Tải bản đầy đủ (.pdf) (96 trang)

Đấu tranh phòng chống tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (10.47 MB, 96 trang )


VIỆN NGHIÊN CỨU
NHÀ NƯỚC VA PHÁP LUẬT

TRƯƠNG ĐẠI HOC LUẬT
HÀ NỐI

ĐẤU TRANH PHỊNG VÀ CHỐNG TỘI
LẠM DỤNG TÍN NHIÊM CHIẺM ĐOẠT TÀI SẢN

Chun ngành: Tói phạm học,
Luật hình sự và tơ' tụng hình sư
Mă sỏ
: 50514

LUẬN VĂN THẠC s i LUẬT HOC

Học viên
: Phan Thị Vàn Hương
Người hướng dẫn khoa học: TS. Nguyễn Mạnh Kháng

thưviện



ĨÍ1IONG Đ Ạ 1HOC LUÂĩ ha N ỏ i 1
PHỎNG ĐOC

HA NÒI 2003

M lK




MỤC LI C
PHẢN MỞ ĐẨU

I. Tinh cấp thiết cua đé tài

1

II. Muc đích, nhiệm vụ, pham vi nghiên cưu

2

III. Tình hình, kết qua đả nghiên cứu

3

IV. Cơ sở lý luận, phương pháp nghiên cứu

4

V. Đong gop mới và ý nghĩa của luan an

4

VI. Cơ cấu của luân án

5

CHƯƠNG I: Tình hình đấu tranh phịng và chống tịi 13 m dụng


6

tín nhiệm chiếm |đoạt tài sản trong thời gian qua.
I. Thực trạng tình hình tội lạm dụng tín nhiem chiếm đoat tài

6

sần trong thời gian qua
1. Về tội phạm rỏ

6

2. Về tội phạm ẩn

17

II. Nguyên nhân và điều kien cra tình hình tội phạm
1. Các yếu tơ' về mặt kinh tê - xã hôi anh hưởng tới nguyèn

18
19

nhân và điểu kiện củ i tình hình tội phi m
2. Các yếu tố thuộc về cơ chê quản lý Mnh tế nóichung và

23

các khiếm khuyết trong tổ chức quan lỷ nha nước trong một số
lĩnh vưc.

3. Cac nguyên nhân thuộc về yếu tố tâm lý xâ hội.
III. Về một tình trạng được gọi là “Hìnhsư hố các giao dịch

26
27

dân sự, kinh té” và ánh hưởng cỉ i nó đến cc đấu tranh phịng và
chổng tội phạm
IV. Dự báo tình hình tội lam dung tín nhiệm chiếm đoạt tài sán

30

trong thời gian tới
CHƯƠNG II. Tội lạm dung tín nhièm chieni đoạt tài sản theo

34

pháp luat hình sự Việt Nam
I. Trách nhiệm hình sự đối với những hanh vi lạm dụng tm

34


nhiém chiếm đoạt tài san trong luat hình sự Việt Nam thời ky
trước khi ban hanh BLHS 1999.
II. Trách nhiem hình sự đối với nhưng hành vi lam dụng

37

tín nhiêm chiêm đoạt tài sản trong luât hình sự Việt Nam theo

BLHS 1999.
1. Các dấu hiệu phap lý đặc trưng của tội phạm theo

38

BLHS 1999.
1.1. Vé khách thể của tỏi phạm.

39

1.2. Về chủ thế của tội phạm.

40

1.3. Về mật ch quan của tội phạm.

43

1.4. Vẻ mật khách quan c a tõi phạm.

45

2. Về hình phạt.

59

3. Về trách nhiệm dân sự khi giải quyết vu án phạm tịi lạm

62


đụng tín nhiem chiếm đoạt tài saa thịng qua thực tiền xét xử tại
tồ án.
III. Phân biêt tơi lam đung tín nhiém chiếm đoat tài sản với một

65

số tội phani khác và vi phạm hanh chính.
1. Với tội lừa đao chiếm đoat tài sản.

65

2. Với tơi vó ý gây thiệt hại nghiêm trọng đến tài sẫr

66

3. Với tội sử dung trai phép tài san.

67

4. Với tội lam đung chức vụ, quyén hạn chiếm đoạt tài sản.

67

5. Với vi phạm hành chính.

68

CHƯƠNG III. Cac giai phap nhăm nang cao hiệu q đấu tranh

69


phịng và chống hành vi lạm dung tín nhiệm chiêm đoạt tài
s in.
I. Mot số vấn đẻ chung.

69

II. Cac nguyên tắc cơ bản trong tổ chức và hoat cỉộng phòng

71

n g ừ a tộ i p h ạ m .

1. Nguyên tắc phap chế XHCN.

71


2. Nguyên tắc dân chủ.

72

3. Nguyên tắc nhân đạo.

72

4. Nguyên tắc bảo đảm sự phối hợp đồng bộ trong hoạt động

72


phòng ngừa tội phạm .
III. Các giải pháp cụ thể đấu tr-anh phịng chống tình hình tội

73

phạm và những kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả.
1. Nhóm các giải pháp về kinh tế xã hội và những kiến nghị.

73

2. Nhóm các giải pháp về tổ chức quản lý nhà nước trong một

75

số lĩnh vực và những kiến nghị.
3. Nhóm các giải pháp nhằm xây đựng và hoàn thiện pháp

79

luật và những kiến nghị.
KẾT L U Ậ N .

84

TÀI LIÊU THAM KHẢO.

87


Những từ viết tắt dùng trong luận văn:

BLHS: Bộ luật hình sự.
BLDS: Bộ luật dân sự.
XHCN: Xã hội chủ nghĩa.


