Tải bản đầy đủ (.pdf) (10 trang)

Các hiệp định đối tác kinh tế - một con đường để phục hồi sức mạnh kinh tế của Nhật Bản

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (4.86 MB, 10 trang )

<span class='text_page_counter'>(1)</span><div class='page_container' data-page=1>

<b>TAP CHÍ KHOA HOC ĐHQGHN, KINH TÊ - LUÂT, T XX, sỏ 2. 2004</b>


C Á C H IỆ P Đ ỊN H Đ Ố I T Á C K IN H T Ê - M Ộ T C O N Đ Ư Ờ N G Đ E

p h ụ c

H ổ i


S Ứ C M Ạ N H K IN H T Ê C U A N H Ậ T B A N



I. Những biến động nhanh chóng của


mơi trường k in h tế khu vực



Vào cuối nh ữ ng năm 1980, khi kin h tê
N hật Bản đ ang tă n g trưởng n h a n h , nhiều
người đã dự đoán rằ n g thê kỷ 21 sẽ là thê
kỷ của N h ậ t Bản. T hậm chí, các n h à hoạch
định chính sách, các nhà kinh doanh và
các nhà nghiên cứu ở nước Mỹ đang suy
thối cịn tìm cách học tậ p từ sự th à n h
công về kinh tê của N h ậ t Bản đê phục hôi
kinh tê và không để bị nước N h ậ t năng
động qua m ặ t về kinh tế. Ở Đông Á đang
<i>p h á t triển (developing E a st AsiaY \ các </i>
công ty N h ậ t Bản, dựa vào cơ s ở .k in h
doanh và tài chính trong nước đang tiến
triển tốt dẹp, đã tích cực đầu tư trực tiếp
ra nước ngoài (FDI), và n h ị đó dã đóng góp
đáng kể vào tă n g trưởng kinh tê của khu
vực. Tại khu vực này FDI của N hật Bản
không chỉ đem vào các nguồn vốn mà cịn
cả cơng nghệ và các kỷ n ă n g q uản lý, được
COI là r ấ t hiệu quả. v ề p h ầ n mình, chính
phủ N h ậ t Bản đã đóng góp vào tăng
trưởng kinh t ế ỏ Đông Á đ a n g p h á t triển
bằng cách cung cấp một lượng viện trợ



<b>Lưu </b>

Ngọc T r ịn h 1*’



p h á t triển chính thức (ODA) đ á n g kể. Do
đó, sẽ không phải là quá đ á n g k h i nói rằng,
N h ậ t Bản đă có vai trò h à n g đ ầ u tron g việc
biến Đông Á th à n h một tro ng n h ữ n g khu
vực năn g động n h ấ t trê n th ê giới về mặt
kinh t ế trong n h ữ n g n ă m 1980.


Tuy vậy, tình hình đã th a y đổi đán g kê
vào n hừ ng năm 1990, khi bong bóng thơi
phồng nền kinh t ế N h ậ t B ản vượt qu á xa
quy mồ thực tế của nó, đột ngột nổ tu n g
vào đầu n hữ n g năm 1990, k h iê n cho tôc độ
tă n g trưởng kinh tê của N h ậ t Bản giảm
mạnh. Chủ yếu do các chính sách q u ả n lý
kinh tê vĩ mô yêu kém để đôi phó với sự đơ
võ của bong bóng này, nên nền kinh tê
N h ậ t Bản đã rơi vào suy thoái kéo dài mà
chưa th ấ y có dấu hiệu phục hồi vững chắc
từ đó. Ngay cả người N hật, khi nói về nền
kinh tê của mình, cũng phải cay đắng mà
th ừ a n h ậ n <i>rằng, th ậ p kỷ 1990 là “th ậ p kỷ </i>


<i>m ất m á t - lost decade" của nền kinh tê </i>


N h ậ t Bản. Trong khi đó, ở bên kia Thái
Bình Dương, nền kinh tê Mỹ lại có được sự
tă n g trưởng kinh tê kéo dài kỷ lục từ đầu


nh ữ ng năm 1990 cho đến đầu th ê kỷ 21,


n PGS. TS.. Viện Kinh tế và Chính trị thế giới _


Trừ phi có chủ thích khác, cịn nếu khơng, thì trong bài viết này. khu vực đang phát triển Đỏng A hoăc Đọng Ạ đang phat trien


<i>(developing East A sia</i>) đươc dùng để chỉ một nhóm nước gốm các nước ASEAN. các nến kinh tẽ mới cõng nghiệp hoá (NIEs. như Han
Quoc. Hong Kong, Đài Loan) và Trung Quốc, còn Đỏng Á (<i>East Asia)</i> bao góm khu vưc đang phát triển Đòng Ả và Nhát Bàn


</div>
<span class='text_page_counter'>(2)</span><div class='page_container' data-page=2>

C á c h iệ p đ ịn h đ ố i tác k in h tế. 59


sau k h i đã p h ụ c hồi t h à n h công từ cuộc suy
thối vào cì n h ữ n g n ă m 1980. Mặc dù
nền k in h t ế Mỹ đã c h ậm lại vào n ă m 2001
chủ yếu do sự sụp đố của bong bóng cơng
nghệ thơng tin (IT) và các cuộc tấ n công
k h ủ n g bô", son g v ẫn khô ng th ê làm lu mờ
được th ậ p kỷ h o à n g kim của nển k inh tế
này vào n h ữ n g n ă m 1990. Các nền kin h tê
đang p h á t tr i ể n Đông Á cùng tă n g trương
r ấ t tố t cho đ ế n khi c h ú n g đột n h iê n bị lâm
vào k h ủ n g h o ả n g tà i chính cuối n h ữ n g
năm 1990. T u y có khác n h a u ít n h iề u và
vẫn chưa lấy lại được h oàn toàn đà tă n g
trương trước k h ủ n g hoảng, song h ầ u h ế t
các n ề n kinh t ế đ a n g p h á t triển Đông Á về
cơ bản đã t h o á t ra khỏi k h ủ n g ho ản g và
phục hồi được n ề n k in h t ế của mình. Trong
bơì cảnh c ủ a n h ữ n g biến động n h a n h
chóng n h ư vậy ở k h u vực, T ru n g Quốc, một


<i>nước đan g p h á t triể n khổ ng lồ ở C hâu Á và </i>
thê giới, đã đ ạ t được sự tă n g trư ởng kinh
tế n h a n h và liên tục từ đ ầu n h ữ n g n ăm
1990. Nhờ đó, T r u n g Quốc đã thực sự trở
th à n h một n ề n k in h tê lớn, đầy tiềm năn g
và đa n g có ả n h hưởng ở C h âu Á và th ế
giới, lấn á t cả sự h iện diện về kinh t ế của
N h ậ t Bản.


