Tải bản đầy đủ (.docx) (13 trang)

TÌM HIỂU CÁCH THỨC LƯU TRỮ VÀ MÃ HÓA THÔNG TIN LƯU TRỮ CỦA NGƯỜI DÙNG (PASSWORD) TRÊN TRÌNH DUYỆT FIREFOX

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (255.68 KB, 13 trang )

HỌC VIỆN KỸ THUẬT MẬT MÃ
KHOA AN TỒN THƠNG TIN
¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯

BÁO CÁO
TÌM HIỂU CÁCH THỨC LƯU TRỮ VÀ MÃ HĨA THƠNG
TIN LƯU TRỮ CỦA NGƯỜI DÙNG (PASSWORD)
TRÊN TRÌNH DUYỆT FIREFOX

Giảng viên :Trần Anh Tú
Sinh viên thực hiện :
Thái Xuân Phương
Trần Tuấn Anh
Phạm Tuấn Vũ
Lớp : L05

Hà Nội, 2019

1


Mở Đầu
Ngày nay, chúng ta có rất nhiều các phần mềm
trình duyệt khác nhau để sử dụng như:
Chrome,IE,firefox,coccoc... Nhưng chúng ta
đang hiểu được bao nhiều về khả năng bảo mật
thông tin của mỗi trình duyệt đó.Sau đây chúng
mình sẽ trình bày về khả năng bảo mật của trình
FireFox và tìm hiểu về cách thức FireFox bảo
mật thông tin người dùng.


2


I. Cách thức lưu trữ mật khẩu
1: Cách lưu mật khẩu trên FireFox


Trình quản lý mật khẩu Firefox lưu trữ an toàn tên
người dùng và mật khẩu bạn sử dụng để truy cập các
trang web và sau đó tự động điền chúng cho bạn vào lần
tiếp theo bạn truy cập trang web. Các bạn có thể lưu lại,
xem,xóa hoặc bảo vệ mật khẩu của mình



Khi bạn nhập tên người dùng và mật khẩu mà bạn
chưa lưu cho một trang web, Firefox sẽ hỏi bạn có
muốn lưu nó khơng.

• Sẽ có các tùy chọn cho bạn như sau :
1.

Để Firefox lưu mật khẩu của bạn hãy chọn Save.
Lần tới khi bạn truy cập trang web, Firefox sẽ tự động
nhập tên người dùng và mật khẩu cho bạn.
3


2.


Để yêu cầu Firefox không bao giờ nhớ tên người
dùng và mật khẩu cho trang web hiện tại, hãy nhấp
vào menu thả xuống và chọn Don’t Save. Vào lần
đăng nhập sau, khi bạn đăng nhập vào trang web, bạn
sẽ không được nhắc lưu tên người dùng và mật khẩu.

3.

Nếu bạn đã lưu sai tên người dùng hoặc mật khẩu,
chỉ cần nhập đúng tên vào trang web và Firefox sẽ
nhắc bạn lưu nó. Để lưu tên người dùng và mật khẩu
mới, nhấp vào Update.

4. Nếu sau này bạn đổi ý và muốn Firefox yêu cầu bạn
lưu tên người dùng và mật khẩu cho trang web này,
bạn sẽ cần truy cập Tùy chọn Firefox của mình và xóa
mục nhập của trang khỏi danh sách ngoại lệ của bảng
điều khiển Privacy & Security.



Sau khi hồn tất lưu tài khoản,thơng tin tài khoản
của bạn sẽ được lưu vào profile của firefox.Trong
đó, tất cả các thao tác của bạn trên trình duyệt đều
sẽ được lưu lại như :mật khẩu sẽ được lưu lại
trong file key4.db và logins.json.

4



1.

Login.json : tất cả thông tin về tài khoản người
dung (user và password) sẽ được mã hóa và lưu
lại ở trong đây.

2.

