Tải bản đầy đủ (.pdf) (176 trang)

Nghiên cứu ứng dụng mô hình analytic network process nhằm lựa chọn đơn vị tư vấn quản lý dự án trong hoạt động xây dựng tại việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (6.09 MB, 176 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA TP HỒ CHÍ MINH
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA
----------------

LÊ VĂN TRUNG

NGHIÊN CỨU ỨNG DỤNG MƠ HÌNH ANALYTIC
NETWORK PROCESS NHẰM LỰA CHỌN ĐƠN VỊ
TƯ VẤN QUẢN LÝ DỰ ÁN TRONG HOẠT ĐỘNG
XÂY DỰNG TẠI VIỆT NAM
Chuyên Ngành : CÔNG NGHỆ VÀ QUẢN LÝ XÂY DỰNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ

TP. HỒ CHÍ MINH, Tháng 08 Năm 2010


CƠNG TRÌNH ĐƯỢC HỒN THÀNH TẠI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA
ĐẠI HỌC QUỐC GIA TP HỒ CHÍ MINH

Cán bộ hướng dẫn khoa học : Tiến sĩ TRỊNH THÙY ANH …………………

Cán bộ chấm nhận xét 1 :..……………………………………………………..

Cán bộ chấm nhận xét 2 : ………………………………………………………

Luận văn thạc sĩ được bảo vệ tại HỘI ĐỒNG CHẤM BẢO VỆ LUẬN VĂN THẠC SĨ.

TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA, ngày………tháng………năm 2010.



TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA
KHOA KỸ THUẬT XÂY DỰNG

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
ĐỘC LẬP – TỰ DO – HẠNH PHÚC

----------o0o------------

--------------***-------------

Tp. HCM, ngày..........tháng………..năm 2010

NHIỆM VỤ LUẬN VĂN THẠC SĨ
Họ tên học viên
Năm sinh
Chuyên ngành

: LÊ VĂN TRUNG
: 26-11-1983
: Công nghệ và Quản lý Xây dựng

Phái
: Nam
Nơi sinh : Quảng Nam
MSHV : 00807590

I. TÊN ĐỀ TÀI :
NGHIÊN CỨU ỨNG DỤNG MƠ HÌNH ANALYTIC NETWORK PROCESS NHẰM
LỰA CHỌN ĐƠN VỊ TƯ VẤN QUẢN LÝ DỰ ÁN TRONG HOẠT ĐỘNG XÂY DỰNG

TẠI VIỆT NAM
II. NHIỆM VỤ VÀ NỘI DUNG :

Xác định các tiêu chí có liên quan của đơn vị tư vấn quản lý dự án ảnh hưởng
lớn đến sự đóng góp hiệu quả của nó vào thành cơng của các dự án xây dựng tại
Việt Nam. Từ đó kết luận một cách khái quát tình hình chung về hiệu quả của
công tác quản lý dự án xây dựng tại Việt Nam
Xây dựng mơ hình đánh giá và lựa chọn đơn vị tư vấn quản lý dự án trong hoạt
động xây dựng tại Việt Nam áp dụng phương pháp định lượng ANALYTIC
NETWORK PROCESS (ANP)

Áp dụng mơ hình vào dự án cụ thể tại Việt Nam với phần mềm
SUPERDECISIONS
Đề xuất một số giải pháp để nâng cao mức độ thành công của hoạt động tư vấn
quản lý dự án tại Việt Nam.
III. NGÀY GIAO NHIỆM VỤ:

05-02-2010

IV. NGÀY HOÀN THÀNH NHIỆM VỤ :

02-08-2010

V. HỌ VÀ TÊN CÁN BỘ HƯỚNG DẪN :

Tiến sĩ

TRỊNH THÙY ANH

Nội dung và đề cương luận văn thạc sĩ đã được Hội Đồng Chuyên Ngành thông qua.

CÁN BỘ HƯỚNG DẪN

CHỦ NHIỆM BỘ MÔN

KHOA QL CHUYÊN NGÀNH

QUẢN LÝ CHUYÊN NGÀNH

TS TRỊNH THÙY ANH

TS LƯƠNG ĐỨC LONG

PGS.TS BÙI CÔNG THÀNH


LỜI CÁM ƠN
Trước tiên ,tác giả xin gửi lời cám ơn sâu sắc đến TS. Trịnh Thùy Anh,
người đã quan tâm, tận tình giúp đỡ và hướng dẫn tơi trong suốt quá trình thực
hiện luận văn này. Xin chân thành cám ơn các Thầy Cô trong Khoa Kỹ Thuật
Xây Dựng, đặc biệt là các thầy cô giảng dạy thuộc chuyên ngành Công nghệ và
Quản lý xây dựng trường Đại học Bách khoa Tp. Hồ Chí Minh. Tất cả những
kiến thức, kinh nghiệm mà các thầy cô đã truyền đạt lại cho tơi trong suốt q
trình học cũng như những góp ý quý báu của các thầy cô về luận văn này sẽ
mãi là hành trang quý giá cho tôi trong suốt q trình học tập, nghiên cứu và
cơng tác sau này.
Xin chân thành cám ơn tất cả bạn bè cùng lớp, những người đã cùng tôi
trải qua những ngày học tập thật vui, bổ ích và những thảo luận trong suốt thời
gian học đã giúp tơi tự hồn thiện mình và mở ra trong tôi nhiều sáng kiến mới.
Xin cám ơn những người đồng nghiệp đã hỗ trợ cho tôi rất nhiều trong
suốt q trình học tập và chính những kinh nghiệm thực tế trong q trình cơng

tác của họ đã đóng góp rất nhiều cho sự hồn thành luận văn này.
Cuối cùng, xin cám ơn những người thân trong gia đình tơi, những người
bạn thân của tơi đã ln bên cạnh tôi, quan tâm, động viên và giúp đỡ tơi vượt
qua những khó khăn, trở ngại để hồn thành luận văn này.
Tp. Hồ Chí Minh, ngày 02 tháng 08 năm 2010