Trước n h ữ n g khó k h ă n và sự suy giảm
về vai trò k in h tê của m ình ở Đông Á và
thê giới tro n g n h ữ n g n ă m gần đây, N h ậ t
Bản đã, sẽ và cần làm gì để đảo ngược xu
hưống này và đóng góp vào sự tă n g tưởng
kinh tê ở Đông Á.


<b>II. T ầ m q u a n t r ọ n g n g à y c à n g g iả m </b>
<i><b>c ủ a n ể n k i n h t ế N h ậ t B ả n ở Đ ô n g Á</b></i>


C h ú n g ta có th ể th â y đ ư ợ c tầ m q u a n trọng
về kinh t ế củ a N h ậ t B ản ở Đông Á và t h ế


giới đã giảm s ú t n h ư t h ế nào trong những
n ă m gần đây th ô n g q u a các chì sô' khác
n h a u . Xét về tống s ả n p h ẩ m nội địa (GDP),
p h ầ n của N h ậ t BảiỊ tro n g G D P toàn thê
<i>giới đã giảm từ mức cao n h ấ t 18, 2% năm </i>
1994 xuống còn 15,4% n ă m 2000. T h ậm chí
tầ m q u a n trọ n g của N h ậ t Bản ở Đông Á
còn giảm m ạ n h hơn, vì p h ầ n của N h ậ t Bản


tro n g GDP của Đông Á đã giảm từ mức cao
n h ấ t 78,3% n ă m 1988 xuống còn 68,1%
n ă m 2000. Sự giảm p h ầ n của N h ậ t Bản
tro n g G D P củ a Đ ông Á lại đi liền với sự gia
tă n g n h a n h chóng G D P của các nền kinh
tê đ a n g p h á t triể n Đông Á. Đặc biệt, Trung
Quốc (gồm cả H ồng Kông) đã tă n g được
p h ầ n của m ìn h tro n g G D P Đông Á từ 9,6%
n ă m 1988 lên 17,5% n ă m 2000. Trong
ngoại thương cũ n g có một xu hướng giảm
s ú t tương tự. Cụ th ê là, p h ầ n của N h ặ t
Bản tro n g x u ấ t k h ẩ u của th ê giới đã giảm
từ mức cao n h ấ t 9,2% n ă m 1986 xuống còn
6,8% n ă m 2000, tro n g khi p h ầ n của nó
tro n g x u ấ t k h ẩ u của Đông Á đã giảm từ
mức cao n h ấ t 59,6% n ă m 1980 xuống còn
30,2% n ả m 2000.


Do vị tr í của nó tro n g G D P và mậu
dịch của Đông Á giảm s ú t tương đôi nên
N h ậ t B ản đã trỏ t h à n h một bạn hà n g ít
q u a n trọng hơn đỗì vối các nền kinh tê
đ a n g p h á t triể n Đông Á. Cụ th ể là, phần
n h ậ p k h ẩ u từ N h ậ t B ản trong tổng kim
ngạch n h ậ p k h ẩ u của Đông Á đa n g p h á t
triể n đã giảm từ 22,1% n ă m 1990 xuống
còn 16,5% n ă m 2001, và p h ầ n x u ấ t kh ẩ u
sa n g N h ậ t B ản tro n g tổng kim ngạch n h ậ p
k h ẩ u của Đông Á đ a n g p h á t triể n cũng đã
giảm từ 14,8% xng cịn 12,1% tro n g cùng


thòi kỳ. Trong kh i đó, các p h ầ n tương ứng


</div>
<span class='text_page_counter'>(3)</span><div class='page_container' data-page=3>

60 Lưu N g ọ c T r i n h


của n h ậ p k h ẩ u và x u ấ t k h ấ u của Đông Á
vối T ru n g Quôc đã tă n g từ 8,1% và 5,5%
lên tương ứng là 9,8% và 9,2%, do n ền kinh
tê và m ậu dịch của T ru n g Quốc ngày càng
mở rộng.


Trái với việc tầ m q u a n trọng của N h ậ t
Bản n h ư là một b ạ n h à n g của các nền kinh
t ế đang p h á t triển Đông Á ngày càng giảm,
thì k hu vực này lại đ a n g trở th à n h một
bạn h à n g ngày càng q u a n trọ ng hơn của
N hặt Bản. T h ậ t vậy, p h ầ n của x u ấ t k h ẩ u
sang các nền kinh tê đ a n g p h á t triển Đông
Á trong tổng kim ngạch x u ấ t k h ẩ u cuả
N h ậ t Bản đã tă n g từ 29,8% n ă m 1990 lên
39,2% n ăm 2001, và p h ầ n tương ứ ng trong
tổng kim ngạch n h ậ p k h ẩ u của N h ậ t Bản
cũng đã tă n g m ạnh từ 29,8% lên 42,3%
trong cùng thời kỳ. N h ữ n g p h á t hiện này
cho thấy sự tă n g trưởng bền vững ở các
nền kinh tế đ a n g p h á t triể n Đông Á ngày
càng trở lên q u a n trọng hơn dôi với tă n g
trưởng kinh tế ở N h ặ t Bản.


