ĐẠI HỌC QUỐC GIA TP, HCM
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA
--------
-------
KIM GIA TUÂN
NGHIÊN CỨU TỔ CHỨC KHÔNG GIAN PHỐ ĐI BỘ NHÀ
THỜ ĐỨC BÀ ĐI BỘ ĐIỂN HÌNH VỀ PHỐ ĐI BỘ THƯ GIÃN
VĂN HÓA-LỊCH SỬ TẠI TP. HCM
CHUYÊN NGÀNH:XÂY DỰNG ĐƯỜNG Ô TÔ VÀ ĐƯỜNG THÀNH PHỐ
: 605830
MÃ SỐ
LUẬN VĂN THẠC SĨ
TP. HỒ CHÍ MINH, THÁNG 12 NĂM 2014
CƠNG TRÌNH ĐƯỢC HỒN THÀNH TẠI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA
ĐẠI HỌC QUỐC GIA TP. HỒ CHÍ MINH
Cán bộ hướng dẫn khoa học: TS. Văn Hồng Tấn
Cán bộ chấm nhận xét 1:TS. Chu Công Minh
Cán bộ chấm nhận xét 2:TS. Nguyễn Quốc Hiển
Luận văn thạc sĩ được bảo vệ tại HỘI ĐỒNG CHẤM BẢO VỆ LUẬN VĂN
THẠC SỸ TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA.
Ngày 17 tháng 01 năm 2015
Hội đồng đánh giá luận văn thạc sĩ gồm:
1. TS. Phạm Quang Nhật.
2. TS. Chu Công Minh.
3. TS. Nguyễn Quốc Hiển.
4. ………………………
5. ………………………
Chủ tịch hội đồng
Trưởng Khoa Kỹ Thuật Xây Dựng
ĐẠI HỌC QUỐC GIA TP.HCM
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
NHIỆM VỤ LUẬN VĂN THẠC SĨ
- Họ tên học viên: Kim Gia Tuân .............................. Giới tính: Nam ......................
Ngày, tháng, năm sinh: 15/10/1988 ........................ Nơi sinh: Bình Thuận ............
- Chun ngành: Xây dựng Đường Ơtơ và Đường Thành Phố
- MSHV: 11384394 .........................................................
I- TÊN ĐỀ TÀI: Nghiên cứu tổ chức khơng gian phố đi bộ Nhà Thờ Đức Bà điển
hình về Phố đi bộ thư giãn văn hóa – Lịch sử tại TP. HCM. ............................................
II- NHIỆM VỤ VÀ NỘI DUNG:
Từ khảo sát thực tế và thu thập ý kiến người dân tại khu vực Nhà Thờ Đức Bà tiến
hành tính tốn, phân tích thơng qua mơ hình mơ phỏng vi mô để xác định phương án
hợp lý cho phố đi bộ Nhà Thờ Đức Bà.
III- NGÀY GIAO NHIỆM VỤ: 07/7/2014
IV- NGÀY HOÀN THÀNH NHIỆM VỤ: 07/12/2014
V- CÁN BỘ HƯỚNG DẪN : TS. VĂN HỒNG TẤN.
Tp.HCM, Ngày tháng 12 năm 2014
CÁN BỘ HƯỚNG DẪN
CHỦ NHIỆM BỘ MÔN
TS. VĂN HỒNG TẤN
TS. LÊ BÁ KHÁNH
TRƯỞNG KHOA KỸ THUẬT XÂY DỰNG
LỜI CẢM ƠN
Trước tiên, tôi xin gửi lời cảm ơn tới thầy hướng dẫn luận văn của tôi, Tiến sỹ
Văn Hồng Tấn, đã tạo mọi điều kiện, động viên và giúp đỡ tơi hồn thành tốt luận văn
nà. Trong suốt quá trình nghiên cứu, thầy đã kiên nhẫn hướng dẫn, trợ giúp và động
viên tôi rất nhiều. Sự hiểu biết sâu sắc về khoa học, cũng như kinh nghiệm của thầy
chính là những tiền đề giúp tơi có được những thành tựu và kinh nghiệm quý báo.
Xin cảm ơn Bộ mơn Cầu đường, Phịng đào tạo sau đại học, Trường đại học
Bách Khoa Tp. HCM đã tạo điều kiện thuận lợi cho tơi trong suốt q trình học, cũng
như trong quá trình tiến hành thực hiện luận văn.
Xin cảm ơn mọi người trong gia đình, bạn bè đã ln ở bên tơi, cổ vũ và động
viên tơi những lúc khó khăn để có thể vượt qua và hồn thành tốt luận văn này.
Vì thời gian thực hiện luận văn có hạn nên khơng tránh khỏi những hạn chế và
thiếu sót. Tơi rất mong được sự đóng góp của q thầy cô giáo, bạn bè và đồng nghiệp
để luận văn được hồn thiện hơn.
Tơi xin chân thành cảm ơn!
Kim Gia Tn
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng luận văn này là sản phẩm do chính tơi thực hiện, khơng có sự
sao chép kết quả trong các bất kỳ tài liệu hay bài báo nào đã được công bố trước đây.
Tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm với những lời cam đoan nói trên.
Tp.HCM, Ngày 07 tháng 12 năm 2014
Học viên thực hiện
Ký tên
Kim Gia Tuân
LÝ LỊCH TRÍCH NGANG
Họ và tên: Kim Gia Tuân
Phái: Nam
Năm sinh: 15/10/1988
Nơi sinh: Bình Thuận
Địa chỉ liên lạc
-
Cơ quan: Khu Quản lý giao thông đô thị số 1
Số 3 đường 3/2, Phường 11, Quận 10, Tp. Hồ Chí Minh
Điện thoại: (08)38291490
Q TRÌNH ĐÀO TẠO
-
Từ năm 2006-2011: Sinh viên (hệ chính quy) trường Đại học Bách Khoa Tp.
HCM;
Năm 2011: tốt nghiệp Kỹ sư Cầu Đường.
Năm 2012 – nay: Học viên cao học chuyên ngành xây dựng đường ô tô và
đường thành phố - Trường Đại học Bách Khoa Tp. HCM.
