THỰC TRẠNG THANH TOÁN BẰNG TÍN DỤNG CHỨNG TỪ TẠI NHĐT VÀ PT HÀ
NỘI
2.1. Khái quát về hoạt động thanh toán quốc tế tại NHĐT&PT Hà Nội
Đầu những năm 1990, hai pháp lệnh về Ngân hàng được ban hành tách chức
năng quản lý nhà nước và chức năng kinh doanh ra làm hai phần riêng biệt. Đó là
dấu ấn lịch sử cho sự thay đổi về chất hoạt động của các Ngân hàng nói chung và
NHĐT&PT Hà Nội nói riêng
Thời kỳ từ năm 1990-1995, hoạt động thanh toán quốc tế của NHĐT&PT
Hà Nội chưa phát triển, nghiệp vụ chủ yếu là thực hiện giải ngân nguồn vốn ODA
từ các dự án của Nhà nước.
Cho đến những năm 1995 trở lại đây, hoạt động của NHĐT&PT Hà Nội
chuyển sang kinh doanh đa năng, tổng hợp phục vụ chủ yếu trong lĩnh vực đầu tư
phát triển trên địa bàn Hà Nội. Trong guồng máy đó, hoạt động thanh toán quốc tế
của NH mới thực sự phát triển cả về bề rộng lẫn bề sâu, rất nhiều các phương thức
thanh toán quốc tế được xác lập như phương thức chuyển tiền, tín dụng chứng từ,
thanh toán nhờ thu, bảo lãnh, thanh toán thẻ, séc du lịch, chi trả kiều hối, mua bán
ngoại tệ với Ngân hàng nước ngoài...và gần đây áp dụng nghiệp vụ giao dịch
quyền chọn(option) trong các giao dịch ngoại hối nhằm giảm thiểu tổn thất cho
khách hàng trong khâu thanh toán trong trường hợp tỉ giá hối đoái thay đổi.
Bảng 1: Doanh số thanh toán quốc tế của NHĐT&PT Hà Nội giai đoạn 1998-2002
Đơn vị: Triệu USD
Năm 1998 1999 2000 2001 2002
Doanh số L/C xuất 0.18 0.21 0.31 1.68 5.38
Doanh số L/C nhập 17.53 27.45 56.68 85.03 102.5
Chuyển tiền điện 3.2 5.11 8.22 12.48 16.5
Thanh toán nhờ thu 1.2 1.5 2 4.5 5.5
Doanh số thanh toán quốc tế 22.11 34.17 67.21 103.7 129.9
Phí dịch vụ ( USD) 36713 52332 116240 216920 255323
(* Nguồn: Theo báo cáo của Phòng Nguồn Vốn kinh doanh NHĐT&PT Hà Nội)
Theo số liệu bảng trên Tổng doanh số thanh toán quốc tế tăng bình quân
thời kỳ 1998-2002 là 51,9%. Xu hướng chung của tất cả các thành phần trong
Tổng doanh số thanh toán quốc tế đều tăng trưởng với tỷ lệ khá cao.
Phí dịch vụ thu được từ hoạt động thanh toán quốc tế ngày càng tăng. Năm
2002 đạt doanh số 255.323 USD nhiều nhất từ trước tới nay, tốc độ tăng trung bình
khoảng 52,7% mỗi năm. Chứng tỏ số lượng và chất lượng của các dịch vụ thanh
toán quốc tế, đặc biệt là mở L/C xuất và nhập khẩu tăng( do biểu phí thanh toán
quốc tế được niêm yết công khai và áp dụng linh hoạt trong từng thời kỳ, đồng thời
khống chế mức phí tối đa, mở một L/C nhập khẩu phí thu tối đa là 200USD).
Xuất phát từ yêu cầu thực tiễn, NHĐT&PT Hà Nội đã thực hiện kết nối vào
mạng thanh toán quốc tế, tham gia SWIFT, giúp cho Ngân hàng tăng tốc độ xử lý
công việc, truyền tin, xử lý điện báo chính xác, giảm thiểu rủi ro, tiết kiêm thời
gian và tiền bạc. Quan trọng hơn là gia nhập với hiệp hội Ngân hàng thế giới qua
cổng SWIFT quốc tế. Do vậy, phương thức chuyển tiền có doanh số cao thứ hai
sau doanh số thu được từ hoạt động thanh toán quốc tế bằng tín dụng chứng từ.
