Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.46 MB, 9 trang )
<span class='text_page_counter'>(1)</span><div class='page_container' data-page=1>
<b>ThS. Nguyễn Minh*</b>
<b>1. Diễn ngôn và diễn ngôn truyền thông</b>
T ro n g giai đ o ạn đẩu, tro n g các nghiên cứu của chủ nghĩa cấu trúc, diên n g ô n được
coi là đối tư ợng cửa n g ô n ngữ h ọ c văn bản. T iêu biểu cho giai đ o ạn này, B arthes (1970)
cho rằng “C h ú n g tô i gọi cái khách th ể của xuyên ngôn ngữ h ọ c là diẽn n g ô n - tư ơ n g tự
văn b ản tro n g n g ô n ngữ h ọ c nghiên cứu, và chúng ta địnlì nghĩa n ó (h ãy còn là sơ b ộ )
n h ư là “m ộ t đ o ạ n lời nói hữ u tận b ất kì, tạo th àn h th ể th ố n g n h ấ t xét từ quan điểm nội
d u n g ”. Được tru y ển đ ạt cùng với n hữ ng m ục đích giao tiếp th ứ cáp, và có nhữ ng tổ chức
p h ù h ợ p với n hữ ng m ụ c đích này, vả lại (đ o ạn lời này) gắn b ó với n hữ ng n h ân tố văn
h ó a khác nữa, ngoài n hữ ng n h ân tố có quan hệ đến bản th ân n g ô n ngữ.”
N h ư vậy, k h ơ n g có sự p h ân b iệt th ật rõ ràng giữa văn b ản (n h ư m ộ t cấu trú c n g ô n
ngữ) với diẽn ngôn. Đ iểm m à B arthes n h ấn m ạn h là phải xem xét diễn ngôn tro n g các
m ục đích giao tiếp xã h ộ i và sự liên th ô n g giữa văn h ó a và giao tiếp,
N gồi ra, trong giai đoạn này, còn những cách p h ân biệt diễn ngôn và vãn bản đơn
giàn là sự phân biệt giữa ngôn ngữ nói và ngơn ngữ viết. Diẽn ngơn - ngơn ngữ nói ở đây
không đơn giản là m ộ t p h át ngôn đơn nhất từ m ột người nói m à là chuỗi các phát ngôn
trong các lượt hội thoại, tu ân theo các chiến lược giao tiếp hoặc quy tắc ngữ học, nhằm diễn
(play) hoặc quản sốt (govem ) diễn ngơn trong bối cảnh đối thoại cụ thể.
Sau đó, quan điểm về diễn n g ô n đã có nhiéu th ay đổi từ giai đ o ạn hậu - cấu trúc và
ngữ nghĩa học. Ở giai đ o ạ n cấu trú c /n g h ĩa học, nghĩa (m e an in g ) được gán cho n hữ ng
khách th ể “ở b ê n n g o ài” th ế giới, và gán vào bản chất h o ặc tâm tín h của cá nhân, c h ủ
N h ư n g k h ái n iệm n g ô n ngữ (n h ư trê n ) là k h ô n g đủ. N g ô n ngữ bị kiểm soát bởi “sự
ch ỉn h sửa” m a n g tín h lịch sử, ch ín h trị, văn hóa, và “sự ch ỉnh sửa” đó lu ô n tái sản xuất và
lưu th ô n g , tứ c là k iến tạ o ra các bài nói, các dạng thức tái trìn h hiện, và các th iết lập định
ch ế m ang tín h th ự c h àn h . V ì th ế, đến đây, khái niệm “diễn n g ô n ” nổ i lên thay th ế khái
n iệm “n g ô n n g ữ ”.