QUÁ TRÌNH ĐÀO TẠO
-
Từ năm 2011-2012: Khu Quản lý đường bộ VIII;
Từ năm 2012 – nay: Khu Quản lý giao thông đô thị số 1.
TĨM TẮT LUẬN VĂN
ĐỀ TÀI: “NGHIÊN CỨU TỔ CHỨC KHƠNG GIAN PHỐ ĐI BỘ NHÀ THỜ ĐỨC
BÀ ĐIỂN HÌNH VỀ THƯ GIÃN VĂN HÓA – LỊCH SỬ TẠI TP. HCM”
Giới thiệu chung
Thành phố Hồ Chí Minh Là thành phố đơng dân và lớn nhất Việt Nam. Nơi
đây là đầu mối giao thông lớn, nối liền với các tỉnh trong vùng và là cửa ngõ quốc tế
của khu vực. Sài Gòn - thành phố Hồ Chí Minh đã để lại ấn tượng sâu sắc của một đô
thị lớn nhất, náo nhiệt nhất và năng động nhất trong cả nước, có lượng dân số tăng
nhanh gần 7.2 triệu người, đồng thời mỗi năm thành phố cịn đón tiếp trên 3 triệu
khách quốc tế và 6 triệu khách nội địa đến thăm quan du lịch. Trong khi đó sản phẩn
du lịch của Thành phố, do điều kiện diện tích khơng gian cơng viên, quảng trường hạn
hẹp nên chưa phát triển nhiều, nhất là các sản phẩm du lịch có tính chất cộng đồng cao
như giải trí ngồi trời, tham quan mua sắm…
Thực tế cho thấy nhu cầu của nhân dân thành phố và khách du lịch về thư giãn,
hưởng thụ không gian xanh mát, có quảng trường trang trí đẹp, các các hoạt động văn
hóa và có khu cửa hàng mua sắm phong phú là nhu cầu chính đáng và rất cần thiết.
Ngồi ra, việc tạo ra một điểm nhấn về quy hoạch, về mỹ quan đô thị trong khu vực
trung tâm thành phố để tạo sức sống mới cho thành phố ngang tầm khu vực cũng đang
được lưu tâm. Đặc biệt công tác bảo tồn và phát huy giá trị di sản kiến trúc TP.HCM
cũng nên gắn liền với tổ chức và cải tạo, chỉnh trang đô thị tại các khu vực trung tâm
lịch sử. Trong khi đó, khơng gian cơng cộng TP.HCM hiện nay lại thiếu vắng những
thành tố rất quan trọng là không gian phố đi bộ, không gian mở cộng đồng trong các
khu trung tâm lịch sử và khu dân cư hiện hữu. Vì vậy, đề tài xây dựng phố đi bộ điển
hình Phố văn hóa – lịch sử tại khu vực trung tâm thành phố đã được đề xuất nghiên
cứu nhằm đáp ứng các yêu cầu cấp thiết trên.
Nội dung của luận văn bao gồm 5 chương được trình bày vắn tắt như sau:
Chương I: Tổng quan
Giới thiệu tổng quan về các phố đi bộ trên thế giới và các khu phố đi bộ đã
hình thành tại nước ta, từ đó nêu lên tính cấp thiết cần hình hình thành phố đi bộ Nhà
Thờ Đức Bà điển hình Phố văn hóa – lịch sử tại khu vực trung tâm thành phố. Đồng
thời mô tả chung các bước tiến hành nghiên cứu.
Chương II: Cơ sở lý thuyết
Nghiên cứu tổng quan về các mơ hình phố đi bộ trên thế giới, các yếu tố cần
thiết bao gồm trong việc xây dựng và tổ chức một phố đi bộ thành công. Đồng thời
nêu lên các lý thuyết về mơ phỏng giao thơng và mục đích của việc mơ phỏng giao
thơng.
Chương III: Phân tích ý kiến xã hội về tổ chức Phố đi bộ tại khu vực Nhà
Thờ Đức Bà
Tiến hành khảo sát để thu thập ý kiến từ người dân rồi sử dụng Linear Mixed
Model trong SPSS để xử lý kết quả thống kê. Sau đó xây dựng mơ hình mơ phỏng vi
mơ Vissim để mơ phỏng, tính tốn mạng lưới giao thơng tại khu vực để từ đó xác định
phương án phố đi bộ đạt hiệu quả giao thông tốt nhất.
Chương IV: Sử dụng phần mềm mô phỏng giao thông Vissim để kiểm
chứng giải pháp tổ chức giao thơng
Phân tích kết quả mà phần mềm Vissim đưa ra, từ đó xác định phương án tổ
chức phố đi bộ tốt nhất, đánh giá ảnh hưởng của nó đến tình trạng giao thơng và đưa
ra các chính sách giao thông hợp lý.
Chương V: Kết luận và kiến nghị
Kết quả đạt được trong luận văn và các hướng phát triển.
