Tải bản đầy đủ (.pdf) (122 trang)

Luận văn Thạc sĩ Kinh doanh thương mại: Hoạt động đầu tư của Tập đoàn Công nghiệp- Viễn thông Quân đội Viettel tại các nước Campuchia- Lào- Myanmar

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.78 MB, 122 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG
---------***---------

LUẬN VĂN THẠC SĨ
HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƯ CỦA TẬP ĐỒN CƠNG
NGHIỆP VIỄN THÔNG QUÂN ĐỘI VIETTEL TẠI
CÁC NƯỚC CAMPUCHIA-LÀO-MYANMAR
Chuyên ngành: Kinh doanh thương mại

NGUYỄN THÙY DƯƠNG

Hà Nội – 2020


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG
---------***---------

LUẬN VĂN THẠC SĨ
HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƯ CỦA TẬP ĐỒN CƠNG
NGHIỆP VIỄN THÔNG QUÂN ĐỘI VIETTEL TẠI
CÁC NƯỚC CAMPUCHIA-LÀO-MYANMAR

Ngành: Kinh doanh thương mại
Chuyên ngành: Kinh doanh thương mại
Mã số: 8340121
Họ và tên: Nguyễn Thùy Dương
Người hướng dẫn: PGS.TS Trần Thị Ngọc Quyên

Hà Nội - 2020




i

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đề tài “Hoạt động đầu tư của Tập đồn Cơng nghiệp- Viễn
thơng Qn đội Viettel tại các nước Campuchia- Lào- Myanmar” là đề tài nghiên
cứu độc lập, được dựa trên cơ sở tìm hiểu, phân tích và đánh giá các số liệu tại Viettel.
Các số liệu trong nghiên cứu là trung thực và tác giả chưa công bố kết quả nghiên
cứu này tại các bất cứ cơng trình nghiên cứu nào trước đó.
Hà Nội, ngày 08 tháng 06 năm 2020
Tác giả

Nguyễn Thùy Dương


ii

LỜI CẢM ƠN
Để thực hiện và hoàn thành bản luận văn này, em đã nhận được sự hướng dẫn,
giúp đỡ và góp ý nhiệt tình của nhiều tổ chức và cá nhân. Trước hết, em xin gửi lời
biết ơn sâu sắc đến PGS, TS. Trần Thị Ngọc Quyên đã trực tiếp hướng dẫn em trong
suốt q trình hồn thành luận văn. Đồng thời, em xin chân thành cảm ơn Ban Giám
Hiệu trường Đại học Ngoại Thương, các giảng viên chương trình Thạc sỹ Kinh doanh
thương mại và các thầy cơ của khoa Sau Đại học đã tận tình truyền đạt những kiến
thức quý báu, giúp đỡ em trong quá trình học tập và nghiên cứu. Bên cạnh đó, em
cũng xin cảm ơn Ban lãnh đạo, nhân viên của Tập đoàn Viễn thông- Quân đội
(Viettel), Công ty cổ phần đầu tư Viettel Global, Viện nghiên cứu Viettel R&D đã
cung cấp thông tin, số liệu cần thiết và đóng góp những ý kiến quý báu cho em thực
hiện quá trình nghiên cứu luận văn. Mặc dù em đã có nhiều cố gắng hồn thiện luận

văn này bằng tất cả sự nhiệt tình và năng lực của mình, tuy nhiên khơng thể tránh
khỏi những thiếu sót, rất mong nhận được những đóng góp quý báu của quý thầy cô.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 08 tháng 06 năm 2020
Tác giả

Nguyễn Thùy Dương


iii

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ................................................................................................................. 1
LỜI CẢM ƠN....................................................................................................................... ii
MỤC LỤC ........................................................................................................................... iii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ................................................................................. v
TÓM TẮT KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU LUẬN VĂN ..................................................... viii
LỜI MỞ ĐẦU....................................................................................................................... 2
CHƯƠNG 1- MỘT SỐ LÝ LUẬN VỀ FDI VÀ HOẠT ĐỘNG FDI TẠI LĨNH VỰC
VIỄN THÔNG.................................................................................................................... 10
1.1

Một số vấn đề về lý luận về đầu tư trực tiếp nước ngoài ................................. 10

1.1.1

Khái niệm và đặc điểm................................................................................... 10

1.1.2


Phân loại đầu tư trực tiếp ra nước ngoài ...................................................... 11

1.1.3

Động lực để doanh nghiệp thúc đẩy đầu tư ra nước ngoài ........................... 15

1.2 Cơ sở lý luận liên quan đến lĩnh vực viễn thông ................................................... 17
1.2.1 Cơ sở lý thuyết về viễn thông ............................................................................... 17
1.1.2 Phân loại dịch vụ viễn thông ............................................................................... 18
1.3

Những nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động FDI ................................................ 18

1.3.1 Các nhân tố liên quan đến nước nhận đầu tư ................................................... 18
1.3.2 Các nhân tố liên quan đến nước chủ đầu tư ...................................................... 23
1.3.3 Các nhân tố liên quan đến chủ đầu tư ............................................................... 24
1.3.4 Các nhân tố thuộc môi trường quốc tế .............................................................. 25
CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƯ CỦA TẬP ĐOÀN VIETTEL TẠI
CAMPUCHIA- LÀO- MYANMAR GIAI ĐOẠN 2010-2020........................................ 26
2.1

Giới thiệu về Tập đoàn Viettel ........................................................................... 26

2.1.1

Quá trình hình thành và phát triển ................................................................ 26

2.1.2

Chiến lược kinh doanh từ năm 2010-2020 .................................................... 27


2.1.3

Kết quả hoạt động kinh doanh (2010-2020) .................................................. 28

2.1.4

Giới thiệu về hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài của Viettel .................. 30

2.2

Những yếu tố ảnh hưởng đến đầu tư của Viettel tại các nước thuộc khối CLMV
............................................................................................................................... 32

2.2.1

Bối cảnh thị trường viễn thông quốc tế ......................................................... 32

2.2.2

Các yếu tố liên quan đến nước sở tại............................................................. 35


iv

2.2.3

Các yếu tố liên quan đến chính sách khuyến khích FDI của Việt Nam ......... 58

2.2.4


Các yếu tố liên quan đến chiến lược đầu tư của Viettel tại 3 thị trường CLM
....................................................................................................................... 64

2.3

Thực tiễn đầu tư của Viettel tại thị trường 3 nước CLM ................................ 69

2.3.1

Tình hình đầu tư ra nước ngoài của Viettel tại 3 nước CLM ........................ 69

2.3.2

Phân tích đầu tư của Viettel thơng qua một số dự án điển hình .................... 79

2.3.3

Mơ hình SWOT của Viettel tại 3 thị trường CLM ......................................... 82

2.4

Đánh giá chung .................................................................................................... 85
2.4.1

Đánh giá hiệu quả đầu tư của Viettel tại 3 nước CLM ................................ 85

