Tải bản đầy đủ (.pdf) (199 trang)

Một số giải pháp hoàn thiện chính sách quản lý nhà nước trong lĩnh vực hải quan đối với hàng hóa nhận gia công cho nước ngoài tại tỉnh bắc ninh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.45 MB, 199 trang )

Bộ giáo dục và đào tạo
Tr-ờng đại học bách khoa hà nội
------------

D-ơng hoàng ph-ơng

Một số giải pháp hoàn thiện chính sách quản lý nhà
n-ớc trong lĩnh vực hải quan đối với hàng hóa nhận
gia công cho n-ớc ngoài tại tỉnh bắc ninh

Luận văn thạc sỹ khoa học
Chuyên ngành: Quản trị kinh doanh

Ng-ời h-ớng dẫn khoa học: TS. Trần Thị Bích Ngäc

Hµ néi, 2015


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN
DANH MỤC BẢNG, BIỂU ĐỒ, HÌNH
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
LỜI MỞ ĐẦU ............................................................................................................ 1
CHƢƠNG I: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC TRONG
LĨNH VỰC HẢI QUAN ĐỐI HÀNG HĨA NHẬN GIA CƠNG CHO NƢỚC
NGỒI ....................................................................................................................... 4
1.1.Khái niệm, phân loại và đặc điểm của hàng hóa nhận gia cơng cho nƣớc
ngồi ................................................................................................................................... 4
1.1.1. Khái niệm hàng hóa nhận gia cơng cho nước ngồi .............................. 4
1.1.2. Phân loại hình thức hàng hóa gia cơng ................................................... 5
1.1.3. Đặc điểm hàng hóa nhận gia cơng .......................................................... 7


1.1.4. Vai trị của hàng hóa nhận gia cơng đối với sự phát triển kinh tế của
Việt Nam ............................................................................................... 10
1.2. Cơ sở pháp lý và các nhân tố ảnh hƣởng đến chính sách quản lý nhà
nƣớc trong lĩnh vực Hải quan đối với hàng hóa nhận gia cơng tại Việt
Nam ................................................................................................................ 13
1.2.1. Quan niệm và đặc điểm về quản lý nhà nước trong lĩnh vực Hải quan
đối với hàng hóa nhận gia cơng tại Việt Nam ....................................... 13
1.2.2. Nội dung QLNN trong lĩnh vực Hải quan đối với hàng hóa nhận gia
cơng tại Việt Nam ................................................................................. 16
1.2.3. Nhân tố ảnh hưởng đến công tác QLNN trong lĩnh vực hải quan đối với
hàng hóa nhận gia công tại Việt Nam ................................................... 23
1.2.4. Sự cần thiết phải hồn thiện cơng tác QLNN trong lĩnh vực hải quan
đối với hàng hóa gia cơng tại Việt Nam................................................ 26
1.3. Kinh nghiệm thực tiễn về công tác quản lý nhà nƣớc trong lĩnh vực Hải
quan đối với hàng hóa nhận gia công của một số nƣớc............................. 30
1.3.1. Kinh nghiệm Hải quan Nhật Bản .......................................................... 30
1.3.2. Kinh nghiệm của Hải quan Trung Quốc ............................................... 31
1.3.3. Một số bài học đối với Hải quan Việt Nam về công tác QLNN đối với
hàng hóa nhận gia cơng tại Việt Nam ................................................... 32
Kết luận Chƣơng I .................................................................................................. 34
CHƢƠNG II: PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHÀ
NƢỚC CỦA CỤC HẢI QUAN TỈNH BẮC NINH ĐỐI VỚI HÀNG HĨA
NHẬN GIA CƠNG CHO NƢỚC NGỒI TRÊN ĐỊA BÀN TÌNH BẮC NINH
................................................................................................................................... 35


2.1 . Tình hình kinh tế xã hội tại tỉnh Bắc Ninh năm 2013 ........................... 35
2.1.1 . Vị trị địa lý tỉnh Bắc Ninh ..................................................................... 35
2.1.2 . Tình hình kinh tế tỉnh Bắc Ninh năm 2013 ........................................... 36
2.2 . Tổng quan về Cục Hải quan tỉnh Bắc Ninh ........................................... 41

