------------
LÂM NHẬT KHANH
V
Ị ỦA PHẬT GIÁO TRONG
HO
ỘNG BẢO VỆ Ơ
NG
T I THÀNH PH H
V
Ề XUẤT
CÁC GIẢI PHÁP QUẢN LÝ
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG
MÃ SỐ CHUYÊN NGÀNH: 60850101
LUẬ VĂ
TP. H
SĨ
CHÍ MINH, THÁNG 01 NĂM 2019
CƠNG TRÌNH ĐƯỢC HỒN THÀNH TẠI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA-ĐHQG THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Cán bộ hướng dẫn khoa học:
S. S. LÊ VĂ
Cán bộ chấm nhận xét 1: PGS. TS. Phùng Chí Sỹ
Cán bộ chấm nhận xét 2: TS. GVC. Phạm Gia Trân
Luận văn được bảo vệ tại Trường Đại học Bách khoa, ĐHQG Tp.HCM vào ngày 17
tháng 01 năm 2019
Thành phần Hội đồng đánh giá luận văn Thạc sĩ gồm:
1. PGS. TS Võ Lê Phú
2. PGS.TS. Đặng Vũ Bích Hạnh
3. TS. GVC Phạm Gia Trân
4. PGS. TS Phùng Chí Sỹ
5. TS. Võ Nguyễn Xuân Quế
Xác nhận của Chủ tịch Hội đồng đánh giá luận văn và Trưởng Khoa quản lý chuyên
ngành sau khi luận văn đã được sửa chữa (nếu có).
CHỦ TỊCH HỘ
NG
ỞNG KHOA
I H C QU C GIA TP.HCM
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
ộc lập - Tự do - Hạnh phúc
I H C BÁCH KHOA
Ệ
Họ tên học viên: LÂ
Ĩ V ỆT NAM
VỤ L Ậ VĂ
Ậ
SĨ
MSHV: 1670391
Ngày, tháng, năm sinh: 21/02/1992
Nơi sinh: VĨNH LONG
Chuyên ngành: Quản lý Tài nguyên và Môi trường
Mã số: 60 85 01 01
I. Ê
Ề TÀI:
Đánh giá hiện trạng nhận thức và đề xuất giải pháp nâng cao nhận thức của cộng đồng về
vấn đề ngập nước tại TP.HCM
II. NHIỆM VỤ VÀ NỘI DUNG:
Nhiệm vụ : Đánh giá vai trò của Phật giáo trong hoạt động bảo vệ môi trường tại thành
phố Hồ Chí Minh và đề xuất các giải pháp quản lý.
Nội dung :
- Tìm hiểu nội dung các kinh điển Phật Giáo liên quan đến BVMT.
- Tổng quan tình hình hoạt động tơn giáo và Phật giáo trên thế giới và tại Việt Nam về
hoạt động BVMT trong thời gian qua.
- Tìm hiểu các hoạt động BVMT của Phật giáo tại TP. HCM. Đánh giá nhận thức, thái
độ và hành vi về BVMT của Phật tử tại TP. HCM.
- Đề xuất các giải pháp tăng cường sự hỗ trợ của tôn giáo, Phật giáo vào hoạt động bảo
vệ môi trường.
III. NGÀY GIAO NHIỆM VỤ : ....................................................................................
IV. NGÀY HOÀN THÀNH NHIỆM VỤ: 04/01/2019 ..................................................
V. CÁN BỘ
ỚNG DẪN :
S. S. LÊ VĂ
Tp. HCM, ngày . . . . tháng .. . . năm 2019.
CÁN BỘ
ỚNG DẪN
(Họ tên và chữ ký)
CHỦ NHIỆM BỘ Ô
(Họ tên và chữ ký)
ỞNG KHOA
(Họ tên và chữ ký)
O
LỜI CÁM ƠN
Thất bại trong lần thực hiện luận văn lần trước, đã nhiều lần em muốn bỏ cuộc và trình
bày với gia đình mình về việc khơng muốn tiếp tục nữa, em cố gắng tìm kiếm một đề tài mới,
nhưng rồi lại tiếp tục thất bại trong việc tìm kiếm giải pháp thích hợp. Cuối cùng, khi cùng một
nhóm bạn cùng tham gia hoạt động thiện nguyện là nhặt rác tại các khu vực cơng cộng, em
nhận ra có vấn đề cần phải giải quyết ở đây. Trình bày cùng với thầy Khoa, em đã nhận được
không chỉ là những lời phân tích đầy khoa học, mà cịn là những lời động viên, khích lệ, khuyến
khích em vượt qua những thất bại cũ để vững bước tiến lên. Nếu khơng có thầy, thầy Lê Văn
Khoa, có lẽ em sẽ không bao giờ thực hiện được đề tài này. Với em, thầy không chỉ là một
người thầy hướng dẫn cho em được hiểu rõ hơn nữa những điều mà trước đây em ln ngỡ
mình đã biết rất rõ về khoa học, hơn thế, thầy còn như là một người cha hướng dẫn từng bước
đi trong cuộc sống, từ việc thực hiện đề tài như thế nào, liên hệ với ai, sử dụng những giải pháp
nào để giải quyết khó khăn. Những buổi trao đổi về đề tài, và những câu chuyện xung quanh
đề tài ln là những kỷ niệm khó phai với em. Với tất cả lịng kính trọng, em xin gởi đến thầy
lịng biết ơn vơ hạn…
Bên cạnh đó, để thực hiện đề tài này, vì là đề tài tự nghĩ và cũng không quá sức thu hút
để kêu gọi, nên những vấn đề về tài chính, cũng như nhân lực ln là những khó khăn mà em
gặp phải khi thực hiện đề tài, nhưng cũng từ đó mà em lại luôn được sự giúp đỡ từ các thầy cô
trong khoa Môi Trường và Tài Nguyên. Em xin gởi lời cám ơn đến thầy Võ Lê Phú, người luôn
sẵn sàng gởi em những tài liệu tham khảo được cập nhật liên tục, và mang tính khoa học rất
cao, bên cạnh đó, những thủ tục hành chính, thầy ln sẵn sàng giúp đỡ, hỗ trợ em rất nhiều.
Em cũng xin gởi lời cám ơn đến chị Phương đã giúp đỡ em trong các vấn đề thủ tục hành chính
của trường, khoa và các thầy cô khác trong khoa Môi trường và Tài nguyên.
Em cũng xin gởi lời cám ơn chân thành đến chị Hồng Hiếu, anh Minh Quân, bé Thiện
Hạnh, Việt Hằng, Quốc Tế, bạn Minh Tâm, Nhật Thanh, Diễm, Bảo Hạng…những người bạn
đã giúp em thực hiện đề tài này trong quá trình khảo sát, xử lý số liệu và đóng góp ý tưởng để
hồn thành đề tài. Ngồi ra đề tài sẽ khơng thể hồn thiện nếu khơng có sự nhiệt tình và giúp
đỡ của các bạn thuộc Chúng thanh niên Phật tử Phật Quang, Chúng thanh niên Phật tử Từ Tân
và các Phật tử tham gia khảo sát trong đề tài.