PHẨN MỞ ĐẨU

1- Tính cấp thiết của đề tài.
Sau đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VI cong cuọc đổi mới tồn diện về
mọi mặt kinh tế, chính trị... đã dién ra rất mạnh mẽ và sâu săc trên đất nước ta.
Nền kinh tế thị trường phát triển theo định hướng XHCN được thữa nhàn như
mòt quy luat khách quan đã kích thích sản xuất hàng hố phát triển và nhiều
năm sau đổi mới, chung ta đã có được những thanh tựu nhất định: kinh tế phát
triển mạnh mẽ, đời sòng vật chất cũng như tinh thần của nhân dân được nâng cao
hơn trước.
Nhưng sự thay đổi đó đà kéo theo các hiện tượng tiêu cực là măt trái của
quá trình van động tích cực, đo những sơ hở yếu kém, thiếu kinh nghiệm trong
quản ly nhà nước, trong nhận thữc của mỗi các nhân con người nhất là trong giai
đoan đầu của quá trmh chuyển đổi cơ chế có môi truờng thuan lợi phát triển
theo: cac hành vi vi phạm phap luật trong đó có tội phạm gia tàng, xuất hien
nhiêu tội phạm mới. xuất hiện nhiêu thu đoan, phương thức phạm tội tinh vi hơn
trước nhất là trong linh vưc kinh tế với đối tương phạm tội là tài sản, đặc biệt là
tài san XHCN. Xuất hiện nhiều khuynh hướng lam giau bằng bất cứ giá nao, kể
qẫ vi phạm phap luât như gây tội ác, lữa đảo, bội tm-.^rước đây, trong bối canh
nén kinh tế hien vật được vân hanh theo cơ chế tập trung quan liêu bao cấp, nhất
là những nãm 80 khi nền 1 inh tế nước ta lâm vào tình trạng khủng hoang suy
thối, tình hình tài chính căng thẳng khan hiếm tiền mặt, đến đầu những nam 90
thì lạm phát đa ở mức ba con số, cao nhất là 700%, các ngành kinh tế cơng nơng
nghiệp, giao thịng, dịch vụ, ngoai thương...giảm sút nghiêm trọng. Sự đổ vữ
hang loạt của các tổ chức tín dụng, ngan hang điễn ra khắp nơi khơng kiểm soát

đuợc, nhất là hiện tượng vỡ hụi họ và nạn cho vay lãi nâng lan tràn...Tôi phạm
tiong lĩnh vưc này tàng đòt biến so với thời kỳ trước, nhất là tói lừa dao chiếm
đjạt tài sán XHCN, lạm dụng tín nhiệm chiếm đoat tài san XHCN, tham ô, cố ý
1; IĨ1 trái...


2

Sau nảm 1990 quá trình đổi mới qu -n lý kinh tế, đac biệt là chính sách
tiền tộ của nha nước trong linh vưc ngan hàng diẻn ra khá mạnh mẽ. Ngân hang
đã được tổ chức lại theo hướng kinh doanh tiền tệ, hoạt đông theo cơ chế thị
trường đươc đieu chỉnh bởi các van bản pháp luật về kinh tế như Pháp lệnh ngãn
hang, hợp tác xã tín dung và còng ty tài chinh... cùng với đường lối xử lý rất
nghiêm khắc và kien quyết của Đang và nhà nước ta đối với các hiện tượng tiêu
cư c mới nay sinh trong lĩnh vực tín dụng nhà nước và khu vực dân cư, tình hình

tội phạm đac biệt là tội phạm xâm phạm sở hửu XHCN, trong đo có tội lạm đụng
tín nhiệm chiếm đoạt tài srn XHCN. đã giảm đi đáng kể về số vụ phạm tòi
nhưng lại xuất hiện những vu án rất lớn cả về quy mơ gây thièt hại lớn về tài sản
và có ảnh hưửng không nhỏ tới an ninh kinh tế và trật tự trị an xã hội.
Số vụ án phạm tội lạm đung tín nhiẽm chiếm đoat tài sản XHCN giam,
nhưng lại xuất hiên sư gia tăng nhanh chong số vụ phạm tội lạm đụng tín nhiom
chiếm đoat tài san cơng đân sau những nãm 90 và đến năm cuối í lia thiên niên
kỷ mới đà đạt con số k} lục về số vụ án đưa ra xét xử từ trước tới nay, và xuất
hien một tình trạng bị dư luận lén án manh mẽ vì nó gây trở ngại cho q trình
phát triển, được dư luân đat tên là “ hình sự hố các giao địch dân sự, kinh tế”có
liên quan nhiêu nhất đến tơi lạm dụng tín nhièm chiếm đoat tài sản. Ngay cả khi
BLIIS 1999 ban hành có quy đinh cụ thể hoá các hanh vi lam đụng để đáp ứng
yêu cầu phân biệt giữa vi phạm hanh chính, vi phạm ngl ra vụ dân sự, kinh tế với
tòi phạm nhưng trên thực tế vân có nhiều vấn đề chưa được làm rõ và vần có

nhưng vướng mắc thậm chí là khơng thịng nhất giữa các cơ quan tiến hành tố
tụng với nhau trong thực tiễn áp-dung phap luật khi định tội đanh.
Chính vì lẽ đó, vấn đề nghiên cứu đề tài “ Đấu tranh phòng và chống tội
lạm dụng tín nhièm chiem đoạt tài sản” là cần thiêt cả về lý luan và thực tiễn.

II' Mục đích, nhiệm vụ và phạm vi nghỉen cứu của đé tài.
Mục đích nghiên cứu của luận án là luận giải mổt cách khoa học và có hệ
thống những vấn đề lý luận và thực tiễn đấu tranh phong chống tói lạm dụng tín
nhiem chiếm đoạt tấi sản trong thời gian qua, trên cơ sở đó đề ra được các giải


3

pháp có tính khả thi nhăm nang cao hiệu q của cuộc đấu tranh chống và phòng
ngưa tội phạrn.
Nhiem vụ nghién cứu: Để thưc hiện mục đích trên,- luân án có nhiệm vụ:
-Đánh giá thực trang tội lạm dung tín nghiem chiếm đoạt tài sán;
-Đanh giá hiệu quả đấu tranh chống và phịng ngừa tội lạm d- ng tín nhiem
chiếm đoạt tài sản trong thời gian qua;
-Tìm hiểu nguyén nhân và điều kiẹn của thực trạng tòi phạm và các yéu
cầu đãt ra nhằm nâng cao hiệu quả đấu tranh với loại tội này;
-Đề xuất các gia. phap khả thi nhằm tăng cường hiệu quả đấu tranh với tội
lam đụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sán.
Phạm vi nghién cứu: Luân án lấy hieu quả đấu tranh với tội lam dung tín
nhiệm chiếm đoat tài sản lam trọng điểm, do vây đối tư< riìg nghien cứu được tiếp
cận từ các góc độ khác nhau, nhưng tập trung nhất là liẽn quan đến tội pham học
và luât hình sư.

.