Lê Văn Trung


4

TÓM TẮT
Những nghiên cứu và khảo sát thực tế trong hoạt động xây dựng tại Việt
Nam cho thấy phần lớn các dự án xây dựng vẫn chưa đạt được mức độ thành
công như mong muốn mà ngược lại luôn chịu những phí tổn phát sinh và trễ tiến
độ. Điều này xảy ra một phần lớn là nguyên do từ công tác quản lý dự án.
Những dự án xây dựng từ trước đến nay phần lớn chưa xem xét việc lựa chọn
một đơn vị tư vấn quản lý dự án một cách nghiêm túc. Hơn nữa, những phương
pháp đánh giá thông thường chưa hề xem xét đến mối liên hệ nội tại và sự tác
động qua lại giữa các tiêu chí là một hạn chế lớn. Vì vậy, việc xây dựng một mơ
hình đánh giá và lựa chọn đơn vị tư vấn quản lý dự án dựa trên phương pháp
định lượng là một nhu cầu hết sức cần thiết. Việc xây dựng mơ hình thành cơng
sẽ hướng đến một hướng đi mới trong công tác lựa chọn đơn vị tư vấn quản lý
dự án mà chắc chắn mang lại hiệu quả cuối cùng cho việc điều hành và thực thi
dự án tại Việt Nam.
Chính từ u cầu thực tế đó, nội dung của luận văn này với mong muốn
xây dựng một mơ hình đánh giá và lựa chọn đơn vị tư vấn quản lý dự án (PMU)
có đầy đủ năng lực, đảm nhận trách nhiệm quản lý dự án nhằm mang lại hiệu
quả cao nhất cho dự án. Xác định các tiêu chí quan trọng của một đơn vị tư vấn
quản lý dự án ảnh hưởng nhiều nhất đến sự thành công của việc thực hiện dự án

: khảo sát từ 34 tiêu chí ảnh hưởng bằng bảng câu hỏi thu được 19 nhân tố ảnh
hưởng mạnh nhất. Xây dựng một mơ hình đánh giá cho các dự án cụ thể dựa
trên cấu trúc mạng lưới có quan hệ ảnh hưởng qua lại giữa 19 tiêu chí này.
Phương pháp áp dụng để xây dựng mơ hình là sự phát triển mang tính kế
thừa từ phương pháp định lượng có cấu trúc thứ bậc Analytical Hierarchy
Process (AHP). Đó chính là phương pháp định lượng Analytical Network
Process (ANP). Trong đó, phương pháp ANP sẽ xây dựng một cấu trúc mạng
lưới và véc tơ trọng số của từng nhân tố, từng nhóm nhân tố có xét đến quan hệ
nội tại và ngoại tại của các nhân tố này.


5

ABSTRACT
Researches and practice surveys in the construction field in Viet Nam
recently show that projects have not achieved the expected success but on the
contrary, extra-cost and schedule delay always happen. These are mainly due to
project management responsibility. Construction projects in the past have not yet
been noticed seriously regarding this aspect. Morever, popular evaluation
methods do not take into account the inner and outer dependences between the
elements. Thus, construction of a model based on quantitative approach for
evaluating and choosing project management consultant is very necessary.
Success from this model will open a new direction in choosing project
management consultant that certaintly bring significant effectiveness for
monitoring and implementing the projects in VietNam.
From that actual demand, the content of this essay with desire of building
an effective model in evaluating and choosing project management consultant
(PMU) that is fully competent, experienced to carry out the tasks. Determining
the important factors of a consultant that strongly affect the success of
implementation of projects : surveying thirty-four influencing factors within

questionnaire, nineteen are considered as the most influenced factors. Building
an evaluation model for actual projects based on network structure within
interdepencies among these nineteen factors.
The methodology has been used to build model is the development
inheriting from hierarchy - quantitative approach AHP. That is Analytic
Network Process. In which, ANP will build a network structure and weight
vectors of every factor and of groups of vectors within consideration of inner
and outer dependences of these factors.


6

MỤC LỤC
LỜI CÁM ƠN ........................................................................................................................ ……i
TÓM TẮT ............................................................................................................................. ……4
CHƯƠNG 1: MỞ ĐẦU ........................................................................................................ ……9
1.1
1.2
1.3
1.4
1.5

Giới thiệu và đặt vấn đề nghiên cứu ................................................................................... 9
Lược khảo nghiên cứu ...................................................................................................... 10
Mục tiêu nghiên cứu ......................................................................................................... 11
Giới hạn nghiên cứu.......................................................................................................... 14
Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài …………………………………………..........14

CHƯƠNG 2: TỔNG QUAN QUẢN LÝ DỰ ÁN VÀ ĐƠN VỊ TƯ VẤN QLDA .. …………15
2.1 Tổng quan quản lý dự án xây dựng................................................................................... 15

2.1.1 Khái niệm chung về dự án và dự án xây dựng.............................................................. 15
2.1.1.1 Định nghĩa về dự án và dự án xây dựng ....................................................................... 15
2.1.1.2 Đặc điểm chung của dự án............................................................................................ 17
2.1.1.3 Vòng đời của dự án ...................................................................................................... 17
2.1.2 Các khái niệm cơ bản về quản lý dự án xây dựng ........................................................ 18
2.1.2.1 Định nghĩa quản lý dự án .............................................................................................. 18
2.1.2.2 Bản chất quản lý dự án.................................................................................................. 20
2.1.2.3 Các mục tiêu của quản lý dự án xây dựng .................................................................... 21
2.1.2.4 Trình tự thực hiện một dự án đầu tư xây dựng ............................................................. 22
2.1.2.5 Các chủ thể tham gia quản lý dự án xây dựng .............................................................. 24
2.1.2.6 Các hình thức quản lý dự án ......................................................................................... 24
2.2 Nội dung quản lý dự án xây dựng..................................................................................... 26
2.2.1 Quản lý tích hợp đối với dự án ..................................................................................... 29
2.2.2 Quản lý quy mô dự án................................................................................................... 29
2.2.3 Quản lý thời gian của dự án .......................................................................................... 30
2.2.4 Quản lý chi phí dự án.................................................................................................... 30
2.2.5 Quản lý chất lượng của dự án ....................................................................................... 31
2.2.6 Quản lý nguồn nhân lực của dự án ............................................................................... 31
2.2.7 Quản lý thông tin của dự án .......................................................................................... 31
2.2.8 Quản lý rủi ro của dự án ............................................................................................... 32
2.2.9 Quản lý cung ứng của dự án ......................................................................................... 33
2.2.10 Quản lý an toàn lao động trong dự án........................................................................... 34
2.2.11 Quản lý môi trường của dự án ...................................................................................... 34
2.2.12 Quản lý tài chính của dự án .......................................................................................... 35
2.2.13 Quản lý tranh chấp/khiếu nại của dự án........................................................................ 35
2.3 Đơn vị tư vấn quản lý dự án (Project Management Unit – PMU).................................... 36
2.3.1 Khái niệm đơn vị tư vấn quản lý dự án (PMU) ............................................................ 36
2.3.2 Quy mô công việc của đơn vị tư vấn QLDA tại Việt Nam……………………………36



