TRẮC NGHIỆM - CHẾ BIẾN THUỐC CỔ TRUYỀN
CÂU HỎI NGỎ NGẮN
918.
Phương pháp chế biến đơn giản gọi là
()
919.
Đại hồng tính hàn có tác dụng nhuận tẩy, đại hồng sao cháy có thể gây táo bón vì thành phần có tác dụng
nhuận tẩy là Antranoid bị
() ở nhiệt độ cao
920.
Cam thảo có khả năng làm giảm độc tính của thuốc vì trong thành phần có chứa acid…
921.
Mục đích chính của việc dùng nước vo gạo ngâm hà thủ ô đỏ là giảm tính ráo,
922.
Nguyên liệu phụ để chế biến sơ bộ hoài sơn là Củ mài , diêm sinh, than hoạt, nước và
()
() tính nhuận
()
923.
Củ cái, xốp nhẹ của cây ơ đầu được gọi là vị thuốc ơ đầu, cịn củ nhánh hình con quay, chắc, vỏ màu đen
được gọi là
()
924.
Thành phần hố học chính của phụ tử thuộc nhóm hợp chất Alcaloid và chất có tác dụng gây độc là
(aconitin)
925.
Tác dụng dựơc lý chính của phụ tử liên quan đến tác dụng hồi dương cứu nghịch là
926.
Thành phần hoá học chính của mã tiền thuộc nhóm chất Alcaloid và chất có tác dụng gây độc là ()
927.
Mục đích chế biến phụ tử là giảm .............................() và tăng tác dụng bổ hỏa.
928.
phiến
3 dạng chế biến phụ tử theo phương pháp của Trung Quốc là diêm phụ tử, hắc phụ phiến và
929.
Các phụ liệu được sử dụng để chế biến diêm phụ tử là MgCl2 và ()
930.
Phụ liệu được sử dụng để chế biến bạch phụ tử là
931.
Nêu tên các phụ liệu được sử dụng để chế biến hắc phụ tử là MgCl2, dầu hạt cải và
932.
2 phương pháp chính được dùng để chế biến mã tiền tử là sao cách cát và.................()
()
() phụ
()
()
933.
Phương pháp làm giảm độc tính của mã tiền trong quá trình chế biến là sử dụng nhiệt độ cao, loại bỏ cây
mầm và sử dụng
() có tác dụng giải độc
934.
Tiêu chuẩn thành phẩm mã tiền chế là có màu vàng cánh rán và vị ........() nhẹ
935.
Mục đích chính trong chế biến hoàng nàn là ......................() và chuyển dạng dùng ngồi sang dạng dùng
uống trong
936.
Khơng dùng hồng nàn cho phụ nữ có thai và trẻ em dưới. () tuổi
937.
Có 2 phụ liệu được dùng để chế biến bán hạ bắc theo Dược Điển Việt Nam II là cam thảo và
()
938.
Sinh địa chế cần phải đạt được các tiêu chuẩn cảm quan: Thể chất mềm dẻo, màu đen, vị hơi đắng, độ ẩm
không quá
()
939.
Sinh địa sau khi chế thành thục địa có 2 thành phần hố học chính thay đổi là đường khử và
940.
Thuỷ phi là phương pháp
941.
Chưng là đun thuốc với nước hay dịch phụ liệu bằng cách …………….
942.
Trích là phương pháp tẩm vào vị thuốc một hay nhiều loại ................... ủ đến thấm đều thì sao hoặc nướng
() ở trong nước thành dạng bột mịn
CÂU HỎI ĐÚNG/ SAI
943.
()
Sinh địa vị đắng, ngọt, tính mát có tác dụng thanh nhiệt lương huyết
944.
Thụcđịa vị ngọt, tính hàn lương có tác dụng bổ âm, bổ huyết
945. Bồ hồng sống có tác dụng chỉ huyết
946. Đậu đen sống có tác dụng bổ dưỡng, giải độc
947 Tăng tác dụng dẫn thuốc vào kinh phế thì chế biến vị thuốc đó với phụ liệu màu trắng, vị cay
948.
Tăng tác dụng dẫn thuốc vào kinh thận thì chế biến để vị thuốc Có màu đen, vị mặn
949.
Tăng tác dụng dẫn thuốc vào kinh tỳ thì chế biến vị thuốc đó với phụ liệu màu trắng, vị đắng
950.
Phương pháp thủy chế khơng làm giảm độc tính của thuốc
951.
Dùng thục địa cho bệnh nhân tỳ dương hư gây đầy chướng bụng, rối loạn tiêu hóa
952.
Phụ tử ngâm đến khi hết vị tê, cay
953.
Bán hạ ngâm đến khi nước ngấm đều toàn bộ 954. Hoài sơn ngâm cho đến khi hết nhân trắng đục
955.
Những người bị phù do suy tim, viêm cầu thận không nên dùng các vị thuốc chế với muối
956.
