Tải bản đầy đủ (.pdf) (119 trang)

Thực trạng hoạt động và mức độ lành mạnh của ngân hàng thương mại cổ phần ngoại thương

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.08 MB, 119 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA TP. HỒ CHÍ MINH
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ LUẬT

NGUYỄN PHƯƠNG LINH

THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG
VÀ MỨC ĐỘ LÀNH MẠNH CỦA
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN
NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM

LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ

TP. HỒ CHÍ MINH, Năm 2017


ĐẠI HỌC QUỐC GIA TP. HỒ CHÍ MINH
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ LUẬT

NGUYỄN PHƯƠNG LINH

THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG
VÀ MỨC ĐỘ LÀNH MẠNH CỦA
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN
NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM
Chuyên ngành: Tài chính - Ngân hàng
Mã số: 60.34.02.01

LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ

Người hướng dẫn khoa học: GS.TS. Nguyễn Thị Cành


TP. HỒ CHÍ MINH, Năm 2017


i

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng Luận văn Thạc sĩ Kinh tế Tài chính Ngân hàng nghiên
cứu đề tài: “Thực trạng hoạt động và mức độ lành mạnh của Ngân hàng Thương mại
Cổ phần Ngoại Thương Việt Nam” là do chính tơi thực hiện. Các thơng tin, dữ liệu được
sử dụng trong luận văn này là trung thực, có nguồn gốc rõ ràng. Kết quả nghiên cứu
chưa từng được cơng bố trong bất kỳ cơng trình khoa học nào.
Tác giả

Nguyễn Phương Linh


ii

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

1

CHỮ
VIẾT TẮT
ACB

2

AIA


American International Assurance
(Công ty Bảo hiểm Hoa Kỳ)

3

BCBS

Basel Committee on Banking Supervison
(Ủy ban Basel về giám sát ngân hàng)

4

BCTC

Báo cáo tài chính

5

BCTN

Báo cáo thường niên

6

BIDV

Ngân hàng Thương mại cổ phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam

7


BIS

Bank for International Settlements
(Ngân hàng thanh toán quốc tế)

8

BQ

Bình qn

9

CKH

Có kỳ hạn

10

CTG

Ngân hàng Thương mại cổ phần Cơng Thương Việt Nam

11

DPRRTD

Dự phịng rủi ro tín dụng

12


ĐCTC

Định chế tài chính

13

EIB

Ngân hàng Thương mại cổ phần Xuất nhập khẩu Việt Nam

14

GAP

Khe hở nhạy cảm lãi suất

15

HĐV

Huy động vốn

16

IMF

International Monetary Fund (Quỹ Tiền tệ Quốc tế)

17


IRU

Interest Rate Uneven (Chênh lệch lãi suất)

18

KKH

Không kỳ hạn

19

LCR

Liquidity Coverage Ratio (Tỷ lệ đảm bảo thanh khoản)

20

LDR

Loan-to-Deposit Ratio
(Tỷ lệ cấp tín dụng so với nguồn vốn huy động)

21

LNST

Lợi nhuận sau thuế


22

Maritime Bank Ngân hàng Thương mại cổ phần Hàng Hải Việt Nam

23

Max

Giá trị lớn nhất

24

MBB

Ngân hàng Thương mại cổ phần Quân Đội

25

Min

Giá trị nhỏ nhất

26

MSB

Ngân hàng Thương mại cổ phần Hàng Hải Việt Nam

27


NH

Ngân hàng

STT

NỘI DUNG ĐẦY ĐỦ
Ngân hàng Thương mại cổ phần Á Châu


iii
28

NHNN

Ngân hàng Nhà nước Việt Nam

29

NHTM

Ngân hàng Thương mại

30

NHTMCP

Ngân hàng Thương mại cổ phần

31


NHTMCPNN

Ngân hàng Thương mại cổ phần có vốn Nhà nước sở hữu trên
50% vốn điều lệ

32

NHTW

Ngân hàng Trung ương

33

NIM

Net Interest Margin
(Thu nhập lãi cận biên hay chênh lệch lãi thuần)

34

NSFR

Net Stable Funding Ratio (Tỷ lệ vốn ổn định ròng)

35

Sacombank

Ngân hàng Thương mại cổ phần Sài Gòn Thương Tín


36

SMEs

Small and Medium Enterprises (Doanh nghiệp vừa và nhỏ)

37

STB

Ngân hàng Thương mại cổ phần Sài Gịn Thương Tín

38

TCB

Ngân hàng Thương mại cổ phần Kỹ Thương Việt Nam

39

TCTD

Tổ chức tín dụng

40

Techcombank

Ngân hàng Thương mại cổ phần Kỹ Thương Việt Nam


41

TMCP

Thương mại cổ phần

42

TN

Thu nhập

43

TSSL

Tài sản sinh lời

44

TTS

Tổng tài sản

45

ROA

Return on Asset (Tỷ suất sinh lời trên tài sản)


46

ROE

Return on Equity (Tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu)

47

RSA

Rate Sensitive Asset (Tài sản có nhạy cảm lãi suất)

48

RSL

Rate Sensitive Liability (Tài sản nợ nhạy cảm lãi suất)

49

VAMC

Công ty quản lý tài sản của các tổ chức tín dụng Việt Nam

50

VCB

Ngân hàng Thương mại cổ phần Ngoại Thương Việt Nam


51

VCSH

Vốn chủ sở hữu

52

VIB

Ngân hàng Thương mại cổ phần Quốc tế Việt Nam

53

Vietcombank

Ngân hàng Thương mại cổ phần Ngoại Thương Việt Nam

54

Vietinbank

Ngân hàng Thương mại cổ phần Công Thương Việt Nam

55

VND

Đồng Việt Nam


56

VPB

Ngân hàng Thương mại cổ phần Việt Nam Thịnh Vượng

57

VTC

Vốn tự có


iv

DANH MỤC BẢNG
Nội dung

Trang

Bảng 2.1: Tỷ lệ trích lập dự phịng cho từng nhóm nợ theo Thơng tư 02 .....................26
Bảng 2.2: Khung phân tích CAMEL được sử dụng trong nghiên cứu ..........................37
Bảng 3.1: Cơ cấu HĐV theo kỳ hạn của Vietcombank giai đoạn 2011 - 2016.............43
Bảng 3.2: Hệ số CAR của NHTM giai đoạn 2011 – 2016 ............................................53
Bảng 3.3: Cơ cấu chi phí hoạt động của Vietcombank giai đoạn 2011 - 2016 .............65