MỤC LỤC
Chương 1
TỔNG QUAN ..................................................................................... 1
1.1
Tổng quan về Phố đi bộ ................................................................................. 1
1.2
Nhu cầu nảy sinh phố đi bộ ........................................................................... 1
1.3
Sự cần thiết của đề tài .................................................................................... 2
1.4
Mục tiêu của đề tài nghiên cứu ...................................................................... 4
1.5
Phạm vi và giới hạn nghiên cứu ..................................................................... 5
1.5.1
Khu vực nghiên cứu ................................................................................ 5
1.5.2
Phạm vi nghiên cứu ................................................................................ 5
1.5.3
Giới hạn nghiên cứu ................................................................................ 5
1.5.4
Bố cục nghiên cứu .................................................................................. 6
Chương 2
2.1
TỔNG QUAN VỀ TÀI LIỆU .............................................................. 7
Các nghiên cứu trước đây .............................................................................. 7
2.1.1
Các nghiên cứu trong nước ..................................................................... 7
2.1.2
Các nghiên cứu nước ngoài ................................................................... 11
2.2
2.2.1
Cơ sở lý thuyết ............................................................................................ 11
Phố đi bộ............................................................................................... 11
PHÂN TÍCH Ý KIẾN XÃ HỘI VỀ TỔ CHỨC PHỐ ĐI BỘ TẠI KHU
Chương 3
VỰC NHÀ THỜ ĐỨC BÀ. ...................................................................................... 15
3.1
Khái quát ..................................................................................................... 15
3.2
Thiết kế các phương án phố đi bộ ................................................................ 15
3.2.1
Giới thiệu Phố đi bộ Nhà Thờ Đức Bà .................................................. 15
3.2.2
Các phương án xây dựng phố đi bộ Khu vực Nhà Thờ Đức Bà ............. 18
Chương 4
SỬ DỤNG PHẦN MỀM MÔ PHỎNG GIAO THÔNG VISSIM ĐỂ
KIỂM CHỨNG GIẢI PHÁP TỔ CHỨC GIAO THƠNG ......................................... 37
4.1
Lý thuyết mơ phỏng giao thơng ................................................................... 37
4.1.1
Tổng quan ............................................................................................. 37
4.1.2
Các khái niệm trong mô phỏng giao thông ............................................ 38
4.1.3
Mơ hình tinh thần, thể trạng của Wiedemann (1974) ............................. 39
4.1.4
Mơ hình xe theo xe. .............................................................................. 42
4.1.5
Mơ hình chuyển làn. ............................................................................. 44
4.2
7.0
Xây dựng mơ hình mơ phỏng vi mơ khu vực nghiên cứu bằng PTV Vissim
........................................................................................................................48
4.2.2
Các bước xây dựng mô hình: ................................................................ 50
4.2.3
Các tham số đánh giá tác động giao thơng............................................. 61
4.2.4
Mơ hình Phố đi bộ ................................................................................ 62
Chương 5
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ............................................................ 69
5.1
Kết luận ....................................................................................................... 69
5.2
Kiến nghị..................................................................................................... 70
TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................................................ 72
DANH MỤC HÌNH
Hình 1-1 Phố đi bộ Huchette, Paris. Hình 1-2 Phố đi bộ Nam Kinh Lộ, Thượng Hải,
Trung Quốc. ............................................................................................................... 1
Hình 2-1 Q trình ra quyết định theo mơ hình phân cấp ............................................ 7
Hình 2-2 Khu vực đề xuất dành cho người đi bộ đã được Thủ tướng Chính Phủ phê
duyệt .......................................................................................................................... 8
Hình 2-3 Phối cảnh Phố đi bộ Nguyễn Huệ .............................................................. 10
Hình 3-1 Hình ảnh khu vực Nhà thờ Đức Bà ............................................................ 17
Hình 3-2 Bình Đồ Phố Đi Bộ khu vực Nhà thờ Đức Bà Phương án 1 ....................... 19
Hình 3-3 Bình Đồ Phố Đi Bộ khu vực Nhà thờ Đức Bà Phương án 2 ....................... 20
Hình 3-4 Bình Đồ Phố Đi Bộ khu vực Nhà thờ Đức Bà Phương án 3 ....................... 21
Hình 3-5 Hiện trạng và phối cảnh 3D của Phố đi bộ Nhà thờ Đức Bà phương án 1... 22
Hình 3-6 Hiện trạng và phối cảnh 3D của Phố đi bộ Nhà thờ Đức Bà phương án 2.. 23
Hình 3-7 Hiện trạng và phối cảnh 3D của Phố đi bộ Nhà thờ Đức Bà phương án 3.. 24
Hình 3-9 Biểu đồ phần trăm mục đích sử dụng tuyến đường khu vực Nhà Thờ Đức Bà
................................................................................................................................. 28
Hình 3-10 Biểu đồ phần trăm lựa chọn của người dân về phương án phố đi bộ ......... 28
Hình 3-11 Biểu đồ phần trăm lựa chọn của người dân về thời gian tổ chức phố đi bộ 29
Hình 3-12 Biểu đồ phần trăm lựa chọn của người dân về ảnh hưởng của Phố đi bộ với
nét đẹp văn hóa đơ thị ............................................................................................... 31
Hình 3-13 Biểu đồ phần trăm lựa chọn của người dân về ảnh hưởng của Phố đi bộ với
tình trạng giao thơng ................................................................................................. 32
Hình 3-14 Biểu đồ phần trăm lựa chọn của người dân về khả năng tiếp cận Phố đi bộ
................................................................................................................................. 33
Hình 3-15 Biểu đồ phần trăm lựa chọn của người dân về mức độ tham gia Phố đi bộ34
Hình 3-16 Tỉ lệ phần các cặp lựa chọn theo không gian và thời gian tại phố đi bộ Nhà
thờ Đức Bà ............................................................................................................... 35
Hình 4-1 Mơ hình tinh thần-thể trạng của Wiedemann ............................................. 39
Hình 4-2 Mơ hình xe theo xe .................................................................................... 43
Hình 4-3 Mơ hình chuyển làn ................................................................................... 45
Hình 4-4 Mơ hình chấp nhận Gap ............................................................................. 46
Hình 4-5 Mơ hình 2D mạng lưới mơ phỏng .............................................................. 49
Hình 4-6 Mơ hình 3D mạng lưới mơ phỏng .............................................................. 49
Hình 4-7 Bản đồ nền khu vực xung quanh Nhà Thờ Đức Bà .................................... 50
Hình 4-8 Xây dựng các tham số mơ phỏng ............................................................... 50
Hình 4-9 Thiết lập mơ hình 2d/3d của các loại phương tiện ...................................... 51
Hình 4-10 Xây dựng các tham số mơ phỏng ............................................................. 51
Hình 4-11 Xây dựng các đặc điểm giao thơng cho từng loại phương tiện ................. 52
Hình 4-12 Xây dựng mạng lưới đường các đặc điểm giao thơng ............................... 54
Hình 4-13 Đặc điểm hình học trên Vissim đường Lê Duẩn ....................................... 56
Hình 4-14 Xây dựng hệ thống đèn và chương trình đèn THGT tại nút giao .............. 58
Hình 4-15 Thiếp lập các vùng xung đột trong nút giao ............................................. 59
Hình 4-16 Thiết lập quyền ưu tiên giữa các điểm xung đột trong nút giao ................ 59
Hình 4-17 Lộ trình thay đổi khi tổ chức Phố đi bộ theo phương án 2 ........................ 63
Hình 4-18 Lộ trình thay đổi khi tổ chức Phố đi bộ theo phương án 3 ........................ 64
Hình 4-19 Lộ trình thay đổi khi tổ chức Phố đi bộ theo phương án 3 ........................ 65
Hình 4-20 Lộ trình thay đổi khi tổ chức Phố đi bộ theo phương án 3 ........................ 66
1
Chương 1 TỔNG QUAN
1.1
Tổng quan về Phố đi bộ
Phố đi bộ (Walking Town hoặc Walking Street) là mơ hình khơng gian giao
tiếp công cộng, được coi là một địa điểm đặc trưng của đô thị. Phố đi bộ phản ánh
không chỉ vấn đề quy hoạch và kiến trúc đô thị, mà còn liên quan đến xã hội học, bảo
tồn di sản văn hóa, phát triển hoạt động thương mại nhỏ mang tính truyền thống và du
lịch.