Tăng tác dụng dẫn thuốc vào kinh phế thì chế biến vị thuốc với phụ liệu màu trắng, vị cay
957.
Tăng tác dụng dẫn thuốc vào kinh thận thì chế biến để vị thuốc có màu đen, vị mặn
958.
Tăng tác dụng dẫn thuốc vào kinh tỳ, vị thì chế biến vị thuốc với phụ liệu có màu vàng, vị đắng
959.
Phương pháp thuỷ chế có thể làm giảm độc tính của thuốc
960.
Phương pháp hoả chế khơng có tác dụng làm giảm độc tính thuốc
961. Có thể dùng một số phụ liệu làm giảm độc tính của thuốc
962. Có thể dùng một số phụ liệu làm tăng tác dụng của thuốc 963. Cam thảo có thể dẫn thuốc vào kinh phế
964. Hồng thổ có thể làm tăng tác dụng kiện tỳ, vị của vị thuốc 965. Cam thảo có tác dụng làm giảm độc tính của
phụ tử
966.
Rượu là phụ liệu có thể dẫn thuốc lên thượng tiêu
967.
Khi dùng thuốc đã được chế rượu thì chính rượu có tác dụng làm ấm cơ thể
968.
Sau khi tẩm rượu vào thuốc thì ủ và sao qua
969.
Trích gừng có tác dụng làm tăng tính ấm hoặc giảm tính hàn cho thuốc
970.
Gừng làm giảm độc tính của mã tiền
971.
Đậu đen chế với bán hạ nhằm làm giảm độc tính
972.
Muối ăn (NaCl). làm tăng tác dụng dẫn thuốc vào kinh đại trường, vị
973.
Có thể dùng muối ăn để chế đỗ trọng, cẩu tích, ba kích
974.
Các vị thuốc chế muối có thể tăng tác dụng trị mọi chứng bệnh ở tạng thận
975.
Dấm làm tác dụng dẫn thuốc vào kinh can, đởm
976.
Dấm có thể làm tăng độ tan của alcaloid, coumarin, flavonoid trong dịch sắc thuốc
977.
Thuốc chế với dấm làm tăng tác dụng lý khí, lý huyết, giảm đau
978.
Mật ong làm tăng tác dụng bổ dưỡng của thuốc
979.
Đồng tiện làm tăng tác dụng tư âm giáng hoả
980.
Không thể thay thế phương pháp tiện chế bằng phương pháp khác
981.
600C
Khi chế sinh địa, ở giai đoạn sấy cần cho nhiệt độ tăng lên từ từ và khống chế nhiệt độ tối đa khoảng 50 –
982.
Cách kiểm tra đơn giản để sơ bộ biết độ ẩm của thục địa chế đạt u cầu là bóp bẹp khơng ướt tay
983.
Khi chế hương phụ, hàm lượng tinh dầu giảm nhiều nhất 984. Sau khi chế hoài sơn phải đạt tiêu chuẩn màu
trắng, khơng gẫy vụn, thể chất chắc, khơng cịn vỏ, độ ẩm khoảng 5% 985. Cúc hoa được sấy bằng diêm sinh liên
tục trong vòng 1-2 ngày đến khi thấy hoa mềm đều là được
986.
Hoa cúc sau khi sấy, phải được nén bằng vật nặng trong vòng 12 giờ, để hoa tiết ra các dịch nhựa màu vàng
987.
Sau khi chế biến, cúc hoa phải đạt tiêu chuẩn cụm hoa hình đầu, màu vàng sáng, mùi thơm đặc trưng, độ ẩm
tối đa 13%
988.
Long nhãn thành phẩm có tiêu chuẩn chính là: dẻo, khơ, khơng kết dính, vị ngọt đậm, màu nâu đen
989.
Phụ tử có thể được chế với đậu đen, phịng phong, cam thảo
990.
Hàm lượng aconitin trong phụ tử chế giảm nhiều so với phụ tử sống
991.
Nhiệt độ tối đa trong chế biến mã tiền là 1650C
992.
Trong quá trình chế biến mã tiền, cần phải bỏ cây mầm
993. Có thể áp dụng phương pháp chế biến mã tiền để chế biến hoàng nàn
994.
Hoàng nàn chế được dùng cho tất cả các bệnh nhân bị chứng phong thấp
995.
Để tăng tác dụng long đờm, chỉ ho, có thể chế bán hạ nam với cam thảo, bồ kết
996.
Bán hạ nam sống, khi dùng trong sẽ gây nôn và tăng ho
997.
Chế bán hạ với gừng có thể tăng tác dụng chống nơn
998.
Theo Dược Điển Việt Nam, thục địa được chế bằng cách chưng
999.
