Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (8.25 MB, 16 trang )
<span class='text_page_counter'>(1)</span><div class='page_container' data-page=1>
<i>C A C D A N T A N G -M IE N L A A I ?</i>
N hanh Tang-M ien trong ngu he Han-Tang gom rat
nhi£u ngon ngu khac nhau d vung H im alaya, mi£n D ong
Bac An Do va D ong Nam Bangladesh, cung nhu d Tay
Tang va vung bien gidi D ong Tay Tang, phan Ion vung
Tay Nam Trung Q uoc, toan bo M yanm ar va mien nui bien
gidi Bac Thai Lan, Lao va Viet Nam.
—I Cac dan toe Tang-M ien nay da tao ra duoc m ot di
san van hoa rat co gia tri. Chdng han ngudi M ien da thira
hudng duoc mot di san van hoa gom nhung d£n dai nguy
nga, chung minh rin g ho co m ot qua khu sang ngdi: noi
tieng nhat la hang nghin d6n dai va chua chi£n, khong thua
kern gi A ngkor. Borobudur, ma ta con co the tham quan d
Bagan. Mac du vo cung phong phu, di san van hoa phi vat
chat cua cac dan toe Tang-M ien rat ft duoc biet den. Dac
biet, van hoc truyen khiiu cua cac nhom ngudi noi tieng
Tang-M ien con chua duoc suu t&m hoac da duoc sun tam
nhung con thieu sot.
□ De minh chung, chung ta hay xem xet qua ngudi
Lisu, mot dan toe Tang-M ien, trong cac boi canh kinh te,
xa hoi, chinh tri va ton giao cua ho.
<i>D A N L IS U LA A I ?</i>
Song d mien nui, ngudi Lisu co dan so chung m ot trieu
(574.856 d Trung Q uoc theo di£u tra dan so cua nude nay
vao nam 1990; co the den 400.000 d M yanm ar; 27.899 d
Thai Lan, theo udc tinh chinh thuc vao nam 1995, va them
m ot so nho d An Do).
chiem nhung sudn nui hoang vu cua cac rang nui
Gaoligong Shan va Nu Shan chay di tu phuong nam den
□ Vao the ky XIX, viec T rung Quoc thiet lap cac co
cau hanh chinh tai lanh thd ciia cac dan toe ft ngudi de
banh trudng d Van Nam va cac cuoc chien tranh giua n g
udi Han va ngudi Hoi da khien cho nhidu ngudi Lisu rdi
Van Nam chay xuong cac vung giap gidi M yanmar. Dirdi
chinh quyen thuoc dia Anh, cac viing nay dupe goi la
“lanh thd ciia cac bo lac khong dupe cai tri” , nay thuoc
bang Kachin d M yanm ar. N hieu nhom Lisu khac di cu tdi
Dire H ong d mien Tay Van N am va tdi bang Chan thuoc
mien D ong M yanmar.
□ Trong may thap nien gan day, mot so ft ngudi Lisu
phieu luu ve phia nam , den tan lanh thd Thai Lan, va ve
phfa tay, den tan lanh thd An Do. N hung gia dinh Lisu dau
tien vao Xicm La (tuc Thai Lan ngay nay) de dinh cu lau
□ Hau het lang mac ciia ngudi Lisu deu d viing cao, tir
1500 den 3500m. Tai chau tu tri No G iang va huyen tu tri
Weixi ciia ngudi Lisu, cung nhu d phfa dong bang Katchin,
hp co khuyng hudng tao thanh cac cu dan thuan nhat song
tren nhung viing dat kha rong. O nhung noi khac. hp song
rai rac xen ke vdi cac dan toe noi ngon ngu khac.
J It ra ve mat ngon ngu va van hoa, ngudi Lisu gan giii
vdi ngudi Nosu. mot nhom chiem uu the trong dan toe tru
dc day bi goi bang cai ten m iet thi la Lo Lo va hien nay co
ten goi chfnh thuc la Di (Yi). Cd khoang bay trieu ngudi
Di song d Van Nam. Tu X uyen. Quy Chau va Q uang Tay
thuoc mien Tay Nam Trung Quoc. Chi co m ot so ft song d
M yanm ar, Lao va Viet Nam. doc theo bien gidi chung vdi
Trung Quoc. O Viet Nam. hp song tren vung nui ven bien
gidi V iet-Trung, hau het cu tru d cac tinh Ha G iang, Lao
Cai va Cao Bang (Dessaint, 1980 ; 1995 ; 1995-1996).