Hình 1-1 Phố đi bộ Huchette, Paris. Hình 1-2 Phố đi bộ Nam Kinh
Lộ, Thượng Hải, Trung Quốc.
Theo các nhà đô thị học, ý nghĩa của việc tổ chức phố đi bộ là "trả lại thành phố cho
thị dân", tạo điều kiện để người dân tiếp cận khu vực công cộng dễ dàng hơn, tăng
cường giao tiếp bình đẳng giữa các tầng lớp người dân. Ngồi ra, phố đi bộ cịn đóng
vai trị hồi sinh các khu vực lịch sử, duy trì sức sống văn hóa đơ thị tạo khơng gian
sinh hoạt, nghỉ ngơi.
1.2
Nhu cầu nảy sinh phố đi bộ
Thứ nhất : sự "bùng nổ đơ thị" và các hệ quả tiêu cực của tình trạng đơ thị hóa
với tốc độ cao, nhu cầu đi bộ thư giãn trở thành những giá trị tinh thần cho người dân
đô thị. Trong bối cảnh như vậy, vấn đề phố đi bộ thường sẽ được đặt ra nhằm tạo dựng
một môi trường đô thị mà các yếu tố "thư giãn" sẽ được ưu tiên để phục vụ cho người
dân. Chức năng xã hội của những khu phố đi bộ hình thành trong bối cảnh này là rất rõ
ràng, yếu tố "đi bộ" trong những mơ hình này được nói đến như là một yếu tố, nhu cầu
thư giãn của người dân đô thị.
2
Thứ hai: Sự phát triển thương mại và du lịch ở đô thị, thường được thấy ở
nhiều thành phố du lịch và thương mại lớn của thế giới. Thượng Hải, Bangkok là một
ví dụ rất điển hình. Trong trường hợp này, phố đi bộ có thể xem như là một hình thức
"chợ" được xử lý dưới "lớp áo văn hóa" của mơ hình phố đi bộ. Yếu tố "đi bộ" được nói
đến trong mơ hình này như là một yếu tố "lối sống", đi dạo và mua sắm thực sự được
nhìn nhận là một lối sống đơ thị. Theo quan niệm này, việc xây dựng các phố đi bộ
đồng nghĩa với việc quy hoạch tập trung các khu thương mại, dịch vụ và những giải
pháp đa dạng hóa hình thức kinh doanh.
Thứ ba: Việc phát huy các yếu tố đặc trưng của địa phương ở một số đô thị,
những khu vực có ưu thế về cảnh quan kiến trúc đẹp, hấp dẫn, giàu tính văn hóa lịch sử
địa phương thường được chú trọng để xây dựng thành những khu phố đi bộ để đáp ứng
nhu cầu tham quan của du khách. Với những khu vực có đặc trưng như trên, việc đi bộ
để "thưởng lãm" trở thành một yêu cầu được giới quy hoạch đô thị lưu tâm. Chức năng
cơ bản của những phố đi bộ kiểu này chính là chức năng văn hóa, giải quyết nhu cầu
"thưởng thức văn hóa" của người dân, yếu tố "đi bộ" trong mơ hình này là yếu tố "văn
hóa đặc trưng". Lúc này, chức năng văn hóa của phố đi bộ đã góp phần hiện thực hóa
mở rộng khái niệm bảo tồn di sản kiến trúc - "hồi sinh không chỉ dùng với di sản vật thể
mà cả với di sản phi vật thể và các vấn đề xã hội, văn hóa". Do vậy, nếu xây dựng phố
đi bộ theo xu hướng này thì những hoạt động nghệ thuật, tổ chức lễ hội và bảo tồn các
di sản kiến trúc, các khu vực đặc trưng lịch sử đô thị (đặc biệt là yếu tố kiến trúc cổ,
kiến trúc đẹp và lạ mắt) dường như sẽ trở thành những yếu tố tiên quyết. Ở Việt Nam
Phố đi bộ của Hội An là những dẫn dụ phù hợp cho trường hợp này.
