Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (273.97 KB, 5 trang )
<span class='text_page_counter'>(1)</span><div class='page_container' data-page=1>
<b>Keywords. Luật dân sự; Pháp luật Việt Nam; Ly hơn có yếu tố nước ngồi </b>
<b>Content </b>
<b>1. Tính cấp thiết của đề tài. </b>
Ở Việt Nam, trong những năm gần đây cùng với việc mở rộng quan hệ hợp tác quốc tế,
đi đôi với sự phát triển các quan hệ hợp tác quốc tế trong nhiều lĩnh vực như kinh tế, chính trị,
xã hội giữa nước ta với các nước khác trên thế giới ngày càng mở rộng; phát triển thì cũng kéo
theo nó là vấn đề về hơn nhân có yếu tố nước ngồi nói chung cũng như ly hơn có yếu tố nước
ngồi nói riêng ngày một gia tăng.
Mục tiêu của hôn nhân là cuộc sống gia đình hạnh phúc, hịa thuận. Tuy nhiên, không phải
lúc nào cuộc sống hôn nhân cũng đạt được mong muốn của đôi bên nam nữ; xuất phát từ lý do
này hay lý do khác mà cuộc hôn nhân đã đi đến tan vỡ dẫn đến việc họ phải lựa chọn giải pháp
ly hôn.
Do vậy, ly hôn là một hiện tượng xã hội, bất kỳ ở xã hội nào dù muốn hay không vấn đề
ly hôn cũng không thể loại trừ ra khỏi đời sống xã hội. Mục đích của việc kết hôn là để xây
Hà Nội là thủ đơ của cả nước, là trung tâm chính trị, kinh tế, văn hố của cả nước thì vấn
đề hợp tác giao lưu quốc tế cũng ngày càng phát triển, đặc biệt là từ khi Hà Nội mở rộng địa
giới hành chính, Hà Nội trở thành thành phố lớn nhất của cả nước. Cùng với sự phát triển các
quan hệ hợp tác, giao lưu quốc tế thì vấn đề ly hơn có yếu tố nước ngồi cũng ngày càng gia
tăng và phổ biến ở Hà Nội.
Theo pháp luật Việt Nam, Toà án là cơ quan duy nhất có thẩm quyền giải quyết việc
ly hơn. Tuy nhiên, đối với trường hợp giải quyết ly hôn có yếu tố nước ngồi pháp luật
điều chỉnh quan hệ này không chỉ đơn thuần là các văn bản luật trong nước mà bên cạnh đó
nó cịn được điều chỉnh bởi hệ thống luật pháp quốc tế có liên quan như: ĐƯQT, HĐTTTP,
Tập quán quốc tế.
hôn nhân gia đình có yếu tố nước ngồi nên lần đầu tiên LHNGĐ năm 1986 đã có những quy
định điều chỉnh quan hệ này; đây là sự điều chỉnh kịp thời của pháp luật nước ta trong quan hệ
hơn nhân gia đình có yếu tố nước ngồi. Cùng với LHNGĐ năm 1986 thì các văn bản pháp luật
tiếp theo lần lượt ra đời và điều chỉnh quan hệ này; đó là kết quả cao của q trình pháp điển
hoá những quy định của pháp luật về giải quyết ly hơn có yếu tố nước ngồi của Việt Nam.
