Tải bản đầy đủ (.pdf) (104 trang)

Luận văn Thạc sĩ Tài chính ngân hàng: Giải pháp đẩy mạnh hoạt động cho vay đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ của Ngân hàng Thương mại Cổ phần Tiên Phong (TP Bank)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.4 MB, 104 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ

GIẢI PHÁP ĐẨY MẠNH HOẠT ĐỘNG CHO VAY
ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ
CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN TIÊN PHONG
(TP BANK)

Ngành: Tài chính – Ngân hàng

PHÍ VÂN PHƯƠNG

Hà Nội – 2020


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ

GIẢI PHÁP ĐẨY MẠNH HOẠT ĐỘNG CHO VAY
ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ
CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN TIÊN PHONG
(TP BANK)

Ngành: Tài chính - Ngân hàng
Mã số: 8340201



Họ và tên học viên: Phí Vân Phương
Người hướng dẫn: PGS, TS Nguyễn Văn Hồng

Hà Nội - 2020


i

LỜI CẢM ƠN
Lời đầu tiên tôi xin chân thành cảm ơn các thầy, cơ giảng viên Khoa Tài
chính – Ngân hàng Trường Đại học Ngoại thương đã tận tình giảng dạy, hướng
dẫn tơi trong suốt q trình học tập tại trường. Đặc biệt, tôi xin gửi lời cảm ơn đến
các thầy cô Khoa Sau đại học đã tạo điều kiện giúp đỡ tơi trong q trình nghiên
cứu và hồn thành luận văn.
Cuối cùng tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc nhất đến PGS,TS Nguyễn Văn Hồng,
người hướng dẫn khoa học của tơi đã tận tình hướng dẫn, chỉ bảo và tạo điều kiện
giúp đỡ tơi trong suốt q trình nghiên cứu. Những nhận xét, góp ý và chỉnh sửa
của Thầy đã góp phần quan trọng giúp tơi hồn thành luận văn.
Trong q trình thực hiện, luận văn cịn có nhiều thiếu sót, tơi rất mong tiếp
tục nhận được những ý kiến đóng góp q báu của các thầy cơ để hoàn thiện và
nâng cao hơn nữa chất lượng luận văn.

Hà Nội, ngày

tháng

năm 2020

TÁC GIẢ LUẬN VĂN



ii

LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu khoa học của riêng tôi. Các
số liệu và trích dẫn trong luận văn đảm bảo độ tin cậy, chính xác và trung thực.
Những kết luận khoa học của luận văn chưa từng được ai công bố trong bất kỳ
cơng trình nào khác.
Hà Nội, ngày tháng

năm 2020

TÁC GIẢ

Phí Vân Phương


iii

MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN ........................................................................................................ i
LỜI CAM ĐOAN ................................................................................................. ii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ................................................................... vii
DANH MỤC BẢNG BIỂU, HÌNH VẼ ............................................................ viii
TĨM TẮT KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU .............................................................. 1
PHẦN MỞ ĐẦU ................................................................................................... 2
1. Tính cấp thiết của đề tài ..................................................................................... 2
2. Mục tiêu, nhiệm vụ nghiên cứu.......................................................................... 3
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu đề tài ............................................................ 3

4. Phương pháp nghiên cứu.................................................................................... 3
5. Kết cấu của khóa luận ........................................................................................ 4
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ HOẠT ĐỘNG CHO VAY ĐỐI VỚI
DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI ..... 5
1.1. Các vấn đề cơ bản về doanh nghiệp vừa và nhỏ ........................................ 5
1.1.1. Khái niệm về doanh nghiệp vừa và nhỏ .................................................. 5
1.1.2. Phân loại doanh nghiệp vừa và nhỏ ......................................................... 7
1.1.3. Đặc điểm và thực trạng doanh nghiệp vừa và nhỏ trong nền kinh tế hiện
nay .......................................................................................................................... 8
1.2. Các vấn đề cơ bản về hoạt động cho vay đối với doanh nghiệp vừa và
nhỏ tại ngân hàng thương mại .......................................................................... 11
1.2.1. Khái niệm hoạt động cho vay đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ tại ngân
hàng thương mại ................................................................................................... 11
1.2.2. Nguyên tắc cho vay của doanh nghiệp vừa và nhỏ ............................... 12
1.2.3. Các đặc điểm cho vay của doanh nghiệp vừa và nhỏ ............................ 13
1.2.4. Phương thức cho vay của doanh nghiệp vừa và nhỏ ............................. 14
1.2.4.1. Theo kỳ hạn cho vay ...................................................................... 14
1.2.4.2. Theo tính chất đảm bảo .................................................................. 15


iv

1.2.5. Vai trò của hoạt động cho vay của doanh nghiệp vừa và nhỏ ............... 15
1.2.5.1. Đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ .................................................. 16
1.2.5.2. Đối với ngân hàng .......................................................................... 17
1.3. Đẩy mạnh hoạt động cho vay đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ tại ngân
hàng thương mại................................................................................................. 17
1.3.1. Sự cần thiết phải đẩy mạnh hoạt động cho vay đối với doanh nghiệp vừa
và nhỏ tại ngân hàng thương mại ......................................................................... 17
1.3.2. Các chỉ tiêu đánh giá đẩy mạnh hoạt động cho vay đối với doanh nghiệp

vừa và nhỏ tại ngân hàng thương mại .................................................................. 18
1.3.2.1. Nhóm chỉ tiêu định tính .................................................................. 18
1.3.2.2. Nhóm chỉ tiêu định lượng............................................................... 20
1.4. Các nhân tố ảnh hưởng tới việc đẩy mạnh hoạt động cho vay đối với
doanh nghiệp vừa và nhỏ tại ngân hàng thương mại ..................................... 23
1.4.1. Các nhân tố khách quan ......................................................................... 23
1.4.2. Các nhân tố chủ quan ............................................................................. 24
1.4.2.1. Từ phía khách hàng ........................................................................ 24
1.4.2.2. Từ phía ngân hàng .......................................................................... 26
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG CHO VAY ĐỐI VỚI DOANH
NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN
TIÊN PHONG .................................................................................................... 29
2.1. Giới thiệu về Ngân hàng Thương mại Cổ phần Tiên Phong................... 29
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển ......................................................... 29
2.1.2. Cơ cấu tổ chức

