Tải bản đầy đủ (.docx) (23 trang)

CHUYỂN TIỀN ĐIỆN TỬ VỚI HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN NAM HÀ NỘI

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (215.69 KB, 23 trang )

CHUYỂN TIỀN ĐIỆN TỬ VỚI HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA NGÂN
HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN NAM HÀ NỘI
2.1. KHÁI QUÁT QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA CHI NHÁNH
NHNO&PTNT NAM HN
2.1.1. Sơ lược quá trình hình thành và phát triển của NHNo&PTNT VN
NHNo&PTNT là một doanh nghiệp nhà nước được cấp vốn tự có, được tự
chủ hoàn toàn về tài chính từ khâu lựa chọn các phương thức huy động vốn, lựa
chọn phương án đầu tư đến quyết định mức lãi suất trên thị trường
vốn.NHNo&PTNT Việt Nam được quyền kinh doanh tổng hợp, đa năng, vừa làm
chức năng dịch vụ tài chính trung gian cho Chính phủ và các tổ chức kinh tế trong
và quốc tế. Đối tượng phục vụ chủ yếu là nông dân và các doanh nghiệp hoạt động
kinh doanh có liên quan đến lĩnh vực nông nghiệp và nông thôn.
NHNo&PTNT Việt Nam ra đời với tên gọi ban đầu “Ngân hàng phát triển
nông nghiệp Việt Nam”. Ngày 15/10/1996 Thống đốc Ngân hàng đã kí quyết định
280/QĐ-Ngân hàng nông nghiệp đổi tên từ “Ngân hàng nông nghiệp Việt Nam”
thành “NHNo&PTNT Việt Nam”. Ngày 23/3/2004 là ngày ngân hàng nông nghiệp
Việt Nam tròn 16 tuổi.Tuy tuổi đời còn rất ít nhưng NHNo&PTNT đã đang và
đóng vai trò rất quan trọng trong tiến trình đổi mới đất nước, tiến trình côngh
nghiệp hoá, hiện đại hoá xoá đói giảm nghèo cho khu vực nông thôn.
Quá trình xây dựng và trưởng thành của NHNo&PTNT Việt Nam luôn gắn bó
chặt chẽ với sự chuyển đổi cơ chế chung cũng như cơ chế hoạt động của ngành
ngân hàng. Có thể phân chia quá trình đó thành 3 thời kỳ:
Thời kỳ trước năm 1988: NHNo là bộ phận trong NHNN hoạt động hoàn toàn
mang tính hành chính bao cấp.
Thời kỳ 1988-1990 với nghị định 53/HĐBT ngày 26/3/1988 của hội đồng bộ
trưởng đã tách hệ thống ngân hàng từ một cấp thành ngân hàng 2 cấp là Ngân hàng
nhà nước và các Ngân hàng chuyên doanh.
Thời kỳ 1990 đến nay, cùng với việc ban hành pháp lệnh ngân hàng, hợp tác xã tín
dụng, công ty tài chính (24/9/1990) và hàng loạt các nghị định, quyết định của
chính phủ được ban hành trong đó có quyết định công nhận NHNo&PTNT VN là
doanh nghiệp Nhà nước được xếp hạng đặc biệt.Đây là bước ngoặt quan trọng nhất