T ừ “d iễn n g ô n ” là d an h từ và đ ổ n g thời là đ ộ n g từ. D iễn n g ô n n h ư là m ộ t “h àn h
đ ộ n g ” của việc n g ô n ngữ q u y ch iếu vào m ộ t điều gì đó. C ò n th e o nghĩa n h ư m ộ t “cách
d ù n g ”, diễn n g ô n quy chiếu vào cả quá trìn h tư ơng tác lẫn k ết quả của việc tru y ền th ô n g
và tư tưởng. D iễ n n g ô n là m ộ t quá trìn h xã hội n h ằm tạo ra và tái sản xuất nghĩa.
T ừ q u an đ iểm trên, d iễn n g ô n là m ộ t khái niệm vừa rất trừ u tượng, vừa rất cụ thể.
D iẽn n g ô n n h ư là quá trìn h ch ú n g ta chuyển h ó a th ế giới b ê n ngoài vào h ệ th ố n g ngôn
ngữ. V iệc n ày cho th ấ y n g ô n ngữ lu ô n có m ột lịch sử p h á t triể n và n ó ln có xung đ ộ t
với các q u an h ệ xã hội. D iễn n g ô n là sản phẩm của sự k h u ô n đ ịn h m an g tín h xã hội, lịch
sử, th ể chế, và ng h ĩa (m e a n in g ) đư ợc sản xuất ra từ các th ể ch ế diễn ngôn.
<i>T ừ khái n iệm trừ u tư ợ n g trên , diễn ngôn được nghiên cứu n h ư các kiểu diễn ngôn cụ </i>
<i>thể, th ứ m à xã h ộ i sử d ụ n g đê’ tư ơng tác và tra n h luận. P h ạm vi của n ó trải rộ n g từ diẽn </i>
n g ô n tru y ề n th ô n g với các kiểu tru y ể n h ìn h hay tin tức, cho đ ến các diễn n g ô n m an g
tín h th ể chê' n h ư k h o a h ọ c h ay văn chương.
<b>44</b> <sub>Nguyễn Minh</sub>
T ừ tiếp cận diễn ngôn như trên, ta thấy rằng diễn ngôn truyến thông, trước hết, được
hiểu n h ư các kiểu loại (gem e) cụ thể của truyển thông: tin tức, truyền hình; p h ỏ n g vấn,
(khung) thiết kế b á o ,... T ừ đó, ta thấy được sự thể chế hóa các m ối quan hệ xã hội (lịch sử,
chính trị, quyển th ế ,...) đã định hình cách chúng ta sử dụng ngôn ngữ trên truyến thơng
như th ế nào. Sự định h ìn h đó chính là “diễn ngôn truyền th ô n g ”. Vì vậy, nghiên cứu diễn
ngơn truyền thông trở n ên quan trọng trong ngành nghiên cứu truyến thơng bởi nó có ảnh
hưởng đến hai vấn đề cơ bản nhất của truyền thông: vấn đề nghiên cứu các loại thê’ truyền
thông cụ thể; và vấn đ ế nghiên cứu truyền thông như m ộ t h àn h động xã hội.
Bell đã chi ra b ố n lí do tại sao cần nghiên cứu truyền thông. M ộ t là truyền thông là m ột
nguồn p hong p hú cho việc truy cập dữ liệu phục vụ giảng dạy và nghiên cứu. H ai là, truyển
thơng ảnh hưởng và tái trình hiện cơng chúng của nó thơng qua ngơn ngữ và cộng đồng nói
năng. Và ba là (q u an trọ n g n hất), cách sử dụng truyền thơng có thể cho thấy những thỏa
thuận giữa nghĩa xã hội (social m eanings) và những m ẫu rập khu ô n (stereotypes) được quá
trinh hóa thơng quan ngơn ngữ và giao tiếp. Bốn là, truyền thông phản ánh và ảnh hưởng
đến khuôn m ẫu và sự th ể hiện của văn hóa, chính trị, và đời sống xã hội.