Tốc độ tăng trưởng hàng năm đạt khoảng 50% trong giai đoạn 1998-2002. Tuy
nhiên mức tăng tuyệt đối của phương thức này rất nhỏ bé so với phương thức tín
dụng chứng từ, chỉ đạt khoảng 4 triệu USD mỗi năm.
Sau nhiều lần tham khảo và điều chỉnh biểu phí cho các nghiệp vụ thanh
toán quốc tế dựa trên các văn bản hướng dẫn của NH Nhà nước Việt Nam và theo
quyết định số 527/NHĐT-TTQT có hiệu lực từ ngày 04/04/1998, NHĐT&PT Hà
Nội đã thống nhất đưa ra biểu phí phù hợp với những qui định của cơ quan cấp trên
và phù hợp với đặc thù của Ngân hàng mình để sao cho vừa bảo đảm nguồn thu
đồng thời mang tính cạnh tranh cao hơn trong việc thu hút khách hàng trên địa bàn
thủ đô.
Ngày 01/09/2001 Qui trình thanh toán quốc tế có MS: QT-TQ-02 có hiệu lực
thi hành và được ban hành thống nhất trong toàn hệ thống. Đó là những bước đi
đầy hiệu quả của NHĐT&PT Việt Nam trong tiến trình hội nhập với nền thương
mại, tài chính - ngân hàng trong khu vực và trên thế giới. Thực hiện qui trình một
cách khoa học và sáng tạo NHĐT&PT đã tạo được cho mình một phong cách làm
việc khoa học, hiệu quả. Các phòng ban trong Ngân hàng có sự độc lập và phối
hợp với nhau nhịp nhàng trong công việc. Đó cũng là một trong những nguyên
nhân làm nên sự tăng trưởng doanh số hoạt động thanh toán quốc tế của
NHĐT&PT Hà Nội. Doanh số của phương thức thanh toán nhờ thu tuy có giá trị
thấp song mức tăng hàng năm khá cao trung bình từ 20% đến 30%. Duy chỉ có
năm 2001 tăng 2,5 triệu USD(tăng 125% so với năm 2000).
2.2. Tình hình hoạt động thanh toán quốc tế bằng L/C tại NH
Trong thời gian 5 năm trở lại đây, thanh toán quốc tế bằng TDCT( kể cả xuất
khẩu và nhập khẩu, thường xuyên chiếm tỉ trọng lớn( khoảng 80%) trên tổng
doanh thu từ hoạt động thanh toán quốc tế. Mặc dù trên địa bàn Hà Nội có khá
nhiều các NH lớn trong và ngoài nước, NHTM quốc doanh, NHCP, NH nước
ngoài...Nhưng NHĐT&PT Hà Nội vẫn là một trong những Ngân hàng đi đầu trong
các hoạt động như tín dụng, bảo lãnh...Nằm trong thành công đó, hoạt động thanh
toán quốc tế bằng TDCT ở NHĐT&PT Hà Nội không ngừng phát triển cả về quy
mô, số lượng, chất lượng các dịch vụ thanh toán quốc tế, đặc biệt là hoạt động
thanh toán quốc tế thông qua TDCT.
2.2.1. Thanh toán hàng nhập khẩu bằng L/C.
Bảng 2: Tỷ trọng thanh toán L/C nhập khẩu so với tổng doanh thu TTQT
Năm 1998 1999 2000 2001 2002
Doanh số L/C xuất(%) 0.81 0.61 0.46 1.62 4.14
Doanh số L/C nhập(%) 79.29 80.10 84.33 82.00 78.92
Chuyển tiền điện(%) 14.47 14.91 12.23 12.04 12.70
Thanh toán nhờ thu(%) 5.43 4.38 2.98 4.34 4.23
(* Nguồn: Theo báo cáo của Phòng Nguồn vốn kinh doanh NHĐT&PT Hà Nội)
Quan sát Bảng 2 về tỷ trọng thanh toán L/C nhập khẩu trong tổng doanh thu
từ hoạt động thanh toán quốc tế. Giai đoạn 1998 - 2002 vừa qua hoạt động thanh
toán quốc tế bằng TDCT, mở L/C nhập khẩu chiếm tỉ lệ rất cao chiếm khoảng trên
80% trong tổng doanh số đạt được từ hoạt động thanh toán quốc tế của NHĐT&PT
Hà Nội. Trong năm 2000 tỉ lệ mở L/C nhập khẩu đạt 84,33%, năm 2001 đạt 82%,
năm 2002 ở mức 78,96 %.