1.3
Sự cần thiết của đề tài
Thành phố Hồ Chí Minh là thành phố đông dân nhất, đồng thời cũng là trung
tâm kinh tế, văn hóa, giáo dục quan trọng của cả nước. Nằm trong vùng chuyển
tiếp giữa miền Đông Nam Bộ và Tây Nam Bộ, Thành phố Hồ Chí Minh ngày nay
bao gồm 19 quận và 5 huyện, có tổng diện tích tự nhiên 2.095,06 km2 , trong đó:
Năm 2011
Dân số chính thức
: 7.2 triệu người
Năm 2020
10.0 triệu người
Ngồi ra mỗi năm Thành phố cịn đón tiếp trên 3 triệu khách quốc tế chiếm 70% du
khách quốc tế đến Việt Nam và 6 triệu khách nội địa đến du lịch. Trong khi đó sản
phẩn du lịch của Thành phố, do điều kiện diện tích không gian công viên, quảng
trường hạn hẹp nên chưa phát triển nhiều, nhất là các sản phẩm du lịch có tính chất
cộng đồng cao như giải trí ngồi trời, tham quan mua sắm…
Theo thống kê về thực trạng công viên tại thành phố Hồ Chí Minh, Khu vực 12
Quận nội thành của TP có 109 cơng viên, vườn hoa (lớn, trung bình, nhỏ) với tổng
3
diện tích khỏang 250 ha (chưa thống kê các cơng viên thuộc 5 Quận mới và các huyện
ngoại thành). Tỷ lệ đất cơng viên trên tổng diện tích khu vực 12 quận nội thành rất
thấp chỉ khỏang 1.8%. chỉ tiêu diện tích cơng viên, trên đầu người khỏang 0.7
m2/người và tốc độ phát triển diện tích cơng viên mới rất chậm. Hệ thống công viên
phân bố không đều trên địa bàn TP, chủ yếu tập trung trên địa bàn Quận 1 do được
đầu tư quy họach rất tốt trước đây, Quận 3 và Quận 5 quỹ đất hạn chế khó phát triển
cơng viên, Quận 6, Quận 10, Quận 11 hình thành một số cơng viên mới với diện tích
đáng kể. Các Quận hiện có cơng viên như: Quận 1 ( Công Viên Tao Ðàn, 23/9, Thảo
Cầm Viên ), Quận 6 (Công Viên Phú Lâm), Quận 10 ( Công Viên Kỳ Hịa, Cơng Viên
Lê Thị Riêng), Quận 11( Cơng Viên Ðầm Sen), Quận Phú Nhuận ( Cơng Viên Gia
Ðịnh), Quận Bình thạnh (Công Viên Văn Thánh, Công Viên Thanh Ða, Công Viên
Bình Quới). Giần đây gắng với dự án cải tạo Kênh Nhiêu Lộc - Thị Nghe đã hình
thành dãy cơng viên dọc kênh, dự án công viên hành lang ống nước xa lộ Hà Nội đã
cải thiện phần nào về quỹ đất phát triển công viên. Tương tự, thông qua các chương
trình chỉnh trang đơ thị, xây dựng cơng trình hạ tầng, mở rộng đường, nhiều dãy phân
cách tiểu đảo, vịng xoay đã được hình thành như đường Ðiện Biên Phủ, Ðường
Trường Chinh, Ðường Xuyên Á, Ðại Lộ Ðông Tây.
Thực tế cho thấy nhu cầu của nhân dân thành phố và khách du lịch về thư giãn,
hưởng thụ không gian xanh mát, có quảng trường trang trí đẹp, các hoạt động văn hóa
và có khu cửa hàng mua sắm phong phú là nhu cầu chính đáng và rất cần thiết. Ngoài
ra, việc tạo ra một điểm nhấn về quy hoạch, về mỹ quan đô thị trong khu vực trung
tâm thành phố để tạo sức sống mới cho thành phố ngang tầm khu vực cũng đang được
lưu tâm đặc biệt.
Phố đi bộ là một nét văn hóa đặc trưng cho mỗi đô thị, là sự quyến rũ đối với
những du khách có nhu cầu đi bộ, mua sắm và ngắm nhìn. Đây cũng là chuỗi các
không gian giao tiếp của người dân và du khách. Nếu được tổ chức tốt, nó sẽ tạo ra
một điểm hẹn ấn tượng, một hình ảnh văn minh, thân thiện để giao lưu văn hóa với du
khách. Đây cũng là nơi tạo ra các cơ hội mới, đồng thời sẽ cải thiện được tình trạng
bn bán hàng rong quanh khu vực.
Việc xây dựng phố đi bộ tại các khu vực lịch sử là cần thiết nhằm phục vụ người
dân đến vui chơi giải trí và hấp dẫn du khách. Bên cạnh đó, để giải quyết những sự bất
cập của hệ thống không gian công cộng tại TP.HCM và góp phần hồi sinh những
khơng gian đơ thị lịch sử đang bị lãng quên.
Tuy nhiên, việc phát triển các cơng trình giải quyết nhu cầu về đi bộ, thư giãn,
giải trí của người dân trong thành phố phải gắn liền với việc quản lý, phân luồng giao
thông một cách hiệu quả. Trong giai đoạn 2004-2007, vận tốc giao thơng bình qn
trong giờ cao điểm trên các trục đường chính trong đơ thị đã giảm từ 21 km/h xuống
cịn 12 km/h; số các vị trí tắc đường cục bộ tăng hơn 40 điểm lên đến trên 150 điểm
4
trong toàn thành phố. Trên các trục đường trọng yếu trong đô thị, thời gian ùn tắc giao
thông đã vượt quá giới hạn của các đoạn giờ cao điểm và mở rộng ra suốt thời gian
ban ngày, từ 7h00 sáng đến 19h00. Tác động của giao thông vận tải đến môi trường
sinh thái đã thực sự trở nên nghiêm trọng, tất cả các chỉ tiêu về ô nhiễm môi trường
không khí và tiếng ồn trên hầu hết mạng lưới giao thơng trong đơ thị và trên các trục
đường chính ra vào đô thị đều đã vượt xa ngưỡng tiêu chuẩn cho phép.
Nhận thức rõ những nguyên nhân trên, bên cạnh việc chú trọng phát triển các
cơng trình cơng cộng như Phố đi bộ thì việc nghiên cứu tìm kiếm các giải pháp quản
lý, phân luồng, sử dụng hiệu quả cơ sở hạ tầng giao thông đô thị là một nhiệm vụ hết
sức cấp thiết. Vì vậy, đề tài nghiên cứu đánh giá tác động giao thông cho khu vực Phố
đi bộ trong trung tâm thành phố đã được đề xuất nghiên cứu nhằm đáp ứng các yêu
cầu cấp thiết trên.
1.4
Mục tiêu của đề tài nghiên cứu
Mục tiêu chính của đề tài nghiên cứu là tổ chức không gian và thời gian phố đi bộ
Khu vực Nhà Thờ Đức Bà với mục đích chi tiết mơ tả như sau: tạo dựng một môi
trường đô thị mà các yếu tố “thư giãn”, “văn hóa” sẽ được ưu tiên để phục vụ trước
hết cho người dân, tạo điều kiện để thị dân có thể tiếp cận khu vực công cộng dễ dàng
hơn, cải thiện tình trạng sức khỏe và tăng cường bình đẳng giữa các thành phần cư
dân. Đồng thời, tạo ra một nét văn hóa đặc trưng, tạo dấu ấn về đặc trưng lịch sử văn
hóa, có sự kế thừa và chuyển hóa khơng gian cho Khu vực Nhà Thờ Đức Bà, Bưu
Điện Thành Phố làm điểm nhấn thu hút khách du lịch.
