Tải bản đầy đủ (.pdf) (58 trang)

Nghiên cứu một số đặc điểm sinh học cá lưỡi trâu nước ngọt cynoglossus cynoglossus sp (hamilton, 1822) tại kiên giang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.79 MB, 58 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG

HUỲNH THANH HÀ

NGHIÊN CỨU MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM SINH HỌC
CÁ LƯỠI TRÂU NƯỚC NGỌT Cynoglossus cynoglossus.sp
(Hamiton, 1822) TẠI KIÊN GIANG

LUẬN VĂN THẠC SĨ

KHÁNH HÒA - 2019


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG

HUỲNH THANH HÀ

NGHIÊN CỨU MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM SINH HỌC
CÁ LƯỠI TRÂU NƯỚC NGỌT Cynoglossus cynoglossus.sp
(Hamiton, 1822) TẠI KIÊN GIANG
LUẬN VĂN THẠC SĨ
Ngành:

Nuôi trồng thủy sản

Mã số:

60620301


Mã số học viên
Quyết định giao đề tài:

1154/QĐ-ĐHNT, ngày 27/9/2018

Quyết định thành lập hội đồng:
Ngày bảo vệ:
Người hướng dẫn khoa học:
PGS.TS NGUYỄN ĐÌNH MÃO
Chủ tịch Hội Đồng:

Phịng Đào tạo Sau Đại học:

KHÁNH HỊA - 2019


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan mọi kết quả của luận văn: “Nghiên cứu đặc điểm sinh học sinh
sản cá lưỡi trâu nước ngọt (Cynoglossus cynoglossus Hamilton, 1822) phân bố ở huyện
U Minh Thượng tại Kiên Giang” là cơng trình nghiên cứu của cá nhân tôi dựa trên các
kết quả nghiên cứu của đề tài “Nghiên cứu đặc điểm sinh thái, sinh học và thử nghiệm
sinh sản nhân tạo cá lưỡi trâu U Minh Thượng” và tôi được chủ nhiệm đề tài đồng ý cho
phép sử dụng số liệu của đề tài để viết luận văn tốt nghiệp và kết quả này chưa từng
được công bố trong bất cứ công trình khoa học nào khác cho đến thời điểm này.
Khánh Hòa, ngày ... tháng ... năm 2019
Tác giả luận văn

Huỳnh Thanh Hà

iii



LỜI CẢM ƠN
Trong suốt thời gian học tập và nghiên cứu tác giả đã được giúp đỡ của các thầy
cô, ban giám hiệu nhà trường và Sở Khoa học và Cơng nghệ tỉnh Kiên Giang đã hỗ trợ
kinh phí thực hiện đề tài. Qua đây tác giả xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến đến thầy: PGS.
TS Nguyễn Đình Mão; Th.S Trần Văn Phước đã nhiệt tình hướng dẫn, giúp đỡ tác giả
trong thời gian nghiên cứu và hoàn thiện luận văn.
Tác giả xin gởi lời cảm ơn đến các thầy, các cô ở Trường Đại học Nha Trang đã
tạo điều kiện thuận lợi trong quá học, truyền đạt những kinh nghiệm kiến thức cho tác
giả trong thời gian học tập và nghiên cứu.
Một lần nữa tác giả gởi lời chúc sức khỏe với lòng biết ơn sâu sắc đến các thầy
cô và chúc thầy cô luôn thành đạt trong cuộc sống và công tác tốt, xin chân thành
cảm ơn.
Tác giả luận văn

Huỳnh Thanh Hà

iv


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN .......................................................................................................... iii
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................................. iv
MỤC LỤC ....................................................................................................................... v
DANH MỤC KÝ HIỆU .............................................................................................. viii
DANH MỤC BẢNG ...................................................................................................... ix
DANH MỤC HÌNH ........................................................................................................ x
TRÍCH YẾU LUẬN VĂN ............................................................................................. xi
MỞ ĐẦU ......................................................................................................................... 1

CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU ......................................................................... 3
1.1. Đặc điểm sinh học cá lưỡi trâu ................................................................................. 3
1.1.1. Hệ thống phân loại................................................................................................. 3
1.1.2. Đặc điểm phân loại và phân bố ............................................................................. 3
1.1.2.1. Đặc điểm hình thái phân loại .............................................................................. 3
1.1.2.2. Đặc điểm phân bố ............................................................................................... 7
1.1.3. Đặc điểm dinh dưỡng ............................................................................................ 9
1.1.4. Đặc điểm sinh trưởng ............................................................................................ 9
1.1.5. Đặc điểm sinh sản ................................................................................................ 10
1.1.6. Tình hình nghiên cứu biến động quần thể cá lưỡi trâu Cynoglossus microlepis 10
1.2. Khái quát về địa điểm nghiên cứu .......................................................................... 11
1.2.1. Điều kiện tự nhiên tỉnh Kiên Giang .................................................................... 11
1.2.2. Vài nét về huyện U Minh Thượng....................................................................... 12
CHƯƠNG 2: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .......................................................... 14
2.1. Đối tượng, địa điểm và thời gian nghiên cứu ......................................................... 14
2.2. Nội dung nghiên cứu .............................................................................................. 14
2.3. Phương pháp nghiên cứu ........................................................................................ 14
v


2.3.1. Phương pháp thu mẫu .......................................................................................... 14
2.3.2. Phương pháp phân tích hình thái phân loại ......................................................... 15
2.3.3. Phương pháp phân tích dinh dưỡng..................................................................... 16
2.3.4. Phương pháp phân tích sinh trưởng ..................................................................... 18
2.3.5. Phương pháp phân tích đặc điểm sinh sản .......................................................... 18
2.3.5.1. Phương pháp xác định giai đoạn thành thục sinh dục ...................................... 18
2.3.5.2. Xác định hệ số thành thục ................................................................................ 20
2.3.5.3. Xác định sức sinh sản của cá lưỡi trâu ............................................................. 20
2.3.5.4. Phân tích tổ chức mơ học của tuyến sinh dục .................................................. 21
2.3.5.5. Xác định mùa vụ sinh sản ................................................................................. 23