Theo Y học Cổ truyền khi chế sinh địa, chế thục địa thì sấy tốt hơn phơi
1000. Khi dùng nước vo gạo ngâm hà thủ ơ đỏ, trong q trình ngâm khơng cần thay nước vo gạo
1001. Khi chế hà thủ ô đỏ, nấu đến khi miếng hà thủ ơ đỏ mềm thì vớt ra
1002. Khi chế hương phụ theo phương pháp tứ chế nên trộn cả 4 phần vào nhau để sao thi sẽ khô đều
1003. Chế thục địa bằng cách chưng và nấu tốn thời gian như nhau 1004. Khi chế hương phụ dùng acid acetic 5%
tốt hơn dấm thanh 1005. Củ mài sau khi thu hoạch về phải được tiến hành chế biến ngay 1006. Khi chế cát căn nên
để cả củ
1007. Cúc hoa sau khi thu hoạch về cần để qua đêm rồi mới đem sấy sinh
1008. Cúc hoa sau khi sấy sinh phải có màu xám đen
1009. Để chế cúc hoa chỉ được dùng cúc hoa vàng không được dùng cúc hoa trắng
1010. Giai đoạn đầu tiên trong chế long nhãn là bóc vỏ ngay sau khi thu hoạch về
CÂU HỎI MCQ
1011. Bào chế thuốc nhằm mục đích sau, NGOẠI TRỪ:
A.
Tạo ra tác động trị bệnh mới
B.
Làm tăng hiệu lực trị bệnh
C.
Không thay đổi sự quy kinh của thuốc
D.
Làm giảm độc tính của thuốc
1012. Bào chế thuốc nhằm mục đích sau, NGOẠI TRỪ:
A.
Làm giảm tác dụng phụ không mong muốn
B.
Làm thay đổi tính vị của thuốc nên làm thay đổi tác dụng của thuốc
C.
Phân chia thuốc thành kích thước phù hợp, thuận tiện cho việc sử dụng
D.
Làm giảm tính bền vững cơ học và khả năng giải phóng hoạt chất
1013. Bào chế thuốc nhằm mục đích sau, NGOẠI TRỪ:
A.
Làm ổn định tính vị của thuốc
B.
Tinh chế thuốc
C.
Bảo quản thuốc
D.
Thay đổi dạng dùng
1014. Có một vị thuốc chế biến KHƠNG ĐÚNG khi muốn làm tăng hiệu lực của thuốc:
A.
Tăng tác dụng bổ thận của hà thủ ơ thì chế biến với nước đậu đen
B.
Tăng tác dụng hành khí giải uất của hương phụ thì chế với mật ong
C.
Tăng tác dụng bổ thận của đỗ trọng thì chế với nước muối
D.
Tăng tác dụng kiện tỳ của bạch truật thì chế với cám gạo
1015. Có một nhận xét KHƠNG ĐÚNG khi nói về phương pháp chế biến làm giảm độc tính của thuốc:
A.
Hỏa chế làm giảm độc tính của thuốc
B.
Thủy hỏa hợp chế làm giảm nhanh dộc tính của thuốc
C.
Thủy chế khơng làm giảm độc tính của thuốc
D.
Có một số phụ liệu khi chế với thuốc độc có tác dụng làm giảm độc tính của thuốc
1016. Mục đích của phương pháp chế biến chỉ dùng lửa là:
A.
Tăng tính ấm, giảm tính hàn của vị thuốc
B.
Giảm độc tính, giảm tác dụng quá mạnh của vị thuốc
C.
Ổn định hoạt chất trong vị thuốc, giảm độ bền cơ học
D.
Làm bay hơi lượng tinh dầu trong vị thuốc
1017. Tìm ý sai trong các câu sau đây :
A.
Sao qua nhiệt độ khoảng 50 – 800C
B.
Sao vàng nhiệt độ khoảng 100 – 1400C
C.
Sao đen nhiệt độ khoảng 160 – 1800C
D.
Sao cháy nhiệt độ khoảng 180 – 2400C
1018. Có một nhận xét KHƠNG ĐÚNG khi nói về các phương pháp hỏa chế:
A.
Sao vàng để tăng tác dụng quy thuốc vào tỳ, tăng mùi thơm
B.
Sao vàng cháy cạnh để giảm bớt mùi vị khó chịu của thuốc
C.
Sao vàng hạ thổ nhằm cân bằng âm dương cho các vị thuốc
D.
Sao đen làm tăng độ mãnh liệt của các vị thuốc
1019. Có một nhận xét KHƠNG ĐÚNG khi nói về phương pháp sao gián tiếp:
A.
Là phương pháp sao mà vị thuốc được truyền nhiệt qua phụ liệu
trung gian
B.
Sao cách gạo làm tăng tác dụng kiện tỳ, giảm tính khơ ráo của vị thuốc
C.
Sao cách hoạt thạch hoặc văn cáp làm tăng độ kết dính của các vị thuốc
D.
Sao cách cát để các vị thuốc chịu tác động của nhiệt độ cao và đồng đều
1020. Có một nhận xét KHƠNG ĐÚNG khi nói về cách chế biến thuốc theo phương pháp nung:
A.
