Tải bản đầy đủ (.pdf) (93 trang)

Xây dựng một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý thu bảo hiểm xã hội tại bảo hiểm xã hội tỉnh bà rịa – vũng tàu

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.44 MB, 93 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI

-----------------

NGUYỄN VŨ MINH UYÊN

XÂY DỰNG MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM
HỒN THIỆN CƠNG TÁC QUẢN LÝ THU
BẢO HIỂM XÃ HỘI TẠI BẢO HIỂM XÃ HỘI
TỈNH BÀ RỊA – VŨNG TÀU

LUẬN VĂN THẠC SỸ
NGÀNH QUẢN TRỊ KINH DOANH
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:

TS. PHAN DIỆU HƯƠNG

HÀ NỘI - 2015


I

Tôi xin cam đoan bản luận văn này là công trình nghiên cứu của bản thân mình
được thực hiện dựa trên cơ sở lý thuyết kết hợp với thực tiễn thơng qua q trình
nghiên cứu khảo sát dưới sự dẫn dắt khoa học của Tiến sĩ Phan Diệu Hương.
Các số liệu và kết quả sử dụng trong luận văn này là trung thực được trích dẫn
nguồn gốc rõ ràng, các giải pháp đưa ra xuất phát từ thực tế và kinh nghiệm công tác
của bản thân. Các kết quả nghiên cứu trong luận văn chưa từng được tác giả công bố
dưới bất kỳ hình thức nào.


Tác giả luận văn

Nguyễn Vũ

1

inh Uyên


I
Tác giả luận văn xin trân trọng cảm ơn đến các quý Thầy, Cô Viện Kinh tế và
Quản lý – Trường Đại học Bách khoa Hà Nội đã tận tình giảng dạy, truyền thụ và
hướng dẫn cho tác giả nhiều kiến thức quý báu trong suốt thời gian theo học tại
trường.
Lời đầu tiên, tơi xin bày tỏ lịng kính trọng và biết ơn sâu sắc tới Cô giáo Tiến
sĩ Phan Diệu Hương, Viện Kinh tế và Quản lý – Trường Đại học Bách khoa Hà Nội,
người đã nhiệt tình hướng dẫn, giúp đỡ tác giả vượt qua những khó khăn trong q
trình nghiên cứu để hồn thành cuốn luận văn này.
Xin được chân thành cảm ơn Ban Giám đốc cùng tồn thể cán bộ cơng chức,
viên chức cơ quan Bảo hiểm xã hội tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu đã nhiệt tình động viên,
hỗ trợ cho tác giả nhiều thơng tin và ý kiến quý báu trong quá trình tác giả thu thập
thơng tin để hồn thành cuốn luận văn này.
Với tất cả tình cảm yêu thương xin chân thành cảm ơn mọi thành viên trong gia
đình, bạn bè ln bên cạnh chăm sóc, động viên khích lệ và giúp đỡ để tơi hồn thành
luận văn này.

Tác giả luận văn

Nguyễn Vũ


2

inh Uyên


I

Đ

I Ả

............................................................................................................1
..................................................................................................................2

.......................................................................................................................3
DANH M C VIẾT TẮT.................................................................................................6
DANH M C BẢNG .......................................................................................................7
DANH M

H

H, ĐỒ THỊ .........................................................................................8

L I MỞ ĐẦU .................................................................................................................9
CHƯ G 1 LÝ LUẬN CHUNG VỀ BẢO HIỂM XÃ HỘI VÀ CÔNG TÁC QUẢN
LÝ THU BẢO HIỂM XÃ HỘI .....................................................................................13
1.1. Lý luận chung về Bảo hiểm xã hội.....................................................................13
1.1.1. Khái niệm về Bảo hiểm xã hội ................................................................... 13
1.1.2. Vai trò của bảo hiểm xã hội ........................................................................ 14
1.1.3. Bản chất của bảo hiểm xã hội ..................................................................... 17

1.1.4. Đối tượng của bảo hiểm xã hội................................................................... 19
1.1.5. Chức năng của bảo hiểm xã hội ................................................................. 19
1.1.6. Hệ thống các chế độ trong bảo hiểm xã hội ............................................... 20
1.1.7. Quỹ Bảo hiểm xã hội ................................................................................... 20
1.2. Nội dung công tác thu bảo hiểm xã hội ............................................................. 22
1.2.1. Đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội .......................................................... 22
1.2.2. Căn cứ đóng bảo hiểm xã hội ..................................................................... 22
1.2.3. Mức đóng và phương thức đóng bảo hiểm xã hội ...................................... 23
1.2.4. Quy trình thu bảo hiểm xã hội: ................................................................... 24
1.2.5. Quản lý thu bảo hiểm xã hội ...................................................................... 25
1.3. ác căn cứ pháp lý liên quan đến bảo hiểm xã hội và công tác thu bảo hiểm xã
hội ..................................................................................................................................30
1.3.1. Căn cứ pháp lý liên quan đến bảo hiểm xã hội .......................................... 30
1.3.2 Quy định về công tác thu bảo hiểm xã hội của BHXH Việt Nam ................ 33
1.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến công tác thu bảo hiểm xã hội ..................................34
1.5. Phương pháp và các chỉ tiêu đánh giá về cơng tác thu BHXH .......................... 35
TĨM TẮT HƯ

G 1 ................................................................................................ 37

3


HƯ G 2 PH
T H THỰC TRẠNG CÔNG TÁC THU BẢO HIỂM XÃ HỘI
TẠI BẢO HIỂM XÃ HỘI TỈNH BÀ RỊA – VŨ G TÀU ...........................................38
2.1. Giới thiệu chung về Bảo hiểm xã hội tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu .......................... 38
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của B X t nh à Rịa - Vũng Tàu ............. 38
2.1.2. Tổ chức bộ máy quản lý của Bảo hiểm xã hội t nh Bà Rịa - Vũng Tàu............... 40
2.1.3. Chức năng và nhiệm vụ của Bảo hiểm xã hội t nh Bà Rịa - Vũng Tàu ...... 41