2.4. Xử lý số liệu ........................................................................................................... 23
CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ...................................... 24
3.1. Dụng cụ và thời gian đánh bắt ................................................................................ 24
3.1.1. Dụng cụ đánh bắt ................................................................................................. 24
3.1.2 Mùa vụ và thời gian đánh bắt ............................................................................... 24
3.1.3 Cỡ cá đánh bắt ...................................................................................................... 24
3.2. Đặc điểm hình thái phân loại .................................................................................. 25
3.2.1. Đặc điểm hình thái............................................................................................... 25
3.2.2. Đặc điểm phân bố ................................................................................................ 26
3.3. Đặc điểm sinh trưởng ............................................................................................. 26
3.3.1. Tần suất xuất hiện các nhóm kích thước chiều dài tồn thân .............................. 26
3.3.2. Mối tương quan giữa chiều dài và khối lượng cá lưỡi trâu ................................. 28
3.4. Đặc điễm dinh dưỡng ............................................................................................. 31
3.4.1. Cấu tạo cơ quan tiêu hóa ..................................................................................... 31
3.4.2. Thức ăn trong ống tiêu hóa .................................................................................. 33
3.4.3. Mối tương quan chiều dài thân và chiều dài ruột ................................................ 33
vi


3.5. Đặc điểm sinh sản ................................................................................................... 35
3.5.1. Tỷ lệ đực /cái ....................................................................................................... 35
3.5.2. Hệ số thành thục sinh dục của cá lưỡi trâu .......................................................... 36
3.5.3. Mùa vụ sinh sản ................................................................................................... 37
3.5.4. Sức sinh sản ......................................................................................................... 39
3.5.5. Đặc điểm tổ chức học tuyến sinh dục cá lưỡi trâu .............................................. 39
CHƯƠNG 4: KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT Ý KIẾN ..................................................... 43
4.1. Kết luận................................................................................................................... 43
4.2. Đề xuất ý kiến ......................................................................................................... 43
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................................. 44


vii


DANH MỤC KÝ HIỆU

Lt

: Chiều dài toàn thân ........................................................................................ 15

Li

: Chiều dài ruột ................................................................................................ 15

W

: Khối lượng cá ............................................................................................... 18

L

: Chiều dài cá .................................................................................................. 18

a,b : Hệ số tương quan........................................................................................... 18
GSI : Hệ số thành thục ............................................................................................. 18
GW : Khối lượng tuyến sinh dục ........................................................................... 18
BW0 : Khối lượng thân cá bỏ nội quan .................................................................... 18
s

: Sức sinh sản tương đối .................................................................................. 20

S


: Sức sinh sản tuyệt đối .................................................................................... 20

X

: Giá trị trung bình ........................................................................................... 23

n

: Tổng số mẫu ................................................................................................... 23



: Độ lệch chuẩn ............................................................................................... 23

g

: gam ................................................................................................................ 23

viii


DANH MỤC BẢNG

Bảng 3.1: Một số chỉ tiêu đo cá lưỡi trâu ......................................................................26
Bảng 3.2: Tần suất (%) xuất hiện các nhóm kích thước chiều dài (mm) .....................28
Bảng 3.3: So sánh phương trình hồi qui trong nghiên cứu này với nghiên cứu khác ..30
Bảng 3.4: Thành phần các loại thức ăn có trong ruột cá lưỡi trâu (n=30) ....................33
Bảng 3.5: Chỉ số Lt, Li, RLG của cá lưỡi trâu (n=30) ..................................................34
Bảng 3.6: Chiều dài ruột và chiều dài thân của các lồi cá biển ...................................34

Bảng 3.7: Tỷ lệ giới tính qua các tháng .........................................................................35
Bảng 3.8: Các giai đoạn phát triển tuyến sinh dục của cá lưỡi trâu theo tháng ............38
Bảng 3.9: Sức sinh sản tuyệt đối và tượng đối của cá lưỡi trâu giai đoạn IV ...............39

ix


DANH MỤC HÌNH
Hình 1.1: Bản đồ hành chính tỉnh Kiên Giang [31] ......................................................12
Hình 1.2: Bản đồ vị trí địa lý huyện U Minh Thượng [32],[35] ...................................12
Hình 2.1: Nội dung nghiên cứu .....................................................................................14
Hình 3.1: Hình ảnh vị trí và đánh bắt ............................................................................24
Hình 3.2: Hình ảnh cá lưỡi trâu .....................................................................................25
Hình 3.3: Tần suất xuất hiện theo tháng của các nhóm kích thước cá lưỡi trâu (mm) .27
Hình 3.4: Tỷ suất xuất hiện của cá lưỡi trâu theo nhóm ...............................................27
Hình 3.5: Mối tương quan giữa chiều dài và khối lượng ..............................................29
Hình 3.6: Cấu tạo ống tiêu hóa ......................................................................................31
Hình 3.7: Miệng và mắt cá lưỡi trâu .............................................................................31
Hình 3.8: Hình dạng lưỡi cá lưỡi trâu ...........................................................................32
Hình 3.9: Hình dạng lược mang cá lưỡi trâu .................................................................32
Hình 3.10: Tỉ lệ đực, cái của cá lưỡi trâu ......................................................................36
Hình 3.11: Hệ số thành thục sinh dục (GSI) của cá lưỡi ...............................................37
Hình 3.12: Hình ảnh buồng trứng cá lưỡi trâu ..............................................................40
Hình 3.13: Tiêu bản buồng trứng giai đoạn II (độ phóng đại 10x40) ...........................40
Hình 3.14: Tiêu bản buồng trứng giai đoạn III (độ phóng đại 10x40) ..........................41
Hình 3.15: Tiêu bản buồng trứng giai đoạn IV (độ phóng đại 10x40)..........................41

