Tải bản đầy đủ (.docx) (38 trang)

Phap luat ve hoat dong huy dong von va bao thanh toan

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (222.94 KB, 38 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM

MÔN: LUẬT NGÂN HÀNG VÀ CHỨNG KHOÁN
GVHD: THS. DƯƠNG KIM THẾ NGUYÊN

ĐỀ TÀI:

PHÁP LUẬT VỀ HUY ĐỘNG VỐN
VÀ DỊCH VỤ THANH TỐN

NHĨM 3 :
1. Dương Hương Cầm
2. Huỳnh Minh Tín
3. Nguyễn Thanh Vinh
4. Lê Anh Hào
5. Bùi Thanh Tùng


A. HUY ĐỘNG VỐN
1. Pháp luật về huy động vốn bằng hình thức nhận tiền gửi (NTH: Dương
Hương Cầm)
1.1.

Khái niệm về nhận tiền gửi và các qui định của pháp luật về quyền
được nhận tiền gửi của các tổ chức tín dụng.
1.1.1. Nhận tiền gửi

Theo qui định tại khoản 13, Điều 4, Luật các tổ chức tín dụng 2010.Nhận tiền gửi
là hoạt động nhận tiền của tổ chức, cá nhân dưới hình thức tiền gửi khơng kỳ hạn,
tiền gửi có kỳ hạn, tiền gửi tiết kiệm, phát hành chứng chỉ tiền gửi, kỳ phiếu, tín
phiếu và các hình thức nhận tiền gửi khác theo ngun tắc có hồn trả đầy đủ tiền


gốc, lãi cho người gửi tiền theo thỏa thuận.
Về cơ bản khái niệm “nhận tiền gửi” so với Luật các TCTD 2004 về huy động vốn
của các TCTD gồm nhận tiền gửi, phát hành giấy tờ có giá, vay vốn giữa các tổ
chức tín dụng, vay vốn của ngân hàng nhà nước thì tách biệt hoạt động nhận tiền
gửi và phát hành giấy tờ có giá ra thành những hoạt động riêng. Luật các TCTD
2010 có điểm mới là thêm “phát hành chứng chỉ tiền gửi, kỳ phiếu, tín phiếu” vào
các hình thức nhận tiền gửi. Có thể nói Luật các tổ chức tín dụng 2010 đã nhập
chung cả hoạt động phát hành giấy tờ có giá vào khái niệm “ nhận tiền gửi”.
1.1.2 Quy định của pháp luật về quyền được nhận tiền gửi của các tổ
chức tín dụng :
1.1.2.1 Ngân hàng thương mại.
Theo khoản 1, khoản 2 Điều 98 Luật các tổ chức tín dụng năm 2010, ngân hàng
thương mại được nhận tiền gửi dưới các hình thức sau:
“1.Nhận tiền gửi khơng kì hạn, tiền gửi có kì hạn, tiền gửi tiết kiệm và các loại tiền
.
2. Phát hành chứng chỉ tiền gửi, kì phiếu, tín phiếu, trái phiếu để huy động
vốntrong và ngồi nước”.
Trong đó quyền nhận tiền gửi tiết kiệm được quy định cụ thể trong văn bản hợp
nhất 14/VBHN-NHNN năm 2014 kèm theo quyết định số 1160/2004-QĐ-NHNN
ngày 13/09/2004 như sau: Ngân hàng thương mại được nhận tiền gửi tiết kiệm của
mọi cá nhân, tổ chức theo các điều khoản khác nhau.
Chỉ có những ngân hàng được phép hoạt động ngoại hối mới được nhận tiền gửi
tiết kiệm bằng ngoại tệ, và việc nhận tiền gửi này phải phù hợp với quy định pháp


luật hiện hành của chính phủ Việt Nam và ngân hàng nhà nước về quản lí ngoại hối
Ngân hàng thương mại nhận tiền gửi bằng đồng Việt Nam từ các cá nhân Việt Nam
và các cá nhân nước ngoài sinh sống và hoạt động hợp pháp tại Việt Nam, nhận
tiền gửi bằng ngoại tệ từ các cá nhân người cư trú. Căn cứ theo khoản 5, Điều 4
quyết định số 1160/2004-QĐ-NHNN.

1.1.2.2 Cơng ty tài chính, cơng ty cho th tài chính.
Theo Điều 108 Luật các tổ chức tín dụng năm 2010, cơng ty tài chính được thực
hiện quyền nhận tiền gửi dưới các hình thức sau:
1. Nhận tiền gửi của tổ chức.
2. Phát hành chứng chỉ tiền gửi, kì phiếu, tín phiếu, trái phiếu, để huy động
vốn của tổ chức
Tương tự cơng ty cho th tài chính có quyền:
1. Nhân tiền gửi của tổ chức.
2.Phát hành chứng chỉ tiền gửi, kì phiếu, tín phiếu, trái phiếu để huy động
vốn của tổ chức” (Điều 112Luật các tổ chức tín dụng năm 2010).
Như vậy, theo quy định của Luật các tổ chức tín dụng năm 2010 :
- Phạm vi nhận tiền gửi của cơng ty tài chính, cơng ty cho th tài chính bị hạn chế
hơn so với ngân hàng thương mại. Theo đó các cơng ty tài chính, cơng ty cho thuê
tài chính, chỉ được nhận tiền gửi từ các tổ chức mà không được nhận tiền gửi từ đối
tượng là cá nhân .
- Việc thay đổi đối tượng huy động vốn của cơng ty tài chính, cơng ty cho th tài
chính chỉ được nhận tiền gửi của tổ chức đã phù hợp hơn với thông lệ áp dụng tại
hầu hết các nước và tạo điều kiện giảm bớt rủi ro cho các ngân hàng , cho phép
các công ty tài chính được mở rộng phạm vi cung ứng các dịch vụ ngân hàng khác
nhau của mình.
1.1.2.3. Quỹ tín dụng nhân dân, ngân hàng hợp tác xã
Theo khoản 1 Điều 118 Luật các Tổ chức tín dụng 2010, quỹ tín dụng nhân dân
được phép: Nhận tiền gửi bằng đồng Việt Nam trong các trường hợp sau đây:
a. Nhận tiền gửi của thành viên.
b. Nhận tiền gửi từ các tổ chức, cá nhân không phải là thành viên theo quy
định của Ngân hàng nhà nước.
So với ngân hàng thương mại, công ty tài chính, cơng ty cho th tài chính, thì quỹ
tín dụng nhân dân khơng được nhận tiền gửi dưới hình thức phát hành chứng chỉ
tiền gửi, kì phiếu, trái phiếu, tín phiếu.



Đồng thời về đối tượng được gửi tiền vào quỹ tín dụng nhân dân cũng bị hạn chế
rõ rệt, đó là : nhận tiền của thành viên, việc nhận tiền của các đối tượng không phải
là thành viên phải theo quy định của ngân hàng nhà nước .
Ngân hàng hợp tác xã bản chất là các quỹ tín dụng nhân dân tạo thành. Hiện nay
chưa có một ngân hàng hợp tác xã nào đi vào hoạt động, sự ra đời của ngân hàng
hợp tác xã sẽ khắc phục những hạn chế hiện nay về hoạt dộng của quỹ tín dụng
nhân dân trung ương, tạo điều kiện liên kết các quỹ tín dụng nhân dân cơ sở, hỗ trợ
các hệ thống này phát triển.
1.1.2.4.Ngân hàng có vốn đầu tư nước ngồi.
Theo khoản 1 Điều 30 Luật TCTD 2010; Điều 19,20thông tư 34/2013/TT-NHNN
Quy định của pháp luật về quyền nhận tiền gửi của ngân hàng có vốn đầu tư nước
ngồi bao gồm các nội dung sau:
- Các quy định chung về các chủ thể trong quan hệ tiền gửi Các quy định về các
loại tiền gửi
- Các quy định giới hạn quyền huy động vốn bằng nhận tiền gửi của ngân hàng có
vốn đầu tư nước ngồi
- Các quy định về trách nhiệm ,nghĩa vụ của ngân hàng có vốn đầu tư nước ngoài
trong hoạt động huy động vốn bằng nhận tiền gửi.
- Các quy định quản lí nhà nước đối với hoạt động huy động vốn bằng nhận tiền
gửi của ngân hàng có vốn đầu tư nước ngồi.
1.2 Nội dung chủ yếu của pháp luật điều chỉnh hoạt động huy động vốn
bằng hình thức nhận tiền gửi của NHTM
Hoạt động huy động vốn bằng hình thức tiền gửi bao gồm nhận tiền gửi và hoạt
động phát hành giấy tờ có giá. Do đó nhóm chỉ tập trung phân tích về nhận tiền gửi
thơng qua các hình thức gửi tiền, khơng bao gồm hoạt động phát hành giấy tờ có
giá.
Hiện nay, pháp luật có khá nhiều quy định liên quan đến hoạt động huy động vốn
bằng hình thức nhận tiền gửi, nhưng lại quy định rải rác trong nhiều văn bản khác
nhau. Văn bản quy phạm có hiệu lực pháp lý cao nhất hiện nay có quy định về vấn