Ngoài ra, con cũng xin gởi lời cám ơn và biết ơn sâu sắc đến sự giúp đỡ và góp ý của
các q Thầy/Cơ chùa Từ Tân, chùa Long Hưng, chùa Phật Quang, Thượng Tọa Thích Viên
Giác, Thượng Tọa Thích Chân Quang, Ni sư Thích Nữ Bảo Chân và chú Phục (Chủ tịch hội
chữ thập đỏ phường 8, quận Tân Bình) đã giúp con hồn thành đề tài này.
Cuối lời em xin gởi lời cám ơn đến gia đình của em, nhất là người mẹ của em đã ln
ủng hộ, khích lệ và giúp đỡ em về mặt kinh phí để có thể hồn thành đề tài này.
Trong q trình thực hiện đề tài, em vẫn cịn gặp rất nhiều những lỗi, hay sai sót ngồi
ý muốn bởi năng lực kém cỏi của mình, em rất mong nhận được sự góp ý của các Thầy, Cơ
cùng với nhận xét của các Anh, Chị.
Với trọn lòng biết ơn và sự kính trọng nhất gởi đến mọi người!
i
TĨM TẮT
Phật giáo, một tơn giáo với số lượng tín đồ đứng hàng thứ 3 trên thế giới và tại Việt
Nam đây đang là tơn giáo với số lượng tín đồ lớn nhất. Tại thành phố Hồ Chí Minh, Phật giáo
với hơn 1 triệu tín đồ, đang là một tơn giáo với nguồn lực dồi dào. Bên cạnh những buổi lễ hội
lớn thường niên, Phật giáo cịn có nhiều hoạt động thiện nguyện khác, trong đó có khá nhiều
hoạt động liên quan đến mơi trường. Vì vậy đề tài này đi theo các hướng tiếp cận từ các kinh
điển cổ của Phật giáo, tình hình hoạt động Phật giáo BVMT tại các quốc gia trên thế giới, tại
Việt Nam và tại Tp. HCM. Bên cạnh đó, đề tài cịn thực hiện các biện pháp như khảo sát thực
địa, khảo sát cộng động đồng Phật tử (200 phiếu), và khảo sát chuyên gia, để từ đó có được
những dữ liệu nền đưa vào phân tích SWOT để tìm ra các giải pháp tăng cường các ưu điểm,
cơ hội, đồng thời hạn chế những khuyết điểm, thách thức đem lại.
Theo kết quả tìm hiểu, trong các kinh điển cơ của Phật giáo, tạng kinh Nikaya đã có
nhiều bài kinh đức Phật đã trực tiếp nói lên những hành động mà người tu sĩ cần phải làm và
không được làm để BVMT. Từ những giới luật nghiêm cấm các hành vi giết hại động vật, chặt
phá cây cỏ, cho đến sự tôn trọng, yêu thương gắn liền với thiên nhiên, tái sử dụng nhiều lần
các vật dụng hư cũ, đã được đề cập trong các kinh điển cổ. Đi liền với đó, là những hoạt động
thiện nguyện hiện nay tại các nước trên thế giới cũng đã có nhiều hoạt động BVMT ngay trong
khuôn viên chùa như: trồng các loại cây quý hiếm, nghiêm cấm các hành vi chặt phá cây rừng,
tuyên truyền các biện pháp nuôi trồng thực vật không gây ô nhiễm môi trường, thành lập các
tổ chức thiện nguyện lớn thu gom rác thải nhựa để tái chế, đồng thời tạo công ăn việc làm cho
người Phật tử… Giao thoa giữa nền văn hóa giữa các quốc gia, Việt Nam có đầy đủ những yếu
tố tích cực của các quốc gia Phật giáo, việc ban hành những bộ luật, công văn của Giáo Hội,
nhà nước yêu cầu các Thầy/Cô cùng thực hiện các hành vi BVMT trong khuôn viên chùa, tuyên
truyền người Phật tử BVMT. Tại Tp. HCM các hoạt động thiện nguyện kết hợp với BVMT
cũng đã được thực hiện tại rất nhiều chùa, vừa có sự kết hợp giữa chính quyền, các chùa, chính
quyền địa phương và cả người Phật tử.
Việc phỏng vấn người Phật tử, cho thấy họ cũng đã có những hiểu biết rất tích cực về
mơi trường, sẵn sàng lắng nghe các Thầy/Cơ nói về MT, tiêu dùng các sản phẩm thân thiện
MT và tham gia các hoạt động BVMT kết hợp với thiện nguyện trong chùa. Tuy nhiên, các
Phật Tử cùng với các Thầy/Cô cũng đều cho thấy họ không nắm rõ về các vấn đề luật pháp
liên quan đến môi trường trong tôn giáo. Ngồi ra, Phật tử cũng có một sự lệ thuộc rất lớn vào
các Thầy/Cô về vấn đề giáo lý, vì vậy, nếu được tuyên truyền với những tư tưởng sai lệch thì
rất nguy hiểm, vì hiện nay, cũng có nhiều tôn giáo mượn danh Phật giáo để tuyên truyền những
giáo lý, kêu gọi những hành động trái lại với lời dạy của đức Phật vì mục đích cá nhân của
mình.
Kết quả phân tích SWOT đã giúp đề tài phân tích và đưa ra các nhóm giải pháp về mặt
pháp lý, kinh tế và cộng đồng để cải thiện các hoạt động BVMT trong tơn giáo. Trong đó, quan
trọng nhất có thể nói là việc cần xây dựng mối liên kết giữa 3 bên: chính quyền, tơn giáo, và
cộng đồng (người dân xung quanh, các công ty, tổ chức phi chính phủ) để cùng nhau thực hiện
các hoạt động BVMT được diễn ra liên tục và phát huy thế mạnh của từng nhóm khác nhau.
ii
LỜI CAM ĐOAN
Tơi cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của đề tài. Các thông tin và tài liệu mà
tác giả sử dụng trong đề tài đều trung thực, chính xác. Các kết quả, kết luận đều do
chính tác giả viết, cũng như mọi tài liệu tham khảo đều được trích dẫn nguồn rõ ràng.
