BỌ GIÁO ĐỤC VÀ ĐAO TẠO
BỢ TƯ PHAP
TRƯỜNG ĐẠI HỌC LUẠT HA NỘI
***
Đ INH THỊ PHƯƠNG TH UÝ
ĐẤU TRANH PHÒNG CHốNG
TỘI MUA BÁN PHỤ NỮ TRÊN ĐỊA BÀN
THÀNH PHỐ HÀ NƠI
•
•
•
LU Ậ N V Ă N TH ẠC SỶ LU Ậ T HỌC
CHUYÊN NGÀNH: TỌI PHẠM HỌC VÀ ĐIỀU TRA TỌI PHẠM
MÃ SÓ
: 60.38.70
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS Nguyễn Tất Viễn
THƯ VIỆ N
Ĩ R Ư Ơ N G ĐAI H Q C I l Ì Â ĩ HÀ NƠI
HẰ NỘI 2009
MỤC LỤC
Trang
1-4
PHAN MO ĐAU
. Chương 1: Tình hình tội phạm - Nguyẻn nhân của tội mua
bán phụ nữ trên địa bàn thành phổ Hà Nội
1.1 Tỉnh hình tội mua bán phụ nữ trên địa bàn thành phố Hà
Nội từ năm 2002 đến 2007
1.1.1 Thực trạng vả di n biên của tinh hình tội mua bán ohụ
nữ tren địa bản thành phổ Hà Nội
1.1.2 Cơ câu và tính chât của tình hình tội mua bán phụ nữ
trẻn địa bàn thành phố Hả Nội
1.1.3 Nạn nhân của tội mua bán phụ nữ
1.2 Nguyẻn nhân của tội mua bán phụ nữ trên địa bàn thành
phố Hả Nội
1.2.1 Nguyên nhân vê kinh í ề xã hội
1.2.2 Nguyên nhân vê văn hóa giáo duc
1.2.3 Nguyên nhân T nhận thức và công tác tuyên truyên
pháp luạt
1.2.4 Nguyên nhân liên quan đên những yêu kem trong quản
1) nhả nước về phòng ngừa tội phạm
1.2.5 Nguyên nhân liên quan đên những hạn chè trong hoạt
động của các cơ quan thi hành pháp luật
1.2.6 Các nguyèn nhân khác
Chương 2: D ự báo và các biện pháp phòng ngừa tội mua
bán phụ nử trcn địa bàn thành ph ố Hà Nội
2.1 D ự báo tình hình tội mua bán phụ nữ trên địa bàn thảnh
phố Hà N ội trong thời gian tới
2.2 M ột sổ giải pháp phòng ngừa tội mua bán phụ nữ trên địa
bàn thành ph ố Hà N ội
2.2.1 Giải pháp vê kinh tê - xã hội
2.2.2 Giải pháp vê văn hóa - giáo đục
2.2.3 Giải pháp nâng cao nhận thức và tuyèn truyên pháp
luật
2.2.4 Giải pháp nâng cao hiệu quả trong quản lý Nhà nươc
ve phòng ngừa tội phạm
2.2.5 Giải pháp nâng cao hiệu quả của các cơ quan thi hành
5-50
5-34
5-19
19-31
31-34
34-50
35-37
37-39
39-42
42-44
44-46
46-50
51-67
51-54
54-67
54-56
56-58
58-59
59-61
62-64
p h á p lu â t
2.2.6 Các giải pháp khác
1
KET LUẨN
•
64-67
68-70
DANH MUC
■ TẢI LI Eli THAM KHẢO
■
DANH MỤC CÁC TƯ VIÉT TẮT
BLHS
- Bơ lt hình sư
TTHS
- Tố tụng hình sự
TAND
- Tồ án nhân dân
NXB
•
- Nhà xt bản
•
•
1
LỜI NĨI ĐÀU
1. Tính cấp thii t của đi tài
Sự nghiệp đổi mơi đá đem lại cho đất nưỗc ta nhiều thành tựu quan
trọng, nền kinh tế tăng trưỗmg nhanh, đời sống nhân dân được cải thiện rõ rệt
trên nhii :d mặt, vị thế của nưỏc ta trên trưimg quốc tế không ngừng được nâng
cao. Việc Việt Nam gia nhập tổ chức thương mai thế giới (WTO) năm 2006
đã đảnh dấu một bươc ti n quan trọng trong quá trình hộ) nhập quốc tế của
đất nươc, khẳng định vị thế mới của Việt Nam. Chúng ta đang có nhiều thế và
lực mới để có mơt tri n vong tốt đep hơn trong tương lai.
Cùng với xu thế đi len của đất nước, Hà Nội cũng đang từng bươc
chuy n mình với những thành tựu quan trọng trong phát tri(
1
kinh tế xã hội,
biểu hiện ở sự tăng trưởng GDP đạt 12.1% - cao nhắt từ mười năm nay(2007),
xuât khẩu trên địa bàn tăng 20% vâ Hà Nội là một trong hai địa phương dẫn
đầu vẻ thu hút \ ố đâu tư trưc tiến nước ngồi (FDI) với 290 dự án, tơng vốn
1
đăng ký 1.7 tỷ USD. Không chỉ vậy sự phát tri n khơng ngừng của khoa học
kỹ thuật, văn hóa - xã hội đã tạo ra mòt điện mạo mới cho Thủ đô.
Tuy nhiên, bcn cạnh những thành tựu đã đạt được nền kinh 1 thị
trường cũng đem lại những yếu tố tiêu cực cho đơ- sống xã hội. Đó là sự cạnh
tranh trong xã hội, sự phân hóa giàu ngheo, sự phức tạp của vấn đề ngưò
ngoại tỉnh nhặp cư quả đông, người lao động thiếu việc lam, tệ nạn xã hội và
tội phạm có điều kiện phát sinh vả tồn tại. Hà Nội là nơi tập trung đông dân
cư, số người vãng lai qua lai rất nhi u, công tác quản ly đô thị lớn như Hà Nội
gặp nh ều khó khăn. Tình hình tội phạm ở Hả Nội diễn biến phức tạp hơn
nhiều so với một số tỉnh khác. Các hành vi phạm tội, trong đó có hành vi mua
bán phụ nữ rất khó ph it hiện và kiỉ m soát. T rcng những năm qua, ủ y ban
nhân đân thành phổ Hà Nôi đã áp dụng nhiều biện pháp quản lý trong liiih
vực giữ gìn an ninh chính trị, trật tự an tồn xã hội song vẫn cịn những tồn tạ
nhất định. Diễn biến của tình hinh tội phạm m ua bán phụ nữ vẫn con phức
tạp, tăng nhanh cả VI số vụ và số bị cáo trong những năm gân đây. (Năm
2
2002 xét xử 6 vụ vơi 17 bị cáo, năm 2003 xẻt xử 4 vụ mua bản phụ nữ vai 7
bị cáo. Năm 2004, số vụ án mua bán phụ nữ đưa ra xét xử tăng lên 6 vụ vòi
11 bị cáo. Năm 2005 là 5 vụ vối 18 bị cáo. Năm 2006 số vụ ản và số bị cáo
tăng lên 8 vụ vỗi 18 bị cáo. Năm 2007 số vụ án tăng len 13 vụ vơì 21 bị cáo).