<b>III. N h ử n g n g u y ê n n h â n là m s u y g iả m </b>
<b>sử c c ạ n h t r a n h c ủ a N h ạ t B ả n</b>



Tầm qu an trọng ngày c àng suy giảm
của nền kinh tê N h ậ t Bản vối p h ầ n còn lại
của t h ế giới tro ng n h ữ n g n à m gần đây có
thế là do nhiều n h â n tô khác n h au . T ru n g
tâm nghiên cứu kinh tê N h ậ t Bản (Tokyo)
đả tiến h à n h một ngh iên cứu xem xét
nh ữ n g th a y đối trong sức c ạn h t r a n h quốc
tế của 31 nước, thuộc Tổ chức hợp tác và
p h á t triển kinh tế (OECD) và các nước
Đông Á, b ằn g cách tập tr u n g vào tá m lĩnh
vực - khoa học và công nghệ, cơng' ty, tài
chính, chính phủ, cơ sớ h ạ tần g, giáo dục,
quốc tê hố và cơng nghệ thơ ng tin (IT).


Các p h â n tích của T r u n g tâm được tiên
h à n h cho các n ă m 1980, 1990 và 2000 cho
thấy, sức c ạ n h tr a n h chu n g của N h ậ t Bán
đã giảm m ạnh từ vị tr í thứ tư và t.hứ ba
trong các n ă m 1980 và 1990 xuồng vị trí
thứ 16 n ă m ‘2000. T rong khi đó, Singapore
lại được xếp vị tr í th ứ n h ấ t vào các nảm
1980 và 1990, và H ồng Kông được xếp vị
trí th ứ nhâ't vào năm 2000. Mỹ được xếp vị
trí th ứ h a i vào các n ă m 1980 và 1990 và
thứ ba vào n ă m 2000.


Trong sô" tá m lĩnh vực được ngh iên cứu,
vào năm 2000, N h ậ t B ản có th à n h tự u r ấ t
tốt tro ng lĩnh vực khoa học và cơng nghệ,


trong đó kh u vực tư n h â n của N h ậ t Bản tỏ
ra r ấ t n ă n g động và có sức c ạn h tr a n h
trong lĩnh vực n g h iê n cứu và p h á t triên
(R&D). T rái lại, sức cạn h t r a n h của N h ậ t
Bản lại r ấ t th ấ p tro n g lĩnh vực giáo dục
(đứng th ứ 21), tà i c h ín h (dứng th ứ 21), và
quốc t ế hoá (đứng th ứ 17). Đ áng lưu ý
rằng, n h ữ n g t.hứ h ạ n g của N h ậ t Bản trong
các lĩnh vực này đã giảm ciáng kê trong
nh ữ n g n ă m 1990, vì th ứ h ạ n g của N h ậ t
Bản tron g lĩnh vực giáo dục, tài chính và
quốc t ế hoá được đ á n h giá ở mức cao hơn
vào n ă m 1990, tương ứng là thứ 17, th ứ 3
và th ứ 11.


Việc xem xét th à n h tựu vê giáo dục của
các nước p h á t triể n cho thấy rằng, tỉ lệ
<i>tu yển vào đại học (u n d e rg ra d u a te ) ở N h ậ t </i>
Bản là th ấ p và tỉ lệ tu yển vào các trường
<i>cao học (graduate) đặc biệt th ấp, so với các </i>
nước khác. Hơn nữa, n ếu so sán h quốc tê,
người ta còn th ấ y rằ n g , sô sinh viên theo
học các lĩnh vực kỹ t h u ậ t và các khoa học
tự n h iên ở N h ậ t B ản th ấ p xa so với các


</div>
<span class='text_page_counter'>(4)</span><div class='page_container' data-page=4>

C á c h i ệ p đ ị n h đối tác k in h tê. 61


nước n h ư H àn Quốc, T ru n g Quốc, Hồng
Kồng và Anh. N h ừ n g p h á t hiện này cho
th ấ y rằn g, hệ thống giáo dục tốt, với trọng


tâ m là các n g à n h kỹ t h u ậ t và khoa học tự
n h iê n đóng góp vào việc tạo ra sức cạnh
t r a n h của nền kinh tê N hặt Bản một thời,
đã ngày càng trở n ên kém th ế trong n hững
nă m gần đây. K hả n ă n g thông thạo tiếng
Anh của người N hật B ản cũng r ấ t kém. v ề
điểm T O E F L tru n g bình, N h ậ t Bản luôn
độc chiếm một tro ng n h ữ n g vị trí thấp
n h ấ t tron g b ản g xếp h ạ n g của t h ế giói.
Đ áng tiếc là, trong một th ế giới đ an g tồn
cầu hố n h a n h chóng, tiêng Anh được dùng
n h ư một ngôn ngừ t h ế giới và việc thông
thạo tiếng Anh là một điểu kiện quan
trọ ng để thư th ậ p được n h ử n g th ôn g tin
h ữu ích cho việc thúc đẩy tă n g trưởng, thì
N h ậ t Bản lại tỏ ra đuối sức về m ặ t này.
T rên cơ sỏ n h ậ n thức rằng, c h an g m ất
nhiều thời gian lắm để cho c h ấ t lượng giáo
dục bị suy giám, tron g khi lại m ấ t khơng ít
thời gian để xây dựng lại một hệ thông
giáo dục tốt, nên trong nhiều năm qua,
N hặt Bản cũng đã b ắ t ta y vào việc cải cách
và xây dựng lại hệ th ôn g giáo dục của
mình. Tuy vậv, thực t r ạ n g giáo dục cũng
như n h ừ n g k ế t q uả cải cách đạt được cho
đến nay khiến người ta phải c ảnh báo
rằng, muôn không tiếp tục tụ t h ậ u thêm
nữa, N h ậ t Bản cần phái quyết tâ m cải
cách toàn diện, tr iệ t để và n h a n h chóng
hơn nữa hệ thơng giáo dục của mình.