đề này chính là:
• Luật các TCTD năm 2010, Luật Ngân hàng Nhà nước năm 2010, , Bộ luật
Dân sự 2015.


Ngồi ra Ngân hàng nhà nước cịn ban hành một số văn bản pháp quy có liên
quan trực tiếp hoặc gián tiếp đến loại hình giao dịch nhận tiền gửi :
• Văn bản hợp nhất 14/VBHN-NHNN năm 2014 kèm theo quyết định số
1160/2004-QĐ-NHNN ngày 13/09/2004 về Quy chế nhận tiền gửi tiết kiệm;
• Thơng tư 08/2013 về quy định lãi suất tối đa đối với tiền gửi bằng đồng Việt
Nam của tổ chức, cá nhân tại tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước
ngồi; Thơng tư 07/2014/TT-NHNN ngày 17/3/2014 về quy định lãi suất đối
với tiền gửi bằng đồng Việt Nam của tổ chức, cá nhân tại tổ chức tín dụng
• Luật Bảo hiểm tiền gửi năm 2012, Thơng tư 24/2014/TT-NHNN hướng dẫn
về hoạt động bảo hiểm tiền .
• Nghị định số 70/2000/NĐ-CP ngày 21/11/2000 về việc giữ bí mật, lưu trữ và
cung cấp thông tin liên quan đến tiền gửi và tài sản của khách hàng.
1.2.1 Quy định về các bên trong quan hệ tiền gửi
Quy định về các bên trong quan hệ tiền gửi, quyền và nghĩa vụ của các bên trong
quan hệ này. Chủ thể gửi tiền là cá nhân, tổ chức có nhu cầu gửi tiền với mong
muốn đầu tư có lãi. Ngân hàng thương mại là chủ thể nhận tiền gửi, từ số tiền gửi
đó mà tiến hành các hoạt động kinh doanh cũng với mục đích thu lợi nhuận. Cả hai
chủ thể tiến hành giao dịch thương mại với mục tiêu đều muốn kiếm lời
Theo Điều 10 Luật các TCTD 2010 bằng việc bảo toàn tiền gửi và hoàn trả gốc, lãi
theo thoả thuận, hoặc cung cấp các dịch vụ cam kết, nếu có (theo quy chế nhận tiền
gửi mà ngân hàng thương mại đã công bố công khai và theo hợp đồng gửi tiền cụ
thể); với khách hàng, họ có quyền của một chủ nợ (địi nợ, u cầu thanh tốn…
theo loại hình tài khoản) do là chủ tài khoản gửi tiền, tức là chủ nợ của ngân hàng,
và có nghĩa vụ tôn trọng quyền sở hữu của ngân hàng đối với số tiền vốn đã kí thác
cho ngân hàng. Các ngân hàng cũng nhận tiền gửi phải trả lãi hoặc cung cấp các

tiện ích cho khách hàng, đổi lại ngân hàng được quyền khai thác công dụng tài sản
đang chiếm hữu, tức sử dụng tiền gửi. Thực chất, hoạt động nhận tiền gửi được thể
hiện dưới hình thức pháp lý là một hợp đồng vay vốn mà trong đó khách hàng là
chủ nợ, ngân hàng là con nợ.
Khi tiếp nhận tiền gửi, ngân hàng thương mại và khách hàng đã mặc nhiên thỏa
thuận nội dung (thông qua hợp đồng), ngân hàng thương mại được tòan quyền sử


dụng tiền gửi để đầu tư cho các mục đích kinh doanh hợp pháp của mình với điều
kiện có hồn trả phí theo phương thức thỏa thuận (lãi,suất dịch vụ khác,…), số dư
trên tài khoản tiền gửi là khoản nợ phải trả của ngân hàng đối với khách hàng.
1.2.2Quy định về lãi suất huy động vốn bằng nhận tiền gửi (Thông tư
08/2013 về quy định lãi suất tối đa đối với tiền gửi bằng đồng Việt Nam của tổ
chức, cá nhân tại tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngồi; Thơng tư
07/2014/TT-NHNN ngày 17/3/2014 về quy định lãi suất đối với tiền gửi bằng đồng
Việt Nam của tổ chức, cá nhân tại tổ chức tín dụng.).
Đây là một quy định hết sức quan trọng ởi để thu hút nguồn vốn huy động, cần có
chính sách lãi suất hợp lý, phù hợp với tình hình phát triển kinh tế cũng như nhu
cầu cần vốn của NHTM. Hơn nữa không thể thiếu các quy định pháp luật về hợp
đồng, việc xác lập mối quan hệ giữa NHTM với khách hàng trong giao dịch nhận
tiền gửi được thực hiện qua hợp đồng tiền gửi, đây là bằng chứng pháp lý để chứng
minh quan hệ này được pháp luật thừa nhận, và khi xảy ra tranh chấp liên quan đến
hợp đồng thì có cơ sở để thực hiện quyền khiếu nại, khởi kiện tại cơ quan giải
quyết tranh chấp
1.2.3 Các quy định của pháp luật về bảo hiểm tiền gửi (Luật Bảo hiểm
tiền gửi năm 2012, Thông tư 24/2014/TT-NHNN hướng dẫn về hoạt động bảo
hiểm tiền gửi do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành)
NHTM huy động vốn bằng nhận tiền gửi thì phải thực hiện các quy định về đảm
bảo an toàn cho nguồn vốn huy động từ nền kinh tế, như vậy mới tạo lòng tin cho
người gửi tiền, và hiện nay nhà nước đã ban hành Luật về vấn đề này để điều chỉnh

quan hệ tiền gửi.
Các quy định xử lý vi phạm trong quá trình huy động vốn bằng nhận tiền gửi. Xuất
phát từ tầm quan trọng của giao dịch nhận tiền gửi, nó ảnh hưởng rất lớn đến hoạt
động của NHTM, cho nên cơ quan Nhà nước cần có chế tài, các biện pháp xử lí
hành chính để xử phạt những hành vi vi phạm, tránh ảnh hưởng đến sự ổn định của
nền kinh tế, ảnh hưởng đến niềm tin của người gửi tiền, đảm bảo an toàn cho hoạt
động này vốn chứa nhiều rủi ro tiềm ẩn.
Về cơ bản Nhà nước đã thiết lập một hành lang pháp lý tương đối đầy đủ và thơng
thống, tạo cơ sở cho các NHTM tiến hành hoạt động kinh doanh trong khuôn khổ


pháp luật. Đồng thời pháp luật cũng hướng tới bảo vệ quyền lợi của người gửi tiền,
đáp ứng nhu cầu gửi tiền và sử dụng các dịch vụ ngân hàng, lựa chọn hình thức gửi
tiền phù hợp với mục đích và yêu cầu của họ, tạo niềm tin cho người gửi tiền. Tạo
cơ sở pháp lý cho Ngân hàng nhà nước thực hiện chức năng quản lý, giám sát hoạt
động ngân hàng của các NHTM nói chung và hoạt động huy động vốn bằng nhận
tiền gửi nói riêng vốn là một hoạt động chủ đạo trong trong hoạt động kinh doanh
của NHTM.
1.3 Phân loại tiền gửi
Phân loại tiền gửi Khi tham gia quan hệ gửi tiền, người gửi tiền luôn hướng tới một
mục đích nhất định. Nhằm đáp ứng những nhu cầu đa dạng đó của khách hàng, các
NHTM đưa ra nhiều loại tiền gửi khác nhau để người gửi tiền lựa chọn hình thức
gửi thích hợp nhất tùy thuộc vào mục đích, tính chất và khả năng nguồn vốn của
họ. Dựa theo từng tiêu chí cụ thể người ta có thể phân chia thành nhiều loại tiền
gửi khác nhau.