7

CHƯƠNG 3: CƠ SỞ LÝ THUYẾT ĐÁNH GIÁ VÀ LỰA CHỌN NHÀ THẦU................. 40
3.1 Tổng quan ......................................................................................................................... 40
3.1.1 Các hình thức lựa chọn nhà thầu................................................................................... 40
3.1.2 Phương thức đấu thầu ................................................................................................... 41
3.1.3 Quy trình tổ chức đấu thầu............................................................................................ 49
3.2 Các phương pháp trước đây về đánh giá và lựa chọn nhà thầu ........................................ 51
3.2.1 Phương pháp liệt kê và cho điểm.................................................................................. 51
3.2.2 Phương pháp lợi ích chung ........................................................................................... 53
3.2.3 Phương pháp ra quyết định đa nhân tố ......................................................................... 55
3.2.4 Phương pháp ma trận vuông Warkentin ....................................................................... 56
3.2.5 Phương pháp mạng nơ ron nhân tạo ............................................................................. 59
3.2.6 Phương pháp ra quyết định đa tiêu chuẩn - MCDM..................................................... 60
3.2.6.1 Phương pháp Bespoke .................................................................................................. 61
3.2.6.2 Phương pháp phân tích đa thuộc tính - MAA ............................................................... 63
3.2.6.3 Phương pháp lí thuyết lợi ích đa thuộc tính - MAUT................................................... 64
3.2.6.4 Phương pháp lí thuyết mờ - Fuzzy Set Theory ............................................................. 65
3.2.6.5 Phương pháp hồi quy đa bội ......................................................................................... 65
3.2.6.6 Phương pháp phân tích bầy cừu – Cluster Analysis ..................................................... 67
3.2.6.7 Phương pháp định lượng AHP...................................................................................... 67
CHƯƠNG 4: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ...................................................................... 68
4.1 Phương pháp định lượng Analytic Network Process (ANP) ............................................ 68
4.2 Phương pháp nghiên cứu .................................................................................................. 72
4.2.1 Quá trình thực hiện nghiên cứu..................................................................................... 72
4.2.2 Qui trình thiết kế bảng câu hỏi...................................................................................... 73
4.3 Lí thuyết thống kê ............................................................................................................. 78
4.3.1 Tập hợp chính và mẫu................................................................................................... 78
4.3.2 Kích thước mẫu............................................................................................................. 78
4.3.3 Bảng kê và biểu đồ........................................................................................................ 80

4.3.4 Tần số............................................................................................................................ 82
4.3.5 Số định tâm ................................................................................................................... 83
4.3.6 Kiểm định thang đo....................................................................................................... 85
CHƯƠNG 5: TỔNG HỢP VÀ PHÂN TÍCH SỐ LIỆU .......................................................... 87
5.1 Xác định các nhân tố liên quan của đơn vị Tư vấn quản lý dự án có ảnh hưởng đến
sự thành cơng của cơng tác quản lý dự án ........................................................................ 87
5.2 Tổng hợp và xử lí kết quả bằng phần mềm SPSS ............................................................ 96
5.3 Kiểm định thang đo .......................................................................................................... 98
5.4 Tổng hợp tiêu chí đánh giá ........................................................................................... 101


8

CHƯƠNG 6: XÂY DỰNG MƠ HÌNH ỨNG DỤNG VÀ ÁP DỤNG THỰC TẾ…….........102
6.1 Xây dựng mơ hình …………………………………………………………………….. 102
6.1.1 Tổng hợp tiêu chí ………………………………………………………………….... 102
6.1.2 Phần mềm ứng dụng SUPERDECISIONS………………………………………….. 102
6.1.3 Xây dựng mơ hình đánh giá……………………………………………………….....102
6.2 Áp dụng thực tế………………………………………………………………………....106
6.2.1 Giới thiệu về dự án M & C Tower…………………………………………………... 106
6.2.2 Yêu cầu của Chủ đầu tư đối với đơn vị tư vấn quản lý dự án………………..............107
6.2.3 Các công ty ứng viên cho tư vấn quản lý dự án ……………………………………..112
6.2.3.1 APAVE……………………………………………………………………………… 113
6.2.3.2 MEINHARDT………………………………………………………………………..113
6.2.3.3 ARCHETYPE……………………………………………………………………….. 114
6.2.4 Xây dựng mơ hình và cấu trúc vấn đề trên SuperDecisions………………………… 117
6.2.5 Ma trận so sánh cặp và vec tơ ưu tiên………………………………………………..117
6.2.5.1 So sánh cặp giữa các tiêu chí mẹ (các chuỗi) với nhau……………………………... 117
6.2.5.2 So sánh cặp giữa các tiêu chí con (các nút) với nhau……………………………….. 122
6.2.6 Chạy mơ hình và đưa ra kết quả…………………………………………………….. 134

6.2.6.1 Ma trận không trọng số……………………………………………………………… 135
6.2.6.2 Ma trận chuỗi………………………………………………………………………... 137
6.2.6.3 Ma trận trọng số……………………………………………………………………... 138
6.2.6.4 Ma trận giới hạn……………………………………………………………………...140
CHƯƠNG 7: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ……………………………………………....... 145
7.1 Kết luận………………………………………………………………………………… 145
7.2 Kiến nghị hướng phát triển của đề tài…………………………………………………. 145
TÀI LIỆU THAM KHẢO……………………………………………………………………. 146
PHỤ LỤC I – Danh mục bảng biểu………………………………………………………….148
PHỤ LỤC II – Danh mục hình ảnh…………………………………………………………... 150
PHỤ LỤC III – So sánh cặp từ SuperDecisions……………………………………………… 152
PHỤ LỤC IV – Bảng câu hỏi khảo sát………………………………………………………...170
LÝ LỊCH TRÍCH NGANG…………………………………………………………………...175


9

CHƯƠNG 1. MỞ ĐẦU
1.1 Giới thiệu và đặt vấn đề
Trong những năm gần đây nền kinh tế Việt Nam có những bước tiến đáng kể với tốc
độ tương đối cao. Xây dựng là một trong những nền cơng nghiệp đóng vai trò quan
trọng trong sự phát triển của nền kinh tế. Ngoài nhiệm vụ tạo ra cơ sở vật chất, tạo ra
vật chất phục vụ cho nhu cầu phát triển của con người, ngành xây dựng cịn góp phần
tạo nên bộ mặt mỹ quan của đất nước và là một trong những yếu tố đánh giá sự phồn
vinh của xã hội.
Hiện nay Nhà nước đề ra các mục tiêu phát triển kinh tế, xã hội đẩy mạnh thực
hiện công nghiệp hóa và hiện đại hóa nhằm xây dựng nước ta thành một nước công
nghiệp. Việc đầu tư phát triển ngành xây dựng là tất yếu để đạt được mục tiêu trên.
Cùng với tốc độ tăng trưởng kinh tế ngày càng cao, tỉ trọng của ngành xây dựng trong
nền kinh tế cũng tăng lên theo từng năm.