2.2.1 . Lịch sử hình thành của Cục Hải quan tỉnh Bắc Ninh ........................... 41
2.2.2 . Địa bàn quản lý và sơ đồ tổ chức của Cục Hải quan tỉnh Bắc Ninh ..... 41
2.2.3 . Khái quát hoạt động của Cục Hải quan tỉnh Bắc Ninh ......................... 43
2.3 . Phân tích thực trạng tình hình quản lý nhà nƣớc trong lĩnh vực Hải
quan đối với hàng hóa nhận gia cơng cho nƣớc ngoài tại Cục Hải
quan tỉnh Bắc Ninh .................................................................................. 47
2.3.1 . Tình hình thực hiện các văn bản liên quan đến QLNN trong lĩnh vực
hải quan đối với hàng hóa nhận gia cơng cho nước ngồi tại Việt Nam . 47
2.3.2 . Bộ máy tổ chức quản lý đối với hàng hóa nhận gia cơng tại Việt
Nam qua Cục Hải quan tỉnh Bắc Ninh .................................................. 51
2.3.3 . Thực trạng tổ chức quản lý đối với hàng hóa nhận gia cơng tại Việt
Nam tại tỉnh Bắc Ninh .............................................................................. 55
2.3.4 . Tình hình thanh tra, kiểm tra sự tuân thủ của doanh nghiệp đối với các
các chính sách QLNN trong lĩnh vực Hải quan đối với hàng hóa nhận gia
cơng trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh ............................................................... 62
2.4 . Phân tích những hạn chế, kết quả đã đạt đƣợc về quản lý nhà nƣớc
trong lĩnh vực Hải quan đối với hàng hóa nhận gia cơng cho nƣớc
ngồi tại tỉnh Bắc ninh............................................................................. 66
2.4.1 . Những kết quả đạt được trong QLNN về hải quan đối với hàng hóa
nhận gia cơng tại Việt Nam của Cục Hải quan tỉnh Bắc Ninh trên địa
bàn tỉnh Bắc Ninh .................................................................................. 67
2.4.2 . Những hạn chế về chính sách QLNN trong lĩnh vực hải quan đối với
hàng hóa nhận gia cơng cho nước ngồi của Cục Hải quan tỉnh Bắc
Ninh ....................................................................................................... 70
2.4.3 . Nguyên nhân của hạn chế ..................................................................... 77
Kết luận Chƣơng II ................................................................................................. 81
CHƢƠNG III: ĐỀ XUẤT MỘT SỐ GIẢI PHÁP HỒN THIỆN CƠNG TÁC
QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC CỦA CỤC HẢI QUAN TỈNH BẮC NINH ĐỐI VỚI
HÀNG HĨA NHẬN GIA CƠNG CHO NƢỚC NGỒI TRÊN ĐỊA BÀN
TỈNH BẮC NINH ................................................................................................... 83

3.1 . Định hƣớng phát triển kinh tế, xã hội của tỉnh Bắc Ninh đến năm
2020 và tầm nhìn 2030 ............................................................................ 83
3.2 . Định hƣớng hồn thiện công tác QLNN trong lĩnh vực Hải quan đối
với hàng hóa nhận gia cơng cho nƣớc ngồi qua Cục Hải quan tỉnh
Bắc Ninh .................................................................................................. 85