2.4.2

Hạn chế và nguyên nhân .............................................................................. 89


CHƯƠNG 3: CHIẾN LƯỢC VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP ĐẨY MẠNH ĐẦU TƯ RA
NƯỚC NGOÀI CỦA VIETTEL TẠI 3 NƯỚC CLM .................................................... 91
3.1

Xu hướng phát triển của các doanh nghiệp viễn thông tại thị trường quốc tế
............................................................................................................................... 91

3.2

Chiến lược đầu tư của Viettel tại các thị trường quốc tế giai đoạn 2020-2030
............................................................................................................................... 92

3.2.1

Chiến lược phát triển của Viettel tại các thị trường quốc tế từ 2020-2030... 92

3.2.2

Chiến lược đầu tư của Viettel tại thị trường 3 nước CLM từ 2020-2030 ...... 94

3.3

Đề xuất giải pháp hoàn thiện đầu tư ra nước ngoài của Viettel tại các nước

CLM ............................................................................................................................... 94
KẾT LUẬN....................................................................................................................... 101
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO........................................................................ 102
PHỤ LỤC.......................................................................................................................... 105



v

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Tên viết tắt

Tiếng Anh

3G

Third generation technology

4G/LTE

Four- generation technology

5G

ARPU

ASEAN

Five- generation technology

Tiếng Việt
Thế hệ thứ ba của chuẩn công nghệ
thông tin di động
Thứ hệ thứ tư của chuẩn công nghệ
thông tin di động
Thế hệ thứ năm của chuẩn công

nghệ thông tin di động

Average Revenue per user
Association of Southeast Asian
Nations

Doanh thu trung bình trên một
khách hàng
Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á

B2C

Business to Customers

Từ doanh nghiệp đến khách hàng

BCC

Business Cooperation Contract

Hợp đồng hợp tác kinh doanh

BTA

Bilateral Trade Agreement

Thoả thuận hợp tác song phương

BTS


Base Trasmision Station

Trạm thu phát sóng

Bộ TT-TT
CLM
CLMV

Bộ Thơng tin-truyền thơng
Cambodia-Laos-Myanmar

Campuchia- Lào-Myanmar

Cambodia-Laos-Myanmar-

Hợp tác bốn nước Campuchia- Lào-

Vietnam

Myanmar- Việt Nam

CNTT

Công nghệ thông tin

DNLD

Doanh nghiệp liên doanh

FDI


Foreign Direct Investment

Đầu tư trực tiếp nước ngoài

GNP

Gross National Product

Tổng sản lượng quốc gia

M&A

Merger & Acquisition

Mua bán & sáp nhập

PPP

Public-Private Partner

Hình thức đối tác công tư

Strong – Weakness-

Ma trận điểm mạnh- điểm yếu- Cơ

Opportunity- Threat

hội- Thách thức


SWOT
TNHH

Trách nhiệm hữu hạn


vi

UNCTAD

United Nations Conference on

Hội nghị Liên Hợp Quốc về Thương

Trade and Development

mại và phát triển

Viettel

Viettel Group

VTG

Viettel Global

WTO

World Trade Organization


Tập đoàn Công nghiệp- Viễn thông
quân đội
Công ty TNHH Đầu tư Quốc tế
Viettel Global
Tổ chức thương mại quốc tế


vii

DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1. Kết quả kinh doanh của Viettel giai đoạn 2010-2019 ......................................... 29
Bảng 2.2 Thống kê thị trường quốc tế Viettel Global (2009-2020) .................................... 32
Bảng 2.3- Các nhà cung cấp viễn thông tại Lào .................................................................. 37
Bảng 2.4- Các nhà cung cấp dịch vụ viễn thông tại Campuchia ......................................... 39
Bảng 2.5- Các nhà cung cấp dịch vụ viễn thông tại thị trường Myanmar (2017) ............... 41
Bảng 2.6- Thống kê GDP Lào từ 2014-2017 ....................................................................... 53
Bảng 2.7- GDP Campuchia từ 2014-2017 ........................................................................... 54
Bảng 2.8- Thống kê GDP Myanmar từ 2014-2017 ............................................................. 55
Bảng 2.9- FDI của các DN Việt Nam được cấp phép phân theo ngành kinh tế giai đoạn 20102018 ..................................................................................................................................... 60
Bảng 2.10- Đầu tư trực tiếp ra nước ngoài được cấp giấy phép phân theo đối tác đầu tư chủ
yếu (2010-2018) ................................................................................................................... 63
Bảng 2.11- Xếp hạng chỉ số GDP bình quân đầu người các nước ASEAN năm 2019 ....... 71
Bảng 2.12- So sánh dự án thử nghiệm 4G, 5G của Viettel vào 3 nước CLM ..................... 79
Bảng 2.13- Dự án triển khai dịch vụ E-money tại 3 nước CLM ......................................... 81
Bảng 2.14- Phân tích mơ hình SWOT của Viettel tại các thị trường CLM ......................... 83

DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 2.1 - Thị phần các nhà cung cấp di động tại Lào năm 2017................................... 38
Biểu đồ 2.2 - Thị phần các nhà cung cấp di động tại Myanmar năm 2018 ......................... 42

Biểu đồ 2.3- Biểu đồ XNK giữa Việt Nam và Lào (triệu USD).......................................... 46
Biểu đồ 2.4 - Biểu đồ XNK giữa Việt Nam và Campuchia (triệu USD) ............................. 47
Biểu đồ 2.5- Biểu đồ XK và NK giữa Việt Nam và Myanamar (tính theo triệu USD) ....... 48
Biểu đồ 2.6 Tỉ lệ phân bổ lao động tại Lào theo ngành từ năm 2014-2017 ........................ 56
Biểu đồ 2.7 Tỉ lệ phân bổ lao động tại Campuchia theo ngành từ năm 2014-2017 ............ 56
Biểu đồ 2.8 Tỉ lệ phân bổ lao động tại Myanmar theo ngành từ năm 2014-2017 ............... 57
Biểu đồ 2.9- Thống kê thuê bao & Thị phần của Viettel tại các quốc gia trên thế giới ...... 86


