Tải bản đầy đủ (.docx) (4 trang)

Trốn tránh nghĩa vụ quân sự sẽ bị phạt và có thể bị xử lý hình sự

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (70.89 KB, 4 trang )

<span class='text_page_counter'>(1)</span><div class='page_container' data-page=1>

<b>Trốn tránh nghĩa vụ quân sự sẽ bị phạt và có thể bị xử lý hình sự</b>


<b>Trốn tránh nghĩa vụ quân sự là hành vi của người không chấp hành đúng quy định của pháp</b>
<b>luật về đăng ký nghĩa vụ quân sự, không chấp hành lệnh gọi nhập ngũ, lệnh gọi tập trung huấn</b>
<b>luyện.</b>


Theo quy định của luật nghĩa vụ quân sự thì độ tuổi được quy định như sau:


- Công dân nam đủ mười tám tuổi được gọi nhập ngũ; độ tuổi gọi nhập ngũ trong thời bình từ đủ mười
tám tuổi đến hết hai mươi lăm tuổi (Điều 12).


- Công dân nam đến 17 tuổi, có nguyện vọng phục vụ lâu dài trong quân đội, có đủ tiêu chuẩn theo
quy định của Bộ trưởng Bộ quốc phịng, thì có thể được nhận vào học ở trường quân sự và được công
nhận là quân nhân tại ngũ (Điều 13).


- Tháng 4 hàng năm, theo lệnh gọi của chỉ huy trưởng quân sự huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc
tỉnh, công dân nam đủ 17 tuổi trong năm đó phải đến cơ quan quân sự để đăng ký nghĩa vụ quân sự
(Điều 20).


Theo đó, khi đến tuổi nghĩa vụ quân sự mà trốn nghĩa vụ quân sự lần đầu sẽ bị xử lý hành chính theo
quy định tại nghị định 120/2013/NĐ-CP cụ thể:


1. Phạt tiền từ 1.500.000 đồng đến 2.500.000 đồng đối với hành vi khơng có mặt đúng thời gian hoặc
địa điểm tập trung ghi trong lệnh gọi nhập ngũ mà khơng có lý do chính đáng.


2. Biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc chấp hành lệnh gọi nhập ngũ đối với hành vi quy định tại
Khoản 1 Điều này."


Nếu đã xử lý hành chính mà bạn khơng chấp hành, thì có thể bạn bị khởi tố, chịu trách nhiệm hình sự
về Tội trốn tránh nghĩa vụ quân sự theo quy định tại Bộ luật hình sự năm 1999:



1. Người nào không chấp hành đúng quy định của pháp luật về đăng ký nghĩa vụ quân sự, không chấp
hành lệnh gọi nhập ngũ, lệnh gọi tập trung huấn luyện, đã bị xử phạt hành chính về hành vi này hoặc
đã bị kết án về tội này, chưa được xố án tích mà cịn vi phạm, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến
hai năm hoặc phạt tù từ ba tháng đến hai năm.


2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ một năm đến năm năm:
a) Tự gây thương tích hoặc tổn hại cho sức khoẻ của mình;


b) Phạm tội trong thời chiến;
c) Lơi kéo người khác phạm tội.


Hành vi phạm tội trốn tránh nghĩa vụ quân sự được thể hiện thông qua các hành vi sau:


</div>
<span class='text_page_counter'>(2)</span><div class='page_container' data-page=2>

gọi, nhưng không đến cơ quan quân sự đăng ký nghĩa vụ quan sự hoặc đến không đúng thời gian, địa
điểm đăng ký…


-Không chấp hành lệnh gọi nhập ngũ là hành vi của người đăng ký nghĩa vụ quan sự, có lệnh gọi nhập
ngũ nhưng khơng nhập ngũ hoặc đã đến nơi nhập ngũ lại bỏ trốn không thực hiện các thủ tục cần thiết
để nhập ngũ.


Không chấp hành lệnh gọi tập trung huấn luyện là trường hợp người có đủ điều kiện theo quy định của
luật nghĩa vụ quan sự phải có nghĩa vụ huấn luyện và đã có lệnh gọi tập trung huấn luyện nhưng
khơng đến nơi tập trung huấn luyện hoặc có đến nhưng bỏ về nên khơng thực hiện được trương trình
huấn luyện.


Cơ sở để xác định hành vi vi phạm thuộc tội này là quy định của Luật nghĩa vụ quân sự. Những hành
vi nêu trên chỉ bị coi là tội phạm khi đã bị xử phạt hành chính hoặc đã bị kết án về tội này và chưa
được xố án tích về hành vi này mà còn vi phạm. Hành vi “trốn tránh” nếu thực hiện trước khi địa
phương giao quân cho đơn vị quân đội tiếp nhận thì mới cấu thành tội phạm này. Nếu hành vi này xảy
ra sau đó thì chỉ có thể cấu tội đào ngũ.



Như vậy, đối với hành vi trốn tránh nghĩa vụ quân sự có thể bị phạt nhiều lần cho tới hết tuổi nghĩa vụ
quân sự nếu khi chấp hành hình phạt xong mà có giấy gọi nghĩa vụ qn sự mà khơng thực hiện.


<b>Không đi khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự bị phạt thế nào?</b>


Trường hợp khơng có mặt đúng thời gian hoặc địa điểm kiểm tra, khám sức khỏe ghi trong giấy gọi
kiểm tra, khám sức khỏe thực hiện nghĩa vụ qn sự mà khơng có lý do chính đáng thì có thể bị phạt
tiền từ 800.000 đồng đến 1.200.000 đồng theo quy định tại khoản 1 Điều 6 Nghị định 120/2013/NĐ –
CP ngày 09/10/2013.


