ĐẠI HỌC QUỐC GIA TP. HỒ CHÍ MINH
TRƢỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA
-------------------------
BÙI ANH KHOA
TINH THẦN KHỞI NGHIỆP
VÀ CÁC TIỀN TỐ TÁC ĐỘNG – MỘT
NGHIÊN CỨU TRONG SINH VIÊN TẠI TP. HCM
Chuyên ngành
: Quản trị kinh doanh
Mã số
: 60 34 01 02
LUẬN VĂN THẠC SĨ
TP. HCM, tháng 05 năm 2017
CƠNG TRÌNH ĐƢỢC HỒN THÀNH TẠI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA – ĐHQG - HCM
Cán bộ hƣớng dẫn khoa học: TS. NGUYỄN THỊ THU HẰNG
(Ghi rõ họ, tên, học hàm, học vị, và chữ ký)
Cán bộ chấm nhận xét 1:
(Ghi rõ họ, tên, học hàm, học vị, và chữ ký)
Cán bộ chấm nhận xét 2:
(Ghi rõ họ, tên, học hàm, học vị, và chữ ký)
Luận văn Thạc sĩ đƣợc bảo vệ tại Trƣờng Đại học Bách Khoa, ĐHQG TP. HCM,
ngày … tháng … năm 2017
Thành phần hội đồng đánh giá luận văn thạc sĩ gồm:
(Ghi rõ họ, tên, học hàm, học vị của Hội đồng chấm bảo vệ luận văn thạc sĩ)
1. ………………………………………………
2. ………………………………………………
3. ……………………………………………....
4. ………………………………………………
5. ………………………………………………
Xác nhận của Chủ tịch Hội đồng đánh giá LV và Trƣởng Khoa quản lý chuyên
ngành sau khi luận văn đã đƣợc sửa chữa (nếu có).
CHỦ TỊCH HỘI ĐỒNG
TRƢỞNG KHOA
Đại học quốc gia Tp.HCM
TRƢỜNG ĐH BÁCH KHOA
----------
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
---------------Tp. HCM, ngày 15 tháng 05 năm 2017
NHIỆM VỤ LUẬN VĂN THẠC SĨ
Họ và tên học viên: BÙI ANH KHOA
Ngày, tháng, năm sinh:
Chuyên ngành: Quản trị kinh doanh
Giới tính: Nam
Nơi sinh:
MSHV: 131 70 678
I. TÊN ĐỀ TÀI
“TINH THẦN KHỞI NGHIỆP VÀ CÁC TIỀN TỐ TÁC ĐỘNG – MỘT NGHIÊN CỨU
TRONG SINH VIÊN TẠI TP. HCM”
II. NHIỆM VỤ VÀ NỘI DUNG:
Nhận diện các tiền tố tác động đến tinh thần khởi nghiệp của sinh viên tại
TP.HCM
Đo lƣờng mức độ tác động của các tiền tố nêu trên lên tinh thần khởi nghiệp
của sinh viên tại TP.HCM
Đánh giá sự khác biệt về tinh thần khởi nghiệp theo các đặc điểm nhân khẩu
học của các đối tƣợng khảo sát: ngành học (kinh tế và kỹ thuật), giới tính.
Đề xuất một số lời khuyên về sự chuẩn bị cần thiết với định hƣớng khởi
nghiệp của sinh viên tại TP.HCM.
III.
IV.
V.
NGÀY GIAO NHIỆM VỤ:
NGÀY HOÀN THÀNH :
CÁN BỘ HƢỚNG DẪN :
TS. NGUYỄN THỊ THU HẰNG
Nội dung và yêu cầu Luận văn thạc sĩ đã đƣợc Hội đồng chuyên ngành thông qua khoa
TP. HCM, ngày … tháng … năm 2017
CÁN BỘ HƢỚNG DẪN
CHỦ NHIỆM BỘ MÔN ĐÀO TẠO
TRƢỞNG KHOA
LỜI CẢM ƠN
Trong thời gian thực hiện luận văn, tôi đã nhận đƣợc sự quan tâm và giúp đỡ từ
Thầy Cơ, Gia đình và Bạn bè. Tơi xin trân trọng bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc.
Đầu tiên, tơi muốn gởi lời cảm ơn đến quý Thầy Cô của khoa Quản lý Công nghiệp
trƣờng Đại học Bách Khoa thành phố Hồ Chí Minh đã nhiệt tình giảng dạy và
hƣớng dẫn kiến thức chun ngành bổ ích cho tơi trong suốt khoá học. Đặc biệt, xin
gửi lời cảm ơn trân trọng đến TS. Nguyễn Thị Thu Hằng, ngƣời Cô đã rất tận tình
hƣớng dẫn tơi thực hiện nghiên cứu này.
Tơi muốn gởi lời cảm ơn đến tất cả các bạn cùng khoá MBA, các đồng nghiệp, bạn
bè, những ngƣời đã hỗ trợ nhiệt tình trong việc thu thập dữ liệu cho nghiên cứu.
Cuối cùng, tôi trân trọng biết ơn Bố Mẹ và gia đình đã ln động viên, bên cạnh, hỗ
trợ khơng ngừng để giúp tơi hồn thành tốt nghiên cứu.
Kính chúc Thầy Cơ, Gia đình, Bạn bè và Đồng nghiệp nhiều sức khỏe, hạnh phúc
và thành cơng.
Thành phố Hồ Chí Minh, tháng 05 năm 2017
Bùi Anh Khoa
TÓM TẮT
Nghiên cứu nhằm khám phá các nhân tố tác động lên tinh thần khởi nghiệp của sinh
viên khối ngành kinh tế và kỹ thuật tại TP HCM. Từ đó xác định mức độ tác động
của từng yếu tố, cũng nhƣ yếu tố nào có tác động mạnh nhất. Các phƣơng pháp
kiểm định Cronbach’s Alpha, phân tích nhân tố khám phá EFA và hồi quy đa biến
đƣợc sử dụng trong nghiên cứu này. Dữ liệu đƣợc thu thập từ 670 sinh viên năm
cuối thuộc 6 trƣờng Đại học tại TP HCM. Kết quả phân tích hồi quy đƣa ra các kết
luận sau: Tinh thần khởi nghiệp của sinh viên tại TP HCM chịu ảnh hƣởng của 7
nhân tố, đó là: Truyền thơng xã hội (Beta = 0.446, sig.= 0.000), Chính sách xã hội
(Beta = 0.382, sig.= 0.000), Gia đình (Beta = 0.09, sig.= 0.000), Kiến thức khởi
nghiệp (Beta = 0.069, sig.= 0.008), Giáo dục (Beta = 0.064, sig.= 0.036), Chấp nhận
rủi ro (Beta = 0.063, sig.= 0.042), Khả năng sáng tạo (Beta = 0.059, sig.= 0.038).
Theo đó, nhân tố có tác động mạnh nhất đến tinh thần khởi nghiệp là Truyền thơng.