viii

TÓM TẮT KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU LUẬN VĂN
Đề tài luận văn: "Hoạt động đầu tư của Tập đồn Cơng nghiệp- Viễn thông
Quân đội Viettel tại các nước Campuchia- Lào- Myanmar" được trình bày theo
3 chương.
Phần mở đầu, tác giả đã đề cập đến tính cấp thiết của đề tài, tổng quan nghiên
cứu liên quan, mục đích nghiên cứu, đối tượng và phạm vi nghiên cứu, phương pháp
nghiên cứu, và cuối cùng là bố cục của luận văn.
Trong chương 1, tác giả đã nêu một số vấn đề về cơ sở lý luận về đầu tư trực
tiếp nước ngoài và thực tiễn các hoạt động đầu tư nước ngoài của các doanh nghiệp
viễn thông trên thế giới để làm cơ sở cho các chương sau của đề tài.
Trong chương 2, tác giả tập trung đi sâu vào phân tích các hoạt động đầu tư
của Tập đoàn Viettel tại 3 thị trường Campuchia- Lào- Myanmar trong giai đoạn
2010-2020; các phương thức thâm nhập thị trường quốc tế của Tập đoàn Viettel tại
các nước CLM; phân tích mơ hình SWOT và các dự án đầu tư của Tập đoàn Viettel
tại 3 thị trường này. Cuối chương này, tác giả cũng đánh giá hiệu quả đầu tư của
Viettel tại các nước CLM.
Từ cơ sở lý luận chương 1 và phân tích thực trạng chương 2, chương 3 tác giả
đóng góp các giải pháp phát triển đầu tư của Viettel tại thị trường 3 nước CLM.
Sau khi hồn thành cơng trình nghiên cứu này, tác giả mong muốn được chỉ ra

sự thành công trong việc đầu tư của Viettel tại 3 thị trường Campuchia- Lào-Myanmar
cũng như đề xuất các giải pháp đầu tư cho Viettel không chỉ ở các thị trường đang
khai thác mà mở rộng ra các thị trường các nước phát triển khác để nâng cao thương
hiệu Viettel trên thị trường quốc tế.


2

LỜI MỞ ĐẦU
1.1 Tính cấp thiết của đề tài
Q trình tồn cầu hóa và hội nhập kinh tế quốc tế ngày càng trở nên sâu rộng,
đã tác động mạnh mẽ đến tất cả các quốc gia đặc biệt là các nước đang phát triển. Hội
nhập kinh tế quốc tế không chỉ tác động đến tăng trưởng và phát triển kinh tế mà còn
tác động mạnh mẽ đến nhiều lĩnh vực trong đó có đầu tư quốc tế và các lĩnh vực liên
quan đến đầu tư. Việt Nam là một quốc gia đang trong quá trình hội nhập kinh tế
quốc tế; vì thế bên cạnh việc thu hút đầu tư trong nước, các doanh nghiệp Việt Nam,
đặc biệt là những doanh nghiệp lớn muốn vươn mình ra tầm quốc tế, đã tiến hành
thực hiện việc đầu tư ra nước ngoài, đặc biệt là các nước đang phát triển & kém phát
triển.
Tập đồn Cơng nghiệp- Viễn thơng Qn đội (Viettel) là một trong những
doanh nghiệp viễn thơng điển hình về việc tiến hành đầu tư ra thị trường nước ngoài
và đạt được những thành tựu to lớn về doanh thu cũng như mở rộng tên tuổi ra thị
trường quốc tế. Theo xếp hạng của tổ chức thương hiệu thế giới Brand Finance,
Viettel là doanh nghiệp đi đầu trong ngành viễn thông tại Việt Nam; với vị trí Top 1
tại ASEAN, Top 7 tại Châu Á và Top 30 trên thế giới. Hiện nay, Viettel đang tiến
hành đầu tư tại 10 thị trường nước ngoài ở 3 châu lục gồm Châu Á, Châu Phi, Châu
Mỹ và được đánh giá là một trong những cơng ty viễn thơng có tốc độ phát triển
nhanh nhất thế giới.
Hơn thế nữa, trong những năm gần đây Việt Nam ln khuyến khích các doanh
nghiệp Việt Nam tiến hành đẩy mạnh đầu tư ra nước ngoài bằng cách hỗ trợ các chính

sách về thuế và hải quan cũng như ban hành một số chính sách hỗ trợ, thúc đẩy doanh
nghiệp đầu tư ra nước ngoài nhằm mở rộng hoạt động đầu tư, kinh doanh, nâng cao
năng lực cạnh tranh, tăng khả năng hội nhập quốc tế. Cùng với đó là việc chuẩn hóa
thủ tục đầu tư và việc hồn thiện hành lang pháp lý phù hợp bối cảnh mới của cơ quan
quản lý, tạo sự thơng thống và giúp cơ quan quản lý nhà nước tăng cường hiệu lực
quản lý với các dự án ngoài lãnh thổ Việt Nam. Trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc
tế, Việt Nam có ký nhiều các bản cam kết cũng như tham gia vào các BTA, FTA với


3

các nước; đặc biệt là các nước ASEAN, trong đó có hợp tác CLMV giữa 4 nước
Campuchia- Lào- Myanmar- Việt Nam.
Trong giới hạn bài nghiên cứu, tác giả sẽ phân tích về các hoạt động đầu tư của
Tập đồn Viettel tại các nước Lào, Campuchia & Myanmar – 3 nước thuộc Hợp tác
CLMV giữa Việt Nam và các nước còn lại trong khu vực ASEAN, trong giai đoạn từ
2010-2020 và chỉ ra nguyên nhân thành công của Viettel tại các thị trường trên cũng
như bài học cho các doanh nghiệp Việt Nam khi muốn vươn tầm ra thị trường thế
giới.
1.2 Tổng quan tình hình nghiên cứu
Trên thực tế, các đề tài nghiên cứu về Tập đoàn Viettel và các vấn đề xoay quanh
đến các hoạt động đầu tư ra nước ngồi ln được lựa chọn vào trong các đề tài nghiên
cứu. Các đề tài nghiên cứu thường được đi theo các hướng chính sau:
Thứ nhất, các tác giả có xu hướng nghiên cứu về các hoạt động kinh doanh, phát
triển thương hiệu của Viettel không chỉ tại thị trường nội địa mà còn trên thế giới.
Nguyễn Thị Nhung (2019) với luận án Tiến sỹ "Xây dựng và phát triển thương
hiệu Viettel", trên cơ sở xác định khung lý thuyết về xây dựng và phát triển thương
hiệu sản phẩm dịch vụ viễn thơng của doanh nghiệp, tiến hành phân tích điển hình
Viettel nhằm luận giải các nội dung cơ bản mà doanh nghiệp cần thực hiện để xây
dựng và phát triển thương hiệu sản phẩm dịch vụ viễn thông thành công. Từ đó, đề

xuất các giải pháp nâng cao giá trị thương hiệu Viettel trong nước và ngoài nước.
Luận án đã nghiên cứu lý luận về thương hiệu, xây dựng và phát triển thương hiệu
nói chung để từ đó hệ thống hóa lý luận về xây dựng và phát triển thương hiệu dịch
vụ viễn thông và kinh nghiệm xây dựng và phát triển thương hiệu dịch vụ viễn thông
của các doanh nghiệp thành công trên thế giới cũng như rút ra bài học kinh nghiệm
cho thương hiệu Viettel. Tác giả cũng nghiên cứu thực trạng xây dựng và phát triển
thương hiệu Viettel trong thời gian qua nhằm đánh giá đúng thực trạng hoạt động xây
dựng và phát triển thương hiệu Viettel, chỉ ra những thành công và tồn tại trong xây
dựng và phát triển thương hiệu cũng như các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động xây
dựng và phát triển thương hiệu Viettel. Tuy nhiên, luận án tiến sỹ mới chỉ đi sâu vào