<i>H O SO N G T H E N A O 1</i>
82. T a u nhac tro n g d a m ma (H o a B lnh).
© M ai Thanh S on.
83. C a c con tra i cu a n g i/d i qu a co phai do i nun ram va
© M ai T h a n h San.
84. B ifa cam ta n g chu dai khach va nhCfng n g ifd i den
g iu p trong n g a y c if han h tang le (H o a Binh).
© M a i Th a n h S dn.
86. Lam banh de p h u n g vie n g n g i/a i da kh u a t (H oa B inh).
© M ai Th a n h San.
85. G ia banh d a y tro n g da m ta n g (H o a Binh).
© M ai T h a n h S an.
87. Ho hang tu c trifc ben canh qu a n tai tro n g le cung cam
de tien hon n g i/d i c h e t (T h a n h H oa).
<i>0</i>
<i>M</i>
88. Lam nha trin h ti/a n g (La n g Sdn).
© N gu ye n VSn Huy.
89 D a n s o t (C ao B a ng).
© La C ong Y.
90. G a n h gach lam nh a (Lang S d n).
© N gu ye n V an Huy.
92. Đi đón dâu (Hà Giang).
© Võ Mai Phương.
93. Chú rể cắm hương trên bàn thờ (Hà Giang).
© Võ Mai Phương.
94. Dệt vải (Tuyên Quang).
© Võ Mai Phương.
96. Le cu n g to tie n tro n g n g a y T e t (L a o Cai).
© M ai T h a n h S on.
97. B an th d cu a ngird i S an Diu th i/d n g d i/n g s a t va ch 6
g ian ch in h . T re n do co 3 b at nh a n g , den, ch e n va
dan g ia y d o (B a c G iang).
va cay duoc lieu cung kha quan trong. Nguoi Lisu mua
ban vdi nhung ngudi buon theo doan va nhirng ngirdi buon
dao den tan lang, nhung thinh thoang ho cung di mua sam
d cac cua hang hay cho trong cac thung lung. Tai M yanm ar
va Thai Lan. nhirng ngirdi buon theo doan thudng ddi phai
tra bang thuoc phien khi mua hang cua ho (Dessaint
1972 ; D essaint va D essaint 1975 ; Dessaint va Dessaint
1982 ; D essaint va Dessaint 1992 ; Dessaint 1995-1996).
—1 To chuc xa hoi co sd thudng la gia dinh hat nhan
mot vo m ot chong va co them nhirng than nhan ldn tuoi
hay than nhan con tre chua lap gia dinh. thuoc ben vo hoac
—I T heo truyen thong, moi lang la m ot don vj chinh tri
doc lap. Hoi dong lang, gom dai dien ciia moi gia dinh
trong lang, bau ngudi dung dau lang. Ngudi nay thudng
chi co quy£n hanh gidi han va chu yeu lam cong viec phat
ngon cho dan lang. Tat ca moi quyet dinh quan trong deu
la nhd nhan cach, nang luc va kinh nghiem rieng, nhirng
cung nhd co diroe sir iing ho ciia nhung thanh vien gia dinh
va toe ho song ciing lang. Ho thudng la nhung ngudi dan
ong ldn tuoi, nhung ban than tudi tac khong phai la yeu to
quyet dinh. Mot ngudi phu ntr co the co anh hudng chinh
tri dang ke do chinh minh gay dung, hoac, thong thudng,
qua sir trung gian ciia ngudi chdng. Khong ai co du quyen
the de ap dat mot hinh phat m a ngudi bi phat chdng ddi
quyet liet. Neu tat ca nhung co gang hoa giai that bai thi
ben bat binh nhat, hoac ben it duoc ung ho nhat trong
lang, rat co the se bo lang ra di (Dessaint 1971 ; Dessaint
va D essaint 1982).
□ Muc dfch chinh cua ngudi Lisu la song hai hoa vdi
moi trudng thien nhien ciia ho va vdi the gidi sieu nhien
cung nhu vdi nhirng ngudi xung quanh. Ho rat ton trong
mdi trudng thien nhien. V ao mot sd dip, ho cung vai cau
xin vi than nay hoac vi than kia trong sd rat nhieu than
linh thien nhien, vi du than sam , than set, than ciia ngon
nui nay hoac ciia con suoi kia, than da, than cay, than
dong vat, va cac thfin lang. Ngudi Lisu tin vao sir tai sinh,
ly tudng nhat la tai sinh vao trong cung gia dinh va ho ton
kinh to tien, nhat la cha me va ong ba qua co ciia ho.