Mua bán phụ nữ là một loại tội phạm nguy hiem, xâm phạm nghiêm trọng
quyền con người, xâm phạm đến tính mang, sức khỏe, chà đap lên danh dư,
nhân phẩm của người phụ nữ. Khơng chỉ vậy, nó cịn ảnh hưởng đ n hạnh
phúc của các gia đình, lảm tăng nguy cơ lây nhiễm các bẹnh xã hội đặc hiẹt là
HIV/AIDS trong cộng đồng, gây thiệt hại nh. ều mặt cho xã hội... Trong khi
đất nuơc ta đang phấn đấu cho sự bình đẳng và tiến bộ của phụ nữ thì lại phải
đơi mặt với những hành vi vi pham nói trên.
Vì vậy, ngh :n cứu tội phạm mua bán phụ nữ tren địa bàn thành phố Hằ
Nội, tìm hiể i nguyên nhân đ từ đó đưa ra những biện pháp phòng ngừa cụ
thể nhằm hạn chế số lượng tội phạm trên thực 1ế là việc làm rất cần thi t hiện
nay. Tuy nhiẽn, cho đến nay, chưa có một cơng trình chuyên sâu nào ở cấp độ
luận văn thạc sĩ về dể tải mua bán phụ nữ trên địa bàn thành phố Hà Nội. Do
đó em ch ọ n
“Đấu tranh phòng,
CỈ1
Uầg tội mua bản phụ nữ trề ni địa bàn
thành phế Hà Nội” làm dề tải viết Luận văn tốt nghiẹp.
2. Tình hình nghiên cứu đề tài
Trong những năm gần đây ở Việt nam đă có mơt số cơng trình nghiên
cứu \ tội phạm mua bán phụ nữ và tre em. Có thể k< đ n các cơng trình như:
Ln văn thạc sỹ luật học “Đấu tranh phòng, chống tội phạm mua bán
phụ nữ, trẻ em c Việt nam - thực trạng, nguyên nhân và giải pháp” của tác giả
Trần Văn Thạch, Hà Nội 2002, trong đó thơng qua việc nghiên cứu và xử lý
những tài liệu, sô liệu thực tế từ năm 1991 -2000 trên phạm vi cả nước, tác giả
đã nêu ra được những nguyên nhân, điều kiện làm phát sinh tội mua bán phụ
nữ và trẻ em, đ ' >cuất một số giải pháp cơ bản đấu tranh với loạ- tội phạm nảy
trong tình hình mới;
Luận văn thạc sỹ luật học “Đấu tranh phòng chống tội phạin mua bán
phụ nữ, trẻ em ở Việt Nam” của tác giả Ngu) :n Quyet Thắng, Hà Nội 2006,
3
đ ư ợ c n g h i ê n c ứ u d ư ớ i g ó c đ ộ t ộ i p h ạ m h ọ c Vr t ì n h t r a n g t ộ i p h ạ m m u a b á n
phu nữ và trẻ em trền địa bàn cả nước trong kloảng thờ gian từ 2000-2005,
từ đo đưa ra các giải pháp nâng cao hiẹu quả ccng tác đấu tranh phòng chống
loại tội pham nảy.
Bẻn cạnh đó cũng có một số cơng trình Ighiẻn cứu đăng trên các tạp
chí như bài viết của TS. Trương Quang Vinh tiồn tạp chí Luật học số 3/2004
“Đấu tranh phịng chồng tội mua bán phụ nữ và trẻ em ở nước ta trong giai
đoạn hiện nay”, bài viế của tác giả Lương Thanh Hai trèn tap chí Tịa án
nhân dân số 7/2006 “Cằ n tùng bước hồn thiện phảp luật
cơng tác phòng,
V
chống tội phạm mua bán phụ nữ và trê em”... vả ìhiều bài viết khảc.
Ngồi ra, cịn có cảc hội thảo khoa học về chủ đề nảy như: Hội thảo đề
xuất xây dựng dự luạt \
phịng chống bn bái người đo Bộ Tư phảp phối
hựp vơi I /lèn minh các tổ chửc của Liên hơp quoc về phòng, chống buôn bán
người khu vực tiề i vùng sông Mê-kông (UNĨAP Việt Nam) được tổ chức tại
Hải Phòng 10/2007 và các hội thảo khác.
Các cơng trình nghièn cứu, các hội thảo và bải viết trên các tạp chí chủ
yếu tập trung trên địa bản cả nươc, đấu tranh \ ri cả tội phạm mua bán phụ nữ
và tre em nói chung trên phạm vi cả nươc. Đối vơi địa bản Ihành phố Hả Nội,
.í'
1
1 • f\
r
Ã
.A •
1 f
1
IV
1
r •
r
XA
,A •
CĨ the nóí các cơng trình nghiên cứu vê tội mua bán phụ nữ dưới goc độ tội
pham học lả chưa có. Trong các cơng trình nói trên, do phạm vi nghien cứu
nên v iệ: đề cập đ n tình hình, nguyên nhân vả các biện pháp phịng, chống tội
bn bán phu nữ trên địa bàn Hà Nội khòng đáng l ể.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
* Đổi tượng nghiên cứu: Tình hình tội mua bán phụ nữ tren địa bản
thảnh phố Hà Nội (trước khi Thủ đô mở rộng địa giới hành chính, dưới đây
gọi chung là Hà Nội cũ)
* Phưm vi nghiên ám \ Đề tải được nghiên cứu dưới góc độ tơi phạm
học, trên đia bàn thành phố Hà Nội (cũ) và giới han trong khoảng thời gian 6
năm từ 2002 iđến 2007.