x



TRÍCH YẾU LUẬN VĂN
Cá lưỡi trâu nước ngọt Cynoglossus cynoglossus.sp (Hamiton, 1822) là lồi cá
sống ở cửa sơng vùng U Minh Thượng tỉnh Kiên Giang. Cá sống ở tầng đáy nơi có
đáy bùn cát và chúng sống thành đàn. Nhu cầu ngày càng tăng từ đó dẫn đến khai thác
quá mức làm cho nguồn lợi cá này ngày càng cạn kiệt.
Vấn đề đặt ra chính là khai thác có quy hoạch vùng và sinh sản nhân tạo loài cá này.
Sinh sản để chủ động tạo nguồn giống phục vụ nuôi, phục vụ nguồn lợi để giảm bớt áp lực
khai khác từ tự nhiên, là hướng giải quyết hiệu quả nhất nhằm bảo tồn nguồn lợi các đối tượng
nuôi thủy sản ở Việt Nam. Từ đó, luận văn “Nghiên cứu đặc điểm sinh học sinh sản cá lưỡi
trâu nước ngọt Cynoglossus cynoglossus.sp (Hamiton, 1822) tại Kiên Giang” được thực hiện
với mục tiêu xác định một số đặc điểm sinh học sinh sản của cá làm cơ sở cho việc nghiên
cứu sinh sản nhân tạo. Nghiên cứu này được thực hiện với nội dung chính là nghiên cứu đặc
điểm hình thái phân loại, đặc điểm sinh trưởng, dinh dưỡng và sinh sản của cá lưỡi trâu nước
ngọt Cynoglossus cynoglossus.sp. Mẫu cá lưỡi trâu thu trực tiếp tại U Minh Thượng tỉnh Kiên
Giang trong trời gian từ ngày 2/2017 đến 1/2018. Mẫu được nghiên cứu tại phịng thí nghiệm
Trường Đại Học Nha Trang. Tiến hành đo kích thước chiều dài và khối lượng cá. Giải phẩu
đo chiều dày ruột, quan sát buồng trứng, buồng sẹ để xác định các giai đoạn phát triển của
tuyến sinh dục và xác định các chỉ tiêu sinh học sinh sản của cá.
Kết quả nghiên cứu cho thấy cá lưỡi trâu là lồi cá có tính ăn tạp thiên về động vật và
có kích thước từ 48 – 118 mm và khối lượng dao động từ 0,40 - 10,65 g. Mối tương quan
giữa chiều dài và khối lượng cơ thể cá chặt chẽ được thể hiện qua phương trình hồi quy
W=2e-06L3,214, với R2=0,916.
Trong cấu trúc giới quần thể cá lưỡi trâu ở U Minh Thượng cá cái có xu hướng
trội hơn giới đực với tỉ lệ đực – cái là 1: 2,1.
GSI trung bình của cá lưỡi trâu là 0,09 ± 0,10 % (dao động từ 0,01 – 0,70 %), đạt
thấp nhất vào tháng 1, tháng 9 và tháng 11 và cao nhất vào tháng 7.
Cá lưỡi trâu ở U Minh Thượng tỉnh Kiên Giang sinh sản một lần trong năm và
mùa sinh sản chính từ tháng 4 đến tháng 8, nhưng tập trung cao nhất là từ tháng 5 đến
tháng 7.
Sức sinh sản tuyệt đối dao động từ 420 – 2875 trứng/cá cái, trung bình 1110,81


xi


± 635,33 trứng. Sức sinh sản tương đối từ 73,87 - 351,90 trứng/g cá cái, trung bình
161,39 ±72,01 trứng/g.
Trứng có màu vàng nhạt, đường kính trứng từ 1,00 ± 0,01 mm.
Cần có những cơng trình nghiên cứu sâu hơn, hồn thiện quy trình sinh sản nhân
tạo cá lưỡi trâu. Khơng khai thác cá lưỡi trâu trong mùa vụ sinh sản.
Từ khóa: cá lưỡi trâu nước ngọt Cynoglossus cynoglossus.sp, đặc điểm sinh học
sinh sản.

xii


MỞ ĐẦU
Kiên Giang là một trong những tỉnh có tiềm năng lợi thế về nuôi trồng thuỷ sản
bởi Kiên Giang có cả hệ thống sơng ngịi, đồng bằng và biển cả dày đặc: Với bờ biển
rộng và kéo dài từ vùng U Minh Thượng bao gồm các huyện: An Minh, An Biên, Vĩnh
Thuận, U Minh Thượng. Đến vùng Tứ Giác Long Xuyên: Hòn Đất, Kiên Lương. - Hà
Tiên, với những lợi thế trên Kiên Giang hứa hẹn sẽ là một trong những tỉnh phát triển
mạnh các mơ hình ni trồng thuỷ sản, đặt biệt là một số loài thủy sản nước ngọt có giá
trị kinh tế cao trong tương lai.
Trong những năm gần đây, thương hiệu mắm cá lưỡi trâu nước ngọt đã có mặt
trên thị trường nhiều nơi khơng chỉ trong địa bàn tỉnh mà còn xuất hiện nhiều ở địa
phương khác, bởi chất lượng thơm ngon và mang tính sản phẩm đặc trưng riêng của
huyện U Minh Thượng. Tuy nhiên hiện nay, đối tượng cá lưỡi trâu chỉ đánh bắt ngoài
tự nhiên theo kinh nghiệm của người dân địa phương, chưa có cơng trình khoa học
nghiên cứu riêng về đặc điểm sinh học của cá lưỡi trâu nước ngọt tại vùng U Minh
Thượng góp phần định hướng quy trình sản xuất giống nhân tạo, góp phần bảo vệ nguồn

lợi tự nhiên và tạo ra nguồn cá thương phẩm đủ đáp ứng nhu cầu cho các cơ sở làm
mắm, xây dựng thương hiện riêng cho mắm cá lưỡi trâu U Minh Thượng nói riêng và
cho tỉnh Kiên Giang nói chung.
Xuất phát từ những vấn đề trên chúng tôi tiến hành đề tài nghiên cứu một số đặc
điểm sinh học của cá lưỡi trâu nước ngọt Cynoglossus cynoglossus (Hamiton, 1822).
Mục tiêu của đề tài
Thu thập những dữ liệu về đặc điểm sinh học sinh trưởng, dinh dưỡng và sinh
sản cá lưỡi trâu nước ngọt Cynoglossus cynoglossus (Hamiton, 1822).
Nội dung chính của đề tài
- Nghiên cứu đặc điểm sinh trưởng.
- Nghiên cứu đặc điểm dinh dưỡng.
- Nghiên cứu đặc điểm sinh sản.
Ý nghĩa khoa học
Đề tài góp phần bổ sung số liệu về đặc điểm sinh học sinh sản, làm cơ sở dữ
1


liệu bước đầu tiến đến sinh sản giống nhân tạo, góp phần bảo vệ nguồn lợi cá lưỡi
trâu, làm đa dạng hóa đối tượng ni, thúc đẩy ngành ni trồng thủy sản ngày càng
phát triển hơn.
Ý nghĩa thực tiễn
Kết quả nghiên cứu của đề tài làm cơ sở bảo vệ nguồn lợi cá lưỡi trâu tự nhiên
một cách hợp lý. Hướng đến sinh sản nhân tạo và nuôi thương phẩm lồi cá lưỡi trâu
nước ngọt, để góp phần đa dạng hóa đối tượng ni.