4

việc xây dựng và phát triển thương hiệu dịch vụ viễn thông tại thị trường trong nước
mà chưa chỉ ra được cách phát triển thương hiệu của Viettel tại các thị trường nước
ngồi.
Thứ hai, các tác giả có xu hướng nghiên cứu về môi trường đầu tư của các nước
thuộc Hợp tác CLMV, tiêu biểu là Myanmar do Myanmar là nước mới mở cửa nền
kinh tế từ năm 2011 và có thị trường tiềm năng để đầu tư phát triển. TS. Trần Thị
Ngọc Quyên & NCS. Trịnh Quang Hưng (2016) với đề tài "Thu hút dòng vốn Đầu
tư trực tiếp nước ngoài trong bối cảnh đối mới kinh tế tại Myanmar (20112015)" trên Tạp chí Kinh tế đối ngoại đã tập trung phân tích rõ thực tiễn thu hút FDI
và một số nhân tố ảnh hưởng đến thu hút dòng vốn này tại Myanmar trong bối cảnh
đổi mới nền kinh tế do Myanmar là một trong các nước thuộc Hợp tác CLMV được
đánh giá cao với triển vọng phát triển kinh tế. Năm 2011, chính phủ nước này đã
tuyên bố mở cửa nền kinh tế và cũng là mốc đánh dấu tăng trưởng ấn tượng trong thu
hút dòng vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI). Tác giả cũng nêu ra thực trạng đầu
tư tại Myanmar trên tất cả các lĩnh vực của kinh tế, trong đó có thị trường viễn thông
cũng là một trong những thị trường tiềm năng của Viettel. Tuy nhiên, tác giả mới chỉ
ra được môi trường vĩ mô của Myanmar mà chưa đi sâu vào phân tích các trường hợp

cụ thể về đầu tư của nước này cũng như so sánh được thị trường Myanmar với các
thị trường khác trong các nước thuộc Hợp tác CLMV.
Thứ ba, các tác giả có xu hướng nghiên cứu về hoạt đồng đầu tư trực tiếp của
Viettel nói chung và tại các thị trường cụ thể. Trần Thị Thanh Lan (2013) với đề tài
nghiên cứu “Hoạt động đầu tư trực tiếp ra nước ngồi của Tập đồn viễn thơng
qn đội Viettel”, luận văn đã hệ thống hóa cơ sở ly luận về hoạt động đầu tư ra
nước ngồi nói chung và tổng quan về tình hình đầu tư ra nước ngồi của Viettel nói
riêng. Trên cơ sở lý thuyết, tác giả đánh giá sơ lược xem hoạt động đầu tư ra nước
ngồi của Viettel có thực sự hiệu quả hay khơng và lấy ví dụ cụ thể về thị trường
Mozambique để giải quyết vấn đề chiến lược mang đến thành cơng cho Tập đồn
Viettel cũng như đưa ra những giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động đầu tư
ra nước ngoài của Tập đoàn (giải pháp toàn diện đầu tư ra nước ngoai và giải pháp
cụ thể tại thị trường Mozambique). Ngồi ra, tác giả cũng phân tích, đánh giá tình


5

hình, kết quả hoạt động đầu tư ra nước ngồi Viettel và đưa ra những điểm mạnh,
điểm yếu cơ hội, thách thức khi đầu tư ra nước ngoài. Tuy nhiên, đề tài mới chỉ dừng
lại việc nghiên cứu chung về tình hình đầu tư và chỉ lấy một ví dụ cụ thể về đầu tư
của Viettel tại thị trường Mozambique mà khơng so sánh được chiến lược của Tập
đồn Viettel tại thị trường các nước và phân tích về chiến lược đầu tư của Tập đoàn
Viettel tại các thị trường khác nhau.
Nguyễn Mạnh Tùng (2009) với đề tài nghiên cứu “Chiến lược thâm nhập thị
trường quốc tế của Tổng công ty viễn thông quân đội Viettel” thuộc Đại học
GRIGGS, chương trình Thạc sỹ quản trị kinh doanh quốc tế, đã tập trung nghiên cứu
một số vấn đề lý luận về chiến lược thâm nhập thị trường quốc tế cũng như nghiên
cứu thực trạng chiến lược thâm nhập thị trường quốc tế của Tập đoàn Viettel và các
giải pháp nhằm hoàn thiện chiến lược. Mặc dù đã xúc tiến đầu tư vào một số thị
trường nước ngoài như Campuchia, Lào, Myanma, Cu Ba, Triều Tiên, Venezuala,

nhưng Viettel mới chỉ thực sự triển khai nhiều hoạt động tại thị trường Campuchia từ
năm 2006. Với thị trường Lào, do gặp khó khăn về việc xin cấp phép nên hiện nay
chưa có nhiều hoạt động. Còn các thị trường khác Viettel mới bước đầu đàm phán,
nghiên cứu và thành lập dự án. Do đó, trong phạm vi nghiên cứu của đề tài, tác giả
chỉ tập trung vào chiến lược thâm nhập thị trường viễn thông Campuchia của Viettel.
Với đề tài trên, tác giả chưa thực sự đi sâu vào phân tích chiến lược của Viettel tại
các thị trường cụ thể cũng như chưa giới hạn được phạm vi nghiên cứu về thời gian
của đề tài. Đề tài nghiên cứu mới chỉ ra nghiên cứu về thực trạng lựa chọn phương
thức xâm nhập thị trường quốc tế và quốc gia mục tiêu là Campuchia mà không đưa
ra được việc so sánh chiến lược thâm nhập thị trường của Campuchia so với các quốc
gia cùng khu vực (cụ thể là ASEAN) hoặc các thị trường châu lục khác ( châu Phi,
châu Mỹ Latinh)
Mẫn Mạnh Tuấn (2013), với đề tài "Đầu tư trực tiếp nước ngoài của Tập
đồn viễn thơng Qn đội Viettel tại Mozambique" đã nêu cơ sở lý luận về quá
trình đầu tư dự án FDI của Viettel tại Mozambique, thực trạng về đầu tư và thị trường
viễn thơng Mozambique; tóm tắt q trình thâm nhập thị trường và sự ra đời của công
ty Movitel; đánh giá q trình triển khai dự án viễn thơng của Viettel tại Mozambique