Ở đây, chú ng tôi k hơng muốn giải thích
n hiều vê việc th iếu sức c ạnh tr a n h của lĩnh
vực tài chính N h ậ t Bản, vốn là h ậ u quả
chú yếu cua tìn h t r ạ n g ngày càng xấu đi
<i>của vấn đê nợ khó địi (N on-perform ing</i>


<i>Loans - NPL). Vấn đề N P L có căn nguyên </i>


từ việc cho vay tuỳ Kiện và q uá mức của các
ngân h à n g trong thời kỳ kinh tế bong bóng
VỚI hy vọng r ằ n g giá trị đ ấ t đai được th ế
chấp để xin vay sẽ tiếp tục tă n g lên trong
tương lai. Song đ á n g tiếc là, sự đổ võ đột
ngột của n ền kinh tế bong bóng vào đầu
n h ữ n g n ă m 1990 đã khiến n h ữ n g người đi
vay khó có th ể t r ả đư ợ c nợ. C hính vì thê,
nên các n gân h à n g thươ ng mại có vị thê tài
sản yếu do khối lượng N PL ngày càng tă n g
đã không m uôn tiếp tục cho vay mới. Do
hiểu được rằng, k h u vực tài chính cần phải
cung ứng kịp thòi và thích hợp các khoản
vốn đê hỗ trợ đưa nền kinh tê N h ặt Bán
trở lại con đường tă n g trư ở n g kinh t ế bển
vững, n ên các chính ph ú N h ậ t Bản thây
cần th iế t phải giải quyết n h a n h chóng vấn
để tài chính này. Tuy vậy, n h ữ n g gì mà họ
đã làm tro n g thòi gian qua khiến người ta
th ấ y cần phải n h ấ n m ạ n h ràng, muôn giải
quyết, dược triệ t đê các v ấn đê tài chính và
làm cho hệ th ôn g này thực sự có hiệu quả


hơn, địi hỏi khơng chỉ th a n h toán n h a n h
các khoản N PL và đổi mới lại khu vực tài
chính hoặc người cho vay, mà còn phải cải
tổ và làm sông động lại cả khu vực công ty
hoặc ngươi đi vay.


<b>IV. S ự s a s ú t c ủ a N h ậ t B ả n t r o n g lĩn h </b>
<b>v ự c q u ố c tê h o á v à o n h ữ n g n ă m 1990</b>


Quốc t ế hố có th ê được xem xét cả từ
hai kh ía cạnh: đơi nội và đối ngoại. Khía
cạnh đối ngoại là nói đến các hoạt động đi
ra nưóc ngồi của người N h ậ t Bản, cịn các
khía c ạnh đơi nội là nói đên các hoạt động
vào N h ậ t Bản của người nước ngoài. Cụ
th ể là, x u ấ t k h ẩ u và đ ầ u tư trực tiếp ra


</div>
<span class='text_page_counter'>(5)</span><div class='page_container' data-page=5>

6 2 Lưu N g ọ c T r ịn h


nước ngoài là n h ữ n g ví dụ về quốc tê hố
<i>xét theo khía c ạnh dối ngoại, còn nh ập </i>
k h ẩ u và đầu tư trực tiếp nước ngoài vào
N h ật Bản là n h ữ n g ví dụ về quốíc tê hố
xét theo khía c ạnh đơi nội. Xem xét quốc tê
hoá từ hai khía cạn h này, ta thấy, hiện
N hật Bản đặc biệt t ụ t h ậ u tro ng quốc tê
hố xét từ khía c ạnh đổi nội.


Do kết q uả của một loạt n h ữ n g cuộc
thương lượng m ậu dịch n h iề u bên trong


khuôn khổ tổ chức Hiệp định chung về
m ậu dịch và t h u ế q u a n (GATT) tro ng thòi
kỳ sau Chiến tr a n h T h ế giới th ứ hai, nên
những h ạ n c h ế n h ậ p k h ẩ u ở N h ậ t Bản đã
được giảm bớt đ á n g kể. T h ậ t vậy, th u ê
s u ấ t th u ê q u a n n h ậ p k h ẩ u tr u n g bình của
N hật Bản nhiều n ă m qua đã thuộc loại
th ấ p n h ấ t thê giỏi. N h ữ n g h à n g rào chính
<i>thức dối vối FDI vào N h ậ t Bản cũng đã </i>
được giảm bớt, do n h ữ n g cam k ế t quốc tê
với OECD và do cả sức ép m ạ n h mè từ
nước ngoài, đặc biệt từ Mỹ. Mặc dù n h ừ ng
h à n g rào đôi với m ậu dịch và FDI đã giảm
dáng kể, song thực tê vẫn còn tồn tại nhiều
h à n g rào khác n h a u dôi với n h ậ p k hẩu và
FDI vào N h ậ t Bản. Một sô h à n g rào này
gồm có n h ữ n g h à n g rào phi q u a n th u ê
(NTB) như n h ữ n g quy định vê c h ấ t lượng
và an toàn sản p h ấ m và n h ữ n g thực tê
kinh doanh dộc quyền và có tín h bài ngoại,
như n h ữ n g h à n h vi câu k ế t ngầm . Người ta
n h ặ n th ấ y rằng, việc th iế u sức cạn h tra n h
trong các lĩnh vực giáo dục và tài chính,
được đề cập ỏ trên, đã d ẫ n đến thực t ế là
các lĩnh vực n ày hồn tồn đóng cửa trước
sự cạnh t r a n h từ bên ngoài.