2


CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Đặc điểm sinh học cá lưỡi trâu

1.1.1. Hệ thống phân loại
Nguyễn Thế Nghiệp và cộng sự (2014), đã xác định được 5 loài cá lưỡi trâu phân
bố trên sông Hậu (qua các tỉnh An Giang, Cần Thơ và Sóc Trăng) gồm Cynoglossus
lingua (Hamilton, 1822), Cynoglossus puncticeps (Richardson, 1846), Cynoglossus
cynoglossa (Hamilton, 1822), Cynoglossus aubentoni (Cynoglossus feldmanni (Bleeker,
1853) và Cynoglossus microlepis (Bleeker, 1851) [11].
Theo Fishbase (2017), gồm 3 phân bộ và 11 họ: Phân bộ Psettodoidei; Phân bộ
Pleuronectoidei

(Citharidae,

Scophthalmidae,

Bothidae

(cá

bơn

mắt

trái),

Pleuronectidae (cá bơn mắt phải), Paralichthyidae, Achiropsettidae (cá bơn miền nam)
và Samaridae; Phân bộ Soleoidei (Soleidae (cá bơn), Achiridae (cá bơn Mỹ) và
Cynoglossidae (cá hình lưỡi) [34].
Theo Fishbase (2017), ở nước ta cá bơn nước ngọt có 4 họ, 5 giống, 22 loài và
loài phụ. Các giống cá bơn: cá bơn chó (Psettoides), cá bơn cát ba sọc (Areliscus), cá
bơn vỉ (Pseudorhombus cinnamomeus), cá bơn lá mít (Synaptura) [34].
Fishbase (2017), loài cá lưỡi trâu được phân loại như sau:

Ngành: Chordata
Lớp phụ: Osleilhyes
Bộ: Pleuronectiformes
Họ: Cynoglossidae
Giống: Cynoglossus
Loài: Cynoglossus cynoglossus (Hamiton, 1822) [34]
Tên tiếng anh: Bengan tonguesole hoặc Gangetic tonguesole
Tên tiếng việt: cá lưỡi trâu hoặc cá lưỡi hùm
1.1.2. Đặc điểm phân loại và phân bố
1.1.2.1. Đặc điểm hình thái phân loại
Yuta Yagi (2009), cá bơn nói chung và giống cá bơn lưỡi trâu nói riêng có cơ thể
đặc biệt, dẹp theo hướng lưng bụng, hai mắt ở cùng một bên (chúng dịch chuyển sang một
bên trong quá trình phát triển) và sống ở tầng sát đáy. Hiện nay có rất ít tài liệu nghiên cứu
về cá này. Mặc dù, ở Việt Nam chúng thường được xếp vào nhóm thương phẩm có giá trị
kinh tế thấp, nhưng giá trị về bảo tồn và sản phẩm đặc trưng vùng miền [28].
3


Menon (1977), cá lưỡi trâu thuộc họ cá Cynoglossidae (theo FishBase) họ này có
3 giống và 110 lồi, cá trong họ này sống ở biển và các vùng cửa sông có đặc điểm: cơ
thể hình lưỡi dài, đi nhọn, mắt nằm ở bên trái thân. Khởi điểm vây lưng nằm trước mắt.
Vây lưng, vây hậu môn liền với vây đuôi. Có 1 vây ngực ở bên trái. Bên mắt có khoảng
3 đường bên, bên mù có khoảng 2 đường bên. Mõm có dạng móc và khơng đối xứng mà
chỉ có răng nhỏ nằm ở phía bên mù. Xương trước mang ẩn dưới da và có phủ vẩy. Vẩy
trên thân thể có thể là vẩy lược hay vẩy trịn. Cá thường sống ở tầng đáy ở vùng biển ven
bờ và ở cửa sông nhưng đôi khi đi sâu vào trong nước ngọt [23].
FAO (2018), cá bơn dẹp Cynoglossus cynoglossus (Hamilton, 1822) dẹp bên,
mỏng, có dạng hình lưỡi. Hàm trên có dạng móc câu, ngọn của móc câu nằm ở phía
trước đường thẳng đứng kẻ từ bờ sau của mắt sau. Góc miệng chạm với đường thẳng
đứng kẻ ngang qua giữa mắt sau. Hai mắt nhỏ, nằm ở phía trái của đầu. Đường kính mắt

tương đương 10,42 % chiều dài đầu, khoảng cách giữa 2 mắt rất hẹp nhỏ hơn đường
kính mắt. Hai lỗ mũi nằm ở phía trái của đầu, lộ mũi trước ở trước mắt kề với rạch miệng
và mở ra bằng một ống ngắn nhỏ. Lỗ mũi sau nằm ở giữa 2 mắt. Lỗ mang 2 bên phải,
trái nối với nhau ở mặt bụng. Vẩy lược nhỏ, phủ khắp thân và đầu có một hang vẩy phủ
lên góc vây lưng và vây hậu mơn ở phía trái, cịn ở phía phải gốc 2 vây này khơng có
vẩy phủ lên. Phía bên mắc có 2 đường bên: đường thứ nhất chạy ở giữa thân, đường thứ
2 lệch về phía lưng và chạy song song với gốc vây lưng. Cả 2 đường bên phân bố lên
đầu. Ở phía mù khơng có đường bên chỉ có 1 khe chạy dọc giữa thân nhưng vẩy khơng
có ống cảm giác. Kích thước từ 20 - 30 cm, tối đa 40 cm.
Cá bơn lưỡi cát Cynoglossus arel (Bloch & Schneider, 1801) thân hình lưỡi dài,
chiều dài chuẩn khoảng 20 – 26 % chiều dài cơ thể. Mắt nhỏ nằm 1 bên, màu nâu, với
một miếng vá đen trên mang. Miệng có hình giống mỏ chim móc ngắn. Góc miệng hướng
ra sau hoặc vượt qua dưới của con mắt, khoảng nữa đường giữa mang mở và chóp mõm.
Hàng vẩy giữa đường bên bên mắt của cơ thể 7 – 9. Vây lưng gai: 0; Các vây lưng mềm
(116 – 130), tia vây cứng hậu môn: 0; tia mềm hậu môn (85 – 98); tia vây bụng (50 – 57).
Kích thước tối đa tổng chiều dài khoảng 38 cm, thường 20 đến 30 cm.
Cá lưỡi trâu Cynoglossus bilineatus (Lacepede, 1802) thân thuôn dài, chiều dài
tiêu chuẩn chiếm khoảng 22 – 29 % cơ thể. Mắt nhỏ nằm ở khơng gian giữa qũy đạo
của vẩy, miệng trịn có hình giống mỏ chim móc ngắn; góc miệng hướng ra sau vượt ra
ngoài mắt thấp hơn, gần với mở mang hơn chóp mõm.
4