4
4. Muc đích, nhi m vụ và phương pháp nghiên cứu
Muc đích nghicn cứu: Đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả
đấu tranh phòng ngừa toi mua bán phụ nữ trên địa bàn thành phố Hả Nội
trong thơi gian tưi.
* Nhiệm vụ nghiên cứu:
+ Khảo sảt, nghiên cứu, đánh giá thực trạng, diễn biến của tình hình tội
mua bán phụ nữ trên đ ì bản thành phố Hà Nội từ năm 2002-2007.
+ Tìm hiểu nguy én nhân của tội mua bán phu nữ trẽn địa bàn thành phố
Hà Nội.
+ Dự báo về tình hình tội mua bán phụ nữ trén địa bàn thành phố Hà
Nội trong thời gian tơi và đề xuất mơt số giải pháp có thể áp dụng trong Ihực
tiễn đấu tranh phòng, ngừa tội mua bán phụ nữ trén địa bàn thành phố Hà Nội.
* Phương pháp luân nghiên cứu: các phương pháp được sử dụng
trong luận văn bao gồm: phương pháp thống kẽ, phương pháp phân tích,
phương pháp tổng hợp, phương pháp so sánh...
5. Những điểm mói của luận văn
Dưới góc độ tội phạm học, luận văn đã đánh giá đưực tình hình tội mua
bán phụ nữ trên địa bàn thảnh phố Hả Nội trong thời gian từ năm 2002 đén
năm 2007 đồng thời tìm ra ngun nhân của tình hình đó. Luận văn đã dự báo
tình hình tội mua bán phụ nữ trên đia bàn thành phô Hà Nội trong thởi gian
tới và đề xuất mơt số giải pháp cụ thể góp phần nâng cao hiệu quả phòng
ngừa tội phạm này trên địa bàn thành phố Hà Nội.
6. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, đanh mục tả liệu tham khảo luận văn bao
gồm 2 chương:
Chirong 1: Tình hình tội phạm, nguyên nhân của tội mua bán phụ nữ
tren đia bàn thành phố Hà Nội.
Chưong 2: Dự báo và các biện pháp phòng ngừa tội mua bán phu nữ
trên địa bàn thành phố ĩĩà Nội.
5
CHƯƠNG 1
TÌNH HI \ H TỘI PHẠM, NGUYÊN NHÂN CỦA TỘI MUA BẢN
PHỤ NŨ TRÊN ĐỊA BAN THÀNH PHÓ HÀ NỘI
1.1. Tình hình tội mua bản phụ nữ trêi địa bản thành phố Hà Nội
trong thời gian lừ 2002-2007
1.1.1. Thực trạng và diễn bì. n của tình tình tội mua bán phụ nừ trên
địa bàn thành ph ố Hà Nội
Ỏ mỗi đia phương đo điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội, văn hóa, giáo
dục khác nhau nen tình hình tội phạm cũng khái. nhau. Đặc biệt thành phổ Hà
Nội vổi vị trí là Thủ đơ, lả trung tâm kinh tế, văn hóa, chính trị, xã hơi lơn
nhất cả nươc nên tình hình tơi phạm nói chung và tình hình tội mua bán phụ
nữ nói tiêng diễn ra rất phức tap.
Hà Nội (cũ) nằin ở vị trí trung tâm đồng bằng Bắc Bộ, giới hạn trong
khoảng từ 20° 53' đên 21° 23' vĩ đô Bắc, 105° 4*' đến 106° 02' kinh độ Đông,
tiếp giáp với 5 tỉnh: Thái Nguyên ở phía bắc, Bác Giang, Bắc Ninh và Hưng
Yên ở phía đông và đông nam, Hà Tây vả Vĩnh Phúc ở phía nam và phía tây.
Hà Nội có diện tích tự nhiên 921,8 km2, bao gơm 9 quận: Hồn K ếm, Ba
Đình, Đơng Đa, Hai Bà Trưng, Tây Hồ, Thanh Xn, c ầ u Giấy, Long Biên,
Hoàng Mai và 5 huyện: Đơng Anh, Sóc Sơn, Thanh Trì, Từ Liêm, Gia Lâm.
Hà Nội nằm hai bén bờ sông Hồng, giữa vùng đồng bàng Bắc Bô trù
phú và nổi tiếng từ lâu đời, Hà Nộ có vị trí và địa thế thuận lợi để trở thành
trung tâm chỉnh trị, kinh tế, vãn hoá, khoa học và đầu mối giao thông quan
trọng của cả nước
Vó dân sơ: 3.398.889 người ( năm 2007), Hà Nội là một trong những
thành phố đông dân nhất nước ta, mật độ dân số: -3686 người/km2.
Chính những lợi thế về dư địa chí đã tạo cho Hà Nơi một khả năng giao
lưu trong nước và quốc tế thuận íợi, từ Thủ đơ Hà Nội có thề đi khăp moi
6
miền đất nước cũng như ra nươc ngoài bằng hỉ thống giao thơng thuận tiện,
đa đạng về loại hình : đưưng khơng, đương bộ, lương sắt, đường thuỷ. Vì thế
mà Hà Nôi phát triển kinh tế - xã hội tương đ
tồn diện, bền vững, với hệ
thống giao thơng phát triển, với nhiều khu côn* nghiệp lớn, kim ngạch xuất
khẩu tăng đồng thời đây là nơi thu hút được rất nhiều ngn vốn đâu tư nước
ngồi. Hà nơi lả thị trường tiêu thụ rất lớn, đả' cũng là nơi tập trung nhiou
khu vui chơi, giải trí, nhi
LI
nhà hàng, khách sạr đặc biệt là các loại hình dịch
vụ phảt triển rất mạnh.
Tuy nhiên, chính những điều kiện tự nhi.n và xã hội trên đây cũng là
một trở ngai lớn đối với thú đơ Hà Nội trong vitc giữ vững an ninh chính trị,
trật tư an toàn xã hội. Bơi lẽ chủng ta đang phả] đối mặt với nhièu vấn đề xã
hội rất phức tạp như: sụ phân hóa giàu nghèo ngày càng lớn, vấn đk việc làm
trở nén khó khăn, tỷ lệ người nhập cu về Hà Nội ngày một đông... Mặt khác,
công tác quản lý nhả nước, quản lý xã hội hiện nay ở mơt chừng mực nào đó
chưa đáp ứng với đòi hỏi thực tiễn cộng với những tác động tiêu cực của cơ
ch thị trường đã tạo điều kiện cho tội phạm nói chung đặc biệt lả tình hii\h
mua bán phụ nữ trên địa bàn thủ đô trở nen phức tạp.