Bài n ghiên cứu sẽ tó m lược m ộ t vài hướng nghiên cứu ch ín h của p h ầ n tích diễn
ngơn tru y ển th ô n g th ồ n g qua m ộ t số tác giả tiêu biểu:
<b>2, Van Dijk và phân tích diễn ngơn phê phán (Critical Discourse Analysis - CDA)</b>
T ừ 1979, b ắ t đ ầu có n h ữ n g tác giả tiên p h o n g đầu tiên ứng d ụ n g p h â n tích diễn
ngôn p h ê p h á n (v ố n là m ộ t h ư ớ n g nghiên cứu trong n g ô n ngữ h ọ c) vào n ghiên cứu
truyển th ô n g n h ư F ow ler hay Kress và H odge. N h ư n g hư ớng n g h iên cứu n ày chi th ự c sự
p h át triển từ trư ờng p h ái p h â n tích d iễn ngôn A nh của Fairclough và trư ờ n g phái ngôn
ngữ h ọ c văn bản H à L an của van Dijk. CD A trở th àn h k h ung chuẩn cho n ghiên cứu văn
bản tru y ển th ô n g và n g h iên cứu diễn ngôn.
K hung C D A của van D ijk hư ớng đến việc th ố n g hợp (in te rg ra te ) sản xuất và diễn
giải diễn ngôn cũng như việc p h ân tích diễn ngơn m ang tín h văn bản (textual). C ơng
trìn h quan trọ n g n h ất của ông vế p h â n tích diễn n g ô n truyển th ô n g là “N ew s as
D isco u rse” (1 9 8 8 ), sau đó được p h á t triển th àn h “N ew s A nalaysis”, được viết ra từ m ột
n ghiên cứu sầu rộng các tin quốc tế và việc p h ân b iệt chủng tộ c tại báo chí châu Âu.
T ro n g các cơng trình của m ình, ơng xem xét bản chất của các ý kiến và xem chúng
được thê’ hiện trên các chuyên m ục trê n báo in như thế nào. Vì thế, nghiên cứu của ông
triển khai trên m ột khung tổng thể rộng lớn trên cả diễn ngôn và ý hệ (iđeology) và hướng
đến m ộ t lý thuyết siêu trật tự về ý hệ.
T ấ t cả những việc đó dựa trên câu hỏi nền tảng: cấu trúc xã hội quan hệ như thế nào
với cáu trúc diễn ngôn. C âu trả lời là chúng có thể khơng quan hệ trực tiếp. Bởi nếu chúng
thật sự có quan hệ trực tiếp, chúng không cẩn đến ý hệ, và h ơ n nữa, m ọi hành thế (actor)
trong các n h ó m xã hội sẽ h ành động và nói cùng m ột việc. Ơ ng đưa ra m ột khung trong đó
cấu trúc xã hội chỉ có thể quan hệ với cấu trúc thông qua các h àn h thể xã hội và tâm trí của
họ: m ô h ìn h tầm thức (m etal m odel) trung gian giữa ý hệ và diễn ngơn. Vì thế lí thuyết cùa
ơng gơm ba th àn h tố chính: chức năng xã hội, cấu trúc tri nhận, và việc thê’ hiện và tái sản
xuất m ang tính diễn ngơn. N h ư vậy, có m ộ t cẩu nối giữa cấp độ p h ân tích vi m ơ và vĩ mơ.
C ấu trú c diẻn n g ô n có bao g ồ m n hữ ng ý h ệ trải dài từ cấu trú c vi m ô như từ vựng
và cấu trú c ngữ p h áp cho tới cấu trú c vĩ m ô n h ư chủ để h o ặc để (th e m e ); thê’ h iện m ộ t
cách gián tiếp văn b ản h o ặc to à n b ộ d iễn n g ô n (th e o nghĩa rộ n g ). C ấu trú c vĩ m ô được
tổ chức th e o tô n ti: n hữ ng quy tắc vĩ m ô (m acro ru les) định h ìn h n hữ ng th ô n g tin quan
trọ n g n h ấ t tro n g văn bản. V iệc đó đư ợc th ể hiện qua việc chúng ta tó m tắt m ộ t văn bản.