2.2. Phân tích thực trạng cơng tác thu bảo hiểm xã hội bắt buộc tại Bảo hiểm xã hội
tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu .................................................................................................43
2.2.1. Tình hình tham gia bảo hiểm xã hội trên địa bàn t nh Bà Rịa - Vũng Tàu 43
2.2.2. Căn cứ đóng bảo hiểm

hội tại BHXH t nh Bà Rịa - Vũng Tàu .............. 46

2.2.3. Phương thức và mức đóng
2.2.4. Cơng tác thu bảo hiểm

X tại BHXH t nh Bà Rịa - Vũng Tàu ....... 48

hội bắt buộc tại BHXH t nh Bà Rịa - Vũng Tàu52

2.2.5. Công tác thu BHXH bắt buộc tại các đơn vị điều tra ................................. 55
2.3. Đánh giá kết quả và các hạn chế về công tác thu BHXH bắt buộc tại BHXH
tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu .................................................................................................60
2.3.1. Những kết quả đ đạt được ......................................................................... 60
2.3.2. Những điểm c n hạn chế............................................................................. 61
2.4. Các nhân tố chính ảnh hưởng đến cơng tác thu BHXH tại BHXH tỉnh Bà Rịa Vũng Tàu .......................................................................................................................62
2.4.1. Nhân tố khách quan .................................................................................... 62
2.4.2. Nhân tố chủ quan ........................................................................................ 64
TÓM TẮT HƯ

G 2 ................................................................................................ 68

HƯ G 3 ĐỀ XUẤT MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HỒN THIỆN CƠNG TÁC
THU BẢO HIỂM XÃ HỘI TẠI BẢO HIỂM XÃ HỘI TỈNH BÀ RỊA – VŨ G TÀU
.......................................................................................................................................69
3.1. Định hướng hoạt động và giải pháp thực hiện của BHXH Việt am đến năm

2020 ............................................................................................................................... 69
3.1.1. Định hướng hoạt động ................................................................................ 69
3.1.2. Giải pháp triển khai thực hiện .................................................................... 70
3.2. Định hướng và mục tiêu của công tác thu BHXH bắt buộc tại BHXH tỉnh Bà
Rịa - Vũng Tàu trong những năm tới ............................................................................71
3.2.1. Định hướng ................................................................................................. 71
3.2.2. Mục tiêu công tác thu BHXH bắt buộc tại BHXH t nh Bà Rịa - Vũng Tàu
trong những năm tới ............................................................................................. 72
3.3. Đề xuất một số giải pháp nhằm hồn thiện cơng tác thu BHXH tại BHXH tỉnh
Bà Rịa - Vũng Tàu .........................................................................................................73

4


3.3.1. Giải pháp thu

X đối với từng khối loại hình tham gia ........................ 73

3.3.2. Giải pháp đối với vấn đề nợ, trốn đóng

X .......................................... 75

3.3.3. Giải pháp đối với cơng tác thơng tin tun truyền, phổ biến chính sách
pháp luật về BHXH ............................................................................................... 77
3.3.4. Một số giải pháp khác nhằm hồn thiện cơng tác thu BHXH tại BHXH t nh
Bà Rịa - Vũng Tàu................................................................................................. 78
TÓM TẮT HƯ

G 3 ................................................................................................ 81


KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .......................................................................................82
KẾT LUẬN ..............................................................................................................82
MỘT SỐ KIẾN NGHỊ ............................................................................................ 84
DANH M C TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................86
PH L C ......................................................................................................................89

5


D

BHXH
BHYT
BHTN
HĐ Đ
HĐ D
UBND

H

VIẾT TẮT

Bảo hiểm xã hội
Bảo hiểm y tế
Bảo hiểm thất nghiệp
Hợp đồng lao động
Hội đồng nhân dân
Ủy ban nhân dân

6



D

Ký hiệu
Bảng 2.1

H

B

G

Tên bảng
ơ cấu lao động tham gia BHXH theo khối, loại hình tại BHXH

Trang
44

tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu
Bảng 2.2

Tình hình tham gia BHXH của người lao động theo các tổ chức

45

năm 2014
Bảng 2.3
Bảng 2.4
Bảng 2.5

Bảng 2.6

ãi suất chậm đóng và lãi suất gân hàng BIDV năm 2012-2014
Tình hình nợ đọng BHXH tại BHXH tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu
ết quả thu BHXH bắt buộc từ năm 2012-2014
Bảng thống kê ký HĐ Đ và đóng BHXH của các đơn vị điều tra

49
50
55
56

năm 2014
Bảng 2.7

Tình hình ký kết HĐ Đ và tham gia BHXH của người lao động

56

tại các đơn vị điều tra năm 2014
Bảng 2.8

kiến của đơn vị điều tra năm 2014

7

58


D


Hình 1.2

H

H

Ồ THỊ

Tên hình đồ thị

Ký hiệu
Hình 1.1

H

Quy trình lập hồ sơ BHXH cho người lao động
uy trình thu BHXH

Trang
24
29

Hình 2.1

Tổ chức bộ máy của BHXH tỉnh Bà ịa – Vũng Tàu

40

Hình 2.2


T trọng nợ đọng theo thời gian tại BHXH tỉnh Bà ịa – Vũng Tàu

51

Hình 2.3

ết quả thu BHXH bắt buộc từ năm 2012 đến năm 2014

54

Hình 2.4

ố lao động tham gia BHXH bắt buộc qua điều tra

57

8


I

Ở ẦU

1. Sự cần thiết của đề tài nghiên cứu
Bảo hiểm xã hội và Bảo hiểm y tế là hai chính sách xã hội quan trọng, là trụ cột
chính của hệ thống an sinh xã hội, góp phần thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội,
đảm bảo ổn định chính trị – xã hội và phát triển kinh tế – xã hội (Nghị quyết số 21NQ/TW ngày 22/11/2012 của Bộ Chính trị khóa XI).
Thực hiện tốt chính sách bảo hiểm xã hội (BHXH) là góp phần ổn định đời
sống của nhân dân, thực hiện công bằng xã hội và ổn định chính trị – xã hội, từ đó đẩy