Thành phố Hồ Chí Minh, ngày 04 tháng 01 năm 2019
Tác giả khóa luận
iii
MỤC LỤC
LỜI CÁM ƠN ........................................................................................................... I
TÓM TẮT ................................................................................................................ II
LỜI CAM ĐOAN .................................................................................................. III
MỤC LỤC ............................................................................................................... IV
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU ............................................................................ VI
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ............................................................................... VII
DANH MỤC HỘP Ý KIẾN.................................................................................... IX
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ......................................................................... X
CHƯƠNG 1: MỞ ĐẦU ............................................................................................ 1
1.1 Tính cấp thiết của đề tài ..................................................................................... 1
1.2 Mục tiêu nghiên cứu ........................................................................................... 3
1.3 Nội dung nghiên cứu ........................................................................................... 3
1.4 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ...................................................................... 3
1.5 Phương pháp nghiên cứu.................................................................................... 4
1.5.1 Phương pháp luận ........................................................................................................................... 4
1.5.2 Phương pháp nghiên cứu. ............................................................................................................... 4
1.6 Ý nghĩa của đề tài ............................................................................................... 7
1.6.1 Ý nghĩa về mặt khoa học................................................................................................................... 7
1.6.2 Ý nghĩa thực tiễn............................................................................................................................... 7
1.6.3 Tính mới đề tài .................................................................................................................................. 7
CHƯƠNG 2: CƠ SỞ KHOA HỌC .......................................................................... 8
2.1. Cơ sở lý thuyết (các khái niệm, nội dung kinh điển Phật giáo liên quan đến
BVMT) ...................................................................................................................... 8
2.2. Tình hình nghiên cứu Phật giáo và hoạt động BVMT ................................... 25
2.2.1 Tổng quan tình hình nghiên cứu ngồi nước .................................................................................. 25
2.2.2 Tổng quan tình hình nghiên cứu trong nước .................................................................................. 26
2.3. Cơ sở thực tế .................................................................................................... 29
2.3.1 Phật giáo và BVMT tại các nước trên thế giới ............................................................................... 29
2.3.2 Tại Việt Nam ................................................................................................................................... 55
2.4. Cơ sở pháp lý hoạt động BVMT trong Phật giáo tại Việt Nam ..................... 62
CHƯƠNG 3: HOẠT ĐỘNG PHẬT GIÁO VÀ BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG TẠI
KHU VỰC TP. HCM ............................................................................................. 63
3.1 Phật giáo tại TP. HCM ..................................................................................... 63
3.2 Nhận thức – Thái độ - Hành vi của Phật tử về vấn đề BVMT ........................ 70
3.3 Phân tích SWOT về hoạt động BVMT của Phật giáo tại TP. HCM .............. 99
CHƯƠNG 4: ĐỀ XUẤT CÁC GIẢI PHÁP CẢI THIỆN HOẠT ĐỘNG BVMT
CỦA PHẬT GIÁO TẠI TP.HCM........................................................................ 107
4.1 Nhóm giải pháp về mặt pháp lý ..................................................................... 107
4.2 Nhóm giải pháp về mặt kinh tế ...................................................................... 108
4.3 Nhóm giải pháp về mặt cộng đồng ................................................................. 109
CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ....................................................... 111
5.1 Kết luận ........................................................................................................... 111
5.2 Kiến nghị ......................................................................................................... 113
5.2.1 Kiến nghị về nghiên cứu sâu hơn. ................................................................................................. 113
5.2.2 Kiến nghị về các bên liên quan ..................................................................................................... 113
iv
TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................................... 115
PHỤ LỤC .............................................................................................................. 120
Phụ lục 1: Bảng hỏi khảo sát phật tử TP. HCM………………………………………………….………120
Phụ lục 2: Danh sách chuyên gia tham vấn và phiếu tham vấn ý kiến chuyên gia……..……………...126
v
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Bảng 3.1: Số lượng Phật tử được khảo sát ở chùa nội thành................................ 75
Bảng 3.2: Số lượng Phật tử được khảo sát ở chùa ngoại thành ............................ 75
Bảng 3.3: Kinh điển và phương pháp trong kinh điển Phật tử cho rằng BVMT 82
Bảng 3.4: Phân tích SWOT về Phật giáo trong hoạt động BVMT ....................... 99
Bảng 3.5: Sơ đồ ma trận giải pháp từ phân tích SWOT ..................................... 101
vi
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ
Hình 1.1: Tơn giáo và vấn đề bảo vệ mơi trường .................................................... 1
Hình 1.2: Sơ đồ nghiên cứu đề tài…………………………………………………...7
Hình 2.1: Thái tử Siddatha đắc đạo sau khi ngồi tọa thiền dưới cây bồ đề. ........ 11
Hình 2.2: Đức Phật thuyết pháp cho 5 anh em Kiều Trần Như, thành lập 3 ngơi báu. 11
Hình 2.3: Bản đồ Phật giáo lan truyền sang các nước khu vực sau kì kết tập lần 3..... 12
Hình 2.4: Giáo lý căn bản của Phật giáo. .............................................................. 15
Hình 2.5: Mười hai nhân duyên – thuyết duyên khởi của đạo Phật .................... 23
Hình 2.6: Huyền Trang đại sư, người có cơng lớn đem kinh điển Phật giáo vào
Trung Hoa lục địa. .................................................................................................. 29
Hình 2.7: Quang cảnh ngày vía đức Phổ Hiền Bồ Tát tại núi Nga My. ............... 31
Hình 2.8: Chùa Guanglian ở quận Alian, Trung Quốc......................................... 32
Hình 2.9: Hội Từ Tế đang chuẩn bị phần cơm cúng dường trai tăng, và tặng
những người vơ gia cư. ........................................................................................... 34
