1
Chuyên đề tốt nghiệp Chuyên ngành: Kế toán tổng
hợp
THỰC TRẠNG VỀ CÔNG TÁC HẠCH TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ
TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY THÀNH LONG.
1. KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT.
1.1. Đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất.
Việc xác định đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là khâu đầu tiên cần
thiết, quan trọng của công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất.
Tuỳ thuộc vào đặc điểm, công dụng của chi phí sản xuất, tuỳ thuộc vào
cơ cấu tổ chức sản xuất, trình độ quản lý sản xuất kinh doanh trong từng
Doanh nghiệp mà kế toán xác định đối tượng tập hợp chi phí sản xuất cho phù
hợp. Công ty Thành Long là công ty chuyên đóng mới, sửa chữa tầu phà nên
sản phẩm hoàn thành ít. Hàng năm số lượng tầu phà được đóng mới sửa chữa
khoảng trên 100 chiếc. Vì vậy kế toán công ty lựa chọn đối tượng tập hợp chi
phí sản xuất của Công ty là từng đơn đặt hàng. Việc xác định đối tượng tập
hợp chi phí như thế nhìn chung đảm bảo, đáp ứng yêu cầu công tác kế toán
tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm sau này.
1.2 Trình tự hạch toán các yếu tố chi phí sản xuất
Công ty sử dụng phương pháp kê khai thường xuyên để tập hợp chi phí
sản xuất.
Hiện nay, chi phí sản xuất ở Công ty được tập hợp theo 3 khoản mục:
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
Chi phí nhân công trực tiếp.
Chi phí sản xuất chung.
Trong đó kế toán phân loại chi phí sản xuất như sau:
- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp bao gồm: Chi phí nguyên vật liệu
chính, vật liệu phụ, nhiên liệu, phụ tùng sử dụng trực tiếp cho sản xuất.
- Chi phí nhân công trực tiếp bao gồm tiền lương của công nhân sản
xuất trực tiếp và các khoản trích theo lương.
1
Sinh viên: Đào Thị ánh Tuyết Lớp: Kế toán
44A
2
Chuyên đề tốt nghiệp Chuyên ngành: Kế toán tổng
hợp
- Chi phí sản xuất chung bao gồm chi phí khấu hao máy móc, thiết bị
sản xuất nhà kho của phân xưởng, tiền lương, bảo hiểm xã hội của nhân viên
quản lý, phục vụ phân xưởng, vật liệu ... phục vụ quản lý sản xuất chung.
1.2.1 Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
Vật liệu là đối tượng lao động, một trong 3 yếu tố cơ bản của quá trình
sản xuất, là cơ sở vật chất cấu thành nên thực thể chính của sản phẩm tại
Công ty Thành Long nhiệm vụ sản xuất chủ yếu là đóng mới và sửa chữa tầu
vận tải thuỷ, do đó phải sử dụng nhiều loại nguyên vật liệu khác. Chi phí
nguyên vật liệu trực tiếp cho sản xuất bao gồm chi phí nguyên vật liệu chính
như sắt, thép, sơn, tôn, gỗ ... vật liệu phụ như que hàn, cát, đá mài ... nhiên
liệu như ôxy, xăng, dầu, gas ... và phụ tùng thay thế.
Trong giá thành của con tầu thì chi phí nguyên vật liệu trực tiếp chiếm
tỉ trọng lớn nhất (khoảng 65 - 75%). Do đó, việc hạch toán đúng và đầy đủ chi
phí nguyên vật liệu không những là một điều kiện quan trọng để đảm bảo tính
giá thành chính xác mà nó còn là biện pháp để tiết kiệm chi phí sản xuất và hạ
giá thành sản phẩm.
Do việc sản xuất theo ĐĐH nên nguyên vật liệu sử dụng cho các phương
tiện thường khác nhau tuỳ thuộc yêu cầu của hợp đồng mỗi phương tiện.