Bảng 1.1 Cơ cấu ngành kinh tế của Việt Nam từ 1995-2008
Năm
1995
1996
1997
1998
1999
2000
2001
2002
2003
2004
2005
2006
2007
2008

Ti trọng của các ngành (%)
Công nghiệp –
Nông nghiệp
Dịch vụ
Xây dựng
27.18
28.76
44.06
27.76
29.73
42.51
25.77
32.08

42.15
25.78
32.49
41.73
25.43
34.49
40.08
24.53
36.73
38.74
23.25
38.12
38.63
22.99
38.55
38.46
22.54
39.46
38.00
21.51
40.21
37.98
20.89
41.03
38.08
20,40
41,54
38,06
20,30
41,58

38,12
21.99
39.91
38,10

Tổng số
(%)
100
100
100
100
100
100
100
100
100
100
100
100
100
100

Nguồn : Tổng cục Thống kê

Trong bối cảnh đất nước đổi mới và mở cửa về kinh tế như hiện nay, đặc biệt là việc
Việt Nam tham gia vào tổ chức thương mại thế giới (WTO), làm cho Việt Nam trở
thành nơi lí tưởng để thu hút nguồn vốn đầu tư của các nhà đầu tư nước ngoài.


10


Mấy năm qua FDI đổ vào kinh doanh bất động sản tăng nhanh. Năm 2007, đầu tư bất
động sản chiếm khoảng 25% tổng vốn đăng ký, con số này của năm 2008 là 36,8% và
của sáu tháng đầu năm 2009 cũng hơn 60% tổng vốn đăng ký (tương đương 5,92 tỉ đơ
la Mỹ). Như vậy, có thể nói rằng, lĩnh vực kinh doanh bất động sản là nhân tố quan
trọng nhất góp phần tăng nhanh FDI vào nước ta. (Thời báo Kinh tế Sài Gịn />Từ đó làm cho việc đầu tư xây dựng ngày càng phát triển, các gói thầu ngày càng lớn,
và yêu cầu về chất lượng đòi hỏi ngày càng khắt khe, làm cho việc thi công ngày càng
phức tạp, khó khăn. Để đảm bảo việc thi cơng đúng tiến độ, chất lượng, kiểm sốt chi
phí dự án một cách tối ưu cũng như việc đảm bảo an tồn lao động, địi hỏi các nhà đầu
tư, các chủ dự án tìm ra một nhà tư vấn quản lý dự án đầy đủ năng lực và kinh nghiệm,
am hiểu tất cả luật lệ cũng như thủ tục xây dựng nhằm điều hành dự án một cách hiệu
quả nhất, đáp ứng mục tiêu mong đợi của nhà đầu tư.
1.2 Mục tiêu nghiên cứu
Nhằm đánh giá và lựa chọn tổ chức tư vấn quản lý dự án trong hoạt động xây dựng tại
Việt Nam.
Xác định các nhân tố của tổ chức tư vấn quản lý dự án liên quan đến sự thành công
trong trong hoạt động xây dựng các dự án tại Việt Nam.
Xây dựng một phương pháp định lượng để đánh giá và lựa chọn những đơn vị tư vấn
quản lý dự án đầy đủ năng lực, kinh nghiệm để phục vụ dự án từ khi lập dự án đầu tư
cho đến khi dự án hoàn thành, kết thúc nghiệm thu bàn giao và đưa vào vận hành.
Xem xét tất cả những phương pháp đánh giá và lựa chọn trên cơ sở lý thuyết ra quyết
định ( Multicriteria Decision Making Theory) nhằm xem xét những hạn chế và tiến bộ
của tất cả những phương pháp này. Từ đó tìm ra mơ hình phù hợp có tính kế thừa và
phát huy đồng thời đánh giá một cách toàn diện và chính xác nhất những nhân tố, tiêu
chí vốn có quan hệ tương hỗ mật thiết với nhau.
Cho đến phương pháp AHP, tất cả những mơ hình ra quyết định đa tiêu chuẩn trước đó
đều xem xét các tiêu chí đánh giá trong quan hệ hoàn toàn độc lập với nhau. Tuy nhiên


11


trong thực tế thì khơng như vậy, các tiêu chí có quan hệ qua lại, ràng buộc lẫn nhau và
tác động đến hiệu quả chung của dự án.
Do vậy, cần thiết phải xây dựng một mơ hình có thể đánh giá các tiêu chí có quan hệ
ràng buộc lẫn nhau theo đúng thực tế dự án.
Trong trường hợp đó, phương pháp ANP (Analytical Network Process) là mơ hình hữu
hiệu nhất có thể sử dụng để đánh giá và lựa chọn.
1.3 Lược khảo nghiên cứu
Xem xét các nghiên cứu trước đây về đánh giá và lựa chọn đơn vị tư vấn quản lý dự
án, chủ nhiệm dự án trên thế giới và tại Việt Nam.
Trên thế giới, ở nhiều nước đã có những quy trình về lựa chọn cơng ty tư vấn hay kĩ sư
tư vấn : Cụ thể, trong qui trình lựa chọn kỹ sư tư vấn của Hiệp hội các kỹ sư tư vấn của
Nam Phi, các tác giả đã phát triển một qui trình lựa chọn đơn vị tư vấn dựa trên quy
mô công ty và chất lượng hoạt động (Quality based selection). Từ đó, các tác giả đã
đưa ra các tiêu chí để đánh giá và lựa chọn như kĩ năng và trình độ kỹ thuật của nhân
viên, uy tín và danh tiếng của cơng ty, kinh nghiệm trong những dự án tương tự, khả
năng thực hiện dự án, khả năng hiểu và cam kết đáp ứng những nhu cầu của khách
hàng, tính chuyên nghiệp của nhân viên, nguồn nhân lực…
Trong tài liệu An Owner’s Guide to Construction Management của Hiệp hội quản lý
xây dựng Hoa Kỳ xuất bản năm 2002 (The Construction Management Association of
America) với nhiều tác giả khác nhau cho rằng để xem xét, lựa chọn một công ty tư
vấn nhất thiết phải xem xét quy mô tổ chức và hoạt động của công ty ứng viên, mô tả
dự án tương tự mà công ty đó đã hồn thành bao gồm các chi tiết về thời gian, quy mô
dự án và thông tin liên lạc của chủ đầu tư, họ cũng yêu cầu về dự án tương tự mà công
ty đang triển khai với các chi tiết về thời gian, quy mô và thông tin liên lạc của chủ đầu
tư. Điều này cho thấy việc đánh giá công ty tư vấn thông qua các khách hàng cũ và
khách hàng hiện tại là rất quan trọng. Đồng thời qua đó cũng có thể kiểm tra được khả
năng thực hiện dự án của công tư tư vấn ứng viên. Các tác giả còn đề cập đến khối
lượng công việc, số lượng các dự án hằng năm công ty thực hiện được để đánh giá
công suất hoạt động của công ty. Hồ sơ lưu trữ về thành tích hoạt động trong quá khứ



