Tải bản đầy đủ (.doc) (39 trang)

Một số biện pháp nâng cao chất lượng bộ môn Giáo dục công dân bậc THCS

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.45 MB, 39 trang )

PHÒNG GD & ĐT VĨNH TƯỜNG

TRƯỜNG THCS ............

BÁO CÁO KẾT QUẢ CHUYÊN ĐỀ
Tên chuyên đề:
“Một số biện pháp nâng cao chất lượng bộ môn
Giáo dục công dân bậc THCS”.
Tác giả chuyên đề: ......................

.............., tháng 01 năm 202..
1


MỤC LỤC
1. Lời giới thiệu:.....................................................................................Trang 01.
2. Tên sáng kiến: ...................................................................................Trang 02.
3. Tác giả sáng kiến: ..............................................................................Trang 02.
4. Chủ đầu tư sáng kiến: ......................................................................Trang 04.
5. Lĩnh vực áp dụng sáng kiến:.............................................................Trang 04.
6. Ngày sáng kiến được áp dụng lần đầu hoặc áp dụng dùng thử: ..Trang 04.
7. Mô tả bản chất sáng kiến: ................................................................Trang 04.
7.1. Nội dung: ..............................................................................Trang 04.
7.2. Các phương pháp: ...............................................................Trang 11.
8. Những thông tin cần được bảo mật:................................................Trang 34.
9. Các điều kiện cần thiết để áp dụng sáng kiến: ..............................Trang 35.
10. Đánh giá về lợi ích thu được: ........................................................Trang 36.
11.Danh sách những tổ chức, cá nhân tham gia áp dụng sáng kiến:Trang 37.
TÀI LIỆU THAM KHẢO:…………………………………………...Trang 39.

2




BÁO CÁO KẾT QUẢ CHUYÊN ĐỀ
“Một số biện pháp nâng cao chất lượng bộ môn Giáo dục công dân bậc
THCS”.
1. Lời giới thiệu:
Hiện nay, đất nước ta đang “Đẩy mạnh sự nghiệp đổi mới, thực hiện cơng
nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước, tích cực chủ động hội nhập kinh tế quốc tế,
phát triển theo con đường xã hội chủ nghĩa” (NQ -TW Đảng khóa IX), cùng với
sự kiện trên, hệ thống giáo dục nói chung , từng bậc học nói riêng, ra sức phấn
đấu thực hiện có hiệu quả việc đổi mới chương trình sách giáo khoa , đổi mới
phương pháp giảng dạy, nâng cao chất lượng giáo dục theo chủ trương của
Đảng và Nhà nước, nhằm mục đích nâng cao trình độ hiểu biết của học sinh về
mọi mặt, đáp ứng “ mục tiêu giáo dục là đào tạo con người Việt Nam phát triển
toàn diện” (Luật – Giáo dục). Xác định được nhiệm vụ trên, Bộ môn giáo
dục cơng dân, ở trường trung học cơ sở có một vị trí vai trị quan trọng
trong việc góp phần trực tiếp đào tạo nhân cách con người, có được phẩm chất
đạo đức cần thiết, trong giảng dạy làm thế nào tạo cho được sự hứng thú học tập
bộ môn, huy động sự tham gia tích cực của Học sinh, từ đó mới nâng cao chất
lượng bộ mơn Giáo dục công dân bậc THCS.
Bản thân tôi là giáo viên mới đi dạy nên kinh nghiệm trong cơng tác
giảng dạy cịn ít. Tuy nhiên trong mấy tháng công tác giảng dạy và nhất là sau
khi hoàn thành xong modum 1 của lớp bồi dưỡng giáo viên phổ thông về đổi
mới phương pháp giảng dạy, nên tơi cũng có mong muốn góp phần đáp ứng
mục tiêu của Đảng và Nhà nước, góp phần đào tạo thế hệ trẻ có nhân cách hồn
chỉnh phù hợp với thời đại cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa.
Từ đó tơi đã chọn đề tài: “Một số biện pháp nâng cao chất lượng bộ
môn Giáo dục công dân bậc THCS”.
2. Tên sáng kiến: “Một số biện pháp nâng cao chất lượng bộ môn Giáo
dục công dân bậc THCS”.

3. Tác giả sáng kiến:
3


- Họ và tên: .........................
- Địa chỉ tác giả sáng kiến: .................................
- Số điện thoại: ............................................
- Email:............................................................................
4. Chủ đầu tư sáng kiến: Không
5. Lĩnh vực áp dụng sáng kiến:
Đề tài này được nghiên cứu và thực hiện đối với học sinh tồn cấp. Lấy
thí điểm là khối 9 THCS................ trong năm học 2020-2021, đồng thời có tham
khảo thêm ý kiến của các thầy cô giáo trong tổ KHXH trường THCS Việt Xuân.
Các phương pháp sử dụng:
+ Dự giờ dạy của Các đồng nghiệp.
+ Phỏng vấn và kiểm tra để tìm hiểu thực trạng.
+ Thực hiện các biện pháp có so sánh đối chứng.
+ Kiểm tra kết quả sau khi áp dụng sáng kiến.
6. Ngày sáng kiến được áp dụng lần đầu hoặc áp dụng dùng thử:
Trong năm học 2020-2021.
7. Mô tả bản chất sáng kiến:
7.1. Nội dung:
7.1.1. Cơ sở lí luận:
Đáp ứng yêu cầu mục tiêu giáo dục của Đảng và Nhà nước: “ Nâng cao
chất lượng giáo dục toàn diện đổi mới nội dung phương pháp dạy và học…”,
trong giảng dạy môn Giáo dục công dân, không chỉ đơn giản truyền thụ tri thức
cho Học sinh, mà phải tổ chức cho học sinh hoạt động, qua hoạt động hình
thành cho các em tình cảm, niềm tin đạo đức và hành vi pháp luật. Đặc biệt hình
thành thói quen đạo đức, ý thức pháp luật ở mỗi học sinh. Cần tránh lối dạy
thiên về lí thuyết, truyền thụ một chiều, học sinh ghi bài dài, khơng khắc sâu

kiến thức, khó nhớ. Học sinh không vận dụng những điều đã học và thực tế
cuộc sống.