để ngân hàng nông nghiệp thực sự trở thành ngân hàng thương mại có tư cách pháp
nhân, hạch toán độc lập, tự chịu ttách nhiệm về tài chính.
Trên đà phát triển của ngành ngân hàng nói chung, đến nay NHNo&PTNT tiếp tục
đẩy mạnh mở rộng các loại hình kinh doanh để thực sự là một ngân hàng thương
mại đa năng hoạt động có hiệu quả.Ngoài những mặt nghiệp vụ chủ yếu như huy
động vốn, cho vay, cho vay, thanh toán…Ngân hàng nông nghiệp đã mở thêm các
công ty trực thuộc trong lĩnh vực như:
- Công ty cho thuê tài chính (2 công ty)
- Công ty trách nhiệm hữu hạn chứng khoán
- Công ty kinh doanh mỹ nghệ vàng bạc đá quí
- Công ty mua bán nợ và khai thác tài sản
- Công ty đầu tư thương mại và dịch vụ
NHNo&PTNT Việt Nam có địa bàn hoạt động rộng lớn trải dài từ Bắc chí Nam với
1611 chi nhánh và hơn 26000 cán bộ công nhân viên đã và đang tạo ra mạng lưới
cung ứng vốn nhanh nhạy và hiệu quả.
2.1.2. Sơ lược lịch sử hình thành và phát triển của chi nhánh NHNo&PTNT Nam HN
Chi nhánh NHNo&PTNT Nam HN là một đơn vị trực thuộc NHNo&PTNT Việt
Nam, có trụ sở tại C3 Phương Liệt-Thanh Xuân-Hà Nội
Chi nhánh NHNo&PTNT Nam HN được thành lập theo quyết định số
48/NHNo/QĐHĐQT ngày 12/3/2001 với chức năng chủ yếu là đầu mối để quản lý
các ngành nông, lâm ,ngư nghiệp
Ngày 08/05/2001 Chi nhánh tổ chức khai trương hoạt động tại tầng 1 trụ sở C3
Phương Liệt.Việc khai trương hoạt động Chi nhánh tại C3 Phương Liệt, không chỉ
góp phần phát triển kinh tế của địa bàn Hà Nội, khai thác khả năng nguồn vốn nội
lực tại nội lực các đô thị lớn phục vụ nhu cầu cho sự nghiệp CNH-HĐH nông
nghiệp, nông thôn, mà góp phần cải tạo bộ mặt văn hoá xã hội của địa bàn
Chi nhánh NHNo Nam HN là một trong những chi nhánh cấp 1 đầu tiên tại các đô
thi lớn được thành lập theo chủ trương của Ban lãnh đạo mới NHNo&PTNT Việt
Nam
2.1.3. Mô hình tổ chức của NHNo&PTNT Nam Hà Nội

Với mong muốn mở rông mạng lưới , mở rộng thị phần tạo kết quả kinh doanh
cao ngân hàng đã có những cải tiế trong cơ cấu phòng ban chi nhánh
Bộ máy tổ chức của ngân hàng có thể mô phỏng qua sơ đồ:
CHI NHÁNH NHNO&PTNT NAM HÀ NỘI
GIÁM ĐỐC
CÁC PHÓ GIÁM ĐỐC
PHÒNG TÍN DỤNG
PHÒNG THẨM ĐỊNH
PHÒNG KẾ TOÁN-NGÂN QUỸ
PHÒNG THANH TOÁN QUỐC TẾ
PHÒNG HÀNH CHÍNH-NHÂN SỰ
PHÒNG NGUỒN VỐN
CHI NHÁNH TÂY ĐÔ
CHI NHÁNH GIẢNG VÕ
CHI NHÁNH NAM ĐÔ
PHÒNG GIAO DỊCH SỐ 4
PHÒNG GIAO DỊCH SỐ 5
PHÒNG GIAO DỊCH SỐ 6
Qua sơ đồ mô hình tổ chức của NHNo&PTNT Nam Hà Nội cho thấy bộ máy của
NH chia làm ba bộ phận:
Ban giám đốc:
Ban giám đốc của NH gồm có giám đốc và 3 phó giám đốc phụ trách các hoạt
động khác nhau.Ban giám đốc do tổng giám đốc NHNo&PTNT VN gioa dựa trên
chức năng nhiệm vụ của NH
Các phòng tại trụ sở chính:
Tại trụ sở chính được bố trí 6 phòng ban nhiệm vụ
- Phòng tín dụng
- Phòng thẩm định
- Phòng kế toán - ngân quỹ
- Phòng thanh toán quốc tế