Ngoài ra, đánh giá các tác động đến hệ thống giao thông xung quanh khu vực
phố đi bộ do lộ trình đi lại của các phương tiện đi qua khu vực này bị thay đổi bằng
cách thay đổi các chính sách giao thơng nhằm mục đích khơng ảnh hưởng tới giao
thông khu vực và tạo điều kiện cho người dân tiếp cận khu vực phố đi bộ dễ dàng, an
tồn.
Vì vậy, để một khu phố bình thường trở thành phố đi bộ cần phải có sự nghiên
cứu có hệ thống và nhiều việc làm đáp ứng các tiêu chuẩn đề ra... Ðây là cơng trình có
tác động đến tất cả các lĩnh vực xã hội từ quy hoạch, bảo tồn, kinh tế, văn hóa đến mơi
trường, lối sống của người dân. Vì thế phố đi bộ là một mơ hình quy hoạch bảo tồn và
xây dựng không gian đô thị đặc biệt, địi hỏi nhiều đầu tư và chính sách quyết đốn
của chính quyền cũng như nhận thức và ý thức người dân, trong đó những mong muốn
và cuộc sống cộng đồng dân cư tại chỗ là một yếu tố quyết định thành bại của dự án.
5
1.5
Phạm vi và giới hạn nghiên cứu
1.5.1 Khu vực nghiên cứu
Trong phạm vi đề tài này, khu vực nghiên cứu sẽ giới hạn trong phạm vi Khu
vực Nhà thờ Đức Bà, Bưu Điện Thành Phố và công viên 30/4.
1.5.2 Phạm vi nghiên cứu
Trong phạm vi đề tài này, tập trung vào việc phân tích, đánh giá tác động của
khu phố đi bộ Nhà thờ Đức Bà đến tình hình giao thông trong khu vực lân cận xung
quanh đường Công xã Paris , thiết kế phối cảnh nhằm lựa chọn được phương án phù
hợp cho việc tổ chức phố đi bộ Nhà thờ Đức Bà.
1.5.3 Giới hạn nghiên cứu
Mơ hình tồn bộ khu vực nghiên cứu thông qua phần mềm Vissim với các
thơng số về hình học và đặc điểm giao thơng như ngồi thực tế.
Thơng qua kết quả từ phần mềm mơ phỏng sẽ tiến hành phân tích, đánh giá các
phương án tổ chức phố đi bộ nhằm lựa chọn phương án tối ưu nhất.
Trong giới hạn đề tài này, các thơng số tính tốn, mơ hình và mơ phỏng giao
thơng hay việc phân tích, đánh giá sẽ dựa trên đặc điểm giao thông trong khu vực vào
giờ cao điểm chiều với giả thiết là nhu cầu trong tương lai không thay đổi lớn so với
hiện tại.
6
1.5.4 Bố cục nghiên cứu
Luận văn được trình bày theo 5 chương sau:
Chương I: Tổng quan.
Chương II: Cơ sở lý thuyết.
Chương III:Phân tích ý kiến xã hội về tổ chức Phố đi bộ tại khu vực Nhà Thờ Đức
Bà
Chương IV:Sử dụng phần mềm mô phỏng giao thông Vissim để kiểm chứng giải
pháp tổ chức giao thông
Chương V: Kết luận và kiến nghị.
7
Chương 2 TỔNG QUAN VỀ TÀI LIỆU
2.1
Các nghiên cứu trước đây
2.1.1 Các nghiên cứu trong nước
Hiện tại mơ hình Phố đi bộ đã được tiến hành ở nhiều nơi như Phố đi bộ thư
giãn kết hợp chợ đêm ở Đà Lạt, Phố đi bộ ở khu phố cổ Hội An, và mới nhất là khu
Phố đi bộ đầu tiên ở Hà Nội, Hàng Đào-Đồng Xuân. Tuy nhiên, tất các mô hình Phố
đi bộ trên được xây dựng theo mơ hình tổ chức thí điểm mà chưa có các phân tích về
tác động giao thông và ảnh hưởng về kinh tế xã hội của Phố đi bộ đến môi trường
xung quanh.
Đối với đề án khu vực đi bộ tại trung tâm thành phố Hồ Chí Minh, một số
nghiên cứu đã được thực hiện như sau:
Các phương án đề xuất Phố đi bộ của nhóm nghiên cứu được thực hiện dựa
trên khu vực quy hoạch Phố đi bộ của Quy hoạch phát triển giao thơng vận tải Thành
phố Hồ Chí Minh đến năm 2020 và tầm nhìn sau năm 2020 do Thủ tướng chính phủ
phê duyệt. Trong khu vực nghiên cứu, nhóm nghiên cứu đã tiến hành lựa chọn các
tuyến Phố đi bộ dựa trên các phương pháp: Phương pháp phỏng vẫn trực tiếp và
Phương pháp theo quá trình phân cấp (AHP-Analytic Hierarchy Process).
Phương pháp AHP là một kỹ thuật tạo quyết định, nó giúp cung cấp một tổng
quan về thứ tự sắp xếp của những lựa chọn thiết kế và nhờ vào nó mà ta tìm được một
quyết định cuối cùng hợp lý nhất. AHP giúp những người làm quyết định tìm thấy cái
gì là hợp lý nhất cho họ và giúp họ hiểu những vấn đề của mình.
Hình 2-1 Quá trình ra quyết định theo mơ hình phân cấp
8
Theo đó, nhóm nghiên cứu đã tiến hành phỏng vấn hơn 600 người đi bộ nhằm
thu thập thông tin về sở thích và thói quen đi bộ. Các thơng tin này được sử dụng để
sơ bộ đề xuất lựa chọn tuyến đường đi bộ. Bên cạnh việc phỏng vấn, nhóm nghiên cứu
đã tiến hành xác lập các chỉ tiêu chính và phụ nhằm đánh giá các tuyến đường hội tụ
nhiều nhất các yếu tố cấu thành nên một tuyến Phố đi bộ. Kết quả của các phương
pháp chỉ ra các tuyến Nguyễn Huệ, Đồng Khởi, Lê Lợi là 3 tuyến đường có khả năng
cao nhất và cũng dễ kết nối nhất để xây dựng thành mạng lưới Phố đi bộ. Bên cạnh
đó, khu vực xung quanh Nhà Thờ Bà cũng được đánh giá là khu vực tiềm năng để
phát triển thành phố đi bộ thư giãn văn hóa-lịch sử.
