Tải bản đầy đủ (.pdf) (124 trang)

Đánh giá hiệu quả sử dụng nhiệt năng khu vực lò nung và lò sấy tại công ty cổ phần gạch men ý mỹ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (4.76 MB, 124 trang )

TRƢỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA TP.HCM
KHOA CƠ KHÍ
BỘ MƠN: CƠNG NGHỆ NHIỆT LẠNH

LUẬN VĂN THẠC SĨ

ĐỀ TÀI:

ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG NHIỆT NĂNG
KHU VỰC LÕ NUNG VÀ LÕ SẤY TẠI CƠNG TY
CỔ PHẦN GẠCH MEN Ý-MỸ

GVHD: GS.TS.LÊ CHÍ HIỆP
HVTH: TRẦN THANH LONG
MSHV: 12824815
NGÀNH: CÔNG NGHỆ NHIỆT
MÃ SỐ: 605280

Tp Hồ Chí Minh, tháng 07 năm 2015
i


CƠNG TRÌNH ĐƢỢC HỒN THÀNH TẠI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA – ĐẠI HỌC QUỐC GIA TP.HCM

Cán bộ hướng dẫn khoa học : GS.TS. LÊ CHÍ HIỆP

Cán bộ chấm nhận xét 1

: TS. Nguyễn Thế Bảo


Cán bộ chấm nhận xét 2

: TS. Trần Văn Hưng

Luận văn thạc sĩ được bảo vệ tại Trường Đại Học Bách Khoa – ĐHQG, Tp.HCM
Ngày 31 Tháng 07 Năm 2015
Thành phần hội đồng đánh giá luận văn thạc sĩ bao gồm:
1. Chủ tịch: TS.Nguyễn Văn Tuyên
2. Thư ký: TS.Hà Anh Tùng
3. Ủy viên – Phản biện 1: TS.Nguyễn Thế Bảo
4. Ủy viên – Phản biện 2: TS.Trần Văn Hưng
5. Ủy viên: PGS.TS.Hoàng An Quốc
Xác nhận của Chủ tịch Hội đồng đánh giá luận văn và Trưởng Khoa quản lý chuyên
ngành sau khi luận văn đã được sửa chữa.

CHỦ TỊCH HỘI ĐỒNG

TRƢỞNG KHOA CƠ KHÍ

ii


ĐẠI HỌC QUỐC GIA TP.HCM

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

ĐẠI HỌC BÁCH KHOA

Độc Lập – Tự Do – Hạnh Phúc
Tp. HCM, Ngày 01 tháng 07 năm 2015


NHIỆM VỤ LUẬN VĂN THẠC SĨ
Họ tên học viên: TRẦN THANH LONG

MSHV : 12824815

Ngày, tháng, năm sinh: 13/10/1983

Nơi sinh: Đồng Nai

Chuyên nghành: CÔNG NGHỆ NHIỆT

Mã số: 605280

I.

TÊN ĐỀ TÀI
ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG NHIỆT NĂNG KHU VỰC LÒ NUNG
LÒ SẤY TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN G ẠCH MEN Ý MỸ

II.

NHIỆM VỤ VÀ NỘI DUNG

-

Thu thập các dữ liệu và thông tin tại dây chuyền sản xuất ở trong quá khứ và hiện
tại.

-


Đo đạc và thu thập các thông tin dữ liệu tại khu vực lò nung và lò sấy của dây
chuyền sản xuất.

-

Phân tích tính tốn và đánh giá hiệu quả sử dụng nhiệt năng tại dây chuyền sản
xuất. Từ đó đề xuất các giải pháp nhằm mang lại hiệu quả kinh tế cho dây chuyền
sản xuất tại nhà máy.

-

Tính tốn và đánh giá các giải pháp đã đề xuất

-

So sánh hiệu quả kinh tế - kỹ thuật của dây chuyền sản xuất trước và sau khi cải
thiện.

-

Rút ra kết luận và kiến nghị

III. NG ÀY G IAO NHIỆM VỤ : 18/08/2014
IV. NG ÀY HOÀN THÀNH NHIỆM VỤ : 14/06/2015
V. HỌ VÀ TÊN CÁN BỘ HƢỚNG DẪN 1 : GS.TS. LÊ CHÍ HIỆP

iii



CÁN BỘ HƢỚNG DẪN

CHỦ NHIỆM BỘ MƠN ĐÀO TẠO

GS.TS.LÊ CHÍ HIỆP

GS.TS.LÊ CHÍ HIỆP

TRƢỞNG KHOA CƠ KHÍ

iv


LÝ LỊCH KHOA HỌC
I/. LÝ LỊCH SƠ LƢỢC
Họ và tên: Trần Thanh Long

Giới tính: Nam

Ngày sinh: 13/10/1983

Nơi sinh: Đồng Nai

Quê quán: Quảng Ngãi

Dân tộc: Kinh

Đơn vị công tác: Sở Khoa học và Công nghệ Đồng Nai
Địa chỉ liên lạc:


1579 Phạm Văn Thuận, Phường Thống Nhất, Thành Phố Biên Hòa,
Đồng Nai.

Điện thoại liên hệ: 0909094311
E-mail :



II/. QUÁ TRÌNH ĐÀO TẠO
1. Đại học:
Ngành học: Kỹ thuật Nhiệt Điện Lạnh

Hệ đào tạo: Chính Qui

Nơi đào tạo: ĐH Sư phạm Kỹ Thuật

Năm tốt nghiệp: 2010

TPHCM
2. Sau đại học:
Chuyên ngành: Công Nghệ Nhiệt

Nơi đào tạo: ĐH Bách Khoa TPHCM

Khóa học: 2012
Tên đề tài tốt nghiệp: Đánh giá hiệu quả sử dụng nhiệt năng khu vực lị nung và lị sấy tại
cơng ty cổ phần gạch men Ý-Mỹ.
Ngày bảo vệ luận văn: 31/07/2015
III/. Q TRÌNH CƠNG TÁC
Thời gian

Nơi cơng tác
07/2010
Cơng ty TNHH Tín Thành
06/2011
Cơng ty TNHH Vistar Ree
01/2013 đến nay Sở Khoa học Công nghệ Đồng Nai