 Căn cứ vào thời hạn gửi tiền, tiền gửi được chia thành :
- Tiền gửi không kỳ hạn: là khoản tiền gửi với thời gian không xác định. Thông
thường, tiền gửi loại này để thực hiện các khoản chi trả (cho hoạt động sản xuất
kinh doanh hoặc vì mục đích tiêu dùng). Tiền gửi không kỳ hạn là khoản tiền đang

chờ thanh tốn, khơng phải là tiền mà khách hàng để dành nên khách hàng có thể
rút ra hoặc sử dụng để thanh toán bất kỳ lúc nào theo yêu cầu. Khách hàng gửi loại
tiền này sẽ không được trả lãi hoặc trả lãi với mức lãi suất thấp. Tiền gửi không kỳ
hạn được quản lý ở các NHTM trên tài khoản tiền gửi thanh toán hoặc tài khoản
vãng lai. Đối với tiền gửi không kỳ hạn, khách hàng được sử dụng các cơng cụ
thanh tốn để chi trả như séc, ủy nhiệm chi và các lệnh chi khác… Ngoài ra, khách
hàng có thể gửi tiền vào NHTM với thời gian khơng xác định với mục đích bảo
tồn tài sản, khơng mang tính chất phục vụ thanh tốn. Khi cần khách hàng có thể
rút ra để sử dụng. Tiền gửi không kỳ hạn là một trong những nguồn vốn biến động
nhiều nhất và ngân hàng khó có thể dự báo về quy mơ tiền gửi khơng kỳ hạn có thể
huy động. Do tính chất khơng ổn định của nó nên NHTM chỉ được sử dụng một tỷ
lệ phần trăm nhất định nào đó.
- Tiền gửi có kỳ hạn: là loại tiền gửi mà khách hàng gửi vào NHTM trên cơ sở có
sự thỏa thuận với NHTM về thời gian rút tiền. Về nguyên tắc người gửi tiền chỉ


được rút tiền khi đến hạn thỏa thuận. Tuy nhiên, trên thực tế để thu hút khách hàng
gửi loại tiền gửi này, các NHTM có thể cho phép khách hàng được rút tiền trước
thời hạn (nếu số tiền rút ra lớn hơn thì phải có sự thơng báo trước cho NHTM một
vài ngày) trong trường hợp này người gửi chỉ được hưởng mức lãi suất thấp. Tiền
gửi có kỳ hạn là nguồn vốn tín dụng mang tính chất ổn định, nên các NHTM
thường chú trọng áp dụng các biện pháp kích thích để huy động loại tiền gửi này
bằng việc đưa ra nhiều loại kỳ hạn khác nhau để đáp ứng nhu cầu của khách hàng.
Đối với mỗi loại kỳ hạn, NHTM áp dụng một mức lãi suất tương ứng trên nguyên
tắc kỳ hạn càng dài, lãi suất càng cao. Các thời hạn cho loại hình tiền gửi này được
chia ra ba loại: Ngắn hạn (dưới 12 tháng), trung hạn (từ 12 tháng đến dưới 60
tháng), dài hạn (từ 60 tháng trở lên); trong mỗi loại NHTM lại quy định những
mức khác nhau.

Căn cứ vào mục đích sử dụng, tiền gửi được chia thành:

- Tiền gửi thanh tốn(Thơng tư 23/2014/TT-NHNN): là khoản tiền gửi của các tổ
chức, cá nhân gửi vào NHTM với mục đích sử dụng thanh tốn, chi trả cho các
hoạt động hàng hóa, dịch vụ và các khoản chi khác phát sinh trong quá trình kinh
doanh một cách thường xuyên an toàn và thuận tiện. Họ gửi tiền để hưởng các dịch
vụ của ngân hàng thương mại. Thơng thường các khoản tiền gửi thanh tốn có khối
lượng lớn. Do đó, khi các khoản tiền này tạm thời chưa sử dụng thì ngân hàng có
thể sử dụng vào trong kinh doanh.
- Tiền gửi tiết kiệm: là loại tiền gửi chỉ dành cho cá nhân ( Điều 3 Văn bản hợp
nhất 14/VBHN-NHNN), nó là khoản tiền để dành cho các cá nhân chứ khơng phải
để thanh tốn, nó được gửi ở các NHTM nhằm quản lí cất giữ hộ hoặc để hưởng lãi
theo định kỳ. Theo pháp luật hiện hành quy định: “Tiền gửi tiết kiệm là khoản tiền
của các nhân được gửi vào tài khoản tiền gửi tiết kiệm, được xác nhận trên thẻ tiết
kiệm, được hưởng lãi theo quy định của tổ chức nhận tiền gửi tiết kiệm và được
bảo hiểm theo quy định của pháp luật về bảo hiểm tiền gửi” . (Điều 14, Văn bản
hợp nhất 14/VBHN-NHNN)
Tiền gửi tiết kiệm có hai loại là tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn và tiền gửi tiết
kiệm có kỳ hạn :
+ Tiền gửi tiết kiệm khơng kỳ hạn: là tiền gửi tiết kiệm mà người gửi tiền
có thể rút tiền theo yêu cầu mà không cần thông báo trước vào bất kỳ một


ngày làm việc nào của tổ chức nhận tiền gửi tiết kiệm (khoản 8, Điều 6, Văn
bản hợp nhất 14/VBHN-NHNN) Tuy nhiên, tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn
khác với tiền gửi khơng kỳ hạn (tiền gửi thanh tốn) ở chỗ: Tài khoản tiền
gửi tiết kiệm không được sử dụng để phát hành séc và thực hiện giao dịch
thanh toán bằng các cơng cụ thanh tốn khơng dùng tiền mặt để chi trả cho
người khác, trừ trường hợp tài khoản tiền gửi tiết kiệm bằng đồng Việt Nam
của người cư trú được sử dụng để chuyển khoản thanh toán tiền vay của
chính chủ sở hữu tiền gửi tiết kiệm tại tổ chức nhận tiền gửi tiết kiệm đó,
hoặc chuyển sang tài khoản khác do chính chủ sở hữu tiền gửi tiết kiệm hoặc

đồng chủ sở hữu tiền gửi tiết kiệm là chủ tài khoản tại tổ chức nhận tiền gửi
tiết kiệm đó
+ Tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn: là tiền gửi tiết kiệm trong đó người gửi
tiền thỏa thuận với tổ chức nhận tiền gửi tiết kiệm về kỳ hạn gửi nhất định
((khoản 9, Điều 6, Văn bản hợp nhất 14/VBHN-NHNN) Tiền gửi tiết kiệm
có kỳ hạn tương tự như tiền gửi có kỳ hạn chỉ khác ở chỗ tiền gửi tiết kiệm
có kỳ hạn thì người gửi tiền chỉ là cá nhân.