v


DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Nội dung

Trang

Biểu đồ 3.1: Tổng huy động vốn của Vietcombank giai đoạn 2011 – 2016 .................42
Biểu đồ 3.2: Cơ cấu HĐV theo đối tượng của Vietcombank giai đoạn 2011 – 2016 ...43
Biểu đồ 3.3: Tổng dư nợ của Vietcombank giai đoạn 2011 – 2016 ..............................44
Biểu đồ 3.4: Cơ cấu dư nợ theo thời gian của Vietcombank .........................................44
Biểu đồ 3.5: Kết quả kinh doanh của Vietcombank giai đoạn 2011 – 2016 .................45
Biểu đồ 3.6. Cơ cấu dư nợ Vietcombank giai đoạn 2011 - 2016...................................46
Biểu đồ 3.7: Cơ cấu tổng TN hoạt động của Vietcombank giai đoạn 2011 – 2016......47
Biểu đồ 3.8: Tỷ lệ VCSH/TTS của Vietcombank giai đoạn 2011 – 2016 ....................49
Biểu đồ 3.9: Tốc độ tăng TTS và VCSH của Vietcombank từ 2012 đến 2016.............50
Biểu đồ 3.10: Tỷ lệ VCSH/TTS của các nhóm ngân hàng giai đoạn 2011 – 2016.......51
Biểu đồ 3.11: Tỷ lệ an toàn vốn (CAR) của Vietcombank giai đoạn 2011 – 2016 ......53
Biểu đồ 3.12: Hệ số CAR của các ngân hàng giai đoạn 2011 - 2016............................54
Biểu đồ 3.13: Tỷ lệ nợ xấu của Vietcombank giai đoạn 2011 – 2016 ..........................56
Biểu đồ 3.14: Tỷ lệ nợ xấu của các nhóm ngân hàng giai đoạn 2011 – 2016 ...............58
Biểu đồ 3.15: Tỷ lệ DPRRTD của Vietcombank giai đoạn 2011 – 2016......................60
Biểu đồ 3.16: Tỷ lệ DPRRTD của các nhóm ngân hàng giai đoạn 2011 – 2016 ..........61
Biểu đồ 3.17: Tỷ lệ Chi phí/Thu nhập của Vietcombank giai đoạn 2011 – 2016 .........63
Biểu đồ 3.18: Tốc độ tăng Chi phí và Thu nhập của Vietcombank giai đoạn 2012 – 2016
.........................................................................................................................................63
Biểu đồ 3.19: Tỷ lệ Chi phí/Thu nhập của các nhóm NH giai đoạn 2011 - 2016 .........64
Biểu đồ 3.20: LNST/Tổng nhân viên của Vietcombank giai đoạn 2011 – 2016 ..........66


vi
Biểu đồ 3.21: Chỉ số LNST/Tổng nhân viên của các nhóm ngân hàng giai đoạn 2011 –

2016 .................................................................................................................................67
Biểu đồ 3.22: ROA của Vietcombank giai đoạn 2011 – 2016 ......................................68
Biểu đồ 3.23: Tốc độ tăng TTS và LNST của Vietcombank từ 2012 đến 2016 ...........69
Biểu đồ 3.24: ROA của các nhóm NHTM giai đoạn 2011 – 2016................................70
Biểu đồ 3.25: ROE của Vietcombank giai đoạn 2011 – 2016 .......................................71
Biểu đồ 3.26: Tốc độ tăng TTS và LNST của Vietcombank từ 2012 đến 2016 ...........71
Biểu đồ 3.27: ROE của các nhóm ngân hàng giai đoạn 2011 – 2016 ...........................72
Biểu đồ 3.28: NIM của Vietcombank giai đoạn 2011 – 2016 .......................................73
Biểu đồ 3.29: Cơ cấu thu nhập và Tài sản sinh lời của VCB giai đoạn 2011 - 2016....74
Biểu đồ 3.30: NIM của các nhóm ngân hàng giai đoạn 2011 – 2016 ...........................75
Biểu đồ 3.33: LDR của Vietcombank giai đoạn 2011 – 2016 .......................................76
Biểu đồ 3.34: LDR của các nhóm ngân hàng giai đoạn 2011 - 2016 ............................77


vii

MỤC LỤC
Nội dung

Trang

LỜI CAM ĐOAN ............................................................................................................. i
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ............................................................................ii
DANH MỤC BẢNG....................................................................................................... iv
DANH MỤC BIỂU ĐỒ .................................................................................................. v
MỤC LỤC......................................................................................................................vii
CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU ........................................................................................... 1
1.1. Lý do chọn đề tài .................................................................................................... 1
1.2. Tổng quan các nghiên cứu trước và hướng nghiên cứu của tác giả...................... 2
1.2.1. Các công trình nghiên cứu quốc tế ................................................................. 2

1.2.2. Các cơng trình nghiên cứu tại Việt Nam ........................................................ 6
1.3. Mục tiêu và câu hỏi nghiên cứu ............................................................................. 9
1.3.1. Mục tiêu nghiên cứu ........................................................................................ 9
1.3.2. Câu hỏi nghiên cứu ......................................................................................... 9
1.4. Đối tượng, phạm vi giới hạn nghiên cứu ............................................................... 9
1.4.1. Đối tượng nghiên cứu ..................................................................................... 9
1.4.2. Phạm vi giới hạn nghiên cứu .......................................................................... 9
1.5. Phương pháp và số liệu nghiên cứu ..................................................................... 10
1.5.1. Cơ sở lý thuyết ............................................................................................... 10
1.5.2. Phương pháp nghiên cứu .............................................................................. 10
1.5.3. Nguồn số liệu thu thập và phương pháp xử lý số liệu .................................. 11
1.6. Ý nghĩa đề tài ....................................................................................................... 11
1.7. Kết cấu luận văn................................................................................................... 12
CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ MỨC ĐỘ LÀNH MẠNH CỦA NGÂN
HÀNG THƯƠNG MẠI VÀ KHUNG PHÂN TÍCH CAMEL ................................ 13
2.1. Các khái niệm về hiệu quả hoạt động và mức độ lành mạnh của ngân hàng thương
mại ............................................................................................................................... 13
2.1.1. Khái niệm ngân hàng thương mại ................................................................ 13
2.1.2. Các hoạt động kinh doanh cơ bản của ngân hàng thương mại ................... 13


viii
2.1.3. Đặc điểm kinh doanh của ngân hàng thương mại........................................ 13
2.1.4. Hiệu quả hoạt động và mức độ lành mạnh của ngân hàng thương mại ...... 14
2.1.5. Đánh giá mức độ lành mạnh của ngân hàng thương mại ............................ 15
2.2. Các chỉ số đo lường mức độ lành mạnh theo CAMELS ..................................... 15
2.2.1. Mức độ an toàn vốn (C) ................................................................................ 16
2.2.2. Chất lượng tài sản (A)................................................................................... 25
2.2.3. Năng lực quản trị (M) ................................................................................... 28
2.2.4. Chỉ số thu nhập và lợi nhuận (E) .................................................................. 29

2.2.5. Khả năng thanh khoản (L) ............................................................................ 32
2.2.6. Độ nhạy rủi ro thị trường (S) ........................................................................ 35
2.3. Tổng hợp các nghiên cứu trước và lựa chọn khung phân tích của tác giả.......... 36
CHƯƠNG 3: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG VÀ MỨC ĐỘ LÀNH MẠNH CỦA
NGÂN HÀNG TMCP NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM ........................................... 39
3.1. Giới thiệu về Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam và kết quả hoạt động
kinh doanh qua các năm gần đây ................................................................................ 39
3.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển ................................................................... 39
3.1.2. Kết quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam
trong giai đoạn 2011 – 2016 ................................................................................... 39
3.1.2.1. Bối cảnh chung ........................................................................................... 39
3.1.2.2. Tình hình huy động vốn .............................................................................. 41
3.1.2.3. Tình hình tín dụng ...................................................................................... 44
3.1.2.4. Kết quả kinh doanh .................................................................................... 45
3.1.3. Vị thế của Vietcombank trên thị trường........................................................ 48
3.2. Mức độ lành mạnh của Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam qua các chỉ
số CAMEL trong giai đoạn 2011 – 2016 và so sánh với các ngân hàng thương mại
được chọn thí điểm thực hiện Basel II ........................................................................ 48
3.2.1. Khả năng an toàn vốn (C) ............................................................................. 48
3.2.2. Chất lượng tài sản (A)................................................................................... 55
3.2.3. Năng lực quản trị (M) ................................................................................... 61
3.2.4. Chỉ số thu nhập và lợi nhuận (E) .................................................................. 68
3.2.5. Khả năng thanh khoản (L) ............................................................................ 76


ix
3.3. Nhận định những mặt tích cực, hạn chế .............................................................. 78
3.3.1. Những mặt tích cực ....................................................................................... 78
3.3.2. Những điểm hạn chế...................................................................................... 79
CHƯƠNG 4: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ CÁC GIẢI PHÁP NÂNG CAO MỨC