mạnh sự phát triển kinh tế xã hội của đất nước. Vì vậy, trong những năm qua



nước có nhiều những văn bản sửa đổi, bổ sung để phù hợp với sự phát triển trong từng
thời điểm, có thể nói chính sách BHXH, ln mang tính cấp thiết thể hiện sự quan tâm
của Đảng và hà nước ta về vấn đề an sinh xã hội.
Sau khi Luật BHXH có hiệu lực thi hành thì các đối tượng tham gia đóng,
hưởng BHXH được mở rộng. Theo Bộ ao động Thương binh và xã hội, trong 6 tháng
đầu năm 2015, do tiếp tục thực hiện các giải pháp tăng số người lao động tham gia bảo
hiểm xã hội nên tính đến hết tháng 4/2015, số lao động tham gia BHXH bắt buộc là
hơn 11,5 triệu người, tăng gần 75 nghìn người so với cuối năm 2014. Số đối tượng còn
lại chưa tham gia tập trung chủ yếu ở khu vực ngoài nhà nước như các doanh nghiệp
ngoài quốc doanh, tổ hợp tác, các hộ bn bán nhỏ, lẻ,.... Bên cạnh đó, nợ đọng
BHXH kéo dài do nhiều doanh nghiệp làm ăn thua lỗ, không có khả năng đóng bảo
hiểm cho người lao động; tình trạng chiếm dụng tiền bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế
tại nhiều doanh nghiệp vẫn diễn ra do lãi suất xử phạt chậm đóng thấp hơn lãi suất vay
vốn ngân hàng nên nhiều doanh nghiệp chiếm dụng số tiền này của người lao động để
tiếp tục sản xuất kinh doanh. Mặt khác, thời gian khởi kiện kéo dài, việc thi hành án
chậm hoặc không thu hồi được, xử lý vi phạm pháp luật về bảo hiểm xã hội chưa kiên
quyết, giải quyết kiến nghị sau thanh, kiểm tra không kịp thời dẫn đến việc nhiều đơn
vị không coi trọng việc thực hiện pháp luật về bảo hiểm xã hội. Do đó, đã ảnh hưởng
khơng nhỏ đến việc thực hiện chế độ, chính sách BHXH cho người lao động nói chung
và việc thực hiện cơng tác thu BHXH nói riêng.

9


Để quỹ BHXH được ổn định lâu dài và phát triển bền vững thì cơng tác thu là
một khâu quan trọng mang tính cơ bản nhất bởi vì có thu đúng, thu đủ, thu kịp thời thì

đối tượng tham gia sẽ được chi trả và thụ hưởng các chế độ BHXH một cách nhanh
chóng và kịp thời khi có rủi ro xảy ra. Do vậy, tác giả chọn đề tài “Xây dựng một số
giải pháp nhằm hồn thiện cơng tác quản lý thu BHXH trên địa bàn Tỉnh Bà Rịa Vũng Tàu” để nghiên cứu.
2. Mục tiêu nghiên cứu của luận văn
Nội dung của luận văn cần đạt được những mục tiêu chính như sau:
- Tổng hợp, hệ thống hóa cơ sở lý luận về công tác thu BHXH tại Việt

am để

làm nền tảng cho việc phân tích và đề xuất các giải pháp nhằm hồn thiện cơng tác
quản lý thu BHXH.
- Đánh giá tổng quát thực trạng công tác thu BHXH giai đoạn từ năm 2012 đến
năm 2014 và định hướng năm 2020 tại BHXH tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu để tìm ra những
ưu điểm, tồn tại và các nguyên nhân dẫn đến tồn tại trong công tác thu BHXH. Từ đó
làm căn cứ cho việc đề xuất các giải pháp hữu hiệu nhằm hồn thiện cơng tác thu
BHXH cho BHXH tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu.
- Đề xuất các giải pháp nhằm hồn thiện cơng tác thu BHXH tại BHXH tỉnh Bà
Rịa - Vũng Tàu nhằm phát huy những điểm mạnh và khắc phục các điểm yếu đã được
nhận diện qua phân tích thực tế và các bài học kinh nghiệm từ BHXH các tỉnh ở Việt
am cũng như BHXH tại một số nước.
3. ối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn
3.1. Đối tượng nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu của luận văn là BHXH tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu, bao
gồm những công việc liên quan đến công tác thu BHXH trên địa bàn tỉnh. Những văn
bản quy phạm pháp luật về BHXH liên quan đến công tác thu BHXH, các quy định
nghiệp vụ về công tác thu BHXH của BHXH Việt am được áp dụng trên địa bàn tỉnh
Bà Rịa - Vũng Tàu là những căn cứ pháp lý để giám sát và phân tích hoạt động thu
BHXH của tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu.
- Công tác thu BHXH tại BHXH tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu khá nhiều, đa dạng,
liên quan đến nhiều đối tượng (bao gồm cả BHXH bắt buộc và BHXH tự nguyện) nên


10


trong khuôn khổ luận văn này chỉ tập trung nghiên cứu công tác thu BHXH bắt buộc
trên địa bàn tỉnh (không nghiên cứu công tác thu BHXH tự nguyện).
3.2 Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi nghiên cứu của đề tài là tập trung nghiên cứu công tác thu BHXH bắt
buộc trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu trong giai đoạn từ năm 2012 đến năm 2014.
4. Phương pháp nghiên cứu của luận văn
- Luận văn sử dụng các văn bản pháp luật, các quy định cụ thể đối với công tác
thu BHXH tại Việt

am làm căn cứ để xác định nội dung và phân tích cơng tác thu

BHXH tại tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu.
- Phương pháp phân tích sử dụng chủ yếu trong luận văn là phương pháp điều
tra, tổng hợp và phân tích thống kê. Các số liệu liên quan đến công tác thu BHXH tại
BHXH tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu được phân tích, so sánh theo thời gian và không gian.
Trong luận văn cũng phối hợp sử dụng các công cụ minh họa trực quan cho các số liệu
phân tích như sơ đồ, đồ thị,...
5. Ý nghĩa thực tiễn của đề tài
Dựa trên cơ sở phân tích, đánh giá về thực trạng thu BHXH tại BHXH tỉnh Bà
Rịa - Vũng Tàu từ năm 2012 đến năm 2014, phân tích các nguyên nhân người sử dụng
lao động muốn trốn tránh việc tham gia BHXH cho người lao động; sự thiếu hiểu biết
của người lao động về chính sách BHXH hoặc biết nhưng do áp lực việc làm phải thỏa
thuận với người sử dụng lao động trốn tham gia BHXH, vì vậy quyền lợi của người
lao động bị bỏ rơi. Trách nhiệm này thuộc về người lao động, chủ sử dụng lao động
hay cơ quan quản lý nhà nước về lao động tại địa phương; đưa ra những biện pháp
khắc phục. Nhờ vậy, các giải pháp mà luận văn đưa ra sẽ có tính khả thi mang ý nghĩa