- Phòng hành chính – nhân sự
- Phòng nguồn vốn
Mỗi phòng ban có chức năng nhiệm vụ theo nội dung nghiệp vụ do phòng đảm
nhiệm
Các đơn vị trực thuộc:
+ Có ba chi nhánh
- Chi nhánh Tây Đô
- Chi nhánh Giảng Võ
- Chi nhánh Nam Đô
+ Có 4 phòng giao dịch
- phòng giao dịch số 4 Triệu Quốc Đạt
- Phòng giao dịch số 5 Thanh Xuân
- Phòng giao dịch chùa Bộc
Mở thêm điểm giao dịch cho phòng giao dịch Chùa bộc tại Học viện ngân hàng
- Phòng giao dịch số 6 trong trường ĐH Kinh tế
Với tổ chức bộ máy như trên đã đảm bảo cho Chi nhánh Nam Hà nội vừa hoàn
thành tốt chức năng quản lý vừa đảm bảo kinh doanh có hiệu quả.
2.1.4. Tình hình hoạt động kinh doanh
Tình hình kinh tế – xã hội năm 2ô4 cơ bản là thuận lợi cho hoạt động Ngân
hàng, tốc độ tăng trưởng kinh tế cao và ổn định, môi trường đầu tư thông thoáng
hơn.Hơn nữa thương hiệu của NHNo&PTNT Việt Nam ngày càng có thêm uy tín,
có thị phần trong thị trường tài chính tiền tệ.Quan trọng hơn là hoạt động của chi
nhánh đã đi vào thời kỳ ổn định, đã có uy tín, có thị phần trên địa bàn.Do đó, chi
nhánh ngân hàng Nam Hà nội đã đạt được các kết quả khả quan trong các mặt về
nguồn vốn cũng như sử dụng vốn
a. Nguồn vốn
Nguồn vốn là yếu tố quan trọng hàng đầu trong kinh doanh của các doanh
nghiệp. Khác với các ngành kinh doanh khác vốn tự có chiếm tỷ lệ lớn trong tổng
số vốn kinh doanh, vốn đi vay chỉ là bổ xung. Ngược lại, ngân hàng thương mại là
một doanh nghiệp kinh doanh tiền tệ, với phương châm “đi vay để cho vay” thì

vốn kinh doanh chiếm tỷ trọng lớn lại là vốn đi vay. Vì vậy, để kinh doanh tiền tệ,
nhiệm vụ quan trọng hàng đầu của các ngân hàng thương mại là phải chăm lo
nguồn vốn
Để có thể huy động được tối đa nguồn vốn nhàn rỗi trong nền kinh tế đầu tư
cho phát triển,NHNo&PTNT Chi nhánh Nam Hà Nội đã thự hiện đa dạng hoá các
hình thức huy động vốn kết hợp với sử dụng linh hoạt công cụ lãi suất để thu hút
nguồn tiền gửi từ các tổ chức, tầng lớp dân cư để đáp ứng tôt nhu cầu vốn cho nền
kinh tế, giữ vững và đảm bảo được độ ổn định về nguồn vốn trong hoạt động kinh
doanh. Chi nhánh đã chú trọng đến huy động nguồn vốn trung và dài hạn, khuyến
khích các tổ chức kinh tế gửi tiền có kỳ hạn nên vốn trung và dài hạn có tăng so
với năm trước đây
Ngân hàng luôn cố gắng tìm ra giải pháp để làm hài hoà lợi ích giữa ngân
hàng và khách hàng dựa vào chính sách tổng thể huy động vốn của NHNo&PTNT
Việt Nam cũng như chỉ đạo về lãi suất của NHNN trong từng thời kỳ.
Hơn nữa, cơ cấu nguồn vốn cũng có vai trò quan trọng, quyết định tính hiệu
quả trong việc sử dụng vốn. Nguồn vốn của NHNo&PTNT Nam HN bao gồm;
Vốn chủ sở hữu và vốn huy động. Trong đó nguồn vốn huy động có tỷ trọng ngày
càng lớn trong tổng nguồn vốncủa NHNo chi nhánh Nam HN
Bảng 1: Bảng cơ cấu nguồn vốn phân theo thời gian
Đơn vị: triệu đồng
Chỉ tiêu
Năm
2002
Năm 2003
Năm
2004
+/-(2003-
2002)
+/-(2004-
2003)