................................................................................. 31

2.1.3. Các hoạt động chính của Ngân hàng Thương mại Cổ phần Tiên Phong
.............................................................................................................................. 34
2.2. Kết quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng Thương mại Cổ phần
Tiên Phong trong giai đoạn 2017 – 2019 .......................................................... 35
2.2.1. Tổng quan hoạt động ngân hàng giai đoạn 2017 - 2019 ....................... 35
2.2.2. Kết quả hoạt động và các chỉ tiêu kinh doanh của Ngân hàng Thương
mại Cổ phần Tiên Phong ...................................................................................... 37


v

2.2.2.1. Tình hình huy động vốn ................................................................. 40

2.2.2.2. Tình hình sử dụng vốn.................................................................... 40
2.2.2.3. Các hoạt động kinh doanh khác ..................................................... 44
2.2.2.4. Kết quả hoạt động kinh doanh ........................................................ 45
2.3. Một số quy định trong hoạt động cho vay đối với doanh nghiệp vừa và
nhỏ tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Tiên Phong .................................... 47
2.3.1. Đối tượng và điều kiện cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ ................... 47
2.3.2. Tài sản đảm bảo đối với cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ.................. 48
2.3.3. Dư nợ cho vay đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ .................................. 49
2.3.4. Các hình thức cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ .................................. 49
2.4. Thực trạng hoạt động cho vay đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ tại ngân
hàng TMCP Tiên Phong giai đoạn 2017 – 2019 .............................................. 51
2.4.1. Dư nợ cho vay đối với doanh nghiệp vừa vả nhỏ .................................. 51
2.4.2. Chất lượng dư nợ cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ ............................ 53
2.5. Đánh giá hoạt động cho vay đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Ngân
hàng TMCP Tiên Phong giai đoạn 2017 – 2019 .............................................. 54
2.5.1. Các chỉ tiêu định tính ............................................................................. 54
2.5.2. Các chỉ tiêu định lượng .......................................................................... 57
2.5.3. Những kết quả đạt được ......................................................................... 64
2.5.3.1. Trên phương diện định tính ............................................................ 64
2.5.3.2. Những hạn chế trong hoạt động cho vay DNVVN ........................ 66
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ NHẰM ĐẨY MẠNH
HOẠT ĐỘNG CHO VAY ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ TẠI
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN TIÊN PHONG ........................... 68
3.1. Định hướng phát triển của Ngân hàng Thương mại cổ phần Tiên Phong
.............................................................................................................................. 68
3.1.1. Xu hướng phát triển của các DNVVN ................................................... 68
3.1.2. Định hướng hoạt động phát triển chung của Ngân hàng Thương mại cổ
phần Tiên Phong .................................................................................................. 70



vi

3.1.3. Định hướng hoạt động cho vay đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ của
Ngân hàng Thương mại cổ phần Tiên Phong ...................................................... 71
3.2. Các giải pháp đẩy mạnh hoạt động cho vay đối với doanh nghiệp vừa và
nhỏ tại Ngân hàng Thương mại cổ phần Tiên Phong ..................................... 74
3.2.1. Xây dựng chính sách khách hàng linh hoạt và đa dạng hố hoạt động
cho vay ................................................................................................................. 75
3.2.2. Xây dựng chính sách tín dụng ưu đãi phù hợp với doanh nghiệp vừa và
nhỏ ........................................................................................................................ 77
3.2.3. Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực và cải thiện môi trường làm việc
cho cán bộ nhân viên, đặc biệt là cải thiện môi trường làm việc cho đội ngũ tín
dụng ...................................................................................................................... 77
3.2.4. Nâng cao chất lượng thẩm định ............................................................. 80
3.2.5. Đơn giản hoá các thủ tục cho vay .......................................................... 83
3.2.6. Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của ngân
hàng ...................................................................................................................... 85
3.2.7. Tăng cường cơng tác kiểm tra, kiểm sốt .............................................. 86
3.3. Một số kiến nghị đối với cơ quan nhà nước .............................................. 87
3.3.1. Kiến nghị đối với Nhà nước .................................................................. 88
3.3.2. Kiến nghị đối với Ngân hàng Nhà nước ................................................ 89
3.3.3. Đề xuất đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ ....................................... 90
KẾT LUẬN ......................................................................................................... 92
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................... 93


vii

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
DNCV


Dư nợ cho vay

DNNVV

Doanh nghiệp nhỏ và vừa

DPRR

Dự phòng rủi ro

DSCV

Doanh số cho vay

DSTN

Doanh số thu nợ

NHNN

Ngân hàng nhà nước

NHTM

Ngân hàng thương mại

NHTMCP

Ngân hàng thương mại cổ phần


NQH

Nợ quá hạn

NSNN

Ngân sách nhà nước

RRTD

Rủi ro tín dụng

TCTD

Tổ chức tín dụng

TSĐB

Tài sản đảm bảo


viii

DANH MỤC BẢNG BIỂU, HÌNH VẼ
Bảng 2.1. Các chỉ số tài chính của TPBank năm 2019
Bảng 2.2. Thu nhập từ dịch vụ của TPBank giai đoạn 2017-2019
Bảng 2.3. Kết quả hoạt động kinh doanh của TPBank giai đoạn 2017 – 2019
Bảng 2.4. Dư nợ cho vay DNVVN tại TPBank giai đoạn 2017 – 2019
Bảng 2.5. Phân loại dư nợ của DNVVN 2018 – 2019

Bảng 2.6. Chất lượng dư nợ theo thời gian cho vay gốc 2018 – 2019
Bảng 2.7. Chỉ tiêu quay vòng vốn cho vay DNVVN của TPBank giai đoạn 2017
– 2019
Bảng 2.8. Tỷ lệ nợ quá hạn và nợ xấu của TPBank trong cho vay DNNVVN giai
đoạn 2017 – 2019
Bảng 2.9. Tỷ lệ trích lập DPRR cho vay DNVVN tại TPBank giai đoạn 2017 –
2019
Bảng 2.10. Lợi nhuận từ hoạt động cho vay DNVVN tại TPBank giai đoạn 2017
– 2019
Biểu đồ 2.1. Số lượng khách hàng, huy động và dư nợ TT1 của TPBank từ năm
2011 – 2018
Biểu đồ 2.2. Hoạt động cho vay của TPBank năm 2017
Biểu đồ 2.3. Hoạt động cho vay của TPBank 2018
Hình 2.1. Sơ đồ cơ cấu tổ chức của TPBank