ĐỘ LÀNH MẠNH CHO NGÂN HÀNG TMCP NGOẠI THƯƠNG

VIỆT

NAM ............................................................................................................................... 81
4.1. Tổng hợp những hạn chế và nguyên nhân hạn chế đối với mức độ lành mạnh của
Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam ............................................................... 81
4.1.1. Trong nhóm đảm bảo an tồn vốn (C) – Những chỉ tiêu thể hiện mức độ lành
mạnh kém và nguyên nhân ...................................................................................... 81
4.1.2. Trong nhóm chất lượng tài sản (A) – Những chỉ tiêu thể hiện mức độ lành
mạnh kém và nguyên nhân ...................................................................................... 82
4.1.3. Trong nhóm chỉ số thu nhập và lợi nhuận (E) – Những chỉ tiêu thể hiện mức
độ lành mạnh kém và nguyên nhân ......................................................................... 83
4.1.5. Nhận xét chung về mức độ lành mạnh của Vietcombank ............................. 83
4.2. Các giải pháp nâng cao mức độ lành mạnh cho Ngân hàng TMCP Ngoại thương
Việt Nam ..................................................................................................................... 84
4.2.1. Các biện pháp nâng cao khả năng an toàn vốn ........................................... 84
4.2.2. Các biện pháp nâng cao chất lượng tài sản ................................................. 86
4.2.3. Các biện pháp nâng cao chỉ số thu nhập và lợi nhuận ................................ 86
4.3. Kết luận ................................................................................................................ 88
4.3.1. Tóm lược các kết quả nghiên cứu của đề tài ................................................ 88
4.3.2. Hạn chế của đề tài và đề xuất hướng nghiên cứu tiếp theo ......................... 88
TÀI LIỆU THAM KHẢO............................................................................................ 90
PHỤ LỤC ....................................................................................................................... 92


1

CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU
1.1. Lý do chọn đề tài

Toàn cầu hoá, hội nhập kinh tế quốc tế và tự do hoá thương mại đã và đang là xu
thế nổi bật của kinh tế thế giới đương đại. Phù hợp với xu thế đó, từ năm 1986 đến nay,
Việt Nam đã tiến hành công cuộc đổi mới và đẩy mạnh hội nhập với sự tham gia vào
các tổ chức kinh tế quốc tế. Với tư cách là thành viên của WTO, ASEAN, ASEM, APEC,
TPP, Việt Nam đã nỗ lực thực hiện đầy đủ, nghiêm túc các cam kết và tích cực tham gia
các hoạt động trong khuôn khổ các tổ chức này. Từ đó, hệ thống tài chính ngân hàng
của Việt Nam ngày càng có nhiều cơ hội phát triển nhưng cũng đồng thời phải đối mặt
với nhiều thách thức trong quá trình tái cấu trúc, đặt ra nhiều vấn đề phát sinh cần giải
quyết. Song hành với điều này, các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của
ngân hàng luôn được quan tâm, đặc biệt là những rủi ro mà các ngân hàng luôn phải đối
mặt như rủi ro tín dụng, rủi ro thanh khoản, rủi ro lãi suất... Do đó, việc đảm bảo an tồn
hoạt động của các ngân hàng trên cơ sở các chuẩn mực quốc tế và nâng cao năng lực
quản trị rủi ro của từng ngân hàng cũng trở thành một vấn đề bức thiết. Nếu khơng có
những biện pháp đánh giá, phịng ngừa và giải quyết những rủi ro có thể xảy ra, các
ngân hàng có thể bị thua lỗ, thậm chí dẫn đến sụp đổ, gây ảnh hưởng tiêu cực đến tình
hình kinh tế, chính trị, xã hội của đất nước.
Mặt khác, với sự tham gia của Việt Nam vào các tổ chức kinh tế trong khu vực
cũng như trên thế giới, các ngân hàng thương mại ở Việt Nam nói chung và Ngân hàng
TMCP Ngoại thương Việt Nam (Vietcombank) nói riêng ngày càng phải cạnh tranh với
các tổ chức tài chính khác ngoài nước để tồn tại và phát triển bền vững. Dù là một trong
những ngân hàng hàng đầu Việt Nam, Vietcombank cũng luôn phải tập trung nguồn lực
để thực hiện mục tiêu chiến lược là nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động, tăng cường
năng lực cạnh tranh và phát triển thành tập đồn đầu tư tài chính đa năng. Tuy nhiên,
trong bối cảnh cạnh tranh ngày càng khốc liệt, vị thế dẫn đầu của Vietcombank sau bề
dày truyền thống hơn 50 năm đã và đang bị đe dọa, thị phần của Vietcombank trong một
số lĩnh vực có nguy cơ bị thu hẹp, một số lợi thế cạnh tranh của Vietcombank đang dần
bị mất đi. Vì vậy, Vietcombank cần phải có những biện pháp tăng hiệu quả hoạt động
nhằm mang lại lợi nhuận cao, nâng cao giá trị doanh nghiệp nhằm thực hiện tầm nhìn



2
và mục tiêu chiến lược đến năm 2020 trở thành ngân hàng số một tại Việt Nam và là
một trong 300 Tập đồn ngân hàng tài chính lớn nhất thế giới và được quản trị theo các
thông lệ quốc tế tốt nhất. Từ đó, đề tài “Thực trạng hoạt động và mức độ lành mạnh của
Ngân hàng Thương mại Cổ phần Ngoại Thương Việt Nam” sẽ trình bày hiệu quả hoạt
động và mức độ lành mạnh của Vietcombank cũng như một số biện pháp nhằm nâng
cao mức độ lành mạnh cho ngân hàng này.
1.2. Tổng quan các nghiên cứu trước và hướng nghiên cứu của tác giả
1.2.1. Các cơng trình nghiên cứu quốc tế
 B.Nimalathasan (2008). “A comparative study of Financial performance of
Banking sector in Bangladesh – An application of CAMELS Rating System”.
Nghiên cứu của tác giả Nimalathasan dựa trên khảo sát tại 6.562 chi nhánh của
48 ngân hàng tại Bangladesh trong thời gian từ năm 1999 đến năm 2006. Trong đó, tác
giả chia các ngân hàng thành 04 nhóm để đánh giá, bao gồm: Ngân hàng thương mại
quốc doanh, Tổ chức tài chính do Chính phủ sở hữu, Ngân hàng thương mại tư nhân và
Ngân hàng thương mại nước ngồi.
Tác giả dựa trên khung nghiên cứu CAMELS, trong đó khái quát lý thuyết về các
chỉ số: C (Capital Adequacy) thể hiện khả năng an toàn vốn, A (Asset Quality) thể hiện
chất lượng tài sản, M (Management Soundness) thể hiện khả năng quản trị lành mạnh,
chỉ số E (Earnings and Profitability) thể hiện khả năng sinh lời, L (Liquidity) thể hiện
chất lượng thanh khoản và S (Sensitivity to Market Risk) thể hiện độ nhạy rủi ro thị
trường. Mỗi chỉ số của khung nghiên cứu CAMEL trong bài viết được đo lường bằng
một số chỉ tiêu tiêu biểu như CAR, Tỷ lệ Nợ xấu/Dư nợ, Tỷ lệ chi phí/Thu nhập hoạt
động, ROA, ROE, Thu nhập lãi thuần và Hệ số thanh khoản. Riêng độ nhạy rủi ro thị
trường, tác giả không sử dụng chỉ tiêu nào để tính tốn và kết luận.
Kết quả nghiên cứu đã thể hiện rằng: theo khung đánh giá CAMEL, có 03 ngân
hàng được xếp điểm mức 1 (lành mạnh), 31 ngân hàng xếp điểm mức 2 (khá an tồn), 7
ngân hàng xếp điểm mức 3 (bình thường), 4 ngân hàng vừa đạt mức cận biên với mức
điểm 4 và 05 ngân hàng không đạt chuẩn với mức điểm 5. Đặc biệt, tác giả có cảnh báo
các ngân hàng thương mại quốc doanh nên tăng cường hiệu quả hoạt động hơn do nhóm