Đ úng là, nền kinh t ế N h ậ t Bản phải
được phục sinh đế nước N h ậ t lấy lại vị trí



lã n h đạo của m ình ỏ khu vực Đông A.
Trong bài viết này, chúng tôi đã chỉ ra
n hiều vấn đê q u a n trọng, gồm có sự yêu
kém của hệ th ô n g giáo dục và lĩnh vực tài
chính và một hệ th ố n g k inh tế khép kín đổi
với người nước ngoài, cần phải được giải
quyết sớm để nền k inh tê N hật Bàn có th ể
phục hồi được từ cuộc suy thoái kéo dài và
lấy lại được sức c ạ n h t r a n h của mình. Đê
giải quyết được n h ữ n g vân đê đó, cần phải
tiến h à n h n h a n h chóng và quyết liệt việc
phi điều chỉnh và tự do hoá thị trường
tron g nước N h ậ t Bản. Cụ th ể là, phải
n h a n h chóng thực hiện n h ữ ng cải cách về
chính sách n h ư cải tô lĩnh vực tài chính và
cơng ty, phải điều chính trong các lĩnh vực
khác n h a u n h ư giáo dục và nghiên cứu
khoa học công nghệ, đấy m ạnh việc tự do
hoá n h ậ p k h ẩ u các thị trường h àng hoá và
dịch vụ n h ư các h à n g nông sản và các dịch
vụ vận tải.


<b>V. C ác h iệ p đ ịn h đ ô i tá c k in h tế: c o n </b>
<b>đ ư ờ n g đ ư a N h ậ t B ả n trở t h à n h m ộ t </b>


lãnh đạo khu

<b>v ự c</b>


Đê có th ể trở th à n h một lãnh đạo khu
vực, N h ậ t Bản cần phải tích cực đóng góp
vào tă n g trư ở n g kinh t ế và và cải thiện đòi


sống của các d â n tộc ỏ Đông Á. Muôn đ ạ t
được mục tiêu này, khơng có cách nào khác
là, N h ậ t Bản p h ả i phục hồi được từ cuộc
suy thoái kinh tê kéo dài và lấy lại được
tín h n ă n g động của minh. Ngoài ra, N h ậ t
Bản phải trở th à n h một nước mà các nền
kinh tê đ an g p h á t triển Đông Á có thê
trơ ng đợi đ ư ợ c ỏ nhiều diêm. Cụ thể là,
N h ậ t Bản phải đ ạ t được mức sống cao
không chỉ vê lượng n h ư th u n hập cao mà


</div>
<span class='text_page_counter'>(6)</span><div class='page_container' data-page=6>

C á c hiệp đ ị n h đ ố i tác k i n h tế.

<sub>63</sub>



còn cả vê c h ấ t n h ư phải có một lôi sông
th â n th iệ n với môi trường và hài hoà với
quốc tê. P h ả i xây d ự n g một hệ thôn g mở và
có hièu q u ả trong n hiều lĩnh vực như giáo
dục, tài chính, p h â n phôi, các dịch vụ vận
tải va viền thông. Hơn nữa, N h ậ t Bản phải
đóng góp làm cho tìn h hình kinh tê ỏ các
nước lá n g giềng Đ ông Á của mình ngày
một tốt hơn k h ôn g chỉ bàng cách cung cấp
nhiêu viện trợ k inh t ế và kỷ th u ậ t, mà còn
bằng cách c hấp n h ậ n nhiều h à n g hố, tiền
vơn, con người, và thông tin từ các nước
đ a n g p h á t triể n Đ ông Á. T h ậ t vậy, N h ậ t
Bản cần p h ả i xây dự n g môi q uan hệ hai
chiều, tức là môi q u a n hệ cho và nh ậ n , với
các nước d a n g p h á t triển Đông Á đê hai
bên cùng có lợi.



Việc ký kết được các hiệp định đối tác
<i>kinh tê (.E conom ic P a rtn ersh ip A greem ent - </i>
EPA) với các nền k inh tê đ a n g p h á t triển
Đỏng Á là một cách rấ t có hiệu quả đê
N h ặ t Bản có thê đ ạ t được các mục tiêu
này. Các E P A cần bao gồm không chỉ việc
tự do hoá và tạo t h u ậ n lợi vê m ậu dịch và
FDI mà còn cả sự viện trợ về kinh t ế và kỷ
th u ậ t. Do vậy, c h ú n g cần vượt, q u á các hiệp
<i>định thư ơ ng m ại tự do (Free Trade </i>


<i>A greem ent - FTA), đã cìược nhiều nước ký </i>


k ế t trong n h ữ n g n ă m gần đây. Việc đưa
viện trợ kinh tê và kỹ t h u ậ t vào các hiệp
định này là r ấ t q u a n trọng đê làm sâu sắc
<i>hơn quan hệ đôi tác kinh tê ở Đông Á, vì </i>
khu vực n à y bao gồm n h iều nước đang
p h á t triên đ a n g r ấ t cần các kh oản viện trợ
n h ư th ế để p h á t triển .


Một ví dụ cụ th ê về một EPA là Hiệp
định đôi tác N h ậ t B ản -S in g a p o re (JSEPA),


được th ủ tướng N h ậ t Bản Koizumi J u n ­
ichiro và th ủ tướng Singapore Goh Chok
Tong ký vào th á n g 1 n ă m 2002 và có hiệu
lực vào cuối th á n g 11 cùng năm. N hững
mục tiêu của J S E P A gồm có thúc đẩy tăn g


trư ớng kinh tê b àn g cách mở rộng đầu tư
và m ậu địch, và p h á t triển mơi q u an hệ
chính trị và xã hội c h ặt chẽ giữa hai nước.
Theo JS E P A , N h ậ t Bản và Singapore đồng
ý tự do hoá m ậu dịch h à n g hoá và dịch vụ
và tự do hoá FDI. Cụ th ể hơn là, Singapore
đồng ý loại bỏ t ấ t cả các h à n g rào t h u ế
q u a n đôi với h à n g hoá n h ậ p k h ấ u từ N hật
Bản, còn N h ậ t Bản củng đồng ý loại bó
th u ê q u a n đôi với t ấ t cả h à n g hoá nhập
k h â u từ Singapore, tr ừ một vài ngoại lệ,
gồm một số nông sản và các sán phàm hoá

