HỌC THUYẾT TẠNG PHỦ
Bài giảng pptx các môn chuyên ngành Y dược hay nhất
có tại “tài liệu ngành dược hay nhất”;
/>use_id=7046916
Mục tiêu
1. Chỉ ra được chức năng tạng – phủ
2. Chỉ ra mối quan hệ tạng phủ
3. Trình bày được mối liên quan giữa chức
năng tạng phủ với thuốc cổ truyền
I. GIỚI THIỆU
- Tạng phủ là tên gọi chung các cơ quan nội tạng.
Dựa vào đặc điểm chức năng sinh lý mà chia ra
tạng, phủ.
+ Tạng là cơ quan hóa sinh và tàng trữ tinh khí.
Tạng tức gồm tâm, can, tỳ, phế, thận gọi chung
là ngũ tạng.
+ Phủ là cơ quan thu nạp chuyển hóa (vận
chuyển, hóa sinh) thủy cốc (bao gồm thủy cốc
tinh vi và cặn bã). Phủ gồm đởm, vị, tiểu
trường, đại trường, tam tiêu và bàng quang gọi
chung là lục phủ.
II. NGŨ TẠNG
1. Tâm: Tâm nằm trong lồng ngực, là tạng quan trọng
nhất, là quân hỏa, là trung tâm của những hoạt động
sống của cơ thể.
1.1. Tâm chủ huyết mạch, tâm quản về huyết mạch: Là
chỉ về tác dụng thúc đẩy huyết dịch vận hành trong mạch
chảy khắp toàn thân để ni dưỡng và tư nhuận tồn
thân
Thể hiện qua 4 phương diện: sắc mặt, sắc lưỡi,
mạch tượng, cảm giác vùng ngực.
- Bình thường thì sắc mặt hồng nhuận, sắc lưỡi hồng,
mạch hịa hỗn hữu lực, vùng ngực cảm giác nhẹ nhõm.
- Tâm huyết suy thì mặt và lưỡi trắng nhạt, mạch tế vô
lực, thường cảm giác hồi hộp tim đập nhanh
→ Thuốc hành huyết, hành khí, bổ huyết, bổ âm
1.2. Tâm tàng thần: Chủ yếu là nói về tâm có cơng năng
chủ tể (chi phối, thống trị) hoạt động sinh lý của lục phủ
ngũ tạng, hoạt động tinh thần, tư duy, ý thức, tri thức của
con người.
- Chức năng tàng thần tốt biểu hiện ra sự thông minh
hoạt bát, mắt trong sáng, nhanh nhẹn
- Tâm không tàng được thần sẽ hay quên, tư duy kém,
thần chí kém, mắt lờ đờ, chậm chạm
→ Thuốc trấm tâm an thần, gây ngủ, thuốc bổ huyết, bổ
âm, thuốc khai khiếu tinh thần.
1.3. Tâm chủ hãn:
Hãn là mồ hôi
Tự hãn
Đạo hãn
Vô hãn
- Chức năng tâm chủ hãn có liên quan đến chức năng tàng
thần. Khi Tâm khơng tàng được thần thì mồ hôi tự vã ra:
khi con người đứng trước 1 sự việc khá kinh khủng hoặc
khi trúng phung.
→ Thuốc liễm hãn cố sáp cố biểu, thuốc an thần.
1.4. Tâm khai khiếu ra lưỡi: thể chất, màu sắc
Trạng thái tâm tốt
Chất lưỡi mền mại
Hồng nhuận
Nói hoạt bát
Bất thường
Lưỡi đỏ, nhợt
Lưỡi cứng, lệch
→ Thuốc tùy theo từng chứng cụ thể.