12

cũng rất được quan tâm, trong đó chú trọng đến cơng tác kiểm sốt chất lượng, chi phí,
tiến độ và an toàn.
Nghiên cứu về yêu cầu trong đánh giá và lựa chọn công ty tư vấn của Bộ phát triển hạ
tầng Ấn Độ, ông S.K. Lohia, Giám đốc Bộ phận hạ tầng nhấn mạnh đến hồ sơ năng lực
của công ty tư vấn, cấu trúc tổ chức của công ty, danh sách khách hàng tham khảo và lí
lịch nghề nghiệp của những chuyên gia tham gia dự án. Từ đó, xem xét chủ yếu dựa
trên 3 tiêu chí với các trọng số đánh giá lần lượt như sau :
-

Kinh nghiệm trong quá khứ khi đảm nhận dự án tương tự : 60%

-

Kinh nghiệm của chuyên gia chính phụ trách dự án (key personnel) : 25 %

-

Tình hình tài chính : 15%

Nhưng tài liệu cũng yêu cầu chỉ những công ty tư vấn đã được chính Phủ Ấn Độ cơng
nhận thì mới được tham gia đấu thầu.
Tại Việt Nam hiện nay, các qui định về đầu tư xây dựng của chúng ta đang thực hiện
theo Luật xây dựng năm 2003, trong đó hình thức quản lý dự án đầu tư xây dựng cơng
trình được người quyết định đầu tư, chủ đầu tư lựa chọn giữa hai hình thức là thuê tổ
chức tư vấn quản lý hoặc trực tiếp quản lý bằng cách lập ban quản lý để giúp mình.
Nhưng từ khi luật này có hiệu lực cho đến nay, việc tổ chức quản lý dự án đầu tư mới

chỉ thực hiện chủ yếu thơng qua hình thức tự lập ban quản lý dự án dưới hình thức
PMU để rồi thật sự trở thành vấn đề nóng bỏng sau vụ PMU18. Vậy tại sao hình thức
thuê tổ chức tư vấn quản lý dự án vẫn chưa được áp dụng?
Vấn đề cơ bản nằm ở chỗ trong những qui định của Chính phủ (nghị định 16/2005) liên
quan đến quản lý dự án, chưa có qui định nào cụ thể về việc trong điều kiện nào thì
phải chọn hình thức quản lý gì, trong khi về trách nhiệm và quyền hạn của ban quản lý
dự án thì lại cho phép ban này được đồng thời quản lý nhiều dự án đầu tư khi có đủ
điều kiện năng lực.
Qui định chung chung kiểu như vậy, cùng với những qui định chung chung khác như
tổ chức tư vấn phải có năng lực phù hợp (thế nào là phù hợp?) hay phải là tổ chức tư


13

vấn độc lập (thế nào là độc lập, độc lập với ai và về mặt nào?) chính là lý do để việc
quản lý dự án có những vấn đề như hiện nay.
Việc các bộ, ngành đang xem xét sửa đổi các qui định liên quan đến quản lý dự án đầu
tư sử dụng vốn nhà nước là rất cần thiết. Tuy nhiên, những sửa đổi đang được xem xét
cần phải gắn với việc chuyển khâu quản lý dự án cho những đơn vị, tổ chức chuyên
nghiệp và có quan hệ với chủ đầu tư thơng qua hợp đồng. Bởi vì có một thực tế là
trong nhiều dự án của chúng ta, các đơn vị quản lý dự án là cấp dưới của chủ đầu tư.
Chính vì vậy nên trong nhiều trường hợp, đơn vị quản lý dự án sẽ không thể “cãi” chủ
đầu tư về những quyết định mang nặng tính tùy tiện, đại khái, duy ý chí của chủ đầu tư
- vốn là những nguyên nhân dẫn đến thất thốt, lãng phí. Nếu quan hệ được duy trì dựa
trên hợp đồng, các vấn đề phát sinh được giải quyết trên cơ sở các điều khoản trong
hợp đồng và đơn vị tư vấn tồn tại độc lập thật sự đối với chủ đầu tư thì vấn đề này sẽ
được giải quyết.
Khi lựa chọn nhà thầu thi công xây dựng công trình, bên mời thầu có thể áp dụng tất cả
các hình thức lựa chọn nhà thầu, cịn khi lựa chọn nhà thầu tư vấn xây dựng thì khơng
phải áp dụng hình thức đấu thầu rộng rãi.

Nhà thầu thi cơng xây dựng phải nộp bảo lãnh dự thầu, bảo lãnh đấu thầu, bảo lãnh thực
hiện hợp đồng, còn nhà thầu tư vấn khơng phải nộp các bảo lãnh nhưng phải có bảo
hiểm trách nhiệm nghề nghiệp theo quy định.
Khi xét thầu tư vấn xây dựng, năng lực về nhân sự được chú trọng đánh giá cao hơn
năng lực tài chính của tổ chức tư vấn. Cịn trong xét thầu thi cơng xây dựng, kinh
nghiệm và năng lực tài chính của nhà thầu được chú trọng hơn.
Khi xét thầu tư vấn, nhà thầu có hồ sơ dự thầu đạt số điểm kỹ thuật cao nhất thì được
mời đến đàm phán về giá và nếu có giá hợp lý thì được trao hợp đồng; cịn trong trường
hợp
xét thầu nhà thầu thi cơng xây dựng cơng trình thì chỉ những nhà thầu đạt mức tối thiểu
về kỹ thuật trở lên mới được xét tiếp về giá, nhà thầu trúng thầu là nhà thầu được đánh


14

giá đạt yêu cầu về kỹ thuật theo quy định, có giá hợp lý và đem lại hiệu quả cao nhất cho
dự án.
1.4 Giới hạn phạm vi nghiên cứu
Phạm vi khảo sát là các dự án đầu tư, xây dựng hoạt động tại Việt Nam từ 2005 đến
2009.
Đối tượng được khảo sát là các chuyên gia, các nhà quản lý dự án trong nước và nước
ngoài tham gia trong các dự án xây dựng (Việt Nam và nước ngoài).
Số liệu mẫu dùng cho nghiên cứu là 157 mẫu.
1.5 Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài nghiên cứu
Về mặt khoa học, đề tài này đã nghiên cứu một cách có hệ thống tất cả các phương
pháp ra quyết định để đi đến lựa chọn phương pháp Analytic Network Process như là
một phương pháp toàn diện nhất, kế thừa các phương pháp đi trước. Với thuật toán ma
trận, ANP đã khắc phục được vấn đề về mối quan hệ phụ thuộc giữa các nhân tố đánh
giá mà trước đó chưa có bất kì một phương pháp ra quyết định nào giải quyết được.
Về mặt thực tiễn, ý nghĩa của việc đánh giá và lựa chọn một đơn vị tư vấn quản lý cho

một dự án đóng vai trị hết sức quan trọng trong thành cơng về mặt tài chính, tiến độ
cũng như sự hài lòng của tất cả các bên tham gia. Với lí thuyết ANP đã được cụ thể
hóa thuật tốn bằng phần mềm SuperDecisions, tác giả nhận thấy đề tài sẽ mang lại
những hiệu quả nhất định trong thực tiễn cho các chủ đầu tư, những ai muốn lựa chọn
cho mình một nhà tư vấn quản lý dự án phù hợp nhất.