Việc xuất dùng nguyên vật liệu trực tiếp được quản lý chặt chẽ. Sau
khi ký hợp đồng kinh tế, phòng Kế hoạch kỹ thuật có ban kiểm tra xác định
mức độ sửa chữa của tầu, mức độ tiêu hao nguyên vật liệu của tầu và kí Sổ
định mức cấp nguyên vật liệu, cụ thể: Tháng 10/2005 Công ty nhận sửa chữa
tầu Quang Vinh 16 có “ Sổ định mức cấp nguyên vật liệu” như sau:( Biểu số 3
Khi tiến hành sửa chữa, đóng mới tầu dựa vào Sổ định mức cấp
nguyên vật liệu các tổ, đội sản xuất cử người lên phòng Kế hoạch - Kỹ thuật
xin lĩnh vật tư. Kế toán kho thuộc phòng Kế hoạch - Kỹ thuật căn cứ vào Sổ
định mức cấp nguyên vật liệu và nhu cầu xin lĩnh vật tư của các tổ, đội sản
xuất lập " Phiếu xuất kho" - Biểu số 04. Tổ sản xuất đến kho lĩnh hàng, thủ
2
Sinh viên: Đào Thị ánh Tuyết Lớp: Kế toán
44A
3
Chuyên đề tốt nghiệp Chuyên ngành: Kế toán tổng
hợp
kho xuất nguyên vật liệu theo đúng số lượng ghi trên phiếu xuất kho đã được
duyệt.
3
Sinh viên: Đào Thị ánh Tuyết Lớp: Kế toán
44A
4
Chuyên đề tốt nghiệp Chuyên ngành: Kế toán tổng hợp
Biểu số3:
CÔNG TY THÀNH LONG
ĐỊNH MỨC CẤP NGUYÊN VẬT LIỆU
Tên sản phẩm: Phục vụ sửa chữa tầu Quang Vinh 16
Thuộc: Công ty TNHH vận tải biển Quang Vinh
STT TÊN VẬT TƯ
ĐVT SỐ LƯỢNG
TRỌNG
LƯỢNG RIÊNG
KHỐI LƯỢNG ĐƠN GIÁ THÀNH TIỀN
A Phần vỏ tầu, cabin + ống 356.425.186
1 Tôn 8 ly m
2
120 62,8 7.536 7.800 58.780.800
2 Tôn 12 ly m
2
60 94,2 5.652 7.800 44.085.600
……. ………………………… ……. …………… ……....... ………… ……… ………………
B Phần phun cát và sơn vỏ tầu 156.320.000
4 Dung môi lít 110 9.000 990.000
5 Sơn phủ mầu các loại lít 200 84.000 16.800.000
6 Sơn chổng rỉ lít 820 72.500 59.450.000
10 Cát phun vỏ tầu m
3
60 200.000 12.000.000
……. ………………………. …… …………. …………… ……………. …………. ……………….
C Vật liệu phụ 110.486.000
3 Ôxy ( 292.800: 300kg/chai ) chai 976 36.000 35.136.000
7 Gas ( 754 x 2kg/chai ) kg 1.508 11.800 17.794.000
8 Thép L50x50x5 m 115 3.8 437 8.600 3.758.200
9 Que hàn theo tỷ lệ sắt 5% kg 1.647 11.200 18.446.400
......... ................................................... ............. .................... ...................... ...................... ................. ...........................
…… ………………………….. ……… ………….. …………… …………… …………… ……………….
CỘNG 725.694.120
Hải Phòng, ngày 15 tháng 9 năm 2005
GIÁM ĐỐC
( Ký, họ tên )
PHÒNG KẾ HOẠCH - KỸ THUẬT
( Ký, họ tên )
KẾ TOÁN GHI SỔ
( Ký, họ tên )
4
Sinh viên: Đào Thị ánh Tuyết Lớp: Kế toán 44A
Sau khi xuất kho nguyên vật liệu, phiếu xuất kho có đủ chữ kí của
người nhận, thủ kho ... tất cả phiếu xuất kho này sẽ được chuyển cho kế toán
nguyên vật liệu.
Biểu số 04:
Đơn vị : ...................
Địa chỉ: ...................
PHIẾU XUẤT KHO
Ngày 12 tháng 10 năm 2005
Theo QĐ: 1141
TC/QĐ/CĐKT
Ngày 1 tháng 11 năm 1995
của Bộ Tài Chính
Nợ:.........................
Có:.........................