ứng dụng thực tiễn cao nhằm gia tăng số lao động được tham gia BHXH, góp phần
làm tăng số thu, ổn định quỹ BHXH hồn thiện cơng tác thu BHXH trên địa bàn tỉnh
Bà Rịa - Vũng Tàu.
6. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và các phần mục lục, phụ lục, danh mục tài liệu
tham khảo, nội dung chính của luận văn được cấu trúc thành 3 chương như sau:

11


- hương 1. ý luận chung về Bảo hiểm xã hội và công tác thu Bảo hiểm xã
hội.
- hương 2. Phân tích thực trạng cơng tác thu Bảo hiểm xã hội tại Bảo hiểm xã
hội tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu.
- hương 3. Đề xuất một số giải pháp nhằm hồn thiện cơng tác thu Bảo hiểm
xã hội tại Bảo hiểm xã hội tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu.
Qua các nghiên cứu lý luận và thực tiễn, luận văn góp phần làm rõ thêm các
nguyên nhân dẫn đến những tồn tại trong công tác thu BHXH bắt buộc tại BHXH tỉnh
Bà Rịa - Vũng Tàu và đề xuất một số giải pháp khắc phục nhằm hồn thiện cơng tác
thu BHXH tại BHXH tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu nói riêng, cũng như bài học kinh nghiệm
cho công tác thu BHXH các tỉnh khác có điều kiện tương đồng.

12



Ý UẬ

G1


HU G VỀ B

VÀ CÔNG TÁC QU

HIỂ

Ý THU B

XÃ HỘI
HIỂ

XÃ HỘI

1.1. ý luận chung về Bảo hiểm xã hội
1.1.1. Khái niệm về Bảo hiểm xã hội
Theo từ điển Bách khoa thì bảo hiểm xã hội (BHXH) là sự đảm bảo, thay thế
hoặc bù đắp một phần thu nhập cho người lao động khi họ mất hoặc giảm thu nhập do
bị ốm đau, thai sản, tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp, tàn tật, thất nghiệp, tuổi già,
tử tuất, dựa trên cơ sở một quỹ tài chính do sự đóng góp của các bên tham gia BHXH,
có sự bảo hộ của hà nước theo pháp luật, nhằm đảm bảo, an tồn đời sống cho người
lao động và gia đình họ, đồng thời góp phần đảm bảo an tồn xã hội.
ông ước 102 của Tổ chức lao động quốc tế (I

) đưa ra khái niệm về BHXH

như sau: BHXH là sự bảo vệ mà xã hội cung cấp cho các thành viên của mình thơng
qua một loạt các biện pháp cơng cộng, nhằm chống lại những khó khăn về kinh tế và
xã hội dẫn đến việc ngừng hoặc giảm sút đáng kể về thu nhập gây ra bởi ốm đau, thai
sản, tai nạn lao động, thất nghiệp, tàn tật, tuổi già, và chết; đồng thời bảo đảm chăm
sóc y tế và trợ cấp cho các gia đình đơng con.

Tại Việt Nam, khái niệm về BHXH được hiểu như sau: BHXH là sự bảo đảm
thay thế hoặc bù đắp một phần thu nhập của người lao động khi họ bị giảm hoặc mất
thu nhập do ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, thất nghiệp, hết tuổi
lao động hoặc chết, trên cơ sở đóng vào quỹ bảo hiểm xã hội.
Nhìn nhận BHXH dưới các góc độ khác nhau, cũng có thể có những khái niệm
khác nhau về BHXH như:
- Từ góc độ pháp luật thì BHXH là một chế độ pháp định bảo vệ người lao
động, sử dụng tiền đóng góp của người lao động, người sử dụng lao động và được sự
tài trợ, bảo hộ của

hà nước, nhằm trợ cấp vật chất cho người được bảo hiểm và gia

đình trong trường hợp bị giảm hoặc mất thu nhập bình thường do ốm đau, tai nạn lao
động, thai sản, hết tuổi lao động theo quy định của pháp luật (hưu) hoặc chết.

13


- Từ góc độ chính sách xã hội thì BHXH là một chính sách xã hội nhằm đảm
bảo đời sống vật chất cho người lao động khi họ không may gặp phải các rủi ro xã hội,
nhằm góp phần đảm bảo an tồn xã hội.
1.1.2. Vai trị của bảo hiểm xã hội
1.1.2.1. Vai tr đối với nền kinh tế
Quỹ BHXH hình thành do sự đóng góp của các bên tham gia và được dùng để
chi trả cho người lao động khi họ bị mất, giảm khả năng lao động. Tuy nhiên, không
phải lúc nào tiền trong quỹ cũng được dùng hết mà vẫn có một lượng tiền nhàn rỗi
nhất định. Chính vì vậy, huy động lượng tiền nhàn rỗi của quỹ BHXH để đầu tư vào
sản xuất kinh doanh, dịch vụ trên các lĩnh vực khác nhau sẽ tạo ra một nguồn thu lớn
cho quỹ nhằm tạo tích lũy và tăng trưởng cho quỹ qua thời gian, góp phần thúc đẩy sự
phát triển kinh tế -xã hội của đất nước.

Mặt khác, là một bộ phận trong hệ thống chính sách kinh tế -xã hội, BHXH cịn
góp phần vào sự bình ổn xã hội của quốc gia.
1.1.2.2. Vai tr đối với chính trị
BHXH là một trong những bộ phận quan trọng giúp cho Ngân sách

hà nước

giảm chi đến mức tối thiểu nhưng vẫn giải quyết được khó khăn về đời sống cho người
lao động và gia đình họ được phát triển an toàn hơn.

hi người lao động hoặc người

sử dụng lao động gặp tai nạn rủi ro sẽ làm quá trình sản xuất kinh doanh bị gián đoạn,
năng suất lao động giảm xuống (cung hàng hoá nhỏ hơn cầu) làm tăng giá cả thị
trường và rất có thể dẫn đến tình trạng lạm phát, khi đó buộc Chính phủ phải can thiệp
điều tiết giá cả để ổn định đời sống của người dân.
BHXH góp phần giữ vững an ninh, chính trị trong nước ổn định trật tự an toàn
cho xã hội: BHXH điều hoà, hạn chế các mâu thuẫn giữa giới chủ và giới thợ đồng
thời tạo ra môi trường làm việc thuận lợi, ổn định cho người lao động. Bởi khi mâu
thuẫn giữa người lao động và người sử dụng lao động chưa được giải quyết sẽ có thể
dẫn đến những cuộc đình cơng, thậm chí là gây ra những cuộc bãi công lan rộng trên
cả nước của những người cơng nhân (người lao động) đến lúc đó sản phẩm lao động