Nung giống như sao cháy là phương pháp vơ cơ hóa
B.
Sử dụng nhiệt độ cao phá vỡ cấu trúc của thuốc
C.
Khi nung các chất hữu cơ bị phá hủy
D.
Nhiệt độ nung phải hàng nghìn độ
1021. Mục đích của phương pháp chế sương:
A.
Làm chín thuốc, làm giảm tính mãnh liệt của các vị thuốc
B.
Dùng nhiệt độ cao tách các hoạt chất thăng hoa ra khỏi các tạp chất khác
C.
Dùng nhiệt độ cao làm bay hơi tinh dầu có trong thành phần của thuốc
D.
Làm tăng tác dụng tiêu thực, giảm độ mãnh liệt của các vị thuốc
1022. Có một nhận xét KHƠNG ĐÚNG khi nói về cách chế biến thuốc theo phương pháp lùi:
A.
Làm giảm bớt chất dầu trong vị thuốc
B.
Làm tăng tác dụng dẫn thuốc vào kinh tỳ
C.
Giảm tính kích ứng của vị thuốc
D.
Cần bọc vị thuốc vào giấy ẩm hoặc bột hồ, bột cám ẩm
1023. Mục đích chế biến thuốc phương pháp nướng:
A.
Làm giảm bớt chất dầu trong vị thuốc
B.
Làm tăng tác dụng dẫn thuốc vào kinh tỳ
C.
Giảm tính kích ứng của vị thuốc
D.
Làm chín thuốc, giảm tính mãnh liệt của các vị thuốc
1024. Chế biến phèn chua theo phương pháp hỏa phi nhằm các mục đích sau, NGOẠI TRỪ:
A.
Dùng nhiệt độ làm thay đổi tính chất phèn chua
B.
Loại trừ nước ra khỏi cấu trúc phân tử
C.
Ở nhiệt độ 2000C phèn chua mất 5 H2O gọi là khô phàn
D.
Làm săn se, tăng khả năng hút nước của vị thuốc
1025. Chế biến thuốc theo phương pháp thủy chế KHÔNG NHẰM mục đích nào dưới đây:
A.
Tăng khả năng giải phóng hoạt chất do các tế bào bị trương nở
B.
Giảm độc tính, giảm tác dụng phụ của thuốc
C.
Làm mềm dược liệu giúp phân chia thuốc dễ dàng
D.
Làm tăng tính bền vững cơ học của vị thuốc
1026. Dịch ngâm nào dưới đây KHÔNG ĐÚNG với nồng độ pH khi dùng để chế biến thuốc theo phương pháp thủy
chế:
A.
Dịch ngâm có pH trung tính: nước cam thảo, nước bồ kết,
B.
Dịch ngâm có pH acid: giấm, nước phèn chua
C.
Dịch ngâm có pH kiềm: nước vơi, nước tro bếp
D.
Dịch ngâm có pH thay đổi: nước gừng, nước đậu đen
1027. Chế biến thuốc theo phương pháp ủ KHƠNG CĨ mục đích nào dưới đây:
A.
Làm thay đổi tính vị, quy kinh của thuốc
B.
Làm lên men thuốc
C.
Làm mềm dược liệu giúp phân chia thuốc dễ dàng
D.
Làm tăng tác dụng hiệp đồng giữa thuốc và phụ liệu
1028. Chế biến thuốc theo phương pháp thủy phi KHƠNG CĨ đặc điểm nào dưới đây:
A.
Chống sự tăng nhiệt độ do ma sát sinh ra trong khi tán
B.
Thu được thuốc dạng nước
C.
Tránh được bay bụi thuốc
D.
Tán thuốc ở trong nước
1029. Chế biến thuốc theo phương pháp thủy hỏa chế bao gồm các loại sau đây, NGOẠI TRỪ:
A.
Chưng, trích
B.
Đồ, nấu
C.
Ngâm, lùi
D.
Sức, tơi
1030. Chế biến thuốc theo phương pháp trích KHƠNG CĨ mục đích nào dưới đây:
A.
Làm tăng tác dụng điều trị khi trích với các phụ liệu
B.
Tăng tác dụng thăng đề của thuốc khi chế với rượu
C.
Tăng tính ấm, giảm tính hàn khi chế với rượu, sa nhân
D.
Giảm tác dụng trầm giáng của thuốc khi chế với muối
1031. Mục đích của chế biến thuốc theo phương pháp tơi:
A.
Làm tăng tính khơ ráo, tăng tính nhuận của thuốc
B.
Thay đổi tính vị, khuynh hướng tác dụng của vị thuốc
C.
Hịa tan một số thành phần hóa học có độ phân cực thấp
D.
Làm giảm độ bền cơ học, thành phần hóa học bất lợi
1032. Dùng cam thảo chế biến thuốc nhằm các mục đích sau, NGOẠI TRỪ:
A.
Làm tăng tác dụng nhuận bổ, kiện tỳ, ích khí
B.