4


Mơn Giáo dục cơng dân ở trường THCS có vai trị quan trọng trọng việc
hình thành nhân cách cho học sinh. Đặc điểm của nó là bao quát các kiến thức
về đạo đức và pháp luật...Các kiến thức của nó khơng q phức tạp,địi hỏi tư
duy cao.Nó cung cấp những tri thức cơ bản về quan hệ xử sự trong gia đình
(ơng, bà, cha, mẹ, anh, chị, em…), quan hệ ứng xử với hàng xóm, quan hệ cộng
đồng xã hội. Đồng thời mơn học này cịn cung cấp những hiểu biết về các quy
tắc, quy định của pháp luật như quyền lao động, quyền cơng dân… Đặc điểm
chương trình là kết cấu đồng tâm với các lớp của các cấp học cao hơn.
Như vậy, mơn Giáo dục cơng dân có vị trí tầm quan trọng, nó kết hợp với
các mơn học khác có nhiệm vụ giáo dục tư tưởng, đạo đức của học sinh. Song
môn học này giáo dục với tính chất cụ thể nhất. Nội dung các bài học đã trực
tiếp xây dựng nên nền tảng tư tưởng, tình cảm đạo đức, trách nhiệm và nghĩa vụ
của công dân đối với gia đình, học đường và cộng đồng xã hội. Vì thế giáo viên
dạy bộ mơn này cần phải thấy rõ và đánh giá đúng được vị trí, tầm quan trọng
của môn học.
Môn Giáo dục công dân, nhằm giúp học sinh, các chuẩn mực đạo đức
phù hợp với quy định xã hội, qua đó hình thành nhân cách con người. Trong
giảng dạy, từng bước phát huy tích cực, chủ động sáng tạo của học sinh, học
sinh tham gia tích cực quá trình học tập, để tự phát hiện và chiếm lĩnh tri thức,
hình thành kĩ năng và thái độ.
Giúp học sinh nhận thức được: “Học phải đi đôi với hành”; “Lí luận gắn
liền với thực tiễn”, giúp học hứng thú trong bộ môn Giáo dục công dân.
Người giáo viên phát huy được tính tích cực chủ động, sáng tạo học tập
của học sinh, qua sự vận dụng sáng tạo các phương pháp đặc trưng bộ môn. Bao

gồm phương pháp mới kết hợp với phương pháp cổ truyền.
7.1.2. Cơ sở thực tiễn:
Thực tiễn dạy học môn GDCD hiện nay trong trường cịn có nhiều bất
cập. Việc dạy học cịn mang tính chất thụ động, chưa phát huy tính chủ động,
sáng tạo của học sinh. Hiệu quả dạy và học chưa cao, chưa đáp ứng yêu cầu và
5


nhiệm vụ của mơn học. Điều đó thể hiện ở chỗ các giờ học diễn ra cịn nặng về
thuyết trình, giảng giải, vấn đáp,…; học sinh rất ít hoạt động, ít có cơ hội tìm
tịi, khám phá, thể hiện mình, chủ yếu là nghe giảng một cách thụ động. Các
phương tiện dạy học cũng ít được sử dụng, tình trạng dạy chay vẫn phổ biến.
Hình thức tổ chức dạy học cịn nghèo nàn, chỉ bó hẹp trong khn khổ lên lớp
đại trà, học sinh ít được tổ chức học tập theo nhóm. Các hình thức hoạt động
ngoại khóa và thực hành chưa được coi trọng. Nhìn chung các giờ học môn
GDCD chưa gây được hứng thú học tập và rèn luyện cho học sinh nên chất
lượng bộ môn chưa được nâng cao.
Hơn nữa do tình trạng đạo đức của Hs ngày càng xuống cấp. Có rất nhiều
hiện tượng như : Đánh nhau, chửi tục, xả rác bừa bãi, thậm chí vô lễ với giáo
viên,…. Từ ý thức kém như vậy mà ngày nay có rất nhiều tội phạm nguy hiểm
là trẻ vị thành niên. Bàn về nguyên nhân dẫn đến hiện tượng tội phạm man rợ
ngày càng trẻ hóa Thạc sỹ, Giảng viên Ngơ Văn Vinh phân tích, một phần khá
lớn người chưa thành niên hiện nay phạm tội do sống thiếu tự tu dưỡng, rèn
luyện bản thân; bản lĩnh và ý chí phấn đấu kém. “Có đến trên 80% các em thiếu
sự tu dưỡng, rèn luyện, ham chơi bời, hưởng thụ, nhất là những học sinh cá biệt
đua đòi các thói hư tật xấu, bị bạn bè lơi kéo vào con đường phạm pháp, phạm
tội. Đáng chú ý, trong số đó có đến trên 20% các em ngay từ khi mới cắp sách
đến trường đã có các biểu hiện ương bướng, cãi lại bố mẹ, thầy cô giáo; xấc láo
với người lớn tuổi; thiếu trung thực, gian dối; thích gây gổ đánh nhau. Do vậy,
khi hồn cảnh gia đình hay trong môi trường học tập của các em phát sinh

những vấn đề không thuận lợi rất dễ làm cho các em bị sa ngã đi vào con đường
phạm pháp, phạm tội” . Do đó cần phải nâng cao ý thức cho mọi cơng dân. Đặc
biệt là các em cịn đang ngồi trên ghế nhà trường, mà môn GDCD lại đóng vai
trị quan trọng trong việc này.
Mặt khác, mơn GDCD với những kiến thức đạo đức, pháp luật khơ khan,
khó hiểu, phần lớn học sinh có tâm lí ngại học. Do đó, vấn đề đặt ra cần phải đổi
mới phương pháp dạy học để tạo cho học sinh sự hứng thú, niềm say mê, phát
6