N h ữ n g quy tắc vĩ m ơ kiểu đó chi ra thê' giới tri thức của người đọc. Ở cấp độ quy tắc vĩ
m ô, nghĩa được gán cho người đọc.
Đ iểm này cho th ấy hai ý tro n g n ghiên cứu của van Dijk. M ộ t là văn bản th ư ờ n g
k h ông nói th ẳ n g (straightíorvvard). C h ú n g ta cần xem xét n h ữ n g gì văn bản th ự c sự n ó i
<b>46</b> Nguyễn Minh
để 'hể h iện n h ó m “ta ” tro n g sự quý m ến và n h ó m “h ọ ” trong sự thiếu quý m ến. Bằng việc
phen tích các chuyên m ụ c và các ý kiến (trê n báo in), van Dijk cho th ấy báo chí M ĩ thể
h iệ t các lãnh đạo n h ư Gadhafi hay Saddam H ussein là “h ọ ” trong thế đối lập với quốc gia
nhv Israel, được q uý trọ n g như “ta ”.
B ằng việc p h â n tích các bài báo trên N ew Y ork T im es và W ash in g to n P o st vể vấn
để T rung Đ ông, ô n g đã chỉ ra khu n g lí th uyết cho CD A tro n g việc p h â n tích diễn n g ơ n
trui-ển th ô n g trê n b áo in.
K hung đó gồm : Sự phân hóa (polarization), m ạch lạc trong ý kiến (opinion
co leren ce), sự quy kết (attribution); việc m ô tả (description), m ối quan tầm (in terest), sự
ngềm ẩn (im plicitness), siêu - ý kiến (m eta-opinions), sự thê’ hiện (expression), không thê’
nhỉc tới (un m en tio n ab les), luận cứ (argum ents), việc sử dụng lịch sử (using history).
T ừ đó, ơng khuyến nghị phương thức phần tích ý h ệ gồm : (a) khảo sát bố i cảnh của
diễ.1 ngôn, (b ) p h ân tích các nhóm , m ối quan hệ quyển thế, và sự xung đột giữa chúng, (c)
xem xét cả ý kiến tích cực và tiêu cực từ cả “h ọ ” và “ta ”, (d ) nói rõ các dụng ý ngầm ẩn, (d)
khảo sát tấ t các các cẫu trúc nhấn m ạnh vào việc phân hóa các nhóm ý kiến.
<b>3. Allan Bell và phản tích cấu trúc diễn ngôn tin (structure of news stories)</b>
A.Bell đã làm việc cả trên cương vị nhà báo (biên tập viên) lẵn học giả (chuyên gia
ngốn ngữ học). Vì thế, ơng tự nhận hướng tiếp cận của m ình là m ột thực hành m ang tính
quan sát (observant participation) vào báo chí - tri thức gắn liển với thực hành báo chí.
T ác p h ẩ m q u an trọ n g n h ất của ông là “T h e language o f new s m ed ia”, tro n g đ ó có
ba chủ đé ch ính - q trìn h sản xuất n g ô n ngữ tru y ển th ô n g , khái niệm tru y ệ n tin (new s
story) và vai trò của cô n g chúng truyền thông. Các nghiên cứu về ngôn ngữ tro n g diẽn
ngôn tru y ền th ô n g của ông tập tru n g vào diễn ngôn cấu trú c của tru y ện tin (new s
strory). Ô n g chỉ ra tru y ệ n tin khác với các kiểu th u ậ t sự (n arrativ e) n h ư th ế nào.