3.2.1. Căn cứ xác định phương hướng hồn thiện cơng tác QLNN trong lĩnh
vực Hải quan đối với hàng hóa nhận gia cho nước ngoài ................. 85
3.2.2. Định hướng hoàn thiện công tác QLNN của Cục Hải quan tỉnh Bắc
Ninh đối với hàng hóa nhận gia cơng cho nước ngồi trên địa bàn tỉnh
Bắc Ninh ............................................................................................. 89
3.3. Một số giải pháp hồn thiện cơng tác quản lý nhà nƣớc của Cục Hải
quan tỉnh Bắc Ninh đối với hàng hóa nhận gia cơng cho doanh
nghiệp nƣớc ngồi trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh ................................... 92
3.3.1. Giải pháp 1: Hồn thiện chính sách pháp luật làm cơ sở cho quản lý
nhà nước trong lĩnh vực Hải quan đối với hàng hóa gia cơng cho nước
ngồi tại Việt Nam .............................................................................. 92
3.3.2. Giải pháp 2: Đổi mới bộ máy quản lý .............................................. 98
3.3.3. Giải pháp 3: Nhóm giải pháp về nghiệp vụ Hải quan liên quan đến
quản lý nhà nước đối với hàng hóa nhận gia cơng cho nước ngồi qua
Cục Hải quan tỉnh Bắc Ninh ............................................................. 102
3.3.4. Giải pháp 4: Nâng cấp hạ tầng công nghệ thông tin, ứng dụng công
nghệ thông tin phục vụ công tác quản lý nhà nước trong lĩnh vực Hải
quan đối với hàng hóa nhận gia cơng cho nước ngoài tại Việt Nam
qua Cục Hải quan tỉnh Bắc Ninh ...................................................... 106
3.3.5. Giải pháp 5: Hoàn thiện cơ chế phối hợp giữa các bộ ngành liên quan
........................................................................................................... 110
3.4. Kiến nghị với Tổng cục Hải quan ........................................................ 112
3.5. Kiến nghị với Cục Hải quan tỉnh Bắc Ninh ........................................ 113

3.5.1.

Hoàn thiện cơng tác thanh tra, kiểm tra việc tn thủ chính sách
QLNN trong lĩnh vực Hải quan đối với doanh nghiệp nhận gia cơng
hàng hóa cho nước ngồi taị Việt Nam qua Cục Hải quan tỉnh Bắc
Ninh .................................................................................................. 113

3.5.2. Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực liên quan đến QLNN trong
lĩnh vực Hải quan đối với hàng hóa nhận gia cơng cho nước ngoài
qua Cục Hải quan tỉnh Bắc Ninh ................................................... 115
3.5.3. Đẩy mạnh công tác phổ biến, tuyên truyền, giáo dục pháp luật cho các
Doanh nghiệp .................................................................................... 119
KẾT LUẬN ............................................................................................................ 121
PHỤ LỤC
TÀI LIỆU THAM KHẢO


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn " Một số giải pháp hồn thiện chính sách quản lý
nhà nước trong lĩnh vực Hải quan đối với hàng hóa nhận gia cơng cho nước ngồi
tại tỉnh Bắc Ninh " là do tự bản thân tôi nghiên cứu, sưu tầm tài liệu và xây dựng.
Các số liệu trong luận văn có nguồn gốc rõ ràng, trích dẫn nguồn cung cấp.
Tơi xin cam đoan và chịu tồn bộ trách nhiệm về tính trung thực cũng như sự
hợp pháp của vấn đề nghiên cứu.