6

giai đoạn từ 2011-2013 cũng như đề xuất mục tiêu, chiến lược kinh doanh của Viettel
giai đoạn 2014-2020. Với đề tài trên, tác giả Mẫn Mạnh Tuấn đã nghiên cứu sâu về
đầu tư của Viettel tại thị trường Mozambique và có thời gian nghiên cứu rõ ràng; tuy
nhiên tác giả chưa nêu được sự khác biệt về đầu tư FDI của Mozambique so với các
thị trường khác cũng như sử dụng số liệu khá cũ để phục vụ cho việc nghiên cứu của
mình.
Đề tài nghiên cứu về Tập đồn Viettel đã được thực hiện khá nhiều nhưng để
nghiên cứu về hoạt động đầu tư của Viettel tại các nước thuộc Hợp tác CLMV thì hầu
như chưa được đề cập đến. Cho đến nay, chưa có đề tài nào đi sâu vào nghiên cứu

hoạt động đầu tư của Viettel tại các nước CLMV và so sánh chiến lược đầu tư của
Tập đồn Viettel tại các thị trường này. Chính vì thế, việc nghiên cứu đề tài này là
điều cần thiết phải thực hiện.
Các nghiên cứu trong và ngồi nước đều có mức độ liên quan khác nhau, hỗ trợ
trong quá trình nghiên cứu. Tuy nhiên đề tài của tác giả đi sâu nghiên cứu về chiến
lược và hoạt động đầu tư của một doanh nghiệp lớn trong một lĩnh vực viễn thơng tại
thị trường nước ngồi. Cơ sở thực hiện của nghiên cứu là thông qua việc tham khảo
những lý luận từ nhiều nguồn, từ nhiều nghiên cứu, bổ sung, hoàn thiện chúng phù
hợp với lĩnh vực kinh doanh của doanh nghiệp cụ thể là Tập đồn Viettel.
1.3 Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
1.3.1 Mục đích nghiên cứu của luận văn
Luận văn tập trung nghiên cứu một số vấn đề về lý luận và thực tiễn về đầu tư
của Viettel trong giai đoạn 2010-2020; cụ thể là phân tích hoạt động FDI của Viettel
tại 3 thị trường 3 thị trường Lào- Campuchia- Myanmar cũng như các yếu tố ảnh
hưởng đến hoạt động đầu tư của Viettel tại các thị trường này và đề xuất phương án
phát triển thị trường.
1.3.2 Nhiệm vụ nghiên cứu
Trong khuôn khổ của luận văn, tác giả đã sử dụng cơ sở lý luận về FDI và
phân tích hiệu quả đầu tư của Viettel trong Chương I và chương II của luận văn, từ
đó đề xuất các phương án phát triển tại thị trường 3 nước CLM trong chương III.


7

• Hệ thống hố cơ sở lý luận về đầu tư, tìm hiểu về đầu tư dịch vụ viễn thơng di
động ra thị trường nước ngồi.
• Phân tích mơi trường kinh doanh và các yếu tố ảnh hưởng đến FDI của Viettel.
• Phân tích hiệu quả đầu tư của Viettel tại 3 nước thuộc Hợp tác CLMV
• Đưa ra một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả đầu tư ra nước ngoài của Tập
đoàn và cụ thể tại thị trường 3 nước CLMV

1.4 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
1.4.1 Đối tượng nghiên cứu của luận văn
Hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) của Tập đoàn Viettel tại 3 thị
trường Lào- Campuchia- Myanmar.
1.4.2 Phạm vi nghiên cứu
• Phạm vi không gian
Tại 3 thị trường viễn thông Đông Nam Á bao gồm Lào, Campuchia & Myanmar
thuộc Hợp tác 4 nước CLMV; bao gồm các dịch vụ về hạ tầng viễn thông và các dịch
vụ giá trị gia tăng Viettel triển khai tại 3 thị trường này.
• Phạm vi thời gian
Giai đoạn 10 năm từ 2010-2020. Đây là giai đoạn bùng nổ của Công nghệ- thông
tin và chuyển giao cơng nghệ; chuyển đổi các dịch vụ lên hình thức số hố. Ngồi ra,
tác giả cũng nêu ra chiến lược của Viettel trong giai đoạn 2020-2030.
• Về nội dung nghiên cứu:
Trong hơn 10 năm đầu tư ra nước ngoài, Viettel không chỉ mang về hiệu quả kinh
doanh, thể hiện trách nhiệm xã hội ở nước sở tại, mà còn nâng tầm vị thế, thể hiện
vai trò dẫn dắt, lan tỏa bằng tư duy và tầm nhìn vượt trội. Đến thời điểm hiện tại,
Viettel đã đầu tư vào 10 thị trường nước bao gồm Lào, Campuchia, Myanmar, Đông
Timor (châu Á); Tanzania, Cameroon, Burundi, Mozambique (châu Phi) và Pê-ru,
Haiti (châu Mỹ). Trong đó, 7 thị trường kinh doanh trên 3 năm đã có lãi là
Campuchia, Lào, Đơng Timor, Mozambique, Burundi, Haiti, Pê-ru và dẫn đầu về thị
trường tại một số nước. Trong khuôn khổ bài viết, tác giả sẽ đi sâu vào phân tích các


8

yếu tố ảnh hưởng đến đầu tư của Viettel và thực tiễn đầu đầu tư của Viettel tại thị
trường 3 nước CLM.
1.5 Phương pháp nghiên cứu
Trong giới hạn của bài viết, tác giả sử dụng các phương pháp sau để phục vụ cho

việc nghiên cứu đề tài của mình:
Phương pháp nghiên cứu định tính bao gồm phương pháp phỏng vấn với các
chun gia của Viettel để tìm hiểu thơng tin về các hoạt động đầu tư của Viettel tại
các nước trong phạm vi nghiên cứu. Ngoài ra, tác giả cũng nghiên cứu bằng kỹ thuật
phân tích ma trận SWOT và phân tích case study theo tình huống cụ thể.
Phương pháp thu thập số liệu: thu thập và phân tích số liệu thứ cấp bao gồm:
• Tra cứu các văn bản, chính sách của nhà nước ban hành, thu thập các báo cáo
tổng kết và các nguồn số liệu thống kê về hoạt động đầu tư ra nước ngoài của
Việt Nam từ Cục Đầu tư nước ngồi, Bộ Thơng tin- Truyền thơng, Tổng cục
thống kê, phịng thương mại và cơng nghiệp VCCI và các nguồn website thống
kê đáng tin cậy.
• Tra cứu các tài liệu nghiên cứu hiện có về hoạt động đầu tư ra nước ngoài được
đăng tải trên các sách, báo, tạp chí, website…của các nhà khoa học, nhà quản
lý.
• Thống kê số liệu từ các báo cáo nội bộ của Tập đồn Viettel, Viettel Global
Phương pháp phân tích, tổng hợp: Sử dụng các phương pháp phân tích thống kê,
tổng hợp, so sánh mô tả, để xác định mối quan hệ giữa các nội dung nghiên cứu, phân
tích xu hướng biến động của vấn đề nghiên cứu.
Trong khuôn khổ luận văn, tác giả kết hợp các phương pháp trên để phân tích
hoạt động đầu tư của Viettel tại 3 thị trường CLM và đề xuất các giải pháp đầu tư lâu
dài của Viettel tại các thị trường này.