 Căn cứ vào người gửi tiền, tiền gửi có thể chia thành:
- Tiền gửi của tổ chức
- Tiền gửi của cá nhân

Căn cứ dấu hiệu quốc tịch hoặc nơi cư trú, tiền gửi có thể chia thành
- Tiền gửi của các tổ chức và cá nhân trong nước
- Tiền gửi của các tổ chức và cá nhân nước ngoài

Căn cứ đồng tiền mà khách hàng gửi, tiền gửi có thể chia thành:
- Tiền gửi bằng đồng Việt Nam: Đây là khoản tiền gửi quan trọng của các ngân
hàng, nó phụ thuộc vào thu nhập trong nước và chiếm tỷ trọng rất lớn trong tổng
lượng tiền gửi.x
- Tiền gửi bằng ngoại tệ: Bên cạnh tiền gửi nội tệ thì ngân hàng cịn nhận tiền gửi
dưới dạng ngoại tệ như USD, GBP, DEM…những ngoại tệ này cũng rất quan trọng


cho hoạt động ngân hàng như kinh doanh ngoại tệ trong nước, tài trợ xuất nhập
khẩu, thanh toán quốc tế…
2. Pháp luật về vay vốn ngân hàng trung ương (NTH: Nguyễn Thanh Vinh)
2.1 Hoạt động vay vốn của ngân hàng nhà nước
Hoạt động cấp tín dụng của ngân hàng nhà nước được quy định trong nhiều văn
bản có giá trị pháp lý khác nhau. Trong đó có hai văn bản có giá trị pháp lý cao

nhấtlà Luật Ngân hàng nhà nước 2010 và Luật các tổ chức tín dụng 2010.
Điều 99. Vay vốn của Ngân hàng Nhà nước, Luật các tổ chức tín dụng 2010
Ngân hàng thương mại được vay vốn của Ngân hàng Nhà nước dưới hình
thức tái cấp vốn theo quy định của Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
Tại Điều 11. Hình thức tái cấp vốn, Luật Ngân hàng nhà nước Việt Nam
2010
1. Tái cấp vốn là hình thức cấp tín dụng của Ngân hàng Nhà nước nhằm
cung ứng vốn ngắn hạn và phương tiện thanh toán cho tổ chức tín dụng.
2. Ngân hàng Nhà nước quy định và thực hiện việc tái cấp vốn cho tổ chức
tín dụng theo các hình thức sau đây:
a. Cho vay có bảo đảm bằng cầm cố thương phiếu và các giấy tờ có giá
ngắn hạn khác.
b. Chiết khấu giấy tờ có giá
c. Các hình thức tái cấp vốn khác.
2.2 quy định ngân hàng nhà nước về các hình thực thực hiện việc tái cấp
vốn cho ngân hàng.
Cho vay theo hồ sơ tín dụng, chiết khấu, tái chiết khấu thương phiếu và các giấy
tờ có giá khác, cho vay có bảo đảm bằng cầm cố thương phiếu và các giấy tờ có
giá khác :
2.2.1 Cho vay bằng hình thức chiết khấu, tái chiết khấu giấy tờ có
giá ngắn hạnkhác
Đây thực chất là hình thức mà ngân hàng nhà nước sử dụng giấy tờ có giá để đảm
bảo cho khoản tiền vay. Để có thể tham gia vào hoạt động tái chiết khấu giấy tờ có


giá ngắn hạn thì các TCTD cần phải đáp ứng những điều kiện để tham gia
nghiệpvụ chiết khấu như:
▪ TCTD có nhu cầu xin chiết khấu giấy tờ có giá.
▪ TCTD được thành lập, tham gia hoạt động hợp pháp.
▪ Các giấy tờ có giá ngắn hạn là đối tượng chiết khấu, tái chiết khấu phải đáp

ứngđược tính hợp pháp, hợp lệ, có tín nhiệm về khả năng thanh tốn khi đến hạn
và phải thuộc quyền sở hữu của TCTD xin chiết khấu hoặc tái chiết khấu.
Hiện nay, có 2 phương thức chiết khấu các loại giấy tờ có giá: chiết khấu trực tiếp
và chiết khấu gián tiếp:
+ Chiết khấu trực triếp: đối với phương thức này thì các TCTD phải trực tiếp
đến giao dịch với NHNN.
+ Chiết khấu gián tiếp: đối với phương thức này thì việc giao dịch các
TCTD
với NHNN được thực hiện thông qua mạng thông tin, fax…Có thể thấy đây
là một trong những hình thức vay vốn phổ biến của các TCTDvới NHNN.
Ở nước ta hiện nay, ngân hàng nhà nước thường mua giấy tờ có giá và trảtiền ngay
cho các TCTD, khi hết hạn của giấy tờ có giá thì sẽ được sử dụng làm bảo đảm cho
ngân hàng nhà nước thực hiện thu nợ qua hệ thống các TCTD.
2.2.2 Cho vay có bảo đảm bằng giấy tờ có giá:
Đây là hình thức vay vốn với biện pháp bảo đảm là cầm cố giấy tờ có giá. Việc vay
vốn này cũng sẽ được tiến hành trên cơ sở hoạt động tín dụng với các bên là TCTD
và NHNN và các nội dung tương tự như hoạt động tín dụng vay vốn giữa các
TCTD với nhau.Về các giấy tờ có giá là đối tượng bảo đảm của quan hệ vay vốn
này về cơ bảncũng phải đáp ứng các yêu cầu giống như trường hợp chiết khấu như
tính hợp pháp,hợp lệ, thuộc quyền sở hữu của TCTD…nhưng thời hạn bảo đảm
của giấy tờ có giáphải lớn hơn thời hạn xin vay của TCTD nhằm đảm bảo tính an
tồn cho khoản vaycủa NHNN.Như vậy, ta có thể thấy hoạt động vay vốn của các
TCTD trên thị trường liênngân hàng được thực hiện dưới nhiều hình thức khác
nhau đã góp phần sử dụng cóhiệu quả nguồn vốn trong thị trường tiền tệ, đảm bảo


an toàn, ổn định cho mỗi TCTD cũng như toàn hệ thống. Đồng thời đây cũng là
một kênh quan trọng để nhà nước thựchiện quyền quản lý của mình trong lĩnh vực
ngân hàng tiền tệ thông qua hoạt động cho vay, can thiệp, điều tiết của ngân hàng
nhà nước.

3. Pháp luật về vay vốn các tổ chức tín dụng khác ( NTH: Lê Anh Hào)
Pháp luật về vay vốn các tổ chức tín dụng khác được quy định tại các văn bản sau:
 Thông tư số 21/2012/TT-NHNN ngày 18 tháng 06 năm 2012 của Ngân hàng
Nhà nước quy định về hoạt động cho vay, đi vay; mua, bán có kỳ hạn giấy tờ
có giá giữa các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngồi.
 Thơng tư 01/2013/TT-NHNN ngày 07 tháng 01 năm 2013 sửa đổi, bổ sung
một số điều tại Thông tư số 21/2012/TT-NHNN ngày 18/06/2012 của Thống
đốc Ngân hàng Nhà nước.
 Thông tư 18/2016/TT-NHNN ngày 30 tháng 06 năm 2016 sửa đổi, bổ sung
một số điều tại Thông tư số 21/2012/TT-NHNN ngày 18/06/2012 của Thống
đốc Ngân hàng Nhà nước quy định về hoạt động cho vay, đi vay; mua, bán
có kỳ hạn giấy tờ có giá giữa các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng
nước ngồi.
Một số nội dung chính:
3.1 Đối tượng áp dụng
Đối tượng được cho vay, đi vay bao gồm: các tổ chức tín dụng là ngân hàng
thương mại, cơng ty tài chính, cơng ty cho thuê tài chính, ngân hàng chính sách,
ngân hàng hợp tác xã, quỹ tín dụng nhân dân, tổ chức tài chính vi mơ; chi nhánh
ngân hàng nước ngồi hoạt động tại Việt Nam theo quy định của Luật các tổ chức
tín dụng 2010.
3.2 Điều kiện tham gia giao dịch cho vay, đi vay; mua, bán có kỳ hạn
giấy tờ có giá (gọi tắt là giao dịch)
Quy định tại Khoản 1 Điều 4 Thông tư số 21/2012/TT-NHNN:
1. Các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngồi được thực hiện
giao dịch khi có đủ các điều kiện sau:


a) Có cơ sở hạ tầng kỹ thuật (máy móc, thiết bị, chương trình phần mềm,...)
đáp ứng được yêu cầu giao dịch trên thị trường tiền tệ, đảm bảo cập nhật
dữ liệu giao dịch đầy đủ, chính xác, kịp thời đối với từng giao dịch của tổ

chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngồi với khách hàng;
b) Có đội ngũ cán bộ đủ trình độ, năng lực chun mơn để thực hiện các
giao dịch;
c) Có quy định nội bộ về quy trình nghiệp vụ, quy trình quản lý rủi ro đối
với các hoạt động cho vay, đi vay (bao gồm quy định về đánh giá tín nhiệm
khách hàng, quy trình xác định hạn mức cho vay, quy trình thực hiện giao
dịch cho vay, đi vay áp dụng đối với từng hình thức thực hiện giao dịch cụ
thể) và mua, bán có kỳ hạn giấy tờ có giá giữa các tổ chức tín dụng, chi
nhánh ngân hàng nước ngồi phù hợp với quy định tại Thơng tư này;
Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài gửi văn bản quy định
nội bộ về quy trình nghiệp vụ và quy trình quản lý rủi ro của đơn vị mình về
Ngân hàng Nhà nước (Vụ Tín dụng) ngay sau khi ban hành;
d) Không bị Ngân hàng Nhà nước áp dụng biện pháp hạn chế, đình chỉ, tạm
đình chỉ việc thực hiện hoạt động cho vay, đi vay; mua, bán có kỳ hạn giấy
tờ có giá trên thị trường liên ngân hàng tại thời điểm thực hiện giao dịch.
Tại khoản 2 Điều 4, còn qui định thời điểm thực hiện giao dịch đi vay, các tổ chức
tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngồi khơng được có các khoản nợ q hạn từ
10 ngày trở lên tại tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài khác, trừ các
trường hợp sau đây:
a. Tổ chức tín dụng được kiểm sốt đặc biệt được thực hiện giao dịch theo
phương án củng cố tổ chức và hoạt động của tổ chức tín dụng được kiểm
sốt đặc biệt đã được phê duyệt;
b. Tổ chức tín dụng đang trong quá trình tái cơ cấu được thực hiện giao
dịch theo phương án tái cơ cấu tổ chức và hoạt động của tổ chức tín
dụng đã được Ngân hàng Nhà nước phê duyệt (nếu có)
3.3 Nguyên tắc cho vay, đi vay
Khi thực hiện giao dịch cho vay, đi vay, các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng
nước ngoài phải đảm bảo các nguyên tắc sau:



a. Tuân thủ các nguyên tắc quy định tại Điều 4 Thông tư này.
b. Chỉ được thực hiện tại trụ sở chính của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân
hàng nước ngồi tại Việt Nam.
c. Trụ sở chính của tổ chức tín dụng thực hiện phê duyệt, cấp hạn mức giao
dịch, ký hợp đồng giao dịch với khách hàng và được ủy quyền bằng văn bản
cho chi nhánh thực hiện việc giải ngân, chuyển tiền thanh toán, quản lý
khoản cho vay, đi vay
d. Tự chịu trách nhiệm về quyết định cho vay (trừ trường hợp bên đi vay vi
phạm quy định tại khoản 2 Điều 4 Thông tư này), đi vay của mình.
e. Bên vay phải hồn trả đầy đủ, đúng hạn cho bên cho vay toàn bộ số tiền nợ
bao gồm: nợ gốc, lãi và phí (nếu có).
3.4 Mục đích cho vay, đi vay
Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài được cho vay, đi vay lẫn nhau
để bù đắp thiếu hụt tạm thời dự trữ bắt buộc, khả năng chi trả và kinh doanh vốn
trên cơ sở cân đối nguồn vốn và sử dụng vốn, đảm bảo hiệu quả kinh doanh và an
toàn hoạt động cho tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngồi.
3.5 Thời hạn cho vay
Thời hạn cho vay giữa các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngồi tối đa
dưới 01 năm, trừ trường hợp tổ chức tín dụng cho vay đối với cơng ty cho th tài
chính là cơng ty con của tổ chức tín dụng đó
3.6 Lãi suất cho vay
a. Lãi suất cho vay do các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngồi
thỏa thuận.
b. Trong trường hợp hoạt động ngân hàng có diễn biến bất thường, Ngân hàng
Nhà nước quy định lãi suất cho vay để các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân
hàng nước ngoài thực hiện.
c. Lãi suất áp dụng đối với dư nợ gốc quá hạn do các tổ chức tín dụng, chi
nhánh ngân hàng nước ngoài thỏa thuận trong hợp đồng cho vay
nhưng không vượt quá 150% lãi suất cho vay trong hạn; Lãi suất áp dụng
đối với số tiền lãi vay chậm trả do các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân



hàng nước ngoài thỏa thuận trong hợp đồng cho vay nhưng không vượt quá
10%/năm.
3.7 Bảo đảm tiền vay
Các bên thoả thuận việc áp dụng hoặc khơng áp dụng hình thức bảo đảm đối với
khoản vay trong từng trường hợp cụ thể.
Việc áp dụng hình thức bảo đảm và xử lý tài sản bảo đảm tiền vay được thực hiện
theo quy định hiện hành của pháp luật về giao dịch bảo đảm.
3.8 Phương thức cho vay, đi vay
Các bên tự xem xét, thoả thuận áp dụng phương thức cho vay, đi vay từng lần, theo
hạn mức hoặc theo các phương thức khác, đảm bảo thực hiện giao dịch an toàn và
hiệu quả, tuân thủ đúng quy định của pháp luật hiện hành có liên quan.
3.9 Đồng tiền cho vay, đi vay
Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngồi thực hiện cho vay, đi vay bằng
đồng Việt Nam và bằng ngoại tệ tự do chuyển đổi.
Việc cho vay, đi vay bằng ngoại tệ phải được thực hiện trên cơ sở phạm vi hoạt
động ngoại hối được Ngân hàng Nhà nước cho phép đối với từng tổ chức tín dụng,
chi nhánh ngân hàng nước ngoài.
3.10 Hợp đồng cho vay
Tất cả các giao dịch cho vay, đi vay được thực hiện đều phải lập thành hợp đồng
cho vay.
Bên cho vay và bên vay có thể ký hợp đồng cho vay đối với từng giao dịch hoặc ký
một hợp đồng tổng thể áp dụng chung đối với tất cả các giao dịch cho vay, đi vay
giữa hai bên theo thỏa thuận trên nguyên tắc phù hợp với thông lệ quốc tế và
không trái với pháp luật Việt Nam.

B. DỊCH VỤ THANH TOÁN VÀ NGOẠI HỐI
1. Pháp luật về dịch vụ thanh toán (NTH: Bùi Thanh Tùng)
Các văn bản quy phạm pháp luật liên quan:

Nghị định số 101/2012/NĐ-CP ngày 22/11/2012 về thanh tốn khơng dùng tiền mặt


Nghị định số 80/2016/NĐ-CP ngày 01/07/2016 về Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định
số 01/2012/NĐ-CP ngày 22 tháng 11 năm 2012 của Chính phủ về thanh tốn không dùng tiền
mặt
Thông tư số 46/2014/TT-NHNN ngày 31/12/2014 về việc hướng dẫn dịch vụ thanh tốn khơng
dùng tiền mặt.
Thơng tư số 22/2015/TT-NHNN ngày 20/11/2015 Quy định về hoạt động cung ứng và sử dụng
séc.
Thông tư số 19/2016/TT-NHNN ngày 30/06/2016 Quy định về hoạt động thẻ Ngân hàng.
1.1 Định nghĩa về dịch vụ thanh tốn khơng dùng tiền mặt, đối tượng điều chỉnh:
Dịch vụ thanh tốn khơng dùng tiền mặt qua các tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán, bao gồm
các dịch vụ: thanh toán từng lần qua tài khoản thanh toán mở tại Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
(sau đây gọi là Ngân hàng Nhà nước); thanh toán lệnh chi, ủy nhiệm chi; thanh toán nhờ thu, ủy
nhiệm thu; chuyển tiền; thu hộ; chi hộ, cung ứng và sử dụng séc, thẻ ngân hàng.
1.1.1 Đối tượng áp dụng:
 Tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán bao gồm:
a) Ngân hàng Nhà nước;
b) Ngân hàng thương mại, ngân hàng chính sách, ngân hàng hợp tác xã, chi nhánh ngân
hàng nước ngồi (sau đây gọi là ngân hàng);
c) Quỹ tín dụng nhân dân, tổ chức tài chính vi mơ.
 Tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán.
 Tổ chức, cá nhân sử dụng dịch vụ thanh toán.