NGƢỜI CAM ĐOAN

Dƣơng Hoàng Phƣơng



DANH MỤC BẢNG, BIỂU ĐỒ, HÌNH
BẢNG
Bảng 2.1: Kim ngạch XNK và số tờ khai Hải quan năm 2012 – 2014 trên địa bàn
tỉnh Bắc Ninh ........................................................................................................... 44
Bảng 2.2: Kết quả kiểm tra STQ trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh của Cục Hải quan tỉnh
Bắc Ninh ................................................................................................................... 45
Bảng 2.3: Kim ngạch XNK gia công trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh giai đoạn 2012 –
2014 ........................................................................................................................... 58
Bảng 2.4: Số lượng DN đăng ký hợp đồng gia công trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh ......... 59
Bảng 2.5: Số lượng hợp đồng gia công tồn đọng chưa thanh khoản với cơ quan hải
quan trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh từ 2012 - 2014 ........................................................... 62
Bảng 2.6: Số thuế truy thu nộp ngân sách từ các vụ vi phạm pháp luật hải quan liên
quan đến hàng hóa nhận gia cơng trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh năm 2012-2014 ....... 66
Bảng 3.1: Những ưu điểm của hệ thống VNACSS so với hệ thống E-Custom...... 108
BIỂU
Biểu đồ 2.1: Số thuế thu nộp ngân sách trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh trên địa bàn tỉnh
Bắc Ninh qua Cục Hải quan tỉnh Bắc Ninh .............................................................. 43
Biểu đồ 2.2: Số vụ vi phạm hành chính về hải quan trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh năm
2012-2014.................................................................................................................. 46
Biểu đồ 2.3: Số tiền thu nộp ngân sách từ các vụ vi phạm hành chính về hải quan
trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh của Cục Hải quan tỉnh Bắc Ninh ................................... 47
Biểu đồ 2.4: Trình độ chun mơn của CBCC Cục Hải quan tỉnh Bắc Ninh ........... 54
Biểu đồ 2.4a: Trình độ trình độ tin học ..................................................................... 54
Biểu đồ 2.4b: Trình độ trình độ ngoại ngữ................................................................ 54
Biểu đồ 2.5: Số vụ vi phạm pháp luật hải quan liên quan đến hàng hóa nhận gia
cơng tại Việt Nam trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh .......................................................... 65
HÌNH
Hình 2.1: Vị trí địa lý tỉnh Bắc Ninh......................................................................... 35
Hình 2.2: Sơ đồ bộ máy tổ chức của Cục Hải quan tỉnh Bắc Ninh .......................... 42
Hình 2.3: Mơ tả các bước nghiệp vụ quản lý đối với hàng gia công ........................ 55

Hình 3.1 Mơ hình quản lý về hải quan đối với hàng hóa nhận gia cơng cho nước
ngồi tại Việt Nam qua Cục Hải quan tỉnh Bắc Ninh ............................................. 101


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
AFTA

Khu vực tự do thương mại ASEAN

APEC

Diễn đàn Kinh tế khu vực châu Á - Thái Bình Dương

ASEAN

Hiệp hội các quốc gia Đơng Nam Á

CNTT

Cơng nghệ thông tin

DN

Doanh nghiệp

QLNN

Quản lý nhà nước

KTSTQ


Kiểm tra sau thông quan

XNK

Xuất nhập khẩu

TCHQ

Tổng cục Hải quan

TTHC

Thủ tục hành chính

SXXK

Sản xuất xuất khẩu

WCO

Tổ chức Hải quan thế giới

WTO

Tổ chức Thương mại thế giới

VNACCS

Hệ thống thông quan điện tử


VCIS

Hệ thống cơ sở dữ liệu, thông tin nghiệp vụ

CNTT
CBCC


LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong bối cảnh nền kinh tế nước ta hội nhập vào nền kinh tế thế giới, hoạt
động thương mại tăng trưởng mạnh mẽ đặc biệt trong lĩnh vực xuất nhập khẩu thì
quản lý nhà nước về hải quan là một bài toán phức tạp cho các nhà hoạch định
chính sách. Bên cạnh đó, Hải quan Việt Nam đã tham gia vào tổ chức Hải quan thế
giới (WCO) và tham gia ký kết vào các hiệp định thương mại tự do. Vì vậy, địi hỏi
ngành Hải quan phải hiện đại hố và đơn giản hóa thủ tục Hải quan nhằm tạo điều
kiện thuận lợi cho việc xuất nhập khẩu hàng hoá.
Kim ngạch xuất nhập khẩu của Việt Nam ngày càng tăng cao và một trong
những loại hình chiếm tỷ trọng lớn nhất là hàng hố gia cơng tại Việt Nam (chiếm
tới 30% tổng kim ngạch xuất nhập khẩu của cả nước). Bên cạnh đó, đối với những
mặt hàng địi hỏi cơng nghệ cao mà trong nước chưa sản xuất được, các doanh
nghiệp Việt Nam sẽ phải th gia cơng ở nước ngồi.
Hàng hóa nhận gia cơng tại Việt Nam đã góp phần khơng nhỏ trong giải
quyết việc làm, nâng cao mức sống cho người lao động, tạo nên sự ổn định chính
trị, xã hội của đất nước. Tuy nhiên, đây cũng là hoạt động xuất nhập khẩu tiềm ẩn
nhiều rủi ro trong vấn đề quản lý xuất nhập khẩu. Những năm gần đây, hoạt động
hàng hóa nhận gia cơng tại Việt nam đã bộc lộ nhiều bất cập như hệ thống văn bản
pháp lý thiếu đồng bộ, tính ổn định kém; nhiều quy định chưa rõ ràng; việc quản lý
nhà nước đối với hoạt động này chưa được quan tâm đúng mức; vấn đề hàng hóa