15

CHƯƠNG 2. TỔNG QUAN QUẢN LÝ DỰ ÁN
VÀ ĐƠN VỊ TƯ VẤN QUẢN LÝ DỰ ÁN XÂY DỰNG
2.1 TỔNG QUAN QUẢN LÝ DỰ ÁN XÂY DỰNG
2.1.1 Khái niệm chung về dự án và dự án xây dựng
2.1.1.1 Định nghĩa dự án và dự án xây dựng
Trước khi nghiên cứu về vai trò của Đơn vị tư vấn quản lý dự án trong dự án
xây dựng, ta cần phải tìm hiểu sơ lược các khái niệm cơ bản về dự án và quản lý dự án.
Đầu tiên là định nghĩa dự án và dự án xây dựng. Theo các nhà nghiên cứu khoa học và
các tổ chức trên thế giới có rất nhiều cách định nghĩa về dự án như sau:
Tổ chức quốc tế về tiêu chuẩn hóa ISO trong tiêu chuẩn ISO 9000:2000 định
nghĩa như sau: “Dự án là một quá trình đơn nhất, gồm một tập hợp các hoạt
động có phối hợp và được kiểm sốt, có thời hạn bắt đầu và kết thúc, được tiến
hành để đạt được một mục tiêu phù hợp với các yêu cầu quy định, bao gồm tất
cả các ràng buộc về thời gian, chi phí và nguồn lực”;
Theo PMBOK-PMI (Viện quản lý dự án Hoa Kỳ): “Dự án là một sự nỗ lực tạm
thời được tiến hành để tạo ra một sản phẩm hay một dịch vụ duy nhất. Nói tạm
thời là bởi nó có thời gian bắt đầu và kết thúc xác định, duy nhất là vì các sản
phẩm hay dịch vụ đều khác nhau”;
Theo PGS.TS. Trịnh Quốc Thắng (Trường Đại Học Xây Dựng Hà Nội), dự án
được định nghĩa như sau : “Dự án là sự chi phí tiền và thời gian để thực hiện
một kế hoạch nhằm mục đích cho ra một sản phẩm duy nhất”.

Như vậy, có thể định nghĩa dự án là một q trình gồm các cơng việc, nhiệm vụ có liên
quan với nhau, được thực hiện nhằm đạt được mục tiêu đã đề ra trong điều kiện ràng
buộc về thời gian, nguồn lực và ngân sách.
Trong khi đó, định nghĩa về dự án xây dựng, là cách gọi tắt của dự án đầu tư
xây dựng công trình, đã được luật xây dựng Việt Nam ban hành vào ngày 26-11-2003
giải thích như sau:
“Dự án đầu tư xây dựng cơng trình là tập hợp các đề xuất có liên quan đến việc
bỏ vốn để xây dựng mới, mở rộng hoặc cải tại những cơng trình xây dựng nhằm mục
đích phát triển, duy trì, nâng cao chất lượng cơng trình hoặc sản phẩm, dịch vụ trong


16

một thời hạn nhất định. Dự án đầu tư xây dựng cơng trình bao gồm phần thuyết trình
và phần thiết kế cơ sở”.
Như vậy có thể hiểu dự án xây dựng bao gồm 2 nội dung là đầu tư và hoạt động
xây dựng. Một dự án xây dựng gồm 3 tiêu chí chủ yếu sau: Quy mơ, kinh phí và thời
gian thực hiện. Khi giao một dự án cho đơn vị quản lý dự án, điều quan trọng là ba tiêu
chí này phải được xác định rõ ràng. Quy mơ thể hiện khối lượng và chất lượng của
công việc thực hiện dự án. Từ quy mô của dự án đơn vị tư vấn quản lý dự án sẽ cụ thể
hóa thành các mục tiêu và dự án chỉ hoàn thành khi các mục tiêu cụ thể đã đạt được.
Còn tiêu chí thứ hai kinh phí chính là sự bỏ vốn để xây dựng cơng trình, là chi phí thực
hiện cơng việc tính bằng tiền. Nếu coi phần “kế hoạch của dự án” là phần “tinh thần”,
thì “kinh phí” được coi là phần “vật chất” có tính quyết định sự thành công của dự án.
Thành tố thứ ba thời gian rất cần thiết để thực hiện dự án, thể hiện trình tự trước sau
của các công việc thực hiện và thời gian hồn thành dự án, nhưng thờigian cịn đồng
nghĩa với cơ hội của dự án. Vì vậy, đây cũng là một đặc điểm rất quan trọng cần phải
được quan tâm. Hình 2.1 sau đây thể hiện các mục tiêu chính của một dự án xây dựng.

Thành quả

Yêu cầu
Mục tiêu

về thành quả
Chi phí

Thời hạn
quy định
Thời gian
Ngân sách
cho phép
Hình 2.1 Các mục tiêu chính của dự án xây dựng


17

2.1.1.2 Đặc điểm chung của dự án
Ở phần trên đã đưa ra nhiều cách hiểu khác nhau về dự án, tuy nhiên tất cả các
dự án đều có các đặc điểm chung như sau :
+ Có mục tiêu rõ ràng: dự án có thể được chia thành nhiều nhiệm vụ nhỏ hơn để
thực hiện và các nhiệm vụ này phải được phối hợp và kiểm sốt về thời gian, trình tự
thực hiện, chi phí và kết quả. Hơn nữa, một dự án cũng phải được phối hợp các dự án
khác trong cùng một tổ chức;
+ Có thời hạn nhất định: nghĩa là có thời điểm bắt đầu và thời điểm kết thúc;
+ Bị ràng buộc bởi các nguồn lực hạn chế: con người, tài ngun;
+ Tính duy nhất (Uniqueness), khơng bao giờ lặp lại giống nhau;
+ Sự tương tác lẫn nhau (Interdependencies): người CNDA phải duy trì các mối
tương tác giữa các bộ phận trong tổ chức một cách rõ ràng cũng như với các đối tác
bên ngồi;
+ Ln ln tồn tại mâu thuẫn (Conflict): các thành viên trong nhóm dự án ln