TG không kỳ hạn 168 314 720 145 406
TG có kỳ hạn 954 1236 3063 282 1827
Tổng nguồn vốn 1122 15550 3783 427 2233
(Nguồn: Báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh năm 2003, 2004)
Tổng nguồn vốn là 1122 tỷ đồng trong đó cả hai loại nguồn vốn ở các loại kỳ
hạn đều tăng.trong đó nguồn vốn không kỳ hạn tăng cả về gí trị tuyệt đối và cả về
tỷ trọng với tốc độ tăng gấp 2 lần.Tập trung vào tăng tiền gửi không kỳ hạn của các
TCKT và các TCTD..Điều đó phản ánh kết quả của việc tích cực khai thác các
nguồn vốn dự án, bộ ngành, kết quả của việc phát triển mạng lưới và các
dịch vụ khác
Bảng 2: Cơ cấu nguồn vốn phân theo thành phần kinh tế
Chỉ tiêu
Năm
2002
Năm
2003
Năm
2004
Tăng,
giảm(2003/2002)
Tăng,
giảm (2004/2003)
+/- % +/- %
Tiền gửi dân cư 435 449 1121 14 103 672 31.0
Tiền gửi
TCKT
147 272 1026 125 185 754 243.9
Tổng nguồn vốn 582 721 2147 139 123 1426 297
(Nguồn: Báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh năm 2003, 2004)
Theo số liệu như trên tính chất nguồn vốn đã có những xu hướng biến động mạnh

mẽ theo chiều hướng khá tích cực.Tỷ trọng tiền gửi dân cư đã tăng lên đi dần vào
thế ổn định.Bên cạnh đó, nguồn vốn tiền gửi của các TCKT cũng đã tăng dần lên.
Về nguồn vốn của địa phương: nguồn huy động hộ TW 432 tỷ giảm 1 tỷ so với đầu
năm.Nguồn vốn của địa phương 3,351 tỷ tăng 1,234 tỷ so với đầu năm.Trong đó:
+ nguồn vốn ĐP bằng nội tệ đạt 1,000 tỷ tăng so với năm 2003 (tăng 60%)
+ Nguồn vốn bằng ngoại tệ: 695 tỷ tăng 217 tỷ so với 2003 (tăng 64%) so với chỉ
tiêu KHTW giao nguồn vốn ngoại tệ không đạt do KH giao quá cao
b. Hoạt động sử dụng vốn
Công tác tín dụng
Trong những năm qua chính phủ và NHNN Việt Nam đã ban hành nhiều ấn bản
mới, bổ sung hàon thiện những cơ chế tín dụng như: cơ chế đảm bảo tiền vay, cơ
chế điều hành lãi suất tín dụng… những điều đó đã tạo môi trường pháp lý quan
trọng cho việc mở rộng, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn.
Để tồn tại và phát triển trong nền kinh tế thị trường NHNo&PTNT chi nhánh Nam
HN luôn tìm mọi cách để mở rộng khối lượng tín dụng, đi liền với nó là nâng cao
chất lượng tín dụng nhằm mục tiêu kinh doanh và an toàn vốn, có lãi để nộp ngân
sách và tăng tích luỹ, góp phần vào việc thúc đẩy tăng trưởng nền kinh tế
Tính đến ngày 31/12/2003, tổng dư nợ là 1.278 tỷđ tăng so với thời điểm đầu năm
810 tỷđ với tốc độ tăng 269%, bằng 167%so với kế hoạch cả năm. (nếu loại trừ dư
nợ cho vay chỉ định của TW thì dư nợ thực tế đạt được 610 tỷđ, tăng so với đầu
năm là 142 tỷđ). Trong đó: Dư nợ ngắn hạn là 418 tỷđ, chiếm 33% tổng dư nợ,
dưnợ cho vay trung hạnlà 31 tỷđ, chiếm 3%, dư nợ cho vay dài hạn 830 tỷđ, chiếm
64% tổng dư nợ . Năm 2004 tổng dư nợ cho vay nền kinh tế là 1,571 tỷ, tăng so
với đầu năm 2003 lf 293 tỷđ (22,9%) tương đương mức tăng bình quân toàn ngành
(22,4%) và nhỏ hơn tốc độ tăng bình quân của các NHTM trên cùng địa bàn (27%)
Xét theo cơ cấu dư nợ: Dư nợ hộ TW: 697 tỷ tăng 29 tỷ; dư nợ tại địa phưong: 874
tỷ tăng 263 tỷ (38,7%)
Xét theo mức thời hạn cho vay: Dư nợ ngắn hạn 581 tỷ chiếm tỷ trọng 74% tăng
182tỷ so với đầu năm (tăng 46%); dư nợ trung và dài hạn: 293tỷ chiếm tỷ trọng
33% tăng 81tỷ so với đầu năm (tăng 39%). Như vây, tỷ trọng cho vay vốn trung và