Bảng 3: Biến động của doanh số L/C nhập khẩu theo thời gian(1998-2002)
Năm 1998 1999 2000 2001 2002
Thanh toán L/C nhập khẩu 17.53 27.45 56.68 85.03 102.5
Lượng tăng giảm tuyệt đối so với
năm trước(triệu USD) - +9.92 +29.23 +28.35 +17.47
Lượng tăng giảm tương đối so với
năm trước(%) - +56.59 +106.48 +50.02 +20.55
Tăng giảm so với kỳ gốc năm
1998(lần) - 1.57 3.23 4.85 5.85
Tỷ trọng L/C nhập khẩu trong tổng
doanh thu từ thanh toán quốc tế(%) 79.29 80.10 84.33 82.00 78.92
(* Nguồn: Theo báo cáo của Phòng Nguồn Vốn kinh doanh NHĐT&PT Hà Nội)
Quan sát bảng và đồ thị trên ta thấy: Kim nghạch L/C nhập khẩu liên tục
tăng từ năm 1998 đến 2002. Năm 2000 trị giá L/C nhập khẩu tăng về mặt doanh
số tương đối nhiều nhất đạt 29,23 triệu USD( tăng 106,48%) so với năm 1999,
doanh số L/C nhập khẩu của năm 2001 nhiều hơn doanh số từ L/C nhập khẩu năm
2000 là 28,35 triệu USD (tăng 50,2%), doanh số của năm 2002 lớn hơn doanh số
năm 2001 khoảng 17,47 triệu USD( tăng 20,55%) và gấp 5,85 so với năm1998.
Số liệu trên chứng tỏ:
Tính ưu việt mà phương thức tín dụng chứng từ đem lại cho các bên trong
giao dịch thương mại quốc tế qua NHĐT&PT Hà Nội.
Thể hiện đặc điểm nhập siêu của cán cân thương mại nước ta. Đây là một tất
yếu khách quan trong quá trình tiến lên của các nước đang phát triển như
Việt Nam hiện nay. Thời kỳ 1998 - 2002 cán cân thương mại nước ta thường
thâm hụt khoảng 2 đến 3 tỷ USD mỗi năm. Theo số liệu của Thời báo kinh
tế Việt Nam( TBKTVN) số 1/2003 cho biết : Trong năm 2002, kim ngạch
xuất khẩu của nước ta ước đạt 16.530 triệu USD, Kim ngạch nhập khẩu ước
đạt 19.300 triệu USD, nhập siêu khoảng 2.770 triệu USD. Tỉ lệ nhập siêu
chiếm khoảng 16,8% khá cao so với thời kỳ 1998-2002
Khối lượng thanh toán L/C nhập khẩu qua NHĐT&PT Hà Nội rất lớn phản
ánh phần nào uy tín của Ngân hàng đối Người nhập khẩu, Ngân hàng nước
ngoài và các bên khác có liên quan. Hoạt động thanh toán quốc tế, hiện nay,
tồn tại 3 phương thức thanh toán phổ biến là phương thức chuyển tiền,
phương thức nhờ thu và phương thức thanh toán bằng tín dụng chứng từ. Cả
ba phương thức đều có những mặt mạnh, mặt yếu khác nhau đối với từng
bên tham gia vào các giao dịch. Thật vậy, Quyền lợi và nghĩa vụ của nhà
xuất khẩu và nhập khẩu thay đổi theo từng phương thức thanh toán nhưng
thanh toán bằng L/C là đảm bảo quyền lợi cho người xuất khẩu nhất. Cho
nên nhiều nhà nhập khẩu Việt Nam đã tin tưởng chọn NHĐT&PT Hà Nội là
nơi phát hành L/C của họ.
Theo tổng kết của NHĐT&PT Hà Nội (Bảng2), tuy trong năm 2002 tỉ lệ L/C
nhập khẩu trong tổng nguồn thu từ thanh toán quốc tế có giảm đi chút ít, song lại
được đánh giá là một năm thành công với doanh số thu được lớn nhất từ khi có
hoạt động thanh toán quốc tế tới nay, khoảng 102,5 triệu USD. Trong năm 2002
NHĐT&PT Hà Nội được NHĐT&PT Việt Nam đánh giá là Ngân hàng hàng đầu
trong hoạt động thanh toán bằng chứng từ trong hệ thống Ngân hàng đầu tư.
2.2.2. Thanh toán hàng xuất khẩu bằng L/C
Ngược lại với thanh toán L/C nhập khẩu, thanh toán L/C xuất khẩu quá nhỏ bé.