1

TÓM TẮT KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ đang là vấn đề được Đảng và nhà nước
rất coi trọng, được coi là nhiệm vụ trung tâm trong chiến lược phát triển kinh tế –
xã hội của cả nước. Và vấn đề được đặt ra hàng đầu là giúp các doanh nghiệp khắc
phục được những khó khăn trước mắt, nhất là sự thiếu hụt về nguồn vốn. Nhận
thức được vấn đề đó, phần lớn các ngân hàng thương mại đã xác định các doanh
nghiệp vừa và nhỏ là nhóm khách hàng mục tiêu, trong đó có Ngân hàng Thương
mại Cổ phần Tiên Phong. Những năm vừa qua, ngân hàng đã có những chiến lược
nhằm thu hút và đẩy mạnh hoạt động cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ và đã đạt
được những kết quả nhất định, nhưng chưa đạt được mục tiêu đề ra, chưa khai thác
hết tiềm năng của địa phương cũng như chưa đáp ứng kịp thời nhu cầu của nền
kinh tế. Việc đẩy mạnh cho vay đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ là thực sự

cần thiết, phù hợp với chủ trương đường lối của Đảng và nhà nước, giúp cho ngân
hàng chuyển dịch cơ cấu đầu tư hợp lý, tăng trưởng tín dụng, đa dạng hóa các danh
mục đầu tư cho vay, phân tán rủi ro và nâng cao vị thế cạnh tranh.
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực tiễn tại ngân hàng Thương mại cổ phần
Tiên Phong luận văn đã tiến hành hệ thống hóa những lý luận cơ bản về DNNVV
cũng như cho vay DNNVV của các NHTM và qua đó phân tích đánh giá hoạt động
cho vay DNNVV, những mặt đạt được và chưa đạt được, những nguyên nhân gây
ảnh hưởng đến việc đẩy mạnh hoạt động cho vay DNNVV tại ngân hàng TMCP
Tiên Phong. Bằng các chỉ tiêu đánh giá định tính và định lượng, luận văn đã nhìn
nhận vấn đề cho vay đối với DNVVN một cách bao qt nhất để từ đó phân tích
những hạn chế cũng như thành công của TPBank trong giai đoạn 2017 – 2019.
Qua đó, luận văn đã đưa ra những kiến nghị, giải pháp nhằm đẩy mạnh hoạt động
cho vay đối với các DNNVV tại ngân hàng TMCP Tiên Phong.


2

PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) là một loại hình đặc biệt thích hợp với
nền kinh tế của những nước đang phát triển trong đó có Việt Nam. Theo thống kê
của Tổng cục Thống kê thì đến hết năm 2017 ở nước ta doanh nghiệp nhỏ và vừa
hiện chiếm tới 95% trong tổng số doanh nghiệp tại Việt Nam, đóng góp trên 40%
GDP, thu hút hơn 50% tổng số lao động, chiếm 17,26% tổng nộp ngân sách Nhà
nước. Thời gian qua, Chính phủ đã ban hành và cố gắng thực thi nhiều chính sách,
chương trình trợ giúp DNNVV. Nếu điểm theo chính sách, thì nội dung hỗ trợ đã
thể hiện tính tồn diện và đa dạng, từ hồn thiện về mơi trường kinh doanh thông
qua cải cách các lĩnh vực đầu tư, thương mại, hải quan, thuế... đến các chính sách
hỗ trợ cụ thể về tài chính, tín dụng, cơng nghệ, xúc tiến thương mại, phát triển
nguồn nhân lực…Tuy nhiên vấn đề cơ bản nhất đối với thúc đẩy phát triển

DNNVV ở nước ta đó là thiếu vốn sản xuất và đổi mới cơng nghệ (Thơng, 2019).
Theo số liệu của Phịng thương mại và cơng nghiệp Việt Nam (VCCI) tính đến hết
năm 2017, vốn bình quân của DNNVV chỉ bằng 1,5% mức vốn bình quân của một
doanh nghiệp nhà nước (DNNN) và 8% của doanh nghiệp FDI; tài sản cố định
bình quân chỉ khoảng bốn đến bảy tỷ đồng/DN, bằng 1% của DNNN và 5% của
DN FDI. Mặc dù chiếm đến hơn 97% về số lượng, nhưng DNNVV chiếm chưa
đến 40% tổng tài sản; trong khi các doanh nghiệp quy mô lớn chiếm chưa đến 3%
nhưng nắm giữ đến 60% tổng tài sản của toàn bộ khối doanh nghiệp. Trong điều
kiện thị trường vốn ở Việt Nam chưa phát triển và bản thân các doanh nghiệp này
khó đáp ứng đủ điều kiện tham gia, thiếu những chính sách hỗ trợ các doanh nghiệp
này một cách hợp lý. Vì vậy, giải quyết vấn đề về vốn cho các DNNVV đã và đang
được Đảng, Nhà nước, bản thân các doanh nghiệp, các tổ chức tín dụng cùng phải
quan tâm giải quyết.
Chính vì vậy, qua quá trình nghiên cứu, học tập, tìm hiểu về hoạt động cho
vay tại ngân hàng, tác giả đã lựa chọn đề tài: “Giải pháp đẩy mạnh hoạt động
cho vay đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ của Ngân hàng Thương mại Cổ phần
Tiên Phong (TP Bank)” làm đề tài cho khóa luận tốt nghiệp của mình. Dựa trên


3

kết quả của q trình nghiên cứu và phân tích dữ liệu thu thập được, khóa luận xin
đưa ra một số đề xuất để đẩy mạnh hoạt động cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ
tại Ngân hàng Thương mại cổ phần Tiên Phong.
2. Mục tiêu, nhiệm vụ nghiên cứu
Đề xuất giải pháp đẩy mạnh hoạt động cho vay đối với doanh nghiệp vừa và
nhỏ tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Tiên Phong.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu đề tài
Đối tượng nghiên cứu:
Hoạt động cho vay đối với DNNVV tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần

Tiên Phong
Phạm vi nghiên cứu:
- Nội dung: Hoạt động cho vay đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa.
- Không gian: Tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Tiên Phong
- Thời gian: Giai đoạn 2017 – 2019
4. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp thu thập thông tin: Thu thập thông tin thứ cấp như các báo
cáo tài chính, báo cáo định kỳ, báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh của Ngân
hàng Thương mại Cổ phần Tiên Phong; Tham khảo các giáo trình giảng dạy, các
tài liệu, tạp chí, các văn bản pháp luật của Việt Nam liên quan đến đề tài nghiên
cứu.
- Phương pháp xử lý và phân tích số liệu, dữ liệu đã thu thập:
+ Tổng hợp, đối chiếu chọn các thông tin phù hợp.
+ Sử dụng các phương pháp so sánh, phân tích qua các chỉ tiêu thống kê như
số tuyệt đối, số bình quân, tốc độ phát triển bình quân, đưa ra các bảng biểu, các
chỉ tiêu nghiên cứu phù hợp với mục tiêu đề tài.


4

5. Kết cấu của khóa luận
Ngồi phần mở đầu và kết luận, nội dung của đề tài được chia ra làm 03
chương:
Chương 1: Tổng quan về hoạt động cho vay đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ
của Ngân hàng Thương mại
Chương 2: Thực trạng hoạt động cho vay đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ
tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Tiên Phong
Chương 3: Một số giải pháp và kiến nghị nhằm đẩy mạnh hoạt động cho vay
đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Tiên Phong



5

CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ HOẠT ĐỘNG CHO VAY ĐỐI VỚI DOANH
NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1. Các vấn đề cơ bản về doanh nghiệp vừa và nhỏ
1.1.1. Khái niệm về doanh nghiệp vừa và nhỏ
Trên thế giới, định nghĩa về DNNVV được hiểu và quy định khác nhau tùy
theo từng quốc gia và từng thời kỳ kinh tế. Ví dụ: Tại Australia tiêu chí phân loại
theo quy mô sản xuất, quy mô ở khu vực sản xuất là dưới 100 lao động, ở khu vực
phi sản xuất là dưới 20 lao động. Tại Mỹ, DNNVV phân loại theo số lao động trực
tiếp, đối với doanh nghiệp nhỏ là dưới 100 lao động, doanh nghiệp vừa là từ 100
đến 499 lao động. Ở Nhật Bản, phân loại theo ngành nghề, các DNNVV trong khu
vực sản xuất là dưới 300 lao động hoặc dưới 100 triệu yên, ở khu vực bán lẻ, dịch
vụ là dưới 50 lao động hoặc dưới 10 triệu yên. Hay như tại Philippines, tiêu chí
phân loại căn cứ vào tổng số vốn, doanh nghiệp nhỏ có tổng số vốn dưới 15 triệu
peso, doanh nghiệp vừa có số vốn từ 15 triệu đến 60 triêu peso.
Tuy nhiên, ở hầu hết các nước trên thế giới đều xác định doanh nghiệp nhỏ
và vừa (DNNVV) theo hai tiêu thức: tổng số vốn sản xuất kinh doanh và số lao
động của doanh nghiệp. Tại từng nước, sự phân chia độ lớn của các chi tiêu đó
cũng khơng hồn toàn giống nhau, đối với từng lĩnh vực, ngành nghề sản xuất kinh
doanh. Các tiêu chí đó cũng thay đổi tùy theo ngành nghề và trình độ phát triển
của từng thời kỳ.
Tại khu vực APEC, số lượng DNVVN chiếm hơn 80% và sử dụng khoảng
60% lực lượng lao động (Bạn, 2009). Ở Mỹ, trên 97% tổng số hãng kinh doanh có
th nhân cơng là các DNVVN, tạo được 75% số việc làm mới và chiếm 96% tổng
số các doanh nghiệp xuất khẩu hàng hóa. Trong khi đó ở Việt Nam, tỷ trọng
DNVVN chiếm 97% trên tổng số doanh nghiệp được thành lập. Đây là bộ phận
năng động, có hiệu quả nhất trong nền kinh tế. Hiện nay, hoạt động của các
DNVVN đóng góp hơn 40% GDP, chiếm 29% tổng kim ngạch xuất khẩu của cả

nước, đóng góp 15% tổng thu NSNN. Bình quân năm giai đoạn 2012-2017, số
DNNVV tăng 8,8% cao hơn mức tăng bình quân của DN lớn là 5,4% (Đông, 2019).


6

Theo quy định của Luật Doanh nghiệp Việt Nam năm 2014 thì khái niệm về
doanh nghiệp có thể được hiểu là tổ chức kinh tế có tên riêng, có tài sản, có trụ sở
giao dịch cố định, được đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật nhằm mục
đích thực hiện các hoạt động kinh doanh. Kinh doanh là việc thực hiện liên tục
một, một số hoặc tất cả các cơng đoạn của q trình đầu tư, từ sản xuất đến tiêu
thụ sản phẩm hoặc cung ứng dịch vụ trên thị trường nhằm mục đích sinh lợi.
Ngày nay dưới sự tác động của phát triển nền kinh tế thị trường, có rất nhiều
các loại hình doanh nghiệp được hình thành và cùng tồn tại, phát triển và cạnh
tranh lẫn nhau. Tuy nhiên, để thuận lợi cho việc quản lý, hỗ trợ các doanh nghiệp
phát triển, người ta thường dựa theo những tiêu thức khác nhau để phân loại các
doanh nghiệp. Các tiêu thức thường được sử dụng để phân loại doanh nghiệp bao
gồm: Phân loại dựa vào quan hệ về vốn và tài sản, dựa vào mục đích kinh doanh
của doanh nghiệp, dựa vào lĩnh vực hoạt động.
Tại Việt Nam, nhằm giúp cho Nhà Nước đánh giá được mức độ phát triển và
đưa ra những chính sách hỗ trợ hợp lý các doanh nghiệp trong từng thời kỳ, các
loại hình doanh nghiệp được phân chia dựa theo tiêu thức về quy mô, chia thành:
doanh nghiệp lớn, doanh nghiệp vừa và doanh nghiệp nhỏ. Doanh nghiệp vừa và
nhỏ (DNVVN) được phân chia theo tiêu thức này cũng chính là đối tượng của hoạt
động cho vay mà khóa luận tập trung nghiên cứu.
Để định nghĩa DNVVN theo một cách chính xác nhất thì Nghị định 56/2009
NĐ-CP về việc Trợ giúp phát triển loại hình DNVVN được nêu ra như sau: “Doanh
nghiệp vừa và nhỏ là cơ sở kinh doanh đã đăng ký kinh doanh theo quy định pháp
luật, được chia thành ba cấp: siêu nhỏ, nhỏ, vừa theo quy mô tổng nguồn vốn (tổng
nguồn vốn tương đương tổng tài sản được xác định trong bảng cân đối kế toán của