C ách tiếp cận n ày giúp ta th ô n g qua cầu chuyện m à k hám phá ra cấu trú c sự kiện
của nó; và đ ặt ra câu hỏi: câu chuyện đã thực sự nói điều gì? Bằng cách này, chúng ta dễ
khám phá ra nhữ ng k h o ản g trố n g và sự th iếu rõ ràng, đê’ nhìn thấy nhữ ng gì m à văn bản
khơng để cập đến. V ì th ế, nghiên cứu của Bell n h ư là “công việc k h ám ra m ang tín h ý
h ệ ” hơn là “p h â n tích d iễn n g ồ n ”.
các nhà báo cố gắng ấn càng nh iếu th ô n g tin vào càng tốt. Ô ng chỉ ra n hữ ng h ư ớ n g lẫ n
chi tiết cho việc p h â n tích cấu trú c và cấu trú c diễn ngôn của truyện tin (new s story) và
sử dụng ch ú n g vào việc p h ân tích các bài trê n D aily M irro r về việc b ắt giữ các rg h i
p h ạm của IRA. V iệc p h â n tích các sự kiện, h à n h thể, thời gian, sự kiện trong câu chuyện
cho th ấy tín h k h ơ n g n h ấ t quán, th iếu m ạch lạc, khoảng trống, và sự m ập m ờ tro n g câu
chuyện, x u n g khắc với nhữ ng lực (force) xuyên suốt quá trìn h sản xuất ra cầu chuyện
của n h à báo, b iên tập viên, và sự liên quan đến việc lĩnh hội của người đọc.
<b>Sơ đồ của A.Bell về cấu trúc diễn ngơn tin một - câu</b>
<b>4. Norman Fairdough và phân tích diễn ngôn truyền thông bằng khung chức năng</b>
Fairclough đã p h á t triển hướng tiếp cận diễn ngôn truyền th ơ n g của m ình hơn hai
th ập ki. Ô n g quan tâm đến ngôn ngữ, diẻn ngôn và quyển th ế trong xã hội. T ừ tác p h ẩm
quan trọ n g m ở đ ầ u “D iễn ngôn truyển th ô n g ” (1995) cho đ ế n cuốn sách gẩn đây n h ấ t
“P h ân tích diễn ngơn p h ê phán: N gành nghiên cứu p h ê p h án của ngôn ngữ" (2 0 1 0 ), ô ng
đều tập tru n g sử d ụ n g k hung chức năng của Halliday. T ừ đó, ơng kết hợp kiến thức từ các
<b>48</b> Nguyên Minh
(m ộ t từ của F o u cau lt). Và th ứ ba là p h ân tích các thực h àn h xã hội (social p ratices), tập
tru n g vào m ối q u an h ệ giữa diễn n g ô n với quyền th ế và ý hệ.
M ặc dù p h â n tích diễn n g ô n p h ê p h án của cả van D ijk và Fairclough đểu có ba
th à n h tố, n h ư n g chúng k hác n h au về b ản chất của th àn h tố th ứ hai, th à n h tố tru n g gian.
Đ ó là nơi van D ijk gọi là ‘‘n h ận thức xã h ộ i” - cấu trúc n h ận thứ c và m ô h ìn h tâm thức
(m e ta l m o d el) - n h ư là trung gian giữa diẽn n g ô n và xã hội, Fairclough lại th ấy vai trò
tru n g gian này do n h ữ n g thự c h à n h diễn ngôn n ắm giữ, th ứ m à văn b ản được sản xuất và
tiếp nhận. T u y nhiên, Fairclough lại cho rẳng n hữ ng thực h à n h diễn ngơn có khía cạnh
n h ậ n thứ c xã h ộ i và khía cạnh liên nhân. Ơ ng n h ấn m ạn h vào khía cạnh th ứ hai.
T ro n g việc p h â n tích thự c h à n h diễn ngôn, Fairclough tập tru n g vào hai hướng: thị
trư ờ n g h ó a (m ark etizatio n ) (h ay thư ơ n g mại h ó a) của diễn n g ô n và hộ i th o ại hóa
(co n v ersatio n alizatio n ) của diễn ngôn. C ả hai đều tập trưng vào tín h liên văn bản
(in tertex tu ality ), h ay tín h p h a tạp nh iểu p h o n g cách n g ô n ngữ h ay loại th ể vào cùng
m ộ t văn bản.