này có 01 ngân hàng không đạt chuẩn và 03 ngân hàng chỉ vừa đạt mức cận biên. Tuy
nhiên, tác giả không nêu rõ phương pháp chấm điểm cho các ngân hàng trong bài viết.


3
 Mohi-ud-Din Sangmi và Tabassum Nazir (2010). “Analyzing Financial
performance of commercial banks in India: Application of CAMEL Model”.
Bài viết đánh giá mức độ lành mạnh của hai ngân hàng lớn nhất phía Bắc Ấn Độ,
trong đó ngân hàng Punjab đại diện cho ngân hàng quốc doanh còn ngân hàng Jammu
and Kashmir đại diện cho ngân hàng tư nhân.
Dữ liệu được thu thập từ báo cáo thường niên của hai ngân hàng trong thời gian
năm năm (từ 2001 đến 2005).
Các chỉ số được sử dụng trong bài nghiên cứu gồm năm nhóm chỉ tiêu: An tồn
vốn (C), Chất lượng tài sản (A), Chất lượng quản trị (M), Mức độ sinh lời (E), Khả năng
thanh khoản (L). Trong đó, chỉ số An toàn vốn được thể hiện qua Hệ số CAR, Tỷ lệ đòn
bẩy, Tỷ lệ Giá trị tài sản ròng/Tài sản không hoạt động; chỉ số Chất lượng tài sản (A)
được đánh giá qua Tỷ lệ Giá trị tài sản không hoạt động/Dư nợ ròng và Tỷ lệ thu hồi nợ;
chỉ số Chất lượng quản trị (M) thì được phân tích bằng Tỷ lệ chi phí/Thu nhập, Tỷ lệ
Dư nợ tín dụng/Huy động vốn, Tỷ lệ sử dụng tài sản, Tỷ lệ Thu nhập/Nhân viên, Tỷ lệ
Chi phí/Nhân viên; chỉ số Mức độ sinh lời (E) được thể hiện qua ROE, ROA, Mức chênh
lệch lãi suất đầu ra và đầu vào, Tỷ lệ thu nhập lãi cận biên NIM và chỉ số Khả năng
thanh khoản (L) được đánh giá bằng Tỷ lệ Tài sản thanh khoản/Tổng tài sản, Tỷ lệ Đầu
tư/Tổng tài sản, Tỷ lệ Tài sản thanh khoản/Tổng vốn huy động, Tỷ lệ Đầu tư/Tổng vốn
huy động.
Bài nghiên cứu đã chỉ ra rằng hai ngân hàng lớn nhất Ấn Độ đều được đánh giá
cao về mức độ lành mạnh thông qua năm chỉ số khung CAMEL. Các chỉ số được sử
dụng trong bài rất đa dạng và giúp người đọc có cái nhìn tổng qt về hoạt động của
ngân hàng. Tuy nhiên, bài viết chưa đề cập đến ảnh hưởng của rủi ro (độ nhạy rủi ro thị
trường) đến hoạt động ngân hàng.
 El Mehdi Ferroughi (2014). “Morrocan Banks Analysis Using Camel

Model”.
Mục tiêu của bài viết là đánh giá hoạt động của sáu ngân hàng thương mại tại
Maroc. Dữ liệu được thu thập từ báo cáo thường niên của các ngân hàng với khoảng
thời gian nghiên cứu là 11 năm (từ năm 2001 đến năm 2011).


4
Tác giả thực hiện đánh giá bằng các nhóm chỉ tiêu của khung CAMEL. Tuy có
đề cập đến chỉ số đo lường độ nhạy rủi ro thị trường nhưng tác giả cũng khơng đưa vào
phân tích vì khơng tìm được dữ liệu.
Phương pháp nghiên cứu của tác giả El Mehdi Ferroughi là xếp hạng các ngân
hàng dựa vào bình quân theo giai đoạn của từng nhóm chỉ số khung CAMEL. Các chỉ
tiêu được sử dụng trong bài khá đơn giản, vì mỗi chỉ tiêu chỉ được tác giả phân tích
thơng qua một chỉ số, cụ thể như: Tỷ lệ Nợ/Vốn chủ sở hữu dùng để đánh giá khả năng
An toàn vốn (C), Tỷ lệ Trích lập dự phịng rủi ro tín dụng/Tổng dư nợ được sử dụng để
đánh giá Chất lượng tài sản (A), Tỷ lệ Lợi nhuận sau thuế/Tổng dư nợ dùng để phân tích
Chất lượng quản trị (M), Tỷ suất sinh lợi ROA là phương pháp nhận định Mức độ sinh
lời (E), và cuối cùng Tỷ lệ Vốn huy động/ Tổng tài sản được tác giả dùng để đánh giá
Khả năng thanh khoản (L) của sáu ngân hàng thương mại ở Maroc.
Ví dụ, trong bảng 1 của bài viết, tác giả nghiên cứu về khả năng an toàn vốn (C)
của ngân hàng BMCE thông qua chỉ số Nợ/VCSH trong thời gian 10 năm với các dữ
liệu từ năm 2011 đến năm 2011 lần lượt là 0,047; 0,050; 0,046; 0,042; 0,037; 0,030;
0,023; 0,021; 0,019; 0,019; 0,017. Từ đó, tác giả tính bình qn cho cả giai đoạn theo
trung bình cộng của dãy số ra được tỷ lệ Nợ/VCSH của BMCE là 0,032, xếp hạng 2
trong 06 ngân hàng. Làm tương tự như vậy cho các nhóm chỉ số cịn lại, tác giả có thể
xếp hạng 06 cịn ngân hàng theo từng nhóm C, A, M, E, L và tính bình qn hạng của
các ngân hàng, sau đó xếp hạng cuối cùng các ngân hàng theo bình quân thứ hạng vừa
tính tốn.
 CA Ruchi Gupta (2014). “An Analysis of Indian Public Sector Bank Using
Camel Approach”.