doanh nghiệp) hoặc số lao động bình quân năm (tổng nguồn vốn là tiêu chí ưu
tiên)”.
Mới đây nhất, Chính phủ ban hành Nghị định 39/2018/NĐ-CP ngày 11 tháng
03 năm 2019 hướng dẫn Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa thay thế Nghị định
56/2009/NĐ-CP. Tuy nhiên,trong bài nghiên cứu này, tác giả sử dụng khái niệm


7

DNVVN theo Nghị định 56/2009/NĐ-CP đó là doanh nghiệp có số lao động tham
gia bảo hiểm xã hội bình quân năm không quá 300 người và đáp ứng tổng nguồn
vốn không quá 100 tỷ đồng và tổng doanh thu của năm trước liền kề không quá
300 tỷ đồng.
1.1.2. Phân loại doanh nghiệp vừa và nhỏ
Có rất nhiều những tiêu chí để phân loại một DNVVN, ví dụ như các nước
châu Âu thì số lượng người lao động trong doanh nghiệp nhỏ hơn 250 người thì
doanh nghiệp đó được coi là DNVVN. Cịn tại Việt Nam thì DNVVN được quy
định số lượng người lao động nhỏ hơn 300 người. Có thể nói rằng khơng có một
quy chuẩn chung cho tồn thế giới về cách phân loại DNVVN. Bởi vì tuỳ thuộc
vào đặc điểm kinh tế xã hội mà mỗi đất nước sẽ có cách định nghĩa và phân loaị
riêng về DNVVN. Tuy nhiên, ở các nước vẫn có một số tiêu chuẩn phân loại chung
như: Số lao động thường xuyên, vốn sản xuất, doanh thu, lợi nhuận, giá trị gia tăng
và nhiều yếu tố khác.
Cụ thể tại Việt Nam, DNVVN ngoài việc có từ 200 đến 300 lao động thì phân
chia theo tiêu chí vốn sản xuất và lao động và được mô tả như sau:


8

Bảng 1.1. Tiêu chí xác định DNVVN ở Việt Nam

Quy mô

Doanh nghiệp
nhỏ

Doanh
nghiệp

Doanh nghiệp vừa

siêu nhỏ
Khu vực

Số lao
động

Tổng

Số lao động Tổng nguồn Số lao động

1. Nông, lâm
nghiệp và thủy
sản

nguồn
vốn
10 người trở 20 tỷ đồng từ trên 10
xuống
trở xuống người đến
200 người


từ trên 20 tỷ
đồng đến 100
tỷ đồng

từ trên 200
người đến
300 người

2. Công nghiệp

10 người trở 20 tỷ đồng từ t rên 10

từ trên 20 tỷ

từ trên 200

và xây dựng

xuống

đồng đến 100
tỷ đồng

người đến
300 người

3. Thương mại
và dịch vụ


10 người trở 10 tỷ đồng từ trên 10
từ trên 10 tỷ
xuống
trở xuống người đến 50 đồng đến 50
người
tỷ đồng

trở xuống người đến
200 người

vốn

từ trên 50
người đến
100 người

Nguồn: Nghị định số 56/2009 NĐ-CP ngày 30/06/2009 của Chính phủ về trợ
giúp phát triển DNNVV
Từ bảng trên, có thể thấy được rằng theo Nghị định của Chính phủ thì
DNVVN được phân loại theo số lao động và tổng nguồn vốn, quy định số lượng
lao động trung bình hằng năm từ 10 người trở xuống được coi là doanh nghiệp siêu
nhỏ, từ 10 người đến dưới 200 người lao động với tổng nguồn vốn từ 20 tỷ đồng
trở xuống được coi là doanh nghiệp nhỏ và từ 200 đến 300 người lao động với tổng
nguồn vốn trên 20 tỷ thì được coi là doanh nghiệp vừa.
1.1.3. Đặc điểm và thực trạng doanh nghiệp vừa và nhỏ trong nền kinh
tế hiện nay
Theo báo cáo nghiên cứu của Cục Phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ thuộc
Bộ Kế hoạch và Đầu tư vào năm 2015 thì kết quả khảo sát đến từ hơn 63 nghìn đối
tượng doanh nghiệp trên tổng cộng 30 tỉnh thành phía bắc để nắm được tình hình
chung của các DNVVN cho thấy:



9

- DNVVN chiếm hơn 95% tổng số các loại doanh nghiệp trong báo cáo, số
lượng rất đông đảo và đa dạng trong nhiều lĩnh vực, ngành nghề nói chung như
thương mại, dịch vụ, công nghiệp, xây dựng, nông - lâm - ngư nghiệp. Đồng thời
công tác hoạt động dưới nhiều hình thức như doanh nghiệp nhà nước, doanh nghiệp
tư nhân, công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn, doanh nghiệp có vốn đầu
tư nước ngồi và các cơ sở kinh tế cá thể.
- Đặc điểm nổi bật tiếp theo của DNVVN tại Việt Nam đó là loại hình doanh
nghiệp này có quy mơ vốn và năng lực tài chính thấp. Cũng qua tình hình khảo sát
naỳ có thể thấy được gần 50% số doanh nghiệp có mức vốn dưới 1 tỷ đồng; gần
75% số doanh nghiệp có mức vốn dưới 2 tỷ đồng và 90% số doanh nghiệp có mức
vốn dưới 5 tỷ đồng. Các DNVVN có quy mô vốn ban đầu thấp, khi đi vay vốn
ngân hàng lại gặp những rào cản về lãi suất, thủ tục, phương thức, chính sách…
nên khả năng tiếp cận vốn ngân hàng kém. Từ vốn ban đầu thấp ảnh hưởng tới quy
mô đầu tư trang thiết bị của doanh nghiệp, khả năng đầu tư chiều sâu,… khiến cho
việc kinh doanh gặp khó khăn. Đây là nhân tố ảnh hưởng rất lớn đến mục tiêu phát
triển của bản thân DNVVN nói riêng cũng như của nền kinh tế nói chung.
- Việc đầu tư nâng cấp các thiết bị máy móc đã lỗi thời cũng cần có khả năng
tài chính tốt, cho phép đầu tư lâu dài trong khi đó ở Việt Nam nguồn vốn đầu tư
vào các công nghệ là nguồn vốn mà các DNVVN khó có khả năng tiếp cận được.
Vì lý do các công cụ khoa học kỹ thuật mà các DNVVN đang sử dụng đã lỗi thời
do năng lực tài chính cịn hạn chế. Theo Tạp chí Cộng sản (ngày 22 tháng 2 năm
2013) thì máy móc, thiết bị đang được sử dụng ở các doanh nghiệp Việt Nam chỉ
có 10% hiện đại, 38% trung bình và 52% là lạc hậu và rất lạc hậu; tỷ lệ sử dụng
công nghệ cao mới chỉ có 2% trong khi ở Thái Lan tỷ lệ đó là 31%, Malaysia là
51% và Singapore là 73% lần lượt. Các doanh nghiệp Việt Nam đầu tư cho đổi
mới công nghệ rất thấp, chỉ khoảng 0,2% - 0,3% trong tổng doanh thu. Thực trạng

này đang đặt ra những thách thức lớn đối với năng lực cạnh tranh của khu vực
DNVVN, nhất là trong bối cảnh hội nhập quốc tế như vũ bão hiện nay.
- Liên quan đến vấn đề quản lý, các nhà lãnh đạo và quản lý tại hầu hết các
DNVVN thường chưa được đào tạo bài bản và chuyên sâu về trình độ chuyên môn,


10

nghiệp vụ, thiếu hiểu biết đầy đủ về quản trị doanh nghiệp và quản trị nhân sự. Kết
quả của khảo sát cho thấy có tới 55,63% số chủ doanh nghiệp có trình độ học vấn
từ trung cấp trở xuống. Cụ thể, số người là tiến sỹ chỉ chiếm 0,66%; thạc sỹ 2,33%;
đã tốt nghiệp đại học 37,82%; tốt nghiệp cao đẳng chiếm 3,56%; tốt nghiệp trung
học chuyên nghiệp chiếm 12,33% và 43,3% có trình độ thấp hơn. Điều đáng chú
ý là đa số các lãnh đạo doanh nghiệp ngay cả những người có trình độ học vấn từ
cao đẳng và đại học trở lên thì cũng ít người được đào tạo về kiến thức kinh tế và
quản trị doanh nghiệp mà vẫn chủ yếu kinh doanh dựa trên kinh nghiệm, kinh
doanh theo phi vụ. Điều này có ảnh hưởng lớn đến việc lập chiến lược phát triển,
định hướng kinh doanh và quản lý của các doanh nghiệp. Ngoài ra, các DNVVN
cịn có nguồn lao động chất lượng được đánh giá là thấp và ít. Ngun nhân là do
các DNVVN khơng có khả năng thu hút các nhân lực có chất lượng cao do điều
kiện làm việc và chế độ làm việc ở các DNVVN không đáp ứng được mức lương
thưởng như tại các doanh nghiệp lớn.
- Về cơ cấu tổ chức của hầu hết các DNVVN của Việt Nam hiện nay thì
thường có cơ cấu tổ chức đơn giản, bộ máy tổ chức gọn nhẹ, số lượng nhân viên
ít. Phần lớn các DNVVN ở Việt Nam là các công ty gia đình, hoạt động theo mơ
hình tự quản, các cấp quản lý từ giám đốc tới kế toán trưởng và trưởng phịng các
ban là một người có mối quan hệ trong gia đình, chưa qua trường lớp đào tạo cơ
bản về kĩ năng quản lý và cả kinh doanh, chỉ điều hành doanh nghiệp theo kinh
nghiệm, lao động làm việc trong các DNVVN chủ yếu là các lao động thủ cơng,
tay nghề thấp. Do đó, thường các DNVVN hay xảy ra những sự kiện đáng tiếc như

vi phạm quy định nhà nước và các thông lệ quốc tế một cách không cố ý, hoạt động
kinh doanh không hiệu quả dẫn đến phá sản. Lợi thế mang lại của đặc điểm này đó
là DNVVN linh hoạt, dễ thích ứng với sự thay đổi của thị trường.
Có thể thấy được rằng với những nghiên cứu và khảo sát khách quan ở phía
trên cùng với những con số cụ thể được đưa ra đã cho thấy được vai trò của các
DNVVN tại Việt Nam là rất lớn. Khơng chỉ đóng vai trị ổn định và phát triển nền
kinh tế, doanh nghiệp còn tạo công ăn việc làm cho người lao động, giúp cho người
dân tăng thu nhập, góp phần xóa đói giảm nghèo, giúp ổn định và tiến bộ xã hội.


11

Cùng với việc số lượng DNVVN đông đảo và cơ chế hoạt động gọn nhẹ, mềm dẻo
giúp các DNVVN bước đầu có được các sản phẩm độc đáo phong phú, đa dạng về
chủng loại, có khả năng đáp ứng được nhu cầu ngày càng cao của xã hội. DNVVN
có quy mô nhỏ nên phân bổ trên hầu hết các địa phương, giúp thu hút đầu tư trong
dân cư và sử dụng tối ưu các nguồn lực tại địa phương. Ngoài ra, DNNVV sẽ là
động lực thúc đẩy sản xuất nông nghiệp, sẽ hình thành những tụ điểm, cụm cơng
nghiệp để tác động chun mơn hóa, đẩy nhanh q trình Cơng nghiệp hố - Hiện
đại hố đất nước, góp phần quan trọng trong việc tạo lập sự phát triển cân bằng và
chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo vùng lãnh thổ. Tuy nhiên, bên cạnh những điểm
tích cực thì các doanh nghiệp vừa và nhỏ cũng có những mặt hạn chế, nhất là trong
môi trường cạnh tranh gay gắt như hiện nay. Chính vì vậy, việc hỗ trợ phát triển
doanh nghiệp vừa và nhỏ là nhiệm vụ hết sức cần thiết mà Đảng và Nhà nước đang
đặt ra nhằm đảm bảo cho sự phát triển lâu dài, bền vững của nền kinh tế.
1.2. Các vấn đề cơ bản về hoạt động cho vay đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ
tại ngân hàng thương mại
1.2.1. Khái niệm hoạt động cho vay đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ tại
ngân hàng thương mại
Trên thực tế, có thể thấy rằng định nghĩa về cho vay đối với DNVVN chưa