huy khả năng tư duy, sáng tạo của mình trong q trình chiếm lĩnh tri thức mơn
Giáo dục cơng dân, đồng thời biết vận dụng linh hoạt những kiến thức đó xử lí
các tình huống xảy ra trong cuộc sống hàng ngày.
Là một giáo viên trực tiếp giảng dạy môn Giáo dục công dân, được tiếp
xúc gần gũi với đối tượng học sinh, hiểu rõ hơn về kiến thức pháp luật và đạo
đức của các em. Vì vậy, tơi ln mong muốn cung cấp cho học sinh những kiến
thức phổ thông, cơ bản về pháp luật và đạo đức. Từ đó giúp các em nâng cao ý
thức đạo đức và tôn trọng pháp luật, sử xự đúng pháp luật trong các mối quan
hệ với gia đình, nhà trường và xã hội.
7.1.3. Mục tiêu nhiệm vụ môn học:
- Môn Giáo dục công dân, nhằm giáo dục học sinh các chuẩn mực đạo
đức phù hợp với quy định xã hội, qua đó hình thành nhân cách con người. Trong
giảng dạy, từng bước phát huy tính tích cực, chủ động sáng tạo của học sinh.
Học sinh tham gia tích cực vào q trình học tập, để tự phát hiện và chiếm lĩnh
tri thức, hình thành kĩ năng và thái độ.
- Giúp học sinh nhận thức được: “Học phải đi đơi với hành”; “Lí luận gắn
liền với thực tiễn”, giúp học hứng thú trong bộ môn Giáo dục công dân.
- Người giáo viên phát huy được tính tích cực chủ động, sáng tạo học tập
của học sinh, qua sự vận dụng sáng tạo các phương pháp đặc trưng bộ môn. Bao
gồm phương pháp mới kết hợp với phương pháp cổ truyền.

- Giúp học sinh hiểu, nắm chắc và tin tưởng vào tính đúng đắn của các
chuẩn mực đạo đức, pháp luật, đặc biệt là hiểu được vai trò, ý nghĩa và cách rèn
luyện các chuẩn mực.
- Xây dựng và từng bước hình thành ở học sinh những thái độ và hình vi
ứng xử đúng đắn, trong tất cả các mối quan hệ với người xung quanh.
- Xuất phát từ nhiệm vụ trên, để đạt hiệu quả chất lượng bộ môn Giáo dục
công dân cần có một số biện pháp giảng dạy tích cực gây hứng thú, nhằm ohats
huy tính tích cực chủ động sáng tạo của học sinh. Với phương pháp giảng dạy
lấy học sinh làm trung tâm, người giáo viên phải có sự nghiên cứu kĩ mục tiêu
7


bài học, cũng như cần áp dụng phương pháp nào cho phù hợp đối với từng bài,
để hướng dẫn về nhà cho học sinh ở cuối mỗi bài chu đáo và đạt hiệu quả cao
cho tiết dạy sau.
- Tùy theo yêu cầu của mỗi bài, giáo viên có thể lựa chọn phương pháp
nào thích hợp để vận dụng như: Động não, phương pháp thảo luận nhóm,
phương pháp đóng vai, phương pháp giải quyết vấn đề, phương pháp tổ chức trò
chơi, …, sao cho phù hợp trình độ năng lực của học sinh.
7.1.4. Thực trạng vấn đề :
Sau một thời gian giảng dạy môn Giáo dục công dân, tôi nhận thấy việc
học của các em lơ là, chủ yếu là đối phó, cho đây là mơn phụ, từ những suy nghĩ
và hành động đó làm cho việc tiếp thu bài của các em yếu đi, cũng do phần các
em đã quen học theo kiểu máy móc, học vẹt ...
Cũng chính vì các em lĩnh hội, tiếp thu kiến thức bộ môn Giáo dục công
dân ở độ tuổi trẻ thơ một cách thụ động, khơng tự định hướng cho mình tiếp thu
cái gì và tiếp thu làm sao, học và vận dụng như thế nào?
Đây là bài tốn khó mà giáo viên giảng dạy môn Giáo dục công dân nhất
là đối với những giáo viên mới đi dạy như Tơi phải tìm ra nguyên nhân và
hướng khắc phục.

* Về mặt khách quan :
- Còn nhiều phụ huynh chưa quan tâm đến việc học của các em.
- Tranh ảnh, băng hình minh hoạ cho việc giảng dạy còn nhiều hạn chế .
- Các loại sách tham khảo chưa đáp ứng đủ cho việc dạy và tìm hiểu của
học sinh, giáo viên, các bài tập tình huống liên hệ thực tế ở SGK cịn hạn chế
khơng đáp ứng đủ cho việc tìm tịi, sáng tạo ở học sinh.
- Trình độ học sinh khơng đồng đều .
- Còn nhiều học sinh học tập thụ động, máy móc ...
- Do tác động xấu của mơi trường, bạn bè, xã hội ...
* Về mặt chủ quan

8


- Bản thân các em chưa có ý thức đến việc học tập, cũng như chưa xác
định được việc học tập môn GDCD là cơ sở rèn luyện đạo đức, lối sống ...
- Học là điều gị bó, bắt buộc các em.
- Thường các em học thụ động , học vẹt , máy móc cho xong .
- Bản thân các em cho là mơn học văn, tốn ... là quan trọng, cịn các mơn
học khác thì học qua loa cho có.
* Khảo sát :
Trước khi thực hiện đề tài Tơi đã tiến hành cuộc khảo sát về chất lượng bộ
môn Giáo dục công dân ở lớp 9A và 9B bằng việc kiểm tra miệng và một bài
kiểm tra 15 phút vào đầu tiết. Bài kiểm tra 15 phút có nội dung như sau:
Đề bài:
A. Phần trắc nghiệm:
Câu 1. Biểu hiện của tự chủ là ?
A. Làm thêm kiếm tiền đi học.
B. Khơng chép bài của bạn.
C. Làm bài tập khó không xem sách giải.