Vây lưng tia (107 – 113). Tia vây hậu môn (80 – 88). Tia vây đuôi thường 12.
Hai hàng vẩy đường bên trên mắt (13 – 16). Kích thước tối đa tổng chiều dài khoảng
40 cm, thường 15 - 30 cm.
Cá bơn lưỡi trâu Cynoglossus lingua (Hamilton, 1822) thân dẹp bên, mỏng, phía
trước đầu bầu dục, phía sau nhọn. Hàm trên có một móc câu, rạch miệng dài, cong, góc
miệng ở phía sau đường thẳng đứng kẻ từ bờ sau của mắt sau. Mắt nhỏ nằm dưới da, cả 2
mắt đều ở phía trái của thân, đường kính mắt tương đương 4,4% chiều dài đầu, khoảng

cách 2 mắt lớn hơn đường kính mắt và tương đương 6,3 % chiều dài đầu. Phía có mắt có
2 lỗ mũi, lỗ phía trước mở ra bằng một ống nhỏ, ngắn, lỗ này ở phía trước mắt và cạnh
rạch miệng, lỗ sau ở giữa 2 mắt. Lỗ mang trái liền với lỗ mang phải ở mặt bụng. Vẩy lược
nhỏ, phủ khắp thân và đầu. Có 4 hàng vẩy phủ lên góc vây lưng và gốc vây hậu mơn ở
phía có mắt cịn ở phía khơng có mắt thì vẩy khơng phủ lên góc vây này. Góc vây đi có
nhiều hàng vẩy phủ lên. Phía có mắt có 3 đường bên, đường bên phân bố cả ở đầu. Phía
khơng có mắt khơng có đường bên. Kích thước tối đa tổng chiều dài khoảng 40 cm, thường
20 đến 30 cm.
Cá lưỡi trâu Cynoglossus microlepis (Bleeker, 1851) tia vây lưng (117-119); tia
vây hậu môn (92 – 96). Có màu nâu sẫm ở phía bên mắt của cơ thể, chiều dài chuẩn 4,3
– 5 lần cơ thể. Kích thước từ 20 - 30 cm, tối đa 40 cm.
Cá lưỡi trâu Cynoglossus puncticeps (Richardson, 1846) mắt nằm ở không gian
hẹp, miệng trịn có hình giống mỏ chim móc ngắn, góc hàm khơng hướng ra sau xa hơn
theo chiều dọc thân. Tia vây lưng (90 – 100) . Tia vây hậu môn (72 – 78). Tia vây đuôi
là 10. Màu sắc vàng - nâu, một số tia vây lưng và vây hậu mơn có màu nâu sẫm. Kích
thước tối đa tổng chiều dài khoảng 18 cm, thường là 8 - 10 cm [33].
Cynoglossus lingua (Hamilton, 1822)
Tia vây lưng (115 – 145) . Tia vây hậu môn (81 – 111). Tia vây đuôi là 10 – 12.
Vẩy đường bên 130 – 151.
Chiều dài thân khoảng 38 cm. Thân có 2 đường bên, có 11 – 12 vẩy giữa các
đường bên. Vây lưng và vây bụng liền với vây đuôi. Mắt nhỏ nằm dưới da, 2 mắt đều
nằm ở phía trái của thân, miệng khơng đối xứng có mỏ cong hình giống mỏ chim phủ
bên trên miệng. Phía có mắt có 2 lỗ mũi, lỗ phía trước mở ra bằng một ống nhỏ, ngắn,
lỗ này ở phía trước mắt và cạnh rạch miệng, lỗ sau ở giữa 2 mắt. Lỗ mang trái liền với
5


lỗ mang phải ở mặt bụng. Vẩy lược nhỏ, phủ khắp thân và đầu. Mặt trái của cá có màu
nâu đỏ, mặt phải màu trắng ửng vàng nhạt, mắt cá có màu đen.
Cynoglossus puncticeps (Richardson, 1846)

Tia vây lưng (90 – 100). Tia vây hậu môn (72 – 78). Tia vây đi là 10.
Chiều dài thân khoảng 15 cm. Thân có 2 đường bên, có 16 – 19 vẩy giữa các
đường bên. Không vây ngực, vây lưng và vây bụng liền với vây đuôi. Mắt nhỏ nằm dưới
da, 2 mắt đều nằm ở phía trái của thân, miệng khơng đối xứng, có mỏ cong hình giống
mỏ chim phủ bên trên miệng. Phía có mắt có 2 lỗ mũi, lỗ phía trước mở ra bằng một ống
nhỏ, ngắn, lỗ này ở phía trước mắt và cạnh rạch miệng, lỗ sau ở giữa 2 mắt. Lỗ mang
trái liền với lỗ mang phải ở mặt bụng. Vảy lược nhỏ, phủ khắp thân và đầu. Màu sắc
vàng - nâu, khác biệt bất thường màu nâu sẫm vệt. Một số tia vây lưng và vây hậu mơn
có màu nâu.
Cynoglossus cynoglossa (Hamilton , 1822)
Tia vây lưng (93 – 115) . Tia vây hậu môn (69 – 84). Tia vây đuôi là 8.
Chiều dài thân khoảng 20 – 30 cm. Thân có 2 đường bên, có 10 – 14 vẩy giữa
các đường bên. Vây lưng và vây bụng liền với vây đi. Hai mắt nhỏ, nằm ở phía trái
của đầu. Hai lỗ mũi nằm ở phía trái của đầu, lộ mũi trước ở trước mắt kề với rạch miệng
và mở ra bằng một ống ngắn nhỏ. Lỗ mũi sau nằm ở giữa 2 mắt. Lỗ mang 2 bên phải
trái nối với nhau ở mặt bụng. Vẩy lược nhỏ, phủ khắp thân và đầu. Mặt trái có màu nâu
xám với 7 – 11 sọc đen chạy ngang thân. Trên đầu có 1 số sọc nhỏ, mờ. Mặt phải có
màu vàng xám đến vàng nâu.
Cynoglossus aubentoni (Cynoglossus feldmanni (Bleeker, 1853))
Tia vây lưng (104 – 110) . Tia vây hậu môn (78 – 94). Tia vây đuôi là 10.
Chiều dài thân khoảng 25 cm. Thân có 3 đường bên, có 17 – 18 vẩy giữa các
đường bên. Không vây ngực, vây lưng và vây bụng liền với vây đuôi. Hai mắt nhỏ nằm
ở phía trái của đầu. Hai lỗ mũi nằm ở phía trái của đầu, lỗ mũi trước ở trước mắt kề với
rạch miệng và mở ra bằng một ống ngắn nhỏ. Lỗ mũi sau nằm ở giữa 2 mắt. Lỗ mang 2
bên phải, trái nối với nhau ở mặt bụng. Vẩy lược nhỏ, phủ khắp thân và đầu.
Cá bơn lưỡi kiếm Cynoglossus microlepis (Bleeker, 1851)
Tia vây lưng (117 – 199) . Tia vây hậu môn (92 – 96). Tia vây đuôi là 8.
6