Số: 66
- Họ tên người nhận hàng: Đỗ Văn Toán Địa chỉ: Đội 2
- Lý do xuất kho:
- Xuất kho tại: Tầu Quang Vinh 16
Số TT
TÊN HÀNG
ĐƠN VỊ TÍNH
SỐ LƯỢNG
THEO CHỨNG TỪ THỰC XUẤT
1 Sơn chống rỉ lít 20 600
2 Cát phun vỏ tầu m
3
20 52,5
NGƯỜI VIẾT PHIẾU
( Ký, họ tên )
PHỤ TRÁCH CUNG TIÊU
( Ký, họ tên )
KẾ TOÁN TRƯỞNG
( Ký, họ tên )
NGƯỜI NHẬN HÀNG
( Ký, họ tên )
THỦ KHO
( (Ký, họ tên )
Việc tính giá vật liệu xuất kho được tính theo phương pháp đơn giá
bình quân cả kỳ dự trữ, đôi khi sử dụng kèm theo phương pháp giá thực tế
đích danh
5
Sinh viên: Đào Thị ánh Tuyết Lớp: Kế toán
44A
+ Đối với phương pháp đơn giá bình quân cả kỳ dự trữ :
Đơn giá bình quân
cả kỳ dự trữ
=
Trị giá thực tế
vật tư tồn đầu kỳ
+
Trị giá thực tế
vật tư nhập trong kỳ
Số lượng vật tư
tồn đầu kỳ
+
Số lượng vật tư
nhập trong kỳ
Giá thực tế
vật liệu xuất
kho
=
Số lượng vật liệu
xuất kho
x
Đơn giá bình quân
cả kỳ dự trữ
Ví dụ : Trong tháng 10/2005 Vật tư tôn ly 8
Đơn giá bình quân tháng 8
Đơn giá bình quân
Tôn ly 8
=
86.837.600 + 802.071.200
11.426 + 101.528
=
7.870
Trị giá tôn 8 ly
xuất cho tầu Quang Vinh 16
= 7.536 x 7.870 = 59.308.320
+ Đối với phương pháp giá thực tế đích danh :
Trị giá thực tế
vật tư L xuất kho
=
Đơn giá
vật tư L
x
Số lượng
vật tư L
Ví dụ : Trong tháng 10/2005
Trị giá dung môi xuất là = 9000 x 110 = 990.000
Đối với từng ĐĐHthì tập hợp chi phí nguyên vật liệu chính, vật liệu
phụ .... cho sản xuất trực tiếp sản phẩm được thực hiện theo phương pháp trực
tiếp.
Trên mỗi phiếu xuất kho có ghi lý do lĩnh, đến cuối tháng để tập hợp
nguyên vật liệu cho từng tầu, kế toán tập hợp các phiếu xuất kho có cùng lý
do lĩnh vào với nhau để lập bảng chi tiết chi phí sản xuất kinh doanh TK 621
cho từng tầu. Như vậy mỗi tầu sẽ lên một Bảng chi tiết chi phí sản xuất kinh
6
Sinh viên: Đào Thị ánh Tuyết Lớp: Kế toán
44A
doanh (Biểu số 05 ), cụ thể Sổ chi tiết chi phí sản xuất kinh doanh của tầu
Quang Vinh 16.
7
Sinh viên: Đào Thị ánh Tuyết Lớp: Kế toán
44A
Biểu số 05
CÔNG TY THÀNH LONG
SỔ CHI TIẾT CHI PHÍ SẢN XUẤT KINH DOANH
- TK 621
- Đơn đặt hàng: Tầu Quang Vinh 16
Đơn vị tính: Đồng
Ngày
tháng
ghi sổ
Chứng từ
DIỄN GIẢI TKĐƯ
Ghi nợ TK 621
Số Ngày Tổng số tiền
Chia ra
NVL chính NVL phụ Nhiên liệu Phụ tùng
2/10 65 2/10 Tôn 8 ly
Que hàn
152 64.140.000 50.700.000
13.440.000
4/10 66 4/10 Sơn chống rỉ
Cát phun vỏ tầu
152 54.000.000 43.500.000
10.500.00
5/10 67 5/10 Ôxy 152 25.200.000 25.200.000
5/10 70 5/10 Máy thuỷ 33CV Nhật 152 38.025.000 38.025.000
8/10 72 8/10 Gas 152 8.496.000 8.496.000
........ ...... ......... .......................... ........ ..................... .................. ................ ................ ................