Hình 2.10: Phật Quang sơn, kinh đô Phật giáo tại Đài Loan. .............................. 35
Hình 2.11: một ngơi chùa “trống” tại Nhật Bản. .................................................. 37
Hình 2.12: Một ngơi chùa kết hợp với nghĩa trang tại Nhật. ................................ 38
Hình 2.13: Một trường đại học kết hợp với chùa tại Thái Lan. ........................... 41
Hình 2.14: Các Sư đang chúc phúc cho cặp tân hơn. ............................................ 41
Hình 2.15: Lễ xuất cho cây tại Thái Lan với sự chứng giám của các Sư, chính
quyền và Phật tử. .................................................................................................... 43
Hình 2.16: Mandalay Hills kinh đơ Phật giáo tại Myanmar, nơi chứa hơn 700
phiến đá kinh điển cổ Phật giáo. ............................................................................ 45
Hình 2.17: Lễ hội chùa Shwedagon – sự kiện văn hóa tâm linh lớn nhất ở Myanmar . 47
Hình 2.18: Tăng già Mật Đa Ni Trưởng sang Sri Lanka và thành lập ni giới tại đây. . 50
Hình 2.19: Các vị Sư trở về sau một thời gian tu tập tại núi rừng. ...................... 53
Hình 2.20: Chùa Một Cột, một biểu tượng văn hóa của người Việt Nam. ........... 55
Hình 2.21: Đại hội đại biểu Phật giáo tồn quốc lần thứ VIII .............................. 58
Hình 2.22: Sinh viên kết hợp với Ni Sư tham gia chương trình chủ nhật xanh... 60
Hình 2.23: Các bạn sinh viên phân loại rác tại thiền tơn Phật Quang. ................ 60
Hình 3.1: Chùa Từ Tân, quận Tân Bình, tp. HCM. ................................................ 63
Hình 3.2: Một buổi sinh hoạt gia đình Phật tử tại chùa Hoằng Pháp. ................. 64
Hình 3.3: Chương trình hành trình xanh kéo dài từ Hà nội đến TP. HCM. ................. 66
Hình 3.4: Hình ảnh hướng dẫn Phật tử bỏ rác đúng nơi quy định tại chùa Hoằng Pháp . 68
Hình 3.5: Tranh nhân quả dạy các em nhỏ tại hệ thống trường tiểu học Pathway....... 69
Hình 3.6: Tỷ lệ độ tuổi của Phật tử được khảo sát. ............................................... 70
Hình 3.7: Tỷ lệ giới tính của Phật tử được khảo sát ............................................. 71
Hình 3.8: Biểu đồ trình độ học vấn của người Phật tử được khảo sát. ................ 72
Hình 3.9: Tình trạng hơn nhân của người Phật tử được khảo sát ....................... 72
Hình 3.10: Biểu đồ phân bố nghề nghiệp của Phật tử được khảo sát................... 73
Hình 3.11: Biểu đồ số lượng Phật tử được khảo sát tại khu vực nội thành. ........ 74
Hình 3.12: Biểu đồ số lượng Phật tử được khảo sát tại khu vực ngoại thành...... 74
Hình 3.13: Biểu đồ tần suất đến chùa của Phật tử được khảo sát. ....................... 76
Hình 3.14: Tỷ lệ Phật tử tham gia các buổi lễ tơn giáo được khảo sát. ................ 78
Hình 3.15: Biểu đồ đánh giá ONMT tại các chùa trong các dịp lễ. ...................... 78
vii
Hình 3.16: Biểu đồ tỷ lệ Phật tử cho rằng nguyên nhân gây ra BĐKH ............... 79
Hình 3.17: Hiểu biết của Phật tử về các quy định của nhà nước về BVMT trong
tơn giáo .................................................................................................................... 80
Hình 3.18: Tỷ lệ Phật tử cho rằng Phật thích ca nói về vấn đề BVMT hay khơng?..... 81
Hình 3.19: Hiểu biết của Phật tử về kinh điển và phương pháp BVMT trong
Phật giáo ................................................................................................................ 81
Hình 3.20: Phật tử đã có tiếp nhận nguồn thơng tin về MT hay khơng? ............. 83
Hình 3.21: Biểu đồ nguồn thông tin Phật tử tiếp thu về môi trường.................... 83
Hình 3.22: Tỷ lệ các phương tiện Phật tử tiếp nhận thơng tin MT từ q Thầy/Cơ..... 84
Hình 3.23: Các thông tin Phật tử tiếp nhận từ thầy/cô về MT ............................. 85
Hình 3.24: Mức độ tiếp nhận các nguồn thơng tin MT từ thầy/cơ của Phật tử. .. 85
Hình 3.25: Đánh giá các hoạt động BVMT của Phật tử được khảo sát. .............. 86
Hình 3.26: Vì sao phân loại rác là hoạt động BVMT ............................................ 87
Hình 3.27: Vì sao tiết kiệm tài nguyên giúp BVMT .............................................. 88
Hình 3.28: Vì sao sử dụng sản phẩm nhựa, bao ni lông gây ONMT .................... 88
Hình 3.29: Đánh giá người xả rác nơi cơng cộng của Phật tử được khảo sát. ..... 90
Hình 3.30: Hành động khi thấy người xả rác nơi công cộng. ............................... 90
Hình 3.31: Q thầy/cơ có nên nói về vấn đề BVMT trong chùa khơng? ............ 91
Hình 3.32: Vì sao q thầy/cơ nên nói về vấn đề BVMT trong tơn giáo? ............ 91
Hình 3.33: Có nên tổ chức các hoạt động BVMT trong tơn giáo khơng? ............ 92
Hình 3.34: Đã từng tham gia các hoạt động BVMT trong tôn giáo chưa? .......... 93
Hình 3.35: Các hoạt động BVMT trong tơn giáo Phật tử đã tham gia là gì? ...... 93
Hình 3.36: Phật tử có muốn sử dụng sản phẩm thân thiện MT hay khơng? ....... 94
Hình 3.37: Mức độ ưu tiên khi mua sản phẩm thân thiện với môi trường. ......... 95
Hình 3.38: Những hành động BVMT của người Phật tử tại nhà ......................... 96
Hình 3.39: Ảnh hưởng đến cuộc sống của người Phật tử khi thực hiện BVMT .. 96
viii
DANH MỤC HỘP Ý KIẾN
Hộp 1: Đánh giá ONMT tại chùa vào các ngày lễ hội ........................................... 79
Hộp 2: Đánh giá nguyên nhân gây ra BĐKH của người Phật tử ......................... 80
Hộp 3: Giáo lý nào của kinh điển đã nói về BVMT. ............................................. 82
Hộp 4: Vì sao sử dụng bao ni lông, hộp nhựa lại BVMT? .................................... 89
ix
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
BĐKH
BVMT
CĐ
CLB
ĐH
HIV
INEP
MT
ONMT
PGS
PGTL
SWOT
TC
TCN
TP. HCM
WBF
Biến đổi khí hậu
Bảo vệ môi trường
Cao đẳng
Câu lạc bộ
Đại học
Human Immuno-deficiency Virus
International Network of Engaged Buddhists
Mơi trường
Ơ nhiễm mơi trường
Phó giáo sư
Phật giáo Thái Lan
Strengths-Weaknesses-Opportunities-Threats
Trung cấp
Trước cơng ngun
Thành phố Hồ Chí Minh
World Buddhist Followship
x
CHƯƠNG 1: MỞ ĐẦU
1.1 Tính cấp thiết của đề tài
Theo Luật Bảo vệ Mơi trường của nhà nước Cộng Hịa Xã Hội Chủ Nghĩa Việt
Nam, Môi trường: là hệ thống các yếu tố vật chất tự nhiên và nhân tạo có tác động đối với
sự tồn tại và phát triển của con người và sinh vật (Quốc hội, 2014), và hoạt động bảo vệ
mơi trường: là hoạt động giữ gìn, phịng ngừa, hạn chế các tác động xấu đến mơi trường;
ứng phó sự cố mơi trường; khắc phục ơ nhiễm, suy thối, cải thiện, phục hồi mơi trường;
khai thác, sử dụng hợp lý tài nguyên thiên nhiên nhằm giữ môi trường trong lành. Từ đó
có thể cho thấy, cộng đồng (con người) đóng vai trị quan trọng, chủ thể của mọi hoạt động
gây ảnh hưởng đến môi trường sống của chính con người và sinh vật. Theo nghiên cứu của
Lê Văn An và Ngô Tùng Đức về vấn đề phát triển cộng đồng (Lê Văn An, Ngô Tùng Đức,
2016), những người dân tại khu vực sinh sống là những người hiểu rõ nhất về cộng đồng
của họ, biết rõ các khó khăn, thách thức và mong muốn của mình. Họ là những người chịu
trách nhiệm và kết quả của các q trình hoạt động. Và tơn giáo nói chung hay Phật giáo
nói riêng cũng là một thành phần khơng thể tách rời khỏi cộng đồng, và những hoạt động
tôn giáo cũng ảnh hưởng rất nhiều đến kinh tế, chính trị, xã hội và môi trường. Như lời GS
Brett G. Scharffs (Phó Giám đốc Trung tâm Nghiên cứu Luật pháp và Tôn giáo, Trường
Luật ĐH Brigham Young) khẳng định: một nền kinh tế lành mạnh, năng động có liên hệ
chặt chẽ với sự ứng xử của một quốc gia với các vấn đề tơn giáo (Trần Minh, 2017).