14


không được sản xuất ra, mà nhu cầu tiêu dùng của xã hội vẫn cứ tiếp tục tăng lên khi
đó buộc Chính phủ phải nhập khẩu hàng hố.

hư vậy, Chính phủ sẽ phải đối mặt với


rất nhiều vấn đề như: giữ vững trật tự an toàn xã hội, đảm bảo nhu cầu tối thiểu của
người dân…
BHXH có vai trị quan trong trọng việc tăng thu, giảm chi cho Ngân sách Nhà
nước:
+ BHXH làm tăng thu cho

gân sách

hà nước: BHXH đã làm giảm bớt mâu

thuẫu giữa giới chủ và giới thợ đồng thời gắn kết giữa người sử dụng lao động và
người lao động, góp phần kích thích người lao động hăng hái lao động sản xuất, nâng
cao năng xuất lao động cá nhân nói riêng đồng thời góp phần làm tăng năng xuất lao
động xã hội nói chung từ đó sản phẩm xã hội tạo ra ngày một tăng lên có thể đáp ứng
được nhu cầu tiêu dùng trong nước và xuất khẩu ra nước ngoài. Do vậy, ngân sách
Nhà nước tăng lên do có một khoản thu được thơng qua việc thu thuế từ các doanh
nghiệp sản xuất nói trên.
+

hi người lao động tham gia BHXH mà không may gặp rủi ro bất ngờ hoặc

khi thiên tai hạn hán, lũ lụt xảy ra… làm giảm hoặc mất khả năng lao động dẫn đến
giảm hoặc mất thu nhập thì sẽ được bù đắp một phần thu nhập từ quỹ BHXH. Lúc này,
nếu khơng có sự bù đắp của BHXH thì buộc

hà nước cũng phải đứng ra để cứu trợ

hoặc giúp đỡ cho người lao động để người lao động và gia đình họ vượt qua được khó
khăn. Từ đó góp phần làm giảm chi cho


gân sách

hà nước, đồng thời giảm bớt

được các tệ nạn xã hội phát sinh, giữ vững ổn định chính trị xã hội.
gồi ra BHXH giúp cho

hà nước thực hiện được các cơng trình xây dựng

trọng điểm của quốc gia, các chương trình phát triển kinh tế, xã hội quốc gia bởi
BHXH tập trung được nguồn quỹ lớn. Nguồn quỹ này thường dùng để chi trả cho các
sự kiện BHXH xảy ra về sau. Chính vì vậy mà quỹ nhàn rỗi này có một thời gian nhàn
rỗi nhất định đặc biệt là quỹ dành cho chế độ dài hạn. Trong khoảng thời gian nhàn rỗi
ấy quỹ BHXH tạo thành một nguồn vốn lớn đầu tư cho các chương trình phát triển
kinh tế xã hội của quốc gia..

15


1.1.2.3. Vai tr đối với văn hóa, tinh thần

hội

BHXH thể hiện ý thức của xã hội đối với con người, giữa con người đối với con
người. BHXH thể hiện đạo lý, trách nhiệm, nghĩa vụ của

hà nước, của giai cấp cầm

quyền và cộng đồng xã hội với người dân khi họ bị mất đi khả năng lao động vì lý do

bất khả kháng hay những rủi ro bất ngờ mà họ gặp phải. Điều đó cho thấy BHXH vừa
thể hiện tính nhân đạo xã hội, vừa thể hiện trách nhiệm xã hội đối với người tham gia.
Có thực hiện tốt các vấn đề về BHXH để có một xã hội ổn định và an tồn hay khơng
được coi là một tiêu thức đánh giá xã hội đó có cơng bằng, văn minh, tiến bộ không.
Hiện nay trên thế giới, BHXH đã trở thành một chính sách khơng thể thiếu trong đời
sống xã hội.
1.1.2.4. Vai tr đối với người lao động
Có thể nói BHXH có vai trị rất quan trọng trong việc góp phần đảm bảo cuộc
sống ổn định cho người lao động và gia đình họ khi mà họ gặp những rủi ro bất ngờ
như: Tai nạn lao động, ốm đau, thai sản,…làm giảm hoặc mất sức lao động gây ảnh
hưởng đến thu nhập của người lao động. Bởi lẽ, khi người lao động gặp những rủi ro
ảnh hưởng đến thu nhập BHXH sẽ thay thế hoặc bù đắp một phần thu nhập cho người
lao động và gia đình họ với mức hưởng, thời điểm và thời gian hưởng theo đúng quy
định của

hà nước. Do vậy, mặc dù có những tổn thất về thu nhập nhưng với sự bù

đắp của BHXH đã phần nào giúp người lao động có được những khoản tiền nhất định
để trang trải cho các nhu cầu thiết yếu của bản thân và gia đình họ. Chính do có sự
thay thế và bù đắp thu nhập này, BHXH làm cho người lao động ngày càng yêu nghề
hơn, gắn bó với cơng việc, sống có trách nhiệm hơn với bản thân, gia đình bè bạn và
cộng đồng hơn; là sợi dây ràng buộc, kích thích họ hăng hái tham gia sản xuất hơn,
gắn kết người sử dụng lao động với người lao động lại gần nhau hơn, từ đó nâng cao
được năng suất lao động, tăng sản phẩm xã hội góp phần nâng cao chính cuộc sống
của những người tham gia BHXH.
Ngồi ra BHXH cịn bảo vệ và tăng cường sức khoẻ cho người lao động góp
phần tái sản xuất sức lao động cho người lao động nhanh chóng trở lại làm việc tạo ra