Tuy nhiên, do sự phát triển mạnh mẽ đời sống kinh tế, xã hội của đất nước, quan hệ hợp tác
giao lưu quốc tế cũng ngày một phát triển hơn, tính chất các vụ án ly hơn có yếu tố nước ngồi
ngày càng phức tạp hơn thì pháp luật điều chỉnh các quan hệ hơn nhân gia đình có yếu tố nước
ngồi hiện hành vẫn chưa dự liệu hết những trường hợp, tình huống xảy ra trên thực tế. Khi áp
dụng vào thực tế cơng tác xét xử cịn nhiều quan điểm trái ngược nhau nên đã xảy ra tình trạng
khơng nhất quán trong cách hiểu cũng như cách giải quyết. Bên cạnh đó cũng có nhiều vấn đề trong
quan hệ này mà pháp luật chưa điều chỉnh kịp thời dẫn đến trong cơng tác xét xử của ngành Tịa án
Bên cạnh đó trong bối cảnh hội nhập quốc tế, với thực trạng nền kinh tế thị trường và
xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa thì vấn đề ly hơn có yếu tố nước ngồi của ta
ngày càng phong phú và cũng nảy sinh nhiều dạng tranh chấp phức tạp. Qua nghiên cứu tình
hình thực tiễn xét xử các vụ án ly hơn có yếu tố nước ngoài tại TANDTP Hà Nội trong thời
gian qua cho thấy, hàng năm TANDTP Hà Nội đã thụ lý và giải quyết hàng trăm vụ việc ly hơn
có yếu tố nước ngồi. Nhiều vụ án phải xét xử nhiều lần mà tính thuyết phục chưa cao, có những
bản án, quyết định của Tồ án vẫn bị coi là chưa "thấu tình, đạt lý", có nhiều vụ án còn để kéo
dài. Sở dĩ còn tồn tại những bất cập trên là do nhiều nguyên nhân, có nguyên nhân khách quan,
có nguyên nhân chủ quan.
<i><b>Xuất phát từ những lý do trên, tác giả đã chọn vấn đề: "Giải quyết ly hơn có yếu tố </b></i>
<i><b>nước ngoài qua thực tiễn xét xử tại Toà án nhân dân thành phố Hà Nội" để làm đề tài </b></i>
luận văn thạc sĩ Luật học của mình. Đây là một đề tài có ý nghĩa quan trọng, cấp bách cả về
phương diện lý luận và thực tiễn.
<b>2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài. </b>
Ly hơn có yếu tố nước ngồi là vấn đề rộng và phức tạp, có lịch sử hình thành và phát
triển khá phong phú, quan hệ này không chỉ được điều chỉnh bởi hệ thống luật pháp trong nước
mà còn được điều chỉnh bởi hệ thống luật pháp quốc tế có liên quan. Do vậy, liên quan đến vấn
đề này nhiều nhà khoa học pháp lý đã quan tâm nghiên cứu, nhưng đề tài: Giải quyết ly hơn có
<i>yếu tố nước ngồi qua thực tiễn xét xử tại Toà án nhân dân thành phố Hà Nội chưa được đi sâu </i>
nghiên cứu. Vì vậy, có thể khẳng định rằng, luận văn này là một công trình khoa học đầu tiên,
nghiên cứu chuyên sâu, đánh giá thực tiễn công tác xét xử và hoàn thiện pháp luật về giải
quyết ly hơn có yếu tố nước ngồi; đây là một đề tài hồn tồn độc lập, khơng có sự trùng lắp
với bất kỳ một cơng trình nào của người khác.
<b>3. Mục đích, đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài. </b>
<i>* Mục đích nghiên cứu của đề tài. </i>
Đề tài nhằm mục đích làm rõ những vấn đề lý luận và thực tiễn của việc giải quyết ly hơn
có yếu tố nước ngồi tại TANDTP Hà Nội, trên cơ sở đó, rút ra được những kinh nghiệm và nêu
lên những quan điểm, giải pháp nhằm hoàn thiện pháp luật về giải quyết ly hơn có yếu tố nước
ngồi ở nước ta hiện nay.
Góp phần nâng cao nhận thức lý luận và kinh nghiệm thực tiễn trong việc giải quyết
ly hơn có yếu tố nước ngồi của những người làm công tác xét xử.
* Phạm vi nghiên cứu của đề tài.
Đối với các vấn đề khác như thủ tục công nhận và cho thi hành tại Việt Nam bản án, quyết
định dân sự của Tịa án nước ngồi, việc ly hơn có yếu tố nước ngồi, cơng tác thi hành án dân sự
đối với các bản án ly hơn có yếu tố nước ngồi tác giả khơng đề cập nghiên cứu trong luận văn
này.