Cơng việc đảm nhiệm
Vận hành lị hơi
Giám sát thi cơng
Chun viên năng lượng

Thứ sáu, ngày 31 tháng 07 năm 2015
Ngƣời khai ký tên

Trần Thanh Long

v


LỜI CẢM ƠN
Lần đầu tiên xin chân thành cảm ơn GS.TS.Lê Chí Hiệp đã tận tình hướng dẫn,
đóng góp những ý kiến thiết thực và đồng thời truyền đạt những kiến thức kinh
nghiệm và hướng tôi đến một lối luận văn phù hợp với yêu cầu thực tiễn. Từ đó đã gợi
cho tơi hướng đi tốt hơn để tơi hồn thành luận văn tốt hơn trong thời gian vừa qua.
Xin cảm ơn các thầy cô ở bộ môn Công Nghệ Nhiệt Lạnh cũng như các thầy cô
trong trường Đại Học Bách Khoa TP.HCM đã tận tình giảng dạy và truyền đạt những
kiến thức thực tiễn trong thời gian học tại trường, để tơi có được kiến thức như ngày
hơm nay. Từ đó tơi có thể ứng dụng các kiến thức này vào thực tiễn để góp trao dồi
các kỹ năng cũng như kiến thức của mình ngày càng hồn thiện hơn.

Xin cảm ơn Quý công ty và các cán bộ kỹ thuật đã hướng dẫn và tạo điều kiện
tốt cho tơi để tơi có cơ hội được tiếp cận với dây chuyền sản xuất và đo đ ạc thu thập
dữ liệu để tơi có cơ sở để tính tốn phân tính đánh giá dây chuyền sản xuất.

HỌC VIÊN

TRẦN THANH LONG

vi


TĨM TẮT LUẬN VĂN
Nội dung luận văn trình bày các vấn đề về thu hồi nhiệt thải để nâng cao hiệu quả
trong việc sản xuất cũng như trong kinh doanh và những điều kiện cơ sở cần thiết để
có thể đưa ra một phương án thu hồi nhiệt thải hiệu quả, hợp lý và tối ưu với nhu cầu
sản xuất thực tại của nhà máy. Thơng qua việc phân tích, đánh giá về hiện trạng nguồn
nhiệt thải của một doanh nghiệp mà cụ thể là: Công ty Cổ phần gạch men Ý Mỹ, từ đó
đưa ra phương án tối ưu là: thu hồi nhiệt thải của khơng khí nóng cấp cho q trình
cháy tại lị nung, và tận dụng nguồn nhiệt thải của lò nung cấp cho lò sấy phụ.
Luận văn trình bày cách tính tốn thiết kế hệ thống thu hồi nhiệt thải cũng như
cách lựa chọn thiết bị phù hợp với điều kiện hoạt động sản xuất hiện tại của mỗi dây
chuyền sản xuất. Bên cạnh đó, luận văn này cũng phân tích đánh giá cơ hội tiết kiệm
cho từng giải pháp, để doanh nghiệp có cái nhìn khả quan cho việc lựa chọn phương
án trước khi bắt tay vào việc ứng dụng giải pháp.
Qua việc đánh giá tính kinh tế của hệ thống, luận văn đã đưa ra một số nhận định
về điều kiện thực tế đối với các dây chuyền sản xuất gạch men hiện tại ở Việt Nam,
việc thu hồi nhiệt thải tại các dây chuyền sản xuất còn rất lớn, nếu ứng dụng các giải
pháp thu hồi nhiệt thải này một cách hiệu quả và hợp lý sẽ mang lại một khoản tiền tiết
kiệm không nhỏ về cho mỗi doanh nghiệp.


vii


LỜI CAM ĐOAN

Học viên xin cam đoan rằng những nội dung kiến thức, các thơng tin dữ liệu,
hình ảnh mà học viên đã trình bày trong bài luận văn này là do học viên tìm hiểu,
nghiên cứu và đo đạc được trên dây chuyền sản xuất thực tế tại nhà máy.
Trong quá trình làm luận văn, học viên đã sử dụng một số nguồn tài liệu của các
tác giả khác ở Việt Nam và được trích dẫn cụ thể trong bài luận văn này.

HỌC VIÊN

TRẦN THANH LONG

viii


Mục lục
LỜI CẢM ƠN ..........................................................................................................................v
TÓM TẮT LUẬN VĂN ....................................................................................................... vii
LỜI CAM ĐOAN................................................................................................................. viii
Mục lục
.........................................................................................................................ix
Danh sách các hình. ................................................................................................................xi
Danh sách các bảng............................................................................................................... xii
MỞ ĐẦU
..........................................................................................................................1
Chương 1.
Khái quát chung về ngành sản xuất gạch men tại Việt Nam. ...................2

1.1 Quá trình sản xuất gạch men tại Việt Nam. ...............................................................2
1.2 Hiện trạng công nghệ sản xuất gạch men tại Việt Nam. ..........................................4
1.2.1 Công nghệ sản xuất...............................................................................................4
1.2.2 Thiết bị sản xuất gạch men. .................................................................................6
1.3 Các chỉ tiêu công nghệ kỹ thuật trong sản xuất gạch men.......................................7
1.3.1 Định mức sử dụng. ................................................................................................7
1.3.2 Nhiên liệu. ..............................................................................................................7
1.3.3 Đánh giá công nghệ. .............................................................................................8
1.4 Định hướng phát triển công nghệ sản xuất gạch men tại Việt Nam. ......................9
Chương 2.
Tổng quan và hiện trạng sử dụng nhiệt của doanh nghiệp......................10
2.1 Tổng quan về doanh nghiệp.......................................................................................10
2.1.1 Giới thiệu về doanh nghiệp................................................................................10
2.1.2 Hoạt động của công ty. .......................................................................................10
2.1.3 Sơ đồ tổ chức. ......................................................................................................11
2.1.4 Qui trình cơng nghệ sản xuất. ............................................................................12
2.1.5 Các lo ại sản phẩm. ..............................................................................................13
2.2 Hiện trạng sử dụng nhiệt năng tại dây chuyền sản xuất.........................................13
2.2.1 Nguyên lý làm việc của dây chuyền sản xuất 1. .............................................14
2.2.2 Các khu vực sử dụng nhiệt tại khu vực sản xuất.............................................15
2.3 Khu vực lị khí hóa than. ............................................................................................23
2.4 Nhận xét chung về tình hình sử dụng nhiệt năng tại dây chuyền sản xuất. .........25
Chương 3.
Đề xuất phương án sử dụng nhiệt năng hiệu quả tại dây chuyền sản xuất
gạch men.
........................................................................................................................26
3.1 Đo đạc và thu thập số liệu từ dây chuyền sản xuất. ................................................26
3.2 Tính tốn và phân tích số liệu tại dây chuyền 1. .....................................................32
3.3 So sánh đánh giá hiệu quả sử dụng nhiệt năng tại dây chuyền sản xuất..............33
3.4 Đề xuất giải pháp. .......................................................................................................34