Tăng tác dụng dẫn thuốc vào 12 kinh
C.
Hiệp đồng tác dụng khi dùng thuốc bổ huyết
D.
Giảm độc tính của thuốc, điều hịa tính mãnh liệt của thuốc
1033. Chế biến thuốc với gừng nhằm các mục đích sau, NGOẠI TRỪ:
A.
Làm giảm tác dụng phát tán của thuốc
B.
Giảm tác dụng gây nê trệ của một số vị thuốc
C.
Giảm tính hàn của một số vị thuốc
D.
Dẫn thuốc vào kinh tỳ, vị, làm ôn trung tiêu nên chữa nôn
1034. Chế biến thuốc với gừng nhằm các mục đích sau, NGOẠI TRỪ:
A.
Làm giảm tính kích ứng của một số vị thuốc
B.
Dẫn thuốc vào kinh phế, ôn phế nên chữa ho
C.
Giảm tính ấm của một số vị thuốc
D.
Dẫn thuốc vào kinh tỳ, vị, làm ôn trung tiêu nên chữa nôn
1035. Chế biến thuốc với đậu đen nhằm các mục đích sau, NGOẠI TRỪ:
A.
Làm tăng tác dụng dẫn thuốc vào kinh thận
B.
Dẫn thuốc vào 12 kinh, điều hịa tính mãnh liệt của thuốc
C.
Làm giảm độc tính một số vị thuốc độc như phụ tử….
D.
Làm tăng tác dụng bổ của vị thuốc cần chế
1036. Các vị thuốc dưới đây chế biến với đậu đen nhằm mục đích sau, NGOẠI TRỪ:
A.
Hà thủ ơ để tăng tác dụng bổ thận
B.
Phụ tủ để giảm độc
C.
Thục địa để tăng tính ấm cho vị thuốc
D.
Mã tiền để giảm độc
1037. Chế biến thuốc với đậu xanh nhằm các mục đích sau, NGOẠI TRỪ:
A.
Làm tăng tác dụng bổ dưỡng
B.
Làm tăng tính hàn cho nhóm thhuốc bổ dưỡng
C.
Làm giảm độc tính một số vị thuốc độc
D.
Giải độc cơ thể bởi vỏ hạt có chứa flavonoid
1038. Dùng muối ăn để chế biến thuốc nhằm các mục đích sau, NGOẠI TRỪ:
A.
Dẫn thuốc vào kinh thận
B.
Dẫn thuốc xuống trung tiêu
C.
Làm mền chất rắn, nhuận táo
D.
Bảo quản thuốc, hạn chế mốc, mọt
1039. Thuốc thường được chế với muối:
A.
Nhóm thuốc bổ huyết
B.
Nhóm thuốc bổ thận
C.
Nhóm thuốc thanh nhiệt
D.
Nhóm thuốc bổ khí
1040. Dùng rượu để chế biến thuốc nhằm các mục đích sau, NGOẠI TRỪ:
A.
Giảm tính hàn, tăng tính ấm cho các vị thuốc
B.
Dẫn thuốc ra ngồi thượng tiêu
C.
Vị cay tính nhiệt nên dẫn thc xuống hạ tiêu
D.
Tăng tác dụng thăng đề
1041. Thuốc thường được chế với rượu gồm các nhóm sau, NGOẠI TRỪ:
A.
Nhóm thuốc thăng dương khí: thăng ma, sài hồ
B.
Nhóm thuốc bổ: Đương quy, bạch thược
C.
Nhóm thuốc có tính hàn: hồng liên, hoầng cầm
D.
Nhóm thuốc lợi tiểu: Tỳ giải, trạch tả
1042. Thuốc thường được chế với giấm:
A.
Cam thảo, bạch truật, trần bì
B.
Hương phụ, cửu khổng, diên hồ sách
C.
Hoàng liên, hoàng bá, hoàng cầm
D.
Kim ngân hoa, ké đầu ngựa, sài đất
1043. Dùng giấm để chế biến thuốc nhằm các mục đích sau, NGOẠI TRỪ:
A.
Tăng dẫn thuốc vào kinh can, đởm
B.
Tăng tác dụng hành khí, hoạt huyết, giảm đau
C.
Tăng dẫn thuốc lên thượng tiêu
D.
Tăng khả năng hòa tan alcaloid có trong vị thuốc
1044. Dùng mật ong để chế biến thuốc nhằm các mục đích sau, NGOẠI TRỪ:
A.
Bảo quản vị thuốc vì khi sao có màu vàng, lớp caramen có tác dụng bảo vệ, hạn chế nấm mốc phát triển
B.
Tăng tác dụng kiện tỳ, bổ khí vì trong thành phần có đường, men và vitamin
C.
Mật ong có thể hiệp đồng tác dụng với thuốc để trị chứng bệnh đường ruột
D.
Tạo vị ngọt, mùi thơm để dẫn thuốc vào kinh can, đởm, tăng thêm tính nhu nhuận
1045. Nhóm thuốc thường được chế với mật ong:
A.