D. Cả A,B, C.
Câu 2. Biểu hiện không tự chủ là ?
A. Ngồi chơi nhờ bạn chép bài hộ.
B. Lấy tiền mẹ cho đi đóng học để chơi game.
C. Nói dối là bị ốm để nghỉ học.
D. Cả A,B, C.
Câu 3. Câu ca dao tục ngữ nào thể hiện tự chủ?

9


A. Học thầy không tày học bạn.
B. Kiến tha lâu ngày cũng đầy tổ.
C. Tích tiểu thành đại.
D. Dù ai nói ngả nói nghiêng/Lịng ta vẫn vững như kiềng ba chân.
Câu 4. Thầy giao bài tập về nhà mơn Tốn, B đọc và suy nghĩ mãi không làm
được nên B lên mạng tìm lời giải và chép lời giải coi như làm xong bài tập về
nhà. B là người như thế nào?
A. B là người không thật thà.
B. B là người không thẳng thắn.
C. B là người không tự chủ.
D. B là người khơng tự tin.
Câu 5. Tự chủ có ý nghĩa là?
A. Giúp chúng ta đứng vững trước tình huống khó khăn, thử thách và cám dỗ.
B. Con người biết sống một cách đúng đắn.
C. Con người biết cư xử có đạo đức và có văn hóa.
D. Cả A,B, C.
Câu 6. Để rèn luyện tính tự chủ chúng ta cần phải làm gì?
A. Tập suy nghĩ kỹ trước khi hành động.
B. Xem xét lại thái độ, lời nói, hành động và rút kinh nghiệm cho những lần

sau.
C. Không cần rèn luyện.
10


D. Cả A và B.
B. Phần tự luận ( 7 điểm):
Cho tình huống sau:
Trên đường đi học, tình cờ N gặp lại K – một người bạn cũ cùng học hồi
lớp 8, nay đã bỏ học. K rủ N nghỉ học vào quán chơi điện tử, K sẽ chi tiền. N từ
chối nhưng K cứ dụ dỗ, chèo kéo.
Nếu em là N thì em sẽ giải quyết tình huống trên như thế nào?
Kết quả Trước khi áp dụng sáng kiến:

Lớp
9A
9B

Số lượng
25
31

Giỏi
SL
%
0
0
3
9,7


Trước khi thực hiện
Khá
TB
SL
%
SL
%
5
20,0 15
60,0
8
25, 20
64.5

SL
5
0

Yếu
%
20,0
0

8
Qua việc kiểm tra miệng, và những con số trên cho thấy cũng có nhiều em
thuộc bài, làm bài tập đầy đủ khi đến lớp, nhưng khi giáo viên yêu cầu lấy ví dụ
liên hệ thực tế bản thân các em chưa vận dụng được, thậm chí có em bỏ hẳn
khơng làm phần liên hệ, nói đúng hơn là các em học thuộc bài để trả bài, chứ
không phải học để hiểu, để vận dụng việc học tập vào cuộc sống. Điều này
chứng tỏ các em chưa hiểu bài chưa chú ý nghe giảng nên chất lượng chưa cao.

Qua việc học tập của các em, tôi quyết định chọn đề tài: “Một số biện
pháp nâng cao chất lượng bộ môn Giáo dục công dân ở THCS”, nhằm giúp các
em hứng thú, yêu thích, thấy được tầm quan trọng của môn học.
7.2. Các phương pháp:
Phương pháp và hình thức giảng dạy mơn Giáo dục cơng dân rất đa dạng
phong phú, Giáo viên phải biết cách sử dụng, sáng tạo các phương pháp truyền
thống kết hợp vận dụng linh hoạt các phương pháp tích cực. Học sinh hoạt động
theo cá nhân, theo nhóm, theo lớp,…
Để đạt hiệu quả chất lượng bộ mơn, thì trước hết:
11


- Nói đến việc giảng dạy ở nhà trường giáo viên là người phải tiếp xúc với
học sinh, cho nên mọi hành động và cử chỉ, lời nói thầy, cơ sẽ làm cho trẻ bắt
chước, vì vậy giáo viên cần chuẩn bị kĩ một số việc khi lên lớp như:
+ Tác phong chững chạc, thông cảm, gần gũi thể hiện tình u thương
giữa thầy và trị, từ đó là cơ sở giúp học sinh lĩnh hội kiến thức mới .
+ Ngôn ngữ của giáo viên rõ ràng, hấp dẫn, dễ hiểu tự tin, chủ động bài
dạy, kiến thức dồi dào, lựa chọn ngơn ngữ, cách dùng từ, chọn câu chính xác.
+ Chữ viết của giáo viên rõ ràng, sạch đẹp, dễ đọc, dễ hiểu, đúng từ, đúng
câu.
+ Giáo án soạn kĩ lưỡng, xác định trọng tâm, trọng điểm nội dung bài dạy.
+ Cần lựa chọn phương pháp dạy học cho từng bài, từng đối tượng học
sinh.
+ Sử dụng đồ dùng dạy học như tranh ảnh, video, sách giáo khoa hợp lí,
kích thích tư duy học sinh.
+ Câu hỏi, câu chuyện, văn thơ, ca dao, tục ngữ, tình huống mang tính
khoa học, chính xác, phát huy tính tị mị của học sinh.
+ Soạn giảng theo phương pháp lấy học sinh làm trung tâm vào bài dạy để
giáo dục học sinh.