Trong bài nghiên cứu này, tác giả đã thực hiện đánh giá khả năng tài chính và
hiệu quả hoạt động của 26 ngân hàng thương mại nhà nước tại Ấn Độ và sử dụng khung
phân tích CAMEL. Giả thiết được đặt ra là có hoặc khơng có sự khác nhau về khả năng
tài chính và hiệu quả hoạt động của nhóm ngân hàng này tại Ấn Độ. Thời gian nghiên
cứu và thu nhập dữ liệu là từ năm 2009 đến năm 2013.
Đối với từng chỉ số C, A, M, E, L, tác giả sử dụng nhiều chỉ tiêu nhỏ để đánh giá,
tính bình qn và xếp hạng các ngân hàng. Cụ thể, khả năng an toàn vốn (C) được đánh
giá qua: CAR, Tỷ lệ đòn bẩy, Dư nợ/Huy động, Trái phiếu chính phủ/Tổng đầu tư. Chất


5
lượng tài sản (A) được thể hiện bởi Tỷ lệ nợ xấu/Tổng dư nợ, Tỷ lệ nợ xấu/Tổng tài sản,
Tổng đầu tư/Tổng tài sản, Nợ đủ tiêu chuẩn/Tổng dư nợ. Khả năng quản trị lành mạnh
(M) được tác giả đánh giá qua Tỷ lệ lợi nhuận/Tổng nhân viên, Tổng thu nhập hoạt
động/Tổng nhân viên. Khả năng sinh lời (E) lại được khái quát bởi ROA, NIM, Thu
nhập hoạt động/Tổng tài sản, Thu nhập lãi/Tổng thu nhập. Cuối cùng, chất lượng thanh
khoản (L) bao gồm các chỉ tiêu: Tài sản thanh khoản/Tổng tài sản, Trái phiếu chính
phủ/Tổng tài sản, Tài sản thanh khoản/Tổng huy động.
Sau khi đánh giá từng nhóm chỉ số C, A, M, E, L, tác giả cũng tiến hành xếp hạng
theo bình quân từng chỉ số và bình qn của cả nhóm CAMEL (các chỉ số đều tính bình
quân theo thời gian tương tự như El Mehdi Ferroughi). Kết quả nghiên cứu đã chỉ ra
rằng, có sự khác nhau rất lớn giữa các chỉ số khung CAMEL khi đánh giá các ngân hàng
thương mại nhà nước ở Ấn Độ. Ngoài ra, các ngân hàng được xếp hạng thấp cũng cần
nỗ lực rất nhiều để nâng cao hiệu quả hoạt động và đạt được các chuẩn quy định dành
cho ngân hàng ở nước này.
 Tesfasion Sahlu Desta (2016), “Financial performance of the best African
Banks: A comparative analysis through CAMEL rating”.
Trong bài viết, tác giả đánh giá năng lực tài chính của 07 ngân hàng tốt nhất Châu
Phi theo ghi nhận của Tạp chí Tài chính tồn cầu năm 2015. Giai đoạn nghiên cứu được
chọn trong bài viết là từ năm 2012 đến năm 2014.

Tác giả sử dụng khung nghiên cứu CAMEL do AIA (Hoa Kỳ) đưa ra vào năm
1996 để đánh giá và xếp loại các ngân hàng từ mức 1 đến mức 5 (tương đương mức độ
rất lành mạnh đến mức độ yếu kém). Mỗi chỉ số C, A, M, E, L được đại diện bởi từ 1
đến 2 chỉ tiêu như sau: CAR thể hiện mức độ an toàn vốn (C), Tỷ lệ nợ xấu/TTS thể
hiện chất lượng tài sản (A), Tỷ lệ chi phí hoạt động/Thu nhập hoạt động thể hiện khả
năng quản trị (M), ROA và ROE thể hiện khả năng sinh lời (E) và tỷ lệ LDR được dùng
để thể hiện chất lượng thanh khoản (L).
Kết quả nghiên cứu chỉ ra rằng ngân hàng Standard Bank of South Africa là ngân
hàng xếp cuối cùng trong nhóm 7 ngân hàng được chọn nhưng lại là ngân hàng đứng
đầu khu vực theo xếp hạng của Tạp chí Tài chính tồn cầu năm 2015. Đồng thời, tác giả
cũng đề xuất các nghiên cứu sau nên đưa ra nhiều hơn các chỉ tiêu đánh giá cũng như
trọng số điểm cần có khi nghiên cứu một ngân hàng theo chuẩn CAMEL.


6
1.2.2. Các cơng trình nghiên cứu tại Việt Nam
 Phan Thị Hằng Nga (2013). “Năng lực tài chính của các ngân hàng thương
mại Việt Nam”.
Bài viết đánh giá năng lực tài chính và hiệu quả hoạt động của 28 ngân hàng
thương mại tại Việt Nam trong giai đoạn từ 2003 đến 2012. Trên cơ sở phân tích định
tính kết hợp với phân tích định lượng trong việc xác định các nhân tố ảnh hưởng đến
năng lực tài chính của các ngân hàng thương mại tại Việt Nam, tác giả sử dụng các chỉ
tiêu đo lường năng lực tài chính theo khung CAMEL để kiểm định các giả thuyết của
mình. Tác giả cũng không đề cập đến độ nhạy rủi ro thị trường trong bài nghiên cứu.
Kết quả bài viết chỉ ra rằng, có 13 nhân tố giải thích được 65,35% biến thiên năng
lực tài chính của các ngân hàng thương mại, đó là: Quy mơ VCSH, Địn bẩy tài chính,
Hệ số CAR, Dư nợ/Tổng tài sản, Nợ xấu/Tổng dư nợ, ROA, ROE, NIM, Tỷ lệ Chi phí
hoạt động/Thu nhập hoạt động, Tỷ lệ tài sản thanh khoản, Hệ số đảm bảo tiền gửi, Hệ
số thanh khoản ngắn hạn, Dư nợ cho vay/Tiền gửi. Từ đó, bài viết đã đề xuất một số giải
pháp để nâng cao năng lực tài chính cho các ngân hàng thương mại trong thời gian tới.

 Nguyễn Thị Cành và Nguyễn Thị Diễm Hiền (2015). “Thực trạng hoạt động
và mức độ lành mạnh của các ngân hàng thương mại Việt Nam”.
Bài viết ứng dụng khung CAMEL để đánh giá mức độ lành mạnh của các ngân
hàng thương mại Việt Nam dựa trên số liệu báo cáo tài chính của các ngân hàng trong
giai đoạn 04 năm (2004 – 2008). Bài viết đưa ra một số chỉ tiêu đánh giá mức độ lành
mạnh của định chế tài chính bao gồm: An tồn vốn C (gồm hệ số CAR); Chất lượng tài
sản A (gồm tỷ lệ nợ xấu, nợ quá hạn); Quản trị lành mạnh M (gồm tỷ lệ chi phí/doanh
thu); Tính thanh khoản L (gồm hệ số thanh tốn ngay, tức là tài sản có thể thanh tốn
ngay/nợ phải thanh tốn ngay). Ngồi ra, bài nghiên cứu này có đề cập thêm chỉ tiêu đo
lường rủi ro thị trường S của ngân hàng thương mại bằng chỉ số tài sản nhạy cảm lãi
suất/nợ nhạy cảm lãi suất.
Theo tác giả, các ngân hàng thương mại ở Việt Nam vẫn bộc lộ một số điểm yếu
cần khắc phục: rủi ro tài sản (tài sản tăng nhanh so với vốn tự có), chỉ số thu nhập và lợi
nhuận có xu hướng giảm và sẽ gặp rủi ro lãi suất nếu lãi suất thị trường giảm… Từ đó,
tác giả đề xuất một số kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động và giảm thiểu rủi ro
cho các ngân hàng thương mại Việt Nam.