□ Saman phai la nam gidi co than the va tinh than khoe
m anh, bdi vi vai tro ciia nhung ngudi nay het sue quan
<i>tchoha sau hoi thd cudi ciing) ciia m ot ngudi mdi chet tren </i>
dudng di ve the gidi ben kia. Doi lai cac cong viec ma ho
lam cho dan lang, cac sam an thudng khong nhan cua cai
vat chat hoac anh hudng chinh tri gi to ldn lam.
<i>D I S A N V A N H OA P H I V A T C H A T CUA H O LA G I ?</i>
nhung thu rat m ong m anh bai vi chung dirge lam tir nhung
vat lieu rat da hong nhir g6, tre, may, gai d iu (hemp) va
bong vai (do trang sire rat dep b in g bac la mot ngoai le
dang lull y). Di san van hoa phi vat chat bao g6m am nhac,
mua va nhieu hinh thuc van hoa khac, nhung hoan hao
nhat la van hoc truyen khau cua ho. D ay la mot loai nghe
thuat bang lai: chinh lai noi cho ban van sire song va
truyen lai no cho cac nguoi khac de no dugc song mai. Vi
vay, vai tro ciia ngudi nghe si - nguoi ngam th a hay nguoi
ke chuyen - la mot vai tro rat c in thiet. Nguoi ay co tao ra
mot the giai tuang tugng de phuc vu thinh gia. Tuy nhien,
cac ranh gidi cua the gidi tuong tugng nay tuy thuoc vao
ngudi ngam bai th a hay ke cau truyen. Cung mdt bai tho
□ Cac bai th a 6n dinh han cac bai van xudi, bai vi
chung phai tuan theo nhung quy tic co dinh ve van va
dieu. Tuy vay, ngay ca trong thi ca, nguai ngam nhiau khi
phai thay the mot tir b in g mot tir khac, c h in g han thay ten
ciia m ot nguai hoac m ot noi b in g ten cua mot ngudi hoac
mot noi khac. N gugc lai, nhieu tir chu yeu trong ban van
doi hoi phai co nhung tir bo sung, nhung tir d6ng nghla
hay phan nghTa.
U Ngudi ke chuyen co the bien ddi cac huyen thoai va
chuyen ke theo nhieu cach khac nhau. N guai ke co tha
tham vao hoac bdt di nhirng doan thu’ yeu, co tha thay doi
ban van cho phu hgp vdi thanh p h in thinh gia cua minh.
Tuy nhien, khong phai m uon lam the nao cung dugc. Tat
ca nhirng ngudi ke chuyen gidi
□ La hoi thudng la nhung dip thich hgp nhat cho viec
ngam tho va ke chuyen. Tuy vay, chinh vao cac buoi toi,
khi da lam xong moi cong viec h in g ngay, ngudi Lisu
thudng giai tri theo cach m a ho ua thich. Con co ca m ot so
bai ca m a ho thich hat trong khi phai lam m ot cong viec
nham chan nao do nhu lam co tran r iy c h in g h a n 1.
□ Dan ong va phu nu, ngudi ldn va tre em, tat ca deu
tham gia cac sinh hoat van hoc truyan khaiu trong mot tinh
th in thuc sir dan chu va m ot b iu khong khi het sue than
tinh. Phan img khen cha ciia khan gia la m ot bo phan hiai
c a cua buoi trinh dian. Ngudi ngam th a va ngudi ke truyen
khong nhan mot khoan tian thu lao nao, nhung uy tin to
ldn ma ho tao ra dugc la p h in thudng cho tai nang ciia ho.
Su trao ddi giua dian vian va khan gia tang cudng tinh co
ket ciia cong dong trong m ot boi canh ket hgp nhirng yeu
to giao due vdi sir giai tri don thuin.
□ Thi ca tru tinh, cac bai tinh ca thudng co hinh thuc
ddi dap giua hai ddi tac nam nu thuoc hai toe ho khac
nhau nan co tha trd thanh vg chong. N hung cuoc to tinh
nhu vay co the dian ra d hau nhu bat cu noi nao, nhung
khong dugc d nha ciia co gai ngoai trir trong cac la hoi ma
cha me co to chuc da don mimg nam mdi. Trai gai thudng
to tinh ban canh coi gia dap b in g chan, dat gan nha cha
me co gai, hay tai noi co ta thudng den lay nude bing
nhung ong tre. Hat ddi dap tao ra c a hoi da ngudi ta cd tha
phong tac va ung k h iu theo mot khung thi ca b it buoc.