Bên cạnh đó, thơng qua phân tích ANOVA giữa các nhóm sinh viên thuộc khối kỹ
thuật và kinh tế của các trƣờng đại học, nghiên cứu so sánh sự khác biệt về tinh thần
khởi nghiệp giữa các nhóm sinh viên đƣợc đào tạo từ các mơi trƣờng và chƣơng
trình đào tạo khác nhau.
Nghiên cứu này mong muốn đem lại và góp phần tích cực với các hàm ý quản trị có
ý nghĩa cho các cá nhân có sự quan tâm đến vấn đề khởi nghiệp, các nhà thiết lập
chính sách giáo dục, các tổ chức vƣờn ƣơm khởi nghiệp, hội bảo trợ doanh nghiệp,
quỹ đầu tƣ cho khởi nghiệp. Từ đây, các tổ chức này có cơ sở để phân bổ nguồn lực
một cách hợp lý, hiệu quả cho các hoạt động xây dựng chƣơng trình hỗ trợ khởi
nghiệp. Bên cạnh đó, các cá nhân có tinh thần khởi nghiệp hiểu rõ mình cần bổ sung
kiến thức, kỹ năng cần thiết cho quá trình đi đến khởi nghiệp của mình.
ABSTRACT
The purpose of this research is to explore the factors that have influenced the
entrepreneurship of students whose’s in economics and engineering in Ho Chi Minh
city. The research determined the impact of each factor as well as the strongest one
on students. Cronbach’s Alpha test, Exploratory factor analysis EFA and Linear
regression analysis were used in the research. The datas collected from 670
undergraduate students from 06 universities in Ho Chi Minh City, and analyzed by
Linear regression analysis conduct the following conclusion: The entrepreneurship
of those students were affected by seven elements, namely Social Communications
(Beta = 0.446, sig.= 0.000), Social policy (Beta = 0.382, sig.= 0.000), Family (Beta
= 0.09, sig.= 0.000), Entrepreneurial Knowledge (Beta = 0.069, sig.= 0.008),
Education & Training (Beta = 0.064, sig.= 0.036), Risk taking propensity (Beta =
0.063, sig.= 0.042), Creativity (Beta = 0.059, sig.= 0.038). As can be seen from the
results, the factor that most influenced the entrepreneurship is Social
Communications. Through ANOVA analysis, the group of students with different
majors and from different universities are analyzed to indentify the differences in
the entrepreneurship.
The implications of this research are expected to contribute greatly and brings
meaningful findings to person who wish to become entrepreneur, the education
policy maker, incubation organizations, business club, high risk investment budget.
The result of research help these organizations have more implementation for
resource assignment decisions more effective, built development, in building
entrepreneurial oriented programs and supports to encourage potential students who
can increase knowledges, skills to make starting-business-decision and start their
own business.
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn “TINH THẦN KHỞI NGHIỆP VÀ CÁC TIỀN TỐ
TÁC ĐỘNG – MỘT NGHIÊN CỨU TRONG SINH VIÊN TẠI TP. HCM” là cơng
trình nghiên cứu độc lập của cá nhân tơi.
Ngồi những thơng tin tham khảo thứ cấp có liên quan đến nghiên cứu đã đƣợc trích
nguồn, tồn bộ kết quả đƣợc trình bày trong luận văn đƣợc phân tích từ nguồn dữ
liệu điều tra do cá nhân tôi thực hiện. Tất cả dữ liệu đều trung thực và nội dung luận
văn chƣa từng đƣợc cơng bố trong bất kỳ cơng trình nghiên cứu nào khác.
Tơi xin chịu hồn tồn trách nhiệm về lời cam đoan của mình.
Tác giả
BÙI ANH KHOA
i
MỤC LỤC
MỤC LỤC ................................................................................................................... i
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ....................................................................... iv
DANH SÁCH CÁC BẢNG BIỂU..............................................................................v
DANH SÁCH HÌNH VẼ .......................................................................................... vi
CHƢƠNG 1: GIỚI THIỆU ĐỀ TÀI .......................................................................1
1.1
LÝ DO HÌNH THÀNH ĐỀ TÀI ...................................................................1
1.2
MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU ..........................................................................3
1.3
PHẠM VI NGHIÊN CỨU ............................................................................3
1.4
Ý NGHĨA THỰC TIỄN CỦA NGHIÊN CỨU.............................................3
1.5
BỐ CỤC LUẬN VĂN ...................................................................................4
1.6
TÓM TẮT CHƢƠNG 1 ................................................................................4
CHƢƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT ........................................................................5
2.1
NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ KHỞI NGHIỆP .......................................5
2.1.1
Định nghĩa khởi nghiệp ..............................................................................5
2.1.2
Doanh nhân và định nghĩa..........................................................................6
2.1.3
Tinh thần khởi nghiệp ................................................................................8
2.1.4
Các giai đoạn trong quá trình thành lập doanh nghiệp ............................16
2.1.5
Tình hình nghiên cứu tiềm năng và tinh thần khởi nghiệp ......................17
2.2
CÁC NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ............................................................17
2.2.1
Nghiên cứu của Tim Mazzarol & Thein, 1999 ........................................17
2.2.2
Nghiên cứu của Martijn P. Driessen & Peter S. Zwart ............................18
2.2.3
Nghiên cứu của Nikolaus Franke & Christian Luthje (2004) ..................21
2.2.4
Nghiên cứu của Johnson, 1986 ................................................................23
2.2.5
Nghiên cứu của Teixeira, 2007 ................................................................24
2.2.6
Nghiên cứu của Ang & Hong, 2000 .........................................................25
ii
2.2.7
Tổng hợp nghiên cứu Tinh thần khởi nghiệp của sinh viên trên thế giới 26
2.2.8
Tổng hợp nhân tố trong các nghiên cứu Tinh thần khởi nghiệp: .............28
2.3
ĐỀ XUẤT MƠ HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ CÁC GIẢ THUYẾT ..............29
2.3.1
Mơ hình nghiên cứu đề xuất.....................................................................29
2.3.2
Các giả thuyết của mơ hình ......................................................................30
2.4
TĨM TẮT CHƢƠNG 2 ..............................................................................35
CHƢƠNG 3: PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ..................................................36
3.1
THIẾT KẾ NGHIÊN CỨU .........................................................................36
3.1.1
Phƣơng pháp nghiên cứu ..........................................................................36
3.1.2
Quy trình nghiên cứu................................................................................37
3.2
XÂY DỰNG THANG ĐO SƠ BỘ .............................................................39
3.3
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU SƠ BỘ .............................................................49
3.3.1
Nghiên cứu định tính ................................................................................49
3.4
CHỌN MẪU................................................................................................51
3.5
PHƢƠNG PHÁP PHÂN TÍCH DỮ LIỆU ..................................................52
3.5.1
Phân tích mơ tả .........................................................................................52
3.5.2
Phân tích độ tin cậy thang đo (hệ số Cronbach’s Alpha) .........................52
3.5.3
Phân tích nhân tố khám phá EFA .............................................................52
3.5.4
Phân tích tƣơng quan ................................................................................55
3.5.5
Phân tích hồi quy đa biến .........................................................................56
3.5.6