IỊJ- Tình hình và kết qu< đã nghien cứu.
Đá có các cơng trình khoa học nghiơn cứu đưới góc độ luật hình sự tội lạm
dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sẫn trong tổng thể chung nghiên cứu chương xâm
phạm sở hữu; luận văn thạc M luật học đề cập đến vấn đề phân biệt các tội có
tính chiem đoạt với vi phạm nghi a vu dân sự, kinh tế; rất nhiều các bai báo như
“ Phân biệt Lưà đảo, Lam dụng tín nhiém “ của tác giả Mai Bo đang tren tạp chí
Tồ án nhân dân số 11/1994; “Về hai chương IV và VI phần các tội phạm cu thể
“ của tác giả Nguyễn Ngọc Hồ đăng tren tạp chí Luật học số 4/1995; “Một số
vấn đê về hành vi lạm dụng tín nhiệm chiẽm đoạt tài sản” của tác gií Đinh Văn
Quế đang trèn tạp chí Luật học số 6/1995; có luận án thạc sĩ nghien cữu dưới
góc độ tội phạm học đấu tranh phịng chống tội lạm đụng tín nhiêm chiếm đoạt
tài sản XHCN trong linh vực ngân hàng...nhưng chưa có một cơng trình nào
nghiên cứu sâu về tội phạm này trẻn phạm vi toàn quốc dưới goc độ tội phạm
hoc và luat hình sự mot cách có hệ thống , nhát là sau khi BLHS 1999 có hiệu
lực pháp luật.


4

IV- Cơ sỗ lý luận và phương pháp nghién cứu.
Luan án được thực hiộn trên cơ sở lý luận của chủ nghía Mac- Lè nin về
tội phạm học, các quan điểm cơ ban của Đảng, nhà nước ta về công tác đấu tranh
phịng chống tội phạm, nghiên cứu tình hình 'tội phạm trên cơ sỏ phương pháp
luân cua chủ nghĩa duy vật biện chứng và duy vật lich sư.
Khi nghiên cứu tình hình tói pham tác giả cịn

SI

dung cácphương pháp


cụ thể như phương pháp thống kê, phân tích tổng hơp, so

sanh và sử dụng

phương pháp mơ hình hoa trong đư bao tình hình tội phạm...

V- Đong gop mới và ý nghĩa của luan án.
Luân án có mót số đóng gop mới bổ sung thêm lý luận và tKực tiễn đấu
tranh với tội lạm dụng Ún nhièm chiếm đoạt tài sản sau:
-Đây là mịt cơng trình nghiên cứu tương đối có hộ thống về th c trạng
tình hình tội phạm lạm đụng tín nhiệm chiêm đoal tài sản trong thời gian qua;
- Tổng kết khoa học thực liễn' đấu tranh với tội lạm đụng tín nhiệm chiếm
đoạt tài sản, từ đó có những đánh giá sát thực về tình hình và giải phap đấu tranh
phịng chống tội lạm đụng tín nhiẹm chiếm đoạt tài san.
-Phát hiện nhửng yéu cầu đặt ra đối với lý luận cũng như thưc tiễn đáu
tranh với tội lạm (lụng tín nhiệm chiếm đoạt tài san.
-Đề xuãt một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả đấu tranh phịng,
chống tơi lạm đung tín nhièm chiếm đoạt tài sản.
Đè tài vừa mang tinh lý luận, vừa mang tinh thực tiễn hy vong gop phần
tích cực lam sáng tỏ các vấn đc hình sự va tội pham hoc liên quan đến tội lam
dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài san, nhất là trong công tác xét xử

VI- Cơ cấu của luạn an.
Ngồi Lời nói đầu, đanh mục tài liệu tham khảo, luận án có 3 chương và
phan két luận.
Chương I: Tình hình đấu tranh phịng chống tộilạm dụng tín nhiệm chiếm
đoạt tài sản trong thời gian qua.


5


Chương II: Trách nhiệm hình sự đối với hành vi lạm dung tín nhiệm chiêm
đoạt tài sản.
Chương III: Các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả của cuộc đấu tranh
phòng chống tội phạm.


6

CHƯƠNG ĩ
TÌNH HÌNH ĐAU TRANH PHỊNG VA CHỐNG TỘI LẠM ĐỤNG
TÍN NHIÉM CHIÊM ĐOẠT TÀI SẢN TRONG THƠI GIAN QUA

I/ Thực trạng tình hình tội lạm d ng tín nhiệm chiêm đoat tài sản
trong thời

qua.

Thông qua việc nghièn cưu đãc điểm tình hình, tìm hiểu nguyẻn nhân và
điều kiện cua tình hình tịi phạm để tìm ra những giải pháp han chế và khắc
phuc sự gia tăng của tội pham là muc đích quan trong nhất của cuoc đấu tranh
phịng chống tội pham. Tình hình tội phạm phản ánh một hiện tương xã hội
pháp lý tiêu cực, mang tinh giai cấp, bao gồm tổng thể thống nhât (hệ thống)
các tội phạm thực hiện trong một xã hội (quốc gia) nhất định vả khoảng thời
gian nhấl định và phải được xem xét như một hiện tượng xã hoi mang tính lị h
sử, có sự vận động phát triển theo những quy luật và c\ u ảnh hư Vng và tác đong
qua lại với các hiện tượng khác của đời sống xả hội. Do đó, nghiên cứu tình
hình tội phạm phải được gằn với hoàn canh lịch sư vời (.lều kiện kinh tế-chính
trị- xã hội nhất định và ph i đặt trong trạng thái vạn động biến đơi thì mới đánh
giá đúng b tn chất và tìm ra được nguyên nhãn điều kiện đã sinh ra nó để có

biện phap đấu tranh phịng chống hưũ hiệu. Tình hình tội phạm được phan ánh
thông qua tội pham rõ và tội phạm ẩn.

l .v ề tội phạm rõ:
Tội Lạm đung tín nhiẹm chiếm đoạt tài san thuộc chưong Các tòi xâm phạm
sớ hũu là chương ln có số vụ án và số bị cáo đưa ra xểt xô sơ thẩm chiếm tỷ lệ
cao nhất trong số các vu án bị đưa ra xét xử trèn toan quốc, hau q iu thiệt hai về
tài san lớn, có ảnh hương khơng nhỏ đến đời sống kinh tế và an ninh trật ti xã
hội, vì vậy ln được sự quan tám của Đảng và nha nước ta nhằm hạn che sự gia
tăng và tiến tới giảm dần số lượng các vụ phạm tội.