9

1.6 Kết cấu luận văn
Để đạt được mục đích nghiên cứu của luận văn ngoài phần mở đầu, kết luận và danh
mục tài liệu tham khảo, nội dung của luận văn được kết cấu thành 3 chương như sau:
Chương 1: Một số lý luận về FDI và hoạt động FDI tại lĩnh vực viễn thơng
Chương 2: Phân tích hoạt động đầu tư của Tập đoàn Viettel tại 3 nước CampuchiaLào- Myanmar giai đoạn 2010-2020

Chương 3: Chiến lược và một số giải pháp đẩy mạnh đầu tư ra nước ngoài của Viettel
tại 3 nước Campuchia- Lào- Myanmar.


10

CHƯƠNG 1- MỘT SỐ LÝ LUẬN VỀ FDI VÀ HOẠT ĐỘNG FDI TẠI LĨNH
VỰC VIỄN THÔNG
1.1 Một số vấn đề về lý luận về đầu tư trực tiếp nước ngoài
1.1.1 Khái niệm và đặc điểm
FDI là chữ viết tắt của cụm từ tiếng Anh “Foreign Direct Investment” và được
dịch sang tiếng Việt là đầu tư trực tiếp nước ngồi. Có nhiều khái niệm về FDI được
định nghĩa như sau:
• Theo Quỹ tiền tệ quốc tế (IMF):
Theo định nghĩa của Quỹ tiền tệ quốc tế IMF (1993) “FDI nhằm đạt được những
lợi ích lâu dài trong một doanh nghiệp hoạt động trên lãnh thổ của một nền kinh tế
khác nền kinh nước chủ đầu tư, mục đích của chủ đầu tư là giành quyền quản lý thực
sự doanh nghiệp”.
• Theo Tổ chức Hợp tác & phát triển kinh tế (OECD)
FDI – Đầu tư trực tiếp nước được thực hiện nhằm thiết lập các mối quan hệ kinh
tế lâu dài với một doanh nghiệp đặc biệt là những khoản đầu tư mang lại khả năng
tạo ảnh hưởng đối với việc quản lý doanh nghiệp bằng cách: (i) Thành lập hoặc mở
rộng doanh nghiệp hoặc mua một chi nhánh thuộc toàn quyền quản lý của chủ đầu
tư, (ii) Mua lại toàn bộ doanh nghiệp đã có, (iii) Tham gia vào một doanh nghiệp mới;
(iv) Cấp tín dụng dài hạn trên 5 năm.
• Theo Tổ chức thương mại thế giới (WTO):
Đầu tư trực tiếp nước ngoài xảy ra khi một nhà đầu tư từ một nước (nước chủ đầu
tư) có được một tài sản ở một nước khác (nước thu hút đầu tư) cùng với quyền quản
lý tài sản đó. Phương diện quản lý là thứ để phân biệt FDI với các công cụ tài chính
khác



Theo Luật Đầu tư Việt Nam (2020)

Luật đầu tư 2020 vừa được Quốc Hội thông qua vào ngày 17/06/2020. Theo khoản
13, Điều 3, “Hoạt động đầu tư ra nước ngoài” là việc nhà đầu tư chuyển vốn đầu tư
từ Việt Nam ra nước ngoài, sử dụng lợi nhuận thu được từ nguồn vốn đầu tư này để
thực hiện hoạt động kinh doanh nước ngồi.
Từ các khái niệm trên, có thể rút ra kết luận: “Đầu tư trực tiếp nước ngồi FDI
là một hình thức đầu tư quốc tế trong đó chủ đầu tư của một nước đầu tư tồn bộ hay


11

phần đủ lớn vốn đầu tư cho một dự án ở nước khác nhằm giành quyền kiểm soát hoặc
tham gia kiểm sốt dự án đó” (Vũ Thị Kim Oanh & Nguyễn Thị Việt Hoa, Kinh tế
đầu tư, Đại học Ngoại thương, 2016). Có thể nói, đầu tư nước ngồi nhấn mạnh vào
địa điểm thực hiện hoạt động này là ở quốc gia khác với quốc gia của nhà đầu tư.
Về đặc điểm của FDI, đầu tư trực tiếp ra nước ngồi có những đặc điểm chính sau:
Một là, đây là hình thức đầu tư bằng nguồn vốn của tư nhân, nhà đầu tư có
tồn quyền quyết định đầu tư và tự gánh chịu trách nhiệm về kết quả đầu tư. Hình
thức đầu tư này ít chịu ảnh hưởng và những ràng buộc về chính trị do kết quả kinh
doanh do tư nhân chịu trách nhiệm.
Hai là, nhà đầu tư tự mình điều hành tồn bộ dự án đầu tư hoặc tham gia điều
hành dự án tại nước tiếp nhận đầu tư.
Ba là, thông qua hoạt động đầu tư trực tiếp, nước tiệp nhận đầu tư có cơ hội
được tiếp thu cơng nghệ tiên tiến, kinh nghiệm, trình độ quản lý của nhà đầu tư.
Để tiến hành FDI ra nước ngoài, nhà đầu tư đưa vốn bằng tiền và các tài sản
hợp khác ra nước ngoài để tiến hành hoạt động đầu tư. Nhà đầu tư ra nước ngoài phải
tuân thủ theo quy định của pháp luật của nước mình và nước tiếp nhận đầu tư. Để

triển khai được đầu tư ra nước ngồi theo hình thức trực tiếp, nhà đầu tư phải có các
điều kiện sau đây: (i) có dự án đầu tư ra nước ngoài; (ii) Thực hiện đầy đủ các nghĩa
vụ tài chính đối với Nhà nước Việt Nam; (iii) Được cơ quan nhà nước quản lý đầu tư
cấp Giấy chứng nhận đầu tư.
1.1.2 Phân loại đầu tư trực tiếp ra nước ngồi
1.1.2.1 Hình thức thâm nhập
Dựa vào hình thức thâm nhập thị trường, FDI được chia thành các loại sau:
• Đầu tư mới
Theo định nghĩa của Từ điển thuật ngữ Saga, đầu tư mới (Greenfield Investment)
là một dạng của đầu tư trực tiếp nước ngoài nhằm mua trang thiết bị mới hoặc nhằm
mở rộng những trang thiết bị hiện có. Đây là mục tiêu chính của các quốc gia nhận
đầu tư bởi vì đầu tư theo hình thức này tạo ra nhà máy sản xuất mới, tạo thêm việc