Nói ngọng,khơng nói
1.5. Một số bệnh có liên quan đến tạng tâm:
Tâm dương hư
- Sợ lạnh, hoa mắt, chóng mặt
- Tim đập nhanh (tâm q)
- Khí đoản ( hơi thở ngắn)
hoặc khó thở
- Mặt trắng bệch
- Lưỡi nhợt nhạt
- Mơi tím tái
- Mạch vi tế
→Thuốc dưỡng tâm an thần,
hóa đờm, bổ khí, bổ huyết
Tâm huyết bất túc
- Hay quên, mất ngủ, ngủ
hay mộng
- Tim đập nhanh, huyết
thiếu
- Da xanh xao
- Lưỡi nhợt nhạt
- Thân nhiệt thường hạ
- Mạch vi tế
→Thuốc bổ huyết an thần
1.5. Một số bệnh có liên quan đến tạng tâm:
Tâm huyết ứ trệ
- Đau vùng tim
- Tim đập nhanh (tâm q)
- Mặt, mơi, móng tay thâm
tím
→Thuốc hành khí hoạt huyết
Tâm hỏa vượng
- Mặt đỏ
- Miệng đắng
- Niệm mạc miệng lưỡi
phồng rộp, đầu lưỡi đỏ
- Lịng bàn tay chân nóng
- Tiểu tiện nóng đỏ
→Thuốc thanh nhiệt, lợi
thủy, an thần
II. NGŨ TẠNG
2. Can: Về giải phẫu học tạng can của YHCT được coi
như gan, chức năng:
2.1. Can tàng huyết: can là kho dự trữ huyết và điều tiết
huyết cho cơ thể.
- Khi cơ thể ở trạng thài hoạt động: huyết từ can → tế bào
- Khi nghỉ ngơi, nằm, ngủ: huyết trở về can
Thể hiện:
- Bình thường thì cơ thể khỏe mạnh hồng hào.
- Rối loạn: cơ thể xanh xao, mệt mỏi, khó ngủ, ngủ khơng
n, xuất huyết
→ Thuốc bổ huyết, bổ âm, hoạt huyết, hành khí
2.2. Can chủ cân:
Cân là gân, cơ, bao khớp, dây chằng
Gân cơ co duỗi
khó, cơ teo nhẽo
đau ở gân, co giật
động kinh
Hệ thống dây chằng
sa giãn, đi lại khó
móng tay chân
khô dễ gảy
→ Thuốc bổ can thận, bổ huyết.
Trẻ em chậm
hoặc không
đi được
2.3. Can chủ sơ tiết:
Sơ tiết mật, men của gan → tiêu hóa tốt
- Đầy bụng
- Ăn uống
khơng tiêu
Chứng
hồng
đản (vàng
da)
- Ngực sườn
đầy tức
- Phụ nữ bế
kinh hoặc
RLKN
→ Thuốc sơ can giải uất, hành khí, hành huyết, lợi mật
2.4. Can chủ nộ:
Tức giận, nóng nảy, cáu gắt
- Ngủ không
yên giấc
- Bực dọc,
bức rức
- Dễ giận, dễ
cáu gắt
Can
- Nặng →
bệnh tâm
thần
→ Thuốc an thần gây ngủ, bình can tiềm dương, trọng trấn
an thần, sơ can giải uất
2.5. Can khai khiếu ra mắt:
Khai khiết ra mắt → thị lực tốt
Mắt mờ, thị
lực giảm
→can hư
Mắt đỏ, sung
huyết
→can hỏa
thịnh
- Mắt trắng
dã → can
huyết hư
→ Thuốc bổ huyết, sơ can giải uất, thanh nhiệt…
2.6. Một số bệnh có liên quan đến tạng can:
Can khí uất kết
- Hai bên sường đau tức,
đau ngực, đau bụng
- Phụ nữ kinh nguyệt không
đều
- Viêm gan mạn
→Thuốc sơ can giải uất,
hành khí hành huyết
Can đởm thấp nhiệt
- Sườn đau căn
- Da vàng
- Tiểu tiện vàng đỏ
- Phụ nữ khí hư bạch đới
→Thuốc thanh nhiệt táo
thấp, giải độc, lợi thấp
2.6. Một số bệnh có liên quan đến tạng can:
Can phong nội động
- Ngã đột ngột, thậm chí hơn
mê bất tỉnh
- Bán thân bất toại, miệng
mắt méo xệch…
- Động kinh
→Thuốc bình can tức phong
hoặc trọng trấn an thần,
sơ can giải uất.