Thuốc nhuận tràng, tiêu thực
B.
Thuốc bổ khí, kiện tỳ
C.
Thuốc bổ huyết, bổ âm
D.
Thuốc bổ thận, lợi tiểu
1046. Thuốc chế với hồng thổ, bích thổ có một số đặc điểm sau, NGOẠI TRỪ:
A.
Chế với hồng thổ có tác dụng thanh lỵ nhiệt
B.
Bổ sung một số ngun tố vơ cơ
C.
Chế với bích thổ có tác dụng ơn trung tiêu, kiện tỳ
D.
Làm tăng tác dụng điều hòa âm dương
1047. Thuốc chế với đồng tiện có một số đặc điểm sau, NGOẠI TRỪ:
A.
Giảm tính táo, tăng tính nhuận cho vị thuốc
B.
Tăng tính phát tán của vị thuốc
C.
Tăng tác dụng tư âm, giáng hỏa
D.
Tăng tác dụng hành huyết, tiêu ứ
1048. Dùng nước vo gạo để chế biến thuốc nhằm các mục đích sau, NGOẠI TRỪ:
A.
Tăng dẫn thuốc vào kinh can, đởm
B.
Tăng tác dụng kiện tỳ, hịa vị
C.
Giảm tính táo của vị thuốc
D.
Tăng thêm tính nhu nhuận
1049. Thuốc chế với sữa có mục đích sau:
A.
Làm tăng tác dụng điều hòa âm dương
B.
Tăng tác dụng bổ, sinh huyết, giảm tính khơ ráo
C.
Tăng tác dụng tư âm, giáng hỏa
D.
Tăng tác dụng kiện tỳ, hòa vị
1050. Thuốc chế với phèn chua có mục đích sau:
A.
Làm mất tính chất nhày của thuốc
B.
Tăng dẫn thuốc vào kinh can, đởm
C.
Tăng tác dụng sát khuẩn
D.
Định hình vị thuốc
1051. Thuốc chế với nước vơi có mục đích sau:
A.
Kiềm hóa mơi trường ngâm
B.
Giảm tính nê trệ của thuốc
C.
Giảm nhanh vị ngứa của bán hạ
D.
Định hình vị thuốc
1052. Để tăng tác dụng dẫn thuốc vào kinh tỳ, có thể chế thuốc với phụ liệu:
A.
Hồng thổ
B.
Dấm thanh
C.
Rượu
D.
Muối
1053. Để tăng tác dụng dẫn thuốc vào kinh can, có thể chế thuốc với phụ liệu:
A.
Dấm thanh
B.
Rượu
C.
Gừng tươi
D.
Bích thổ
E.
Muối
1054. Để tăng tác dụng dẫn thuốc vào kinh thận, có thể chế thuốc với phụ liệu:
A.
Muối
B.
Đường
C.
Cam thảo
D.
Đậu xanh
E.
Phèn chua
1055. Để tăng tác dụng dẫn thuốc vào kinh phế, có thể chế thuốc với phụ liệu:
A.
Gừng tươi
B.
Đồng tiện
C.
Nước gạo
D.
Mật ong
E.
Nước vôi
1056. Bạch truật có thể chế với phụ liệu:
A.
Gừng tươi
B.
Muối ăn
C.
Đồng tiện
D.
Cám gạo
E.
Dấm thanh
1057. Vị thuốc có thể chế với muối:
A.
Đẳng sâm
B.
Đương quy
C.
Mạch môn
D.
Đỗ trọng
1058. Vị thuốc có thể chế với mật ong (hoặc đường) :
A.
Bạch linh
B.
Bạch thược
C.
Hồng kỳ
D.
Chi tử
1059. Vị thuốc có thể chế với rượu:
A.
Mộc thơng
B.
Tục đoạn
C.
Thăng ma
D.
Trần bì
1060. Vị thuốc có thể chế bằng phương pháp ngâm nước vo gạo:
A.
Phụ tử
B.
Bạch thựơc
C.
Hồng nàn
D.
Cát cánh
1061. Vị thuốc có thể chế bằng phương pháp chưng:
A.
Huyền sâm
B.
Sinh địa
C.
Bạch thược
D.
Hồng cầm
1062. Vị thuốc có thể chế bằng phương pháp thuỷ phi:
A.
Mẫu lệ
B.
Bách bộ
C.
Chu sa
D.
Khiếm thực
1063. Tiêu chuẩn cảm quan hắc phụ phiến:
A.
Vị cay, tê, màu đen
B.
Không cay tê, màu nâu hồng
C.
Không ngứa, màu đen
D.
Vị mặn, màu đen
1064. Tiêu chuẩn cảm quan diêm phụ chế:
A.
Phiến màu trắng, vị mặn
B.
Củ có lớp muối bên ngồi, vị cay tê nhẹ
C.
Củ có lớp muối bên ngồi vị rất tê.