chưa đảm bảo chất lượng vẫn cịn; trách nhiệm của thương gia nước ngoài đối với
hoạt động hàng hóa nhận gia cơng tại Việt nam cịn nhiều bất cập; hoạt động tuyên
truyền, phổ biến, giáo dục và rà sốt, hệ thống hóa pháp luật đối với hàng hóa nhận
gia công tại Việt nam chưa được chú trọng, quan tâm đúng mức, cịn mang nặng
tính tạm thời, đối phó tình thế là chủ yếu. Việc tổ chức thực hiện và đảm bảo thực
hiện pháp luật bên cạnh những kết quả đạt được, vẫn cịn khơng ít khiếm khuyết,
yếu kém, chưa đạt yêu cầu, mục tiêu, mục đích, hiệu quả quản lý đặt ra và cịn một số
khơng nhỏ đã lợi dụng các chính sách ưu đãi của nhà nước đối với hàng hố gia
cơng để trốn thuế, gian lận thương mại qua xuất xứ hàng hóa ưu đãi đặc biệt của
1


Việt Nam đã ký kết với các nước trong chương trình ưu đãi thuế quan. Vì vậy,
ngành Hải quan phải khơng ngừng cải tiến, hồn thiện cơ chế chính sách để có thể
quản lý tốt loại hình xuất nhập khẩu đặc biệt này. Do vậy địi hỏi cần phải có những
nghiên cứu, đánh giá một cách bài bản và toàn diện cả về phương diện lý luận và
thực tiễn.
Chính vì thế tôi đã chọn đề tài “Một số giải pháp hồn thiện chính sách quản
lý nhà nước trong lĩnh vực Hải quan đối với hàng hóa nhận gia cơng cho nước
ngồi tại tỉnh Bắc Ninh” để qua đó có cái nhìn tổng thể cho hoạt động hàng hóa
nhận gia cơng của Việt Nam.

2. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu:
Tập trung nghiên cứu chủ yếu về công tác quản lý nhà nước của Cục Hải
quan tỉnh Bắc Ninh đối với hàng hóa nhận gia cơng cho nước ngoài trên địa bàn
tỉnh Bắc Ninh
- Phạm vi nhiên cứu:
Tập trung nghiên cứu hoạt động quản lý nhà nước trong lĩnh vực hải quan
đối với hàng hóa nhận gia công tại Việt Nam qua Cục Hải quan tỉnh Bắc Ninh từ

năm 2012 đến 2014.

3. Mục đích nghiên cứu
Đề xuất các giải pháp nhằm hồn thiện cơng tác quản lý nhà nước của Cục
Hải quan tỉnh Bắc Ninh đối với hàng hóa nhận gia cơng cho nước ngồi trên địa bàn
tỉnh Bắc Ninh.