7

Khi nghiên cứu về tình hình xét xử tội phạm này trên toàn quốc theo thống kê
của Toà án nhãn dân tối cao, chúng tôi lấy số liệu xét xử từ nãm 1990 cho đến
nay bởi lẽ việc nghièn cứu trong một thời gian đài mới có thể thây được sự biến
động của tình hình tội phạm. Mặt khác đến đầu những năm 90 đất nước ta mới
đạt đựơc sự ổn định tương đối về các mặt chính trị, kinh tế ... sau quá trình bắt
đầu của thời kỳ đổi mới (1986) để bước vào giai đoạn cơng nghiệp hố hiện đại
hoá đất nước. Đồng thời nghiên cứu việc xét xử của tội phạm này cũng cần đặt
trong việc xem xét đánh giá tình hình xét xừ các loại tội phạm và tình hình xét
xử tội phạm xâm phạm sở hữu mới đánh giá đúng thực trạng tình hình tội phạm
và tìm ra nguyên nhân điểu kiện phạm tội từ đó đề ra được các giải pháp sát thực
đấu tranh phòng và chống tội phạm đạt hiệu quả cao.
Từ các số liệu vể tình hình xét xử sơ thẩm các tội phạm nói chung, tội xâm
phạm sở hữu và tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản trên tồn quốc, so
sánh và biểu dién bằng đồ thị kết hợp với việc phân tích tỷ lệ xét xử sơ thẩm tội
lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài san XHCN và lạm dụng tín nhiệm chiếm
đoạt TSCD cho phép rút ra được những kết luận đánh giá tình hình tội phạm

trong thời gian qua, gắn với điều kiện kinh tế xã hội và chính sách pháp luật nói
chung đặc biệt là chính sách hình sự của Đảng và nhà nước ta trong từng giai
đoạn.
Báng l:Tinh hình xét xử sơ thám hình sự các tội danh quy định trong
BLHS, các tội thuỏc chương xâm phạm sở hữu và tội lạm đung tín nhiệm chiếm
đoạt tài sản trên toàn quốc theo thống kê của Toà án nhân dân tối cao:
Lưu ý: -Thống kê tổng số các. vụ xâm phạm sở hữu từ năm 1990 đến 1999
bao gồm tổng số vụ thuộc hai chương IV và VI của BLHS1985.
-Thống kê tổng số vụ xâm phạm sở hữu từ năm 2000 thì khơng có
hai tội tham ô và lạm dung chức vụ quyền hạn chiếm đoạt tài san do BLHS 1999
chuyển sang chương khác.


8

Nam

Tổng số vụ án Tổng số vụ án

Tổng số vu phạm

xét

tói



thẩm(I)

sơ xâm phạm 'sớ


lạm

dung

hứu bị xét xử Tỷ lẻ II/I TNCĐTS bị đưa Tỷ lé III/II
sơ thẩmíll)

ra xét

xử sơ

thẩm(III)

1990

25.042

14.187

56,6%

820

5,8%

1991

24.000


12.695

52,9%

1.572

12,9%

1992

23.636

14.367

60,7%

1.128

7,8%

1993

32.751

18251

55,7%

1.013


5,5%

1994

31.195

17.359

55,6%

1.091

6,2%

1995

32.772

15.727

48%

1.386

8,8%

1996

46.607


21.109

45,3%

1.460

6,9%

1997

42.440

21.454

50,5%

1.571

7,3%

1998

48.291

24.000

49,7%

1.706


7,1%
/

1999

50.461

23.483

4 6 ,5%

1.305

5,5%

2000

49.195

19.082

38 ,8%

1.171

6,1%

2001

48.815


18.470

37 ,8 %

1.143

6,2%

2002

46.812

18.742

40%

1.411

7,5%

Các đồ thị sau cho thấy rõ hơn sư biến động trong bang trên:


TÔNG SỐ VU ÁN
XÉT XỨ Sơ THÂM

_____________B.Đ

------------------- B.Đ

Rn

TINH HINH XÉT x ử s ơ THAM HINH s ư

TINH HINH XÉT x ừ s ơ THAM XẢM PhAM s ở HỮU
TÌNH HINH XÉT x ừ s ơ THAM

TỘI LAM DUNG TÍN NHIẺM CHIỂM ĐOAT TAI SẢN


10

Bang 2:Tỷ lệ xét xử sơ thẩm tói lạm dung tín nhiộm chiếm đoạt tài sản XHCN
(Điêu 135 BLHS 1985) và tội lạm dung tín nhiệm chiếm đoạt tài sản cóng dan
(Điêu 158BLHS 1985).

Nam

TSXHCN(I) ■

TSCĐ(II)

Tỷ lệ I/II

1990

299

417


71,7%

1991

1062

510

208,23%

1992

415

713

58,2%

1993

273

740

36,9%

1994

279


892

31,2%

1995

190

1196

15,9%

1996

187

1333

14%

1997

183

1387

13.2%

1998


190

1516

12,5%

1999

78

1227

6,1%

Từ các sơ liệu trên có thể rút ra các nhận xet sau:
+ v ề mặt sơ' lượng tinh hình tội pham nói chung từ nam 1990 đến nay
ln có chiều hướng gia tăng, nếu như đầu thập k 90 số' vụ án phải đưa ra xet xử
chỉ khoảng 24000 vu/ năm thì đến đầu những nam 2000 đà lên tới con số 48000
vu/nam, tàng gần gâp đoi so với 10 nam trước và nãm có số vụ án xet xử cao
nhất là 1999 với 50.461 vu. Đến những nảm đầu của thập kỷ mới theo đổ thị 1
cho thấy số vụ án đã đưa ra xét xử khỏng có dấu hieu tăng mà cịn có xu hướng
gic

TL nhưng

ngun nhân chủ yếu là đo chính sách hình sự trong BLHS 1999 đã

phi tội phạm hố nhưng hanh vi ít ngl^em trong như theo đánh giá nganh toà án



11

tại báo cáo của Chánh án toa án nhân dân tối cao tại các kỳ hop thứ 10 Quốc hội
khoá X ngày 31-10-2001, ky hop thứ 2 quốc hoi khoá XI ngày 15-10-2002 “tình
hình tơi phạm vân diễn biến rất phức tạp và chưa có chiều hướng giam bớt”.
Đối với nhóm tơi xâm phạm sở hữu nói chung tình hình xét xu củng gia
tă n g đ a n g k ể , b ở i b a n th â n n h o m tộ i n à y đ ã lu o n c ó tỷ lệ x é t X

c a o nhất: c h iế m

tới gần 50% số vụ án đưa ra xét xử sơ thẩm trèn toan quốc. Nếu như ở nhửng
năm đầu thập kỷ 90 mức trung bình xét X r sơ thẩm của nhóm tội nay chỉ khoảng
trên 13.000\u/năm đến cuối thap nièn đã lèn đến con số 21.000vụ, nãm cao nhất
là 1998 với 24.000vụ án. Đen đầu những năm 2000 có biểu hiện giảm xuống,
mặc đù hai tội tham ơ và lạm dụng chức vụ quyền han chiêm đoạt tài sản đã
chuyển sang chương khác, nhưng cho dù cộng cả hai tội này vào chương xâm
pham sờ hữu như thống kẽ theo BLHS 1985 thì cũng số liệu các vụ án đã xét xư
sơ thẩm của chương này cũng không tăng ( Theo số liệu của phịng tổng hợp
TANDTC thì hai tội này năm 2000. xét

XI

sơ thẩm 538vụ, năm 2001 là 213 vụ,

năm 2002 là 133 vụ .Như vậy nếu cơng cả vào thì tổng số vu án đà xét xử sơ
thẩm thống kè theo BLHS 1985 là nầm 2000:19.620vụ, nãm 2001:18.683 vụ,
năm 2002: 18.875 vụ), đa giảm đáng kể so với những năm cuối thập k

90.