1.1.2 Dịch vụ thanh toán qua các TC cung ứng dịch vụ thanh toán:
Dịch vụ thanh toán từng lần qua tài khoản thanh toán mở tại NHNN:
Các tổ chức mở tài khoản thanh toán tại Ngân hàng Nhà nước (là đơn vị trả tiền) gửi chứng từ
thanh toán đến Ngân hàng Nhà nước yêu cầu Ngân hàng Nhà nước trích tài khoản thanh tốn của
mình để trả cho đơn vị thụ hưởng có tài khoản tại cùng một đơn vị Ngân hàng Nhà nước hoặc

chuyển tiền đi cho đơn vị thụ hưởng theo các hệ thống thanh tốn thích hợp.
Dịch vụ thanh tốn ủy nhiệm chi:
Ngân hàng thực hiện yêu cầu của bên trả tiền trích một số tiền nhất định trên tài khoản thanh
toán của bên trả tiền để trả hoặc chuyển tiền cho bên thụ hưởng. Bên thụ hưởng có thể là bên trả
tiền.
Dịch vụ thanh toán ủy nhiệm thu:


Ngân hàng thực hiện theo đề nghị của bên thụ hưởng thu hộ một số tiền nhất định trên tài khoản
thanh toán của bên trả tiền để chuyển cho bên thụ hưởng trên cơ sở thỏa thuận bằng văn bản về
việc ủy nhiệm thu giữa bên trả tiền và bên thụ hưởng.
Dịch vụ thu hộ:
Tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán thực hiện ủy nhiệm của bên thụ hưởng thu tiền của bên trả
tiền trên cơ sở thỏa thuận bằng văn bản giữa tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán và bên thụ
hưởng
Dịch vụ chi hộ
Tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán thực hiện ủy nhiệm của bên trả tiền thay mặt mình để chi
trả cho bên thụ hưởng trên cơ sở thỏa thuận bằng văn bản giữa tổ chức cung ứng dịch vụ thanh
toán và bên trả tiền
Dịch vụ chuyển tiền
Vệc tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán thực hiện theo yêu cầu của bên trả tiền nhằm chuyển
một số tiền nhất định cho bên thụ hưởng. Bên thụ hưởng có thể là bên trả tiền. Dịch vụ chuyển
tiền bao gồm dịch vụ chuyển tiền qua tài khoản thanh tốn và khơng qua tài khoản thanh tốn
của khách hàng.
Dịch vụ thanh tốn qua quỹ tín dụng nhân dân, tổ chức tài chính vi mơ:
Quỹ tín dụng nhân dân cung ứng dịch vụ thanh tốn khơng qua tài khoản thanh tốn cho các
thành viên của mình. Tổ chức tài chính vi mơ cung ứng dịch vụ thanh tốn khơng qua tài khoản
thanh tốn cho khách hàng tài chính vi mơ.
Cung ứng và sử dụng séc: Séc là giấy tờ có giá do người ký phát lập, ra lệnh cho người bị ký
phát trích một số tiền nhất định từ tài khoản thanh tốn của mình để thanh toán cho người thụ

hưởng.
Thẻ ngân hàng: là phương tiện thanh toán do tổ chức phát hành thẻ phát hành để thực hiện giao
dịch thẻ theo các điều kiện và điều khoản được các bên thoả thuận
1.2 Quyền và nghĩa vụ của các bên tham gia dịch vụ thanh toán
 Quyền và nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân sử dụng dịch vụ thanh toán
 Quyền và nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân cung ứng dịch vụ thanh toán.

 Nghĩa vụ của tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán khi hợp tác với các tổ chức cung ứng
dịch vụ trung gian thanh toán.

2. Pháp luật về hoạt động ngoại hối (NTH: Huỳnh Minh Tín)
2.1 Khái niệm về ngoại hối và hoạt động ngoại hối.
2.1.1 Ngoại hối


Ngoại hối là danh từ dùng để chỉ các phương tiện dùng trong thanh toán quốc tế
như ngoại tệ, vàng tiêu chuẩn quốc tế và các giấy tờ có giá bằng ngoại tệ
Theo khoản 1 điều 4 , Pháp lệnh ngoại hối2005 thì ngoại hối được định nghĩa
bằng cách liệt kê các tài sản được coi là ngoại hối:
 Ngoại tệ: Đồng tiền của quốc gia khác hoặc đồng tiền chung châu Âu
và đồng tiền chung khác được sử dụng trong thanh toán quốc tế và
khu vực
 Phương tiện thanh toán bằng ngoại tệ, gồm séc, thẻ thanh toán, hối
phiếu đòi nợ, hối phiếu nhận nợ và các phương tiện thanh tốn khác;
 Các loại giấy tờ có giá bằng ngoại tệ, gồm trái phiếu Chính phủ, trái
phiếu cơng ty, kỳ phiếu, cổ phiếu và các loại giấy tờ có giá khác;
 Vàng thuộc dự trữ ngoại hối nhà nước, trên tài khoản ở nước ngoài
của NCT; vàng dưới dạng khối, thỏi, hạt, miếng trong trường hợp
mang vào và mang ra khỏi lãnh thổ VN;
 Tiền Việt Nam trong trường hợp chuyển vào và chuyển ra khỏi lãnh

thổ Việt Nam hoặc được sử dụng trong thanh toán quốc tế.”
2.1.2 Hoạt động ngoại hối
Theo khoản 8, điều 4, Pháp lệnh ngoại hối 2005 : Hoạt động ngoại hối là hoạt động
của người cư trú, người không cư trú trong giao dịch vãng lai, giao dịch vốn, sử
dụng ngoại hối trên lãnh thổ Việt Nam, hoạt động cung ứng dịch vụ ngoại hối và
các giao dịch khác liên quan đến ngoại hối.
Các bộ phận của pháp luật ngoại hối
Cơ bản, pháp luật về ngoại hối được chia thành 03 bộ phận sau:
 Nhóm các quy phạm pháp luật điều chỉnh hoạt động quản lý nhà nước
về ngoại hối. Những quy phạm pháp luật trong bộ phận này quy định
về cơ quan có thẩm quyền quản lý nhà nước về ngoại hối, đối tượng
chịu sự quản lý nhà nước và nội dung quản lý nhà nước về ngoại hối.
 Nhóm các quy phạm pháp luật quy định về quyền và nghĩa vụ của các
chủ thể hoạt động ngoại hối. Nội dung của các quy định này khá
phong phú như việc quy định sở hữu ngoại hối, quyền mở và sử dụng
tài khoản ngoại tệ, quyền chuyển nhượng, mua, bán ngoại hối và các
quyền khác cũng như các nghĩa vụ nhằm đảm bảo quyền quản lý
ngoại hối của Nhà nước.