Trên cơ sở số liệu thống kê tôi phạm được xét xừ sơ thẩm trên địa bàn
thành phi- Hà Nội trong thời gian từ năm 2002 đển năm 2007 tác giả đã
nghiẻn cứu và đưa ra được những đánh giá về thực trạng, diễn biến, cơ cấu,
tính chất của tình hình tơi phạm tội mua bán phụ nữ tren địa bản thành phố Hà
Nội, đồng thời qua đó thống ké được một số đãc điểm nhân thân của những
người phạm tội vả nghicn cứu về nạn nhân của tội phạm nảy
Theo sổ liệu thông kê của TAND thảnh phẳ Hà Nội, trong khoảng thời
gian từ năm 2002 đến 2007 TAND các càp trên địa bản thành phô Hà Nội đã
đưa ra xễt xử sơ thẩm tổng cộng 42 vụ mua bán phụ nữ với 86 bị cáo. Trung
bình hàng năm xét xử khoảng 7 vụ với 14 bị cáo. Bảng thống kê dưới đây thể
hiện cụ thề số vu và số bị cáo được TAND các cấp trên địa bàn thành phố Hà
Nội đưa ra xct xử sơ thấm theo từng năm từ năm 2001 đế n năm 2007
7
Bảng 1.1: Số vụ án và số bị cáo bị xét xử sơ thầm về tội mua bán
phụ nữ trên địa bàn thănh phố Ilà Nội từ năm 2002 đến năm 2007
Năm
2002
2003
2004
2005
2006
2007
Tông
Sô vụ mua bán phụ nữ
6
4
6
5
8
13
42
Số bị cáo mua bán phụ nữ
17
7
11
12
18
21
86
( Nguồn: TAND thành phô Hà Nội)
Đ thấy rõ hơn về mức đỏ nghiêm trọng của tình hình tội mua bán phu
nữ trên địa bàn thành phố Hà Nội cần so sánh tình hình tội mua bán phụ nữ
trong tương quan với tình hình các tội xâm phạm tính mạng, sức khoẻ, nhân
phẩm, danh dự khác và tình hình các tơi pham nói chung cùng trong khoảng
thời gian từ 2002 d n 2007.
Bâng 1.2: số vụ ăn, số bi cáo phạm tội mua bán phụ nữ so với
nhóm tội xẫm phạm 1 nh mạng, sữc khoe, nhân phẩm, danh đự của con
người và so vói các tội phạm nói chung trên địa bàn thành phố Hà Nội từ
năm 2002 đến 2007
rp A •
2002
Số
vụ
1
6.
2003
4
2004
A
Tội xâm
phạm TM,
SK,*DD, NP
con người
Tội phạm
chung
B .S
õ cr
Năm
Tội phạm
mua bán
phụ nữ
Số
vụ
Số bi•
cáo
Số
vu
2
17
3
4
5
93
196
1.126
Số bi•
cáo
6
1.781
7
97
244
1.172
6
11
112
206
2005
5
12
79
2006
8
18
2007
13
42
7
np A
Tơng
Tỷ lệ %
Tỷ lệ %
(1-3)
(2-4)
(1-5)
(2-6)
7
9
6.1
8
8.6
0.5
10
0.9
2.112
4.1
2.8
0.3
0.3
821
1.420
5.3
5.3
0.7
0.7
192
496
1.008
6.3
6.2
1.0
1.2
74
145
573
1.270
10.8
12.4
1.3
1.4
21
102
207
453
1.162
12.7
10.1
2.86
1.8
86
562
8.753
7.5
7.2
0.9
1.0
1.190 4.641
( Nguồn: TAND thành phổ Hà N ôi)
8
Trong khoảng thời gian 6 năm qua trẽn đia bàn thành pỉro Hà Nội đă
đưa ra xét xử 4.641 vụ phạm tội nói chung với 8.753 bị cáo. Như vậy so với
tơng số vụ pham tội nói chung thì sổ vụ phạm tội mua bán phụ nữ chiếm
khoáng 0.9% (42 vụ/4641 vụ), số bị cáo chiếm khống 0 98% tơng số bị cáo
phạm tội (86 bị cáo/8753 bị cáo). Cũng trong khoảng thời gian trén so với cảc
tội xâm phạm tính mạng- sức khoẻ, danh dự, nhân phẩm con ngườ i thì số vụ
phạm tội mua bán phụ nữ chiếm khoảng 7.5% (42 vu/562 vụ), số bị cảo
chiem khoảng 7.2% (86 bị cảo/1190 bị cáo). Nhìn chung so với tơng số các
vụ phạm tội nói chung và vớ các tội xâm phạm tính mạng, sức khoẻ, danh
dự, nhân phâm con người thì tội mua bán phụ nữ chiế n tỉ ỉẹ khơng lớn.