Ngu ven nhân của sự giảm đi đó củng là đo chưưng xâm phạm sở hữu có sự thay
đổi khá lớn về chính sách hình sự phi tội phạm hố các hành vi ÍI nghiem trong ở
đa số các tội và nhìn trên đồ thi 2 cho thấy nhửng năm đầu của tháp kỷ mới tội
phạm xâm pham sở hữu đang ở mức độ ổn định khơng có biểu hiện gia tăng
nhanh như đầu thập niên trước.
Sự biến đong của tình hình xét xử sơ thâm tội lam dung tín nhiệm chiếm
đoạt tài sản đơi lúc khơng cùng với xu hướng chung của tình hình tơi pham nói
chung và của nhóm tội xâm phạm sở hữu có nhửng lúc gia tăng đột ngot như vào
nam 1990 số vu án đã xét xử ch có 820 vụ thì nẳm 1991 đọt ngột tăng len gần
gấp đơi: 1572 vụ trong lúc đó tình hình xét xử tội phạm nói chung và nhóm tội
xầm phạm sở hữu lại giảm. Sau su gia tăng đỏt biến đó thì tình hình xet xử loại
tội này có giảm đi nhưng

vần

đứng ở con số trén 1000 vụ mỗi năm, đại mức thâp


12

nhất vào nàm 1993-1994 và lại tiếp tuc gia táng nhanh chóng và trong thập niên
90 năm 19^8 là năm đạt số vụ án đã xét xổ cao n h ấ t: 1706 vụ ( cùng nam đó số
tị i x â m p h ạ m s

hữu đã x é t X

đ ạt m ứ c c a o n h ấ t), c ũ n g la i g iả m d án sa u k h i

BLHS 1999 có hiẽu lực nhưng lai tăng lén một cách đang kể vào năm 2002 trong
khi xu hướng chung của nhom tịi xâm phạm sở hữu và tội phạm nói chung chưa

có dấu hieu gia tầng.
-Trong cơ cấu tình hình tội phạm thông qua sớ liệu xét xử sơ thẩm trên
toàn quốc, mặc dù BLHS 1999 đã nhập hai chương xâm phạm sớ hữu vao mòt
chương, nhưng theo số liệu tại bang 2 cho thấy co những vấn đề đáng lưu ý:
Nếu như tội iạm đụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản XHCN năm 1990 số vụ
đã xét xử sơ thẩm chỉ là 299 vụ chỉ chiếm tỉ lẹ 71,7% so với tội xâm phạm sở
hưu công dân nhưng đến nam 1991 đot ngột tăng lên đến 1062 vụ gấp hơn ba lần
so với nam trước và gi 'im mạnh vào năm sau nhưng vấn giữ mức cao gần gãp đỏi
so với nàm 1990 và giảm đần cho đến năm 1999 số vụ phạm ự đă xét xử sơ
thẩm chỉ còn 78 vụ, so với 10 nam trước đã giảm 7 lần.
Đối với đối tượng phạm tội là tài sản cong dán lại có xu hướng ngược lai,
những nâm đầu của tháp kỷ 90 tình hình xét xứ nhóm tội này lại ngay càng gia
tăng một cách nhanh chóng và đat mưc cao nhất vao nãm 1998 với 1516 vụ, gấp
3,5 lần năm 1990.
Sự biến động đó có những nguyén nhân từ tac động của chinh sach xã
hoi, trong đó có chính sách kinh tế, chính sách hình sư...của nhà nước trong từng
giai đoan lịch sử tới các quan hệ xà hội đã có nhữne ảnh hưởng nhất cĩ'nh tới tình
hình tội pham.
Tru lại với thời ky trước đổ mói (trước Đại hỏi Đang VI), là thời ky quản
lý đất nước va phát triển kinh tế chỉ bằng ménh lệnh hành chính, băng chỉ tièu
pháp lenh, các khái niệm kinh tế thi trường, hdng hố, lợi nhuận...hồn toan xa
lạ, thậm chí trong cac Phap lènh trừng tn các tội xâm phạm tài s in (Ban hành
năm 1970) có quy định tội danh lam dụng tm nhiéin chiếm đoạt tài sản, nhưng
nếu “Dùng tài sản chiếm đoạt vào vièc kinh doanh, bóc l ộ t , đẩu c ơ , đút lót hỗc


13

những việc phạm tội khác..” thì được coi là tình tiết tăng nặng định khung hình
phạt. Thời kỳ này trong khu vực dân cư các giao dịch dân sự được thiết lập chủ