dài hạn của chi nhánh còn thấp so với bình quân của toàn ngành và của địa bàn Hà
Nội là 44%
Xét theo loại tiền:Dư nợ bằng nội tệ 338 tỷ tăng 57tỷ so với đầu năm (tăng 20 tỷ)
chiếm tỷ trọng 38,6% dư nợ tại địa phương; dư nợ bằng ngoại tệ 536tỷ tăng 188 tỷ
so với năm 2003 (tăng 54%), chiếm tỷ trọng 61,4% dư nợ tại địa phương
Như vậy dư nợ chủ yếu của NHNo Nam Hà Nội la cho vay ngắn hạn bằng ngoại tệ
điều đó ảnh hưởng rất lớn đến chênh lệch lãi suất đầu ra đầu vào
Xet theo thành phần kinh tế: Dư nợ DNNN 672 tỷ tăng 150 tỷ so với đầu năm
(tăng 28,9%) chiếm tỷ trọng 76,8%; Dư nợ DNNQD 152 tỷ tăng 92 tỷ so với đầu
năm (tăng 152,2 tỷ) chiếm tỷ trọng 17,4%; dư nợ HTX & KT tư nhân 49 tỷ tăng 21
tỷ so với đầu năm (tăng 73,3%), chiếm tỷ trọng 6%
Vởy cơ cấu dư nợ của NHNo Nam Hà Nội vãn chủ yếu là cho vay các DNNN, tuy
hco vay các DNNQD và KT hộ gia đình đã tăng rất nhanh trong năm nhưng tỷ
trọng vẫn còn rất khiêm tốn
Nợ quá hạn đầu năm 2,262 triệuđ đến 31/12/2004 là 544 triệuđ giảm 1,718 triệuđ,
tỷ lệ nợ quá hạn trên tổng dư nợ tại địa phương là 0,06% dưới mức TW cho phép
1%; tỷ lệ NQH trên tông dư nợ là 0,03%.Tuy nhiên có nơ qúhạn So năm
2003nhómII ( công ty TNHH Thiên Lương 296 triệu
Hoạt động kinh doanh ngoại hối
Danh mục Năm 2003 Năm 2004 So năm 2003
TĐ %
TT hàng nhập khẩu 34.913 64.373 29.460 46%
TT hàng xuất khẩu 32.020 46.422 14.402 31%
Mua ngoại tệ 21.569 77.403 55.834 72%
Bán ngoại tệ 49.577 90.679 41.102 45%
TĐ: Bán cho NHNoVN 6.526 32.846 26.320 80%
(Nguồn: Báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh năm 2004)
Hoạt động thanh toán quốc tế năm 2004 vẫn duy trì ở mức độ tăng trưởng cao, năm
sau cao hơn năm trước. Doanh số hàng nhập khẩu tăng 46% so với năm 2003.
Doanh số hàng xuất khẩu tăng 31% so với năm 2003. Mua bán ngoại tệ đủ đáp ứng