Từ số liệu trèn ta có 1>iểu đồ sau:
Biểu đồ 1.1: Số vụ mua băn phụ nữ và số vụ pkạm tội khác trên địa
bàn thành phố Hà Nội trong thơi gian 6 năm từ năm 2002 đến 2007
□ Sổ vụ mua bán phụ nữ
■ Sổ vụ phạm tội khác
9
Biểu đồ 1.2: Số vụ mua bán phụ nữ và số vụ xâm phạm tính mạng,
sức khoedanh du, nhân phẩm cun người trên địa bàn thành phổ Hà Nội
trong thời gian 6 năm từ năm 2002 đến 2007
□ S( vu MBPN
91 Số vu xám phạm IM, SK, DD, NP
Biểu đồ 1.3: Số vụ án về tội mua bán phụ nữ so với các tội xâm phạm
tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm con ngườỉ và so với các tội
phạm nói chung trên địa bàn Hà Nội trong từng năm từ năm 2002 đến
2007
1200
10001
8001
6001
400
2001
0
2002
2003
2004
2005
2006
2007
■ Tội pham mua bán phụ nữ
■ TÔI xâm pham TM, SK, DD, NP con người
■ TÔI phạm chung
10
Bii i đầ 1.4: So sánh số bị cáo phạm tội mua bản phụ nữ với SŨ bị
cảo xâm phạm tính mạng, sức khoẻ, danh dự, nhân phẩm con nguời vả
í ng sổ bị cảo phạm tội nói chung trên địa bàn thảnh ph ể Hà Nội trong
từng năm từ năm 2002 đến 2007
2002
2003
2004
2005
200 6
2007
n Tội pham mua bán phụ nữ
■
Tội xâm phạm TM, SK, DD, NP con người
_____ T ộ i phạm chung___________________________
Thực trạng của tình hỉnh tội mua bán phụ nữ trên u
Nội cịn được nghiên cứu và đánh giá thông qua việc so sánh với thực trang
tội mua bán phụ nữ trên toàn quôc
Bâng 1.3: số vụ phạm tội mua bán phụ nữ trên địa bàn thảnh phi
Hà Nội và số vụ phạm tội mua bãn phụ nfr trên toàn quốc trong từng
năm từ năm 2002 đến 2007
số vụ
Hả Nội
Cả nước
Tỷ lệ Hả Nội/cả
nước (%)
2002
6
89
6.7
2003
4
74
5.4
2004
6
79
7.5
2005
5
66
7.6
2006
8
172
4.6
2007
13
147
8.8
Tổng
42
627
6.7
Năm
( Nguôn: TAND thành phô Hà Nội)
li
Từ số liệu thống kê trèn cỏ thể thẩy trong khoảng thời gian 6 năm từ
2002 đến 2007 số vụ pham tội mua bán pbụ nữ trên địa bàn Hà Nôi chiếm tỹ
lệ khá cao so với cả nước, khoảng 6.7% (42 vụ/627 vụ). Cụ thê hố nhửng sơ
liệu trên qua biểu đồ sau:
Biểu đo 1.5: So sảnh số vụ phạm tội mua bán phụ nữ trên địa bản
thành phố Hà Nội với số vụ phạm tội mua bản phụ nữ trên toàn quốc từ
năm 2002 đến năm 2007
■ Hả Nội
□ Cả nước
Mua bán phụ nữ và mua bán trẻ em là hai tội có nhièu nét tương đồng,
cùng nằm trong nhóm tội xâm pham tính mạng, sức khoẻ, danh dự, nhân
phâm của con người, cùng lá hành vi mua bán người nhưng trèn địa bàn thành
phố Hà Nội trong khoảng thịi gian từ năm 2002 đến 2007 tình hình tội mua
bán phụ nữ và mua bán ừẻ em có nhiều khác biệt.
Bảng 1.4: sổ vụ và số bị cáo phạm tội mua băn phụ nữ so với so vụ
và sổ bỉ cáo phạm tội mua bán trẻ em trên địa bàn thănh phố Hà Nội
trong khoảng thời gỉan tù uăm 2002 đển 2007
12
Số vụ
Sổ bị cáo
Mua bán
phụ nữ
(3)
Mua bán
trẻ em
(2)
Tỷ lệ
%
(1/2)
6
1
85%
17
1
94%
2003
4
3
57%
7
3
70%
2004
6
0
100%
11
0
100%
2005
5
2
77%
12
3
8Ơ%
2006
8
2
80%
18
3
85.7%
2007
13
1
92.8%
21
1
95.4%
Tông
42
9
82.4%
86
11
88.7%
Mua bán
phụ nữ
(1)
Mua bản
trẻ em
2002
Năm
(4)
Tỷ lệ %
(3-4)
Qua phân tích, so sánh cho thấy số vụ mua bán phụ nữ diễn ra phưc tạp
hơn và chiếm tỷ lệ cao hơn hăn so vói số vụ mua bán trẻ em. Trong khoảng
thời gkn 6 nỗm từ năm 2002 đến năm 2007 số vụ mua hán phụ nữ ĩứrều gẩp
4.8 lần số vụ mua bán trẻ em ( 42 vụ/9 vụ); và số bj cao phạm tội mua bán
phụ nữ nhiẻu gâp 7.8 lần số bị cáo phạm tội roua bán tré em (86 b. cá o /1 lbị
cáo).
Biểu đồ 1.6: So sánh sổ vụ phạm tội mua bán phụ nữ so vởi số vụ
phạm tội mua bán trẻ em trên địa bàn thành phố Hà Nội trong khoảng thòĩ
gian từ nám 2002 đến 2007
□ Mua bán phụ nữ
II Mua bán trẻ em
13
Từ những phân tích ở trên có thể rút ra he số tội phạm tội mua bán phụ
nu tròn địa bàn thành phố Hà Nội theo từng năm từ 2002 đến 2007 như sau:
Bang 1.5: Chỉ số tộĩ phạm mua bản phụ nữ trên địa bàn thảnh phố
Hà Nội theo từng năm từ năm 2002 đt n 2007
Năm
Số vụ phạm
Số bị cáo/100.000
tơi/100.000 dân
dân
Số dân
2002
2.931.400
0.205
0.580
2003
3.007.000
0.133
0.233
2004
3.082.800
0.195
0.357
2005
3.182.700
0.157
0.377
2006
3.283.600
0.244
0.548
2007
3.389.900
0.383
0.619
Có thể thấy chỉ số tộì phạm tội mua bản phụ nữ ở thành phố Hà Nội 6
năm qua khơng cao, có sự tăng giảm khơng đều qua từng năm. Tuy nhiên,
điều đ-ng chủ ý lả số bị cáo/100.000 dân từ 2003 đến 2007 tăng liên tục.
*
Tình hình tội phạm ần của tội mua băn p h ụ n ữ trên địa bàn thành
ph ố Hả Nội.
Tình hình tội phạm được biểu hiện dưới hai phần là hiện và ẩn. Trong
đó, phần hiện của tình hình tội phạm được hiểu là toàn bọ những hành vi
phạm tội và chủ th 1 của những hành vi đó đă bị xử lý theo quy định của pháp
luật hhih sự ở từng đơn vụ hành chính lãnh thổ trong những khoảng thời gian
nhất định và được ghi nhàn trong thống kê hình sự. Từ đó có thể hi u, phần
n của tình hình tội phạm là tổng thể các hành vi
phạm
tội củng các chủ tl ì
1
của những hành vi đó xảy ra trong thực tể song không được phát hiện, khơng
bị xử lỹ theo quy định của pháp luật hình sự hoặc khơng có trong thống kê
hỉnh sự.