Chiều dài thân khoảng 25 cm. Thân có 3 đường bên, có 21 – 22 hàng vẩy giữa các
đường bên. Không vây ngực, vây lưng và vây bụng liền với vây đi. Hai mắt nhỏ, nằm ở
phía trái của đầu. Hai lỗ mũi nằm ở phía trái của đầu, lỗ mũi trước ở trước mắt kề với rạch
miệng và mở ra bằng một ống ngắn nhỏ. Lỗ mũi sau nằm ở giữa 2 mắt. Lỗ mang 2 bên
phải, trái nối với nhau ở mặt bụng. Vẩy lược nhỏ, phủ khắp thân và đầu [11].
1.1.2.2. Đặc điểm phân bố
FAO (2018), cá bơn thuộc bộ Pleuronectiformes
Cá bơn thông thường Solea solea (Linnaeus, 1758), cá bơn thông thường, cá
bơn Dover hay cá bơn đen (Solea solea) là một loài cá bơn thuộc họ cùng tên thuộc bộ
cá thân bẹt. Chúng sinh sống ở những vùng nước nông với đáy nước bao phủ
bởi cát hay bùn. Phân bố địa lý của loài này ở vùng Đông Đại Tây Dương, hầu như ở
khắp vùng Địa Trung Hải. Vào mùa Đông chúng tới trú đông ở các vùng biển ấm hơn ở
phía Nam của biển Bắc.
Giống như các lồi cá bơn khác, Solea solea có cả hai mắt nằm trên mặt quay
hướng lên trên của cơ thể, ở đây là mặt phải và mặt trái, nằm hướng xuống dưới đất,
thì khơng có mắt nào. Vị trí của mắt nằm khá sát nhau nhờ đó khiến cá có thể đặt
một phần lớn cơ thể chìm ngập trong cát bùn để săn mồi và cũng tương tự như các
lồi cá bơn khác, Solea solea lúc mới sinh có hai mắt nằm trên hai mặt của cơ thể
như các lồi cá thơng thường và q trình di chuyển vị trí của mắt chỉ bắt đầu khi cá
con dài được 1 cm. Kích thước của Solea solea có thể đạt đến 70 cm [33].
Vi.wikipedia.org/wiki/Cá bơn Đại Tây Dương, cá bơn Scophthalmus maximus
(Linnaeus, 1758) là một loài thủy sản giá trị kinh tế cao được ưa chuộng trên thị trường,
nhất là chuỗi nhà hàng cao cấp. Nguồn lợi tự nhiên của lồi này tập trung ở vùng Đơng
Bắc Đại Tây Dương từ các bờ biển Châu Âu tới Bắc cực, xuyên suốt khu vực Địa Trung
Hải và miền Tây biển Ban Tích.
Cá bơn sống ở nhiều tầng nước khác nhau, từ tầng nước nông cho tới 100 mét
nước sâu, ở đáy biển nhiều cát và bùn. Từ nguồn khai thác và nuôi thương phẩm, cá bơn
được cung ứng ra thị trường dưới hai dạng sản phẩm tươi và đông lạnh [36].
FAO (2018), cá bơn dẹp Cynoglossus cynoglossus thường phân bố ở bùn đáy và
cát, thường ở khu vực nông, khu vực cửa sơng và nước lợ, sơng lớn nơi có dịng chảy.


7


Nguồn thức ăn chủ yếu là các động vật không xương sống sống ở tầng đáy. Đánh bắt
chủ yếu bằng lưới kéo đáy, vây bãi biển ở các cửa sông.
Phân bố: Ấn Độ - Tây Thái Bình Dương: Malaysia, Philippin, Mianma, Việt
Nam (ĐBSCL), Bangladesh và từ Ấn Độ (tây Bengal) đến Pakistan.
- Cá bơn Cynoglossus arel có tập tính sống ở đáy bùn và cát của thềm lục địa đến
125 m. Vào cửa sơng và các con sơng có thủy triều nguồn thức ăn chủ yếu là các động
vật không xương sống sống tầng đáy.
Phân bố: Phân bố Tây Thái Bình Dương từ Biển Đỏ đến bờ biển phía tây của Ấn
Độ, Inđônêxia, Trung Quốc bao gồm cả vùng lãnh thổ Đài Loan, miền nam Nhật Bản,
và Philippines, khơng có ở New Guinea hoặc Úc.
- Cá lưỡi trâu Cynoglossus bilineatus có tập tính sống ở đáy bùn và cát trên thềm
lục địa bên trong khoảng 80 m. Nguồn thức ăn chủ yếu là các động vật không xương
sống sống tầng đáy. Đánh bắt chủ yếu bằng lưới kéo.
Phân bố: Rộng rãi ở Tây Thái Bình Dương cùng tồn bộ phần phía bắc của khu
vực vùng lãnh thổ Đài Loan của Trung Quốc, phía nam Philippines và phía bắc bờ biển
của Australia và New Guinea nhưng vắng mặt từ vùng biển phía đơng của New Guinea,
phía tây giáp với Pakistan và bờ biển phía nam và phía tây của Ấn Độ.
- Cá lưỡi trâu Cynoglossus lingua sống chủ yếu là vùng nông cạn, đáy bùn và cát
trên thềm lục địa bên trong, thường vào cửa sông. Nguồn dinh dưỡng chủ yếu là các
động vật không xương sống, sinh vật đáy. Đánh bắt chủ yếu bằng lưới kéo đáy.
Phân bố: Rộng rãi ở Tây Thái Bình Dương từ Biển Đỏ và bờ biển phía tây của
Ấn Độ đến vịnh Thái Lan, Việt Nam và Inđơnêxia.
- Cá lưỡi trâu Cynoglossus microlepis một lồi nước ngọt nghiêm được tìm thấy
trong các con sơng lớn. Tìm thấy dọc theo phía dưới nơi mà nó ăn sinh vật đáy không
xương sống.
Phân bố: Châu Á từ Thái Lan đến Việt Nam, Borneo và Sumatra.