7
Hướng nghiên cứu của tác giả:
Từ những bài nghiên cứu trên, tác giả hướng tới việc nghiên cứu mức độ lành
mạnh của Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam vì những bài viết trước đây tại
Việt Nam chưa phân tích riêng hoạt động của ngân hàng này và chưa đề cập đến tổng
quát các ngân hàng thương mại cổ phần được Ngân hàng Nhà nước lựa chọn để thực
hiện Basel II kể từ năm 2014. Cụ thể, theo Công văn 1601/NHNN-TTGSNH ngày
17/3/2014 về việc thực hiện Hiệp ước vốn Basel II, có 10 ngân hàng thương mại được
lựa chọn thí điểm áp dụng Basel II theo lộ trình từ năm 2015 – 2018, đó là: Ngân hàng
TMCP Ngoại thương Việt Nam (Vietcombank), Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển
Việt Nam (BIDV), Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam (Vietinbank), Ngân hàng
TMCP Sài Gịn Thương Tín (Sacombank), Ngân hàng TMCP Quân Đội Việt Nam

(MBBank), Ngân hàng TMCP Á Châu (ACB), Ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh
Vượng (VPBank), Ngân hàng TMCP Kỹ Thương Việt Nam (Techcombank), Ngân hàng
TMCP Hàng Hải Việt Nam (Maritime Bank) và Ngân hàng TMCP Quốc tế Việt Nam
(VIB).
Ngoài ra, theo thống kê của Ngân hàng Nhà nước, kể từ 30/06/2016 đến nay, có
31 ngân hàng thương mại được Ngân hàng Nhà nước xếp vào nhóm ngân hàng thương
mại cổ phần, tăng 03 ngân hàng so với thời điểm 31/12/2015 vì bổ sung thêm các ngân
hàng được chuyển từ nhóm ngân hàng thương mại nhà nước sang (bao gồm
Vietcombank, Vietinbank, BIDV). Tuy nhiên, thực chất, 03 ngân hàng này có vốn nhà
nước trong cơ cấu vốn rất cao vì tính đến 31/12/2016, tỷ lệ góp vốn của Nhà nước trong
tổng nguồn vốn của Vietcombank, Vietinbank và BIDV lần lượt là 77,10%, 64,46% và
95,28%. Do đó, trong nhóm 10 ngân hàng thương mại được lựa chọn thí điểm áp dụng
Basel II, tác giả có chia thành hai nhóm nhỏ trong lúc phân tích: một là nhóm ngân hàng
thương mại cổ phần có vốn nhà nước sở hữu trên 50% vốn điều lệ (NHTMCPNN) được
đại diện bởi Vietcombank, Vietinbank, BIDV, hai là nhóm ngân hàng thương mại cổ
phần (NHTMCP) bao gồm các ngân hàng còn lại.
Đồng thời, tác giả nhận thấy trong đa số các bài nghiên cứu trước, các tác giả
chọn giai đoạn nghiên cứu từ 05 năm đến 10 năm. Cịn trong bài nghiên cứu của mình,
tác giả chọn khung thời gian nghiên cứu là 06 năm (từ năm 2011 đến năm 2016) do xét
thấy giai đoạn này vừa phù hợp với khả năng thu thập dữ liệu phân tích của tác giả vừa


8
có nhiều biến động trong hoạt động của các ngân hàng thương mại, đặc biệt nổi cộm
vấn đề nợ xấu và thanh khoản kém của hệ thống ngân hàng. Từ đó, tác giả sẽ có cái nhìn
tổng qt về tình hình hoạt động và mức độ lành mạnh của các ngân hàng thương mại
được Ngân hàng Nhà nước lựa chọn để thực hiện Basel II nói chung và Ngân hàng
TMCP Ngoại thương Việt Nam nói riêng.
Khung nghiên cứu được tác giả lựa chọn là 05 chỉ số khung CAMEL, tức nghiên
cứu các nhóm: an tồn vốn (C), chất lượng tài sản (A), quản trị lành mạnh (M), thu nhập

và lợi nhuận (E), khả năng thanh khoản (L). Tác giả không đề cập nhóm độ nhạy rủi ro
thị trường (S) do tác giả chưa thu thập được đầy đủ dữ liệu phân tích nhóm chỉ số này.
Bên cạnh đó, các bài nghiên cứu trước đây khi tính bình qn một chỉ số theo
giai đoạn để tiến hành xếp hạng các ngân hàng thì sử dụng cách tính trung bình cộng
theo thời gian nhưng theo tác giả, cách này khơng có ý nghĩa thống kê. Do đó, trong bài
viết của mình, tác giả khơng tính trung bình cộng các chỉ số của từng ngân hàng trong
giai đoạn nghiên cứu và không xếp hạng các ngân hàng theo năm mà tác giả chỉ tính
bình qn nhóm theo trọng số của các chỉ tiêu để tính ra bình qn nhóm 10 ngân hàng
dùng làm cơ sở để so sánh. Ví dụ: khi tính tỷ lệ Vốn chủ sở hữu trên Tổng tài sản
(VCSH/TTS) bình quân trong năm 2016 của nhóm 10 ngân hàng được chọn thực hiện
Basel II, tác giả tính Tổng VCSH của 10 ngân hàng năm 2016 chia cho Tổng tài sản của
10 ngân hàng năm 2016 chứ khơng tính trung bình cộng tỷ lệ VCSH/TTS của 10 ngân
hàng trong năm 2016 để ra số bình quân.
Mặt khác, tác giả nhận thấy trong bài viết của Tesfasion Sahlu Desta (2016) có
tiến bộ hơn các bài viết trước vì sử dụng mơ hình CAMEL của AIA với những mức giới
hạn cụ thể cho từng chỉ tiêu được sử dụng và có nhắc đến cách chấm điểm các ngân
hàng thương mại với thang điểm từ 1 đến 5. Tuy nhiên, theo tác giả, số chỉ tiêu được sử
dụng trong bài nghiên cứu khá ít (do mỗi chỉ số C, A, M, E, L chỉ được đo lường bởi
một hay hai chỉ tiêu nhỏ) nên không thể hiện tổng quát mức độ lành mạnh của NHTM.
Đồng thời, bài viết cũng chưa đưa ra được trọng số để tính ra điểm cuối cùng và xếp
hạng các NHTM mà Tesfasion Sahlu Desta tính trung bình cộng điểm của từng chỉ số
để ra mức điểm cuối cùng và tiến hành xếp hạng. Do đó, trong bài viết của mình, tác giả
khơng chấm điểm các NHTM mà chỉ sử dụng khung CAMEL của AIA để tham khảo
mức giới hạn của một số chỉ tiêu được áp dụng trong bài nghiên cứu.