Hình 2-2 Khu vực đề xuất dành cho người đi bộ đã được Thủ tướng
Chính Phủ phê duyệt
Theo đề xuất mới nhất của công ty Nikken Sekkei về đề án khu trung tâm
thành phố 930 ha, phân khu 1 được bố trí thành khu vực dành cho người đi bộ. Phân
khu 1 là khu vực tập trung các cơng trình có chức năng thương mại - tài chính của
thành phố, phát triển các chức năng kinh doanh, thương mại, khách sạn, du lịch và
hành chính, tồn bộ nằm trong ranh giới quận 1 rộng 92,3 ha. Đường Lê Lợi và
Nguyễn Huệ sẽ được chuyển đổi thành các phố buôn bán bộ hành. Vòng xoay trước
chợ Bến Thành cũng được chuyển thành khu đi bộ. Ngoài ra, đường Đồng Khởi và
một phần đường Huỳnh Thúc Kháng (đoạn giữa Nam Kỳ Khởi Nghĩa và Hàm Nghi)
9
cũng dành cho người đi bộ, chỉ cho phép ôtô, xe máy phục vụ các cơng trình thuộc
tuyến ra vào.
Ngồi ra, hiện nay toàn bộ trục đường Nguyễn Huệ hiện hữu đang được nâng
cấp, cải tạo thành quảng trường đi bộ: theo thiết kế, cơng trình có chiều dài 670 m,
rộng 64 m, lát đá granite dày 8cm trên mặt đường và dày 6cm trên vỉa hè, Xây lại hệ
thống các cơng trình hạ tầng kỹ thuật (cấp thốt nước, cấp điện, cây xanh và mảng
xanh, hệ thống chiếu sáng công cộng và chiếu sáng nghệ thuật…), đài phun nước; Xây
ngầm trung tâm điều khiển ánh sáng, nhạc nước, âm thanh, camera, nhà vệ sinh công
cộng nhằm để đường Nguyễn Huệ trở thành một quảng trường, phố đi bộ đẹp vĩnh
cửu. Trong tương lai, quảng trường này sẽ nối bằng cầu đi bộ qua sơng Sài Gịn đến
quảng trường ở bán đảo Thủ Thiêm .
Dự kiến tuyến đường Nguyễn Huệ sau khi nâng cấp sẽ được tổ chức các
chuyên đề nhạc nước, nghệ thuật 3D ở khu vực vòng xoay, bồn phun nước.
10
Hình 2-3 Phối cảnh Phố đi bộ Nguyễn Huệ
Các nghiên cứu thực hiện với Vissim:
Năm 1944, Dr Martin Fellendorf đã thực hiện nghiên cứu bằng phần mềm
Vissim để mô phỏng vi mơ nhằm đánh giá việc kiểm sốt đèn giao thơng thực tế có ưu
tiên cho xe bt. Thơng qua nghiên cứu này để có được lập ra chu kỳ đèn tín hiệu tối
ưu nhất có xét đến việc ưu tiên cho các phương tiện giao thông công cộng.
Năm 2000, các tác giả Markus Friedrich, Ph.D, PTV/Peter Mott, PTV/Klaus
Noekel, Ph.D., PTV đã thực hiện nghiên cứu về dòng người đi bộ. Qua đó hiệu chỉnh
và đưa ra các thơng số phù hợp cho q trình mơ hình dịng người đi bộ.
Năm 2009, Tiến sỹ Văn Hồng Tấn, Jan-Dirk Schomocker và Satoshi Fujii sử
dụng phần mềm Vissim để mô phỏng đoạn đường Trường Chinh ở Việt Nam. Nghiên
cứu cũng xác định mức độ ảnh hưởng tình trạng giao thơng khi có sự tăng lên về số
lượng xe cá nhân. Từ đó xác định ra các điều kiện giao thông tương lai theo các kịch
bản khác nhau
11
2.1.2 Các nghiên cứu nước ngồi
Sự hình thành, tồn tại và phát triển của các Phố đi bộ từ những năm 1960 1970 đến năm 1991 ở Thụy Điển đã được tác giả Kent A. Roberson thể hiện trong bài
“Pedestrian Street in Sweden’s city centres” năm 1991. Tác giả đã phân tích các yếu
tố về sự hình thành, đặc điểm về thiết kế cảnh quan, sử dụng, các hoạt động và tổ chức
của Phố đi bộ của 6 Phố đi bộ trên 6 thành phố lớn ở Thụy Điển thông qua việc so
sánh và trải nghiệm thực tế tại các Phố đi bộ. Theo đó, phần lớn các Phố đi bộ ở Thụy
Điển đều hình thành với mục đích ban đầu là giải quyết các vấn đề về giao thông
trong đô thị ở các khu vực trung tâm nhằm tăng tính an tồn cho người đi bộ và cải
thiện mơi trường khu vực trung tâm thành phố. Tuy nhiên, các Phố đi bộ này đang dần
đối mặt với sự cạnh tranh từ các khu trung tâm thương mại xung quanh nó bởi khả
năng tiếp cận bằng các phương tiện cá nhân và các hoạt động kinh doanh bán lẻ. Từ
đó, tác giả đã chỉ ra rằng sự tồn tại và phát triển của các Phố đi bộ này cần phải gắn
liền với sự đa dạng của các dịch vụ như cửa hàng bán lẻ, nhà hàng, quán cà phê, shop
thời trang… đồng thời tăng năng tiếp cận với hệ thống đi bộ cũng như phương tiện
giao thông công cộng trong thành phố sẽ góp phần làm cho việc tiếp cận đến đại bộ
phận dân cư dễ dàng hơn và có thể thu hút nhiều người đến tham gia. Ngoài ra, hệ
thống đi bộ hồn chỉnh cần được bố trí thiết kế những cảnh quan đẹp, hệ thống ghế
ngồi, chiếu sáng, hệ thống đài phun nước và các hoạt động nghệ thuật công cộng.