- Cá lưỡi trâu Cynoglossus puncticeps sống ở đáy bùn và cát ở cửa sông và trên
thềm lục địa khoảng 140 m. Nguồn dinh dưỡng chủ yếu là trên các động vật không
xương sống, sinh vật sống đáy. Đánh bắt chủ yếu bằng lưới kéo đáy và bằng lưới vây.

8


Phân bố: Rộng rãi ở Tây Thái Bình Dương trong suốt hầu hết phần phía bắc của
khu vực từ Vịnh Thái Lan đến vùng lãnh thổ Đài Loan của Trung Quốc và phía nam
Tây Bắc và trung tâm bờ biển phía bắc Australia, phía đơng đến Philippines [33].
1.1.3. Đặc điểm dinh dưỡng
Menon (1977), Bộ Pleuronectiformes là bộ cá xương phần lớn sống ở biển, một số
loài sống cả ở nước lợ, nước ngọt. Đặc điểm chung là đầu không đối xứng, hai mắt nằm
một bên, thân hình bầu dục, dẹt bằng, vây bụng nằm ở ngực, vây lưng và vây hậu mơn
phát triển, mặt trên màu xám đất, có ít nhiều đốm và vân màu, mặt dưới trắng. Thường
nằm ép sát mặt đáy, miệng rộng, răng nhỏ và sắc, ruột ngắn, cá lớn thường khơng có bóng
hơi. Ăn các lồi động vật thân mềm, giáp xác, giun, cá đáy. Loài nhỏ nhất dài 6 - 7 cm,
nặng vài gam, loài lớn nhất dài đến 4,7 m, nặng 337 kg (ở Đại Tây Dương). Ví dụ như cá
bơn ngựa (Hippoglossus) rất lớn, dài đến 5m và nặng 300kg [23].
1.1.4. Đặc điểm sinh trưởng
Phạm Thanh Liêm (2005), Sự sinh trưởng của cá là sự gia tăng về kích thước và
khối lượng cơ thể, là một trong những cơ chế quan trọng đảm bảo cho cá điều chỉnh sự
thay đổi độ đảm bảo thức ăn. Sự sinh trưởng này kéo dài suốt đời sống của cá và chậm
dần khi cá ở vào giai đoạn già, cá càng nhiều tuổi sẽ có kích thước và trọng lượng càng
lớn. Cá sinh trưởng chậm có kích thước nhỏ, sinh trưởng nhanh thì có kích thước lớn.
Tuy nhiên, trong suốt vịng đời của cá, tốc đơ tăng trưởng khơng đồng đều và có sự
nhanh hay chậm tùy vào từng giai đoạn. Cá sinh trưởng nhanh nhất trước khi thành thục,
khi vào giai đoạn thành thục cá sinh trưởng chậm lại và khi cá sinh sản hầu như nó
khơng sinh trưởng. Q trình này đặc trưng ở mỗi loài cá và thể hiện qua mối tương quan
giữa chiều dài và khối lượng cá [10].

Lê Thị Yến (2009), đã nghiên cứu đặc điểm sinh học của một số loài cá tầng đáy
phân bố ven biển Tiền Giang trong đó có cá lưỡi trâu Cynoglossus macroltomus. Kết
quả nghiên cứu cho thấy cá luỡi trâu Cynoglossus macroltomus thuộc nhóm cá tăng
trưởng ưu thế chiều dài hơn khối lượng với b=2,4008. Khi cá ở giai đoạn đầu (L<20 cm)
chiều dài cá tăng nhanh hơn so với khối lượng nhưng khi cá đạt chiều dài >20 cm thì
khối lượng tăng nhanh hơn chiều dài. Hệ số tương quan giữa chiều dài và khối lượng
R2=0,9542 cho thấy mối tương quan giữa chiều dài và khối lượng của loài cá này là rất
chặt chẽ [16].
9


1.1.5. Đặc điểm sinh sản
Phạm Quốc Huy (2011), trứng cá, cá con giống cá bơn lưỡi trâu Cynoglossus
cynoglossus phân bố rải rác khắp vùng biển Việt Nam, bắt gặp nhiều ở vùng nước ven
bờ, vùng cửa sông và xung quanh các đảo lớn [6].
Phạm Quốc Huy (2011), vùng biển nhiệt đới và cận nhiệt đới rất đa dạng về thành
phần lồi, nên mùa đẻ thường khơng rõ rệt, rải rác quanh năm. Tuy nhiên, từ số liệu về sự
phân bố số lượng trứng cá và cá con thu được qua các chuyến điều tra diện rộng; các chuyến
thu mẫu nghề cá thương phẩm tại các bến cá và các chuyến giám sát hoạt động khai thác
trên tàu ngư dân, cũng có thể cho chúng ta thấy mùa đẻ của một số loài hải sản kinh tế bắt
gặp ở vùng ven biển Đơng Tây Nam Bộ, trong đó có giống cá bơn lưỡi.
Mùa đẻ chính của giống cá bơn chủ yếu vào các tháng 2-3 và 7-9, đây là thời gian
vào cuối mùa khô và giữa mùa mưa. Trong thời gian này cũng bắt gặp cá con của các họ cá
khác như cá khế, cá trích, cá trỏng, cá mối, cá đù... Bên cạnh đó, mùa đẻ phụ của chúng là
tháng 5 và tháng 10, đây là thời gian chuyển tiếp giữa mùa khơ và mùa mưa [6].
1.1.6. Tình hình nghiên cứu biến động quần thể cá lưỡi trâu Cynoglossus
microlepis
Nguyễn Thế Nghiệp và cộng sự (2014), đã nghiên cứu biến động quần thể cá lưỡi
trâu (Cynoglossus microlepis) trên sông Hậu từ tháng 6 năm 2012 đến tháng 5 năm 2013
bằng lưới cào, có 12 đợt thu mẫu trên 3 vùng chính trên sông Hậu là An Giang (thượng