16



sản phẩm mới cho doanh nghiệp nói riêng và cho xã hộ nói chung, đồng thời góp phần
đảm bảo thu nhập của bản thân họ.
1.1.2.5. Vai tr đối với người sử dụng lao động
Thực tế trong lao động, sản xuất người lao động và người sử dụng lao động vốn
có những mâu thuẫn nhất định về tiền lương, tiền công, thời hạn lao động… Và khi rủi
ro sự cố xảy ra, nếu khơng có sự giúp đỡ của BHXH thì dễ dẫn đến khả năng tranh
chấp giữa người lao động và người sử dụng lao động. Vì vậy BHXH góp phần điều
hoà, hạn chế các mâu thuẫn giữa giới chủ và giới thợ, tạo ra môi trường làm việc ổn
định cho người lao động, tạo sự ổn định cho người sử dụng lao động trong cơng tác
quản lý. Từ đó góp phần nâng cao hiệu quả năng suất lao động của doanh nghiệp .
Hơn nữa, người sử dụng lao động muốn ổn định và phát triển sản xuất thì ngồi
việc đầu tư vào máy móc, thiết bị, cơng nghệ… cịn phải chăm lo đến đời sống cho
người lao động mà mình thuê mướn, sử dụng. Bởi người sử dụng lao động khi đã tính
đến việc thuê mướn lao động cũng có nghĩa là lúc đó họ rất cần có người lao động làm
việc cho mình liên tục trong quá trình sản xuất kinh doanh.

hưng mong muốn của

người sử dụng lao động đó khơng phải lúc nào cũng thực hiện được, bởi trong quá
trình sản xuất cũng như trong đời sống người lao động có thể gặp rủi ro vào bất kì lúc
nào. Và lúc đó, người sử dụng lao động sẽ khơng có người làm th cho mình dẫn đến
gián đoạn quá trình sản xuất kinh doanh làm giảm năng xuất lao động rồi dẫn đến
giảm thu nhập cho người sử dụng lao động.

hưng khi có sự trợ giúp của BHXH,

người lao động khơng may gặp rủi ro đó phần nào được khắc phục về mặt tài chính, từ
đó người lao động có điều kiện phục hồi nhanh những thiệt hại xảy ra. àm cho người
lao động nhanh chóng trở lại làm việc giúp người sử dụng lao động, yên tâm, tích cực

lao động sản xuất làm tăng năng xuất lao động, góp phần tăng cao hiệu quả sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp.
1.1.3. Bản chất của bảo hiểm xã hội
Thực chất BHXH là sự tổ chức đền bù hậu quả của những rủi ro xảy ra trong xã
hội. Sự đền bù này được thực hiện thơng qua q trình tổ chức và sử dụng quỹ tiền tệ

17


tập trung hình thành do có sự đóng góp của các bên tham gia và các nguồn thu hợp
pháp khác của quỹ BHXH.

hư vậy, BHXH cũng là quá trình phân phối lại thu nhập.

Xét trên phạm vi toàn xã hội, BHXH được xã hội phân phối lại cho những thành viên
khi phát sinh nhu cầu BHXH như ốm đau, sinh đẻ, tai nạn lao động và bệnh nghề
nghiệp, già yếu, chết. Xét trong nội tại BHXH, sự phân phối của BHXH được thực
hiện cả theo chiều dọc và chiều ngang; Phân phối theo chiều dọc là sự phân phối giữa
những người khỏe mạnh cho người ốm đau, bệnh tật; giữa những người trẻ cho người
già; giữa những người không sinh đẻ và người sinh đẻ; giữa những người có thu nhập
cao và người có thu nhập thấp; Phân phối theo chiều ngang là sự phân phối của chính
bản thân người lao động theo thời gian (nghĩa là sự phân phối lại thu nhập của quá
trình làm việc và quá trình khơng làm việc).
BHXH là hình thức bảo hiểm thu nhập cho người lao động, là sản phẩm tất yếu
khách quan của xã hội phát triển, là hình thức dịch vụ công để quản lý và đáp ứng nhu
cầu chia sẻ các rủi ro trong cộng đồng.
BHXH vừa để thực hiện các mục đích xã hội, vừa để thực hiện các mục đích
kinh tế trong mỗi cộng đồng, quốc gia, trong đó mục đích kinh tế và mục đích xã hội
ln được thực hiện đồng thời, đan xen lẫn nhau, là hai mặt không thể tách rời của
BHXH.


hi đề cập đến các lợi ích kinh tế của BHXH đối với người lao động và đối

với xã hội là đã bao hàm cả mục đích xã hội của nó.

gược lại các mục đích của

BHXH cũng chỉ đạt được khi nó đồng thời mang lại các lợi ích kinh tế thiết thực cho
người tham gia.
hư vậy, thông qua bản chất của BHXH ta có thể thấy mục tiêu xun suốt của
BHXH chính là nhằm thỏa mãn những nhu cầu thiết yếu của người tham gia trong
trường hợp bị mất, bị giảm hoặc mất thu nhập do ốm đau, thai sản, tai nạn lao động,
bệnh nghề nghiệp, thất nghiệp, hết tuổi lao động hoặc chết bằng cách bù đắp cho
người tham gia những khoản thu nhập đó. ó BHXH thì điều kiện sống của người lao
động và gia đình họ sẽ phần nào được đảm bảo và tốt hơn.

18


1.1.4. Đối tượng của bảo hiểm xã hội
BHXH đã ra đời và phát triển từ rất lâu nhưng đến nay vẫn chưa có sự thống
nhất cụ thể về đối tượng của BHXH, còn tồn tại nhiều quan điểm giữa đối tượng
BHXH và đối tượng tham gia BHXH.
hư chúng ta đã biết, BHXH là sự đảm bảo thay thế hoặc bù đắp một phần thu
nhập của người lao động khi họ bị giảm hoặc mất thu nhập do ốm đau, thai sản, tai nạn
lao động, bệnh nghề nghiệp, thất nghiệp, hết tuổi lao động hoặc chết, trên cơ sở đóng
vào quỹ BHXH.

hư vậy, có thể hiểu đối tượng của BHXH chính là thu nhập của


người lao động bị biến động giảm hoặc mất đi.
Đối tượng tham gia BHXH là người lao động và người sử dụng lao động. Tuy
nhiên, tuỳ vào điều kiện phát triển kinh tế - xã hội của mỗi nước mà đối tượng này có
thể là tất cả hoặc một bộ phận những người lao động nào đó. Mối quan hệ ràng buộc
này cũng chính là đặc trưng riêng có của BHXH. BHXH có tồn tại và phát triển một
cách bền vững hay khơng chính là nhờ vào mối quan hệ này.
Nếu xem xét trên mối quan hệ ràng buộc trong BHXH, ngồi người lao động
cịn có người sử dụng lao động và cơ quan BHXH, dưới sự bảo trợ của

hà nước.