4. Phƣơng pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng phương pháp duy luận biện chứng , phương pháp phân
tích so sánh , phân tích tổng hợp, kế thừa và phát huy những kinh nghiệm của hải
quan một số nước như Nhật Bản, Trung Quốc trong lĩnh vực quản lý nhà nước về
hải quan đối với hàng hóa nhận gia cơng

5. Bố cục luận văn
Ngồi phần mở đầu và kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, nội dung của
2


Luận văn được kết cấu thành 3 chương
Chƣơng 1: Cơ sở lý thuyết về quản lý nhà nước trong lĩnh vực hải quan đối
với hàng hóa nhận gia cơng cho nước ngồi.
Chƣơng 2: Phân tích thực trạng của cơng tác quản lý nhà nước của Cục Hải
quan tỉnh Bắc Ninh đối với hàng hóa nhận gia cơng cho nước ngồi trên địa bàn
tỉnh Bắc Ninh .
Chƣơng 3: Đề xuất một số giải pháp hồn thiện cơng tác quản lý nhà nước
của Cục Hải quan tỉnh Bắc Ninh đối với hàng hóa nhận gia cơng cho nước ngồi
trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh.
Kết Luận

3



CHƢƠNG I
CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC TRONG
LĨNH VỰC HẢI QUAN ĐỐI VỚI HÀNG HĨA NHẬN GIA
CƠNG CHO NƢỚC NGOÀI
1.1.

Khái niệm, phân loại và đặc điểm của hàng hóa nhận gia cơng cho

nƣớc ngồi.
1.1.1. Khái niệm hàng hóa nhận gia cơng cho nước ngồi.
Gia cơng là phương thức giao dịch trong đó người đặt gia cơng cung cấp
nguyên vật liệu và định mức, các tiêu chuẩn kỹ thuật và thiết bị máy móc (nếu có)
cho bên nhận gia công, bên nhận gia công sử dụng các nguyên liệu, định mức và
máy móc để tổ chức sản xuất theo các tiêu chuẩn kỹ thuật của bên đặt gia cơng sau
đó bàn giao lại sản phẩm cho bên nhận gia công và nhận lại một khoản tiền công
tương ứng với lượng lao động hao phí và các chi phí máy móc hao mịn để làm ra
lượng sản phẩm đó gọi là phí gia cơng.
Trong thương mại thì gia cơng được coi là một hoạt động thương mại, theo đó
thì bên nhận gia cơng sử dụng một phần hay tồn bộ nguyên vật liệu của bên đặt gia
công để thực hiện một hoặc nhiều cơng đoạn trong q trình sản xuất theo yêu cầu
của bên đặt gia công để nhận tiền công.
Từ điển bách khoa Việt Nam tập 02 do Nhà xuất bản từ điển bách khoa phát
hành năm 2002 đã định nghĩa gia công như sau “ Gia công quốc tế là phương thức
hợp tác sản xuất và trao đổi hàng hóa giữa các nước , theo đó nước nhận gia cơng
nhận ngun liệu hoặc nhiên liệu và có thể có thiết bị, máy móc của nước gia cơng
để sản xuất để ra những thành phẩm theo những định mức, tiêu chuẩn cụ thể và
giao những thành phẩm đó cho nước gia công với những điều kiện do hai bên thỏa
thuận. Tiền công được trả bằng tiền hoặc hàng…” [21.83].

Hình thức gia cơng ngày nay là phương thức giao dịch khá phổ biến trong
buôn bán quốc tế của nhiều nước trên thế giới. Đối với bên nhận gia công, phương
thức này giúp họ giải quyết công ăn việc làm cho người dân trong nước, đồng thời
4