9
1.3. Mục tiêu và câu hỏi nghiên cứu
1.3.1. Mục tiêu nghiên cứu
 Sử dụng 05 nhóm chỉ số của khung CAMEL để đánh giá hiệu quả hoạt động và

mức độ lành mạnh của Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam trong giai
đoạn 2011 – 2016;
 Đưa ra một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động và mức độ lành mạnh
của Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam.
1.3.2. Câu hỏi nghiên cứu
 Hiệu quả hoạt động và mức độ lành mạnh của Ngân hàng TMCP Ngoại thương
Việt Nam theo các chỉ số CAMEL hiện nay như thế nào?
 Những giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động và mức độ lành mạnh của
Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam là gì?
1.4. Đối tượng, phạm vi giới hạn nghiên cứu
1.4.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là hiệu quả hoạt động và mức độ lành mạnh của
Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam áp dụng khung phân tích CAMEL trong bối
cảnh so sánh với các ngân hàng thương mại khác được Ngân hàng Nhà nước lựa chọn
thí điểm áp dụng Basel II theo lộ trình từ năm 2015-2018 theo cơng văn 1601/NHNNTTGSNH ngày 17/3/2014 về việc thực hiện Hiệp ước vốn Basel II hoặc so sánh với
trung bình ngành.
1.4.2. Phạm vi giới hạn nghiên cứu
Khơng gian: 10 ngân hàng thí điểm thực hiện Basel II (trong đó chủ yếu phân
tích Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam, các ngân hàng còn lại chỉ dùng để so
sánh và tính chỉ số bình qn nhóm). Trong 10 ngân hàng, tác giả chia hai nhóm:
o

Nhóm NHTMCPNN: Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam
(Vietcombank), Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam (BIDV),
Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam (Vietinbank).

o

Nhóm NHTMCP: Ngân hàng TMCP Sài Gịn Thương Tín (Sacombank),
Ngân hàng TMCP Quân Đội Việt Nam (MBBank), Ngân hàng TMCP Á

Châu (ACB), Ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vượng (VPBank), Ngân


10
hàng TMCP Kỹ Thương Việt Nam (Techcombank), Ngân hàng TMCP Hàng
Hải Việt Nam (Maritime Bank), Ngân hàng TMCP Quốc tế Việt Nam (VIB).
Thời gian: 06 năm (Từ năm 2011 đến 2016)
1.5. Phương pháp và số liệu nghiên cứu
1.5.1. Cơ sở lý thuyết
Khung phân tích CAMEL và Basel II là cơ sở lý thuyết nền tảng mà tác giả sử
dụng để đánh giá hiệu quả hoạt động và mức độ lành mạnh Ngân hàng Thương mại cổ
phần Ngoại thương Việt Nam.
Từ tổng quan các bài nghiên cứu trước về khung phân tích CAMEL và dựa trên
khả năng thu thập số liệu hiện nay của tác giả, các chỉ tiêu đánh giá mức độ lành mạnh
của một định chế tài chính được tác giả sử dụng trong bài viết bao gồm:
 Nhóm các chỉ số đánh giá đảm bảo vốn (C): CAR, VCSH trên Tổng tài sản;
 Nhóm các chỉ số đánh giá chất lượng tài sản (A): Tỷ lệ nợ xấu trên Tổng dư nợ,
Tỷ lệ dự phịng rủi ro tín dụng trên Tổng dư nợ;
 Nhóm các chỉ số đánh giá năng lực quản trị (M): Tỷ lệ chi phí hoạt động trên Thu
nhập hoạt động, Lợi nhuận sau thuế bình qn trên nhân viên;
 Nhóm các chỉ số đánh giá chỉ số thu nhập và lợi nhuận (E): Lợi nhuận sau thuế
trên Tổng tài sản (ROA), Lợi nhuận sau thuế trên Vốn chủ sở hữu (ROE), Thu
nhập lãi cận biên (NIM);
 Nhóm các chỉ số đánh giá khả năng thanh khoản (L): Tổng cho vay trên Tổng
tiền gửi (LDR).
1.5.2. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp nghiên cứu định tính được tác giả sử dụng chủ yếu trong bài nghiên
cứu của mình. Trước tiên, tác giả tính tốn các chỉ số đo lường hiệu quả hoạt động và
mức độ lành mạnh của Ngân hàng Thương mại Cổ phần Ngoại thương Việt Nam theo
mơ hình CAMEL. Sau đó, phương pháp định tính được sử dụng để so sánh diễn biến

của các chỉ số theo thời gian từ năm 2011 đến năm 2016.
Trong từng chỉ số, tác giả cũng tính mức trung bình nhóm theo trọng số của 10
ngân hàng thương mại được Ngân hàng Nhà nước chọn để áp dụng chuẩn Basel II để sử
dụng làm ngưỡng so sánh với các chỉ số của Ngân hàng Thương mại Cổ phần Ngoại
thương Việt Nam. Ngồi ra, nếu có dữ liệu về trung bình ngành của chỉ số trong giai


11
đoạn nghiên cứu, tác giả sẽ so sánh thêm với trung bình ngành. Đây sẽ là cơ sở để tác
giả đưa ra giải pháp nâng cao mức độ lành mạnh cho Ngân hàng Thương mại cổ phần
Ngoại thương Việt Nam trong thời gian tới.
1.5.3. Nguồn số liệu thu thập và phương pháp xử lý số liệu
1.5.3.1. Nguồn số liệu thu thập
Dữ liệu được sử dụng trong bài viết là các dữ liệu thứ cấp được cung cấp bởi
ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam và các ngân hàng thương mại khác trong giai
đoạn 2011 – 2016 như sau: Các báo cáo tài chính đã kiểm tốn hàng năm; Các báo cáo
thường niên; Bản cáo bạch.
Ngoài ra, bài viết cũng sử dụng những dữ liệu từ các bài nghiên cứu đã cơng bố,
hoặc các ấn phẩm, các tạp chí chun ngành phù hợp lĩnh vực nghiên cứu.
1.5.3.2. Phương pháp xử lý số liệu
Dữ liệu sau khi thu thập đầy đủ sẽ được thống kê và sắp xếp theo từng năm, phân
loại theo từng khoản mục.
Dữ liệu được xử lý bằng phần mềm Excel để tổng hợp, đối chiếu, so sánh để đánh
giá sự biến động của các chỉ tiêu trong khung phân tích CAMEL qua các năm.
1.6. Ý nghĩa đề tài
Nghiên cứu góp phần đưa ra cái nhìn tổng qt về hiệu quả hoạt động của Ngân
hàng Thương mại Cổ phần Ngoại thương Việt Nam trong điều kiện cạnh tranh gay gắt
với các ngân hàng thương mại cổ phần khác trong nước. Kết quả nghiên cứu đánh giá
được mức độ lành mạnh trong hoạt động ngân hàng của Ngân hàng TMCP Ngoại thương
trên thị trường tài chính ngân hàng trong bối cảnh so sánh với các ngân hàng thương

mại khác cũng đang trên tiến trình thực hiện Basel II theo chỉ định của Ngân hàng Nhà
nước Việt Nam.
Bên cạnh đó, kết quả nghiên cứu còn chỉ ra được những thế mạnh mà Ngân hàng
Thương mại cổ phần Ngoại thương Việt Nam cần phát huy, đồng thời đưa ra những hạn
chế cần khắc phục. Đây là cơ sở để nghiên cứu đề ra những giải pháp mang tính chiến
lược nhằm khắc phục những điểm yếu kém và phát triển ngân hàng trong tương lai.