27/10 80 22/10 Sơn phủ màu các loại 152 16.800.000 16.800.000
27/10 81 23/10 Ôxy 152 10..212.000 10.212.000
28/10 93 28/10 Que hàn 152 5.006.000 5.006.000
Cộng phát sinh 726.862.445 299.053.000 151.860.000 120.246.000 155.703.445
Hải phòng, ngày 10 tháng 11.năm 2005
KẾ TOÁN GHI SỔ
(Ký, họ tên )
KẾ TOÁN TRƯỞNG
( Ký, họ tên )
8
Sinh viên: Đào Thị ánh Tuyết Lớp: Kế toán 44A
Biểu số 06
CÔNG TY THÀNH LONG
BẢNG PHÂN BỔ NGUYÊN VẬT LIỆU, CÔNG CỤ DỤNG CỤ
Tháng 10/2005
Đơn vị tính: Đồng
TK ghi Có
TK ghi Nợ
Tài khoản 152 TK 153
152.1 152.2 152.3 152.4 Cộng Có TK
152
TK 621 1.277.779.030 615.057.100 353.160.311 552.312.645 2.797.309.086
Tầu Bình An 46
52.606.600 412.467.100 214.082.811 388.065.200 1.067.221.711
TầuQuangVinh 16
299.053.000 151.860.000 120.246.000 155.703.445 726.862.445
Tầu Hoàng Tấn 09
44.380.500 10.120.000 6.878.000 61.378.000
Tầu Minh Tuấn 25 627.621.430 12.300.000 3.472.500 643.393.930
Tầu Thuận Phát 16 252.628.000 28.021.000 8.374.000 289.023.000
.......................... .................... .................... .................... .................. ....................... .........................
TK 627 96.000 536.000 6.249.000 6.881.000 15.974.000
TK 642 274.500 274.500 1.346.000
Cộng 1.277.875.030 615.868.100 359.409.311 552.312.645 2.803.465.086 17.320.000
Hải phòng, ngày 10 tháng 11 năm 2005
KẾ TOÁN GHI SỔ
(Ký, họ tên )
KẾ TOÁN TRƯỞNG
( Ký, họ tên )
9
Sinh viên: Đào Thị ánh Tuyết Lớp: Kế toán 44A
Sau khi xác định được giá thực tế của vật liệu xuất dùng trong tháng, kế
toán nguyên vật liệu lập bảng phân bổ số 2 - Bảng phân bố nguyên vật liệu,
công cụ dụng cụ (Biểu số 06). Bảng phân bổ số 2 ở Công ty thể hiện tình hình
tập hợp chi phí nguyên vật liệu của các ĐĐH.
Căn cứ vào bảng phân bổ vật liệu, công cụ dụng cụ xuất dùng trực tiếp
cho sản xuất, kế toán ghi:
Nợ TK 621 : 2.797.309.086
Tầu Bình An 46 : 1.067.221.711
Tầu Quang Vinh 16 :726.862.445
Tầu Hoàng Tấn 09 :61.378.000
Tầu Minh Tuấn 25 :643.393.930
Tầu Thuận Phát 16 : 289.023.000
........................ ....................
Có TK 152 : 2.797.309.086
TK 152.1 : 1.277.779.030
TK 152.2 : 615.057.100
TK 152.3 : 353.160.311
TK 152.4 : 552.312.645
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp đã được tập hợp cho các ĐĐH được
ghi vào bảng trực tiếp, Bảng tập hợp chi phí sản xuất toàn Công ty ( Biểu số
16 ) ở cột có TK 621.
Cuối tháng kế toán tổng hợp tập hợp các chứng từ liên quan như :
phiếu xuất kho, lệnh xuất để làm căn cứ vào CTGS. CTGS được ghi theo từng
tháng.
Biểu số 07 – Chứng từ ghi sổ
Từ chứng từ ghi sổ và bảng phân bổ số 2, Kế toán tổng hợp vào Sổ cái
tài khoản 621 - Biểu số 08
10
Sinh viên: Đào Thị ánh Tuyết Lớp: Kế toán
44A
Biểu số 07
SỞ GIAO THÔNG CÔNG CHÍNH HẢI PHÒNG
CÔNG TY THÀNH LONG
CHỨNG TỪ GHI SỔ
Tháng 10 năm 2005
Đơn vị tính : Đồng
STT DIỄN GIẢI
TK NỢ
SỐ TIỀN
TK CÓ
SỐ TIỀN
….. ……………….. …… ………….. …… …………..
28 Xuất vật liệu chính 621 1.277.779.030
627 96.000
152.1 1.277.875.030
29 Xuất vật liệu phụ 621 615.057.100
627 536.000
642 274.500
152.2 615.868.100
30 Xuất nhiên liệu 621 353.160.311
627 6.249.000
152.3 359.409.311
31 Xuất phụ tùng 621 552.312.645 152.4 552.312.645
32 Xuất CCDC 627 15.974.000
642 1.346.000
153 17.320.000
….. ……………………. …….. ………………. …….. ………………
44 Kết chuyển chi phí 154 2.797.309.086 621 2.797.309.086
….. ……………….. …… …………… ……. …………….