Kim ngạch L/C xuất khẩu năm 2000 đạt 0,31 triệu USD, đến năm 2002 chỉ đạt
5,38 triệu USD( bằng 4,14% so với tổng doanh số thanh toán quốc tế)
Quan sát bảng ta thấy, Năm 1998 và 1999 giá trị L/C xuất khẩu rất bé thậm chí
năm 1999 doanh số còn giảm đi, luận giải về vấn đề này sẽ có rất nhiều nguyên
nhân khác nhau song về phương diện nào tác động của cuộc khủng hoảng tài chính
tiền tệ trong khu năm 1997 có tác động tới Việt Nam. Đồng tiền các nước Châu á
mất giá đồng nghĩa với việc đồng Việt Nam lên giá, vì vậy khi đồng tiền lên giá nó
sẽ thúc đẩy hoạt động nhập khẩu hơn là xuất khẩu.
Bảng 4: Biến động của doanh số L/C xuất khẩu giai đoạn 1998-2002
Năm 1998 1999 2000 2001 2002
Doanh số L/C xuất khẩu(triệu USD) 0.18 0.21 0.31 1.68 5.38
Lượng tăng giảm tuyệt đối so với
năm trước (triệu USD) - 0.03 0.2 1.37 3.7
Lượng tăng giảm tương đối so với
năm trước(%) - 17.01 181.82 441.94 220.24
Lượng tăng giảm so với kỳ gốc năm
1998( lần) - 1.17 1.72 9.33 29.89
Tỷ trọng L/C xuất khẩu trong tổng
doanh thu từ thanh toán quốc tế(%) 0.81 0.61 0.46 1.62 4.14
(* Nguồn: Theo báo cáo của Phòng Nguồn Vốn kinh doanh NHĐT&PT Hà Nội)
Tuy nhiên khi ta quan sát biểu đồ thì xu hướng chủ đạo là gia tăng. Đặc biệt
trong năm 2002 thanh toán L/C xuất khẩu đạt mức kỉ lục 5,38 triệu USD tăng
220% so với năm 2001, lượng tăng tuyệt đối là 3,7 triệu USD, tăng khoảng 29,8
lần so với năm 1998 . Tuy năm 2001 có mức tăng trưởng 441,9% song lượng gia
tăng tuyệt đối chỉ là 1,37 triệu USD kém xa so với lượng tăng của năm 2002.(Do
năm 2000 doanh số thu được thấp)
Có được sự tăng trưởng thần kỳ đó do rất nhiều nguyên nhân khác nhau,
chẳng hạn do sự tăng trưởng trong hoạt động tín dụng của Ngân hàng, mua bán
ngoại tệ, ứng dụng công nghệ thông tin, công nghệ ngân hàng vào hoạt động thanh
toán quốc tế bằng tín dụng chứng từ, quy trình nghiệp vụ gọn nhẹ, một cửa.... Tuy
nhiên, ta có thể xem xét một nguyên nhân quan trọng đó là:
Do sự tăng trưởng trong kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam thời gian qua từ
2000 - 2002.
Bảng 5: Một số mặt hàng xuất khẩu chủ yếu thời kỳ từ 2000-2002
Năm 2000 2001 2002
Dầu thô(nghìn tấn) 15.423,5 16731,6 16853
Dệt may(triệu USD) 1891,9 1975,4 2710
Thuỷ hải sản(triệu USD) 1478,5 1777,6 2024,1
Gạo ( nghìn tấn) 3476,7 3729,5 3241
Cà phê(nghìn tấn) 733,9 931,2 711
Chè(nghìn tấn) 55,6 68,2 75
Nguồn: Thời Báo kinh tế Việt Nam số 1 năm 2003
Các mặt hàng như gạo, cà phê tuy sản lượng có giảm nhưng bù lại giá cả của
các mặt hàng này tăng lên rất mạnh trong năm 2002. Cũng theo đánh giá của
TBKTVN số 1 năm 2003, giá gạo trên thị trường thế tăng 9% tới 16% sau 5 năm
liên tục giảm. Giá gạo Việt Nam bán ở mức 187 USD/tấn( giá FOB, 5% tấm) và
167 USD/tấn( FOB, 25% tấm) tăng 18% đến 20% so với năm 2001. Đối với mặt
hàng cà phê, chỉ trong 4 tháng cuối năm 2002 giá cà phê tăng mức kỉ lục đạt
780USD/tấn, tính chung cho cả năm giá cà phê Robusta đạt 560 USD tăng 9% so
với năm 2001(đây là loại cà phê Việt Nam xuất khẩu). Thêm vào đó các mặt hàng
như dệt may tăng trưởng liên tục năm 2002 đạt hơn 2,7 tỷ USD, tăng hơn 800
triệu USD so với năm 2001, thuỷ sản đạt mức hơn 2 tỷ USD( Khi Việt Nam ký
hiệp định thương mại Việt- Mỹ, riêng thị trường Mỹ kim ngạch dệt may đạt tới hơn
975 triệu USD). Các mặt hàng dầu thô tăng giá do tâm trạng lo ngại chiến tranh
vùng Vịnh, các nước OPEC quyết định hạn chế sản xuất dầu...