12

làm, chuyển giao cơng nghệ và bí quyết, và tạo ảnh hưởng đến thương mại trên thị
trường thế giới. Với hình thức này, các nhà đầu tư, cùng với việc chú trọng khai thác
những lợi thế của địa điểm đầu tư mới, đã nỗ lực tìm cách áp dụng các tiến bộ khoa
học công nghệ, kinh nghiệm quản lý trong hoạt động kinh doanh để đạt hiệu quả cao
nhất.
• Đầu tư mua cổ phần hoặc sáp nhập, mua lại doanh nghiệp (cross-border
M&A- Mergers & Acquisition)
Nhà đầu tư thực hiện hoạt động đầu tư ra nước ngồi theo hình thức mua lại một
phần hoặc toàn bộ vốn điều lệ của tổ chức kinh té ở nước ngoài để tham gia quản lý
và thực hiện hoạt động đầu tư kinh doanh tại nước ngoài. Đối với Việt Nam, việc
thực hiện hoạt động đầu tư của tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài được thực
hiện khi nhà đầu tư nắm giữ 51% vốn điều lệ của tổ chức kinh tế (Khoản 1b, Điều 26,
Luật đầu tư 2014)
Hình thức mua cổ phần hoặc mua lại tồn bộ doanh nghiệp có ưu điểm cơ bản

là để thu hút vốn và có thể thu hút vốn nhanh, giúp phục hồi hoạt động của những
doanh nghiệp bên bờ vực phá sản. Nhược điểm cơ bản là dễ gây tác động đến sự ổn
định của thị trường tài chính. Về phía nhà đầu tư, đây là hình thức giúp họ đa dạng
hố hoạt động đầu tư tài chính, san sẻ rủi ro nhưng cũng là hình thức địi hỏi thủ tục
pháp lý rắc rối hơn và thường bị ràng buộc, hạn chế từ phía nước chủ nhà.
1.1.2.2 Hình thức pháp lý
Dựa theo hình thức pháp lý của Việt Nam, đầu tư trực tiếp nước ngoài được
phân chia thành các hình thức sau:
• Đầu tư 100% vốn nước ngoài
Theo khoản 16 và 17, Điều 3 Luật đầu tư 2014, cơng ty 100% vốn nước ngồi là
doanh nghiệp thuộc sở hữu của Nhà đầu tư nước ngoài và được Nhà đầu tư nước
ngoài bỏ vốn thành lập tại nước sở tại, tự quản lý và tự chịu trách nhiệm về kết quả
kinh doanh. Tại Việt Nam, nhà đầu tư nước ngồi được phép thành lập cơng ty theo
quy định của pháp luật doanh nghiệp tại Việt nam. Trước khi thành lập doanh nghiệp,


13

nhà đầu tư phải đáp ứng các điều kiện về vốn được quy định tại Khoản 3 Điều 22
Luật Đầu tư 2014; có dự án đầu tư và phải xin cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư
theo quy định tại Điều 37 Luật Đầu tư 2014
• Thành lập doanh nghiệp liên doanh giữa các nhà đầu tư trong nước và
nhà đầu tư nước ngồi (Joint-venture)
Đây là hình thức được sử dụng rộng rãi trên thế giới từ trước tới nay. Doanh
nghiệp liên doanh (DNLD) là doanh nghiệp được thành lập tại nước sở tại trên cơ sở
hợp đồng liên doanh ký giữa Bên hoặc các Bên nước chủ nhà với Bên hoặc các Bên
nước ngoài để đầu tư kinh doanh tại nước sở tại. Như vậy, hình thức DNLD tạo nên
pháp nhân đồng sở hữu nhưng địa điểm đầu tư phải ở nước sở tại. Hiệu quả hoạt động
của DNLD phụ thuộc rất lớn vào môi trường kinh doanh của nước sở tại, bao gồm
các yếu tố kinh tế, chính trị, mức độ hồn thiện pháp luật, trình độ của các đối tác liên

doanh của nước sở tại... Ưu điểm của hình thức này là góp phần giải quyết tình trạng
thiếu vốn, nước sở tại tranh thủ được nguồn vốn lớn để phát triển kinh tế nhưng lại
được chia sẻ rủi ro; có cơ hội để đổi mới cơng nghệ, đa dạng hóa sản phẩm; tạo cơ
hội cho người lao động có việc làm và học tập kinh nghiệm quản lý của nước ngoài;
Nhà nước của nước sở tại dễ dàng hơn trong việc kiểm soát được đối tác nước ngồi.
Về phía nhà đầu tư, hình thức này là cơng cụ để thâm nhập vào thị trường nước ngồi
một cách hợp pháp và hiệu quả, tạo thị trường mới, góp phần tạo điều kiện cho nước
sở tại tham gia hội nhập vào nền kinh tế quốc tế. Tuy nhiên, hình thức này có nhược
điểm là thường dễ xuất hiện mâu thuẫn trong điều hành, quản lý doanh nghiệp do các
bên có thể có sự khác nhau về chế độ chính trị, phong tục tập qn, truyền thống, văn
hóa, ngơn ngữ, luật pháp. Nước sở tại thường rơi vào thế bất lợi do tỷ lệ góp vốn thấp,
năng lực, trình độ quản lý của cán bộ tham gia trong DNLD yếu. (Lý thuyết Bài giảng
Đầu tư quốc tế, khoa Quản trị Kinh doanh, Đại học Duy Tân, Đà Nẵng, tr.30)
• Đầu tư theo hình thức hợp đồng hợp tác kinh doanh (BCC)
Theo Khoản 14, Điều 3, Luật đầu tư 2020, Hợp đồng hợp tác kinh doanh (BCC)
là hình thức đầu tư được ký giữa các nhà đầu tư nhằm hợp tác kinh doanh, phân chia
lợi nhuận, phân chia sản phẩm mà khơng thành lập tổ chức kinh tế. Hình thức đầu tư


14

này có ưu điểm là giúp giải quyết tình trạng thiếu vốn, công nghệ; tạo thị trường mới,
bảo đảm được quyền điều hành dự án của nước sở tại, thu lợi nhuận tương đối ổn
định. Tuy nhiên, nó có nhược điểm là nước sở tại không tiếp nhận được kinh nghiệm
quản lý; công nghệ thường lạc hậu; chỉ thực hiện được đối với một số ít lĩnh vực dễ
sinh lời như thăm dị dầu khí.
Hình thức hợp đồng hợp tác kinh doanh không thành lập pháp nhân riêng và
mọi hoạt động BCC phải dựa vào pháp nhân của nước sở tại. Do đó, về phía nhà đầu
tư, họ rất khó kiểm soát hiệu quả các hoạt động BCC. Tuy nhiên, đây là hình thức
đơn giản nhất, khơng địi hỏi thủ tục pháp lý rườm rà nên thường được lựa chọn trong