KẾ TOÁN GHI SỔ
(Ký, họ tên )
KẾ TOÁN TRƯỞNG
( Ký, họ tên )
11
Sinh viên: Đào Thị ánh Tuyết Lớp: Kế toán
44A
Biểu số 08
SỞ GIAO THÔNG CÔNG CHÍNH HP Số
bảng.............
CÔNG TY THÀNH LONG Số trang.............
Ngày.................
SỔ CÁI
Số hiệu tài khoản:......621........................... Kế toán trưởng..........................
Tên tài khoản........Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp......................................
Đơn vị tính : Đồng
Ngày
tháng
Sốhiệu
chứngtừ
ghi sổ
TRÍCH YẾU TK ĐƯ
SỐ TIỀN
NỢ CÓ
Tháng 10/2005
BPB số 2 Xuất nguyên vật liệu cho sản
xuất
152.1 1.277.779.030
152.2 615.057.100
152.3 353.160.311
152.4 552.312.645
44 Kết chuyển Chi phí 154 2.797.309.086
Cộng phát sinh 2.797.309.086 2.797.309.086
Dư cuối kỳ 0
KẾ TOÁN GHI SỔ
(Ký, họ tên )
KẾ TOÁN TRƯỞNG
( Ký, họ tên )
1.2.2. Kế toán chi phí nhân công trực tiếp.
Tiền lương được công ty rất chú trọng vì nó không những ảnh hưởng tới
giá thành sản phẩm mà nó còn ảnh hưởng tới thu nhập của người lao động.
Trong Công ty Thành Long phòng Tổ chức hành chính có trách nhiệm
tính lương công nhật, phòng kế hoạch kỹ thuật có trách nhiệm tính lương
khoán còn việc thanh toán tiền lương cho người lao động do thủ quĩ ở phòng
kế toán thực hiện. Căn cứ vào đặc điểm lao động sản xuất Công ty sử dụng
hai hình thức trả lương:
12
Sinh viên: Đào Thị ánh Tuyết Lớp: Kế toán
44A
* Hình thức trả lương công nhật : Hình thức này áp dụng đối với lao
động làm việc trong văn phòng, ban cơ điện, tổ điện, cán bộ phân xưởng.
Công ty trả lương công nhật, dựa trên thang bảng lương của Nhà nước. Tuỳ
thuộc bậc lương của mỗi cá nhân và năng lực làm việc của từng người cũng
như tính chất công việc để tính và thanh toán lương cho họ . Trưởng phó các
phòng ban sẽ theo dõi và chấm công lao động cho bộ phận lao động gián tiếp,
căn cứ vào bảng chấm công này để chi trả lương theo hình thức thời gian.
Người tính lương công nhật là kế toán lương thuộc phòng tài chính kế toán.
* Hình thức trả lương khoán: Hình thức này áp dụng đối với lao động
trực tiếp sản xuất. Tại Công ty Thành Long việc trả lương cho công nhân sản
xuất căn cứ vào công thực tế phát sinh và đơn giá công. Sau khi ký hợp đồng,
bộ phận kiểm tra của phòng Kế hoạch kỹ thuật Công ty xác định định mức
công cho ĐĐH. Khi đó số lương thực tế phải trả cho công nhân sản xuất của
ĐĐH đó được tính bằng cách :
Công định mức x Đơn giá một công.
Từ đó căn cứ vào ĐĐH trong tháng bằng phương pháp tương tự trên
để tính ra tổng quĩ lương phải trả cho công nhân sản xuất trong tháng.
Đồng thời phải dựa vào bảng chấm công và phiếu giao việc của nhân
viên kinh tế gửi lên từ đó kế toán tiền lương tính lương cho từng công nhân
sản xuất.
Hiện nay đơn giá 1 công nhà máy qui định là 32.000đ.
Nếu ĐĐH nào mà việc sản xuất và hoàn thành nó liên quan đến từ 2
tháng trở lên thì tháng này sửa chữa, đóng mới nó ở công đoạn nào thì tính
lương công nhân sản xuất ở công đoạn đó vào tổng tiền lương phải trả tháng.
Ví dụ: Đơn đặt hàng tầu Hoàng Tấn 09 trong tháng 9 năm 2005 mới
sửa chữa ở tổ phun sơn, phun sơn được 53 công.
Vậy tiền lương công nhân sản xuất của ĐĐH này trong tháng 10 là:
13
Sinh viên: Đào Thị ánh Tuyết Lớp: Kế toán
44A