3.4.1 Tận dụng khơng khí nóng tại khu vực làm mát gián tiếp cấp cho quá trình
cháy tại các béc đốt.......................................................................................................35
3.4.2 Tận dụng nhiệt khói thải lị nung cấp cho lị sấy phụ. ....................................38
Chương 4.
Tính tốn và đánh giá gi ải pháp. ................................................................40
4.1 Tính tốn thiết kế khả năng sử dụng nhiệt hiệu quả của các giải pháp đề xuất. .40
4.1.1 Giải pháp 1. ..........................................................................................................40
4.1.2 Giải pháp 2. ..........................................................................................................49
4.2 Đánh giá các giải pháp. ..............................................................................................53
4.2.1 Giải pháp 1. ..........................................................................................................53
4.2.2 Giải pháp 2. ..........................................................................................................58
4.3 Viết phương trình tính tốn........................................................................................64
ix


4.3.1 Giải pháp 1. ..........................................................................................................64
4.3.2 Giải pháp 2. ..........................................................................................................69
Chương 5.
Kết luận và kiến nghị. ..................................................................................73
5.1 Kết luận. .......................................................................................................................73
5.2 Kiến nghị. .....................................................................................................................73
PHỤ LỤC.
75
TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................................................. 112

x


Danh sách các hình.
Hình 2. 1: Sơ đồ tổ chức tại cơng ty cổ phần gạch men Ý Mỹ. ........................................11

Hình 2. 2: Qui trình sản xuất gạch men tại cơng ty. ..........................................................12
Hình 2. 3: Dây chuyền sản xuất gạch men dây chuyền 1. ................................................14
Hình 2. 4: Khu vực tháp sấy. ................................................................................................15
Hình 2. 5: Củi trấu ép sử dụng tại tháp sấy. ........................................................................16
Hình 2. 6: Các vùng làm việc tại khu vực lị sấy................................................................17
Hình 2. 7: Cấu tạo ngun lý làm việc của buồng đốt lị sấy. ..........................................17
Hình 2. 8: Các vùng làm việc tại dây chuyền lị nung. ......................................................19
Hình 2. 9: Cấu tạo béc đốt và quá trình cấp nhiên liệu-khơng khí tại vùng nung..........20
Hình 2. 10: Vùng làm mát trực tiếp và vùng nung. ...........................................................20
Hình 2. 11: Lị sấy phụ ..........................................................................................................22
Hình 2. 12: Cấu tạo lị sấy phụ. ............................................................................................23
Hình 2. 13: Khu vực lị khí hóa than....................................................................................24
Hình 3. 1:
Hình 3. 2:
Hình 3. 3:
Hình 3. 4:
Hình 3. 5:
Hình 3. 6:

Khu vực lò nung, lò sấy dây chuyền 1. .............................................................26
Đo đạc thực tế tại các vị trí ống khói thải dây chuyền 1.................................27
Thiết kế hiện tại của khu vực lò nung. ..............................................................35
Đường hồi khơng khí nóng cho q trình cháy đã bị dỡ bỏ. ..........................36
Kiểm tra cột áp tĩnh của không khí cấp cho q trình cháy. ..........................37
Cấu tạo và vị trí đo tại lị sấy phụ. .....................................................................39

Hình 4. 1: Thiết kế hệ thống thu hồi nhiệt từ khơng khí nóng cấp cho quá trình cháy. 40
Hình 4. 2: Cấu tạo hệ thống thu hồi khơng khí nóng. ........................................................40
Hình 4. 3: Đường đặc tuyến lưu lượng, công suất và áp suất. ..........................................47
Hình 4. 4: Quạt ly tâm chịu nhiệt .........................................................................................48

Hình 4. 5: Hệ thống thù hồi nhiệt thải lò nung cấp cho lị sấy phụ. .................................49
Hình 4. 6: Cấu tạo chi tiết tại buồng đốt phụ. .....................................................................52
Hình 4. 7: Cấu tạo và nguyên lý làm việc tại các béc đốt tại lị nung. ............................55
Hình 4. 8: Thiết kế ban đầu và lúc sau tại lị sấy phụ. .......................................................58
Hình 4. 9: Q trình hịa trộn giữa hai dịng mơi chất. ......................................................61
Hình 4. 10: Lưu đồ thuật tốn...............................................................................................64
Hình 4. 11: Lưu đồ thuật toán ...............................................................................................69

xi


Danh sách các bảng.
Bảng 1. 1: Bảng thống kế năng lực sản xuất gạch ốp lát Việt Nam. .................................2
Bảng 2. 1: Tổng sản phẩm của công ty trong hai năm 2012 và 2013..............................13
Bảng 2. 2: Các thành phần khí hóa than. .............................................................................23
Bảng 2. 3: Bảng thống kê lượng than tiêu thụ và lượng khí sinh ra trong năm 2013....24
Bảng 3. 1:
Bảng 3. 2:
Bảng 3. 3:
Bảng 3. 4:
Bảng 3. 5:
Bảng 3. 6:
Bảng 3. 7:

Bảng tóm lược kết quả đo tại dây chuyền 1. ....................................................28
Các thông số kỹ thuật tại dây chuyền lò nung, lò sấy. ...................................29
Tiêu hao nhiên liệu để nung, sấy 1 m 2 gạch trong quá khứ. ..........................30
Tiêu hao nhiên liệu tại dây chuyền 1 và là sấy phụ. .......................................30
Trọng lượng riêng của một số loại gạch ...........................................................31
Thông số đo đạc tại quạt B và quạt D...............................................................38

Thông số làm việc tại lò sấy phụ. ......................................................................39

Bảng 4. 1:
Bảng 4. 2:
Bảng 4. 3:
Bảng 4. 4:
Bảng 4. 5:
Bảng 4. 6:
Bảng 4. 7:
Bảng 4. 8:

Một số đặc tính cháy của hỗn hợp chất cháy và khơng khí. ..........................54
Bảng liệt kê các vật tư đầu tư. ...........................................................................57
Tóm tắt tiềm năng tiết kiệm và ước tính đầu tư. .............................................58
Bảng liệt kê các vật tư.........................................................................................62
Tóm tắt tiềm năng tiết kiệm và ước tính đầu tư ..............................................62
Tổng tiềm năng tiết kiệm và đầu tư cho giải pháp 1,2. ..................................63
Bảng chú thích các thơng số tính tốn. .............................................................67
Bảng chú thích các thơng số tính tốn. .............................................................71

xii


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

GVHD:GS.TS.LÊ CHÍ HIỆP

MỞ ĐẦU
Năng lượng là một trong những nhu cầu thiết yếu của con người, là một yếu tố
không thể thiếu được của các hoạt động sản xuất. Khi mức sống của con người ngày

càng được nâng cao, trình độ sản xuất của nền kinh tế ngày càng hiện đại thì nhu cầu
về năng lượng ngày càng tăng.
Vì vậy, việc sử dụng năng lượng trong mỗi doanh nghiệp sản xuất cũng là một
vấn đề then chốt và cần giải quyết. Để sử dụng năng lượng một cách tiết kiệm và hiệu
quả đặc biệt là khơng có tác động xấu đến môi trường sống.
Để biết được một doanh nghiệp sản xuất nào đó sử dụng năng lượng có hiệu quả
hay khơng? Đó là vấn đề rất cần thiết đối với một doanh nghiệp. Nhưng để giải quyết
vấn đề đó ra sao và hướng tiếp cận để giải quyết vấn đề đó như thế nào? Đó là vấn đề
cần phải giải quyết và cũng chính từ những vấn đề này đã đưa tác giả đến việc xây
dựng nên một hướng đề tài về việc sử dụng hiệu quả năng lượng trong dây chuyền sản
xuất. Cụ thể là : “Đánh giá hiệu quả sử dụng nhiệt năng khu vực lị nung và lị sấy tại
Cơng ty Cổ phần Gạch Men Ý-Mỹ.” với sự hướng dẫn của G S.TS.Lê Chí Hiệp.

HVTH: Trần Thanh Long

1


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

GVHD:GS.TS.LÊ CHÍ HIỆP

Chƣơng 1. Khái quát chung về ngành sản xuất gạch men tại Việt Nam.
1.1 Quá trình sản xuất gạch men tại Việt Nam.
Trước năm 1993, cả nước chỉ có 03 cơ sở sản xuất gạch ốp tường với cơng suất
hơn 200.000 m2/năm là Thanh Trì (Hà Nội), Thanh Thanh (Đồng Nai) và Long Hầu
(Thái Bình), sản phẩm chủ yếu là gạch men ốp tường kích thước 100 x 100 mm.
Năm 1994, dây chuyền sản xuất gạch gốm ốp lát nền đầu tiên với công nghệ,
thiết bị hiện đại, đồng bộ của hãng Welko-Italia, công suất 1 triệu m2 /năm đã được đầu
tư tại Hà Nội. Sau đó dây chuyền thứ 2 của hãng Sitti-Italia đã được đầu tư tại nhà

máy Thanh Thanh (Đồng Nai). Năm 1995, hai cơ sở này đi vào sản xuất, cung cấp cho
thị trường những lô sản phẩm đầu tiên đạt chất lượng tốt.
Việt Nam là một thị trường tiêu thụ gạch gốm ốp lát lớn, nhờ dân số đông, tăng
nhanh, thời tiết nắng nóng, mặt khác Việt Nam có điều kiện thuận lợi về nguyên liệu :
cao lanh, Fenspat, đất sét trắng cũng như nhiên liệu để sản xuất gạch gốm ốp lát, nên
đầu tư trong lĩnh vực này đã tăng trưởng hết sức nhanh chóng.
Năng lực sản xuất gạch gốm ốp lát:
- Năm 2000 đạt: Gạch ốp lát: 60,7 triệu m2/năm, gạch granite : 6,5 triệu m2/năm.
- Năm 2005 đạt: Gạch ốp lát: 150 triệu m2/năm, gạch granite : 25,5 triệu m2/năm.
- Năm 2008 đạt: Gạch ốp lát: 255 triệu m2/năm, gạch granite : 45 triệu m2/năm.
Bảng 1. 1: Bảng thống kế năng lực sản xuất gạch ốp lát Việt Nam.
(Đơn vị tính triệu m 2 / năm)
Năm
1992
Gạch ốp lát 0.201
tráng men
Gạch
granite

1995 2000 2005 2006
2.19 60.7 150.0 170.8
6.5

25.5

2007 2008
205.0 255.0

2009
365.0


38.5

75.0

45.0

Sau hơn 15 năm phát triển, ngành sản xuất gạch gốm ốp lát Việt Nam đã có bước
tiến nhảy vọt cả về sản lượng, năng lực sản xuất, quy mô đầu tư và quy mô thị trường.
Đặc biệt từ năm 2005 trở lại đây tốc độ tăng trưởng bình quân đ ạt 20%/năm. Sự tăng
đột biến đã diễn ra trong giai đoạn 2007-2009 và nó phản ánh những đặc điểm nổi bật
sau đây:

HVTH: Trần Thanh Long

2


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

GVHD:GS.TS.LÊ CHÍ HIỆP

Các dự án đầu tư ở khu vực phía bắc có xu hướng tăng hơn các khu vực ở phía
nam, đặc biệt xuất hiện các nhà đầu tư lớn như Tập đoàn Prime Group đã đầu tư tăng
công suất từ 45 triệu m2/năm vào năm 2006 đến 80 triệu m2 /năm vào năm 2008. Các
cơ sở đầu tư mới ở Vĩnh Phúc, Bắc Ninh, Quảng Ngãi có cơng suất ban đầu tối thiểu
3.000.000 m2/năm và có phương án mở rộng tăng cơng suất lên gấp đôi, gấp ba trong
những năm tới.
Các nhà máy đã cổ phần hố đều mở rộng cơng suất trên mặt bằng hiện có như:
Vitaly, Thanh Thanh, Viglacera Thăng Long và đặc biệt là các nhà máy ở Miền Trung