Phân tích sự khác biệt ANOVA ...............................................................57
3.6
TĨM TẮT CHƢƠNG 3 ..............................................................................59
CHƢƠNG 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU..............................................................60
4.1
PHÂN TÍCH TẦN SUẤT BIẾN NHÂN KHẨU HỌC ..............................60
4.2
THỐNG KÊ MÔ TẢ BIẾN ĐỊNH LƢỢNG ..............................................62
4.3
PHÂN TÍCH ĐỘ TIN CẬY ........................................................................65
4.4
PHÂN TÍCH NHÂN TỐ KHÁM PHÁ .......................................................67
iii
4.5
PHÂN TÍCH TƢƠNG QUAN ....................................................................72
4.6
PHÂN TÍCH HỒI QUY ..............................................................................72
4.7
PHÂN TÍCH ANOVA.................................................................................75
4.8
TÓM TẮT CHƢƠNG 4 ..............................................................................78
CHƢƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ.........................................................79
5.1
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ..........................................................................79
5.2
ĐÓNG GÓP CỦA ĐỀ TÀI .........................................................................80
5.3
KIẾN NGHỊ .................................................................................................81
5.4
HẠN CHẾ VÀ HƢỚNG NGHIÊN CỨU TIẾP THEO ..............................90
5.5
TÓM TẮT CHƢƠNG 5 ..............................................................................91
TÀI LIỆU THAM KHẢO .........................................................................................92
PHỤ LỤC ..................................................................................................................96
PHỤ LỤC 1: DÀN BÀI THẢO LUẬN NGHIÊN CỨU ĐỊNH TÍNH ....................96
PHỤ LỤC 2: DANH SÁCH ĐÁP VIÊN THAM GIA PHỎNG VẤN ....................99
PHỤ LỤC 3: BẢNG KHẢO SÁT ..........................................................................100
PHỤ LỤC 4: PHÂN TÍCH TẦN SUẤT BIẾN NHÂN KHẨU HỌC ....................103
PHỤ LỤC 5: THỐNG KÊ MÔ TẢ BIẾN ĐỊNH LƢỢNG ....................................104
PHỤ LỤC 6: PHÂN TÍCH ĐỘ TIN CẬY .............................................................106
PHỤ LỤC 7: PHÂN TÍCH NHÂN TỐ KHÁM PHÁ ............................................110
PHỤ LỤC 8: PHÂN TÍCH TƢƠNG QUAN..........................................................122
PHỤ LỤC 9: PHÂN TÍCH HỒI QUY ....................................................................124
PHỤ LỤC 10: PHÂN TÍCH ANOVA ....................................................................125
LÝ LỊCH TRÍCH NGANG .....................................................................................126
iv
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
- TTKN
Tinh thần khởi nghiệp
- KTHUC
Kiến thức khởi nghiệp
- STAO
Khả năng sáng tạo
- NHNAI
Tính nhẫn nại
- KSOAT
Khả năng kiểm soát
- CNRR
Chấp nhận rủi ro
- DLUC
Động lực thành đạt
- XH
Xã hội
- GDUC
Giáo dục
- GĐINH
Gia đình
- SV
Sinh viên
- ĐH
Đại học
- EFA
Exploratory Factor Analysis – Phân tích Nhân tố khám phá
- ANOVA
Analysis Of Variance – Phân tích sự khác biệt
v
DANH SÁCH CÁC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1: Tổng hợp các nghiên cứu tinh thần khởi nghiệp của SV trên thế giới .....27
Bảng 2.2: Tổng hợp các nhân tố trong các nghiên cứu Tinh thần khởi nghiệp ........28
Bảng 3.1: Bảng thiết kế nghiên cứu .........................................................................36
Bảng 3.2: Thang đo sơ bộ cho nghiên cứu ................................................................46
Bảng 4.1: Thống kê mẫu Giới tính............................................................................61
Bảng 4.2: Thống kê mẫu Khối ngành học ................................................................61
Bảng 4.3: Thống kê mô tả biến độc lập ....................................................................62
Bảng 4.4: Thống kê mô tả biến phụ thuộc ................................................................64
Bảng 4.5: Kết quả Cronbach’s Alpha cho từng thang đo .........................................65
Bảng 4.6: Ma trận xoay nhân tố lần 4 .......................................................................68
Bảng 4.7: KMO và Bartlett's Test biến độc lập ........................................................69
Bảng 4.8: KMO và Bartlett's Test biến phụ thuộc ....................................................69
Bảng 4.9: Total Variance Explained .........................................................................70
Bảng 4.10: Ma trận xoay nhân tố biến phụ thuộc .....................................................70
Bảng 4.11: Kết quả phân tích mơ hình ......................................................................73
Bảng 4.12: Kiểm định ANOVA ................................................................................73
Bảng 4.13: Kết quả phân tích hồi quy .......................................................................73
Bảng 4.14: Tóm tắt kết quả hồi quy tuyến tính .........................................................74
Bảng 4.15: Kết quả kiểm định phƣơng sai biến Giới tính ........................................75
Bảng 4.16: Kết quả phân tích ANOVA cho biến Giới tính ......................................75
Bảng 4.17: Mơ tả thống kê cho biến Giới tính ..........................................................75
Bảng 4.18: Kết quả kiểm định phƣơng sai biến Ngành học .....................................76
Bảng 4.19: Kết quả phân tích ANOVA cho biến Ngành học ...................................76
Bảng 4.20: Mô tả thống kê cho biến Ngành học .......................................................77
vi
DANH SÁCH HÌNH VẼ
Hình 2.1: Mơ hình của Tim Mazzarol & Thein, 1999 ..............................................17
Hình 2.2: Những thành phần tạo nên năng lực của doanh nhân ...............................19
Hình 2.3: Bốn cách tƣ duy của Herrmann, 1996.......................................................20
Hình 2.4: Năng lực của doanh nhân ..........................................................................21
Hình 2.5: Mơ hình của Nikolaus Franke và Christian Luthje (2004) .......................22
Hình 2.6: Mơ hình của Johnson, 1986 ......................................................................23
Hình 2.7: Mơ hình của Teixeira, 2007 ......................................................................25
Hình 2.8: Mơ hình của Ang & Hong, 2000 ..............................................................26
Hình 2.9: Mơ hình nghiên cứu đề xuất .....................................................................29
Hình 3.1: Quy trình nghiên cứu (Nguyễn Đình Thọ, 2007) .....................................38
Hình 4.1: Biểu đồ mơ tả mẫu giới tính......................................................................61
Hình 4.2: Biểu đồ mơ tả mẫu khối chun ngành .....................................................62
Hình 4.3: Mơ hình nghiên cứu điều chỉnh ................................................................71
1
CHƢƠNG 1
GIỚI THIỆU ĐỀ TÀI
1.1
LÝ DO HÌNH THÀNH ĐỀ TÀI
Vấn đề khởi nghiệp đã và đang là câu chuyện thời sự - kinh tế của đất nƣớc. Ở Việt
Nam, vai trò đội ngũ doanh nhân, doanh nghiệp ngày càng đƣợc Đảng và Nhà nƣớc
đề cao trong sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nƣớc. Báo cáo của Chính
phủ tại kỳ họp thứ 3 Quốc hội khóa 11 đã khẳng định: “Doanh nhân - Doanh nghiệp
là lực lƣợng chủ lực xung kích trong sự nghiệp phát triển kinh tế”. Trong chiến lƣợc
phát triển xã hội giai đoạn 2011-2020, Việt Nam đã đặt ra mục tiêu đầy tham vọng
cho tăng trƣởng và phát triển kinh tế, đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa, phát
triển nhanh, bền vững.