họ có thể nhận được các thiết bị và cơng nghệ sản xuất mới, qua đó giúp các nước
nhận gia cơng phần nào trong cơng cuộc hiện đại hóa nền sản xuất cơng nghiệp.
Như vậy, phương thức hàng hóa nhận gia công được sử dụng rộng rãi ở nhiều
nước dưới hình thức hợp tác sản xuất giữa các nước có nền cơng nghiệp phát triển
và các nước có nền cơng nghiệp đang phát triển. Chính phủ Việt Nam rất chú trọng
phát triển phương thức gia cơng hàng hóa và xem đó là một biện pháp hữu hiệu để
sử dụng hiệu quả nguồn lực lao động dồi dào, có tay nghề khá và khai thác được tối
đa các hạ tầng công nghiệp đã xây dựng trong q trình cơng nghiệp hóa, hiện đại
hóa nhưng cịn thiếu đồng bộ, thiếu ngun vật liệu và vật tư (như sản xuất hàng
may mặc, sản xuất vải…). Mặt khác đó cũng là biện pháp tối ưu để tiến tới trình độ
sản xuất cao hơn, hồn chỉnh hơn (như sản xuất, lắp ráp xe ô tô, xe máy, sản xuất
các mặt hàng công nghê cao như máy tính, máy cơ khí chính xác…).
Từ các khái niệm trên cùng với các đặc thù của phương thức gia cơng hàng hóa
quốc tế, ta có thể đưa ra khái niệm cơ bản về hàng hóa nhận gia cơng ở Việt nam
như sau: Hàng hóa nhận gia cơng ở Việt Nam cho nước ngoài là một hoạt động
thương mại trong đó một bên (bên nhận gia cơng) nhập khẩu ngun liệu, vật tư
hoặc bán thành phẩm và máy móc thiết bị (nếu có) của một bên khác (bên đặt gia
cơng) để sản xuất , chế biến ra thành phẩm sau đó giao lại cho bên đặt gia cơng và
nhận thù lao (phí gia cơng).

1.1.2. Phân loại hình thức hàng hóa gia công
a. Xét về mặt sở hữu nguyên liệu: hàng hóa nhận gia cơng có tiến hành theo
hai hình thức sau đây:
+ Giao nguyên liệu, thụ hưởng sản phẩm và trả tiền cơng.

+ Mua đứt bán đoạn: đây là hình thức mà bên đặt gia công bán đứt nguyên
liệu cho bên nhận gia công và sau thời gian thời gian sản xuất, chế tạo sản phẩm thì
tiến hàng mua thành phẩm về. Hình thức này thường có lợi cho bên đặt gia cơng vì
sau khi đã giao cho bên nhận gia cơng ngun liệu thì thường xảy ra tình trạng hao
hụt nguyên liệu (mất mát, mất trộm thành phẩm, hỏa hoạn…), chính vì vậy bên đặt
gia cơng thường khơng bị đọng vốn cũng như không chịu rủi ro về vấn đề hao hụt
nguyên liệu sau khi đã giao nguyên liệu cho bên nhận gia công.
5


Về vấn đề thanh toán tiền nguyên liệu, mặc dù bên nhận gia cơng phải thanh
tốn tiền cho số ngun liệu đã nhận nhưng những nguyên liệu đó chưa hẳn đã
thuộc sở hữu của họ hồn tồn vì khi tính tiền sản phẩm người ta thường tính ln
lãi suất cho số tiền đã thanh tốn cho bên đặt gia cơng khi mua nguyên liệu của họ.
Do vậy, về thực chất tiền thanh toán cho nguyên liệu chỉ là tiền mà bên nhận gia
công phải ứng trước để đặt cọc nhằm đảm bảo việc thực hiện hợp đồng. Bên nhận
gia công khơng có quyền bán thành phầm cho người khác.
Trong thực tế vẫn có trường hợp bên nhận gia cơng mua đứt ngun liệu của
bên đặt gia cơng và có quyền bán thành phầm cho người khác. Trong trường hợp
này thì quyền sở hữu nguyên liệu sẽ chuyển từ người đặt gia công sang người nhận
gia công, tại Việt Nam quy định trường hợp này là nhập nguyên liệu để sản xuất sản
phẩm xuất khẩu.
Ngồi ra người ta cịn áp dụng một hình thức kết hợp trong đó bên đặt gia
cơng chỉ giao những ngun liệu chính cịn bên nhận gia công cung cấp nguyên liệu
phụ.
b. Xét về giá gia công: Người ta chia việc gia cơng thành hai hình thức.
+ Hợp đồng thực chi, thực thanh: Chi bao nhiêu cho việc gia cơng thì
thanh tốn bấy nhiêu và cộng thêm tiền thù lao giao cơng.
+ Hợp đồng khốn gọn: Các bên xác định với nhau giá định mức cho mỗi
sản phẩm hồn thành, trong đó bao gồm chi phí định mức và thù lao định mức. Dù