dầu. JSEPA bao gồm các biện pháp tạo


t h u ậ n lợi về thương m ại đê đơi phó với các
NTB n h ư các th ủ tục hải q u a n kém hiệu
q u ả và n h ữ n g khác biệt vê tiêu c h u ẩn kỹ
th u ậ t. Về thương mại dịch vụ, N hặt Bản
và Singapore đồng ý mở rộng các lĩnh vực
tự do hố vượt ra ngồi n h ữ n g cam kết đả
có của họ tro ng khuôn khổ Hiệp định
c h u n g về mậu dịch dịch vụ (GATS). v ề tự
do hoá FDI, J S E P A r ấ t muôn các công ty
N h ậ t Bản và Singapoređược hương cjiê độ
đôi xử quốc gia (NT) hoặc không bị phân
b iệ t đôi xử ớ các nước đôi tác của chúng.
Ngoải tự do hoá và tạo th u ậ n lợi vê mậu
dịch và FDI, nhiều chương trìn h hợp tác,
th ú c đẩy sự giao lưu kinh tế và xà hội giữa
hai nước, cũng đ a n g được thực hiện. C h ẳng
h ạ n , J S E P A cho phép sự di chuyên quốc tế

các n h à c h uy ên môn n h ư các bác sĩ, và nó
còn bao gồm cả sự hợp tác tro ng các lình
vực khác n h ư công nghệ thô ng tin, khoa


</div>
<span class='text_page_counter'>(7)</span><div class='page_container' data-page=7>

6 4


Lưu N gọc Trịnh


học và công nghệ, phát triển nguồn n h â n
lực. Phạm vi bao h à m của J S E P A toàn
diện hơn r ấ t nh iều so với các thoả th u ậ n
khu vực khác n h ư Khu vực m ậu dịch tự do
Đông Nam Á (AFTA). Do đó, JS E P A có th ể
là một mơ hình cho các hiệp định khu vực
trong tương lai ở khu vực.


C húng ta có thể hy vọng các EPA sẽ có
những tác động th u ậ n lợi khác n h a u đên
các th à n h viên của chúng. Các EPA cùng
vối các FTA sẽ tạo điều kiện để các công ty
có thể tiếp cận được n h ữ n g thị trường của
các nưốc th à n h viên. Tự do hoá và tạo
th u ậ n lợi về m ậu dịch và FDI có thê giữ vai
trị xúc tác trong việc tiến h à n h nh ữ ng cải
cách chính sách, cực kỳ q uan trọng cho
phục hồi kinh t ế n h ư n g cũng rấ t khó tiên
hành nếu chỉ dựa vào các lực lượng bên
trong. Các dòng h àng hố và cơng ty nước
ngoài đổ vào nhờ tự do hoá và tạo th u ậ n lợi
vê m ậu dịch và FDI sẽ cải th iệ n được hiệu


quả của các công ty tro ng nước thông qua
sức ép ngày càng tă n g từ bên ngoài. Tự do
hoá mậu dịch và FDI trong khuôn khô các
EPA là đặc biệt q uan trọng khi các cuộc
thương lượng mậu dịch đa phương trong
khuôn khô Tô chức m ậu dịch th ê giới
(WTO) đang vấp phải khó k h ă n do số
th à n h viên của Tố chức này ngày càng
đông và kèm theo dó, là có r ấ t nhiều vấn
đề phức tạp nảy sinh. Người ta hy vọng các
chương trìn h hợp tác trê n sẽ góp p h ầ n cải
thiện được chất lượng nguồn n h â n lực,
năng lực kỹ th u ậ t, và làm sâu sắc th ê m sự
hiểu biết lẫn n h au về xã hội và văn hoá
của các đối tác. Tóm lại, người ta có th ể hy
vọng các EPA sẽ đóng góp khơng chỉ vào
tăng trưởng kinh t ế mà còn vào sự cải


...
thiện của các khía cạnh văn hoá và xả hội
của cuộc sống ở N h ậ t Bản cũng n h ư các
nước đối tác tro ng khu vực.


<b>VI. Các c h i ế n </b>

<b>lược EPA </b>

<b>c ủ a N h ậ t B ản </b>
<b>ở Đ ô n g Á</b>


Trong các p h ầ n trê n chúng ta đ ã cho
rằng, việc hìn h th à n h các EPA sẽ là một
chính sách có hiệu quả đơi với N h ậ t Bán và
các nước láng giềng Đóng Á để th ú c đấy


tăn g trưởng kinh tế, và nhờ đó sẽ góp phần
tạo ra sự ổn địn h về chính trị và xã hội
trong khu vực. Muốn trở th à n h một nước
đứng đầu tron g khu vực, N hật B ản phái
chủ động đưa ra sáng kiến để hình th à n h
và thực hiện các EPA với các nền kinh tê
đang p h á t triển Đông Á. Tuy vậy, để đạt
được mục tiêu này, N h ậ t Bản sẽ phải khắc
phục nhiều trở ngại khác nhau.


Một trong n h ữ n g t.rở ngại chủ yếu đối
với Nhật. Bản t r o n g việc hình th à n h các
EPA là loại bỏ hoặc giảm bớt sự bảo hộ
n hập k h ẩ u tron g các lĩnh vực nhạy cảm,
đặc biệt trong lĩnh vực nông nghiệp. Lĩnh
vực nông nghiệp của N h ậ t Bản được bảo hộ
vì nhiều lý do. Một sô người cho răng, nông
nghiệp phục vụ cho nhiều mục đích hữu
ích đơi với nền kinh t ế và xã hội N h ậ t Bản
như giữ gìn văn hố tru y ề n thơng và mội
trưịng tự nhiên. Một số người còn cho
rằng, cần duy trì sản x u ấ t nông nghiệp ỏ
trong nước đế đảm báo được sự cung cấp ôn
định lương thực thực p h ẩ m hoặc duy trì
được an nin h lương thực. Mặc dù bảo hộ
nh ậ p k h ẩ u có th ể phục vụ được các mục
đích này, n h ư n g cũng phải n h ấ n m ạnh
rằng, đó là một cách hêt sức tốn kém và
không hiệu quả. T h ậ t vậy, trá i với mong