 Nhóm các quy phạm pháp luật điều chỉnh các giao dịch ngoại hối. Các
quy phạm pháp luật này được quy định phân tán trong nhiều văn bản
pháp luật, trong đó có các quy quy định pháp luật về đầu tư nước
ngoài tại Việt Nam và hoạt động đầu tư từ Việt Nam ra nước ngoài.
Trong phạm vi bài này, chúng tơi chỉ đề cập đến nhóm các văn bản quy phạm pháp
luật điều chỉnh hoạt động quản lý nhà nước về ngoại hối và nhóm các văn bản quy
phạm pháp luật điều chỉnh các giao dịch ngoại hối.
2.2 Pháp luật quy định thẩm quyền quản lý Nhà nước về ngoại hối
2.2.1 Thẩm quyền quản lý nhà nước về ngoại hối
Thẩm quyền quản lý nhà nước về ngoại hối được quy định trao cho các cơ quan

quản lý nhà nước theo Chương VIII, Pháp lệnh ngoại hối 2005 về Quản lý nhà
nước về hoạt động ngoại hối. Theo đó, trách nhiệm quản lý nhà nước về ngoại hối
thuộc các cơ quan sau đây:
 Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về hoạt động ngoại hối.
 Ngân hàng Nhà nước Việt Nam chịu trách nhiệm trước chính phủ
thực hiện quản lý nhà nước về hoạt động ngoại hối, xây dựng và
ban hành chính sách quản lý ngoại hối, hướng dẫn và thanh tra,
kiểm tra việc chấp hành chế độ chứng từ và thông tin báo cáo.
 Bộ, cơ quan ngang Bộ, Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương có trách nhiệm quản lý nhà nước về hoạt động
ngoại hối trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình.
Theo đó, Ngân hàng Nhà nước là cơ quan chịu trách nhiệm chính về quản lý Nhà
nước, được quy định cụ thể từ Điều 31 đến điều 34 – Luật Ngân hàng nhà nước
2010. Theo quy định tại Bộ Luật này, trong hoạt động quản lý ngoại hối, Ngân
hàng Nhà nước được trao quyền hạn và nghĩa vụ như sau:
 Quản lý ngoại hối và sử dụng ngoại hối trên lãnh thổ Việt Nam
theo quy định của pháp luật.
 Tổ chức và phát triển thị trường ngoại tệ.
 Cấp, thu hồi giấy phép hoạt động ngoại hối cho tổ chức tín dụng,
các tổ chức khác có hoạt động ngoại hối.






Trình Thủ tướng Chính phủ quyết định biện pháp hạn chế giao
dịch ngoại hối để bảo đảm an ninh tài chính, tiền tệ quốc gia.
Tổ chức, quản lý, tham gia thị trường ngoại tệ liên ngân hàng.
Nhiệm vụ, quyền hạn khác về quản lý ngoại hối và hoạt động

ngoại hối theo quy định của pháp luật.

Ngoài ra, theo quy định tại Luật Ngân hàng Nhà nước 2010, cơ quan này còn chịu
trách nhiệm trong việc quản lý Dự trữ ngoại hối cho Nhà nước, bao gồm:
 Ngoại tệ tiền mặt, tiền gửi bằng ngoại tệ ở nước ngồi;
 Chứng khốn, giấy tờ có giá khác bằng ngoại tệ do Chính phủ, tổ
chức nước ngoài, tổ chức quốc tế phát hành;
 Quyền rút vốn đặc biệt, dự trữ tại Quỹ tiền tệ quốc tế;
 Vàng do Ngân hàng Nhà nước quản lý;
 Các loại ngoại hối khác của Nhà nước.
2.2.2 Đối tượng quản lý nhà nước về ngoại hối
Theo Pháp lệnh ngoại hối 2005 và pháp lệnh sửa đổi bổ sung số
06/2013/UBTVQG13 ngày 18/03/2013, đối tượng chịu sự điều chỉnh trong các
hoạt động ngoại hối bao gồm:
 Tổ chức, cá nhân là người cư trú, người khơng cư trú có hoạt động
ngoại hối tại Việt Nam.
 Các đối tượng khác có liên quan đến hoạt động ngoại hối
Trong đó người cư trú là các tổ chức, cá nhân thuộc nhóm đối tượng sau
đây:






Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài được thành lập,
hoạt động tại Việt Nam theo quy định của Luật Các tổ chức tín
dụng;
Tổ chức kinh tế khơng phải là tổ chức tín dụng được thành lập,
hoạt động kinh doanh tại Việt Nam (sau đây gọi là tổ chức kinh

tế);
Cơ quan nhà nước, đơn vị lực lượng vũ trang, tổ chức chính trị, tổ
chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ
chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, quỹ xã hội, quỹ từ thiện
của Việt Nam hoạt động tại Việt Nam;


Văn phịng đại diện tại nước ngồi của các tổ chức quy định tại
các điểm a, b và c khoản này;
 Cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan đại diện lãnh sự, cơ quan đại
diện tại tổ chức quốc tế của Việt Nam ở nước ngồi;
 Cơng dân Việt Nam cư trú tại Việt Nam; công dân Việt Nam cư trú
ở nước ngồi có thời hạn dưới 12 tháng; công dân Việt Nam làm
việc tại các tổ chức quy định tại điểm d và điểm đ khoản này và cá
nhân đi theo họ;
 Công dân Việt Nam đi du lịch, học tập, chữa bệnh và thăm viếng ở
nước ngoài;
 Người nước ngoài được phép cư trú tại Việt Nam với thời hạn từ
12 tháng trở lên. Đối với người nước ngoài học tập, chữa bệnh, du
lịch hoặc làm việc cho cơ quan đại diện ngoại giao, lãnh sự, cơ
quan đại diện của tổ chức quốc tế tại Việt Nam, văn phịng đại
diện của các tổ chức nước ngồi tại Việt Nam không kể thời hạn là
những trường hợp không thuộc đối tượng người cư trú;
 Chi nhánh tại Việt Nam của tổ chức kinh tế nước ngồi, các hình
thức hiện diện tại Việt Nam của bên nước ngoài tham gia hoạt
động đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư, văn phòng điều
hành của nhà thầu nước ngồi tại Việt Nam.”
Các đối tượng khơng thuộc các đối tượng nêu trên thuộc nhóm Người khơng có cư
trú.
Ngồi ra, pháp luật còn quy định cụ thể về một đối tượng chịu sử quản lý chặt chẽ

của Nhà nước trong hoạt động ngoại hối, đó là các Ngân hàng được phép hoạt
động ngoại hối. Các ngân hàng này phải được sự cho phép của Ngân hàng Nhà
nước khi tham gia hoạt động ngoại hối với tư cách là chủ thể kinh doanh.
2.3 Pháp luật về hoạt động ngoại hối của các Tổ chức tín dụng.
2.3.1 Điều kiện được phép hoạt động ngoại hối của các Ngân hàng thương mại
Theo Điều 8, Thông tư 28/2016/TT-NHNN ngày 05/10/2016 về việc sửa đổi, bổ
sung một số điều của Thông tư 21/2014/TT-NHNN quy định về phạm vi hoạt động
ngoại hối, điều kiện, trình tự, thủ tục chấp thuận hoạt động ngoại hối của tổ chức
tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngồi thì điều kiện để ngân hàng thương mại
được xem xét, chấp thuận thực hiện hoạt động ngoại hối cơ bản trên thị trường
trong nước bao gồm:



1. Có hệ thống cơng nghệ thơng tin đảm bảo đáp ứng các yêu cầu
về quản trị điều hành, quản lý rủi ro, an toàn, bảo mật đối với
hoạt động ngoại hối như: Hệ thống máy móc, thiết bị phục vụ
cho hoạt động ngoại hối, các thiết bị lưu trữ thơng tin, dữ liệu;
phương án dự phịng thảm họa; các phần mềm hỗ trợ việc thực
hiện các nghiệp vụ liên quan đến ngoại hối.
2. Có quy định nội bộ về quản lý rủi ro liên quan đến các hoạt
động ngoại hối đề nghị thực hiện.
Còn đề hoạt động ngoại hối trên thị trường nước ngồi, theo Điều 9, thơng tư nêu
trên, ngân hàng thương mại phải đáp ứng các tiêu chí:
1. Đáp ứng các điều kiện quy định tại Điều 8 Thơng tư này.
2. Có quy định nội bộ về tiêu chuẩn lựa chọn tổ chức đối tác và
xác định hạn mức giao dịch đối với đối tác nước ngoài; trong
đó đối tác nước ngồi mà tổ chức tín dụng được phép có giao
dịch tiền gửi (khơng phải tiền gửi thanh tốn) phải là các tổ
chức tài chính nước ngồi có hệ số xếp hạng tín nhiệm từ mức