Về kinh tế, phấn đấu đạt tốc độ tăng trƣởng tổng sản phẩm trong nƣớc (GDP) bình
quân 7-8%/năm. GDP năm 2020 theo giá so sánh bằng khoảng 2,2 lần so với năm
2010; GDP bình quân đầu ngƣời theo giá thực tế đạt khoảng 3.000 USD. Doanh
nghiệp Việt, đặc biệt là các doanh nghiệp tƣ nhân vừa và nhỏ sẽ đóng một vai trị
quan trọng trong việc đạt đƣợc những mục tiêu này. Doanh nghiệp chân chính là
chủ thể của nền kinh tế quốc dân, nền kinh tế phồn vinh gắn liền cộng đồng doanh
nghiệp hùng hậu vừa có năng lực vật chất hữu hình vững chắc, vừa có năng lực vơ
hình – đó là lý tƣởng phụng sự tổ quốc, phục vụ cộng đồng. Tinh thần khởi nghiệp
cần đƣợc xem nhƣ tinh thần chiến đấu bảo vệ và phát triển đất nƣớc trong bối cảnh
tồn cầu hóa - biên giới quốc gia đƣợc xác lập bằng biên cƣơng hàng hóa - khơng
gian sinh tồn của dân tộc tùy thuộc vào không gian chiếm cứ của thƣơng hiệu quốc
gia. Có tinh thần này biên cƣơng “mềm” của đất nƣớc sẽ rộng mở, không gian phát
triển cho dân tộc chúng ta sẽ rộng thoáng. Nhƣợc bằng không, nếu không đƣợc
trang bị tinh thần này, chúng ta có thể sẽ là “nơ thuộc” về kinh tế ngay trên chính
sân nhà chúng ta.
Vậy nên, tinh thần khởi nghiệp và tinh thần sáng tạo khởi nghiệp cần đƣợc nhanh
chóng khởi phát mạnh mẽ trong cộng đồng bằng nhiều phƣơng tiện liên hồn để
chúng ta có nền tảng mềm nhƣng vơ cùng quan trọng trong tiến trình phục hƣng
2
kinh tế, đƣa đất nƣớc vào vị thế quốc gia thịnh vƣợng bền vững. Tinh thần khởi
nghiệp cần đƣợc hậu thuẫn mạnh mẽ từ văn hóa, giáo dục, truyền thơng của cả đất
nƣớc sẽ làm thay đổi tâm thức của thế hệ trẻ hôm nay trên con đƣờng kiến quốc
dựng nghiệp.
Việt Nam đang nhanh chóng tiến bƣớc trong con đƣờng hội nhập quốc tế, tham gia
vào nền kinh tế toàn cầu, nhiều thời cơ cũng nhƣ thách thức mới đang đến với
doanh nhân khởi nghiệp. Muốn hội nhập thành công, các doanh nhân khởi nghiệp
phải có cả ý chí, tƣ duy và kiến thức phù hợp, phát triển con ngƣời tồn diện – “con
ngƣời văn hóa”, “con ngƣời kinh tế” Việt Nam. Thành công của doanh nhân, doanh
nghiệp sẽ quyết định thành công của đất nƣớc trong hội nhập.
Vấn đề khởi nghiệp đang đƣợc cả xã hội quan tâm. Nhiều tổ chức, doanh nghiệp
Việt Nam và nƣớc ngoài đang phối hợp với các trƣờng đại học tạo mọi điều kiện để
hỗ trợ ý tƣởng khởi nghiệp trong giới sinh viên, thơng qua việc tài trợ nhiều cuộc thi
khuyến khích ý tƣởng sáng tạo trong kinh doanh (nhƣ Dynamic, CFA, SIFE,...). Có
một số quan niệm cho rằng ý tƣởng khởi nghiệp thƣờng chỉ đến từ sinh viên chuyên
về khối ngành kinh tế. Thực tế đã cho thấy rất nhiều sinh viên đại học tốt nghiệp từ
các trƣờng kỹ thuật đã và đang thành công bằng con đƣờng khởi sự kinh doanh. Các
ý tƣởng khởi nghiệp kinh doanh xuất phát bởi sinh viên từ mơi trƣờng kỹ thuật
thƣờng có sự am hiểu nhất định về sản phẩm của doanh nghiệp, đƣợc kỳ vọng sẽ có
ý nghĩa và hiệu quả cho định hƣớng khởi nghiệp về sau.
Môi trƣờng đại học đƣợc xem là nơi ƣơm mầm, xây dựng và đào tạo ra đội ngũ,
nguồn nhân lực có tri thức, học vấn và kiến thức xã hội cho đất nƣớc. Một trong
những giá trị rất lớn mà công tác đào tạo tại các trƣờng đại học đem lại cho xã hội là
việc tạo ra những con ngƣời có đủ tầm vóc về học vị hay trình độ cao từ học tập tới
áp dụng thực tiễn công việc, hun đúc nên những tiềm năng khởi nghiệp, những ý
tƣởng khởi nghiệp. Hiện nay, tại thành phố Hồ Chí Minh, có rất nhiều sinh viên đại
học đặc biệt quan tâm tới việc trở thành doanh nhân với các kĩ năng chuyên nghiệp
trong kinh doanh, khả năng lãnh đạo và việc trở thành một nhà quản lý cho doanh
nghiệp, đang ấp ủ ý tƣởng khởi nghiệp, với khát vọng làm chủ, mong muốn thiết lập
một doanh nghiệp thành công và bền vững trong tƣơng lai. Vậy hiện tại, mức độ sẵn
3
sàng và tiềm năng khởi nghiệp trong sinh viên tại thành phố Hồ Chí Minh đang ở
mức nào và các yếu tố nào tác động đến tinh thần khởi nghiệp của họ
Xuất phát từ thực tiễn trên nên tôi chọn đề tài: “TINH THẦN KHỞI NGHIỆP VÀ
CÁC TIỀN TỐ TÁC ĐỘNG - MỘT NGHIÊN CỨU TRONG SINH VIÊN TẠI
TP.HCM”.
1.2
MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
Nhận diện các tiền tố tác động đến tinh thần khởi nghiệp của sinh viên tại
TP.HCM.
Đo lƣờng mức độ tác động của các tiền tố nêu trên lên tinh thần khởi nghiệp
của sinh viên tại TP.HCM.
Đánh giá sự khác biệt về tinh thần khởi nghiệp theo các đặc điểm nhân khẩu
học của các đối tƣợng khảo sát: Ngành học (kinh tế và kỹ thuật), Giới tính.