Thực tiễn cho thấy khơng có mơt tỷ lệ tơi pham ẩn chung cho m loại
tơi pham mà mồi tơi pham có một t\ lệ n khảc nhau và trong từng khoảng
14
thưi gian cũng như hồn cảnh khác nhau thì 1f lẹ đó cũng khác nhau. Trên
thực tế có những vụ án, những người pham tội mua bán phụ nữ chưa bị phát
hiện, chưa bị xử lý và thuộc fề tội phạm an. Mua bán phụ nữ được đánh giá là
toi phạm có tỷ lẹ ẩn khá cao, lý do in quan trong nhất là từ phía người bị hại.
Vui tâm 1} mặc cảm, tự ti không muôn dư luận biết việc mình bị bán vào các
ổ mại đảm, bản ra nước ngồi làm nơ lệ tình duc, muốn bảo vệ nhân phẩm và
danh dự của bản thân cũng như của gia đình, bảo vệ cuộc sống của mình sau
này nén nhiều nạn nhân đă giữ kín chuyện mình trơ thành nạn nhân của bọn
buôn ngư(- , không tố giác tội phạm. Nhiuu ngưưi bị hại trở về nhưng họ
không khai báo, tố giảc tội pham vì lý do họ sơ bị trả thù, bản thân và cả
những thành viên trong gia đình họ cũng b ‘ bọn tội phạm đe doạ, khống chế
Tâm lý hồi nghi, khơng tin vào các cơ quan pháp ỉuật có thể tìm ra để xử lý
người người phạm tộ ỉ trước pháp luật cũng là nguyên nhân khiến tỷ lệ ẩn của
tội này tăng cao, tội phạm cảng khó bị phát hiện và xử lý kịp thời.
Số liệu thống kè cho thấy, 6 tháng đầu năm 2007 trên địa bàn thành phô
Hà Nội phát hiện 562 phụ nữ văng mặt lâu ngày ở địa phương, ừong đo có 87
phụ nữ sang Trung Quốc làm ăn, lấy chồng, 80 ngưò’ nghi bị bán ra nước
ngoải, tập trung chủ yếu ở địa bàn huyện Sóc Son, Gia Lâm. Phát hiện
khoảng 60 ngươi bị buôn bán ra nước ngoải trong đó có 25 trương họp đã đưa
về Việt Nam và chỉ có 10 trương hơp sau đó nạn nhân đến tò giác và phảt
hiện được đổi tượng phạm tội. Theo báo cáo của Công an huyện Vản Tiêu tỉnh Phúc Kiến (Trung Quốc) chỉ từ tháng 5 đế n tháng 12 năm 2007 họ đà giải
cứu được 18 phụ nữ Việt Nam bị bản sang Trung Quốc và phá một loạt vụ
mua bán phụ nữ Việt Nam. Trcn thực
1
! còn rất nhiề i trường hợp khảc chưa
được phát hiện vả xử lý. Như hành trình tìm kiếm 2 người con gái b bán sang
Trung Quôc của một “lão nơng” ở Thanh Ba - Phú Thọ trong vịng 12 năm,
đến ngày 3 bố con gặp lại nhau mả vẫn khơng tìm ra được k phạm tội.
Khi đánh giá thực trạng tình hình tội mua bán phụ nữ trên địa bàn thành
phổ
Hà Nội
ben cạn h
việc
p h â n t íc h s ố
liệu
th ô n g k ê X t
xử,
cũ ng cân phâi
15
nghiên cứu số liệu về tình hình tội phạm của cơ quan điền tra và viện kiểm sát
để thấy được đầy đu thực trạng tội mua bản phụ nữ trên địa bàn thành phố bởi
những số liệu đưa ra xét xử trèn đây mơi chỉ phản ánh được phần nào thưc
trạng của tình hình tội mua bản phụ nữ trên địa bàn thành phố Hà Nội trong
khoảng thời gian 6 năm qua.
Bảng 1.6: s ổ vụ, số ngườ phạm tội mua bán phụ nừ đă được khởi
tố, truy té, xét xử trên địa băn thành pl
Số vu/số
Số vu/số
Số vu/Số
bị can đã
bi can đã
bi cáo đả
kh‘" tố
bi truy tố
đươc đưa
•
Năm
Hà Nội từ năm 2005 - 2007
•
•
Tỷ lệ %
•
•
•
ra xét xử
(3/1)
(3/2)
5/12
38/35
62/48
11/22
8/18
72/72
72/81
13/23
13/21
76/75
100/91
(1)
(2)
2005
13/34
8/25
2006
11/25
2007
17/28
(3)
Ngn: Viện Kiểm sát nhân dân thành phô Hà Nội
Từ nhửng số liệu thống kẻ trẽn cho thấy có khoảng cách nhất định giữa
số vụ và số bị cáo bị xểt xử về tội mua bán phụ nữ với sổ vụ và số người có
hành vi mua bán phụ nữ đâ được khởi tố, truy tố. Năm 2005 số vụ mua bán
phu nữ được đưa ra xet xư chỉ chiếm 38% so vơi số vụ mua bán phụ nừ đã bị
s
khởi tố, $ bị cáo đưa ra xét xử chỉ chiếm 35% số bị can bị khơi tố hình sự.
Năm 2006 số bị cáo đưa ra xét xử chỉ chiếm 72% số bị can bị khơi tố. Năm
2007, tỷ lệ này lả 76%. Có th thấy, số vụ và số bị cáo pham tội mua bán phụ
nữ bị đưa ra xét xử chỉ ch ỉm một tỷ lệ nhất định so với số bị can bị khởi tố
cũng như bị truy tố. Sự chènh lệch này có thể là do trong quá trình điều tra
khơng phát hiẻn được tội phạm, phải đình chỉ điều tra, có nghi án nhưng chưa
có đ ì cản cử để kh i tố hình sự. Mặt khác, trong quá trình điều tra mặc dù xác
đinh được ngưừi pharn tội nhưng nan nhân vẫn không được giải cứu về cũng
16
có nghĩa là khơng chưng minh được đơi tượng phạm tội vì thể có nhiều hành
vi pham tội đã khơng được đưa ra xét xử và nó năm trong phần ẩn của tội
phdm mua bán phụ nữ. Vì vậy nếu chỉ nhìn vào sổ liệu của cơ quan xét xử thì
chưa thể thấy b t được thực trang của tình hình tội mua bán phụ nữ trên địa
bàn thành phố Hà Nội trong khoảng thời gian 6 năm qua.