<b>4. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu của luận văn. </b>
Việc nghiên cứu luận văn dựa trên cơ sở lý luận của Chủ nghĩa Mác-Lênin về chủ nghĩa
duy vật biện chứng và duy vật lịch sử; tư tưởng Hồ Chí Minh, quan điểm, đường lối của Đảng
và Nhà nước về pháp luật. Đặc biệt là về quan hệ ly hơn có yếu tố nước ngoài trong thời kỳ đổi
mới, mở ca v hi nhp quc t.
Luận văn được hoàn thành dựa trên cơ sở phương pháp khoa học chuyên ngành như:
phương pháp lịch sử; phương pháp logíc; phương pháp phân tích; phương pháp so sánh;
phương pháp tổng hợp để làm sáng tỏ các nội dung cần nghiên cứu.
<b>5. Những đóng góp về khoa học của luận văn. </b>
- Luận văn nghiên cứu một cách có hệ thống các quy định của pháp luật về ly hơn có yếu
tố nước ngoài và thực tiễn xét xử các vụ án ly hơn có yếu tố nước ngồi tại TANDTP Hà Nội.
- Tìm ra những điểm bất cập cịn tồn tại trong thực tiễn giải quyết ly hơn có yếu tố nước
ngồi tại Việt Nam nói chung và TANDTP Hà Nội nói riêng.
- Từ nhận xét, đánh giá thực tiễn xét xử các vụ án ly hơn có yếu tố nước ngồi, tác giả
đưa ra một số quan điểm, giải pháp cụ thể nhằm hoàn thiện pháp luật về ly hơn có yếu tố nước
ngoài ở nước ta hiện nay.
<b>6. Ý nghĩa của luận văn. </b>
Kết quả nghiên cứu của luận văn góp phần làm cơ sở lý luận cho việc sửa đổi, bổ sung
các quy định của pháp luật về quan hệ hơn nhân gia đình có yếu tố nước ngồi. Đồng thời luận
văn còn là tài liệu tham khảo phục vụ công tác nghiên cứu, giảng dạy và học tập của cán bộ,
giáo viên và sinh viên chuyên ngành Luật và không chuyên Luật cũng như việc giảng dạy, học tập
môn Nhà nước pháp luật. Bên cạnh đó luận văn đề ra các giải pháp cụ thể hồn thiện pháp luật
về hơn nhân gia đình có yếu tố nước ngồi sẽ có ý nghĩa thiết thực góp phần giúp cho những
người làm cơng tác xét xử trong giải quyết các vụ việc ly hơn có yếu tố nước ngoài.
<b>7. Kết cấu của luận văn. </b>
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phần phụ lục, luận văn
được bố cục 3 chương, 9 tiết.
<b>References </b>
<i>1. Bộ tư pháp (1980), Hiệp định tương trợ tư pháp và pháp lý về các vấn đề dân sự, gia đình, </i>
<i>lao động và hình sự giữa nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và nước Cộng hòa dân chủ </i>
<i>Đức, Hà Nội. </i>
<i>2. Bộ tư pháp (1981), Hiệp định tương trợ tư pháp và pháp lý về các vấn đề dân sự, gia đình, </i>
<i>lao động và hình sự giữa nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và nước Cộng hịa xã hội </i>
<i>chủ nghĩa Xơ Viết, Hà Nội. </i>
<i>3. Bộ tư pháp (1982), Hiệp định tương trợ tư pháp và pháp lý về các vấn đề dân sự, gia đình, </i>
<i>lao động và hình sự giữa nước Cộng hịa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và Cộng hòa xã hội chủ </i>
<i>nghĩa Tiệp Khắc, Hà Nội. </i>
<i>4. Bộ tư pháp (2002), Thông tư số 07/2002/TT-LT ngày 16/12/2002 về việc hướng dẫn thi hành </i>
<i>một số điều của Nghị định số 68/2002/NĐ-CP ngày 10/7/2002 của Chính phủ quy định chi tiết </i>
<i>thi hành một số điều của Luật hôn nhân và gia đình về quan hệ hơn nhân và gia đình có yếu tố </i>
<i>nước ngồi. </i>
<i>5. Bộ tư pháp (2013), Báo cáo tổng kết thi hành Luật hôn nhân và gia đình năm 2000, số 155 </i>
ngày 15/7/2013.