_J Sơ vịn tiết m ục của một người kế chuyện - trons
một sò trường hợp. thật là phong phú - bao gồm những
truyện truyền kỳ về những nơi chốn có thực như những
đặc điếm đáng chú ý của một phong cảnh quen thuộc, hay
về những con người xuất chúng đã thực sự hiện hữu. Nó
Từ năm 1962, tác giả bài này đã sưu tập, chép lại và
dịch một bộ sưu tập lớn trong đó có mặt tất cả những thế
<i>(1) mámyu: huyền thoại, truyện truyền kỳ, truyện cổ, </i>
tru vện neụ ngơn;
<i>(2) yỉlì-ku : luật lệ và tập quán pháp;</i>
<i>(3) mògyva : thơ về con Đường lớn và thơ về con Đường </i>
nho;
<i>(4) tchozà--ỉ'ìshu hoặc tchom yủ: tiểu sử và tự truyện;</i>
<i>(5) anyi-tchom ò-bae và anyi-tchom ò-baek'i\ tục ngữ và </i>
cách neỏn;
<i>(6) tcham ẽ-tcha-tcha: câu đố và ẩn ngừ;</i>
<i>(7) -n q ị -k'u -ẹa -n ỵâ : bài hát trẻ em và bài hát ngản ;</i>
<i>(8) na-ĩchi hoặc nae-tchi: công thức m a thuật và </i>
phương thuốc tự nhiên;
<i>(9) nì-ti và nì-gwa: lời cầu khấn nghi lễ và văn bản </i>
-J Cơng trình này có được sự hợp tác vô cùng quý báu
của N gw âp’à A vòum ekò, m ột thủ lĩnh đại tài, một nhà
ngâm thư và kê chuyện nổi tiếng khắp nơi và của người vợ
vô cùng tài giỏi của ông là bà Yàkya A lcnakyam a. Người
con eái út của họ, Ngvvâma A vòunado, đă hợp tác chặt chẽ
trong mọi giai đoạn của cịng trình này từ năm 1977. Thật
vậy, việc ghi chép, lưu £Ìữ và phân tích vãn chương truvền
miệng sẽ rất khó khán nếu khơng có sự giúp đỡ đắc lực
của những neười bản xứ đã được đào tạo đặc biệt cho công
việc này cùng như đã có ý thức về tầm quan trọng và sự
<i>khẩn cấp của nó. Những người như họ đĩ nhiên dễ tranh </i>
thủ được sự tin cậy của người cung cấp thơng tin hơn
ncười nước ngồi. Phần lớn những n^ười thông tin này đều
nước có hối suất bất lợi trên thị trường. Các yếu tô này kết
hợp với nhau cho phép những người tổ chức du lịch đưa
đến các làng cao nguyên những đoàn du khách nước ngồi
có sức m ua m ạnh gấp nhiều lần so với dân bản xứ, và
thường khône tôn trọng di sản văn hoá địa phương. Chúng
ta có thể thấy trước rằng loại du lịch nói trên tác động tai
hại đến các cư dân m iền núi và có khuynh hướng làm họ
suy đồi về tinh thần. Ngoài ra, m ột số phái bộ truyền giáo
Tin Lành M ỹ đã cấm người Lisu và các dân mién núi khác
nằm trong tầm ảnh hưởng của họ tại miền Bác Thái Lan
không được biểu diễn âm nhạc, các điệu múa và bài hát
của chính họ, cũng như không được tổ chức nhừng lễ hội
truyền thống. N hiều người trong các phái bộ truyền siáo
<i>D I S Á N V Ă N H O Á P H I V Ậ T C H A T CỦA C Á C D Â N </i>
<i>T Ộ C T H IỂ V S Ố Ở V IỆ T N A M</i>
Các nhà chức trách V iệt N am đã có nhữn^i nỗ lực đáng
khen ngợi trong việc gìn giữ và phát huy di sản văn hoá
của các dân tộc thiểu số trên các lãnh vực ngôn ngữ (chữ
viết, từ điển, ngữ pháp) và văn hoá (các chuycn gia đã sưu
tập nhữnẹ yếu tố văn học truyền khẩu, bài hát, âm nhạc và
múa, đôi khi đã được biểu diễn trước công chúng). Họ đã
làm nhiều việc để báo vệ và phục hổi các cơng trình kiến
trúc cổ tiêu biểu cho kiến trúc truyền thống bản địa. Đ ồng