“Lý do chính đáng” ở khoản 1 Điều 6 Nghị định này được hướng dẫn tại Điều 5 Thông tư
95/2014/TT-BQP ngày 7/7/2014 bao gồm các lý do sau:


a) Người phải thực hiện việc sơ tuyển nghĩa vụ quân sự; kiểm tra hoặc khám sức khỏe thực hiện nghĩa
vụ quân sự;… nhưng bị ốm hoặc trên đường đi bị ốm, tai nạn.


b) Thân nhân của người thực hiện nghĩa vụ quân sự gồm bố, mẹ đẻ; bố, mẹ vợ hoặc bố, mẹ chồng;
người nuôi dưỡng hợp pháp; vợ hoặc chồng; con đẻ, con nuôi hợp pháp đang bị ốm nặng.


c) Thân nhân của người thực hiện nghĩa vụ quân sự gồm bố, mẹ đẻ; bố, mẹ vợ hoặc bố, mẹ chồng;
người nuôi dưỡng hợp pháp; vợ hoặc chồng; con đẻ, con nuôi hợp pháp chết nhưng chưa tổ chức tang
lễ.


d) Nhà ở của người thực hiện nghĩa vụ quân sự hoặc nhà ở của thân nhân người thực hiện nghĩa vụ
quân sự nằm trong vùng đang bị thiên tai, dịch bệnh, hỏa hoạn làm ảnh hưởng đến cuộc sống.


</div>
<span class='text_page_counter'>(3)</span><div class='page_container' data-page=3>

định tại Điều 8 Chương II Thơng tư này.


Tóm lại, nếu bạn khơng thuộc đối tượng được tạm hỗn hoặc miễn gọi nhập ngũ và khơng có lý do


chính đáng cho việc không chấp hành lệnh khám sức khỏe thực hiện nghĩa vụ qn sự, thì có thể bị xử
phạt hành chính; đồng thời phải khắc phục hậu quả do hành vi vi phạm của mình bằng cách thực hiện
kiểm tra hoặc khám sức khỏe theo kế hoạch của Hội đồng nghĩa vụ quân sự.


<b>Đối tượng được tạm hoãn gọi nhập ngũ</b>



Tại Khoản 1, Điều 41 Luật Nghĩa vụ quân sự quy định tạm hoãn gọi nhập ngũ đối với


những công dân sau đây:



- Chưa đủ sức khỏe phục vụ tại ngũ theo kết luận của Hội đồng khám sức khỏe;



- Là lao động duy nhất phải trực tiếp ni dưỡng thân nhân khơng cịn khả năng lao động


hoặc chưa đến tuổi lao động; trong gia đình bị thiệt hại nặng về người và tài sản do tai


nạn, thiên tai, dịch bệnh nguy hiểm gây ra được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận;



- Một con của bệnh binh, người nhiễm chất độc da cam suy giảm khả năng lao động từ


61% đến 80%;



- Có anh, chị hoặc em ruột là hạ sĩ quan, binh sĩ đang phục vụ tại ngũ; hạ sĩ quan, chiến sĩ


thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân;



- Người thuộc diện di dân, giãn dân trong 03 năm đầu đến các xã đặc biệt khó khăn theo


dự án phát triển kinh tế - xã hội của Nhà nước do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trở lên quyết


định;



- Cán bộ, công chức, viên chức, thanh niên xung phong được điều động đến cơng tác, làm


việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định của pháp luật;


- Đang học tại cơ sở giáo dục phổ thơng; đang được đào tạo trình độ đại học hệ chính quy


thuộc cơ sở giáo dục đại học, trình độ cao đẳng hệ chính quy thuộc cơ sở giáo dục nghề


nghiệp trong thời gian một khóa đào tạo của một trình độ đào tạo”.




<b>Đối tượng được miễn gọi nhập ngũ</b>



Khoản 2, Điều 41 Luật Nghĩa vụ quân sự quy định miễn gọi nhập ngũ đối với những


công dân sau đây:



</div>
<span class='text_page_counter'>(4)</span><div class='page_container' data-page=4>

- Một con của thương binh hạng hai; một con của bệnh binh suy giảm khả năng lao động


từ 81% trở lên; một con của người nhiễm chất độc da cam suy giảm khả năng lao động từ


81% trở lên;



- Người làm công tác cơ yếu không phải là quân nhân, Công an nhân dân;



- Cán bộ, công chức, viên chức, thanh niên xung phong được điều động đến cơng tác, làm


việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định của pháp luật từ


24 tháng trở lên.



Đồng thời, Khoản 3, Khoản 4 Điều 41 của Luật Nghĩa vụ qn sự quy định: Cơng dân


thuộc diện tạm hỗn gọi nhập ngũ quy định tại Khoản 1 Điều này, nếu khơng cịn lý do


tạm hỗn thì được gọi nhập ngũ.



Cơng dân thuộc diện được tạm hỗn gọi nhập ngũ hoặc được miễn gọi nhập ngũ quy định


tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều 41 của Luật Nghĩa vụ quân sự, nếu tình nguyện thì được


xem xét tuyển chọn và gọi nhập ngũ.



Danh sách công dân thuộc diện được tạm hoãn gọi nhập ngũ, được miễn gọi nhập ngũ


phải được niêm yết công khai tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã, cơ quan, tổ chức trong


thời hạn 20 ngày.



Tại Điều 14 quy định đối tượng miễn đăng ký nghĩa vụ quân sự (có nghĩa là miễn nghĩa


vụ quân sự), như sau: Người khuyết tật, người mắc bệnh hiểm nghèo, bệnh tâm thần hoặc



bệnh mãn tính theo quy định của pháp luật.



</div>

<!--links-->

×