Hình 1.1 Tơn giáo và vấn đề bảo vệ môi trường
1
Ngày nay các hoạt động Phật giáo khơng chỉ cịn là sự bó hẹp trong khn viên của
những ngơi chùa cổ kính, với những bài kinh tụng, nghi thức lễ bái… mà cịn là nơi để mọi
lứa tuổi có thể tham gia hoạt động với nhiều sự kiện không chỉ là trong môi trường tôn
giáo. Tôn giáo tại Việt Nam nói chung và Phật giáo nói riêng hiện nay đang tham gia vào
rất nhiều các hoạt động xã hội như: tham gia các phong trào yêu nước, bảo vệ môi trường,
chống chiến tranh, xóa đói giảm nghèo, lớp dạy tình thương… (Nguyễn Văn Thanh, 2015)
với số lượng tín đồ gần 7 triệu (thực tế có thể lớn hơn), và chỉ riêng TP. HCM là đã hơn 1
triệu tín đồ (tổng điều tra dân số và nhà ở trung ương, 2009). Được xem là tơn giáo có số
lượng tín đồ lớn nhất tại Việt Nam hiện nay, Phật giáo đang dần có những bước tiếp cận
nhiều hơn đến các vấn đề xã hội và cần phải được nghiên cứu khoa học một cách nghiêm
túc, vì nếu khơng sẽ dễ dẫn đến những lầm tưởng, hoặc gây ảnh hưởng xấu đến cả vấn đề
kinh tế, chính trị, và đặc biệt là vấn đề môi trường. Như lời của Marisa Rona (một thành
viên của viện Nhân văn và môi trường, đại học Green, Ireland) đã nói: các nhà truyền giáo
có thể chống lại các chính sách về mơi trường dựa trên đức tin, tiểu thuyết, phi hư cấu, và
sự sắp xếp các ấn phẩm khoa học nhằm thúc đẩy sự ngờ vực của dân chúng đối với các
cơng trình khoa học (Ronan, M, 2017).
Vì vậy, với đề tài: Đánh giá vai trị của Phật giáo trong hoạt động bảo vệ môi
trường tại thành phố Hồ Chí Minh và đề xuất các giải pháp quản lý, luận văn sẽ cung
cấp những biện pháp giải quyết vấn đề môi trường hiện nay theo một cách tiếp cận mới:
tôn giáo và khoa học, giữa niềm tin và nhận thức của cộng đồng.
2
1.2 Mục tiêu nghiên cứu
Tìm hiểu vai trị của Phật giáo trong bảo vệ môi trường tại VN: Nghiên cứu điển
hình hoạt động BVMT của Phật Giáo tại TP.HCM.
Câu hỏi nghiên cứu:
Để đạt được mục tiêu nghiên cứu nêu trên, cần trả lời các câu hỏi sau đây:
- Tình hình hoạt động BVMT của các tôn giáo và Phật giáo trên thế giới và tại Việt Nam
như thế nào?
- Trong các kinh điển Phật giáo đã có những đề cập gì đến BVMT và giải pháp BVMT?
- Các vị chức sắc Phật giáo đã có những phương pháp tiếp cận và nâng cao nhận thức
cho Phật tử mình về cơng tác BVMT như thế nào? Và những Phật tử hay người dân có
những hành động nào và thay đổi nhận thức như thế nào khi được các vị chức sắc tơn
giáo kêu gọi về BVMT?
- Có các giải pháp nào nhằm nâng cao hiệu quả các hoạt động BVMT của cộng đồng
Phật giáo tại TP. HCM?
1.3 Nội dung nghiên cứu
(1) Tìm hiểu nội dung các kinh điển Phật Giáo liên quan đến BVMT.
(2) Tổng quan tình hình hoạt động tơn giáo và Phật giáo trên thế giới và tại Việt Nam về
hoạt động BVMT trong thời gian qua.
(3) Tìm hiểu các hoạt động BVMT của Phật giáo tại TP. HCM. Đánh giá nhận thức, thái
độ và hành vi về BVMT của Phật tử tại TP. HCM.
(4) Đề xuất các giải pháp tăng cường sự hỗ trợ của tôn giáo, Phật giáo vào hoạt động bảo
vệ môi trường.
1.4 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
+ Đối tượng: Hoạt động bảo vệ môi trường của Phật giáo hiện nay.
+ Phạm vi nghiên cứu: Địa bàn TP. HCM.
+ Thời gian nghiên cứu: từ tháng 1/2018 – 1/2019.
3
1.5 Phương pháp nghiên cứu
1.5.1 Phương pháp luận
Việc nghiên cứu các lý thuyết, kinh điển của Phật giáo, để đánh giá xem vị giáo chủ
sáng lập tơn giáo có nói đến vấn đề BVMT hay không, kết hợp với khảo sát thực tế các
hoạt động BVMT của cộng đồng Phật giáo tại TP. HCM sẽ cung cấp những thông tin về
mối quan hệ này. Những ưu khuyết điểm sẽ được phân tích, đánh giá khách quan để từ đó
tìm ra các biện pháp thích nghi, cải thiện hoạt động BVMT trong Phật giáo tốt hơn.
1.5.2 Phương pháp nghiên cứu.
Để đạt được các nội dung nghiên cứu nêu trên, cần sử dụng các phương pháp sau:
+ Phương pháp tổng quan tài liệu.
Phương pháp này được sử dụng để đạt được nội dung (1), (2), (3), (4).
Kế thừa các thông tin đã có từ các tài liệu, kết quả điều tra hoặc các nghiên cứu liên
quan trước đây để phân tích và tổng hợp các thông tin cần thiết phục vụ đề tài.
Các thông tin, số liệu thu thập bao gồm: các tài liệu khoa học, các kết quả nghiên
cứu từ các tạp chí khoa học trong nước và quốc tế về vấn đề hoạt động tôn giáo, Phật giáo
và các phương pháp mà tôn giáo, Phật giáo gây ảnh hưởng đến hoạt động BVMT. Các tin
tức trên các diễn đàn lớn của Phật giáo như: Ban tơn giáo chính phủ, giáo hội Phật giáo
Việt Nam.
Các thông tin về các văn bản pháp lý như: hiến pháp về từ do tín ngưỡng, tôn giáo,
luật bảo vệ môi trường, luật tôn giáo… Từ các trang thơng tin chính phủ: hệ thống văn bản
quy phạm pháp luật của bộ tư pháp.
+ Phương pháp khảo sát thực địa.
Là phương pháp sử dụng để trả lời cho nội dung (3) và (4).
Đây là phương pháp được thực hiện trong quá trình khảo sát thực tế tại các khu vực
tôn giáo như: chùa, khuôn viên xung quanh chùa, và cộng động tại các khu vực có Phật tử
sinh sống. Ngoài ra, việc quan sát các hoạt động thực tế của Phật giáo như tổ chức sinh
hoạt, các hoạt động vì cộng đồng, hoạt động BVMT… nhằm đánh giá thực tế kiến thức,
nhận thức, thái độ, hành vi của các bên liên quan về vấn đề BVMT. Đánh giá các ưu, khuyết
điểm của các hoạt động, làm cơ sở cho việc đề xuất các giải pháp thực tế liên quan đến vấn
đề BVMT hiện nay của cộng đồng Phật giáo.