thời, họ cũng đã cố gắng tạo điều kiện dễ dàne và khuyến
khích việc trao đổi văn hoá giữa các dân tộc thiểu số với
nhau cùng như giữa các dân tộc này và người K in h / Hy
vọng ràng họ sẽ tăng cường nỗ lực theo chiều hướng này,
bởi vì di sản văn hoá của các dân tộc thiểu số - và ngay/cả
di sản văn hố của chính người K inh, lần đầu tiên trong
lịch sử, càng ngày càng bị đe doạ huỷ diệt. Trong số các
yếu tố góp phần vào việc đe doạ vãn hoá phi vật chất của
các dân tộc thiểu số và của cả người Kinh, thì yếu tố đe
doạ lớn nhất rỏ ràng đến từ việc một khu vực quan trọng
của các thồng tin đại chúng lấy Việt Nam làm đích để tấn
công. Được tài trợ dồi dào, khu vực thông tin đại chúng
này sử dụng những kỹ thuật công nghiệp tiên tiến nhất. Vì
vậy, nó cực kỳ mạnh và cực kỳ có hiệu quả. Nó thường
xuyên cung cấp những hình thức giải irí hời hợt có chất
lượng kém cỏi, có tính dung tục đáng sợ cũng như sự hung
hăng đáng báo động. Trong bối cảnh này, truyền hình -
chính xác hơn là những kênh truyền hình phát đi những
chương trình như th ế - có thế thực sự được xem như là cái
trục lăn đường đang cán nát nhừng sinh hoạt giải trí tron ì*
lãnh vực này. Kết quá cuối cùng, đối với nhiều người, chí
có thể là sự tấy não hoàn toàn, làm họ m ất đi khá năng tư
duy. Vì vậy, việc chặn đứng tình hình này trước khi trờ
thành quá trề là một điều cực kỳ quan trọng và cực kỳ
khấn cấp.
□ Cần phái làm mọi thứ để cho thành viên của các
dân tộc thiểu số cũng như của dân tộc đa số ý thức được
giá trị khơng có gì thay th ế được của di sán văn hoá của họ
cũng như về sự cần thiết phải báo tổn và lưu truyền nó. Họ
phải gạt bó mọi mặc cảm tự ti trước những hình thức vãn
hố nhập cảng. Một sự thật không thể chối cãi được là các
dân tộc thiểu số ở Việt N am , cũng như người Kinh, đà
thừa hướng những nền vãn hoá đáng ngưỡng mộ mà họ có
thc tự hào một cách chính đáng. Ngoài những cuộc vặn
trường và qua phương tiện truycn thông, một số lớn các
phương tiện thông tin khác, chẳng hạn bích chương và tem
thư, có thê được sử đụng cho mục đích nói trên.
-J Dì nhiên, tất cả Iihừng nhân viên có liên quan đều
phái được huân luyện một cách có hệ thống bởi nhữna
người tháy có năng lực. Phái cải thiện sự phối hợp giữa các
hoạt động kinh tế-xã hội và các hoạt động văn hố. Việc
gìn giữ và báo tồn m ỏi trường thiên nhiên và di sản vãn
hoá phai được phổi hợp với nhau một cách có hiệu quả.
—I Vãn học truycn miệng, bài hát, âm nhạc, m úa và tất
ca những hình thức văn hố truyền thống và dân gian khác
chảng những phai được thu thập, cất ^iừ và phân tích;
chúng cịn phái được phổ biến cho đỏng đảo công chúng
qua báo chí, sách, đài phát thanh và truyền hình (nhất là
truvền hình). Điều hết sức quan trọng là phải kích thích
việc sáng tạo iheo các chuẩn mực truyền thống. Tổ chức
những cuộc hội diẻn có thể là một đóng góp có ý nghĩa
vào mục đích này, miễn là chúng tôn trọng tinh thần sáng
tạo nghệ thuật truyền thống và không trở thành những
cuộc trình diễn bị thương mại hoá nhàm phục vụ cho du
khách nước ngồi.