gười sử dụng lao động đóng góp vào quỹ BHXH là trách nhiệm của họ để bảo hiểm
cho người lao động mà họ sử dụng. ác cơ quan BHXH nhận sự đóng góp của người
lao động và người sử dụng lao động, phải có trách nhiệm quản lý và sử dụng quỹ để
thực hiện mọi công việc về BHXH đối với người lao động.
1.1.5. Chức năng của bảo hiểm xã hội
BHXH thay thế hoặc bù đắp một phần thu nhập của người lao động tham gia
BHXH khi họ bị ốm đau, thai sản, tai nạn lao động hoặc hết tuổi lao động, chết.... Đây
là chức năng cơ bản nhất của BHXH, nó quyết định nhiệm vụ tính chất và cơ chế tổ
chức hoạt động của BHXH.
BHXH góp phần điều hịa mâu thuẫn về tiền lương, tiền cơng, thời gian lao
động giữa người sử dụng lao động và người lao động, làm cho các bên có trách nhiệm
với nhau hơn, gắn bó lợi ích được với nhau, hợp tác phát triển cùng có lợi.

19


1.1.6. Hệ thống các chế độ trong bảo hiểm xã hội
Theo tổ chức lao động Quốc tế (ILO) thì BHXH gồm có các chế độ chủ yếu
như: hăm sóc y tế; Trợ cấp ốm đau; Trợ cấp thất nghiệp; Trợ cấp tuổi già; Trợ cấp tai

nạn lao động, bệnh nghề nghiệp; Trợ cấp gia đình; Trợ cấp thai sản; Trợ cấp khi tàn
tật; Trợ cấp tử tuất.
Hiện nay, ở Việt

am đang thực hiện các chế độ BHXH như: hế độ ốm đau;

Chế độ thai sản; Chế độ tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp; Chế độ hưu trí; hế độ tử
tuất; Chế độ thất nghiệp.
1.1.7. Quỹ Bảo hiểm xã hội
1.1.7.1. Khái niệm Quỹ

X

Quỹ BHXH là quỹ tài chính độc lập, tập trung nằm ngoài ngân sách nhà nước,
được lập ra bởi sự đóng góp của các bên tham gia BHXH nhằm mục đích chi trả cho
những người tham gia khi họ và gia đình họ bị giảm hoặc mất một phần thu nhập do
mất khả năng lao động hoặc mất việc làm.
Quỹ BHXH là một quỹ tiêu dùng, đồng thời là một quỹ dự phịng nó vừa mang
tính kinh tế vừa mang tính xã hội cao và là điều kiện hay cơ sở vật chất quan trọng
nhất đảm bảo cho toàn bộ hệ thống BHXH tồn tại và phát triển.
1.1.7.2. Đặc điểm của quỹ bảo hiểm

hội

Quỹ BHXH mang đầy đủ những đặc trưng cơ bản nhất của một quỹ, ngoài ra do
đặc thù của BHXH mà quỹ BHXH có những đặc trưng sau:
Quỹ BHXH là quỹ an toàn về tài chính: ghĩa là, phải có một sự cân đối giữa
nguồn ra của quỹ BHXH. Chức năng của BHXH là đảm bảo an toàn về thu nhập cho
người lao động và để thực hiện chức năng này, BHXH phải tự bảo vệ mình trước nguy
cơ mất an tồn về tài chính. Để tạo sự an toàn này, về nguyên tắc tổng số tiền hình

thành nên quỹ phải bằng tổng số tiền chi ra từ quỹ. Tuy nhiên, không phải cứ đồng tiền
nào vào quỹ là được dùng để chi trả ngay mà phải sau một khoảng thời gian nhất định
số tiền ấy mới được chi ra, cùng thời gian ấy đồng tiền ln ln biến động và có thể
bị giảm phát, điều này đặt ra yêu cầu quỹ BHXH không chỉ phải đảm bảo về mặt số
lượng mà còn phải bảo toàn về mặt giá trị.

20


Tính tích luỹ: Quỹ BHXH là “của để dành” của người lao động phòng khi ốm
đau, tuổi già, ... và đó là cơng sức đóng góp của cả q trình lao động của người lao
động. Số lượng tiền trong quỹ có thể tăng lên bởi sự đóng góp đều đặn của các bên
tham gia và thực hiện bởi các biện pháp tăng trưởng quỹ.
Quỹ BHXH vừa mang tính hồn trả vừa mang tính khơng hồn trả: Tính hồn
trả thể hiện ở chỗ, mục đích của việc thiết lập quỹ BHXH là để chi trả trợ cấp cho
người lao động khi họ không may gặp các rủi ro dẫn đến mất hay giảm thu nhập. Do
đó, người lao động là đối tượng đóng góp đồng thời cũng là đối tượng nhận trợ cấp.
Tính khơng hồn trả thể hiện ở chỗ, mặc dù nguyên tắc của BHXH là có đóng có
hưởng, đóng ít hưởng ít, đóng nhiều hưởng nhiều nhưng như vậy khơng có nghĩa là
những người có mức đóng góp như nhau sẽ chắc chắn được hưởng một khoản trợ cấp
như nhau. Trong thực tế, cùng tham gia BHXH có những người được hưởng nhiều lần,
có người được hưởng ít lần (chế độ ốm đau), thậm trí khơng được hưởng (chế độ thai
sản).
1.1.7.3. Nguồn hình thành quỹ bảo hiểm

hội

Quỹ BHXH được hình thành bởi các nguồn sau:
- Người lao động đóng góp.
- gười sử dụng lao động đóng góp.

- hà nước đóng và hỗ trợ thêm.
- Các nguồn thu hợp pháp khác: Sự giúp đỡ của các cá nhân, tổ chức từ thiện
trong và ngoài nước, lãi do đầu tư phần quỹ nhàn rỗi, khoản tiền thu nộp phạt từ các
đơn vị chậm đóng BHXH.......
1.1.7.4. Mục đích sử dụng của quỹ bảo hiểm

hội

Quỹ BHXH được sử dụng để chi trả cho các mục đích sau:
- Chi trả trợ cấp cho các chế độ BHXH theo quy định của pháp luật.
- Đóng bảo hiểm y tế (BHYT) cho người đang hưởng lương hưu hoặc nghỉ việc
hưởng trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hàng tháng.
- Chi phí cho sự nghiệp quản lý BHXH ở các cấp, ngành.
- hi khen thưởng theo quy định.
- hi đầu tư tăng trưởng quỹ.