12
1.7. Kết cấu luận văn
Chương 1: Giới thiệu
Chương này giới thiệu tổng quan về lý do chọn đề tài, đối tượng nghiên cứu, mục
tiêu nghiên cứu, phạm vi, phương pháp nghiên cứu và ý nghĩa của đề tài.
Chương 2: Cơ sở lý thuyết về mức độ lành mạnh của ngân hàng thương mại
và khung phân tích CAMEL
Mục tiêu của chương này nhằm giới thiệu tổng quát về cơ sở lý thuyết liên quan
đến nghiên cứu, cụ thể là các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động cũng như mức độ
lành mạnh của ngân hàng thương mại và khung phân tích CAMEL.
Chương 3: Thực trạng hoạt động và mức độ lành mạnh của Ngân hàng
thương mại cổ phần Ngoại thương Việt Nam
Chương này tập trung phân tích trên cơ sở các báo cáo tài chính đã được kiểm
tốn về tính lành mạnh trong hoạt động ngân hàng của Ngân hàng TMCP Ngoại thương
Việt Nam và các ngân hàng thương mại khác được Ngân hàng Nhà nước Việt Nam chọn
thực hiện thí điểm Basel II, từ đó sắp xếp và đánh giá căn cứ trên các chỉ tiêu của khung
phân tích CAMEL để làm nền tảng nhận định và đưa ra giải pháp.
Chương 4: Kết luận và kiến nghị các giải pháp nâng cao mức độ lành mạnh
cho Ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại thương Việt Nam
Mục đích của chương này nhằm trình bày cụ thể các giải pháp chiến lược hạn chế
những vấn đề còn tồn tại nhằm từng bước phát triển Ngân hàng TMCP Ngoại thương
Việt Nam trong quá trình hội nhập.



13

CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ MỨC ĐỘ
LÀNH MẠNH CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VÀ
KHUNG PHÂN TÍCH CAMEL
2.1. Các khái niệm về hiệu quả hoạt động và mức độ lành mạnh của ngân hàng
thương mại
2.1.1. Khái niệm ngân hàng thương mại
Ngân hàng thương mại (NHTM) là loại hình ngân hàng truyền thống, thực hiện
danh mục tài chính đa dạng nhất so với các loại hình ngân hàng khác, thường được hiểu
đồng nghĩa với ngân hàng dịch vụ trọn gói bởi vì các hoạt động chủ yếu của nó bao trùm
lên hầu hết các dịch vụ ngân hàng. [7, tr.69].
2.1.2. Các hoạt động kinh doanh cơ bản của ngân hàng thương mại
NHTM là một doanh nghiệp thực hiện hoạt động kinh doanh tiền tệ, tín dụng.
Hoạt động kinh doanh cơ bản của các NHTM là các hoạt động đem lại lợi nhuận cho
NHTM bao gồm: Hoạt động huy động vốn, hoạt động tín dụng, hoạt động dịch vụ thanh
tốn – ngân quỹ và các hoạt động kinh doanh dịch vụ khác. [6, tr.30].
2.1.3. Đặc điểm kinh doanh của ngân hàng thương mại
NHTM là một doanh nghiệp đặc biệt. Nét đặc biệt của doanh nghiệp ngân hàng
được thể hiện ở các nội dung sau [11, tr.15]:
Lĩnh vực kinh doanh của ngân hàng là tiền tệ, tín dụng và dịch vụ ngân hàng.
Đây là lĩnh vực đặc biệt vì trước hết nó liên quan trực tiếp đến tất cả các ngành, liên
quan đến mọi mặt của đời sống kinh tế - xã hội. Mặt khác, lĩnh vực tiền tệ - ngân hàng
là lĩnh vực rất nhạy cảm, nó địi hỏi một sự thận trọng trong điều hành hoạt động ngân
hàng để tránh những thiệt hại cho nền kinh tế xã hội. Chất liệu kinh doanh của ngân
hàng là tiền tệ, mà tiền tệ là một công cụ được nhà nước sử dụng để quản lý vĩ mơ nền
kinh tế, nó quyết định đến sự phát triển hoặc suy thoái của cả một nền kinh tế, do đó
chất liệu này được nhà nước kiểm soát rất chặt chẽ.

Là một doanh nghiệp nhưng nguồn vốn chủ yếu mà ngân hàng sử dụng trong
kinh doanh là vốn huy động từ bên ngồi, trong khi đó vốn riêng của ngân hàng lại
chiếm tỷ trọng rất thấp trong tổng nguồn vốn kinh doanh.


14
Trong tổng tài sản của ngân hàng, tài sản hữu hình chiếm tỷ trọng rất thấp, mà
chủ yếu là tài sản vơ hình. Nó tồn tại dưới hình thức các tài sản tài chính, chẳng hạn như
các loại kỳ phiếu, trái phiếu, thương phiếu, cổ phiếu, hợp đồng tín dụng, khế ước nhận
nợ và các loại giấy tờ có giá trị khác.
Hoạt động kinh doanh của NHTM chịu sự chi phối rất lớn bởi chính sách tiền tệ
của Ngân hàng Nhà nước. Một NHTM không thể mở rộng hoạt động kinh doanh khi
Ngân hàng Nhà nước đang áp dụng chính sách đóng băng tiền tệ, hạn chế lạm phát và
ngược lại. Do đó, việc ngân hàng mở rộng hay thu hẹp hoạt động kinh doanh của mình
đều phải chịu sự chi phối bởi chính sách tiền tệ của Ngân hàng Nhà nước.
2.1.4. Hiệu quả hoạt động và mức độ lành mạnh của ngân hàng thương mại
2.1.4.1. Hiệu quả hoạt động của ngân hàng thương mại
Theo giáo sư kinh tế học và tài chính Peter Rose thì “Về bản chất, NHTM cũng
đơn giản chỉ là một tập đoàn kinh doanh được tổ chức vì mục tiêu tối đa hóa giá trị cổ
đông với mức rủi ro cho phép”. “Việc theo đuổi mục tiêu này địi hỏi ngân hàng khơng
ngừng tìm kiếm những cơ hội mới nhằm thúc đẩy sự tăng trưởng, nâng cao hiệu quả
hoạt động, hiệu quả kế hoạch và hiệu quả kiểm soát” [9, tr.190]. Từ nhận định này thì
NHTM cũng có thể được coi như một tập đồn kinh doanh và hoạt động với mục tiêu
tối đa hóa lợi nhuận với mức độ rủi ro cho phép. Tuy nhiên khả năng sinh lời là mục
tiêu được các ngân hàng quan tâm hơn cả vì thu nhập cao sẽ giúp các ngân hàng có thể
bảo tồn vốn, tăng khả năng thị phần, thu hút vốn đầu tư.
Đối tượng của phân tích hiệu quả hoạt động tài chính của một ngân hàng là kết
quả kinh doanh của ngân hàng đó được biểu hiện bằng các chỉ tiêu kinh tế. Đối tượng
phân tích có thể là kết quả kinh doanh của từng lĩnh vực hoạt động như tình hình dự trữ,
doanh số cho vay, số tiền huy động được… hoặc là kết quả kinh doanh như lợi nhuận.

Phân tích hiệu quả hoạt động tài chính của NHTM được thực hiện dưới nhiều hình thức
khác nhau, trong đó thơng tin số liệu kế tốn là cơ sở quan trọng nền móng ban đầu cho
việc phân tích. Bên cạnh đó, việc phân tích cẩn thận các báo cáo tài chính của ngân hàng
như: Bảng cân đối kế toán, Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, Bảng lưu chuyển tiền
tệ và Thuyết minh Báo cáo tài chính sẽ cho chúng ta một sự hiểu biết sâu sắc về tình
hình của một ngân hàng.


×