+ Hướng dẫn học sinh cách sưu tầm tranh ảnh câu ca dao, tục ngữ, câu
chuyện đời thường cho bài học, soạn bài, học bài, làm bài tập ở nhà, xem và
soạn bài trước khi đến lớp.
+ Lập kế hoạch giảng dạy cho từng bài cụ thể khi lên lớp .
- Tiếp theo là ngay trong mỗi bài, mỗi tiết dạy phải đảm bảo hiệu quả chất
lượng. Trước khi dạy bài mới cần kiểm tra bài cũ, bất kì dưới hình thức nào, có
thể kiểm tra ở đầu tiết dạy, có thể lồng ghép trong suốt tiết dạy. Đây là khâu
quan trọng, giúp giáo viên biết được sự tiếp thu kiến thức bài cũ của học sinh,
ổn định nề nếp học sinh vào đầu tiết, học sinh chú tâm theo dõi bài, tiếp thu bài
mới có kết quả hơn. Có thể tổ chức chức cho học sinh thi đua trong suốt tiết học
chia lớp làm hai đội để thi đua trong từng hoạt động của tiết dạy, khi xong các
12


hoạt động mới tổng kết thi đua ( giúp học sinh có sự tranh đua trong các hoạt
động của tiết).
Trong tiết dạy có thể vận dụng các phương pháp giảng dạy, tùy theo mỗi
bài sao cho phù hợp. Công tác giáo dục tư tưởng đạo đức cho học sinh qua môn
học Giáo dục công dân muốn thực hiện được tốt, theo tôi cách dạy của giáo viên
là quan trọng nhất. Thầy là người gợi mở, học sinh tự do phát triển. Giáo viên
dẫn dắt vấn đề, đưa kiến thức và tình huống bên ngồi cuộc sống để cho giờ học
thêm sinh động. Giờ học, học sinh phải được "phát ngôn" theo sự hiểu biết của
mình gắn với bài học, giúp học sinh say mê với môn học. Giáo viên như một
người bạn, người tâm giao, có vướng mắc là các em hỏi ngay mà không ngại.
Với sách giáo khoa, giáo viên dựa vào khung sườn từ đó có cách gợi mở
với mỗi bài học để học sinh chủ động. Từ kiến thức nền đó, giáo viên "biến hóa"
để học sinh hiểu bài, biết thế nào là tốt - xấu, việc làm nào nên làm- việc làm nào
cần tránh… Tuy nhiên, cũng có cái khó là đồ dùng dạy học cịn hạn chế, tranh ảnh
minh họa ít, phần lớn giáo viên phải tự chuẩn bị, tự làm việc, sưu tầm tư liệu có
thể mất khá nhiều thời gian.

Thực tế, nếu dập khn theo sách giáo khoa thì mơn Giáo dục cơng dân là
khơ cứng, giáo điều, học sinh rất khó hiểu. Chương trình lớp 9 khó, nhiều bài
liên quan đến chính trị, tư tưởng như kiến thức đưa vào thì giáo viên phải dạy và
học sinh đều phải học, tuy nhiên để minh họa rõ cho bài học thì khá khó khăn.
Từ thực tế giảng dạy, tôi nhận thấy khi dạy cần tạo hứng thú cho học sinh
trong giờ học, khi các em có hứng thú học tập thì các em mới nắm được nội
dung mới hiểu được bản chất vấn đề, thì mới nâng cao được chất lượng bộ mơn
Giáo dục công dân. Do vậy Tôi mạnh dạn đưa ra một số phương pháp sau:
7.2.1. Phương pháp động não:
- Sử dụng trong kiểm tra bài cũ, trong quá trình giảng dạy, trong các bài
kiểm tra….
Giáo viên ghi câu hỏi, bài tập trắc nghiệm, bài tập tình huống, thơng tin,
sự kiện,…, Giáo viên chỉ định học sinh bất kỳ đọc. Để học sinh cả lớp chú tâm
13


nghe vì như vậy học sinh mới khơng lơ là, khi học sinh đọc hết một đoạn, Giáo
viên có thể gọi một học sinh khác đọc tiếp, Giáo viên theo dõi và uốn nắn cách
đọc
Giáo viên có thể phân vai học sinh đọc tình huống trong phần đặt vấn đề,
làm cho lớp sinh động hơn.
+ Cho Học sinh đọc câu hỏi gợi ý.
+ Học sinh tự suy nghĩ và trả lời ( bằng cách giơ tay).
+ Học sinh nhận xét câu trả lời của bạn và bổ sung ý của mình.
+ Giáo viên nhận xét, ngợi khen học sinh có câu trả lời chính xác. ( có thể
cho điểm đối với những em trả lời đúng để động viên tinh thần các em)
+ Khuyến khích, động viên những em học sinh chưa phát biểu, hay phát
biểu chưa đúng. Hoạc giáo viên nêu lên vấn đề cần được tìm hiểu trước lớp.
+ Cho Học sinh phát biểu và đóng góp ý kiến càng nhiều càng tốt.
+ Ghi tất cả các ý kiến phát biểu trên bảng, không loại trừ ý kiến nào ( trừ

ý kiến trùng lập).
+ Phân loại các ý kiến.
+ Phân tích làm sáng tỏ ý kiến chưa rõ ràng.
+ Tổng hợp ý kiến của Học sinh. Chốt lại vấn đề từ ý kiến Học sinh ( đây
là kết quả tham gia chung của Học sinh).
7.2.2. Phương pháp thảo luận nhóm:
Đây là phương pháp hiện đại được sử dụng rộng rãi, nhằm giúp Học sinh
tham gia một cách chủ động vào q trình học tập. Học sinh có thể chia sẻ kinh
nghiệm, ý kiến của mình, để giải quyết một vấn đề nào đó về đạo đức hay pháp
luật.
* Chuẩn bị: Để đạt hiệu quả cao, khi sử dụng phương pháp này địi hỏi
phải có sự chuẩn bị:
- Gv: Chuẩn bị bảng phụ để ghi câu hỏi thảo luận nhóm.
- Học sinh chuẩn bị bảng phụ để ghi ý kiến đống góp của các bạn trong
nhóm.
14