Key4.db :chứa khóa để giải mã tên người dùng
và mật khẩu được lưu trữ

5


II. Hệ mật mã được sử dụng

Hệ mật mã được sử dụng là mật mã hóa khóa cơng
khai(Public-key Cryptography)
Mã hóa cơng khai (Public-key Cryptography) sử dụng hai
khóa khác nhau để mã hóa và giải mã thơng tin, khóa sử
dụng để mã hóa là khóa cơng khai (public key), cịn khóa
để giải mã là khóa bí mật (private key). Nếu ai đó lấy được
khóa cơng khai cũng khơng thể giải mã được nội dung tin
truyền đi nếu khơng có khóa bí mật.
Cách thức hoạt động của PKC như sau:
Trong sơ đồ PKC, chìa khóa cơng khai được người gửi sử
dụng để mã hóa thơng tin, trong khi chìa khóa cá nhân được
người nhận sử dụng để giải mã. Hai chìa khóa là khác nhau,
trong đó chìa khố cơng khai có thể được chia sẻ an toàn
6



mà khơng ảnh hưởng đến tính bảo mật của chìa khố cá
nhân. Mỗi cặp chìa khóa bất đối xứng là duy nhất, đảm bảo
rằng một thơng điệp được mã hóa bằng chìa khố cơng khai
chỉ có thể được đọc bởi người sở hữu chìa khố cá nhân
tương ứng.

Vì thuật tốn mã hóa bất đối xứng tạo ra các cặp chìa khóa
được liên kết về mặt tốn học nên có độ dài chìa khóa dài
hơn nhiều so với các cặp chìa khoá được tạo ra bởi mật mã
hoá đối xứng. Độ dài dài hơn này - thường từ 1.024 đến
2.048 bit - khiến việc tính tốn chìa khóa cá nhân từ chìa
khố cơng khai là vơ cùng khó khăn. Một trong những thuật
tốn thơng dụng nhất cho mã hóa bất đối xứng được sử
dụng ngày nay có tên là RSA. Trong sơ đồ RSA, các chìa
khóa được tạo bằng cách sử dụng một mô-đun phép nhân
hai số (thường là hai số ngun tố lớn). Nói đơn giản hơn,
mơ-đun tạo ra hai chìa khóa (một khóa cơng khai có thể
được chia sẻ và một khóa cá nhân cần được giữ bí mật).
Thuật tốn RSA được mơ tả lần đầu tiên vào năm 1977 bởi
Rivest, Shamir và Adleman (RSA là ghép các chữ cái đầu
tiên của 3 người này) và hiện vẫn là thành phần chính của
các hệ thống mật mã khóa cơng khai.
7


khi lưu trữ mật khẩu trên firefox mật khẩu sẽ được mã hóa
bởi khóa cơng khai và lưu trữ trong cơ sở dữ liệu của
firefox

khóa bí mật chính là mật khẩu trước khi mã hóa , chỉ bản
thân mới biết được khóa bí mật của mìnhạn chế

Các hạn chế
Mặc dù có thể được sử dụng để tăng cường bảo mật máy
tính và cung cấp xác minh cho tính tồn vẹn của thơng điệp,
PKC có một số hạn chế. Do có sự tham gia của các phép
toán học phức tạp trong mã hóa và giải mã, các thuật tốn
bất đối xứng có thể khá chậm khi buộc phải xử lý một
lượng lớn dữ liệu. Loại mật mã này cũng phụ thuộc rất
nhiều vào giả định rằng chìa khóa cá nhân sẽ được giữ bí
mật. Nếu một chìa khóa cá nhân vơ tình bị chia sẻ hoặc bị
lộ, tính bảo mật của tất cả các thơng điệp đã được mã hóa
bằng chìa khố cơng khai tương ứng của nó sẽ bị xâm
phạm. Người dùng cũng có thể vơ tình làm mất khóa cá
nhân, trong trường hợp đó, họ khơng thể truy cập dữ liệu đã
được mã hóa.

8


III. Các bước biến đổi và lưu trữ thông tin
3.1 Vị trí lưu
Trong Firefox, các URL (Uniform Resource Locators), các
username và password được lưu trong một file signons.txt:
Các username và password được mã hóa trong hệ thống
Windows được lưu trong:
%userprofile%\Application

Data\Mozilla\Firefox


Profiles\xxxxxxxx.default\signons.txt
Khi %userprofile%, là biến môi trường trong Windows, thể
hiện đường dẫn đến thư mục chủ của người dùng.
Các username và password được mã hóa trong hệ thống
Linux đang chạy Firefox được lưu ở vị trí sau:
~/.mozilla/firefox/ xxxxxxxx.default/signons.txt
Vị trí của xxxxxxxx được chọn ngẫu nhiên khi Firefox được
cài đặt.
File signons.txt được tạo ra khi bất kỳ login cho một trang
web được lưu.
Các login theo sau với các URL được chèn vào trong file.
Nó hồn tồn khơng liên quan đến bộ quản lý password nếu
trang đó truy cập sử dụng HTTP hay HTTPs.
9