Đề xuất một số lời khuyên về sự chuẩn bị cần thiết với định hƣớng khởi
nghiệp của sinh viên tại TP.HCM.
1.3
PHẠM VI NGHIÊN CỨU
Đối tƣợng nghiên cứu của đề tài là các tiền tố tác động đến tinh thần khởi
nghiệp của sinh viên tại TP HCM. Đối tƣợng khảo sát là sinh viên đại học
năm cuối tại TP. HCM.
Vấn đề nghiên cứu là các tiền tố tác động đến tinh thần khởi nghiệp của sinh
viên tại TP.HCM.
Phạm vi nghiên cứu tập trung vào những sinh viên tại TP.HCM - ngƣời có
tinh thần theo đuổi mục tiêu khởi nghiệp.
1.4
Ý NGHĨA THỰC TIỄN CỦA NGHIÊN CỨU
Về mặt lý thuyết, xây dựng đƣợc bộ thang đo về các tiền tố tác động đến tinh
thần khởi nghiệp của sinh viên tại TP. HCM.
Về mặt thực tiễn, các nhà quản lý giáo dục, các nhà hoạch định chính sách
nhà nƣớc, hội doanh nghiệp, hội doanh nhân có thể nhận diện đƣợc các yếu
tố cần thiết để hỗ trợ, tạo điều kiện và thu hút sự quan tâm đến công tác khởi
nghiệp của những đối tƣợng có định hƣớng theo đuổi mục tiêu khởi nghiệp.
4
1.5
BỐ CỤC LUẬN VĂN
Luận văn bao gồm 5 chƣơng:
Chƣơng 1: Giới thiệu về đề tài
Nêu tổng quan về nghiên cứu, lý do hình thành đề tài, trình bày mục tiêu, phạm vi,
ý nghĩa thực tiễn và bố cục của đề tài.
Chƣơng 2: Cơ sở lý thuyết
Nêu khái quát về khởi nghiệp và những định nghĩa về doanh nhân, tinh thần khởi
nghiệp. Mơ hình nghiên cứu đề xuất và các giả thuyết trong mơ hình
Chƣơng 3: Thiết kế nghiên cứu
Trình bày phƣơng pháp nghiên cứu để kiểm tra thang đo, kiểm định sự phù hợp của
mơ hình nghiên cứu với các giả thuyết đề ra và thông tin về mẫu.
Chƣơng 4: Phân tích dữ liệu và thảo luận kết quả
Trình bày kết quả của việc phân tích và kiểm định từ dữ liệu thu thập để đƣa ra kết
luận từ những giả thuyết nghiên cứu
Chƣơng 5: Kết luận và kiến nghị
Tóm tắt các kết quả chính của nghiên cứu, các kết luận và kiến nghị. Những đóng
góp và hạn chế của đề tài, hƣớng nghiên cứu tiếp theo.
1.6
TÓM TẮT CHƢƠNG 1
Chƣơng này đã giới thiệu sơ lƣợc về nội dung chính của đề tài nghiên cứu. Đồng
thời, chƣơng này cũng đã trình bày những mục quan trọng nhƣ lý do hình thành đề
tài, mục tiêu cũng nhƣ ý nghĩa của nghiên cứu.
5
CHƢƠNG 2
CƠ SỞ LÝ THUYẾT
2.1
NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ KHỞI NGHIỆP
2.1.1 Định nghĩa khởi nghiệp
Khái niệm về khởi nghiệp là một khái niệm rộng lớn, có thể hiểu nơm na khi một
hay nhiều cá nhân có tinh thần tự mình có một cơng việc kinh doanh riêng, tự lo
mọi việc từ việc quyết định bỏ vốn bao nhiêu, bán cái gì, th mặt bằng ở đâu,…
Khởi nghiệp có thể tạm hiểu là sự cam kết của một (hoặc nhiều ngƣời) về việc
thành lập công ty, phát triển một sản phẩm hay dịch vụ, mua lại một công ty đang
hoạt động hoặc hoạt động sinh lợi nào đó.
Khởi nghiệp xuất phát từ cụm từ “Entrepreneur” gồm những hoạt động tạo ra giá trị
có lợi cho ngƣời hoặc nhóm khởi nghiệp, cho các cổ đông của công ty, cho ngƣời
lao động, cho cộng đồng và nhà nƣớc. Khởi nghiệp bằng việc thành lập doanh
nghiệp sẽ tạo tăng trƣởng kinh tế và dƣới một góc độ nào đó sẽ tham gia vào việc
phát triển kinh tế và xã hội. Ở đây, chúng ta sẽ chỉ quan tâm đến lĩnh vực thành lập
doanh nghiệp.
“Khởi nghiệp là đổi mới có mục đích và có hệ thống. Ngƣời khởi nghiệp dịch
chuyển các tài nguyên kinh tế từ nơi có hiệu suất, sản lƣợng thấp sang nơi có hiệu
suất, sản lƣợng cao”. Nhƣng đến nay khơng phải hoạt động khởi nghiệp chỉ đơn
thuần trong khuôn khổ kinh tế mà theo lý thuyết, khởi nghiệp bao gồm cả kinh tế
lẫn xã hội. Khởi nghiệp gắn liền với mọi hoạt động của con ngƣời, phục vụ từ nhu
cầu sinh sống đến nhu cầu xã hội. Với nội hàm nhƣ vậy nên ta có thể thấy rằng ở
bất cứ nơi đâu, lĩnh vực nào khởi nghiệp cũng đều giống nhau (Nhà kinh tế học
ngƣời Pháp J. B. Say, trang 44).
Ngƣời khởi nghiệp đƣợc hiểu là ngƣời có can đảm chấp nhận thách thức, rủi ro để
kinh doanh trên cơ sở dám cạnh tranh, tạo ra giá trị gia tăng cho xã hội. Bằng hành
động đƣơng đầu với rủi ro, ngƣời khởi nghiệp có thể phải đối mặt với việc kinh
doanh gặp nhiều khó khăn, hoặc kết cục phá sản. Thế thì khởi nghiệp có cả xác suất
thành cơng và thất bại. Dám làm, mặc dầu tồn tại khả năng phá sản, thất bại chính là
6
tinh thần cốt yếu của khởi nghiệp. Từ đó, khởi nghiệp là q trình khơng thể thiếu
trong kinh doanh nhƣng không phải doanh nghiệp nào cũng khởi nghiệp và cất cánh
thành công.
Các cuộc khảo sát cho thấy những ngƣời lập nghiệp tìm kiếm những thời cơ để tạo
vận mệnh cho chính mình. Họ ln cảm thấy hạnh phúc mặc dầu làm việc nhiều
hơn, trách nhiệm nhiều hơn. Khi khởi nghiệp, họ có cơ hội để thực hiện những điều
mà khi đi làm thuê họ khó có đƣợc:
Ngƣời khởi nghiệp là ơng chủ của chính mình. Họ quyết định. Họ lựa chọn
đối tác sẽ làm ăn với họ và những nội dung họ sẽ tiến hành kinh doanh. Họ
có cơ hội sử dụng và thực hiện những sở trƣờng trong kinh doanh. Họ quyết
định sẽ làm việc bao nhiêu giờ một ngày và đƣơng nhiên họ quyết định sẽ
thanh toán nhƣ thế nào, nghỉ phép ra sao.