như: Ceramic Thanh Hố, Cosevco Quảng Bình, Granit Trung Đơ, Hucera Huế,...
Các nhà máy cổ phần, tư nhân đều có quy mơ mở rộng lớn như: Mikado, Thái
Bình, Thanh Hà Phú Thọ và các nhà máy vùng Hưng Yên, Hải Dương. Từ thực tế trên
cho thấy xu hướng phát triển gạch gốm ốp lát ceramic đang phát triển theo xu hướng
tư nhân, hình thành các tập đoàn lớn nhằm tăng sức cạnh tranh sản phẩm, đó là xu
hướng phát triển đúng đắn. Mặc dù ngành sản xuất gốm ốp lát Việt Nam phát triển
nhanh, năng lực lớn đưa Việt Nam trở thành một trong những quốc gia sản xuất gạch
gốm ốp lát có tên tuổi ở khu vực và thế giới.
Tuy nhiên, ngành gốm sứ Việt Nam chưa có một ngành cơng nghiệp chế biến
nguyên liệu tương xứng. Trước hết là nhận thức của các nhà đầu tư về nguyên liệu đầu
vào chưa đúng mức, đã thả lỏng khâu chế biến nguyên liệu đầu vào dẫn đến quá trình
sản xuất sản phẩm chịu những tác động không tốt, hiệu quả sản xuất thấp. Nguyên
nhân là do sự phát triển nhỏ lẻ và phân tán. Ở các cường quốc sản xuất gạch gốm ốp
lát trên Thế giới như: Tây Ban Nha, Italia, Trung Quốc họ đã xây dựng những khu chế
biến nguyên liệu lớn như: Castlon (Tây Ban Nha), Sasuolo (Italya) ho ặc Phật Sơn
(Trung Quốc) với rất nhiều nhà máy chế biến nguyên liệu công suất lớn, cung cấp bột
xương cho rất nhiều nhà máy trong khu vực. Mức độ chun mơn hố sản xuất ở các
nước này rất cao, có nhiều nhà máy chuyên môn nung các xương gốm, các nhà máy
chuyên môn tráng men và nung theo từng cấp độ trang trí bề mặt. Việt Nam cần đi
theo khuynh hướng này mới nâng cao được năng suất lao động, chất lượng sản phẩm,
giảm chi phí sản xuất và nâng cao sức cạnh tranh với các sản phẩm nhập khẩu.
Một trong những điểm yếu rất cơ bản của ngành sản xuất gốm ốp lát Việt Nam
là khâu đào tạo công nhân và cán bộ kỹ thuật. Đây là một vấn đề bất cập lớn. Hiện
HVTH: Trần Thanh Long

3


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP


GVHD:GS.TS.LÊ CHÍ HIỆP

nay, hầu hết các cơ sở sản xuất tự đào tạo nguồn nhân lực cho cơ sở sản xuất của
mình. Nhà nước chưa có chương trình đào tạo để cung cấp nguồn nhân lực cho ngành
sản xuất gốm ốp lát. Vì vậy cần quan tâm đầu tư nhiều hơn nữa cho lĩnh vực này.
1.2 Hiện trạng công nghệ sản xuất gạch men tại Việt Nam.
1.2.1 Cơng nghệ sản xuất.
Trước năm 1993, cả nước có 3 cơ sở sản xuất gạch ốp tường, trong đó Cơng ty
Thanh Thanh Đồng Nai là cơ sở duy nhất được trang bị đồng bộ một dây chuyền sản
xuất gạch gốm theo cơng nghệ của những năm 70. Ngồi ra, trong thời gian này cịn có
một vài cơ sở sản xuất quy mô nhỏ, công nghệ lạc hậu, chủ yếu là sản xuất thủ cơng
như Thanh Trì (Hà Nội), Long Hầu (Thái Bình).
Cơng nghệ sản xuất gạch gốm ốp lát của nước ta từ năm 1994 đến nay được nhập
khẩu từ châu Âu, chủ yếu là từ Italia là công nghệ sản xuất gạch gốm ốp lát hiên đại,
tự động hoá đồng bộ tồn dây chuyền cơng nghệ từ khâu gia cơng ngun liệu đến bao
gói sản phẩm. So với cơng nghệ sản xuất trước năm 1993 thì khác nhau ở hai cơng
đoạn chính là sấy phun tạo bột ép và nung nhanh. Trước 1993 công nghệ tạo bột ép
bằng phương pháp nghiền mịn, trộn, phun ẩm. Với phương pháp này bột liệu có thành
phần khơng đều độ ẩm dao động lớn, khơng khống chế được độ hại do đó sản phẩm
sau khi nung có độ sai lệch kích thước lớn.
Cơng nghệ nung trước năm 1993 là nung 2 l ần (nung xương), sau đó tráng men
nung trong lị tuy nen. Công nghệ nung hiện nay là nung nhanh một lần hoặc hai lần
trong lò con lăn với thời gian nung khoảng 35 đến 60 phút thay vì nung 20 đến 30 giờ
theo công nghệ cũ.
Dây chuyền công nghệ sản xuất gạch gốm ốp lát phổ biến hiện nay có thể tóm tắt
như sau:
a) Chuẩn bị bột xƣơng: Ngun liệu thơ được khai thác hoặc mua về nhà máy
và đưa vào kho dự trữ theo từng loại riêng biệt. Nguyên liệu được cân định lượng
chính xác từng loại sau đó nạp vào phễu để cấp cho máy nghiền bi. Nghiền liệu sử
dụng phương pháp nghiền ướt theo mẻ trong máy nghiền bi dung tích 30.000 - 38.000

lít. Sau khi nghiền, hồ có độ ẩm khoảng 35% được xả vào bể chứa có máy khuấy. Từ
bể khuấy, hồ được đồng nhất, qua sàng rung, lọc sắt từ và bơm cấp vào lò sấy phun.