mẫu thuẫn trong vai trị lãnh đạo, các nguồn tài lực trong việc giải quyết các vấn đề
của dự án. Vì vậy, thế giới của dự án chính là thế giới của các mâu thuẫn.
2.1.1.3 Vòng đời của dự án
Mỗi giai đoạn của dự án gồm một số kết quả công tác đã được ấn định, nhằm
đạt được mức kiểm soát mong muốn trong quản lý dự án. Vòng đời của dự án dung để
xác định thời điểm bắt đầu và kết thúc của một dự án. Vòng đời hay chu kỳ hoạt động
của dự án (Project Life Cycle) bao giờ cũng xảy ra theo tiến trình “chậm – nhanh –
chậm” được thể hiện ở hình 2.2 và thờng bao gồm các giai đoạn như sau :
+ Giai đoạn khởi đầu: ban đầu là hình thành sơ bộ các ý định đầu tư, sau đó
phân tích, lập & thẩm định dự án và cuối cùng là chọn lựa đưa vào triển khai dự án;
+ Giai đoạn triển khai dự án: bao gồm hoạch định dự án, lập tiến độ dự án, điều
hành, giám sát và kiểm soát quá trình thực hiện dự án;
+ Giai đoạn đánh giá & kết thúc dự án: nghiệm thu, bàn giao và phân tích
những thành cơng và thất bại của dự án để rút ra những kinh nghiệm và bài học.


18

Hình 2.2 Ảnh hưởng của chi phí xây dựng theo thời gian trong vòng đời của dự án
2.1.2 Các khái niệm cơ bản về quản lý dự án xây dựng
2.1.2.1 Định nghĩa quản lý dự án
Có nhiều cách định nghĩa khác nhau về quản lý dự án như sau:
Theo VS.TS Nguyễn Văn Đáng “Quản lý dự án là việc điều phối và tổ chức các
bên khác nhau tham gia vào dự án, nhằm hồn thành những dự án đó theo
những hạn chế được áp đặt bởi: chất lượng, thời gian, chi phí”;
Theo PMBOK: “Quản lý dự án là sự áp dụng kiến thức, kĩ năng, công cụ và kĩ
thuật vào các hoạt động của dự án nhằm đạt được hay vượt quá những nhu cầu
và mong đợi của nhà đầu tư. Việc đáp ứng hay vượt quá những nhu cầu và
mong đợi của nhà đầu tư liên quan đến sự cân bằng nhu cầu giữa các yếu tố sau
:

Quy mô, thời gian, chi phí và chất lượng
Nhà đầu tư với những nhu cầu và mong đợi khác nhau
Những yêu cầu xác định và những yêu cầu không xác định rõ ràng.
Công tác quản lý dự án được thực hiện bằng cách áp dụng và tích hợp các q trình
quản lý dự án là khởi đầu, lập kế hoạch, triển khai thực hiện, giám sát, kiểm soát và
kết thúc dự án.


19

Lập kế hoạch

Khởi đầu

Thực hiện

Kiểm sốt

Kết thúc

Hình 2.3 Quan hệ giữa các quá trình quản lý trong một dự án
Theo Viện Hồng gia Kiến trúc Anh (RIBA 2000), vịng đời của dự án được
chia thành nhiều giai đoạn với những nhiệm vụ quản lý dự án riêng và với
những người đảm trách chuyên biệt đối với từng nhiệm vụ. Một cách tổng quát,
những giai đoạn này bao gồm : nghiên cứu tiền khả khi, nghiên cứu khả thi,
thiêt kế phác họa, thiết kế chi tiết, thơng tin, dự tốn, cơng tác thầu, lập kế
hoạch, xây dựng và hoàn thành dự án.
RIBA (2000) cũng xác định rõ vai trò của các bên tham gia dự án như kiến trúc
sư, kĩ sư, kỹ sư khảo sát, người lập kế hoạch, các nhà quản lý dự án, nhà thầu
chính và nhà thầu phụ trong những giai đoạn của dự án như đã đề cập ở trên.

Những vai trò này được tập trung vào việc quản lý và điều phối thông tin dự án
và liên hệ giữa các bên tham gia với mục tiêu thỏa mãn mục tiêu của mỗi giai
đoạn.
“Vai trò tổng thể của quản lý dự án là làm hài hòa những chức năng lập kế
hoạch, giao tiếp, điều hành và kiểm soát nhằm đáp ứng những mục tiêu tổng
thể của dự án đã được ấn định bởi quy mô, thời gian, chi phí, chất lượng và
sự hài lịng của khách hàng”.
Theo PGS.TS. Trịnh Quốc Thắng (Trường Đại Học Xây Dựng Hà Nội): “Quản
lý dự án là điều khiển một kế hoạch đã được hoạch định trước và những phát
sinh xảy ra, trong một hệ thống bị ràng buộc bởi các yêu cầu về pháp luật, về tổ


20

chức, về con người, về tài nguyên nhằm đạt đợc các mục tiêu đã định ra về chất
lượng, thời gian, giá thành, an tồn lao động về mơi trường”.
Tóm lại, quản lý dự án vừa là một nghệ thuật vừa là một khoa học (nghệ thuật gắn chặt
với các khía cạnh giữa cá nhân với cá nhân – công việc lãnh đạo con người, con khoa
học bao gồm sự hiểu biết các tiến trình, các cơng cụ và các kỹ thuật) nhằm phối hợp
thiết bị, vật tư, kinh phí để thực hiện dự án đạt được mục đích đề ra một các hiệu quả.

Hình 2.4 Các thành phần cơ bản tạo nên quản lý dự án
2.1.2.2 Bản chất quản lý dự án
Bản chất của quản lý dự án chính là sự điều khiển một hệ thống lớn trên cơ sở 3 thành
phần: con người, phương tiện, hệ thống. Sự kết hợp hài hòa 3 thành phần trên cho ta
sự quản lý dự án tối ưu.
CON NGƯỜI
(PEOPLE)

HỆ THỐNG

(SYSTEM)

PHƯƠNG TIỆN
(TOOLS)

Hình 2.5 Ba thành phần chính của quản lý dự án


21

Trong hệ thống, con người được gọi là “kỹ năng mềm”, còn phương tiện được
gọi “kỹ năng cứng”. Quản lý gồm 2 hoạt động cơ bản nhất đó là hoạch định và kiểm
sốt. Hai hoạt động này có mối quan hệ tương hỗ nhau và không thể tách rời nhau. Để
kiểm sốt được thì phải đo lường được và để đo lường được thì chúng ta phải hoạch
định rõ ràng. Như vậy, để quản lý dự án tốt, việc hoạch định dự án phải được thực hiện
tốt.
2.1.2.3 Các mục tiêu của quản lý dự án xây dựng
Ở mức cơ bản nhất được nhiều nước trên thế giới áp dụng là tam giác mục tiêu: đúng
chất lượng/quy mô yêu cầu với giá thành và thời gian cho phép.
CHẤT LƯỢNG

GIÁ THÀNH

THỜI GIAN

Hình 2.6 Tam giác mục tiêu cơ bản của quản lý dự án xây dựng

Như vậy, một dự án muốn thành cơng cần phải có các đặc điểm sau:
+ Hồn thành trong thời hạn quy định (Within Time);
+ Hoàn thành trong chi phí cho phép (Within Cost);

+ Đạt được thành quả mong muốn (Design Performance);
+ Sử dụng nguồn lực được giao một cách hiệu quả.
Ở Việt Nam theo điều 45 – Luật xây dựng các mục tiêu của quản lý dự án ở trên đã
được tiếp thu và nâng lên thành 5 mục tiêu bắt buộc phải quản lý đó là: Chất lượng,
thời gian, kinh phí, an tồn lao động và môi trường xây dựng.