yếu chỉ có muc đích phục vụ đời sống sinh hoạt, còn các giao dịch kinh tế chỉ
điễn ra trong khu vực kinh tế quốc doanh, các hành vi kinh doanh buỏn bán giữa
các cá nhân đểu bị coi là bóc lộ t... thậm chí việc vay mượn giữa các cá nhân với
nhau cũng chỉ dùng ở mức tương trợ không vụ lợi, nhà nước nghiêm cấm cho vay
với mục đích vụ lợi; Ngân hàng chỉ cho các đối tượng thuộc khu vực nhà nước và
tập thể vay, chính vì vậy tội phạm chủ yếu cua thời kỳ này thường chỉ là nhận tài
sản đê giữ , vay tài sản nhưng lại đem bán lấy tiền ãn chơi ...
Sau Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VI chúng ta thừa nhận sự tồn tại tất
yếu của nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần, thừa nhận việc cá nhân có quyển
sở hữu đối với tư liệu sản xuất, có quyền kinh doanh, thuê lao động và làm giàu
hợp pháp. Điều đó đã kích thích sản xuất phát triển và làm cho các mặt của đời
sống xã hội thay đổi một cách nhanh chóng. Đồng thời, nhà nước cũng ban hành
một loạt các văn bản pháp luật điều chỉnh các quan hộ xã hội phát sinh trong các
lĩnh vực khác nhau như: Pháp lệnh hợp đồng dân sự ban hành nãm 1991 , Pháp
lệnh hợp đồng kinh tế ban hành năm 1989, pháp lệnh Ngân hàng, hợp tác xã tín
dụng và cơng ty tài chính ban hành năm 1990, luật đoanh nghiệp tư nhân năm
1995, và Luật công ty năm 1999, Pháp lệnh nhà ở năm 1991 và Bộ luật dân sự
năm 1995...các vãn bản về tố tụng như Pháp lệnh thủ tục giái quyết các vụ án
đân sự, pháp lẹnh thủ tục giải quyết các vu án kinh tế,...đã gop phán tạo môi
trường pháp lý và thúc đẩy các giao lưu dân sự, kinh tế phát triển mạnh mẽ. Nhu
cầu về vốn trở thành một vấn đề cấp bách trong xu thế phát triển cúa nền kinh tế
hàng hoá nhiều thành phần cần được nhà nước quan tâm giải quyết thoả đáng về
cơ chế pháp lý.
Pháp lệnh Ngàn hàng hợp tác xã tín dụng được ban hành đã đap ứng nhu
cầu vay vỏn và sử dụng vốn vay trong dân cư “tạo thuận lợi cho sư phát triển nền
kinh tế hàng hoá nhiều thành phần”(Lời đẫn Pháp lệnh), một loat hơp tác xã tín
dụng đã ra đời và đi vào hoạt động nhưng đo thiếu kinh nghiệm trong điéu kiộn


14


kinh doanh còn nhiêu mới mẻ, hơn nữa cơ chế mới dủ sao cũng chỉ đang ở thời
kỳ đau với những bước đi chap chững trong quá trình chuyển biến dân sang kinh
tế thị trường nen việc làm àn thua lỗ tất nhien là không thể không xay ra - Sự
hình thành ổ ạt các hợp tác xã tín dụng và kết quả của việc huy đòng vốn với lãi
suất cao nhưng khơng tính đen có nguổn cho vay lại, đến hiệu quả của việc đầu
tư kinh doanh và quan trọng nhất là việc nhà nước đã không tinh đến khi cho
phep sự ra đời và tổn tại của lại hình tín dụng này là việc phải đưa ra hạn mức
huy động vốn , các quy định vê đảm bảo an toan vốn vay...nên đã XJ1 / ra một
tình trạng là sự đổ vỡ hàng loạt có tính chất dây chuyền của các tổ chức tín dụng.
Năm 1989, ]990 là thời gian cao điểm xáy ra các vụ án do làm ăn thua lỗ, vỡ
hui, vỡ n ợ ... gây tác hại không nhỏ đến an ninh kinh tế và trậ : tự trị an xã hội đõi
hỏi nhà nước phải có những biện pháp can thiệp kip thời, ổn d ìh trật tự trong
lĩnh vưc này.
Hình th rc so hửu hơp tác xã, trong đó có hợp tác xã tín đung được coi là
sở hữu XHCN, nên trong chỉ thị số 313-CT ngày 1-9-1990 của Chủ tịch Hội
đồng bo trưởng về xử lý tình hình khó khăn của các tổ chức tín dụng ngồi ngân
hàng và u câu u ỷ ban nhân dân cãp huyện phải thành láp các Ban xử lý có
nhiệm vu kiểm tra giám sát các tổ chức tín dụng này trong việc thực hiện các chủ
trương b ện pháp về thu nợ trả tiền gưi, ke bicn và phong toả tài sản, danh cho
các Ban này quyền hạn khá lớn trong thời điểm đó. Đồng thời Toà án nhân đân
tối cao, Bộ Nội vụ, Bo tư pháp, Trọng tai kinh tế Nhà nước đă ban hành thông tư
liên ngành số 10/ITLN ngày 25/10/1990 hướng dấn giải quyết một số vấn đề
cấp bách về tín dụng (bao gồm cả việc giải quyết các vấn dê về hụi, họ trong dân
cư;, trong đó noi dung cơ bản là sự phối hơp giữa các cơ quan Toá án, Kiếm sát,
Tr >ng tài với các cơ quan điéu tra, Ngân hàng, Ban

Xb

lý nợ trong việc giải quyết


háu quả của sự đổ vỡ của cac tổ chuc tín dụng này đam bảo quyền lơi cho người
gùi tiên, quy định thẩm qun giai quyet giưa Trọng tài kinh tế và Tồ an trong
việc giải quyết các tranh chấp về hợp đổng tín dụng này, phân biệt rõ các trường
hợp nào bị xử lý về tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản XHCN, sử đụng


15

trái phép tài sản XHCN, lừa đáo chiếm đoat tài san XHCN hoác “chỉ xử lý về
dân sự”; trong đo un tiên cac bièn pháp mạnh nhằm đảm bảo tối đa việc thu hồi
tài san như kê biên tài sản

Thâm chí thong tư cịn quy định rõ: “Đối với

những người vay tiến với số lượng lớn đã quá hạn. những người cố tình chây ỳ,
trốn tránh khịng tr? nợ mac du đã được thong báo, nhăc nhở nhiều lần v.v... thì
c ơ q u a n đ iề u tra p h á i tạ m g iữ h ọ .

Nếu trong thời gian

bi

tạm giữ ma họ trả đựoc

nợ hoặc có người trả nợ thay cho họ (...) thì trả tự do cho họ. ” ... “ Nếu hết thời
hạn tạm giữ mà người bị tạm giữ không trả đươc nơ, thì cơ quan điều tra khi tố
người phạm pháp (...) và phải có biện pháp đàu tranh kiên quy í \ đ ể truy thu taì
sản,để buộc ho phải trả n ợ ; giáo duc thuyết phục những người thân thích của hi
có trách nhiệm g úp đỡ họ trả nợ”: Thỡi kỳ này tội lạm đung tín nhiem chiếm