Năm 1998, trong bài: “Pedestrian streets in Singapore” ở Singapore. Trong bài
viết này, tác giả đã chỉ ra được các mơ hình phát triển Phố đi bộ ở Singapore và nguồn
gốc của sự hình thành các Phố đi bộ này. Khác với phần lớn mơ hình ở Mỹ hay Châu
Âu khi Phố đi bộ là một phần trong quy hoạch phát triển đô thị ngay từ giai đoạn đầu,
mơ hình Phố đi bộ ở Singapore là một giải pháp nhằm tăng tính an tồn cho người đi
bộ và cải thiện môi trường khu vực trung tâm thành phố. Các tác giả cũng chỉ ra được
rằng sự tồn tại và phát triển của Phố đi bộ ở các trung tâm thương mại của thành phố
gắn liền với sự phát triển kinh tế trong khu vực đó.
2.2
Cơ sở lý thuyết
2.2.1 Phố đi bộ
a. Định nghĩa về phố đi bộ:
Phố đi bộ (Pedestrian zone) là cụm từ được dùng để diễn tả về một loại hình
mới của đường phố hoặc quảng trường ở khu trung tâm thương mại của thành phố
12
được định hướng dành cho người đi bộ và được phục vụ bởi các loại hình phương tiện
giao thơng cơng cộng.
b. Các loại hình phố đi bộ:
Căn cứ vào mục đích sử dụng, có thể phân mơ hình Phố đi bộ làm 4 loại như sau:
Phố đi bộ thư giãn: Phố đi bộ loại này phục vụ chủ yếu nhu cầu giải trí, thưởng
thức cảnh quan của người dân đơ thị do đó trong thiết kế rất chú trọng đến thiết kế
cảnh quan phù hợp, môi trường xung quanh tránh gây tiếng ồn.
Phố đi bộ mua sắm: Phố đi bộ mua sắm phục vụ nhu cầu mua sắm của người
dân đô thị và khách du lịch đến thành phố. Thông qua các mặt hàng, sản phẩm bày
bán có thể quảng bá văn hóa, hình ảnh của một đất nước. Xây dựng phố đi bộ mua
sắm kết hợp với việc quy hoạch nhiều loại cửa hàng kinh doanh các mặt hàng đáp ứng
nhu cầu khách hàng là hướng đi nhiều nơi trên thế giới đã áp dụng.
Phố đi bộ thưởng thức văn hóa: Phố đi bộ thưởng thức văn hóa được xây dựng
với chức năng văn hóa, đáp ứng nhu cầu thưởng thức các yếu tố văn hóa đặc trưng của
địa phương, đặc điểm văn hóa của địa phương cần khai thác một cách khéo léo kết
hợp với việc qui hoạch kiến trúc có định hướng nhằm tơn vinh nét đẹp riêng của địa
phương nơi phố đi bộ được xây dựng.
Phố đi bộ tổng hợp: Đây là mơ hình Phố đi bộ có sự phối hợp giữa ba mơ hình
nói trên và tùy theo đặc điểm riêng của từng địa phương mà có hướng thiết kế cho phù
hợp.
Ngồi ra, căn cứ vào tổ chức giao thơng, có thể phân chia Phố đi bộ thành Có 3
loại phố đi bộ được áp dụng trên thế giới hiện nay: phố đi bộ hoàn tồn, phố đi bộ kết
hợp với giao thơng cơng cộng và Phố đi bộ kết hợp
Phố đi bộ hoàn toàn: là khu phố đi bộ mà cấm hoàn toàn mọi loại phương tiện
giao thông trong khu vực phố đi bộ, toàn bộ các tuyến đường trong khu vực được thiết
kế lại bề mặt, bố trí cây xanh, thiết kế hệ thống chiếu sáng, ghế ngồi và các cơng trình
phụ trợ khác. Phố đi bộ loại này mang lại nét đặc trưng cho khu vực trong mắt người
tham quan.
13
Phố đi bộ kết hợp với giao thông công cộng: là loại hình phố đi bộ mà ở đó các
phương tiện giao thơng cá nhân bị cấm hồn tồn, chỉ cho phép các phương tiện giao
thông công cộng hoạt động.
Phố đi bộ kết hợp: là loại hình phố đi bộ mà trong đó các phương tiện giao
thơng bị giới hạn một phần thay vì cấm hồn tồn. Các tuyến đường dành cho phố đi
bộ được mở rộng và thiết kế lại bề mặt, cảnh quan như phố đi bộ hoàn tồn.
c. Sự hình thành phố đi bộ:
Phố đi bộ hồn toàn được thiết kế và xây dựng vào thời kỳ đầu khi quy hoạch
xây dựng một thành phố mới. Trong khi đó, phố đi bộ kết hợp với giao thơng công
cộng và phố đi bộ kết hợp được tổ chức xây dựng sau này khi cơ sở hạ tầng đã hồn
thiện.
Phố đi bộ có thể được xây dựng dựa trên một vài phương pháp sau:
Nâng cấp các tuyến đường hiện có: các tuyến đường cũ được nâng cấp, thiết kế
lại, cấm các phương tiện giao thông cá nhân nhằm xây dựng phố đi bộ trên tuyến
đường đó.
Mở rộng lề đường: đường dành cho phố đi bộ sẽ được mở rộng từ lề đường
nhằm tăng thêm không gian cho người đi bộ.
d. Các yếu tố tạo nên sự thành công cho phố đi bộ:
Một khu phố đi bộ đúng nghĩa phải là khu phố có đủ 10 tiêu chuẩn kinh tế-kỹ
thuật sau:
mặt đường được lót đá;
có những mảng xanh trên đường phố;
có ghế ngồi nghỉ chân;
có khơng gian cơ đọng, bố trí hài hồ, cảnh quan đẹp;
có các quảng trường cổ, nơi tập trung nhiều di tích và các cơng trình kiến
trúc có giá trị lịch sử, văn hố, là nơi có truyền thống giao lưu văn hố;
có nhiều cửa hiệu, quầy dịch vụ và trung tâm mua sắm lớn;
có nhà vệ sinh cơng cộng;
có mạng lưới vận tải cơng cộng hoàn chỉnh;