy ra
tình trạng ngập úng. Để chủ động đối phó với tình trạng ngập úng trên địa bàn,
TP.HCM đã có những đầu tư không nhỏ về công sức, vốn để giải quyết vấn đề này.
Theo số liệu thống kê thực hiện từ năm 2003 đến 2011, thấp nhất là năm 2003,
TP.HCM có 356 lần ngập tại 64 vị trí (vùng trung tâm chịu 348 lần ngập tại 62 vị
trí), cịn đỉnh điểm là năm 2007 với tổng số lần ngập là 984 tại 125 vị trí (vùng
trung tâm chịu 869 lần ngập tại 107 vị trí). Năm 2008, thành phố có 820 lần ngập tại
126 điểm ngập, (vùng trung tâm chịu 565 lần ngập tại 86 điểm); Năm 2009, thành
phố có tới tới 893 lần ngập tại 96 điểm ngập (640 lần ngập tại 69 điểm ngập trong
nội đô); Năm 2010, thành phố có 830 lần ngập tại 58 điểm ngập. Trong năm 2011
số lần ngập đã giảm rất nhiều với 284 lần tại 49 điểm ngập. Và 8 tháng đầu năm
2012, số lượng và cường độ mưa giảm nhiều so với năm 2010 nên số lượng các vị
trí ngập giảm đáng kể, theo ghi nhận là 28 điểm. ….
Theo TTCN, 2014 có bảng thống kê tình hình ngập năm 2014 so với các năm
trước:
11
Bảng 1.2- Tình hình ngập 6 tháng đầu năm 2014 với cùng kỳ các năm trước
Chỉ tiêu so sánh
2011
2012
2013
2014
Số trận mưa gây ngập
10
17
14
01
Số trận có vũ lượng >70mm
03
04
04
0
Tổng số điểm ngập
43
11
10
03
Điểm ngập hiện hữu
32
11
10
03
Điểm ngập phát sinh mới
11
0
0
0
Nguồn: Trung tâm Điều chớng ngập TP.HCM, 2014
Nói chung, số điểm ngập do mưa trên địa bàn thành phố đang giảm dần, nhất
là khu trung tâm do hệ thống tiêu thoát nước khu vực này đã và đang từng bước
hoàn thiện và phát huy hiệu quả. Tuy nhiên, kết quả này không bền vững do mực
nước triều cường ngày một cao và mùa mưa kéo dài làm giảm năng lực tiêu thoát
nước của hệ thống cống tiêu nước. Sau khi số điểm ngập giảm xuống mức thấp nhất
vào năm 2015 là 23 điểm thì sang năm 2016, số điểm ngập đã tăng vọt lên 59 điểm
(TTCN, 2016).
1.2.2.
Nguyên nhân ngập lụt
1.2.2.1. Khách quan:
TP.HCM nhìn chung có cao độ địa hình thấp, diện tích các quận có cao độ nhỏ
hơn 2 m có nguy cơ bị ngập úng khi triều cường.
Ngập úng do mưa: Khi mưa với cường độ khoảng trên 40 mm, thời gian ngắn
thường sinh ra ngập úng. Nếu mưa với cường độ lớn hơn, thời gian mưa tập trung dài
hơn thì mức độ ngập úng càng nguy hiểm hơn. Ngập úng do mưa cũng có liên quan
đến hệ thống tiêu thốt nước, đặc biệt là hệ thống kênh cống tiêu ở khu nội thành.
Ngập úng do triều: Do ảnh hưởng của triều trong những lúc triều lên hoặc triều
cường, mực nước trong sơng kênh lên cao gây khó khăn cho việc tiêu thoát đối với
những vùng đất thấp, gây ngập. Mực nước triều lớn nhất ở khu vực TP.HCM dao