Đƣợc hƣởng trọn vẹn thành quả lao động mình tạo ra.
Cơ hội đạt đƣợc những khoản lợi nhuận lớn, đầu tƣ vào những lĩnh vực yêu
thích.
Đƣa tới khả năng tham dự, quản lý và quyết định vào hoạt động kinh doanh
tổng thể của doanh nghiệp, từ việc hình thành ý tƣởng tới việc thiết kế, tạo
dựng, từ việc bán hàng đến sản xuất và đáp ứng nhu cầu của khách hàng.
Địa vị và uy thế của một ngƣời đứng đầu doanh nghiệp.
Nó đƣa đến cho cá nhân khởi nghiệp cơ hội tích lũy tài sản.
2.1.2 Doanh nhân và định nghĩa
"Doanh nhân" là một từ đƣợc các phƣơng tiện truyền thông của Việt Nam sử dụng
để xác định một thành phần kinh tế tƣ nhân mới xuất hiện từ sau những năm 1990.
Các doanh nhân xuất hiện trên các phƣơng tiện truyền thông đều là những con
ngƣời đã thành đạt trong sự nghiệp của mình, điều này tạo ra một hiệu ứng tâm lý
rằng: cứ đƣợc gọi là “doanh nhân” có nghĩa là ngƣời đó là ngƣời có nhiều tiền.
Thực tế, trong bất kỳ lĩnh vực nào cũng có ngƣời thành kẻ bại.
Thế nào là một doanh nhân? Từ này bắt nguồn từ tiếng Pháp “Entreprende” có
nghĩa là “đảm nhận” hay “hoạt động”. Định nghĩa của Joseph Schumpeter – nhà
Kinh tế học và Chính trị học ngƣời Áo khá hay: "Doanh nhân là những con ngƣời
7
đổi mới, sáng tạo sử dụng một quá trình phá hủy hiện trạng của các sản phẩm và
dịch vụ hiện có, xây dựng sản phẩm, dịch vụ mới". Peter Drucker cũng đƣa ra định
nghĩa tƣơng tự: "Doanh nhân là ngƣời tìm kiếm sự thay đổi, đáp ứng nó, và khai
thác các cơ hội. Đổi mới là một công cụ của một doanh nhân; do đó, một doanh
nhân làm việc hiệu quả sẽ chuyển đổi nguồn thành tài nguyên" (Tinh thần doanh
nhân khởi nghiệp và sự đổi mới – Peter F. Drucker, 2011).
Do đó một doanh nhân thƣờng đƣợc dùng để chỉ những ngƣời chấp nhận rủi ro để
khởi đầu một công việc kinh doanh nhỏ. Tuy nhiên khi cân nhắc việc trƣớc đây
(khoảng vài thế kỉ trƣớc), các doanh nhân tập thể bao giờ cũng có nhiều ảnh hƣởng
hơn bất kì một chính phủ quốc gia nào và đƣợc dễ dàng coi nhƣ là “những nhà sáng
tạo ra thế giới hiện đại” thì định nghĩa này vẫn chƣa đầy đủ.
Một trong những định nghĩa đầy đủ về doanh nhân bao gồm các yếu tố sau :
Phối hợp những lợi thế đang có theo một cách mới và hiệu quả hơn.
Tạo ra nhiều giá trị hơn từ những nguyên thiệu thô và nhân lực trƣớc đây bị
coi là vô ích
Cải thiện những gì đã xuất hiện với việc sử dụng các kĩ thuật mới
Di chuyển tài nguyên kinh tế ra khỏi khu vực năng xuất thấp tới khu vực sản
xuất hiệu quả và lớn hơn
Có phƣơng pháp tìm kiếm và hƣởng ứng lại những nhu cầu chƣa đƣợc thoả
mãn và các đòi hỏi của khách hàng
Doanh nhân đƣợc xem là một nghề nhƣ nhiều nghề khác trong xã hội. Vai trị chính
của doanh nhân là xây dựng các doanh nghiệp, vận hành, phát triển chúng để làm ra
hàng hóa, dịch vụ cho xã hội, giải quyết công ăn việc làm cho ngƣời dân. Doanh
nhân phải làm ra lợi nhuận và biết đóng góp cho xã hội.
Một ngƣời khởi nghiệp tiềm năng là ngƣời đón lấy cơ hội để thành lập cơng ty riêng
cho mình ngay khi cơ hội xuất hiện (Shapero, 1981). Cá nhân khởi nghiệp là những
ngƣời đang hoàn thiện những kinh nghiệm, kiến thức, tính cách, phong thái, chứng
tỏ khả năng và bản lĩnh riêng của mình, mang đơi nét đặc điểm ban đầu của ngƣời
doanh nhân trong tƣơng lai.
8
Doanh nhân – họ là những ngƣời khởi tạo, sáng tạo, chuyển hóa ý tƣởng vào sản
phẩm cụ thể, hoặc khuynh hƣớng kinh doanh mới. Họ sẵn sàng chịu rủi ro, dám
đƣơng đầu với thách thức. Họ luôn là ngƣời có động lực kinh doanh và động lực
thành đạt lớn, luôn hƣớng đến mục tiêu và lợi nhuận dài hạn.
2.1.3 Tinh thần khởi nghiệp
Tinh thần khởi nghiệp là thái độ phản ánh động lực và năng lực của một cá nhân về
việc xác định cơ hội kinh doanh và theo đuổi cơ hội đó, nhằm tạo ra sản phẩm mới
có giá trị cho xã hội hay thành công về kinh tế (European Commission, 2003). Tinh
thần này rất quan trong đối với khả năng cạnh tranh trong kinh doanh. Bởi vì các
sáng kiến kinh doanh sẽ giúp nâng cao năng suất của doanh nghiệp, tăng áp lực
cạnh tranh lên đối thủ và khuyến khích đổi mới trong tổ chức.
Hiện nay có khá nhiều định nghĩa khác nhau về tinh thần khởi nghiệp. Trong đó, có
thể kể đến định nghĩa của tác giả Joseph Schumpeter (2007). Theo tác giả, tinh thần
khởi nghiệp là sự sẵn sàng và quyết tâm theo đuổi ý tƣởng sáng tạo và biến nó thành
hành động có tính chất sáng tạo. Tinh thần khởi nghiệp tạo ra một sự đào thải có
sáng tạo trong các thị trƣờng và các ngành công nghiệp, tạo ra những ngành nghề
kinh doanh và mơ hình kinh doanh mới. Những mơ hình cũ, lạc hậu, không mang
lại hiệu quả kinh tế sẽ bị đào thải. Từ đó giúp cho nền kinh tế tăng trƣởng nhanh và
chắc chắn hơn.