* Cách thực hiện:
- Chia lớp thành 6 nhóm, mỗi nhóm từ ( 6 đến 8 Học sinh), có đủ các
thành phần khá, giỏi, trung bình, yếu.
- Phân cơng nhóm trưởng, thư kí ghi ý kiến ( luân phiên thay đổi thư kí,
để Học sinh thể hiện kĩ năng của mình).
- Khi thảo luận, các thành viên của nhóm ngồi đối diện nhau, nhóm
trưởng điều khiển thảo luận, động viên các bạn của nhóm đống góp ý kiến. Thư
kí ngồi giữa để ghi ý kiến của các thành viên vào bảng phụ.
Thường chủ đề thảo luận là: Tìm biểu hiện, ý nghĩa, cách rèn luyện của
một chuẩn mực đạo đức nào đó…
- Giáo viên u cầu Học sinh bất kì đọc câu hỏi thảo luận ( quy định thời
gian thảo luận là 3 phút. Nếu chỉ có một câu hỏi thảo luận cho nhóm thảo luận

cùng câu hỏi đó. Trong khi Học sinh thảo luận, Giáo viên cần bao quát lớp, kịp
thời nhắc nhở, uốn nắn Học sinh chưa chú tâm còn lơ là…)
Khi hết thời gian thảo luận. Giáo viên yêu cầu Học sinh đại điện nhóm
mang kết quả thảo luận của nhóm mình treo lên bảng và chọn 1 trong 6 nhóm,
có nội dung phù hợp với yêu cầu câu hỏi nhiều nhất, cho trình bày nội dung
thảo luận của nhóm đó, các nhóm cịn lại nhận xét bổ sung.
+ Nếu cịn nhiều câu hỏi thảo luận có thể phân công 2 hoặc 3 nhsom thảo
luận cùng một câu hỏi. Khi hết thời gian thảo luận, các nhóm treo kết quả của
mình lên bảng.
- Yêu cầu Học sinh đại điện ( hoặc chỉ định Học sinh bất kì), nêu nội
dung thảo luận của nhóm mình. ( Nếu nhóm này trình bày, thì nhóm cịn lại
nhận xét bổ sung). Cho cả lớp nhận xét bổ sung.
- Giáo viên chốt lại vấn đề qua kết quả thảo luận, phù hợp với yêu cầ câu
hỏi.
- Giáo viên nhận xét tinmh thần thảo luận của các nhóm, tuyên dương
nhóm có ý kiến đúng nhiều nhất, động viên các nhóm chưa tốt.
* Ví dụ: Khi dạy bài 9: “XÂY DỰNG GIA ĐÌNH VĂN HÓA”- GDCD 7
15


Giáo viên choa Học sinh thảo luận nhóm tìm hiểu Ý nghĩa của việc xây
dựng gia đình văn hóa. Trách nhiệm của Học sinh trong việc xây dựng gia đình
văn hóa.
Giáo viên chia lớp thành 6 nhóm. Thảo luận theo câu hỏi ( ghi ở bảng
phụ). Cho Học sinh đọc câu hỏi:
Câu 1: Vì sao phải xây dựng gia đình văn hóa?
Câu 2: Con cái có thể tham gia xây dựng gia đình văn hóa khơng?
Giáo viên phân cơng:
+ Nhóm 1,2,3 thảo luận câu 1.
+ Nhóm 4,5,6 thảo luận câu 2.

Quy định thời gian thảo luận là 3 phút.
Khi hết thời gian thảo luận. Yêu cầu các nhóm treo kết quả của nhóm
mình lên bảng.
*Giáo viên giải quyết câu hỏi 1:
Trong 3 nhóm ( 1,2,3 giáo viên chọn nhóm có kết quả thảo luận tương đối
phù hợp với yêu cầu câu hỏi nhiều nhất để trình bày
+ Yêu cầu Học sinh đại diện ( hoặc chỉ định Học sinh bất kì) của nhóm 1,
nêu nội dung thảo luận của nhóm mình:
Trả lời: Phải xây dựng gia đình văn hóa vì:
+ Gia đình thật sự là tổ ấm, ni dưỡng, giáo dục mỗi con người.
+ Xây dựng gia đình văn hóa là góp phần xây dựng xã hội văn minh tiến
bộ.
Nhóm 2,3 nhận xét bổ sung:
* Nhóm 2 nhận xét: Nhất trí với ý kiến của nhóm 1, có bổ sung thêm ý:
+ Gia đình có bình n thì xã hội mới ổn định.
+ Gia đình có bình n thì xã hội mới ổn định.
* Nhóm 3 nhận xét: Nhất trí với ý kiến của nhóm 1 và nhóm 2 và bổ sing:
Vì gia đình là tế bào của xã hội, gia đình có văn hóa thì xã hội mới tốt đẹp.

16


+ Cho cả lớp nhận xét bổ sung ( gọi học sinh bất kì của lớp): Nhất trí với
ý kiến của nhóm 1,2,3.
- Giáo viên chốt lại vấn đề qua kết quả thảo luận, phù hợp với yêu cầu
câu hỏi.
- Nhận xét tinh thần thảo luận nhóm của 1,2,3.
* Giải quyết câu 2:
Trong 3 nhóm ( 4,5,6), Giáo viên chọn nhóm có kết quả thảo luận tương
đối phù hợp với yêu cầu câu hỏi nhiều nhất để trình bày.