</div>
<span class='text_page_counter'>(8)</span><div class='page_container' data-page=8>

C á c h i ệ p đ ị n h đ ô i tác k i n h tế. 6 5


đợi của các n h à hoạch định chính sách, bảo
hộ n h ậ p k h ấ u lình vực nơng nghiệp đã góp
ph ần làm m ấ t đi tín h n ă n g động, vì một
môi trư ờng được bảo hộ sẽ khơng k huyến
khích dược n h ữ n g người trẻ tuổi và nhiều
hoài bão th a m gia vào hoạt động sản x u ấ t
nông nghiệp. Tác động không mong đợi
này củ a bảo hộ nơn g nghiệp đã góp phần
làm suy giảm sản x u ấ t nông nghiệp. Chắc
chắn là sẽ có n h ữ n g chính sách tốt hơn đê
đ ạ t được n h ữ ng mục tiêu này xét vê m ặt
chi phí và hiệu qu ả. Ví dụ, trong trường
hợp an ninh lương thực, việc da d ạ n g hoá
<i>các nguồn cung cấp lương thực thực phẩm </i>
sẽ là chính sách có hiệu quá hơn nhiều so
với bảo hộ n h ập k h ẩ u .


Dù cho người ta có đu n h ữ n g lý do hợp
lý đê biện hộ cho việc bảo hộ lĩnh vực nông
nghiệp ở Nhật Bản, song thực sự đó vẫn là
một trỏ ngại lớn đơi với việc hình th à n h các
EPA của N h ậ t Bản ít ra là vì hai lý do sau:


<i>T h ứ n h ấ t, n h ữ n g nước q u a n tâ m đến việc </i>


hình th à n h các EPA với N h ậ t Bản r ấ t
muôn xuất k h ẩ u nông p hẩm sang thị
trường N hặt. Do đó, N h ậ t Bản sê khơng


thể hình th à n h được các EPA nếu N h ậ t
Bản từ chốỉ tự do hoá các thị trường nông
<i>ph ấm của mình. T h ứ h a i, Điểu XXIV của </i>
GATT quy định rằ n g , về càn bản, toàn bộ
mậu dịch phải được tự do hố tron g khn
khơ các FTA, một p h ầ n của các EPA. Việc
loại m ậu dịch h à n g nông sản ra khỏi các
EPA có lè sẽ vi p h ạ m các quy định của
GATT/WTO.


Tuy vậy, việc tự do hoá n h ậ p k h ẩ u
nông phẩm không phải là lĩnh vực du}'
n h ấ t gây tra n h cãi. N h ữ n g lĩnh vực khác,


củng cần p h ả i được tự do hoá, bao gồm lĩnh
vực đấu th ầ u xây dự n g và lĩnh vực dịch vụ
nh ư các dịch vụ tài chính và vận tải. Ngoài
ra, các nước cũng đ a n g p h ả n đôi m ạnh mẽ
và đòi N h ậ t Bản phải tạo th u ậ n lợi cho
việc di c h uyên lao động quốc tế. Cụ th ể là,
người Philippine r ấ t q u a n tá m đến việc gứi
các hộ lý san g N h ậ t làm việc theo khuôn
khô EPA, n h ư n g do sự p h ả n dôi quyết liệt
của các hộ lý N hật Bản, nên thoả th u ậ n
này trở lên h ế t sức khó khăn.


Đê dơi phó với các vấn đề tự do hoá,
người ta n h ậ n th ấ y ràng, trong một môi
trường kinh t ế đ a n g tồn cầu hố n h a n h
chóng và tro ng thòi đại cách m ạng IT, sự


di chuyển tự do tro n g nước và quốc tê các
h à n g hoá, con người, tiền bạc và thông tin
là một tiền đề để đ ạ t được một nên kinh tế
có sức c ạn h t r a n h và h ấ p dẫn. Trên cơ sở
n h ậ n thức n h ư vậy, N h ặ t Bản th ấ y cần
p h ả i sử d ụ n g EPA để tự do hoá các thị
trường của m ình và làm cho nền kinh tế
N h ặ t Bản có sức c ạnh t r a n h và hấp dẫn
hơn. Đế giảm được n h ữ n g cái giá phải trả
do điều chỉnh n h ư t h ấ t nghiệp do tự do hoá
gây ra, thì n h ữ n g lĩnh vực nh ạy cảm có thể
được bảo lưu th ê m một thòi gian và được
hỗ trợ vê k inh tế. Tuy vậy, dù cho phải cần
d à n h th e m một thòi gian bảo lưu nữa cho
các linh vực này, thì điều q u a n trọng là cần
p h ả i có một thời gian biêu cụ th ể và cần có
lịch trìn h tự do hoá rỏ ràng. Cuổi cùng, cần
n h ấ n m ạ n h rằng, n h ữ n g cải cách chính
sách tro n g nước, n h ư phi điều chính và cải
tổ lĩnh vực tài chính, phải được tiến h à n h
song song vói việc tự do hố các chính sách
đôi ngoại tro n g k hu ôn khô EPA.