+ Phương pháp điều tra xã hội học.
Phương pháp này được thực hiện để trả lời cho nội dung: (3).
Đây là phương pháp sử dụng bảng hỏi, gồm nhiều phần với các câu hỏi khác nhau
nhằm xác định thông tin thực tế, ý kiến chủ quan, thái độ của cộng đồng về một vấn đề nào
4
đó từ khu vực khảo sát. Từ đó sẽ có các số liệu sơ cấp để thực hiện các bước phân tích tiếp
theo.
Đối tượng chọn mẫu: Đối tượng nghiên cứu trong đề tài sẽ là cộng đồng Phật tử
sinh sống tại TP. HCM.
Địa bàn lấy mẫu: Địa bàn lấy mẫu sẽ được thực hiện tại các chùa có Phật tử đang
sinh hoạt, nhà riêng của các Phật tử, hoặc sử dụng bảng hỏi online đối với các đối tượng
có khả năng tiếp cận với internet.
Tiêu chí chọn mẫu: Lựa chọn ngẫu nhiên các đối tượng là Phật tử. Mỗi phần tử đều
có cơ hội tương đương và độc lập với nhau.
Số lượng mẫu: theo số liệu thống kê từ tài liệu: tổng điều tra dân số và nhà ở Việt
Nam năm 2009: kết quả tồn bộ, thì số lượng Phật tử hiện nay tại TP. HCM vào khoảng 1
triệu tín đồ (Tổng điều tra dân số và nhà ở trung ương, 2009)
Áp dụng cơng thức tính mẫu Slovin: 𝑛 =
𝑁
1+𝑁(𝑒)2
Với n là cỡ mẫu, N là số lượng tổng thể, e là sai số tiêu chuẩn (7%).
Từ đó có thể tính được số lượng mẫu cần khảo sát là 200 mẫu.
Nội dung bảng hỏi: bảng hỏi gồm 33 câu hỏi, thời gian thực hiện trả lời trong khoảng
10 - 15 phút. Các câu hỏi bao gồm các dạng câu hỏi: đóng (xác định quan điểm, tập trung
vào thơng tin cần nghiên cứu), đóng – mở (như câu hỏi đóng nhưng có thêm ý tưởng, hoặc
quan điểm khác đề tài), mở (thơng tin bề sâu: đánh giá, tình cảm, nguyện vọng), được chia
thành các phần chính như:
-
Mục 1: Thơng tin người được phỏng vấn – 10 câu.
Mục 2: Kiến thức của Phật tử về tôn giáo và hoạt động BVMT – 10 câu.
Mục 3: Kiến thức, thái độ và hành vi bảo vệ môi trường của Phật tử – 13 câu.
Mục tiêu: bản hỏi nhằm khai thác các thông tin như: trung bình độ tuổi hiện nay
đang tham gia vào các hoạt động Phật giáo, kiến thức của họ về các vấn đề mơi trường
như: biến đổi khí hậu, pháp lý, kinh điển liên quan BVMT, các nguồn tiếp cận thông tin về
mơi trường, các biện pháp… Từ đó sẽ xem xét thái độ của họ với những hành vi gây ô
nhiễm môi trường, các hoạt động xã hội BVMT, mong muốn của họ về thông tin BVMT
trong khuôn viên nhà chùa. Từ đó đưa đến những hành vi của họ như thế nào đối với các
hoạt động BVMT tại tư gia hay cộng đồng xã hội.
Kinh phí thực hiện đề tài: sử dụng nguồn kinh phí cá nhân.
5
+ Phương pháp phỏng vấn sâu:
Phương pháp này được áp dụng nhằm giải quyết nội dung (1), (2), (3), (4).
Đối tượng: 2 vị chức sắc tôn giáo và 1 vị lãnh đạo chính quyền địa phương
Địa bàn: 2 vị chức sắc tơn giáo là Thầy trụ trì tại chùa Từ Tân (nội thành), và 1 Sư
cô tại chùa Ngọc Trung (ngoại thành). Vị lãnh đạo chính quyền là chú Phan Phục, chủ tịch
hội chữ thập đỏ tại ủy ban nhân dân phường 8, quận Tân Bình.
Mục đích: phương pháp này được thực hiện nhằm khai thác các thông tin về quan
điểm của người phỏng vấn về vấn đề BVMT trong Phật giáo, các phương pháp mà họ đã
truyền thông đến cộng đồng, đánh giá tổng thể, nhận xét và góp ý thêm cho đề tài.
+ Phương pháp thống kê và xử lý số liệu.
Phương pháp này được áp dụng nhằm mục đích giải quyết nội dung (2) và (4).
Phương pháp giúp xử lý và trình bày các số liệu sau khi phân tích và thu thập để khai thác
hiệu quả. Từ đó rút ra những nhận xét, kết luận mang tính khoa học, khách quan đối với
vấn đề cần nghiên cứu. Phần mềm phân tích thống kê và xử lý số liệu được sử dụng là
Excel;
+ Phương pháp phân tích SWOT.
Phương pháp này được thực hiện để phục vụ cho nội dung số (4).Phương pháp này
nhằm mục tiêu phân tích và đưa ra các giải pháp để phát triển dựa vào các điểm mạnh, loại
bỏ các điểm yếu, khai thác tốt các cơ hội, và giảm thiểu tác động của các nguy cơ.
6
PHƯƠNG PHÁP
TỔNG QUAN
TÀI LIỆU
TỔNG QUAN
NGHIÊN CỨU
TÌM HIỂU
THỐNG KÊ
XỬ LÝ SỐ LIỆU
LÝ THUYẾT
KHẢO SÁT
ĐIỀU TRA XH HỌC
PHỎNG VẤN CG
THỰC TRẠNG
ĐỀ XUẤT CÁC
GIẢI PHÁP
PHÂN TÍCH
SWOT
Hình 1.2: Sơ đồ nghiên cứu đề tài
1.6 Ý nghĩa của đề tài
1.6.1 Ý nghĩa về mặt khoa học
+ Đánh giá nhận thức và vai trị của tơn giáo (Phật giáo) trong hoạt động BVMT.
+ Cung cấp một số phương pháp bảo vệ môi trường từ tôn giáo.
+ Cung cấp cơ sở khoa học (database) cho việc đánh giá ý thức cộng đồng tôn giáo liên
quan đến vấn đề môi trường và đề xuất các giải pháp nâng cao nhận thức và hành vi BVMT.
1.6.2 Ý nghĩa thực tiễn
+ Cung cấp các giải pháp BVMT từ mỗi cá nhân, cho đến cộng đồng, các bên liên quan
trong hoạt động BVMT trong tôn giáo.
+ Cung cấp các biện pháp nâng cao nhận thức cộng đồng về BVMT trong tôn giáo, Phật
giáo tại thành phố.
1.6.3 Tính mới đề tài
+ Rá sốt và tìm hiểu các biện pháp BVMT từ trong những hoạt động tôn giáo
+ Sự liên kết giữa khoa học và tôn giáo trong hoạt động bảo vệ môi trường.