<i>6. Các Mác-Ph.Ăngghen (1995), Tồn tập, tập 1, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội. </i>
<i>7. Chính phủ (2013), Báo cáo hoạt động tương trợ tư pháp năm 2013 </i>
<i>8. Đảng cộng sản Việt Nam (2002), Nghị quyết số 08-NQ/TW ngày 02.01.2002 của Bộ chính trị </i>
<i>9. Đảng cộng sản Việt Nam (2005), Nghị quyết số 49-NQ/TW ngày 02.6.2005 của Bộ chính trị </i>
<i>về chiến lược cải cách tư pháp đến năm 2020. </i>
<i>10. Học viện tư pháp (2007), Giáo trình Luật Dân sự, Nxb Cơng an nhân dân, Hà Nội. </i>
<i>11. Học viện tư pháp (2007), Giáo trình Luật tố tụng dân sự, Nxb Cơng an nhân dân, Hà Nội. </i>
<i>12. Nguyễn Hoàng Thùy Dương Ngọc Anh (2007), một số vấn đề pháp lý về ly hơn có yếu tố </i>
<i>nước ngồi tại Việt Nam, Luận văn thạc sỹ luật học, Hà Nội. </i>
<i>13. Nguyễn Thị Thúy (2004), Thủ tục sơ thẩm vụ án ly hôn có một bên đương sự ở nước ngồi </i>
<i>theo pháp luật Việt Nam, Luận văn thạc sỹ luật học, Hà Nội. </i>
<i>14. Nguyễn Hồng Nam (2009), vài ý kiến về thẩm quyền giải quyết của Tòa án Việt Nam đối với </i>
<i>các vụ án ly hơn có yếu tố nước ngồi, Tạp chí Tịa án số 13 tháng 7-2009. </i>
<i>15. Quốc hội (1946), Hiến pháp nước Việt Nam dân chủ cộng hịa, Nxb Chính trị quốc gia, Hà </i>
Nội.
<i>16. Quốc hội (1959), Hiến pháp nước Việt Nam dân chủ cộng hịa, Nxb Chính trị quốc gia, Hà </i>
Nội.
<i>17. Quốc hội (1980), Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, Nxb Chính trị quốc </i>
gia, Hà Nội.
<i>18. Quốc hội (1992), Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, Nxb Chính trị quốc </i>
gia, Hà Nội.
<i>19. Quốc hội (2013), Hiến pháp nước Cộng hịa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, Nxb Chính trị quốc </i>
gia, Hà Nội.