1
ỗm lại, đ đấu tranh phòng, chống tội phạm mua bán phụ nữ trên địa
bản thành phố Hà Nôi đat kết quả cao cần nghien cứu toàn diện cả phần hiện
và phần ẩn của tình hình tội phạm. Trước hết phải hướng vào việc han chế
phần tội phạm ẩn vả phải xem đây là một trong những mục tiêu trước mắt và
lâu dài của cuộc đấu tranh phòng, chống tội phạm. Bởi tính nguy hiểm của tội
phạm ẩn rất lớn, nhiều trương hợp kẻ phạm tội không bị phát hiện vả xử lý đã
tạo tâm lý coi thương pháp luật, tạo điều kiện cho k. ■phạm tội có cơ hội tiếp
tục thực hiện hành vi phạm tội. Mặt khác, làm giảm lòng tin của quần chúng
nhân dân vào các cơ quan thi hành pháp luật. Do vậy, tìm hiểu một cảch
nghiêm túc vả tồn diện về tình hình tội phạm ẩn trèn địa bản sè có phương
pháp hữu hiệu để đấu tranh phịng, chống tội phạm nói chung và tội mua bán
phụ nữ trên địa bàn thành phố Hà Nội nói riêng một cách có hiệu quả.
* Diễn biến của tình hình tội phạm
Ọua số liệu thống kè tại bang số 1 đã nêu ở phần trên có thể thấy trong
khoảng thời gian 6 năm từ 2002 đ n 2007 sổ vụ án và số bi cáo pham tội mua
bán phụ nữ được đưa ra xet xử sơ thẩm có năm tăng có năm giảm nhimg nhìn
chung có chiều hương gia tăng. Cụ thể:
v ề mửc đô tăng, giảm của số vụ phạm tội mua bán phu nữ năm sau so
với năm trước: năm 2003 có 4 vụ giảm 33% so với 6 vụ của năm 2002, năm
2004 có 6 vụ tăng 50% so vơi 4 vụ của năm 2003. Năm 2005 có 5 vụ giảm
17% so vởi 6 vụ của năm 2004, năm 2006 có 8 vụ tăng 60% so vơi 5 vụ của
năm 2005, năm 2007 có 13 vụ tăng 63% so với 8 vụ của năm 2006.
Về mức độ tăng, giảm của số bị cáo pharn tội m ua bán phụ nữ năm sau
so vơi năm trước: năm 2003 có 7 bị cáo giảm 58% so với 17 bị cáo của năm
2002, năm 2004 có 11 bị cáo tăng 57% so với 7 bi cáo của năm 2003, năm
17
2005 có 12 bị cáo tăng 9% so với 11 bị cáo của năm 2004. Năm 2006 có 18 bị
cáo tăng 50% so với 12 bị cáo của năm 2005 và năm 2007 có 21 bị cáo so vơi
18 bị cáo của năm 2006.
Neu lấy số vụ và số bị cáo phạm tội mua bán phụ nữ trên địa bản thành
phố Hà Nội của năm 2002 làm mốc (0%) thì mức độ tăng giảm của các năm
tiếp theo được thống kê theo bảng sau:
Bảng 1.7: Mức độ tăng, giảm của s vụ và s bị cảo phạm tội mua
bán phụ nữ từng năm so với năm trước
Mức độ tăng giảm
Mức độ tăng giảm
Năm
Số vu
2002
6
0
17
0
2003
4
-33
7
-58
2004
6
50
11
57
2005
5
-17
12
9
2006
8
60
18
50
2007
13
60
21
16
■
theo từng năm(%)
Sổ bi cáo
•
theo từng năm(%)
Nguồn: TAND thành phô Hà Nội
Bảng 1.8: Mức độ tăng giảm của số vụ vả số bị cáo phạm tội mua
bản phụ nữ từng năm năm so với năm đầu
Mức độ tăng, giảm theo
Số bi•
Mức độ tăng, giảm
từng năm (%)
cảo
theo từng năm (%)
6
0
17
0
2003
4
-33
7
-59
2004
6
0
11
57
2005
5
-16
12
9
2006
8
33
18
50
2007
13
116
21
16
Năm
Số vu•
2002
Nguồn: TAND thành phố Hà Nơi
Căn cứ vào bảng số liệu về mức độ tăng giản từng năm của sc vụ và số
bị cáo pham tội mua bán phụ nữ của tỉịmg nãpỊ_|^ ựỊÌỆn^n 20(12 có thẻ thây so
T RƯ 0 N G ĐAI H O C L Ù Â Ĩ HÀ NÒI
00 c
18
VU cũng như số bị Gio pham toi mua hán phu nữ trong những nàm (tẩu tăng
giam kíiơng ổn đinh, có năm tăng, có năm giảm những hai năm trơ lại đây
tăng rẩt nhanh so vơi năm 2002 (năm 2007 tăng 116% so vui năm 2002).
Diễn biến của tình hình tội pham toi mua bán phụ nữ theo số vu và số
bị cáo trên địa bản thành plu Hà Nội trong thơi gian từ năm 2002 đến 2007
đươc thể hiện rõ net qua đồ thi sau:
Biểu đô 1.7: Dỉến biến tình hình tội phạm tội mua bán phụ nữ (theo
sổ vụ và số bị cáo) trên địa bàn thành phố Hà Nội từ năm 2002-2007
Số bị cáo phạm tội mua bán phụ nữ
Sô vụ pham tội mua bán phụ nữ
SỐ vụ pham tội mua bán phụ nữ tữ nám 2002 đến 2007 diễn bi ến khơng
ổn định, có năm tăng, cỏ nàin giảm (năm 2002 có 6 vụ, để n năm 2003 giam
xu ug cịn 4 vụ, năm 2004 trí lại mốc 6 vụ của năm 2002, ổ n năm 2005 tiếp
tuc giảm xuống còn 5 vụ). Tuy nhicn, hai năm 2006, 2007 sô vu pham tội
mua bán phụ nữ có xu hương tăng manh, tăng lên 8 vụ vào năm 2006 vả 13
vu vào năm 2007.