D.
Củ có lớp muối bên ngồi, khơng có vị cay tê
1065. Tiêu chuẩn cảm quan bạch phụ phiến:
A.
Củ màu trắng, khơng có vị cay tê
B.
Phiến màu trắng, khơng có vị cay tê
C.
Phiến màu trắng, vị mặn
D.
Củ màu trắng, vị cay tê nhẹ, mặn
1066. Theo phương pháp chế biến của Trung Quốc, giai đoạn chế biến có ý nghĩa nhất để làm giảm độc tính của phụ
tử là:
A.
Ngâm trong dịch nước muối
B.
Rửa vị thuốc
C.
Bóc bỏ vỏ
D.
Đồ chín
1067. Nhiệt độ thường dùng để chế biến mã tiền theo phương pháp sao hoặc rán dầu là:
A. 130 - 1500C
B. 150 - 1700C
C. 190 - 2500C
D. 280 - 3100C
1068. Chế biến mã tiền theo phương pháp sao cách cát, giai đoạn có tác dụng làm giảm độc mạnh nhất là:
A.
Ngâm trong nước vo gạo
B.
Bóc bỏ vỏ, cây mầm
C.
Sấy khơ
D.
Sao cách cát
1069. Chế biến hồng nàn theo Dược Điển Việt Nam II, giai đoạn chế có tác dụng làm giảm độc mạnh nhất là:
A.
Ngâm trong nước vo gạo 2 ngày đêm
B.
Phơi sấy khô
C.
Sao vàng đậm
D.
Tán bột mịn
1070. Để tăng tác dụng chống nôn, nên chế bán hạ với phụ liệu:
A.
Can khương
B.
Sinh khương
C.
Cam thảo
D.
Phèn chua
1071. Để làm giảm vị ngứa, có thể chế bán hạ với phụ liệu:
A.
Sinh khương
B.
Đậu đen
C.
Nước vo gạo
D.
Nước cam thảo
1072. Để tăng tác dụng long đờm chỉ ho, có thể chế bán hạ với phụ liệu:
A.
Muối ăn
B.
Sinh khương
C.
Nước vôi trong
D.
Nước bồ kết (quả)
1073. Chỉ ra cách chế hương phụ đã được ghi trong Dược Điển Việt Nam III:
A.
Trộn hỗn hợp 4 phụ liệu vào nhau, tẩm, sao 1 lần
B.
Tẩm lần lượt từng phụ liệu một, sao khô lại tẩm phụ liệu khác
C.
Chia 4 phần, mỗi phần tẩm một phụ liệu
D.
Ngâm vào hỗn hợp 4 phụ liệu, rồi sao khô
1074. Chọn cách hợp lý nhất khi phối hợp đậu đen nấu với hà thủ ô đỏ:
A.
Cho một lớp hà thủ ô đỏ, một lớp đậu đen
B.
Cho đậu đen vào giữa nồi
C.
Nấu lấy nước đậu đen
D.
Cho đậu đen dưới đáy nồi
1075. Để giữ lửa không tắt trong suốt quá trình sấy sinh, người ta thường trộn thêm vào diêm sinh một tỷ lệ phụ liệu
nhất định:
A.
Than hoạt 5%
B.
Than hoạt 50%
C.
Than hoạt 100%
D.
Than hoạt 5%, Kaliclorat 5%
1076. Khi tiến hành sấy sinh, trên mặt lò sấy:
A.
Phải để thống, khơng được đậy phủ
B.
Phải đậy bằng nong, nia
C.
Phải đậy bằng bao tải khô
D.
Phải đậy bằng bao tải ẩm
1077. Trong suốt q trình sấy sinh:
A.
Khơng được để lửa tắt, sấy liên tục
B.
Ngày sấy, đêm tắt lửa
C.
Phải có thời gian nghỉ (tắt lửa) ở giữa
D.
Sấy 1 giờ nghỉ 1 giờ
1078. Khi sấy sinh hoài sơn, cần phải xếp theo hình cũi lợn và:
A.
Củ to sấy riêng, củ nhỏ sấy riêng
B.
Lẫn lộn củ to và củ nhỏ
C.
Củ to ở dưới, củ nhỏ ở trên
D.
Củ nhỏ ở dưới, củ to ở trên
1079. Cúc hoa sau khi thu hoạch về phải:
A.
Rửa sạch, để ráo nước rồi sấy sinh
B.
Rửa sạch, sấy khô, rồi sấy sinh
C.
Phơi khô rồi sấy sinh
D.
Sấy sinh ngay
1080. Sau khi thu hoạch nhãn về, phải tiến hành:
A.
Bóc vỏ, phơi khơ, bóc cùi
B.
Bóc vỏ, nhúng nước sơi
C.
Để vỏ, nhúng nước sơi
D.
Đem sấy sinh ngay
1081. Thành phần hóa học chính của phụ tử có tác dụng cường tim bao gồm các mục sau, NGOẠI TRỪ :
A.