Ví dụ tiêu biểu cho quan điểm trên là phần tích của Fairclough trê n p h át thanh vể chủ
để những vụ xô xát ở Bấc Ireland. T ừ đó ơng tháy trật tự xã hội dược cơ cấu này thông qua
các quan h ệ quyển lực và n h ất là sự phân bố không đồng đểu các quyển lực khiến chúng ta
phải quan tâm tới việc các thuộc tính văn bản của diễn ngơn tin phải có vị trí như thê' nào
đối với việc p h ần bổ quyển lực xã hội.
<b>5. Davỉd Greatbach và phân tích hội thoại (Conversation Analysis - CA)</b>
<b>H ướng nghiên cứu CA đ ư ợ c bắt đầu bởi ba nhà khoa học tiên p h ong - H eritage và </b>
m ình. G reatb ack đ a n ghiên cứu CA n h ằm xem xét p h ỏ n g vấn được cấu trúc xung q u a n h
câu hỏi, câu trả lời; và tìm ra sự khác b iệt vế chức n ăn g của các cuộc đối th o ại gốc.
G reatbach p h ần tích m ột số cuộc p h ỏng vấn trên C N N đã cho thấy lập trường tru n g
lập của người phỏ n g vấn trong việc tạo th àn h và điểu chỉnh diễn ngôn.
<b>6. Kết luận</b>
T ro n g b ài viết này, chúng tô i tổ n g quan m ộ t số h ư ớ n g tiếp cận diễn ngôn tru y ế n
th ô n g từ g ó c đ ộ n g ô n ngữ học. C ác h ư ớ n g tiếp cận này đ éu có các k h ung lí th u y ết và
thực h à n h rất p h ứ c tạp, tù y vào đ ộ p hứ c tạp của loại th ể tru y ền th ô n g m à k h ung đ ó
p h ân tích. V à m ối q u an hệ giữa d iễn n g ô n với xã hội, ý hệ đư ợc q u an niệm rắt khác n h au
tro n g từ ng h ư ớ n g tiếp cận khác nhau.
N g o ài các h ư ớ n g th iê n về p h â n tích văn b ản n h ư trên, còn phải kể đến hư ớng tiếp
cận n h ám vào cá n h â n (người tiếp n h ậ n ), xem h ọ p h ản ứng ra sao khi tiếp n h ận m ộ t
diẽn n g ô n tru y ền th ô n g , và sự p h ả n ứng lại m ộ t lần nữa p h ả n án h tín h chất của diễn
n g ô n tru y ển th ô n g . C u ố i cùng còn phải chú trọ n g cả đến h ư ớ n g tiếp cận dựa vào quá
trìn h sản xuất ra d iễn n g ơ n đó từ góc độ thực h à n h báo chí.
N g o ài ra, còn h ư ớ n g tiếp cận dựa vào tín h trậ t tự, n hư ng đây là hư ớng tiếp cận quá
th iên vế xã h ộ i học, ch ú n g tôi k h ô n g có khả n ăn g xem xét.
<b>50</b> Nguyễn Minh
<b>TÀI LIỆU THAM KHẢO</b>
1. <i>Bell, Allan, The Language o fN e w s M edia. O xíord: Blackwell, 1991.</i>
2. <i>Fairclough, N o rm a n , M edia Discousre. L o n d o n : Ew ard A rnold, 1995.</i>
3. <i>G reatb atch , D avidm , A turn taking system fo r Bristishnews interviews. Language in </i>
Society, 1 7 ,4 0 1 -3 0 ,1 9 9 8 .
4. <i>V an Dijk, T e u n A., N ew s as Discourse. H ilsdale, NJ: Lavvrence E rlbaum A ssociates, </i>
1998.