</div>
<span class='text_page_counter'>(9)</span><div class='page_container' data-page=9>

6 6 Lưu Ngọc Trịnh


Trong việc h ìn h th à n h các EPA, điều
cực kỳ q u an trọng đối vối các n h à hoạch
định chính sách của N h ậ t Bản là việc lựa
chọn các nước đối tác cho các hiệp định đó.
N h ật Bản đã ký EPA vối Singapore và


cũng đả chính thức bắt đ ầu nghiên cứu
<i>khả nă n g ký EPA với H àn Quốc và vối </i>
ASEAN. Khơng ít người N h ậ t và C hâu Á
cho rằng, N h ậ t Bản c ần phải ký càng
n h a n h càng tốt EPA vối H àn Quốc và
ASEAN n h ằ m làm sâu sắc hơn các q u a n hệ
của N h ậ t Bản với các nước này trê n cơ sở
hai bên cùng có lợi. T r u n g Quốc đã đề nghị
ký một FTA với N h ậ t Bản, n h ư n g N h ậ t
Bản chưa hưởng ứng n h iệ t tình lắm. Thái
độ đó của N h ậ t Bản được giải thích là, do
T ru ng Quốc vừa gia n h ậ p WTO chưa lâu
và phải thực hiện n hiều cam kết đưa ra lúc
được kết nạp vào WTO, n ê n N h ậ t Bản cần
xem xét xem T ru n g Quôc sẽ tự do hố hệ
thơng mậu dịoh của m ình nh ư thê nào


trước khi bàn đến k h ả n ă n g ký một EPA
với T ru n g Quôc. Nói n h ư vậy có n ghĩa là,
N hặt Bản phải nghiên cứu n h ữ n g tác động
có thế của m ột EPA vối T ru n g Qc đê
hình th à n h một chiến lược EPA của Nhật
Bản ở Đơng Á.


Tóm lại, trước bơi c ả n h quốc tê và khu
vực đa n g ngày càng th a y đổi b ấ t lợi cho
N h ậ t Bản, và để khôi phục sức cạnh tra n h
đ ang bị giảm s ú t của mình, ngồi việc tiên
h à n h n h ừ n g cải tổ cơ cấu k in h t ế căn bản ở
trong nước theo hướng tự do, cởi mở và phi


điều chỉnh hơn, N h ậ t Bản còn phải tiên
h à n h mở cửa hơn nữa n ền kinh tê của
m ình cho các yếu tơ nước ngồi và đóng
góp tích cực hơn vào các cuộc thương lượng
mậu dịch đa phương trong khuôn khố
WTO, trong đó có việc h ìn h th à n h các Hiệp
định đối tác kinh t ế tự do song phương và
đa phương, trước h ế t là với các nước láng
giềng khu vực.


TÀI LIỆU THAM KHẢO


1. <i>Lưu Ngọc Trịnh, Quốc tế hoá nền kinh tế Nhật Bản những năm gần đây, Tạp chí Nghiên</i>
<i>• cứu N hật Bản và Đòng Bắc Ả , số 6/2003, tr. 3-7</i>


2. <i>A SE A N -Japan Cooperation: A Foundation for East Asian C om m unity, J ap a n Center for </i>


International Exchange, Tokyo, New York, 2003


3. <i>Các bài viết được trình bày tại Hội tháo khoa học quốc tế: East Asian Economic Cooperation </i>
<i>Arrangements towards a New International Economic System in 2V' C entury, do Viện Kinh </i>


tê Thê giới tố chức vào các ngày 27-28/ 2003, tại Hà Nội


4. <i>Triển vọng mậu dịch tự do N hật Bản-ASEAN, Tạp chí Ngoại thương, các số 7 và 8, tháng </i>
3/2004


<i>5. Tin Kinh tế hàng ngày, Thông tấn xã Việt Nam, các số từ 1/1/ 2003 đên 31/3/2004</i>


<i>6. Kokubun Rvosei and Wang Jisi (edited), The Rise o f China and a C hanging East Asian</i>



<i>Order, J ap a n Center for International Exchange, Tokyo and New York, 2004</i>


7. <i>Ewan Anderson, Ivars Gutmanis and Liam Anderson, Economic Power in A Changing </i>


<i>International Order, Cassell, London and New York, 2000.</i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(10)</span><div class='page_container' data-page=10>

Đ ô thị h o á và một sô giải pháp. 6 7


VNU JO URNAL OF S C IE N C E . ECO NO M ICS-LAW , T XX, N02, 2004


E C O N O M I C P A R T N E R S H I P A G R E E M E N T S -
A W A Y T O R E C O V E R J A P A N ’S E C O N O M I C S T R E N G T H


Assoc. Prof. D r. L u u Ngoe T rin h



<i>In s titu te o f W orld Econom ics a n d P olitics</i>


From the e arly 1990s, a fte r the b u rs tin g of the economic bubble, J a p a n e s e economy has
fallen in a long recession w itho ut a sign of su sta in a b le recovery and, a t the sam e time, its
im p ortance in th e w orld and E a s t Asia h a s been steadily declining since then. In context of
regional and in te r n a tio n a l changes unfavourable to J a p a n , in o rd er to recover its declining
com petitiveness a n d to re g a in its regional leadership in E a s t Asia, beside h av in g carried
out domestic basic economic s tru c tu ra l reforms in direction of m a k in g its economy more
free, decentralized, a n d less re g ulated , J a p a n is forced to open g rad u ally its m a rk e ts to the
foreign factors a n d h a v e more active contributions to th e tra d e neg otiation s w ithin the
WTO fram ew ork, of which th e re are formation of the m u ltila te ra l a n d b ila te ra l free
Economic P a r t n e r s h i p A greem ents (EPAs), first of all, w ith th e regional neighboring
economies. It m a y to say, the form ation of EPAs w ith developing E a s t A sian economies is a
very effective w ay of achieving th ese objectives for J a p a n . It m ay be considerred as a


outside p re s su re on J a p a n e s e economy to become more open, dynam ic, and competitive.
EPAs proposed by J a p a n should include not only tra d e a n d FDI liberalization and
facilitation b u t also economic a n d technical assistance. T h u s they a re beyond free trade
ag re em e n ts (FTAs), which have been concluded by m any c o u ntries in recen t years.
However, J a p a n will h a v e to overcome various obstacles in form ing EPAs. One of the major
obstacles for J a p a n is to remove or reduce im port protection in sen sitive sectors, most
notably a g ric u ltu re a n d some service sectors such as finance a n d tra n sp o rta tio n .


</div>

<!--links-->

×