HVTH: Trần Thanh Long

4


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

GVHD:GS.TS.LÊ CHÍ HIỆP

Hồ sau sấy phun tạo thành bột có độ ẩm khoảng 6% được các băng tải, gầu tải đưa vào
dự trữ trong các silô chứa.
b) Ép và sấy gạch mộc: Bột ép được tháo ra khỏi silô tự động, qua băng tải, gầu
tải vào phễu máy ép và cấp cho khuôn ép. Máy ép hoạt động tự động theo chương
trình cài đặt sẵn. Lực ép tối đa của máy ép được lựa chọn tuỳ thuộc vào kích thước sản
phẩm. Đối với gạch ốp, kích thước sản phẩm thơng thường 200 x 300 mm thì lực ép
tối đa chỉ cần 1500 tấn. Đối với gạch gốm lát tráng men và gạch gốm granit kích thước
đến 600 x 600 mm hoặc 600 x 900 mm thì lực ép tối đa khoảng 3200 tấn. Muốn sản
xuất loại sản phẩm có kích thước đến 1200 x 1200 mm hoặc 1200 x 1800 mm thì phải
có máy ép siêu lớn, lực ép đến 6200 tấn hoặc 7200 tấn. Gạch sau khi ép xong được đẩy
ra khỏi khuôn, thổi sạch bụi và chạy trên băng chuyền vào lò sấy thanh lăn. Thời gian
sấy trung bình cho gạch ốp khoảng 14 phút và gạch lát khoảng 16 phút. Nhiệt độ sấy
tối da 250 0C.
c) Nung gạch: Có thể lựa chọn cơng nghệ nung một lần hoặc nung hai lần.
Nung hai lần thì năng suất cao và gạch ít phế phẩm hơn. Ở Việt Nam thường lựa chọn
nung một lần để sản xuất gạch lát và nung hai lần để sản xuất gạch ốp. Nung lần một:
Gạch mộc ra khỏi lò sấy được đưa thẳng vào lò nung thanh lăn. Chu kỳ nung khoảng
42 - 45 phút, nhiệt độ nung 1050 0 - 1100 0C. Gạch nung xong được đưa qua thiết bị

kiểm tra để loại bỏ các viên nứt và khuyết tật bề mặt, sau đó đưa sang dây chuyền
tráng men.
d) Tráng men: Men được gia công và dự trữ trong bể chứa để cấp cho xưởng
tráng men. Gạch ra khỏi lò nung thanh lăn (đối với công nghệ nung hai lần) hoặc lị
sấy thanh lăn (đối với cơng nghệ nung một lần), theo băng chuyền được đưa thẳng vào
dây chuyền tráng men, làm sạch, phủ men, in hoa văn trang trí băng các thiết bị
chuyên dùng.
e) Nung gạch đã tráng men: Đối với cơng nghệ nung một lần thì sau khi tráng
men, trang trí, qua máy xếp tải, gạch được xếp lên các xe lưu chứa, sau đó theo xe rùa
nâng tự động đưa đến máy dỡ tải và cấp vào lò nung thanh lăn . Nhiệt độ làm việc của
lò nung khoảng 1150 - 11800C với chu kỳ nung trung bình khoảng 50 phút. Đối với
cơng nghệ nung hai lần thì sau khi tráng men, trang trí, gạch được đưa vào lò nung

HVTH: Trần Thanh Long

5


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

GVHD:GS.TS.LÊ CHÍ HIỆP

thanh lăn (nung lần 2). Nhiệt độ làm việc của lò nung kho ảng 950 - 1000 0C với chu kỳ
nung trung bình kho ảng 40 phút.
f) Phân loại và đóng gói sản phẩm: Gạch sau khi nung được đưa vào băng
chuyền phân loại tự động, xếp chồng, đóng gói vào hợp các tơng, dán keo, in nhãn
mác, bọc ni lông và đưa vào kho.
Sơ đồ công nghệ sản xuất gạch gốm ốp lát nung nhanh 1 lần
Các loại nguyên liệu cho xương → Cân đong chuẩn bị phối liệu → Gia công
phối liệu → Chuẩn bị bột ép → Các nguyên liệu cho men tạo hình → Chuẩn bị men

sấy gạch mộc → Phủ men → Nung đồng thời xương và men → Phân loại, bao gói sản
phẩm.
Sơ đồ cơng nghệ sản xuất gạch gốm ốp lát nung nhanh 2 lần
Các loại nguyên liệu cho xương→ Cân đong, chuẩn bị phối liệu → Gia cơng
phối liệu → Chuẩn bị bột ép → Tạo hình → Các nguyên liệu cho men sấy gạch mộc
→ Chuẩn bị men nung xương (lần 1) → Phủ men → Nung men (lần 2) → Phân loại,
bao gói sản phẩm.
1.2.2 Thiết bị sản xuất gạch men.
Hiện nay, các cơ sở sản xuất ốp lát của nước ta thường nhập khẩu thiết bị đồng
bộ của các hãng Italia: Sacmi, Nasseti, Sitti, Welko, thiết bị của Đài Loan, Trung Quốc
và CHLB Đức.
Các cơ sở đầu tư trước năm 2000 thường có quy mô công suất 1 đến 1,5 triệu
m2/ năm, thiết bị đồng bộ Italia chiếm 85% các dự án đầu tư còn lại là các dây chuyền
sản xuất bằng thiết bị hỗn hợp Trung Quốc, Đài Loan, Italia. Chỉ có một dây chuyền là
thiết bị đồng bộ của CHLB Đức.
Sau năm 2000 quy mô công suất các nhà máy được nâng lên 2 triệu m2/năm. Sau
năm 2005 các dây chuyền có công suất chủ yếu 2 - 3 triệu m2/năm và chủ yếu là sử
dụng thiết bị hỗn hợp Italia, Trung Quốc, Đài Loan để giảm suất đầu tư.
Suất đầu tư cho thiết bị sản xuất gạch gốm ốp lát:
+ trước năm 2000 :

khoảng 50 tỷ đồng /1 triệu m2,

+ giai đoạn 2000 – 2005 :

khoảng 30 tỷ đồng/1 triệu m2 ,

HVTH: Trần Thanh Long

6



LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

+ từ năm 2005 đến nay :

GVHD:GS.TS.LÊ CHÍ HIỆP

khoảng 20 tỷ đồng/1 triệu m2 .

Trong các dây chuyền sản xuất bằng dây chuyền thiết bị của Italia thì thiết bị của
hãng Sacmi được đánh giá cao hơn nhất là máy ép và lò nung. Thiết bị đồng bộ hơn cả
và hoạt động ổn định năng suất dây chuyền đảm bảo. Các hãng cịn lại của Italia nhìn
chung cịn đ ảm bảo được tiêu chí hiện đại. Các dây chuyền thiết bị sử dụng thiết bị Đài
Loan, Trung Quốc, hoặc sử dụng thiết bị đồng bộ giữa Đài Loan, Trung Quốc với lò
nung, máy ép của Italia. Trước đây chưa tạo nên sự đồng bộ như ở Công ty TNHH
Vĩnh Phúc (dây chuyền 1 thiếu thiết bị kiểm tra phân loại sản phẩm). Nhưng hiện nay
việt Nam đã hồn tồn làm chủ được cơng nghệ nên đây là xu hướng lựa chọn thiết bị
để tiết kiệm vốn đầu tư. Dây chuyền thiết bị đồng bộ của CHLB Đức tại Phú Bài Thừa
Thiên Huế chất lượng tốt nhưng vốn đầu tư cao hơn các thiết bị đồng bộ của Italia làm
cho sản phẩm kém cạnh tranh.
1.3 Các chỉ tiêu công nghệ kỹ thuật trong sản xuất gạch men.
1.3.1 Định mức sử dụng.
Nguyên liệu cho sương và men của các doanh nghiệp hiện nay phổ biến như sau:
- Nguyên liệu cho xương gạch lát: 19 – 21 kg/m2 sản phẩm
- Nguyên liệu cho xương gạch ốp: 15 – 17 kg/m2 sản phẩm
- Men : 0,9 – 1,2 kg/m2 sản phẩm
1.3.2 Nhiên liệu.
Các cơ sở sản xuất gạch ốp lát thường sử dụng loại gaz LPG có tỷ lệ
propan/butan alf 50/50 làm nhiên liệu. Loại nhiên liệu này có chỉ số kỹ thuật như sau:

- Nhiệt trị: 49.300 – 49.500 KJ/ kg ( trong điều kiện tiêu chuẩn)
- Tỷ trọng: 0,53 – 0,57 kg/dm3
Lượng tiêu hao nhiên liệu để sấy, nung sản phẩm gốm ốp lát: 18.000 – 19.000
Kcal/m2 sản phẩm. Ở một vài đơn vị, chỉ tiêu này cao hơn kho ảng 20.000
Kcal/m2 sản phẩm. Một vài cơ sở sản xuất gạch gốm ốp lát ở Thái Bình, đã sử dụng
khí thiên nhiên Tiền Hải, nhiệt trị 8500 – 9000 Kcal/m3 để làm nhiên liệu. Nguồn khí
này đã cạn kiệt và khơng ổn định gây khó khăn cho doanh nghiệp, buộc doanh nghiệp
phải chuyển sang cơng nghệ khí hố than.
HVTH: Trần Thanh Long

7


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

GVHD:GS.TS.LÊ CHÍ HIỆP

1.3.3 Đánh giá cơng nghệ.
Gạch gốm ốp lát ceramic và granit của việt nam được sản xuất theo cơng nghệ
nung trong lị nung thanh lăn (nung một lần đối với gạch lát ceramic và granit và nung
hai lần đối với gạch ốp ceramic) đốt bằng dầu diezen (DO) ho ặc khí hố lỏng (LPG)
trên các dây chuyền thiết bị đồng bộ, hiện đại nhập từ Italia, Đức hoặc trên các dây
chuyền thiết bị hỗn hợp của Trung Quốc, Đài Loan, Italia và Đức với trình độ tự động
hoá cao (kể cả các thiết bị kiểm tra kích thước, độ phẳng, độ bền và phân loại sản
phẩm), mức tiêu hao nguyên nhiên liệu, năng lượng thấp.
Có thể khẳng định trình độ cơng nghệ sản xuất gạch gốm ốp lát của chúng ta
ngang bằng các nước trong khu vực và tiếp cận được với trình độ tiên tiến nhất của thế
giới.
Việc lựa chọn đầu tư các dây chuyền thiết bị hỗn hợp của Trung Quốc, Đài Loan,
Italia và Đức thì chi phí đầu tư thiết bị rẻ hơn, hiệu quả đầu tư cao hơn, vẫn đảm bảo

được trình độ tiên tiến của cơng nghệ. Tuy nhiên, tuổi thọ thiết bị thấp hơn và chi phí
bảo dưỡng, sữa chữa và phụ tùng thay thế trong sản phẩm cao hơn các dây chuyền
đồng bộ nhập khẩu từ Italia hoặc Đức.
Việc sử dụng than hố khí để làm nhiên liệu thay thế khí hố lỏng hoặc dầu
diezen hiện nay khá phổ biến ở Việt Nam và mang lại hiệu quả kinh tế, nhưng vấn đề
mơi trường cần được kiểm sốt chặt chẽ hơn.
Một số doanh nghiệp sản xuất đã trang bị máy ép siêu lớn như: Công
ty Viglacera Tiên Sơn có máy ép 6200 tấn, Tập đồn Đồng Tâm có máy ép PH 7200
tấn vào loại lớn nhất thế giới cho phép sản xuất loại sản phẩm có kích thước 1200 x
1200 mm đến 1200 x 1800 mm.
Ngành công nghiệp chế biến nguyên liệu cho sản xuất gạch gốm ốp lát ở Việt
Nam chưa tương xứng và sản xuất thiếu chun mơn hố nên năng suất lao động chỉ
đạt: 85 - 90 % so với các nước có nền sản xuất chun mơn hố.
Mặc dù chất lượng sản phẩm gạch gốm ốp lát của Việt Nam đạt tiêu chuẩn Châu
Âu, tiêu chuẩn ISO và đã xuất khẩu đến nhiều nước, nhưng do đầu tư cho công đoạn in
hoa văn, trang trí chưa tương xứng nên vẫn hạn chế trong cạnh tranh và chưa đáp ứng
hết nhu cầu thẩm mỹ của người tiêu dùng trong nước.
HVTH: Trần Thanh Long

8


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

GVHD:GS.TS.LÊ CHÍ HIỆP

Việt Nam chưa đ ầu tư đúng mức cho đào tạo nguồn nhân lực cho ngành sản xuất
gạch gốm ốp lát.
1.4 Định hướng phát triển công nghệ sản xuất gạch men tại Việt Nam.
Các cơ sở sản xuất hiện nay cần đầu tư chiều sâu, đổi mới công nghệ nhằm hạ giá

thành sản phẩm và đảm bảo các tiêu chuẩn của sản phẩm và tiêu chuẩn về môi trường.
Trong đầu tư cần tập trung đầu tư thành cụm, cơng suất lớn, chun mơn hố s ản xuất
cao (Chun mơn hố sản xuất ngun liệu, chun mơn hố tạo hình sản phẩm,
chun mơn hố tạo men sản phẩm, chun mơn hố nung sản phẩm...) để nâng cao
hiệu quả đầu tư, tiết kiệm chi phí vật tư, năng lượng nâng cao năng suất lao động và
chất lượng sản phẩm.
- Quy mô công suất của một cơ sở sản xuất gạch gốm ốp lát nên từ 2.000.000
m2/năm trở lên.
- Đối với các cơ sở đầu tư mới công nghệ phải hiện đại, dây chuyền tự động hoá
cao và đạt các tiêu chí sau:
+ Tiêu hao khí hố lỏng (LPG): ≤ 0,88kg/m2 sản phẩm.
+ Dầu diezel : ≤ 1,07kg/m2 sản phẩm.
+ Điện: ≤ 2,58kwh/m2 sản phẩm.
Ngồi ra cơng nghệ sản xuất gạch gốm ốp lát phải sản xuất được nhiều loại sản
phẩm với các kích thước khác nhau; có khả năng ứng dụng các cơng nghệ trang trí mới
để tạo ra các sản phẩm có giá trị. Ở những vùng do nguồn nguyên liệu khan hiếm có
thể nghiên cứu sử dụng khí hố than để thay thế song phải tuân thủ các tiêu chuẩn về
khí thải, đảm bảo các tiêu chuẩn về môi trường và tiêu chuẩn về chất lượng sản phẩm.