Can hỏa thượng viêm
- Đau đầu căng
- Mặt đỏ, mắt đỏ
- Miệng đắng
- Hay chảy máu cam
- Lưỡi hồng
→Thuốc thanh nhiệt kiêm
giải biểu nhiệt chỉ huyết
II. NGŨ TẠNG
3. Tỳ: Là cơ quan có chức năng tiêu hóa dinh dưỡng: Chứa
đựng như vị (dạ dày), hấp thu như tiểu tràng, truyền
tống như đại tràng, tuyến tiêu hóa như tuyến nước bọt,
tuyến tụy; chức năng:
3.1. Tỳ ích khí sinh huyết: tạo nguồn năng lượng cho cơ
thể, tạo khí hậu thiên (từ nguồn thủy cốc dinh dưỡng) →
cung cấp hoạt động cho ngủ tạng lục phủ…
Thể hiện:
- Tỳ khỏe → khí dồi dào → cơ thể khỏe mạnh
- Tỳ kém → mệt mỏi, đoản hơi, vô lực, da xanh xao
→ Thuốc Kiện tỳ ích khí, hành khí, bổ huyết
3.2. Tỳ chủ vận hóa:
Tiêu hóa, vận hóa tinh hoa của thủy cốc, nước
Thức ăn hấp thu ở vị
Thủy dịch hấp thu ở tỳ
Chất dinh dưỡng
Phế, thận, Bàng quang
Tâm phế → tồn thân theo k.mạch
Cân bằng chuyển hóa
→ Khơng tốt: dinh dưỡng cơ thể bị thiếu, phù đặc biệt phù
ở bụng, phù do thiếu albumin, đầy bụng, chậm tiêu
→ Thuốc Kiện tỳ ích khí, thẩm thấp lợi niệu, bổ huyết, bổ
âm…
3.3. Tỳ chủ nhiếp huyết (thống huyết):
Thu gọn huyết lưu thơng trong lịng mạch
Bình thường
Bất thường
Huyết vận hành thơng
suốt trong lòng mạch
Huyết tràn ra lòng mạch
Xuất huyết
→ Thuốc Kiện tỳ kiêm chỉ huyết, bổ huyết, bổ âm…
3.4. Khí tỳ chủ thăng (khí tỳ hướng lên trên)
Bình thường
Bất thường
Giữ cho các tạng phủ
Trung khí bị hạ và hãm xuống
trong cơ thể ở vị trí
hạ tiêu: sa trực tràng hoặc
của nó (khơng bị sa)
sa nội tạng, trĩ
→ Thuốc Kiện tỳ kiêm chỉ huyết, bổ huyết, bổ âm, bổ
dương
3.5. Tỳ khai khiếu ra miệng
Bình thường
- Miệng muốn ăn
- Ăn biết ngon
- Biết đói
- Tiêu hóa tốt
Bất thường
- Chán ăn
- Ăn không ngon
- Ăn không tiêu
- Bụng hau đầy trướng
→ Thuốc Kiện tỳ ích khí, tiêu đạo, hành khí, thăng dương
khí
2.6. Một số bệnh có liên quan đến tạng Tỳ:
Tỳ khí hư nhược
- Kém ăn, hấp thu kém
- Người gầy, da xanh, vàng
- Đại tiện thường lỏng
- Bụng trướng, chứng sa
→Thuốc kiện tỳ ích khí,
hành khí, tiêu đạo
Tỳ dương hư
- Ăn uống kém
- Bụng sôi, trướng
- Đại tiện lỏng
- Tay chân lạnh, co quắp
- Thân thể nặng, phù
→Thuốc kiện tỳ bổ dương,
hóa thấp
2.6. Một số bệnh có liên quan đến tạng Tỳ:
Hàn thấp khốn tỳ
- Bụng ngực đầy, trướng
- Không muốn ăn
- Đầu năng, mệt mỏi
- Đại tiện lỏng
→Thuốc hóa thấp, hành khí
Tỳ thấp nhiệt
- Vàng da
- Bụng đầy trướng
- Khơng muốn ăn
- Đại tiện táo kết
- Tiểu tiện vàng đỏ
→Thuốc thanh nhiệt, táo
thấp, lợi thủy, nhuận
tràng
II. NGŨ TẠNG
4. Phế: Vị trí trong lồng ngực, Về giải phẫu phế chính là 2
lá phổi; chức năng:
4.1. Phế chủ khí: Phế có chức năng hơ hấp: nhận dưỡng
khí (khí trời) → khí hóa (trao đổi khí) → cung cấp dưỡng
khí cho các tạng phủ và các tổ chức trong cơ thể
Thể hiện:
- Bình thường → hơ hấp điều hòa → cơ thể khỏe mạnh
- Bất thường → ho, khó thở, suyễn, nặng tức ngực, mệt
mỏi, thiếu hơi.
→ Thuốc bổ khí, chỉ ho, bình suyễn…
4.2. Phế trợ tâm, chủ việc trị tiết: Trị tiết là quản lý rành
mạch sự hoạt động có quy luật của các tạng phủ, đồng
thời giúp tâm tàng thần tốt
Thể hiện:
- Bất thường: thiếu máu trong những trường hợp suy
nhược