22

CHẤT LƯỢNG

QUẢN LÝ DỰ
ÁN XÂY DỰNG
Ở VIỆT NAM

GIÁ
THÀNH

THỜI GIAN

MÔI TRƯỜNG

AN TỒN LAO ĐỘNG

Hình 2.7 Ngũ giác mục tiêu của quản lý dự án xây dựng ở Việt Nam
Trên thực tế hiện nay, người ta chỉ mới quản lý rời rạc từng mục tiêu của dự
án như chất lượng, giá thành, thời gian, còn trên lý thuyết các nhà nghiên cứu đã quản
lý tối ưu đa mục tiêu dự án với sự tích hợp các biến :
+ Chất lượng và giá thành;
+ Thời gian và giá thành;

+ Chất lượng và thời gian;
+ Chất lượng, giá thành và thời gian.
Chất lượng

Chất lượng đạt u cầu
Hồn thành
đúng tiến độ
Thời gian

Kinh phí trong giới hạn
Kinh phí
Hình 2.8 Tối ưu đa mục tiêu trong quản lý dự án xây dựng

2.1.2.4 Trình tự thực hiện một dự án đầu tư xây dựng
Trình tự thực hiện một dự án đầu tư xây dựng được chia làm 3 giai đoạn chính
như sau :


23

1. Giai đoạn 1: Chuẩn bị đầu tư
Nghiên cứu thị trường, khả năng đầu tư và lựa chọn địa điểm xây dựng cơng trình;
Lập báo cáo đầu tư xây dựng cơng trình để trình cấp có thẩm quyền cho chủ trương
đầu tư. Đối với các dự án quan trọng quốc gia, chủ đầu tư phải lập báo cáo đầu tư
trình chính phủ xem xét để trình quốc hội thơng qua chủ trương và cho phép đầu tư.
Đối với các dự án khác, chủ đầu tư không phải lập báo cáo đầu tư (theo nghị định số
112/2006/NĐ-CP);
Lập dự án đầu tư nếu báo cáo đầu tư được phê duyệt;
Đối với các dự án khơng phải lập báo cáo đầu tư thì chủ đầu tư lập ln dự án đầu tư
để trình cấp có thẩm quyền phê duyệt. Hoặc lập báo cáo kinh tế - kỹ thuật với những

cơng trình khơng cần lập dự án đầu tư;
2. Giai đoạn 2: Thực hiện đầu tư
Xin giao đất hoặc thuê đất để xây dựng cơng trình;
Đền bù giải phóng mặt bằng;
Thiết kế cơng trình và lập dự toán;
Xin giấy phép xây dựng;
Đấu thầu xây lắp và mua sắm thiết bị;
Thực hiện thi công xây dựng cơng trình;
3. Giai đoạn 3: Kết thúc xây dựng
Nghiệm thu bàn giao cơng trình;
Đưa cơng trình vào sử dụng;
Bảo hành cơng trình;
Quyết tốn vốn đầu tư;
Bảng 2.1 Các giai đoạn thực hiện một dự án đầu tư xây dựng
CHUẨN BỊ ĐẦU TƯ
Ý tưởng, xác định
mục tiêu dự án
Lập báo cáo đầu tư
hay dự án đầu tư

THỰC HIỆN ĐẦU TƯ

KẾT THÚC XÂY DỰNG

Giai đoạn thiết kế (tiết
kế cơ sở, thiết kế kỹ
thuật)

Bàn giao


Giai đoạn đấu thầu

Đánh giá sau dự án

Giai đoạn thi công

Kết thúc dự án

Vận hành


24

Tuy nhiên việc chia làm 3 giai đoạn như trên chỉ là sự tương đối về mặt thời gian và
công việc, không nhất thiết phải theo tuần tự như vậy. Có những việc bắt buộc phải
thực hiện theo trình tự, nhưng cũng có những việc có thể làm gối đầu hoặc làm song
song để rút ngắn thời gian thực hiên. Chẳng hạn như vừa làm thủ tục xin giao đất vừa
thiết kế cơng trình, vừa xin giấy phép xây dựng vừa đấu thầu xây dựng, vừa lập dự án
đầu tư ở giai đoạn 1 vừa xin thủ tục giao đất và giải phóng mặt bằng ở giai đoạn 2 để
kịp thời thi cơng xây dựng cơng trình.
2.1.2.5 Các chủ thể tham gia quản lý dự án xây dựng
Ở Việt Nam cùng với sự phát triển các mục tiêu quản lý dự án, thì các chủ thể
tham gia vào quản lý dự án cũng phát triển theo. Thời kỳ đầu có sự tham gia của nhà
nước, chủ đầu tư và nhà đầu thầu, sau đó phát triển thêm các chủ thể khác như nhà
thầu tư vấn, nhà thầu thiết kế và thậm chí nhiều dự án cịn có sự giám sát của nhân dân
và gần đây cịn có sự tham gia của các nhà bảo hiểm để bảo hiểm cho người và cơng
trình xây dựng .
Như vậy, các chủ thể tham gia quản lý dự án bao gồm:
Chủ đầu tư;
Đơn vị thiết kế

Đơn vị thi công
Đơn vị tư vấn (tư vấn đầu tư, tư vấn đấu thầu, tư vấn giám sát…)
Quản lý dự án
Nhân dân
Bảo hiểm
Ngồi ra cịn có sự tham gia của các đơn vị: nhà cung cấp trang thiết bị, tổ
chức tài chính, cơ quản thẩm định, cơ quan quản lý nhà nước theo phân cấp
cơng trình…
2.1.2.6 Các hình thức quản lý dự án
Trên thế giới, theo thông lệ quốc tế khi triển khai thực hiện mỗi dự án đầu tư xây dựng
cơng trình thường được thơng qua 4 phương pháp chủ yếu sau :
Phương pháp quy ước (Coventional): đây là phương pháp phổ biến nhất, chủ
đầu tư sử dụng một đơn vị tư vấn lập dự án, thiết kế và soạn thảo hồ sơ mời


×