thực sự thống nhất. Nhưng về bản chất, có thể được hiểu một cách cụ thể thông
qua việc các NHTM cho DNVVN vay là một cách thức cấp tín dụng mà ở đó các
ngân hàng giao lại vốn tới các DNVVN nhằm mục đích đầu tư và phát triển khả
năng sản xuất – kinh doanh của doanh nghiệp đó trong một khoảng thời gian nhất
định theo đúng thảo thuận đã được ký kết giữa NHTM và DNVVN dựa trên nguyên
tắc hoản trả cả gốc lẫn lãi theo đúng như thời hạn đã cam kết. Thật vậy, cho vay
theo đúng chuẩn quy chế của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam được quy định về
việc ban hành quy chế cho vay của tổ chức cho vay đối với khách hàng đó là “Cho
vay là một hình thức cấp cho vay, theo đó tổ chức cho vay giao cho khách hàng
một khoản tiền để sử dụng vào mục đích và thời hạn nhất đinh theo thỏa thuận với
nguyên tắc có hồn trả cả gốc và lãi. Thời hạn nhất định ở đây là thời hạn cho vay”.
Hoặc trong một nghiên cứu khác về cho vay theo nghiệp vụ NHTM thì việc cho


12

vay của NHTM có thể hiểu là việc chuyển nhượng một cách tạm thời lượng giá trị
từ người sở hữu ở đây là NHTM chuyển sang người sử dụng chính là khách hàng
sau một khoảng thời gian nhất định quay trở lại với lượng giá trị thu hồi lớn hơn
ban đầu (Bạn, 2009).
1.2.2. Nguyên tắc cho vay của doanh nghiệp vừa và nhỏ
Hoạt động cho vay DNVVN của NHTM phải dựa trên một số nguyên tắc
nhất định nhằm đảm bảo tính an tồn và khả năng sinh lời. Các ngun tắc này
được cụ thể hóa trong các quy định của NHNN với các NHTM như sau:
Nguyên tắc số một: Sử dụng vốn vay đúng mục đích đã thỏa thuận trong
hợp đồng cho vay
DNVVN phải cam kết sử dụng vốn đúng mục đích đã thỏa thuận trong hợp
đồng vay vốn, sử dụng vốn một cách có hiệu quả và khơng trái với các quy định
của pháp luật để nhằm mục đích đảm bảo khả năng thu hồi nguồn vốn của ngân
hàng (Kiều, 2009). Phương án, phương thức kinh doanh có hiệu quả của người vay

minh chứng cho khả năng thu hồi được vốn đầu tư và có lãi để trả nợ cho ngân
hàng, các khoản tài trợ của ngân hàng phải gắn liền với việc hình thành tài sản của
người vay. Hơn nữa, mục đích sử dụng vốn vay là căn cứ ban đầu để ngân hàng
thẩm định về tính khả thi, hiệu quả kế hoạch sản xuất kinh doanh của khách hàng,
là cơ sở để đưa ra quyết định cho vay của ngân hàng. Chỉ khi khách hàng thực hiện
đúng cam kết ban đầu, sử dụng vốn vay đúng mục đích đã thỏa thuận thì mới đảm
bảo cho hoạt động sản xuất kinh doanh hiệu quả, đảm bảo cho khả năng trả nợ
ngân hàng. Hoạt động của ngân hàng sẽ bị ảnh hưởng, đặc biệt là khả năng thanh
toán và có thể gặp phải rủi ro nếu như DNVVN hoạt động khơng có hiệu quả hay
sử dụng vốn sai mục đích.
Ngun tắc số hai: Hồn trả nợ gốc và lãi vốn vay đúng thời hạn đã thỏa
thuận trong hợp đồng vay
Hầu hết nguồn vốn cho vay của ngân hàng chủ yếu có nguồn gốc từ các khoản
tiền gửi của khách hàng, ngân hàng tạm thời quản lý và sử dụng các nguồn vốn đó
và phải có nghĩa vụ hồn trả khi khách hàng có nhu cầu rút tiền bởi vì hoạt động


13

của ngân hàng là đi vay để cho vay. Nếu các khoản vay khơng được hồn trả đúng
hạn, tức là ngân hàng không trả lại được các khoản tiền gửi của khách hàng, thì
hoạt động của ngân hàng sẽ bị ảnh hưởng và uy tín của ngân hàng sẽ giảm sút.
Chính vì vậy, DNVVN phải cam kết hồn trả cả gốc và lãi trong thời gian xác định.
Nguyên tắc này đề ra nhằm đảm bảo cho các NHTM tồn tại và phát triển bền vững.
1.2.3. Các đặc điểm cho vay của doanh nghiệp vừa và nhỏ
Việc cho vay đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ mang một số đặc điểm nổi bật
như sau:
- DNVVN có vốn chủ sở hữu thấp, năng lực quản lý yếu kém, cho nên, cho
vay DNVVN ln tiềm ẩn rủi ro cao trong mỗi món vay. Chính vì vậy các ngân
hàng phải tiến hành chặt chẽ hơn trong quy trình cho vay và tiến hành giám sát