<i>20. Quốc hội (1995), Bộ luật dân sự Việt Nam, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội. </i>
<i>21. Quốc hội (2005), Bộ luật dân sự Việt Nam, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội. </i>
<i>22. Quốc hội (2004), Bộ luật tố tụng dân sự Việt Nam, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội. </i>
<i>23. Quốc hội (2011), Bộ luật tố tụng dân sự Việt Nam, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội. </i>
<i>24. Quốc hội (1959), Luật Hơn nhân và gia đình Việt Nam, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội. </i>
<i>25. Quốc hội (2000), Luật Hơn nhân và gia đình Việt Nam, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội. </i>
<i>26. Quốc hội (1998), Luật quốc tịch Việt Nam, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội. </i>
<i>27. Quốc hội (1992), Luật tổ chức Tịa án nhân dân, Nxb Chính trị quốc gia </i>
<i>28. Tịa án nhân dân tối cao (1974), Thơng tư số 11 ngày 12/7/1974 hướng dẫn một số vấn đề về </i>
<i>nguyên tắc thủ tục trong việc giải quyết những việc ly hơn có nhân tố nước ngồi. </i>
<i>29. Tịa án nhân dân tối cao (2000), Nghị quyết số 02/2000/NQ - HĐTP ngày 23/12/2000 về </i>
<i>việc hướng dẫn áp dụng một số quy định của Luật hơn nhân và gia đình năm 2000. </i>
<i>30. Tịa án nhân dân tối cao (2003), Nghị quyết số 01/2003/ NQ - HĐTP ngày 16/4/2003 về việc </i>
<i>hướng dẫn áp dụng pháp luật trong việc giải quyết một số loại tranh chấp dân sự, hơn nhân gia </i>
<i>đình. </i>
<i>31. Tịa án nhân dân tối cao (2005), Nghị quyết số 01/2005/NQ - HĐTP ngày 31/3/2005. </i>
<i>32. Tòa án nhân dân tối cao (2006), Nghị quyết số 02/2006/NQ - HĐTP ngày 12/5/2006 về việc </i>
<i>hướng thi hành các quy định trong Phần thứ hai "Thủ tục giải quyết vụ án tại Tòa án cấp sơ </i>
<i>33.Tòa án nhân dân tối cao (2012), Nghị quyết số 03/2012/NQ - HĐTP ngày 03/12/2012 về việc </i>
<i>hướng thi hành một số quy định trong Phần thứ nhất "những quy định chung" của Bộ luật tố </i>
<i>tụng dân sự đã được sửa đổi, bổ sung theo Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Bộ luật tố </i>
<i>tụng dân sự. </i>
<i>34. Tòa án nhân dân tối cao (2012), Nghị quyết số 04/2012/NQ - HĐTP ngày 03/12/2012 về </i>
<i>việc hướng thi hành một số quy định về "Chứng minh và chứng cứ" của Bộ luật tố tụng dân sự </i>
<i>đã được sửa đổi, bổ sung theo Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Bộ luật tố tụng dân sự. </i>
<i>35. Tòa án nhân dân tối cao (2012), Nghị quyết số 05/2012/NQ - HĐTP ngày 03/12/2012 về </i>
<i>việc hướng thi hành một số quy định trong Phần thứ hai "Thủ tục giải quyết tại Tòa án cấp sơ </i>
<i>thẩm" của Bộ luật tố tụng dân sự đã được sửa đổi, bổ sung theo Luật sửa đổi, bổ sung một số </i>
<i>điều của Bộ luật tố tụng dân sự. </i>
<i>36.Tịa án nhân dân tối cao (1974), Thơng tư số 11 ngày 12/7/1974 hướng dẫn một số vấn đề về </i>
37. Trường Đại học Luật Hà Nội (2008), Giáo trình Luật hơn nhân và gia đình Việt Nam, Nxb
Cơng an nhân dân, Hà Nội.
<i>38. Ủy ban thường vụ quốc hội (1989), Pháp lệnh thủ tục giải quyết các vụ án dân sự, Nxb </i>
<i>Chính trị quốc gia, Hà Nội. </i>
<i>39. Ủy ban thường vụ quốc hội (1993), Pháp lệnh hôn nhân và gia đình giữa cơng dân Việt </i>
<i>Nam với người nước ngồi, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội. </i>
<i>40. Ủy ban thường vụ quốc hội (2006), Nghị quyết số 1037/2006/NQ-UBTVQH11 ngày 27/7 về </i>
<i>giao dịch dân sự về nhà ở được xác lậ trước ngày 1/7/1991 có người Việt Nam định cư ở nước </i>
<i>ngoài tham gia, Hà Nội. </i>
<i>41.Viện nghiên cứu Khoa học pháp lý, Bộ tư pháp (1996), Thông tin chuyên đề về Luật hôn </i>