Tinh thần khởi nghiệp, tạm dịch từ chữ “Entrepreneurship” – đƣợc xem là ý muốn
và năng lực xây dựng, tổ chức, quản lý một đơn vị sản xuất, kinh doanh, hay dịch
vụ nhằm tạo ra lợi nhuận, với tinh thần dám chấp nhận rủi ro. Thành ngữ tiếng Việt
có thể phản ánh sát tinh thần này là “dám làm dám chịu”. Khởi sự một doanh
nghiệp mới địi hỏi phải có tinh thần chịu trách nhiệm, dám chấp nhận và đƣơng
đầu. Đặc điểm của tinh thần khởi nghiệp là sự sáng tạo và dám chấp nhận rủi ro.
Tục ngữ Việt Nam có câu “có chí làm quan có gan làm giàu”, “có gan” tức là có
khả năng chịu đựng rủi ro và vƣợt qua nó.
Tinh thần khởi nghiệp có ý nghĩa quan trọng nhƣ thế nào trong cuộc đời mỗi ngƣời
nói chung, và trên thị trƣờng kinh doanh nói riêng? Làm thế nào để vun đắp tinh
thần này trong giới trẻ, đặc biệt là sinh viên, và chuẩn bị những kinh nghiệm cần
9
thiết để sẵn sàng thể nghiệm mọi sự sáng tạo, đổi mới? Làm thế nào để quản lý
đƣợc những rủi ro có thể xảy ra, dám đƣơng đầu và vƣợt qua thách thức? Khả năng
dự đoán trƣớc, việc xây dựng chiến lƣợc, phân tích mơ hình kinh doanh, phân tích
tình thế và bối cảnh, đánh giá rủi ro về mặt tài chính, đánh giá lợi thế cạnh tranh…
có ý nghĩa nhƣ thế nào trong việc hình dung rủi ro và khả năng vƣợt qua nó? Đây
ln là những câu hỏi lớn mà mỗi ngƣời chúng ta cần trả lời để chuẩn bị cho mình
đủ tinh thần và năng lực khởi nghiệp.
Theo Quỹ Kauffman, một quỹ thúc đẩy tinh thần kinh doanh trên khắp thế giới, một
trong những lý do khiến nƣớc Mỹ đã vƣợt xa hơn tất cả các nƣớc khác trên toàn thế
giới, về tiềm lực phát triển, về sự sáng tạo và sức bật phá, về cơ hội việc làm, về
cơng nghệ… đó chính là thúc đẩy tinh thần khởi nghiệp, là khả năng khuyến khích
các doanh nghiệp nhỏ phát triển nhanh chóng nhƣ Amazon, Facebook hay eBay.
Tại sao những tập đoàn đi lên từ những ngƣời sinh viên tốt nghiệp với trí tuệ và hai
bàn tay trắng này chỉ xuất phát từ Mỹ? Theo Konrad Hilbers, cựu Giám đốc Điều
hành của Napster, thì một trong những câu trả lời là vì Mỹ có một nền văn hóa kinh
doanh dám chấp nhận rủi ro, khác biệt hoàn toàn với văn hóa kinh doanh ở một số
quốc gia khác, chẳng hạn nhƣ châu Âu. Vì vậy tinh thần khởi nghiệp ở Mỹ đƣợc
xem là cao hơn hẳn so với châu Âu.
Theo giáo sƣ Shlomo Maital – ngƣời đã có 20 năm giảng dạy kinh tế tại trƣờng
MIT - nền kinh tế các quốc gia thƣờng đi qua các giai đoạn: “cạnh tranh bằng lợi
thế thiên nhiên”, đến “cạnh tranh bằng năng suất” và sau đó tiến tới “cạnh tranh
bằng sáng tạo”. Hiện nay theo ơng đánh giá thì các doanh nghiệp Việt Nam mới có
lợi thế ở bậc thấp nhất “cạnh tranh nhờ lợi thế thiên nhiên”. Quan điểm của ông là
Việt Nam không thể đi lần lƣợt qua từng giai đoạn, mà cần đồng thời thúc đẩy mạnh
mẽ trên cả ba giai đoạn.
Do vậy, đối với mỗi doanh nhân khởi nghiệp, cần phải khai thác tối đa các giá trị vơ
hình, đó là trí tuệ và sự sáng tạo, ứng dụng công nghệ mới để không đánh mất lợi
thế cạnh tranh trên thị trƣờng nội địa, đặc biệt là chú trọng phát triển lĩnh vực nông
nghiệp và du lịch. Đồng thời, cần chú trọng lan tỏa tinh thần khởi nghiệp bằng cách
10
khuyến khích, tạo điều kiện cho khởi nghiệp nhằm đem lại lợi nhuận và lợi ích xã
hội.
Nhƣ một chân lý, các quốc gia hùng mạnh có nền kinh tế thịnh vƣợng đều thƣợng
tôn tinh thần khởi nghiệp và tinh thần sáng tạo lấy kinh tế làm trung tâm.
Chính nhờ tinh thần khởi nghiệp và sáng tạo, chỉ sau 20 năm, từ hoang địa của một
quốc gia thất trận, ngƣời Nhật đã xây dựng thành công đế chế kinh tế hàng đầu thế
giới.
Tƣơng tự, bằng tinh thần khởi nghiệp và yêu nƣớc, ngƣời Hàn đã xây dựng cƣờng
quốc kinh tế trong top 10 của thế giới chỉ sau 25 năm từ tàn phá của cuộc nội chiến.
Xa hơn một chút về địa lý, đất nƣớc Israel nhỏ bé nằm giữa hoang mạc khô cằn, vây
quanh bởi khối quốc gia thù địch, đã xây dựng nền công nghệ dẫn đầu thế giới
nhiều lĩnh vực... đồng thời chi phối mạnh mẽ nền tài chính và chính trị thế
giới…Tinh thần khởi nghiệp có thể đƣợc xem là những hoạt động thành lập ra một
tổ chức mới, đặc biệt là trong lĩnh vực kinh doanh, nhằm tận dụng những cơ hội đã
xác định đƣợc. Tinh thần khởi nghiệp thƣờng đƣợc xem là việc đối chọi với những
thách thức, vì trong lĩnh vực kinh doanh, xác suất thất bại của một doanh nghiệp
mới là khá cao. Những hoạt động mang tính chất này thì rất đa dạng và phong phú,
tuỳ thuộc vào loại hình tổ chức của doanh nghiệp. Và tinh thần khởi nghiệp cũng
đƣợc xem là việc tạo ra việc làm cho nhiều ngƣời khác.
Trong cuốn sách “Quốc gia khởi nghiệp” của Saul Singer, Dan Senor. Một câu
chuyện viết về sự phát triển thần kỳ của nền kinh tế Israel từ lúc lập quốc cho đến
khi trở thành quốc gia có nền cơng nghệ hàng đầu thế giới. Chúng ta đều biết rằng
Israel là một đất nƣớc nhỏ bé với hơn 8 triệu dân, luôn phải đối phó với những cuộc
chiến dữ dội từ sự thù địch của các nƣớc lân cận, không chỉ giữ vững bờ cõi mà
Israel còn tạo ra sự sáng tạo vƣợt bậc trong các lĩnh vực công nghệ, quân sự và dân
sự. Ngày nay, Israel là một trong những quốc gia có nền kinh tế phát triển nhất thế
giới và có lĩnh vực cơng nghệ phát triển khơng hề thua kém Thung lũng Silicon của
Hoa Kỳ. Ngƣời ta nói về Israel nhƣ là những nông trang đầy hoa giữa sa mạc cát,
một đất nƣớc xuất khẩu nhiều sản phẩm nông nghiệp từ những mảnh đất cằn khô.