Trong bối cảnh đó các khách hàng xuất khẩu quen thuộc của NHĐT&PT Hà
Nội như Tổng công ty lương thực miền Bắc, tổng công ty chè, một số công ty xuất
nhập khẩu dầu mỏ...đã đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu của mình khi thị trường thế
giới đầy thuận lợi. Tuy nhiên giá trị của các mặt hàng thường là nông sản phẩm
chưa qua chế biến nên giá trị của hàng hoá thấp. Bởi vậy, giá trị thanh toán L/C
cũng ở mức thấp mà thôi.
2.3. Những thành tích chủ yếu và hạn chế trong hoạt động thanh toán
quốc tế của NHĐT&PT Hà Nội.
2.3.1. Những thành tích
a - Hoạt động thanh toán quốc tế đã được NHĐT&PT Hà Nội quan tâm đầu
tư đúng mức, được NHĐT&PT Việt Nam thống nhất quá trình tổ chức phối hợp
công tác giữa các phòng ban và qui trình thanh toán quốc tế trong toàn hệ thống.
Trên cơ sở áp dụng tiêu chuẩn ISO9001 NHĐTPT Việt Nam. NHĐTHà Nội đã có
bước kế thừa phát triển hơn nữa quy trình trên. Thông qua việc sắp xếp, tổ chức,
kiện toàn lại cơ cấu một cách hợp lý, từ đó phát huy đủ khả năng của từng người,
từng phần tử trong hệ thống. Với việc đạt được mục tiêu “sử dụng đúng người,
giao đúng việc”, NHĐT&PT Hà Nội đã và đang tạo nên tính "trồi " mạnh mẽ của
mình, tăng khả năng cạnh tranh của Ngân hàng đối với các NHTM lớn khác trên
địa bàn thủ đô.
Bảng 6 : Doanh số thanh toán quốc tế của NHĐT&PT Hà Nội giai đoạn 1998-2002
Đơn vị : triệu USD
Năm 1998 1999 2000 2001 2002
Doanh số thanh toán L/C 17.11 27.56 56.99 86.71 108.88
Chuyển tiền điện 3.2 5.11 8.22 12.48 16.5
Thanh toán nhờ thu 1.2 1.5 2 4.5 5.5
Doanh số thanh toán quốc tế 22.11 34.17 67.21 103.7 129.9
(* Nguồn: Theo báo cáo của Phòng Nguồn Vốn kinh doanh NHĐT&PT Hà Nội)
Minh chứng cho điều đó, kết quả hoạt động thanh toán quốc tế của
NHĐT&PT Hà Nội có được trong giai đoạn 1998-2002 là khả quan và hết sức tự
hào. Doanh số thanh toán quốc tế không ngừng tăng trưởng với quy mô và tốc độ
ngày càng tăng. Doanh thu tăng bình quân 26,94 triệu USD với tốc độ bình quân
rất cao là 51,9%. Tỉ lệ tăng trưởng cao hơn so với chỉ tiêu của toàn hệ thống
khoảng 25%.
b - Tạo được cơ sở lòng tin đối với khách hàng trong và ngoài nước
Có thể nói NHĐTPTHà Nội là một trong những NHTM quốc doanh lớn và
có uy tín của hệ thống NHĐT&PT Việt Nam so với các NHTM quốc doanh của
các hệ thống khác, cũng như của một chi nhánh NHĐT khác trên địa bàn thủ đô.
Bảng 7: Biến động phí dịch vụ giai đoạn 1998-2002
Đơn vị : USD
Năm 1998 1999 2000 2001 2002
Phí dịch vụ 36713 52332 116240 216920 255323
Lượng tăng giảm tuyệt đối so
với năm trước 0 +15619 +63908 +100680 +38403