21


1.2. ội dung công tác thu bảo hiểm xã hội
1.2.1. Đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội
gười lao động tham gia BHXH bắt buộc:
Theo quy định của uật BHXH thì đối tượng tham gia BHXH bắt buộc là cơng
dân Việt am, bao gồm:
- gười làm việc theo hợp đồng lao động (HĐ Đ) không xác định thời hạn,
HĐ Đ có thời hạn từ đủ ba tháng trở lên.
- Cán bộ, cơng chức, viên chức.
- Cơng nhân quốc phịng, cơng nhân công an.
- ĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp quân đội nhân dân; sĩ quan, hạ sĩ quan
nghiệp vụ, sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật công an nhân dân; người làm công

tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân đội nhân dân, công an nhân dân.
- Hạ sĩ quan, binh sĩ quân đội nhân dân và hạ sĩ quan, chiến sĩ công an nhân dân
phục vụ có thời hạn.
-

gười làm việc có thời hạn ở nước ngồi mà trước đó đã đóng BHXH bắt

buộc.
gười sử dụng lao động tham gia BHXH bắt buộc cho người lao động bao
gồm:
ác cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp, đơn vị vũ trang nhân dân; tổ chức
chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã
hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội khác; cơ quan, tổ chức nước ngoài, tổ chức quốc tế
hoạt động trên lãnh thổ Việt Nam; doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh cá thể, tổ
hợp tác, tổ chức khác và cá nhân có th mướn, sử dụng và trả cơng cho người lao
động.
1.2.2. Căn cứ đóng bảo hiểm xã hội
Mức tiền lương làm căn cứ đóng BHXH theo ghị định số 152/2006/ Đ-CP
ngày 22/12/2006 của Chính phủ hướng dẫn một số điều của Luật BHXH về BHXH bắt
buộc đã giải thích rõ các vấn đề liên quan đến tiền lương làm căn cứ đóng BHXH của
người lao động được quy định cụ thể như sau:
- Tiền lương hàng tháng làm căn cứ đóng BHXH đối với người lao động thuộc
đối tượng thực hiện chế độ tiền lương do hà nước quy định là mức tiền lương theo
ngạch, bậc, cấp bậc quân hàm và các khoản phụ cấp chức vụ, phụ cấp thâm niên vượt

22


khung, phụ cấp thâm niên nghề (nếu có). Tiền lương này được tính trên cơ sở mức
lương tối thiểu chung tại thời điểm đóng.

- Tiền lương hàng tháng làm căn cứ đóng BHXH của người lao động do người
sử dụng lao động quyết định là mức tiền lương ghi trong HĐ Đ, nhưng không thấp
hơn mức lương tối thiểu vùng do hà nước quy định tại thời điểm đóng.
1.2.3. Mức đóng và phương thức đóng bảo hiểm xã hội
Mức đóng BHXH:
Theo quy định của uật BHXH thì mức đóng BHXH tính bằng t lệ phần trăm
(%) mức tiền lương, tiền công tháng như sau:
- Từ 01/01/2010 đến 31/12/2011: bằng 22%, trong đó:
6%; đơn vị đóng 16%.

gười lao động đóng

- Từ 01/01/2012 đến 31/12/2013: bằng 24%, trong đó:
7%; đơn vị đóng 17%.

gười lao động đóng

- Từ 01/01/2014 trở đi: bằng 26%, trong đó người lao động đóng 8%; đơn vị
đóng 18%.
Mức đóng khơng thấp hơn mức lương tối thiểu chung và không cao hơn 20 lần
mức lương tối thiểu chung tại thời điểm đóng.
Phương thức đóng BHXH:
Đóng hằng tháng: Chậm nhất đến ngày cuối cùng của tháng, đơn vị trích tiền
đóng BHXH bắt buộc trên quỹ tiền lương, tiền công tháng của người lao động tham
gia BHXH bắt buộc theo mức quy định nộp vào tài khoản chuyên thu của cơ quan
BHXH mở tại Ngân hàng hoặc Kho bạc hà nước.
Đóng hằng quý hoặc 6 tháng một lần (một năm 02 lần) đối với doanh nghiệp
thuộc ngành nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp, diêm nghiệp trả tiền lương, tiền
công cho người lao động theo chu kỳ sản xuất, kinh doanh hoặc hộ kinh doanh cá thể,
tổ hợp tác, cá nhân sử dụng dưới 10 lao động có thể đóng hằng quý hoặc 6 tháng một

lần. Chậm nhất đến ngày cuối cùng của kỳ đóng, đơn vị phải chuyển đủ tiền vào quỹ
BHXH.
Đóng theo địa bàn: ơ quan, đơn vị đóng trụ sở chính ở địa bàn tỉnh nào thì
đăng ký tham gia đóng BHXH tại địa bàn tỉnh đó theo phân cấp của cơ quan BHXH
tỉnh. Chi nhánh của doanh nghiệp đóng BHXH tại địa bàn nơi cấp giấy phép kinh
doanh cho chi nhánh.

23


1.2.4. Quy trình thu bảo hiểm xã hội:

Hình 1.1. Quy trình lập hồ sơ BHXH cho người lao động
Theo quy định của BHXH Việt Nam thì phân cấp thu được thực hiện như sau:
- BHXH cấp huyện: Thu tiền đóng BHXH của đơn vị đóng trụ sở trên địa bàn
cấp huyện theo phân cấp của BHXH tỉnh.
- BHXH tỉnh: Thu BHXH của các đơn vị chưa phân cấp cho BHXH cấp huyện.
- BHXH Việt Nam: Thu tiền của

gân sách Trung ương đóng BHXH cho

người có thời gian cơng tác trước năm 1995 và giải quyết các trường hợp truy thu
BHXH thời gian trước ngày 01/01/2007 do BHXH tỉnh gửi về.
uy trình thu BHXH được thực hiện như sau:
Đăng ký tham gia BHXH:
- Đối với đơn vị tham gia lần đầu:
gười lao động: ăn cứ hồ sơ gốc lập 01 bộ “Tờ khai tham gia BHXH, BHYT”
(Mẫu số A01-TS) kèm theo 2 ảnh màu cỡ 3x4cm nộp cho người sử dụng lao động.

24



×