7
CHƯƠNG 2: CƠ SỞ KHOA HỌC
2.1. Cơ sở lý thuyết (các khái niệm, nội dung kinh điển Phật giáo liên quan đến
BVMT)
- Cộng đồng là gì?
Cộng đồng là một đơn vị xã hội lớn hay nhỏ, cùng chung sống trong một môi
trường, một khu vực, địa lý cụ thể, hoặc do sự phát triển xã hội như hiện nay xuất hiện
thêm một số cộng đồng trong không gian ảo thông qua các nền tảng truyền thông (James,
Paul, 2006). Họ thường có một hoặc nhiều đặc điểm chung như: văn hóa, tôn giáo, ngôn
ngữ, chuẩn mực, hoặc công việc… Theo Fichter, cộng đồng bao gồm 4 yếu tố sau: (1)
tương quan cá nhân mật thiết với nhau, cùng chung sống tại một khu vực, thẳng thắn chân
tình, trên cơ sở các nhóm nhỏ kiểm sốt các mối quan hệ cá nhân; (2) có sự liên hệ chặt
chẽ với nhau về tình cảm, cảm xúc khi cá nhân thực hiện được các cơng việc hoặc nhiệm
vụ cụ thể; (3) có sự hiến dâng về mặt tinh thần hoặc dấn thân thực hiện các giá trị xã hội
được cả xã hội ngưỡng mộ; (4) có ý thức đồn kết tập thể (Fichter, 2009). Như vậy, có thể
thấy cộng đồng bao gồm trong đó rất nhiều các đơn vị xã hội khác, trong đó tôn giáo cũng
là một thành phần không thể thiếu của cộng đồng, luôn tồn tại và phát triển theo sự phát
triển của xã hội.
Trong vấn đề bảo vệ môi trường, cộng đồng luôn là đối tượng mà nhà nước ta ln
hướng tới vì lợi ích, vì sự phát triển và cuộc sống của họ. Bên cạnh những quyền lợi, cộng
đồng cũng là những thành phần có trách nhiệm lớn trong việc bảo vệ và giữ gìn mơi trường
xanh, sạch, đẹp. Như trong các văn bản pháp lý đã đề cập về những hoạt động bảo vệ mơi
trường được khuyến khích như: Truyền thông, giáo dục và vận động mọi người tham gia
bảo vệ mơi trường, giữ gìn vệ sinh mơi trường, bảo vệ cảnh quan thiên nhiên và đa dạng
sinh học (điều 6, luật Bảo vệ môi trường, năm 2014). Phát triển các hình thức tự quản và
tổ chức hoạt động dịch vụ giữ gìn vệ sinh mơi trường của cộng đồng, dân cư. Các cơng
trình, dự án kinh tế… đều được xét duyệt, kiểm tra, lên kế hoạch ngay từ lúc ban đầu nếu
có thể gây ảnh hưởng đến cộng đồng: Chủ dự án phải tổ chức tham vấn cơ quan, tổ chức,
cộng đồng chịu tác động trực tiếp bởi dự án, Đánh giá, dự báo các nguồn thải và tác động
của dự án đến môi trường và sức khỏe cộng đồng. Đánh giá, dự báo, xác định biện pháp
quản lý rủi ro của dự án đến môi trường và sức khỏe cộng đồng…(điều 21, 22 luật bảo vệ
môi trường, năm 2014). Điều đó cho thấy, cộng đồng ln là thành phần được nhà nước
quan tâm sâu sắc, và kêu gọi bảo vệ môi trường. Những người dân tại khu vực sinh sống
là những người hiểu rõ nhất về cộng đồng của họ, biết rõ các khó khăn, thách thức và mong
muốn của mình. Họ là những người chịu trách nhiệm và kết quả của các quá trình hoạt
động.
8
-
Tơn giáo là gì?
Theo luật Tín ngưỡng và tơn giáo của nhà nước Cộng Hòa Xã Hội Chủ Nghĩa Việt
Nam, năm 2016, tôn giáo là niềm tin của con người tồn tại với hệ thống quan niệm và hoạt
động bao gồm đối tượng tôn thờ, giáo lý, giáo luật, lễ nghi và tổ chức.
+ Chức sắc là tín đồ được tổ chức tôn giáo phong phẩm hoặc suy cử để giữ phẩm vị trong
tổ chức.
+ Tín đồ là người tin, theo một tôn giáo và được tổ chức tôn giáo đó thừa nhận. Hoạt động
tơn giáo là hoạt động truyền bá tôn giáo, sinh hoạt tôn giáo và quản lý tổ chức của tôn giáo.
Tại Việt Nam, các tôn giáo rất đa dạng như Phật giáo, công giáo Roma, Cao Đài,
Tin Lành, Hịa Hảo,… trong đó thành phần Phật giáo chiếm đa số với hơn 12.2% tổng dân
số Việt Nam (Home office, 2014), kế tiếp là công giáo Roma với hơn 6% dân số, các tôn
giáo khác chưa đến 10%. Để quản lý nhà nước về tơn giáo, Chính phủ Việt Nam đã thành
lập Ban Tơn giáo Chính phủ để phục vụ việc quản lý hoạt động của các tôn giáo, tín
ngưỡng.
Trong vấn đề BVMT hiện nay trên luật pháp đã có quy định trong điều 5 của luật
Tín ngưỡng tơn giáo về những điều bị nghiêm cấm có thể gây ảnh hưởng xấu hoặc xâm
phạm đến môi trường (Quốc hội, 2016). Ngồi ra tại điều 10 cũng có quy định các hoạt
động tín ngưỡng như tổ chức lễ hội, hoạt động tôn giáo phải đảm bảo an ninh, trật tự xã
hội, tiết kiệm và bảo vệ môi trường. Để bổ sung thêm cho vấn đề bảo vệ môi trường, tại
điều 14 cũng đã có quy định đối với các lễ hội hoặc hoạt động tín ngưỡng định kỳ, phải có
văn bản thơng báo rõ ràng về tên chương trình, nội dung, quy mô, thời gian… người tổ
chức và các điều kiện cụ thể thế nào để đảm bảo an tồn xã hội và bảo vệ mơi trường. Nếu
có sai phạm, người đứng đầu tổ chức sẽ bị xử phạt.
Qua những văn bản pháp lý như thế có thể thấy rõ việc nhà nước Việt Nam đã thật
sự quan tâm đến vấn đề bảo vệ môi trường trong tôn giáo, các hoạt động tôn giáo cần phải
được đảm bảo yếu tố về mơi trường rõ ràng. Ngồi ra, các tín đồ tôn giáo cũng như các vị
chức sắc tôn giáo, họ cũng là một thành viên của cộng đồng xã hội, vì vậy có những điều
tuy khơng được quy định trong luật tín ngưỡng, tơn giáo, nhưng bản thân tín đồ cũng phải
biết và chấp hành làm theo những điều mà luật Bảo vệ môi trường quy định. Điều này đã
được thể hiện rõ trong điều 7 của luật tín ngưỡng, tôn giáo: Các quyền khác theo quy định
của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan. Từ đó cho thấy việc nghiên cứu
các thành phần tôn giáo, cũng là nghiên cứu một phận của cộng đồng xã hội liên quan đến
vấn đề bảo vệ môi trường.