nguồn), Cần Thơ (giữa nguồn) và Sóc Trăng (hạ nguồn) nhằm theo dõi các thơng số về
biến động quần thể của lồi này. FISAT được dùng dựa trên tầng suất chiều dài để phân
tích các tham số tăng trưởng và mức chết. Kết quả cho thấy loài này xuất hiện quanh
năm nhưng bị khai thác ở giai đoạn còn nhỏ, cỡ cá chủ yếu từ 5 - 22,5 cm, chiều dài tối
đa mà cá có thể đạt được là L∞ = 44,33 cm, hệ số tăng trưởng K = 1,02/năm, tuổi cá tại
thời điểm chiều dài cá bằng 0 là t0= 0,01 năm. Cá kích cỡ lớn hơn 25 cm phân bố ở vùng
cửa sơng ven biển trong khi cá có kích cỡ nhỏ hơn thì tập trung chủ yếu ở vùng thượng
nguồn (An Giang) và giữa nguồn (Cần Thơ), cá kích cỡ lớn hơn 24,5 cm chỉ chiếm 1%,
trong khi cá kích cỡ từ 0,5 - 12,5 cm chiếm 81% về số lượng, mỗi năm có 2 đợt bổ sung
quần đàn nhưng thời điểm bổ sung lại không giống nhau giữa các vùng ở lần bổ sung
thứ nhất, trong khi ở lần bổ sung thứ hai thì khơng có sự khác biệt giữa các vùng [11].

10


1.2. Khái quát về địa điểm nghiên cứu
1.2.1. Điều kiện tự nhiên tỉnh Kiên Giang
Vị trí địa lý: Kiên Giang là tỉnh thuộc vùng đồng bằng sông Cửu Long (ĐBSCL),
nằm ở phía Tây Nam của Việt Nam, có tọa độ địa lý: từ 103030' (tính từ đảo Thổ Chu)
đến 105032' kinh độ Đông và từ 9023' đến 100 32' vĩ độ Bắc.
Phía Đơng Bắc giáp các tỉnh An Giang, Cần Thơ, Hậu Giang. Phía Nam giáp các
tỉnh Cà Mau, Bạc Liêu. Phía Tây Nam là biển với hơn 137 hịn đảo lớn nhỏ và bờ biển
dài hơn 200 km; giáp với vùng biển của các nước Campuchia, Thái Lan và Malaysia.
Phía Bắc giáp Campuchia, với đường biên giới trên đất liền dài 56,8 km. Đơn vị hành
chính của tỉnh bao gồm: Thành phố Rạch Giá, thị xã Hà Tiên và 13 huyện: Kiên Lương,
Giang Thành, Hòn Đất, Tân Hiệp, Châu Thành, Giồng Riềng, Gò Quao, An Biên, An
Minh, U Minh Thượng, Vĩnh Thuận, Kiên Hải và Phú Quốc. Thành phố Rạch Giá là
trung tâm kinh tế, chính trị, văn hóa của tỉnh.
Địa hình: Tỉnh Kiên Giang có địa hình đa dạng, bờ biển dài (hơn 200km), với
hơn 100 đảo lớn nhỏ, nhiều sông núi, kênh rạch và hải đảo, phần đất liền tương đối bằng

phẳng, có hướng thấp dần theo hướng Đơng Bắc – Tây Nam.
Khí hậu: Tỉnh Kiên Giang nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa, nóng ẩm
quanh năm, nhiệt độ trung bình từ 27,5 - 27,7 0C, số giờ nắng trong năm là 2.563 giờ,
độ ẩm trung bình 81 - 82%. Khí hậu chia làm 02 mùa rõ rệt mùa mưa và mùa khô; mùa
mưa từ tháng 5 đến tháng 11, mùa khô từ tháng 12 đến tháng 4 năm sau. Khí hậu, thời
tiết khá thuận lợi cho phát triển nông nghiệp.
Thủy văn: Hệ thống sông ngòi, kênh rạch dày đặc, phân bố khắp địa bàn tỉnh,
với tổng chiều dài 2.054,93 km. Tồn tỉnh có 3 con sông lớn chảy qua: sông Cái Lớn,
sông Cái Bé và sông Giang Thành. Hệ thống kênh đào gồm kênh tiêu lũ và kênh cung
cấp nước ngọt; trong đó kênh tiêu lũ gồm: kênh Vĩnh Tế; kênh T3; kênh Tri Tôn; kênh Ba
Thê; kênh cung cấp nước ngọt gồm: kênh Cái Sắn; kênh Thốt Nốt; kênh Thị Đội [30].

11


Hình 1.1: Bản đồ hành chính tỉnh Kiên Giang [31]
1.2.2. Vài nét về huyện U Minh Thượng
Huyện U Minh Thượng, tỉnh Kiên Giang (trước đó là tỉnh Rạch Giá) được thành
lập ngày 10 tháng 5 năm 2007, theo Nghị định 58/2007/NĐ-CP của Thủ tướng Chính
phủ. Huyện U Minh Thượng có 43.270,30 ha diện tích tự nhiên và 68.076 người, có 6
đơn vị hành chính trực thuộc, gồm các xã: An Minh Bắc, Hòa Chánh, Minh
Thuận, Thạnh Yên, Thạnh Yên A, Vĩnh Hịa.

Hình 1.2: Bản đồ vị trí địa lý huyện U Minh Thượng [32],[35]

12


Huyện nằm ở phía Tây Nam của tỉnh Kiên Giang; Bắc giáp huyện Gị Quao, ranh
giới là sơng Cái Lớn; Nam giáp huyện Thới Bình của tỉnh Cà Mau; Tây giáp huyện An

Biên và huyện An Minh; Đông giáp huyện Vĩnh Thuận [32].
Sông Cái Lớn là một con sông quan trọng chảy qua địa phận tỉnh Kiên Giang.
Sông được bắt nguồn từ rạch Cái Lớn, tỉnh Hậu Giang, dòng chảy rộng dần vào tỉnh
Kiên Giang. Từ đây, sông chảy theo hướng Tây - Bắc đổ ra vịnh Rạch Giá tại thành phố
Rạch Giá. Sơng có vai trị quan trọng trong q trình vận chuyển hàng hóa, trao đổi với
một số tỉnh thành trong khu vực ĐBSCL. Sơng có chiều dài hơn 60km nên về đa dạng
sinh học nói chung và đa dạng về thành phần lồi cá nói riêng là khá phong phú, từ
những loài cá sống ở biển đến những lồi cá nước ngọt. Sơng bị ảnh hưởng mạnh mẽ
bởi các thủy triều và sự pha trộn giữa nước mặn và nước ngọt [3].

13


×