- Yêu cầu Học sinh đại diện của nhóm, nêu nội dung thảo luận của nhóm
mình:
Trả lời: Con cái có thể tham gia xây dựng gia đình văn hóa, chăm ngoan
học giỏi, kính trọng giúp đỡ ơng, bà, cha, mẹ. Khơng đua địi ăn chơi.
Nhóm 4 và nhóm 6 nhận xét bổ sung:
- Nhóm 4 nhận xét:
+ Nhất trí với ý kiến của nhóm 5,
+ Bổ sung thêm: Trong gia đình anh chị em phải yêu thương nhau.
- Nhóm 6 nhận xét:
+ Nhất trí với ý kiến của nhóm 5,4 . khơng bổ sung
- Lớp nhận xét: Nhất trí với ý kiến của nhóm 5,4. Bổ sung:
+ Học sinh khơng làm điều gì tổn hại đến danh dự gia đình.
- Giáo viên nhận xét tinh thần thảo luận của các nhóm:
+ Tuyên dương nhóm 5 có ý đúng nhiều nhất.
+ Động viên các nhóm 6 thảo luận chưa tốt.
- Nhận xét tinh thần thảo luận chung của cả lớp.
7.2.3. Phương pháp đóng vai:
Đây là một trong những phương pháp gây hứng thú cho Học sinh.
* Chuẩn bị:

17


- Tình huống sắm vai, có chủ đề sát với nội dung bài học. ( Giáo viên
cung cấp cho Học sinh ở phần dặn dò của tiết trước hoặc nêu nội dung tình
huống để Học sinh tự xây dựng tình huống sắm vai).
- Phân cơng: Có thể cho học sinh lớp, cho nhóm hoặc cho đội.
- Học sinh tự phân vai ( có thể để Học sinh tình nguyện nhận vai, tập
duyệt ở nhà).
* Cách tiến hành ( thường thực hiện cuối giờ).

+ Giới thiệu chủ đề tiểu phẩm.
+ Tuyên bố tiểu phẩm sắm vai của chúng em xin được bắt đầu.
- Người dẫn truyện đọc tình huống hay câu chuyện to và rõ mới gây hứng
thú cho người nghe.
- Các vai diễn phải nhập vai, có hóa trang đơn giản, thu hút sự chú ý của
người xem.
- Giáo viên: Nhận xét:
+ Tiểu phẩm sắm vai, cách thể hiện các vai diễn.
+ Ngợi khen cách diễn xuất tốt nhập vai.
+ Động viên các vai diễn còn lúng túng chưa nhập vai
* Ví dụ:
- Khi dạy bài 17: “QUYỀN BẤT KHẢ XÂM PHẠM VỀ CHỖ Ở”_
GDCD 6.
- Giáo viên cho Học sinh sắm vai:
+ Tình huống: “Hai chú cơng an, đang rượt đuổi một phạm nhân trốn trại,
đã có lệnh truy nã. Hắn chạy vào một ngõ hẹp rồi mất hút. Hỏi ơng Tá, ơng Tá
nói khơng thấy, hai chú cơng an đề nghi ông Tá cho vào nhà khám nhưng ông
Tá không đồng ý. Biết rằng chỉ cần lới lơ là một chút là tên này chạy mất, nên
hai chú công an bàn nhau quyết định cứ vào nhà ông Tá khám”.
* Chuẩn bị:
- Giáo viên cung cấp tình huống ở phần dặn dò của tiết 16
- Học sinh phân công sắm vai tập duyệt ( cả lướp thực hiện).
18


+ Người dẫn chuyện bắt đầu đọc tình huống ( đọc to và rõ).
+ Cùng lúc đó, tên trốn trại chạy từ cửa lớp vào tìm chỗ chốn.
+ Hai chú cơng an chạy rượt đuổi theo.
+ Ơng Tá đứng cản ngăn hai chú công an.
+ Hai chú công an xin ơng Tá cho vào nhà khám.

+ Ơng Tá khóa tay không cho vào khám.
+ Hai chú công an đi lại kề tai nói nhỏ với nhau và cả hai cùng xông vào
nhà khám mặc cho ông Tá ngăn cản.
Câu 1: Hai chú cơng an có vi phạm quyền bất khả xâm phạm về chỗ ở
của ông Tá không?
Câu 2: Theo em, hai chú công an nên làm thế nào?
- Học sinh trao đổi.
- Giáo viên đẫn dắt Học sinh trả lời cá nhân.
- Giáo viên cho Học sinh đọc qui định Điều 73 của Hiến pháp 1992:
“Cơng dân có quyền bất khả xâm phạm về chỗ ở. Không ai được tự ý vào chỗ ở
của người khác nếu người đó không đồng ý, trừ trường hợp pháp luật cho
phép”.
Trả lời: Dựa vào quy định trên.
Câu 1:
Hai chú công an vi phạm quyền bất khả xâm phạm về chỗ ở của ông Tá
vì ông Tá không đồng ý cho vào khám.
Câu 2:
Theo em hai chú công an nên làm: Để một người ở lại canh giữ tên tội
phạm, còn người kia đi xin giấy phép khám nhà. Khi có giấy phép mới được
vào nhà khám và bắt tên tội phạm.
- Nhận xét các vai diễn:
+ Ngợi khen các vai diễn tốt nhập vai.
+ Động viên các vai diễn chưa tốt.
7.2.4. Phương pháp giải quyết vấn đề:
19


Khi sử dụng phương pháp này trước tiên Giáo viên nêu lên vấn đề hay
tình huống. Gợi ý Học sinh phát hiện ra cách giải quyết vấn đề.
Ví dụ: Khi dạy bài 2: “ TỰ CHỦ” _ GDCD 9.