đoat tài sản XHCN được coi là thuộc các tội tham nhũng có đường lối xử lý rất
nghiêm khắc.
Cac văn bản pháp lý trên cùng với hoạt động tích cực của các cơ quan tố
tụng đã đem la những hiệu quả tích cực: Năm 1991 số vụ án lạm dung tín nhiem
chiếm đoạt tài sản XHCN bị đưa ra xét xử sơ thám tăng đột biến. Trong báo cáo
trước Quốc hội tại kỳ họp thứ 9 Qc hội khố VIII (tháng 7/1991.) của Chánh
án Toà án nhân dân tối cao đà phân tích:” so với cùng kỳ thời gian năm trước số
vụ được đưa ra xét xử tăng 5,5%, tập uung chù yếu ở các tội Lạm đụng tín
nhiệm chiếm đoat tài sản XHCN, Lừa đảo chiếm đoạt tài sản XHCN, Tham ô, sừ
dung trái phép tài san XHCN.. .sỏ' vụ được Toà án xét xử tăng đáng kể: Tội Lạm
đụng tín nhiệm chiếm đoat tài sản XHCN tăng 391%, Lừa đao tang 257% chủ
yếu các loại tội này là hanh vi tiêu cực trong nganh ngân hang, tín đụng tư nhân
và dự trữ lương thưc quốc gia, một số đơn vị hành chính sự nghiệp làm kinh tế bi
tư nhân lừa đảo, lam dụng tín nhiệm-chiếm đoạt tài sản..” .
Các biện pháp mạnh đó đã đem lại hiệu quầ tích cực trong việc bảo vệ tài
s n XHCN. Số vụ phạm tội lạm dụng tín nhiem chiếm đoat tài sản XHCN bị đưa
ra xét xn sau đó đa giam mot cách đáng ké. Trong lĩnh vực tín đụng, tại công văn
số 88/NCPL ngày 1-3-1994 của Toa án nhân dân tối cao đã đấnh giá “Nhửng


16

hướng dẫn trong thong tư 10 đã kịp thời giúp cho các cơ quan bảo vệ phap luật ở
địa phương giải quyết tốt các vụ án liên quan đến tín dụng. Cho đến thời điếm
hiên nay tình hình nói chung và cac quy đinh của nha nước về tín đụng đã có sự
thay đổi (...) nên có những điểm hướng dẫn trong thơng tư này khơng cịn phù
hợp nữa(...)nẽn các cơ quan ban hành thông tư đã thống nhất không áp đụng
thông tư này trong điều tra, truy tố xét xử từ 1-3-1994”.
Su giảm dân của tình hình tội phạm xâm ph ..m sở hưu XHCN ngược lại
với sự gia tăng của tình hình tội phạm xâm pham tài san cơng đân trong thời gian

qua có nguyẻn nhân là sự gia tãng mạnh mẽ của các thành phần kinh tê đo chính
sách khuyến khích đầu tư phát triển sản xuất Irong nước. Khói lượng tài sản
trong dân cư đã gia tăng một cách đáng kể ngược lại tài san thuộc sở hưu nha
nước bị thu hcp lại trong quá trình sắp xếp chỉnh đốn lại các đoanh nghicp nhà
nước lam ăn có hiệu qực. chỉ tập trung vào những nganh kinh té mũi nhon.. và
đo nhà nước đã có các quy ( nh chat chẽ hơn và nghiêm khắc hơn trong việc
quan lý tài san, quản lý nhân lực có chính sách hình sự đấu tranh phịng chống
tội phạm tham nhủng, tội phani xârĩ\ phạm sở hữu XHCN.
Bo luật dân sự ra đời năm 1996 là môi trường pháp lý thuận lợ cho sư phát
triển kinh tế- xa hói c- a đát nước, hang loat các văn bản pháp luật khác được ban
hanh hoậc được sửa đổi cho phù hợp với thực tiẽn như Luật các tổ chức tín dung
năm 1997 đã bổ sung nhửng khiém khuyết về pháp luật trong lĩnh vực tín di ng,
tạo hanh lang pháp lý an toan cho các hoạt động tín đung ngân hàng, Luật
Thương mại, Luât doanh nghiệp...đả thực sự góp phần thúc đáy các giao lưu đân
su, kinh tế, thương mại phát triển mạnh mẽ. Đất nước đã có những đổi thay rõ rệt
về mọi mặt so với trước kia, nhưng so với thế giới và khu vực, chúng ta vẫn còn
là nước ngheo, trình độ phát triển kinh tế, cơ sở vật chất kỹ thuật cịn lạc hậu.
Bên canh đó, tội phạm nói chung và nhóm tỏi xâm phạm sở hữu khơng giảm ma
lai có xu hướng gia tăng gây những tác hại nhât định đen an ninh chính trị và trật
tự xã hội, mặc dù chúng ta dã đầu tư nhiều trong lĩnh vực lập pháp như việc sửa
đổi Bo luật tố tụng hình su, ban hảnh BLHS 1999 cũng như xáy dựng các chương


17

trình quốc gia phịng chống tội pham. Đối với tội lam dụng tín nhiệm chiếm đoạt
tài sản có đối tượng pham tội là tài sản cong đân lại số vụ án đưa ra xét xư có xu
hướng ngay cang tăng chi yếu vần là là các hanh vi như mươn tài san để sử dụng
nhưng lại đem ban hoạc đem cầm đổ lấy tiền tiêu xài hoãc vay tài san nhưng sau
đo khong trả lại tài sần vay mà thực hiện hành vi chiếm đoạt .. .nhưng chưa được

sự qua tâm nghien cứu thoả đang để tìm ra biện phap phòng chống đat hiệu quả
cao.
Hau quả thiệt hại

VI

tài sản đo tội phạm gây ra trong các vụ phạm tội ngay

cang lớn về, quy mô, thủ đoạn, số lưưng người bị hại. Neu như trong báo các
tổng kết nganh toà án số 09 ngày 25-11-1992 phuc vụ cong tác chống tham
nhũng và bn lậu nêu vụ án điển hình gây thiệt hại lớn là vụ Vũ Viẹt Nam,
nguyèn giám đốc công ty du lịch kiêu hối tín dụng của trung tâm ITAPA (thuoc
mãt trận Tổ quốc Việt Nam) tham ô và lam dụng tín nh'cm chiếm đoạt cong quỹ
713.570.460 đ thì đến bao các trước Quốc hội khoa X kỳ họp thứ 8 ngay 20-102000 của Chánh án toa án nhân đân tối cao nẻu vụ án điến hình có hậu quả lớn
nhất xảy ra tại Ngân hàng Nam Đó có số tài sản bị chiếm đoạt trong các hanh vi
lạm dung tín nhiêm, lừa đao, cố ý làm trái gây thiệt hại cho tài sản XHCN là trén
57 tỷ đồng, đối với tài san cóng dân là trên 238 tỷ đồng. Sự gia tâng này là rất
đáng lo ngại lam tình hình tội phạm trở nẽn nghiêm tiong hơn.