Các URL khơng được mã hóa bởi vì chúng được sử dụng
như một tham chiếu (tra cứu) cho việc khớp các login.
Đặc biệt hơn, khi một bộ quản lý password trình duyệt cần
điền tự động login cho một trang cụ thể, có URL của trang
được tham chiếu vơi file signons.txt (nếu URL đó tồn tại)
thì username và password tương ứng được điền vào login
của trang web.

3.2 Kĩ thuật truy cập và lưu trữ
3.2.1 Kiến trúc lưu:
Dạng file văn bản (signons.txt)

3.2.2 Định dạng:

ASCII, bằng sử dụng việc mã hóa Base64 (ngoại trừ URL
và các trường)
URL (ví dụ. www.gmail.com)
Trường tên (trong cleartext,ví dụ: username, email, userid,
…)
Mã hóa Base64 cho các thơng tin ở trên
Trường tên (ví dụ: password, pass,...)
Mã hóa Base64 cho các thông tin ở trên
...
10


3.2.3 Mã hóa:
DES ba cấp (chế độ CBC)

3.2.4 Truy cập:
Các

dịch

vụ

an

ninh

mạng

API


(NSS)

3.2.5 Các yêu cầu cho truy cập:
Người dùng đã đăng nhập và mật khẩu chủ (nếu thiết lập)

3.2.6 Các file liên quan:
Các chứng chỉ (Public Key) được lưu trong certN.db, còn
các cơ sở dữ liệu Private Key được lưu trong keyN.db và
các Module bảo mật được lưu trong secmod.db
Firefox sử dụng Network Security Services API để thực
hiện mã hóa. Nó liên quan đến Password Manager Firefox
để tạo ra Public Key Cryptography Standard (PKCS) #11
(định nghĩa API cho các modul bảo mật nhóm thứ ba gồm
cả phần mềm và phần cứng). Sử dụng PKCS#5 để mã hóa
password. Firefox cũng có một tùy chọn của việc sử dụng
mođul bảo mật luân phiên cho bộ quản lý password, đó là
chuẩn xử lý thơng tin quốc gia (FIPS) 140-1. Master
Password được sử dụng cùng chung với một phần trong
file keyN.dbthường được sử dụng để cung cấp một Master
Key. Master Key sau đó được sử dụng để giải mã username,
password được lưu trong Password Manager.
11


Mặc dù không dễ dàng giải quyết nhưng NSS API có một
vài chức năng quan trọng đối với Firefox hay một chương
trình liên quan để tăng khả năng truy nhập vào cơ sở dữ liệu
có password. Các thiết lập password được nắm giữ bởi
(PK11_SetPasswordFunc), giải mã dữ liệu cơ số 64
(NSSBase64_DecodeBuffer), giải mã (PK11SDR_Decrypt)

cho phép một chương trình liên quan đến các username và
password liên quan; đây quả thực là một vấn đề đơn giản.
mã thực tế cần khởi chạy NSS, tuyên bố các biến, quản lý
bộ đệm,…
Mặc dù vậy sự bảo mật của toàn bộ hệ thống dựa vào sức
mạnh mật mã của Master Password (được tạo ra bởi người
dùng) và khả năng truy cập vào file key4.db (bao gồm
những phần quan trọng) được lưu trong profile của người
dùng.
Modul bảo mật FIPS 140-1 có thể cho phép bằng việc định
hướng theo sự xếp đặt sau:
Firefox 1.5 trên Windows:
Tools | Options | Advanced | Security Devices | NSS
Internal FIPS PKCS #11
Firefox 2.0 trên Windows:
Tools | Options | Advanced | Encryption | Security Devices |
NSS Internal FIPS PKCS #11
12


Trên đây là báo cáo của nhóm chúng em về đề
tài. Rất mong thầy góp ý để chúng em hồn thiện
và hiểu sâu về chuyên ngành hơn.
Chúng em xin chân thành cảm ơn!

13




×