-J Chúng tơi thấy cần nhấn m ạnh rằne những hình
thức vãn hố dân gian và truyén thông không được biến
thành những cái xác ướp. Hien nhiên là các nền vãn hố
<i>T Ả I L ỈỆ U T R ÍC H D Ẫ N</i>
DESSAiNT. Aỉain. “Lisu m igration in ihc Thai
<i>highlands” . Ethnology, tập 10, sô 3, tr. 329-348, </i>
1971.
<i>“The poppics are beautiíul this y ea r”. N aíural </i>
<i>H istory, tập 81, số 2, tr. 30-37, 92-96, 1972.</i>
<i>M inoriỉies in Souỉh\\'est C hina : an introduction to </i>
<i>the Yi (Lolo) and reỉaied p eoples a n d an annoíated </i>
<i>bibliographv. New Haven, H um an R elations A rea </i>
Files Press. 1980.
<i>“Lisu world view” . C oníributions to Southeast </i>
<i>Asìan Ethnography, tập 7, tr. 27-49, 1988. In lại </i>
<i>trong The highland heritage : collecíed essays on </i>
<i>upland North T h a iland, A nthony R. W alker chủ </i>
bicn. Singapore, Suvarnabhum i Books, tr. 315-337,
1992.
DESSAINT, VVilliam. “P érégrinations à travers la litté-
rature orale lissou (dom aine tibéto-birm an)” , trong
<i>ỉíinéraires im aginaires, Simonc V icm e giới thiệu. </i>
G rcnoble. Editions L itéraires ct L inguistiques des
Universités de G renoblc, tr. 13-52, 1986.
“Les Lolo, les Phula et autres T ibéto-birm ans” ,
<i>trong M ontagnards des p a ys d ln d o c h in e . Les </i>
<i>collections du M usée de ƯHomme. Christine </i>
Hem m et sưu tập các bài viết, Boulogne-
Billancourt/Paris, Editions Sépia/M usée đe
<b>rH oinm e, Paris, Ir. 38-44, 1995.</b>
<i>“The Lisu, highlanders o f the SalvveerT. Bulletin o f </i>
<i>the </i> <i>International </i> <i>C om m ittee </i> <i>o f </i> <i>Urgent </i>
<i>Anthropologỉcal and E thnological R esea rch , số </i>
37-38, tr. 12-27, 1995-1996.
DESSAĨNT, William và Alain Dessaint. “Strategies in opium
<i>production”. E ĩhnos, tập 40, số 1 -4 (số đặc biệt kỷ </i>
niệm Karl Gustav Izikow itz), tr. 153-168, 1975.
“ Econom ic system s and ethnic relations in northem
ThailancT. <i>C ontributions </i> <i>to Southeast Asian </i>
<i>E thnography, tập 1, tr. 72-85, 1982. Sửa đối cập </i>
<i>nhặt và in lại trong The highland heritage : </i>
<i>collected essays on </i> <i>upland N orth T h a ila n d , </i>
“Opium and labour : social structure and econom ic
<i>change in the Lisu highlands” . Peasant Studies, tập </i>
19, số 3-4, trang 147-177, 1992.
DESSAINT, W illiam và Aviunado Ngwma. “La pctite
<i>orpheline sur la lunc, conte lissou” , trons Orỉcnts : </i>
<i>Ịỉonr </i> <i>G eorges </i> <i>Cunclominas. </i> Paris/Toulouse,
Eđitions Sudestasic/Editions Privat, tr. 221-235,
1981.
<i>Au sud des nuagcs. M ythes et coníes recueiỉỉis </i>
<i>oraỉem cní c h e i les morỉtagnards lissou (tibéto- </i>
<i>hirmans). Paris, Gallim ard. 1994. (“ L ’Aube des </i>
Peuples” ).
<i>1ZIK0W 1TZ, Kari Gustav. Lamet : hiII peasants in French </i>
<i>Ỉndo-C hina. G õteborg, E tnograíiska Museet, 1951. </i>
(Etnologiska Studier. 17).
<b>CHÚ THÍCH</b>
* Tác giả một lần nữa xin bày tó lịng biết ơn của mình đối
với những người và những cơ quan đã tạo điều kiện cho
tác giả nghiên cứu đién dã ớ châu A trong nhicu năm,
đặc biệt là Giáo sư Christoph von Furer-H aim endorf và
Trường nghiên cứu phương Đông và châu Phi (Luân
Đôn) và Giáo sư Raym ond Firth và Trường Kinh tế học
và khoa học chính trị Ln Đơn (Luân Đôn). Cũng xin
cám ơn G iáo sư Alain Dessaint đã £Ĩp những bình luận