9
- Phật giáo:
+ Lịch sử hình thành Phật giáo và sự truyền bá sang Việt Nam.
Phật giáo là một tôn giáo khởi nguồn từ Ấn Độ vào thế kỷ thứ V hoặc VI trước Công
nguyên với người sáng lập là Kiều Đạt Ma Tất Đạt Đa (Siddhartha Gautama), tại Việt Nam
thường được gọi đơn giản là đức Thích Ca Mâu Ni. (Nguyễn Tuệ Chân, 2011).
Theo sử sách ghi lại, đức Thích Ca Mâu Ni sinh thời là thái tử Tất Đạt Đa, là con
của vua Tịnh Phạn (Suddhodana) và hoàng hậu Maya, là những người cai trị kinh thành Ca
Tỳ La Vệ (Kapilavastu). Tuy nhiên sau khi sinh được thái tử 7 ngày thì hồng hậu Maya
mất và sau đó vua Tịnh Phạn đã cưới thêm một người vợ, là em của hoàng hậu Maya là
Mahà Pajàpati để làm người mẹ kế cho con trai mình (Nguyễn Tuệ Chân, 2011).
Tuy được chăm sóc trong cung đàn địa ngọc, có được người vợ đẹp là công nương
Yaśodharā cùng với 3 lâu đài báu dành để ở cho 3 mùa khác nhau. Nhưng vì tự cảm thấy
cuộc đời này Đau Khổ và bị trói buộc bởi Sinh, Lão, Bệnh, Tử nên thái tử Tất Đạt Đa đã
quyết định ra đi tìm con đường đạo có thể vượt qua khỏi sự đau khổ này (sự đau khổ do
Sinh, Lão, Bệnh, Tử).
Sau khi tìm hiểu các giáo lý và gia nhập nhiều tôn giáo đương thời khác nhau, thái
tử vẫn khơng tìm được câu trả lời cho câu hỏi: có diệt trừ được bản ngã hay chưa? (Thích
Chân Quang, cuộc đời Đức Phật). Vì vậy Ngài đã thực hành khổ hạnh (thực hành những
tư thế khó khăn gây tổn hại đến thân thể, vì đương thời người Ấn cho rằng mọi đau khổ
phát sinh đều do Thân thể này mà ra) suốt 6 năm liền với nhiều tư thế khó khăn, nhưng vẫn
khơng đạt được mong muốn của mình. Cuối cùng, Ngài quyết định từ bỏ con đường khổ
hạnh và quay lại con đường thiền định của Ngài mà Ngài gọi là con đường: Trung Đạo –
là con đường tránh xa 2 cực đoan: hưởng thụ dục vọng và tu tập khổ hạnh (Thích Hạnh
Bình, 2007).
Quay lại con đường thiền định, Ngài ngồi thiền dưới cây Bồ Đề suốt 49 ngày, thành
tựu được Tam Minh và Lục Thơng, và từ đó Ngài tự nhận mình là Phật – Người tự mình
giác ngộ, thấy biết tất cả mọi điều (Gethin, Rupert, 1998).
10
Hình 2.1: Thái tử Siddatha đắc đạo sau khi ngồi tọa thiền dưới cây Bồ Đề.
Sau đó Ngài tìm đến những người bạn đã từng theo mình học đạo là 5 anh em Kiều
Trần Như (Kaundinya) để thuyết giảng cho họ nghe về giáo lý của Ngài. Sau khi nghe xong
và thực hành theo những lời Phật dạy, cả 5 vị đều chứng quả vị Alahan (Arhat) – Bất lai
(không còn trở lại), bậc ứng cúng (xứng đáng được trời người cúng dường). Từ đó 3 ngơi
báu (theo đạo Phật) được thành lập là: Phật, Pháp, Tăng.
Hình 2.2: Đức Phật thuyết Pháp cho 5 anh em Kiều Trần Như, thành lập 3 ngôi báu.
11
Trong suốt hơn 40 năm thuyết pháp độ sinh, Đức Phật như một vị lương y đại tài,
tùy theo căn cơ, trình độ của người dân mà nói ra vơ số các pháp môn tu tập. Pháp môn tuy
nhiều nhưng khơng ngồi mục đích đi đến giải thốt, giác ngộ (khơng cịn bị đau khổ).
Trong kinh Tăng Chi Bộ III, chương Tám Pháp, phẩm Lớn, Đức Phật khẳng định rằng: “Ví
như nước biển chỉ có một vị là vị mặn, cũng vậy, này Pahàrada, Pháp và Luật của Ta chỉ
có một vị là vị giải thoát”.
Khi đến tuổi 80, Ngài cùng tăng đoàn đến dưới rừng cây Long Thọ, thành Câu Thi,
thuyết lên những lời Pháp cuối cùng, dặn dò tăng đoàn và các vị Phật tử (những người sống
trong giới luật của Phật nhưng không xuất gia theo Phật, vẫn giữ đời sống thế tục). Thân
thể Ngài được hoả táng, phần xương cốt còn lại được gọi là hạt Xá Lợi được chia đều cho
8 quốc gia thời đó.
Sau khi Đức Phật nhập diệt, các vị tăng đoàn thời đó kết tập lại những lời dạy của
Ngài, được gọi là đại hội kết tập lần 1 (Nguyễn Tuệ Chân, 2011). Sau hơn 100 năm sau,
do những biến chuyển của xã hội, kết tập lần 2 được thực hiện với những sự thay đổi lớn
về Giáo Luật trong đó có việc được xây dựng chùa riêng và giữ tiền riêng và là nền tảng
để dẫn đến sự hình thành 2 trường phái tiểu thừa và Đại Thừa trong Phật giáo, mà khởi đầu
là hình thành nên Đại chúng bộ (số lượng đông nhưng lại là những vị trẻ tuổi) và Thượng
toạ bộ (gồm những vị tăng lớn tuổi). Lần kết tập thứ 3 diễn ra sau khi Đức Phật nhập Niết
Bàn 235 năm, vào khoảng năm 268 – 232 TCN do vua A Dục là người thống nhất Ấn Độ
đương thời làm người hỗ trợ. Cũng vào thời kỳ này, đánh dấu sự phát triển của Phật giáo
ra ngoài biên giới Ấn Độ. Các vị tu sĩ trong tăng đoàn, bao gồm cả các phái đoàn của nhà
vua đã đem rất nhiều bản kinh sách được kết tập, tuyên truyền qua các nước khác. Vào thời
điểm đó có 2 hướng truyền chính là theo phương Bắc về các nước như Trung Quốc rồi từ
đó truyền sang Nhật Bản, Triều Tiên, Việt Nam… nên được gọi là Bắc Tơng. Hướng cịn
lại di chuyển về phương nam đến các nước như Miến Điện (Myanma), Tích Lan (Xri Lanca, Sri Lanka), Thái Lan, Lào, Campuchia…
Hình 2.3: Bản đồ Phật giáo lan truyền sang các nước khu vực sau kì kết tập lần 3.
12