Aconitin
B.
Calci
C.
Hygramin
D.
Strichnin
1082. Hồng nàn chế KHƠNG DÙNG điều trị trường hợp bệnh nào dưới đây:
A.
Đau dây thần kinh ngoại biên
B.
Đau cơ, xương, khớp
C.
Liệt mềm, nhược cơ
D.
Phụ nữ có thai
1083. Không dùng phụ tử uống trong cho các trường hợp sau, NGOẠI TRỪ :
A.
Phụ nữ có thai
B.
Trẻ em dưới 15 tuổi
C.
Thể tạng nội nhiệt
D.
Chứng thoát dương
1084. Chế sinh địa thành thục địa nhằm 3 mục đích chính sau, NGOẠI TRỪ:
A.
Giảm tính hàn
B. Thay đổi tác dụng của thuốc
C. Giảm tính nê trệ của thuốc
D. Tăng tính ấm
1085. Có 3 phụ liệu được dùng để chế biến bán hạ nam theo Dược Điển Việt Nam II, NGOẠI TRỪ :
A.
Nước vo gạo
B.
Nước gừng tươi
C.
Nước phèn chua
D.
Nước đồng tiện
1086.Phụ liệu chế thục địa theo phương pháp Dược Điển Việt Nam gồm các loại sau, NGOẠI TRỪ:
A.
Dịch sinh khương
B.
Bột sa nhân
C.
Rượu trắng
D.
Nước đậu đen
1087. Có một giai đoạn KHÔNG DÙNG để chế biến sinh địa theo kinh nghiệm:
A.
Sấy đến khô, thịt củ màu nâu đen
B.
Ủ đến củ mềm, ngồi có mốc trắng
C.
Phơi khơ cho đến khi có độ ẩm vừa phải
D.
Sấy khô đạt tiêu chuẩn thành phẩm
1088. Chế biến hà thủ ô đỏ theo phương pháp cổ truyền cần đạt các mục đích sau, NGOẠI TRỪ:
A.
Giảm tính ráo, sáp
B.
Giảm tác dụng nhuận tràng
C.
Tăng tác dụng bổ khí, bổ thận
D.
Tăng tác dụng dẫn thuốc vào kinh thận
1089. Phụ tử chế cịn vị tê mạnh, có thể sử lý làm hết vị tê bằng cách:
A.
Ngâm liên tục 5 ngày đêm trong nước vo gạo
B.
Ngâm liên tục 10 ngày đêm trong nước muối 5%
C.
Nấu với nước đậu đen, cam thảo trong 4 - 5 giờ
D.
Sao ở nhiệt độ 1000C
1090. Nếu mã tiền điều chế cịn có độc tính mạnh, cần chế biến lại để giảm độ độc tính bằng cách:
A.
Ngâm trong nước vo gạo 3 ngày đêm
B.
Ngâm trong dầu thực vật 3 ngày đêm
C.
Sao vàng
D.
Sấy ở nhiệt độ 200 - 2500C
1091. Khi bị ngộ độc mã tiền, có thể dùng thuốc giải độc sau:
A.
Dịch nước cam thảo
B.
Thuốc an thần nhóm Barbituric
C.
Thuốc an thần dẫn xuất lunzodiazepin (như seduxen)
1092. Chế biến địa hồng thành sinh địa vẫn cịn màu vàng ở bên trong, sử lý để được sinh địa có màu đen bằng
cách:
A.
Nấu liên tục 3 ngày đêm đến khi có màu đen
B.
Chưng cách thuỷ đến khi có màu đen
C.
Thấm ẩm, ủ đến khi có màu đen
1093. Thục địa mềm, bở (không nhuận dẻo) cần chế biến lại để đạt tiêu chuẩn bằng cách:
A.
Sấy ở nhiệt độ 60 - 700C
B.
Nấu cách thuỷ, tẩm dịch phơi khô hoặc sấy nhẹ
C.
Tẩm dịch nước đường phơi sấy khơ
1094. Bán hạ chế vẫn cịn vị ngứa, có thể sử lý để hết vị ngứa bằng cách:
A.
Sao đến khi còn màu vàng đậm
B.
Nấu với dịch nước cam thảo đậu đen đến khi chín đều
C.
Ngâm trong dịch nước gừng 2 ngày đêm
1095. Mẫu lệ chế khi hoà trong nước có độ pH kiềm, cần sử lý lại để khi hồ trong nước có pH trung tính bằng
cách:
A.
Nung, tôi lại trong dấm
B.
Tán nhỏ ngâm trong dấm
C.
Nung thời gian dài
D.
Rửa nhiều lần bằng nước
1096. Thần sa cần chế thành bột mịn, có thể sử lý bằng cách:
A.
Sấy khơ, tán, rây lấy bột mịn
B.
Tán trong nước, gạn lấy bột mịn
C.
Nung kỹ, tôi trong dấm, tán