Baa3/P-3 theo đánh giá xếp hạng của Moody’s Investor
Service trở lên hoặc từ mức BBB-/A-Theo đánh giá xếp hạng
của Standard & Poor’s trở lên hoặc từ mức BBB-/F3 theo đánh
giá xếp hạng của Fitch Ratings trở lên.
3. Điều kiện quy định tại khoản 2 Điều này không áp dụng đối
với trường hợp ngân hàng thương mại gửi tiền (không phải
tiền gửi thanh tốn) tại chi nhánh, cơng ty con của ngân hàng
thương mại đó ở nước ngồi.
4. Tổng số dư tiền gửi của ngân hàng thương mại tại tất cả các
chi nhánh, cơng ty con của ngân hàng thương mại đó ở nước
ngồi khơng vượt q 10% vốn điều lệ của ngân hàng thương
mại đó.
2.3.2 Phạm vi hoạt động ngoại hối của các Ngân hàng thương mại
Sau khi được Ngân hàng Nhà nước cấp phép, các Ngân hàng thương mại có thể
tiến hành các hoạt động cung ứng dịch vụ ngoại hối nhằm mục đích kinh doanh
gồm có:
Tại thị trường trong nước

Tại thị trường nước ngoài


1. Thực hiện các giao dịch mua bán 1. Mở tài khoản thanh tốn ở nước
ngoại tệ giao ngay.
ngồi để cung cấp dịch vụ thanh toán,
2. Thực hiện các giao dịch hối đoái chuyển tiền quốc tế.
kỳ hạn, giao dịch hối đoái hoán 2. Mua, bán ngoại tệ giao ngay trên
đổi, giao dịch hối đoái quyền chọn, thị trường quốc tế.
giao dịch hoán đổi lãi suất ngoại tệ 3. Bao thanh toán quốc tế và bảo lãnh
3. Nhận tiền gửi, cho vay bằng ngoại bằng ngoại tệ.
tệ đối với các khách hàng khơng 4. Cho vay ra nước ngồi.

phải là tổ chức tín dụng.
5. Phát hành trái phiếu ở nước ngồi.
4. Bao thanh tốn và bảo lãnh bằng
6. Gửi ngoại tệ ở nước ngồi (bao
ngoại tệ.
gồm tiền gửi có kỳ hạn và tiền gửi
5. Phát hành, đại lý phát hành thẻ khơng kỳ hạn).
ngân hàng quốc tế, thanh tốn, đại
lý thanh toán thẻ ngân hàng quốc
tế.
6. Cung cấp các dịch vụ chuyển tiền
và thanh toán bằng ngoại tệ trên
lãnh thổ Việt Nam; Dịch vụ nhận
và chi trả ngoại tệ.
7. Mua, bán, chiết khấu, tái chiết
khấu công cụ chuyển nhượng và
giấy tờ có giá khác bằng ngoại tệ.
8. Giao cho tổ chức tín dụng, chi
nhánh ngân hàng nước ngồi khác
hoặc tổ chức kinh tế làm đại lý
cung ứng một số dịch vụ ngoại hối,
bao gồm dịch vụ đổi ngoại tệ, dịch
vụ nhận và chi, trả ngoại tệ.
9. Cung cấp các dịch vụ quản lý, bảo
quản tài sản bằng ngoại hối; Nhận
ủy thác cho vay bằng ngoại tệ.


10. Đại lý phát hành giấy tờ có giá
bằng ngoại tệ.

11. Cung ứng các dịch vụ tư vấn
cho khách hàng về ngoại hối.
12. Mở tài khoản thanh toán bằng
ngoại tệ tại các ngân hàng thương
mại, chi nhánh ngân hàng nước
ngoài khác được phép hoạt động
ngoại hối.
13. Vay vốn, cho vay bằng ngoại tệ
với các tổ chức tín dụng được phép
khác, tổ chức tài chính trong nước.
14. Gửi tiền, nhận tiền gửi bằng
ngoại tệ với các tổ chức tín dụng
được phép khác.

2.4 Pháp luật điều chỉnh các giao dịch ngoại hối
2.4.1 Pháp luật điều chỉnh các giao dịch mua bán ngoại hối
Hoạt động mua bán ngoại hối là các giao dịch nhằm chuyển nhượng quyền sở hữu
ngoại hối. Trong các loại ngoại hối, ngoại tệ là loại được các chủ thể sở hữu nhiều
nhất
Căn cứ điều 1, Thông tư 15/2015/TT-NHNN ngày 02/10/2015 hướng dẫn giao dịch
ngoại tệ trên thị trường ngoại tệ của các tín dụng được phép hoạt động ngoại hối,
phạm vi điều chỉnh và đối tượng của các giao dịch ngoại tệ được điều chỉnh gồm
có:
1. Các giao dịch ngoại tệ giữa các tổ chức tín dụng được phép hoạt
động ngoại hối với nhau
2. Các giao dịch ngoại tệ giữa các tổ chức tín dụng được phép hoạt
động ngoại hối với khách hàng.
Trong đó, khách hàng bao gồm:
 Người cư trú là tổ chức kinh tế (bao gồm cả tổ chức tín dụng khơng
phải là tổ chức tín dụng được phép), tổ chức khác và cá nhân.



 Người không cư trú là tổ chức , cá nhân
Phạm vi giao dịch ngoại tệ được quy định tại Điều 4 thơng tư này như sau:
1. Tổ chức tín dụng được phép được thực hiện giao dịch giao ngay, giao
dịch kỳ hạn, giao dịch hoán đổi, giao dịch quyền chọn với tổ chức tín
dụng được phép khác.
2. Tổ chức tín dụng được phép được thực hiện giao dịch giao ngay, giao
dịch kỳ hạn, giao dịch hoán đổi, giao dịch quyền chọn (trừ giao dịch
mua quyền chọn) với tổ chức kinh tế.
3. Tổ chức tín dụng được phép được thực hiện giao dịch giao ngay, giao
dịch kỳ hạn, giao dịch quyền chọn (trừ giao dịch mua quyền chọn) với
người cư trú là tổ chức khác và cá nhân.
4. Tổ chức tín dụng được phép được thực hiện giao dịch giao ngay với
người không cư trú là tổ chức, cá nhân.
Các thoả thuận giao dịch ngoại tệ có thể được thực hiện bằng phương thức lập văn
bản, phương tiện điện tử, điện thoại do các bên tự thoả thuận và tự chịu trách
nhiệm. Đối với các giao dịch ngoại tệ được thực hiện bằng phương án điện tử và
điện thoại, các bên phải lập và gửi cho nhau xác nhận giao dịch và xác nhận giao
dịch phải được lập thành văn bản.
Thoả thuận giao dịch và xác nhận giao dịch phải đảm bảo có tối thiểu các nội dung
sau:
 Tên các bên tham gia giao dịch;
 Ngày giao dịch;
 Loại hình giao dịch;
 Đồng tiền giao dịch;
 Số lượng ngoại tệ;
 Tỷ giá;
 Ngày thanh toán;
 Giá mua quyền chọn (đối với giao dịch quyền chọn).

Chứng từ trong các giao dịch ngoại tệ phải thoả mãn các tiêu chí được quy định tại
Điều 12 Thông tư này bao gồm:
 Tổ chức tín dụng được phép khi thực hiện giao dịch ngoại tệ với tổ
chức tín dụng được phép khác khơng phải xuất trình chứng từ chứng
minh mục đích sử dụng ngoại tệ.


×