11
Vậy đâu là nguyên nhân cho những thành công đáng kinh ngạc này? Đó chính là cá
tính quyết liệt, dám thách thức và sáng tạo không ngừng của những con ngƣời Do
Thái lƣu vong, không cam chịu cuộc sống nghèo khó. Họ đã gây dựng và phát triển
đất nƣớc Israel bằng chính tinh thần khởi nghiệp, ln hƣớng đến sự đổi mới sáng
tạo và hƣớng đến một tƣơng lai tƣơi sáng hơn. Họ đã khiến cả thế giới phải kinh
ngạc.
Có điều khác biệt gì trong cách thức điều hành doanh nghiệp tại Israel không?
Thông thƣờng ngƣời ta ngại tuyển các lãnh đạo đã từng thất bại trên thƣơng trƣờng.
Các doanh nghiệp ở Israel thì hồn tồn khác hẳn, họ sẵn sàng tuyển những giám
đốc đã từng thất bại, bởi họ cho rằng đó là những ngƣời hiểu rõ “nên làm gì và
khơng nên làm gì”, họ học đƣợc bài học thành cơng từ sự thất bại của chính mình.
Những ngƣời nhân viên trong các công ty ở đất nƣớc này sẵn sàng tranh luận với
lãnh đạo của mình, tự do nói ra những điều mình nghĩ, chất vấn lãnh đạo. Việc mọi
ngƣời đều có quyền đƣa ra ý kiến của mình là cách để duy trì trật tự. Ngƣời Israel
rất trân trọng và lắng nghe ý kiến trái chiều. Văn hóa tranh luận ln đƣợc khuyến
khích. Việt Nam có câu “Chín ngƣời mƣời ý”. Cịn ở Israel thì câu đó sẽ là “Hai
ngƣời bốn ý”. Tức là, ngƣời Israel luôn có sẵn ít nhất 2 câu trả lời cho một vấn đề.
Đó cũng là lý do tại sao phƣơng pháp giáo dục và hệ thống giáo dục của ngƣời Do
Thái sẵn sàng để các em bé tự trải nghiệm sự thất bại của mình, họ khuyến khích
các học sinh vấp ngã và cổ vũ những suy nghĩ độc lập và khác biệt. Lớn lên, các
thanh niên Do Thái đƣợc khuyến khích lập ra các cơng ty, tự khởi nghiệp, dù thất
bại họ vẫn vững lịng theo đuổi. Đó là cả một sự thay đổi lớn về tƣ tƣởng xã hội.
Mỗi năm, Israel có đến hàng nghìn cơng ty mới ra đời và tập trung rất nhiều vào
lĩnh vực công nghệ hiện đại - vốn ln chiếm lĩnh vị trí trung tâm của phát triển xã
hội.
Có thể nói, tinh thần khởi nghiệp của ngƣời dân Việt Nam không phải tới bây giờ
mới trỗi dậy. Tinh thần khởi nghiệp đã thể hiện đâu đó qua hình ảnh những ngƣời
bán vé dạo, những chú bé đánh giầy, những bà bán bún gánh đầu ngõ, những cô
hàng xôi sớm hôm bên hè phố… Họ tự tạo cơ hội cho bản thân, sẵn sàng nắm lấy cơ
12
hội dù nhỏ nhất có đƣợc để ni sống mình bằng nghề, với một ý chí bền bỉ về sự
mƣu cầu thay đổi cuộc sống.
Nhìn vào cách mà Howard Schulltz đã khởi nghiệp Starbuck hay Sergey Brin và
Larry Page đã sáng lập Google, hoặc Mark Zuckerberg thành lập Facebook, chúng
ta sẽ thấy mỗi ngƣời đều khởi nghiệp công ty theo nhiều cách khác nhau. Tuy nhiên
khi nghiên cứu cách suy nghĩ của họ, ngƣời ta tìm thấy những điểm tƣơng đồng lý
thú trong cách lập luận, tiếp cận trở ngại, và tận dụng các cơ hội của họ. Khởi
nghiệp không chỉ đơn giản và suôn sẻ là nêu ra ý tƣởng, làm việc miệt mài để hồn
thiện nó rồi chuyển giao sản phẩm sáng tạo ấy ra thị trƣờng. Cách làm điển hình của
những ngƣời khởi nghiệp là: họ đƣa ra ý tƣởng; họ thực hiện một hành động nhỏ và
khơn khéo; họ dừng lại xem xét mình học đƣợc gì khi thực hiện nó; nếu ý tƣởng đó
đƣợc thị trƣờng chấp nhận, họ sẽ áp dụng hiểu biết đó vào hành động tiếp theo. Nếu
khơng có đƣợc phản ứng mong muốn, họ sẽ tập hợp lại để thực hiện bƣớc đi khác
theo một hƣớng khác. Nói khác, họ: Hành động – Học từ hành động đó - Xây dựng
kiến thức từ sự hiểu biết đó, để tiếp tục áp dụng vào Hành động tiếp theo. Chu kỳ
này lặp lại cho đến khi doanh nhân thấy mình thành cơng hay biết rằng mình thất
bại và quyết định tìm kiếm một cơ hội khác để theo đuổi.
Chuỗi Hành động – Học – Xây dựng và tiếp tục Hành động là điều khiến cho cách
suy nghĩ của những doanh nhân trở nên khác biệt. Và cách họ suy nghĩ có tầm quan
trọng rất lớn, góp phần thay đổi xã hội. Nếu bạn khơng thể dự đốn tƣơng lai – và
ngày càng khó để dự đốn nó – thì cách duy nhất bạn có thể làm đƣợc, đó là: Hành
động. Khi đối mặt với thế giới bất định, những con ngƣời thông thƣờng hoặc sẽ
chọn cách đứng n tại chỗ chỉ vì khơng biết phải làm gì, hoặc sẽ tiếp tục nghĩ rằng
có thể dự đoán dễ dàng mọi chuyện trong tƣơng lai, cho dù nó bất định đến đâu.
Các doanh nhân thì hoàn toàn khác, họ tƣ duy và hành động theo tinh thần khởi
nghiệp, đó là hành động sáng tạo – và điều này giúp xây dựng một thế giới tốt đẹp
và lạc quan hơn.
Trong hành động sáng tạo, luôn tồn tại hai điều: sự không chắc chắn và mong
muốn. Chúng ta đã biết nhiều về sự không chắc chắn. Vậy cịn mong muốn? Đó là
sự đam mê, khát vọng, tình yêu đối với công việc, với mơ ƣớc khởi nghiệp. Cần có