khoản vay. Hơn nữa, các DNVVN còn rất hạn chế trong việc đưa ra những phương
án kinh doanh có tính khả thi cao, các báo cáo tài chính thì khơng minh bạch,
không đủ sức thuyết phục các ngân hàng, đây chính là những nguyên nhân khiến
cho ngân hàng ít tin tưởng giao vốn cho DNVVN.
- Quy mô hợp đồng cho vay DNVVN thường nhỏ nhưng ngân hàng vẫn phải
thực hiện các thủ tục cho vay bao gồm tất cả các cơng đoạn như tìm hiểu thơng tin
về khách hàng, thẩm định trước khi cho vay… làm tăng chi phí vay. Doanh nghiệp
không những phải trả lãi suất cho vay theo qui định mà cịn phải trả cả chi phí của
tất cả những thủ tục cho vay trên, dẫn tới hệ quả là lãi suất vay thực tế của DNVVN
thậm chí còn cao hơn lãi suất cho vay của các Doanh nghiệp lớn. Trong khi các
DNVVN là đối tượng cần được hỗ trợ lãi suất do cịn nhiều khó khăn về vốn.
- Số lượng các DNVVN trong nền kinh tế chiếm phần đông, nhu cầu vay vốn
lại lớn nên số lượng các món vay nhiều. Mặt khác, do đặc thù kinh doanh, các
DNVVN có quan hệ trao đổi, mua bán với bạn hàng liên tục, mỗi món hàng có giá
trị khơng nhiều nhưng do có nhu cầu vay vốn nên doanh nghiệp có thể tạo nhiều
tiểu khoản riêng biệt tại ngân hàng, gây nhiều khó khăn trong việc quản lý các tài
khoản cho vay của cán bộ tín dụng. Vì thế mà cho vay đối với DNVVN địi hỏi
cán bộ tín dụng phải là người có kinh nghiệm, có cách sắp xếp , quản lý các món


14

vay một cách hợp lý, hạn chế sai sót gây ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động cho
vay.
- Các DNVVN thường vay vốn để đáp ứng nhu cầu bổ sung vốn lưu động,
chi trả cho các hoạt động ngắn hạn như mua nguyên vật liệu sản xuất, trả lương
công nhân viên, vay theo hạn mức tín dụng nhằm đáp ứng các giao dịch mụa bán
với nhà cung ứng…. nên thời gian của các khoản cho vay DNVVN thường ngắn.
- Các thơng tin về DNVVN thường rất khó xác định do giấy tờ, sổ sách kế
tốn khơng đầy đủ, chi tiết qua đó khoản vay thường mang nhiều rủi ro qua đó

ngân hàng thường yêu cầu doanh nghiệp phải có tài sản đảm bảo khi vay vốn. Tài
sản đảm bảo là điều kiện quan trọng để ngân hàng ra quyết định cho doanh nghiệp
vay vốn cũng như quyết định quy mô khoản vốn được vay. Tuy nhiên hầu hết các
DNVVN ở Việt Nam khơng có, khơng đủ tài sản đảm bảo cho việc vay vốn, hoặc
nếu có thì khơng đáp ứng đầy đủ quy định về tài sản đảm bảo cho vay theo u
cầu của ngân hàng. Chính vì vậy, ngân hàng cần tiến hành nâng cao hiệu quả thẩm
định tài sản đảm bảo, tránh những rủi ro gặp phải trong quá trình cho vay.
1.2.4. Phương thức cho vay của doanh nghiệp vừa và nhỏ
1.2.4.1. Theo kỳ hạn cho vay
Căn cứ theo kỳ hạn, cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ được chia thành cho
vay ngắn hạn và cho vay trung – dài hạn.
- Cho vay ngắn hạn: Khoản vay ngắn hạn là các khoản vay có thời gian cho
vay đến 12 tháng. Mục đích của loại hình cho vay này thường là nhằm tài trợ cho
việc hình thành, mua sắm tài sản lưu động, đáp ứng nhu cầu vốn lưu động của
DNVVN trong hoạt động kinh doanh. Các loại cho vay ngắn hạn doanh nghiệp
vừa và nhỏ như: Cho vay vốn lưu động, cho vay vốn xây dựng cơng trình, cho vay
theo hạn mức thấu chi….
- Cho vay trung hạn và dài hạn: Cho vay trung - dài hạn là loại hình cho vay
trong đó các bên thỏa thuận thời hạn sử dụng vốn vay là từ 1 – 5 năm và trên 5
năm.


15

Các loại cho vay trung và dài hạn đối với DNVVN bao gồm: Cho vay mua
sắm thiết bị, máy móc; Cho vay theo dự án đầu tư, cho vay theo hạn mức tín dụng.
1.2. vực kinh tế ngồi quốc doanh, các cơng
ty trách nhiệm hữu hạn, cổ phần có tài sản đảm bảo, có phương án sản xuất kinh
doanh tốt. Rút dần dư nợ đối với những doanh nghiệp có tình hình tài chính yếu
kém, sản xuất kinh doanh khơng ổn định. Tăng cường kiểm soát trước, trong và

sau khi cho vay để đảm bảo dư nợ thật an toàn.
Lộ trình phát triển sản phẩm trọn gói phù hợp với DNNVV trên địa bàn, cung
cấp đầy đủ các sản phẩm dịch vụ hiện đại cho khách hàng DNNVV: tín dụng, bảo
lãnh, bao thanh tốn, thấu chi, cho th tài chính, góp vốn, dịch vụ ngoại tệ, thanh
tốn trong nước, quốc tế, thẻ, séc, dịch vụ ngân quỹ...đầy mạnh nghiên cứu thị
trường, công tác quảng bá tiếp thị tới các DNNVV, có chiến lược cạnh tranh phù
hợp để thu hút được đối tượng khách hàng tiềm năng DNNVV.
Xây dựng mối liên kết với các DNNVV ngày càng chặt chẽ hơn. Ngày càng
tập trung mở rộng và nâng cao hiệu quả cho vay đối với đối tượng khách hàng là
DNNVV. Chủ động tìm hiểu nắm bắt thơng tin về tình hình sản xuất kinh doanh
của DNNVV giảm thiểu các khoản vay có vấn đề và hạn chế nợ quá hạn.
Chú trọng đào tạo đội ngũ cán bộ chuyên môn, nắm vững nghiệp vụ, có khả
năng thẩm định tốt cũng như tìm kiếm cơ hội đầu tư, bên cạnh đó có sự tư vấn
trong lập kế hoạch sản xuất kinh doanh cho các DNNVV, giúp các DNNVV có
phương án sản xuất kinh doanh khả thi nhằm nâng cao hiệu quả cho vay đối với
đối tượng khách hàng này. Đồng thời, thực hiện thường xuyên công tác quy hoạch,


×