giai đoạn đầu khi các nước đang phát triển bắt đầu có chính sách thu hút FDI. Tùy
thuộc vào chủ thể của hợp đồng mà pháp luật điều chỉnh đối với hợp đồng sẽ khác
nhau. Cụ thể, hợp đồng BCC được ký kết giữa các nhà đầu tư trong nước thực hiện
theo quy định của pháp luật về dân sự hoặc được ký kết giữa nhà đầu tư trong nước
với nhà đầu tư nước ngoài hoặc giữa các nhà đầu tư nước ngoài thực hiện thủ tục cấp
Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư.
• Hình thức hợp đồng đối tác công tư PPP
Để thực hiện hợp đồng PPP, nhà đầu tư, doanh nghiệp dự án ký kết hợp đồng với
cơ quan nhà nước có thẩm quyền để thực hiện dự án đầu tư xây dựng mới hoặc cải
tạo, nâng cấp, mở rộng, quản lý và vận hành cơng trình kết cấu hạ tầng hoặc cung cấp
dịch vụ công (Theo Khoản 1, Điều 27, Luật Đầu tư 2014). Hợp đồng PPP được chia
thành 7 loại hợp đồng cụ thể bao gồm: Hợp đồng Xây dựng – Kinh doanh – Chuyển
giao (BOT); hợp đồng Xây dựng – Chuyển giao – Kinh doanh (BTO); hợp đồng Xây
dựng – Chuyển giao (BT); hợp đồng Xây dựng – Sở hữu – Kinh doanh (BOO); hợp
đồng Xây dựng – Chuyển giao – Thuê dịch vụ (BTL); hợp đồng Xây dựng – Thuê
dịch vụ – Chuyển giao (BLT); hợp đồng Kinh doanh – Quản lý (O&M).
1.1.2.3 Mục đích đầu tư
Xét về mục đích đầu tư, Đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) được chia thành 2
loại: đầu tư theo chiều ngang & đầu tư theo chiều dọc


15

- Đầu tư trực tiếp nước ngoài theo chiều ngang: là việc một công ty tiến hành đầu
tư trực tiếp nước ngồi vào chính ngành sản xuất mà họ đang có lợi thế cạnh tranh
một loại sản phẩm nào đó. Với lợi thế này họ muốn tìm kiếm lợi nhuận cao hơn ở
nước ngồi nên đã mở rộng và thơn tính thị trường nước ngồi. Hình thức này thường
dẫn đến cạnh tranh độc quyền mà Mỹ, Nhật Bản đang dẫn đầu việc đầu tư này ở các
nước phát triển.
- Đầu tư trực tiếp nước ngoài theo chiều dọc: Với mục đích khai thác nguồn tài

nguyên thiên nhiên và các yếu tố đầu vào rẻ như lao động, đất đai của các nước nhận
đầu tư. Các nhà đầu tư thường khai thác các lợi thế cạnh tranh đó để hồn thiện qua
lắp ráp ở nước chủ nhà. Sau đó các sản phẩm được bán trên thị trường quốc tế. Đây
là hình thức khá phổ biến của hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài tại các nước đang
phát triển (Theo Giáo trình Đầu tư trực tiếp nước ngồi tại Việt Nam, TS. Phùng
Xuân Nhạ)
- Đầu tư hỗn hợp (Conglomerate investment): hình thức kinh doanh hỗn hợp bao
gồm việc đầu tư vào doanh nghiệp bao gồm một cơng ty chính và nhiều công ty chi
nhánh thuộc nhiều ngành khác nhau, thường không có liên hệ với nhau về mặt sản
xuất cũng như thị trường. Đầu tư hỗn hợp thường là hậu quả của các biện pháp sát
nhập và thơn tính. Mặt hợp lý của loại hình cơng ty này là nó làm giảm rủi ro thơng
qua việc tập hợp các xí nghiệp thuộc nhiều ngành nghề khác nhau thành một tập đoàn.
1.1.3 Động lực để doanh nghiệp thúc đẩy đầu tư ra nước ngoài
Đầu tư trực tiếp ra nước ngoài được thúc đẩy bởi nhiều động cơ khác nhau và
là một trong những nhu cầu cơ bản của nhiều doanh nghiệp trong thời đại hội nhập
kinh tế quốc tế. Đầu tư ra nước ngoài là quyết định của doanh nghiệp nhưng quyết
định đó có thể bị tác động, thậm chí bị hạn chế bởi những chính sách quản lý, kiểm
sốt, điều tiết đầu tư trực tiếp ra nước ngồi của Chính phủ. Tuy nhiên, Chính phủ
khuyến khích các doanh nghiệp tư nhân và nhà nước tiến hành đầu tư ra nước ngoài.
Tại thị trường viễn thông, hầu hết các doanh nghiệp viễn thơng đều mong muốn đầu
tư ra nước ngồi để tìm kiếm thị trường mới và mở rộng thị phần.


16

Theo Imad A. Moosa, giáo trình Foreign Direct Investment: Theory, Evidence
and Practice, Đại học RMIT, 2002, Trang 267-269, các động cơ chính để các doanh
nghiệp tiến hành đầu tư trực tiếp nước ngồi bao gồm:
• Tìm kiếm thị trường (The needs for market)
Khi một doanh nghiệp kinh doanh đạt đến độ bão hoà tại thị trường nội địa,

các doanh nghiệp sẽ có xu hướng tìm kiếm cơ hội để mở rộng tại thị trường nước
ngoài. Trong một số trường hợp, việc mở rộng có thể được tiến hành bằng việc thành
lập cơ sở kinh doanh mới hoặc duy trì thị trường hiện có. Với việc tự do hố kinh tế
hiện nay, tìm kiếm thị trường được coi là động lực chính giúp thúc đẩy doanh nghiệp
tìm kiếm cơ hội đầu tư ra nước ngồi.
• Tìm kiếm hiệu quả sản xuất (The needs for product efficiency)
Việc tìm kiếm hiệu quả sản xuất bằng việc đi tìm những nước có yếu tố đầu
vào giá rẻ là một trong những nhân tố thúc đẩy các doanh nghiệp đầu tư. Ở hầu hết
các quốc gia đang phát triển, nguồn nhân công giá rẻ cũng như các nguyên liệu đầu
vào cho sản xuất ở mức thấp luôn được coi là động lực giúp các doanh nghiệp tiến
hành đổ vốn vào các thị trường nước ngoài với trình độ kinh tế thấp hơn nước đi đầu
tư.
• Nhu cầu về giảm thiểu rủi ro (The needs to minimize or diversify risks)
Yếu tố rủi ro luôn được coi là một trong những yếu tố hàng đầu đặt ra mỗi khi
doanh nghiệp tìm kiếm thị trường đầu tư. Các doanh nghiệp FDI có xu hướng tìm
những nước có tình hình chính trị ổn định và ít rủi ro để đầu tư, thay vì các quốc gia
có chính trị bất ổn.
• Nhu cầu về cơng nghệ (The needs for Information Technology)
Tại các quốc gia đang phát triển, nhu cầu về công nghệ luôn được coi là yếu
tố giúp các nước sở tại mở rộng chính sách thu hút FDI. Điều này được coi là động
lực giúp các doanh nghiệp có nền công nghệ cao thúc đẩy việc chuyển giao công nghệ
và đầu tư về hạ tầng công nghệ tại các quốc gia đang phát triển. Hầu hết các lý thuyết
đầu tư trực tiếp ra nước ngoài đều do nỗ lực khai thác lợi thế riêng của cơng ty đó


×