nhu cầu thanh toán của khách hàng, trong bán cho sở QLV & KDNT 33 triệu USD
Tình hình tiếp nhận các dự án nước ngoài
Trong năm 2004 số lượng dự án nhận về ít nhưng chi nhánh đã làm tôt công tác
phục vụ các dự án đã có, được các Ban quản lý dự án, NHNN tín nhiệm. Nguồn
vốn không kỳ hạn huy động được từ cac dự án bình quân la 74,000 triệu đ, mua
được 14,711 triệu USD từ các dự án, bên cạnh đó còn thu được phí chuyển
tiền.Đây là nguồn vốn mang lại hiệu quả của chi nhánh
Kết quả tài chính
Tổng thu của chi nhánh năm 2004 đã tăng 86 tỷđ so với năm trước (tăng 73%).
Trong đó thu loại 7 tăng gấp 2 lần và vượt 59% so với KH giao
Tông chi đạt 163 tỷ tăng 73 tỷ so với năm trước (tăng 81%). Trong đó chi loại 8
( chưa có lương) là 215 tỷ tăng 26% so với KH giao
Chênh lệch thu chi trước thuế tăng 52% so với năm trước
Hệ số tiền lương tăng 17% so với năm trước
Các hoạt động khác
Công tác kiểm tra - kiểm toán nội bộ: Trong năm có 2 đoàn thanh tra của NHNN
Hà Nội và NHNo&PTNT Việt Nam đến làm việc tại chi nhánh. Kết quả mức độ sai
sót ngày càng giảm và không có vụ việc gì lớn.Hoàn thành các đề cương kiểm tra
của NHNo&PTNT Việt Nam và đề cương kiểm tra của chi nhánh
Tổ chức cán bộ : Trong năm 2004 NHNo Nam HN đã mở được 1 phòng giao dịch.
Nâng cấp PGD sô2, PGD số 3 thành chi nhánh Nam Đô, thành lập phòng nguồn
vốn- kế hoạch TH, đến nay chi nhánh có 3 chi nhánh cấp II, 5 phòng giao dịch ,
các đơn vị hoạt động kết quả tốt. Nguồn vốn bình quân trên 500tỷ/1 chi nhánh; trên
50tỷ/1 PGD; dư nợ bình quân trên 100 tỷ/1 chi nhánh và trên 30 tỷ/1 PGD
Cán bộ: Đến 31/12/2004, toàn chi nhánh co112 lao động tăng 13 người so với
năm2003
Trên đây là những ghi nhận về hoạt dộng kinh doanh và một số vương mắc của
NHNo Nam Hà Nội trong những năm vừa qua. Công việc kinh doanh được thực
hiện ở rất nhiều phòng ban trong ngân hàng xoay quanh các nghiệp vụ huy động
vốn, nghiệp vụ sử dụng vốn và rất nhiều nghiệp vụ khác. Hoạt động kinh doanh

diễn ra rất sôi nổi và chất lượng cung cấp ngày càng cao.
2.2. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG CHUYỂN TIỀN ĐIỆN TỬ TẠI NHNO&PTNT NAM HÀ
NỘI
2.2.1 Quá trình phát triển CTĐT của hệ thống ngân hàng Việt Nam
Trong thập niên 20 và những năm đầu thế kỷ 21, công nghệ thông tin đã phát
triển vô cùng nhanh chóng, những ứng dụng có hiệu quả của công nghệ thông tin
vào mọi lĩnh vực đã làm thay đổi đời sống kinh tế, chính trị, xã hội của nhân
loại.Hiên tượng bùng nổ Internet với một loạt dịch vụ mới được đưa ra làm thay
đổi hàng loạt các quan điểm kinh doanh truyền thống, nó đã trở thành cầu nối khai
thông các mối quan hệ kinh tế giữa các nước với nhau không phụ thuộc vào chế độ
kế, chế độ chính trị và phong tục tập quán. Chính nhờ Internet, thương mại điện tử
(TMĐT) đã ra đời và phát triển trở thành mô hình hoạt động thương mại hoàn toàn
mới dẫn đến một cải cách sâu sắc trong lĩnh vực mậu dịch, thương mại.TMĐT sẽ
trở thành ngành kinh doanh có tốc độ tăng trưởng cao nhất trong các ngành kinh tế,
dịch vụ ngân hàng điện tử bởi khâu trung tâm trong TMĐT là sự luân chuyển vốn
tức là thanh toán trên mạng. So với ngaan hàng thương mại của các nước phát triển
thì NHTM Việt Nam thua kém rất nhiều ở quy mô hoạt động, sự đa dạng ở các sản
phẩm dịch vụ ngân hàng, đặc biệt là ở công nghệ. Xuất phát từ đặc điểm kinh
doanh của mỗi ngân hàng và nhu cầu phát triển các sản phẩm dịch vụ ngân hàng
hiện đại, phù hợp với xu thế phát triển chung của khu vực và thế giới thì việc ứng
dụng tin học nhằm hiện đại hoá ngân hàng và hệ thống thanh toán là rất cần thiết
Trong những năm qua công tác thanh toán liên hàng của hệ thống ngân hàng
VN đã có những bước thay đổi đáng kể, được thể hiện qua các thời kỳ:

×