HVTH: Trần Thanh Long

9


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

GVHD:GS.TS.LÊ CHÍ HIỆP

Chƣơng 2. Tổng quan và hiện trạng sử dụng nhiệt của doanh nghiệp.
2.1 Tổng quan về doanh nghiệp.

2.1.1 Giới thiệu về doanh nghiệp.
Tên công ty: Công ty Cổ phần Gạch men Ý Mỹ.
- Địa chỉ: KCN Tam Phước, QL 51, xã Tam Phước, TP Biên Hòa – Đồng Nai.
- Điện thoại: 0613.511.601; Fax: 0613.511.064
- Giám đốc: Phạm Đức Nguyên.
- Năng suất sản xuất trong năm: 7.101.000 m2/ngày.
- Số lượng nhân viên: 753 người.
- Tổng chi phí năng lượng năm cơ sở: 156.566.507.628 đồng (năm 2013).
- Thời gian vận hành trong năm: 7.320 giờ/năm
2.1.2 Hoạt động của công ty.
Nhà máy sản xuất được xây dựng tại Khu Công Nghiệp Tam Phước, Quốc Lộ
51, xã Tam Phước, Biên Hòa, tỉnh Đồng Nai với dây chuyền sản xuất gạch men thạch anh ốp lát cao cấp theo công nghệ hiện đại của Italia. Dây chuyền sản xuất hoàn
toàn được tự động hóa của các hãng nổi tiếng như SITI, SACMI; Lò nung của hãng
NASSETTI; dây chuyền tráng men, in lụa sử dụng bơm tự động của OMIS, vào đầu
năm 2009 công ty đã đầu tư thêm 2 máy mài để nâng cao chất lượng sản phẩm.
Năm 1998, Nhà máy sản xuất ra lô hàng đầu tiên, song song với việc triển khai
sản phẩm ra thị trường thông qua các ho ạt động phát mẫu và trưng bày sản phẩm tại
các cửa hàng kinh doanh vật liệu xây dựng đồng thời phát triển hệ thống Đại lý phân
phối trên tồn quốc. Đến nay sản phẩm của Cơng ty đã có mặt ở hầu hết các tỉnh thành
trong cả nước với hệ thống trên 500 đại lý phân phối.

HVTH: Trần Thanh Long

10


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

GVHD:GS.TS.LÊ CHÍ HIỆP


2.1.3 Sơ đồ tổ chức.

Hình 2. 1: Sơ đồ tổ chức tại công ty cổ phần gạch men Ý Mỹ.

HVTH: Trần Thanh Long

11


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

GVHD:GS.TS.LÊ CHÍ HIỆP

2.1.4 Qui trình cơng nghệ sản xuất.

Hình 2. 2: Qui trình sản xuất gạch men tại công ty.
Từ sơ đồ dây chuyền sản xuất của nhà máy ta thấy hiện tại nhà máy có tổng cộng
3 dây chuyền sản xuất với công suất sản xuất tương tự nhau và mỗi dây chuyền điều
sản xuất được đa dạng các loại sản phẩm (có thể sản xuất được nhiều kích thước gạch
khác nhau). Năng suất gạch trung bình sản xuất được trong ngày tại mỗi dây truyền từ
7000 ÷ 8000 m2 gạch/ngày. Nhiên liệu được sử dụng tại dây chuyền gồm hai loại
nhiên liệu: khí hóa than và củi trấu ép. Trong đó, nhiên liệu củi trấu ép chỉ sử dụng tại
khu vực buồng đốt để cấp nhiệt cho q trình sấy, cịn nhiên liệu khí hóa than sử dụng
cho dây chuyền lò nung và lò sấy. Nhìn chung, nhiên liệu sử dụng trong quá trình
nung và sấy gạch tại mỗi dây chuyền sản xuất thì khí hóa than là nhiên liệu sử dụng
chủ yếu.

HVTH: Trần Thanh Long

12



LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

GVHD:GS.TS.LÊ CHÍ HIỆP

2.1.5 Các loại sản phẩm.
Gạch ốp tường, gạch lát nền, gạch sân vườn, gạch sàn nước, gạch len tường, gạch
ngói cao cấp, gạch nhập khẩu và phụ kiện ngói. Các chủng loại gạch ốp tường và lát
nền quy cách (cm): 12x40, 12x50, 20x20, 20x25, 25x25, 25x40, 30x30, 40x40, 50x50,
30x45, 30x60, 60x60....
Bảng 2. 1: Tổng sản phẩm của công ty trong hai năm 2012 và 2013.
Sản phẩm năm 2012

Sản phẩm năm 2013

(m2)

(m2 )

01

Dừng chuyền bảo trì

296.000

02

673.000


414.000

03

495.000

743.000

04

738.000

734.000

05

737.000

748.000

06

716.000

725.000

07

766.000


766.000

08

676.000

759.000

09

702.000

743.000

10

718.000

724.000

11

617.000

673.000

12

720.000


720.000

Tổng

6.885.000

8.045.000

Tháng

2.2 Hiện trạng sử dụng nhiệt năng tại dây chuyền sản xuất.
Hiện tại nhà máy có 3 dây chuyền sản xuất, vì thời gian khi thực hiện luận văn có
hạn nên tác giả chỉ đánh giá một trong 3 dây chuyền sản xuất để biết được khả năng sử
dụng năng lượng tại dây chuyền sản xuất đó có đạt hiệu quả hay khơng ? sau đó sẽ
đánh giá phân tích và đưa ra kết luận cho dây chuyền sản xuất được phân tích đánh
giá. Cụ thể ở đây, tác giả đã chọn dây cuyền sản xuất 1 để phân tích và đành giá trong
đề tài luận văn.

HVTH: Trần Thanh Long

13


×