2.Vê tội phạm ẩn:
Phần cịn lại của bức tranh về tình hình tội phạm sau phần tội phạm rõ, là
tội phạm ẩn- tổng số những hành vi pham tội và chủ thể đã thực hiện hanh vi đo
mà chưa bị cơ quan chức nâng phát hiẹn, xử lý, chưa đưa vào con số thống kẽ
tình hình tội phạm. Theo đanh giá chung, ở Việt nam hiện nay tòi phạm ẩn là
tương đối cao, tội lạm đụng tín nhiêm chiếm đoạt tài sân là mót trong nhung tội
,
.
có mức án cao bởi nó phát sinh trong lỉnh vực giao lưu dân sư, kinh tế và khi có
tin bao từ phía bị hại cho rằng mình t chiếm đoạt tái sản thì cơ quan tiến hanh
tô tụng mới tiến hành các biện pháp nghiệp vu điều tra phát hiện tội ph: rn va

điều kho khăn nhất là phải chưng minh đipr. cắc dấu hiên của hành vi chiếm
THƯ VI EN
:2M (5*IG0A IHOrnt»THA„''-

xĩũi


18

đoat thì mới có thể kết luan có hành vi pham tội như trong các lĩnh vực như tài
chinh tín dụng, ngân hàng... việc điéu tra tìm chứng cứ là rất kho khán, địi hỏi
phai có kiến ihức và sự am hiểu các linh \ "fc chuyen ngtoanh. Mát khac nhửng
người có thẩm quyên trong viẽc quản lý tài sản nhà nước đôi khi do nghiệp vụ
non kem hay sợ trách nhiêm lại tìm cách che đấu khong tố giác tội phạm. Đối
vơi tài sản thuọc sở hữu cống đân nhiểu khi đo quan hệ quen bict họ hang nên
khi có tội phạm xảy ra họ khơng tố giác tội phạm mà tự giải quyết trong nội bu
gia đình, hoăc ít nhiều không muốn đưa ra pháp luật giải quyết do cảm thấy
mình ít nhiều củng có lồ như hám lợi cho vay với lãi suất cao...
Ngoai ra cịn có các dạng tội phạm ẩn nhân tạo có nguồn gốc từ phía chủ
thể ap dụng pháp luật đo đã nắm được thông tin về tội phạm thuc tế đã

xảy

ra

nhưng khong đưa ra bất kỳ một biện pháp xử lý nào về hình sự. Việc này có thể
có ở giai đoạn điêu tra, truy tố, xét xử và phụ thuòc nhiều vào nâng lực cóng tác,
phẩm chât đao đức của chinh nhửng ngưc tiến hanh tố tụng như hanh vi định giá
L


thấp giá tri tài sản bị chiếm đoạt dưới mức khởi tố vê hình sự, hoạc bỏ qua các
dấu hiệu đã bị xử phạt hành chính về hành vi chiếm đoat.. .để kết luận không cấu
thành tội phạm hay loại tội phạm ẩn thống kê do quá trình thống kê hình sư có
thiếu sót hoặc khơng có phương pháp khoa học, thiếu các phương tiện kỹ thuật,
nhân lực, các tiêu chí và phương pháp thống kê hơn chục năm nay gần như
khong có gì thay đổi nên kết quả đưa ra chưa phản ánh đầy đủ thực trạng tình
hình tịi phạm.
Từ sư phân tích về tình hình tội phạm rõ thơng qua các sổ liệu xet

X



thẩm các vụ án hình sự trên toan quốc và vấn đề tội phạm ẩn cho thấy phần nào
bức tranh về tình hình tội lạm đung tín nhiem chiếm đoạt tài sản hiện nay trong
tình hình tội phạm nói chung để tìm ra ngun nhân điều kiên giúp cho việc đê
ra các giải pháp phòng chống đat hiệu quả.

II-Nguyen nhản và điều kiện của tình hình tộì phạm.
Để có thể đấu tranh phịng ngừa tội ph im như một hiện tượng xã hội
tiêu cực thì việc tìm hieu nguyên nhân và điều kiện đã sinh ra nó có ý nghĩa rất


19

quan trong, và đo là một quá trình nhận thưc khoa học và phai luôn được gắn với
thưc tiễn mới có thể có sư nhận thức đúng, phải đi từ nguyên nhân và điêu kiện
phát sinh tội phạm nói chung và đến những nguyên nhân và điêù kiên phát sinh
loại tội phạm xâm phạm sở hửu, nguyên nhân điều kiện phát siáh' loại tội lam
dụng tín nhiem chiếm đoạt tài san nói ri eng trong mối quan hê giữa cái chung và

cái riẽng, cái tổng thể và cái bộ phận.

1.

Các yếu tơ về mát kình tế- xà hội ảnh hưởng tới nguy en

nhan và điều kìẹn của tình hình tội phạm.
Nhiều năm sau qua trình đổi mới, kinh tế nước ta đã đạt được có những
thành tựu nhất định, đời sống nhân dân đã được cải thiện rõ rét so với trước,
nhưng chính sụ thay đổi vê mơi trường xã hói- kinh tế đó ngồi các hiẻu quả tích
cực đem đến cho xã hội đã có nhưng tác động tiêu cực khác gop phân lam gia
tàng tình trạng tội phạm.
Do sự biến đổi trong cơ câu xã hội - giai cấp, sự phân tầng xã hội kéo
theo hiên tượng nhiểu người bị thất nghiêp, cỏ thể do không đap ứng được yèu
cầu của cong việc trong tình hình mới bị đào thải, do số ngưòri ở độ tuổi lao đong
ngay càng tàng trong khi nhu cầu về sử dung lao động không đáp ứnk Kịp làm
gia tang số người sống phụ thuộc vào người khác, Xã hội đã xuất hiện tầng lớp
những người giàu có tài sẵn giá tri hanh tỷ, chục 1ỹ đồng... trong khi có rất nhiều
người khơng đủ ãn, việc làm không ổn định nếu không được sự quan tâm đâu tư
bang cac chính sách xã hội thoi đang sẽ dễ dẫn đến bế tắc trong cuoc sống và đê
dang dẫn đến các hành vi vi pham phap luật khi có các đicù kiện thuận lợi khác..
Đây là một nguyên nhan sâu xa hàm chứa khả nâng gia tăng của tình hình tơi
phạm bởi lẽ trong nhưng nàm đầu thiên niên kỷ mới, số người ở đo tuổi lao đong
ngày càng tăng so với những năm trước đây, nếu khơng kịp thời có những biện
pháp giải quyết vấn đề v i í l à m tho'các đối tượng này.
Theo thống kê của Tổng cục thống kê năm 1999 dân số trên toàn quốc cơ
cấu đân số nước ta chia theo đo tuổi như sau:[34]



×