Số bị cáo cũng tăng, giảm khơng ổn định (nărn 2002 có 17 bị cáo bị xét
xử về tội mua bán phụ nữ, năm 2003 giảm mạnh xuỏng còn 7 bị cảo, đến năm
2004 số bị cáo tăng lên 1 Ị ngươi vả tiếp tục tăng lên 12 ngươi vào năm 2005).
Iỉai năm gần đây số bị cáo tăng manh, năm 2006 sô bị cáo tăng lên 18 người
19
và năm 2007 tiếp tục tăng lên 21 người. Có thể thấy xu hưỗng vận động của
số vụ phạm tội vả số bị cáo tương đối phù hơp vơi nhau, số vụ phạm tội tăng
số bị cáo phạm tội cũng tăng và ngược lai.
Nhìn chung, tình hình tội mua bán phụ nữ tren địa bản thành phố Hà
Nội 6 năm tror lại đày diễn biến không ổn định, mức độ tăng giảm khơng đều
qua các năm nhưng đang có xu hướng tăng nhanh vào hai năm 2006-2007.
1.1.2.
Cơ cẩu và tính chất của tình hình tội mua bán phụ nữ trên địa
bàn thành ph ố Hà Nội
Cơ cấu vả tính chất của tội phạm là đăc đ
ể TI
về măt đ Iih tính của tội
phạm. Giữa cơ cấu và tính chất có quan hệ chặt chẽ vơi nhau trong đó cơ cấu
của tội phạm phản ánh tính chất của tội phạm vì thế qua cơ cấu của tội phạm
có th rút ra những nhận xét cơ bản về tính chất của toi phạm. Trong các đặc
điể n đ nh tính và định lượng của tội phạm thì cơ cấu của tộ phạm luôn là cái
thể hiện rõ nhất vả bản chất nhất sự khác biệt cua tình hình tội phạm trong
những khơng gian và thịi gian khác nhau. Nói cách khác, cơ cấu của tôi phạm
thể hiện rõ nội dung bẻn trong của tội phạm và tạo cơ sờ cho việc xem xét
nguyên nhân của tội phạm.
Cơ cấu của tội mua bán phụ nữ trèh địa bàn thành phố Hà Nội trong
thời gian 6 năm (từ 2002 đ( ) 2007) được biểu hiện qua các nội dung sau:
*/ Cơ cấu tội mua bán phụ nừ theo chế tài áp dụng đối với các bị
cáo
20
Bang 1.9: số liệu về các chể tài hình sự áp dụng cho nguòi phạm tội
mua bán phụ nữ trẽn địa bàn thành phố Hà Nội từ năm 2002 đến năm
2007
Tủ có thời han
•
Năm
Số bi cảo
•
Án treo
Tù từ 7
Tù trên 15
Tu từ 7 đến
năm trở
Ẩ
xuong
15 năm
năm đế 1 20
năm
2002
17
5
9
3
0
2003
7
1
2
3
1
2004
11
0
7
4
0
2005
12
0
10
2
0
2006
18
0
6
5
7
2007
21
0
10
9
2
86
6
44
26
10
100%
6.1%
51%
31.3%
11.6%
rp Á
Tông
Ty lệ
%
Nguồn: TAND thành phổ Hà Nôi
Từ Số liệu trên cho thấy, hình phạt được áp dụng nhiều nhất đối với các
bị cáo là hình phat tu có thời hạn, trong đó hình phạt tù từ 7 năm trở xuống
chiếm 51 %(44 bị cáo/86 bị cáo), hình phạt t.u lư 7 năm đến 15 năm chi m íy
lệ 31.3%(26 bị cáo /86 bị cáo ). Hình phạt tù từ trên 15 đến 20 năm chiếm tỷ
lệ 12.5%. Số bị cáo được hư.»ng án treo giảm dần, ti năm 2004 trớ lai đây
khơng có bị cáo nào được hương án treo, có thể lý giải đ ;u này băng việc tội
phạm được thực hiện ngày càng tinh vi, nhiều trường hợp tái phạm, tái phạm
nguy hiể m r ẽn thái độ của Nhà nước đối với tội phạm này cũng trc. nên quyết
liệt hơn, áp dụng hình phạt nghiêm khắc hom để giáo đục và phòng ngừa tội
phạm.
Bảng số liệu trên được cụ thtí hố qua bieu đồ sau:
21
Biểu đồ 1.8: Cơ cẩu của tình hình tội phạm mua bán phụ nữ theo
chế tài áp dụng đổi với các bị cáo
■ An treo
□ Từ 7 đến 15 năm
■ Tù 7 năm trơ xuông
■ Trên 15 đèn 20 năm
*/ Cơ cấn của tình hình tội mua bản phụ nfi‘ theo tiêu chí bình thức
phạm tộỉ (phạm tộỉ riêng lẻ vả phạm tộỉ dưới hình thức ủ ag phạm)
Nghién cứu 22 vụ án được đưa ra xét xử về tội mua bán phụ nữ ữẻn địa
bàii thành phố Hả Nội từ năm 2002 đến 2007 có 15 vụ phạm tội dưó' hình
thức đơng phạm chiếm 68%, cịn lại 7 vu phạm tội riẽng lé chiếm 32%. Trong
số 15 vụ phạm tội dưới hình thức đồng phạm chỉ có 3 vụ là pham tội có tổ
chức (chiếm 20%) nhưng đây lại là những vụ có tính chất phức tạp hơn nhiều
so với các vụ địng phạm thơng thường, thể hiện sự câu kết chặt chẽ, có sự
phân cơng rõ ràng vai trị giữa những ngưùi đồng phạm, hoạt động bí mật
trong một thời £ lan đài, tạo thành một đường dây chuyên đưa phụ nữ qua biên
giới và đã thực hiện chót lot nhiều vụ phạm tội.
Qua nghiên cứu cho thây các vụ mua bán phụ nữ thường có đồng
phạm, sở đĩ có đăc điểm này vì tơi mua bán phụ nữ có những đăc thù khác với
các tội phạm khác, được thực hicn thảnh nhiều giai đoạn khác nhau vì thế họ
thương câu kết nhau thành một đương dây vớ) nhiêu mảt xích từ khâu "tìm
kiểm" đến khâu "vận chuyển" cuôi cùng là tỉm nơi "tiêu thụ", các đôi tượng
thường có sự quen biết và thoả thuận với nhau từ trước. Ví dụ vụ án Hồng