Tình huống: Trong giờ kiểm tra, không làm bài được,bạn kế bên cho xem
bài, em phải ứng xử như thế nào trước tình huống trên?
Cho Học sinh suy nghĩ, phân tích sự lợi hại:
- Chép bài của bạn, mình sẽ được điểm cao, nhưng điểm đó là điểm của
bạn, sau này mình chủ quan không học bài, chỉ biết dựa dẫm vào bạn.
- Nhìm bài bạn trong giờ kiểm tra là hành vi sai trái.
- Không nên chép bài của bạn, tự suy nghĩ mà làm, mặc dù lần này làm
không được bài, nhưng bản thân thấy được thiếu sót của mình, rút kinh nghiệm
lần sau làm tốt hơn.
Giáo viên: Qua các ứng xử trên, cách nào là cách ứng xử đúng?
Học sinh: Xác định cách ứng xử đúng là:
- Không chép bài của bạn, tự suy nghĩ mà làm, mặc dù lần này làm không
được bài bị điểm kém, nhưng bản thân thấy được thiếu sót của mình là chưa
chuẩn bị bài tốt, rút kinh nghiệm lần sau làm tốt hơn.
Giáo viên: Cách ứng xử trên thể hiện được đức tính gì?
Học sinh: Thể hiện đức tính tự chủ.
7.2.5. Phương pháp dạy học tích hợp liên mơn:
Dạy học liên mơn là một trong những nguyên tắc quan trọng trong dạy
học. Đây được coi là một quan niệm dạy học hiện đại, nhằm phát huy tính tích
cực của học sinh, đồng thời nâng cao chất lượng giáo dục trong các nhà trường.
Dạy học liên mơn là hình thức tìm tịi những nội dung giao thoa giữa các
môn học với nhau, những khái niệm, tư tưởng chung giữa các môn học, tức là
con đường tích hợp những nội dung từ một số mơn học có liên hệ với nhau
Hiện nay, dạy học tích hợp là một trong những quan điểm giáo dục đang
được quan tâm. Thực hiện tích hợp trong dạy học sẽ mang lại rất nhiều lợi ích
cho việc góp phần phát triển tư duy liên hệ, liên tưởng ở học sinh. Tạo cho học
20


sinh một thói quen trong tư duy, lập luận tức là khi xem xét một vấn đề phải đặt

chúng trong một hệ quy chiếu, từ đó mời có thể nhận thức vấn đề một cách thấu
đáo.
Ví dụ khi dạy môn GDCD 7 Bài 14: Bảo vệ môi trường và tài ngun
thiên nhiên như sau:
* Ở phần 1: Tìm hiểu thơng tin, sự kiện
+ Tích hợp với mơn Địa lí lớp 7
Khi phân tích thì nói đến việc du canh, du cư, phá rừng lấy đất canh tác
dẫn đến việc gây ra nhiều vụ cháy rừng.
* Phần 2: Tìm hiểu nội dung bài học
Hoạt động 1: Hình thành khái niệm mơi trường và tài ngun thiên
nhiên
+ Tích hợp với mơn Địa lí lớp 6 và lớp 7:
Mơn Địa lí lớp 6 học sinh đã biết Các thành phần tự nhiên của Trái Đất
gồm: địa hình, đất, nước, khống sản, sinh vật… (trong chương II- Các thành
phần tự nhiên của Trái Đất) Đây chính là các thành phần chính của mơi trường
tự nhiên
Mơn Địa lí lớp 7: Học sinh được biết thành phần nhân văn của môi trường
gồm con người, các hoạt động kinh tế của con người và việc xây dựng các cơng
trình đơ thị…
Tích hợp hai nội dung trên kết hợp với quan sát ảnh, học sinh dễ dàng tìm
hiểu được khái niệm thế nào là môi trường và tài nguyên thiên nhiên
Hoạt động 2: Giới thiệu về thực trạng môi trường và tài nguyên thiên
nhiên ở Việt Nam và thế giới. Nguyên nhân dẫn đến thực trạng đó
21


- Tích hợp mơn Địa lí lớp 7: Chương II - Các mơi trường Địa lí và hoạt
động kinh tế của con người. Nội dung các bài trong chương đề cập đến vấn đề ô
nhiễm môi trường ở đới ôn hịa, đới nóng… kết hợp với quan sát tranh, học sinh
tìm hiểu được thực trạng mơi trường ở Việt Nam và trên thế giới

Học sinh rút ra được: bầu khí quyển, môi trường nước sông, nước biển…
bị ô nhiễm nặng nề.Tài nguyên thiên nhiên: khai thác quá mức dẫn đến cạn
kiệt…
Nguyên nhân:
- Khói bụi từ các nhà máy và phương tiện giao thông, các chất thải công
nghiệp và sinh hoạt…
Hậu quả là: tạo nên những trận mưa axít, tăng hiệu ứng nhà kính, Trái Đất
nóng lên, khí hậu tồn cầu biến đổi, thủng tầng ô-dôn, chết các sinh vật…
Hoạt động 3: Tìm hiểu vai trị của mơi trường và TNTH
+ Tích hợp với môn Mĩ thuật giới thiệu một số tranh về vẻ đẹp của
thiên nhiên Việt Nam

22


+ Tích hợp với mơn Sinh học lớp 6 chương IX: Vai trò của thực vật Bài “Vai trò của thực vật đối với đời sống con người”.
Bằng hệ thống câu hỏi cụ thể, giáo viên yêu cầu học sinh nhớ lại kiến thức
đã học ở môn Sinh học lớp 6 nhắc lại vai trò của thực vật đối với đời sống con
người
+ Tích hợp với mơn Ngữ văn lớp 7 phần văn nghị luận, bài viết bài tập
làm văn số 5 với đề bài “Mơi trường có vai trị quan trọng với đời sống con
người, mỗi hoạt động của con người đến mơi trường đề có ảnh hưởng lớn đến
cuộc sống. Bảo vệ môi trường là bảo vệ cuộc sống của chúng ta”. Em hãy chứng
minh ý kiến trên .
Với đề bài trên, vào thời điểm học sinh học bài 14 mơn GDCD lớp 7, tuần
22,23 sẽ có tác dụng rất lớn đối với các em.
Hoạt động 4: Những biện pháp bảo vệ mơi trường
+ Tích hợp với mơn Sinh học 6 chương IX: Vai trò của thực vật - bài
“Thực hành tham quan thiên nhiên” với câu hỏi: Khi tham quan thiên nhiên, em
thấy thiên nhiên ở nước ta như thế nào? Để bảo vệ, giữ gìn vẻ đẹp ấy em phải

làm gì?
+ Tích hợp với mơn Mĩ thuật: Giới thiệu hìn ảnh hoạt động bảo vệ mơi trường
của cộng đồng, tranh vẽ với đề tài bảo vệ môi trường của học sinh.
23


Thanh niên tình nguyện vì mơi trường

24

Phủ xanh đất trống đồi trọc


25


×