Chi phí thực tế của bên nhận gia công là bao nhiêu đi nữa thì hai bên cũng chỉ thanh
tốn với nhau theo giá định mức đã thỏa thuận. Ngồi ra người ta cịn áp dụng
phương pháp tính giá theo cơng suất dự kiến.
c. Xét về số bên tham gia: chia thành hai loại hình gia cơng.
+ Gia cơng hai bên: trong đó chỉ có một bên nhận gia cơng và một một
bên đặt gia cơng.
+ Gia cơng nhiều bên hay cịn gọi là gia cơng chuyển tiếp: Trong đó bên
nhận gia cơng là một số doanh nghiệp mà sản phẩm gia công của đơn vị trước là đối
tượng gia công của đơn vị sau và bên đặt gia cơng có thể có một hoặc nhiều hợp
đồng gia công . Mối quan hệ của bên đặt gia công và bên nhận gia công được xác
6


định chặt chẽ trong hợp đồng gia công, trong quan hệ hợp đồng gia công , bên nhận
gia công chịu mọi chi phí và rủi ro của q trình sản xuất gia công sản phẩm [31].

1.1.3. Đặc điểm của hàng hóa nhận gia cơng
a. Đặc điểm thứ nhất:
Quyền sở hữu hàng hóa khơng thay đổi từ bên đặt gia cơng sang bên nhận
gia cơng, ta có thể hiểu quyền sở hữu ở đây bao gồm: quyền chiếm hữu, quyền sử
dụng, quyền định đoạt (các quyền bán, cho, đổi khác). Tiền cơng tương đương với
lượng lao động hao phí làm ra sản phẩm, có người cho rằng hợp đồng gia cơng là
một dạng hợp đồng lao động . Trên thực tế khi ký các hợp đồng gia cơng phía Việt
Nam thường muốn tác riêng tiền phần tiền công trả cho công nhân và phần tiền hao
phí máy móc trang thiết bị.
b. Đặc điểm thứ hai:
Hoạt động gia công phải trải qua ít nhất một cơng đoạn trong q trình
sản xuất. Vì bên nhận gia công chịu trách nhiệm hay chỉ một phần của chu trình sản
xuất ra sản phẩm gia cơng nên hoạt động gia công bắt buộc phải trải qua ít nhất một
chu kỳ sản xuất và sự kết tinh sức lao động trên sản phẩm đó làm thay đổi thuộc

tính của hàng hóa. Đặc điểm này dùng để phân biệt với các hoạt động thương mại
thuần túy, vì hoạt động thương mại không làm thay đổi giá trị hữu hình của sản
phẩm. Tất cả các hàng hóa kể từ khi nhập khẩu nguyên vật liệu cho đến khi xuất
khẩu sản phẩm đều phải chịu sự kiểm tra, giám sát và quản lý của Hải quan.
c. Đặc điểm thứ 3:
Từ nguyên liệu, vật tư ban đầu cho đến khi sản phẩm được gia cơng hồn
thành thuộc quyền sở hữu của bên đặt gia công. Như vậy thường ở Việt Nam bên
nhận gia công không phải đầu tư vốn để mua nguyên vật liệu, vật tư, máy móc,
trang thiết bị phục vụ hợp đồng gia cơng mà tồn bộ ngun liệu, vật tư, máy móc,
trang thiết bị sẽ do bên đặt gia công cung cấp, bên nhận gia công sẽ tiết kiệm được
chi phí đầu vào, đồng thời tận dụng được khoa học cơng nghệ hoặc bí quyết sản
xuất kinh doanh của các đối tác nước ngồi. Bên nhận gia cơng cũng khơng phải lo
tìm thị trường tiêu thụ đầu ra cho sản phẩm, vì tồn bộ sản phẩm hồn thành sẽ
được bên đặt gia cơng nhận lại và tìm thị trường tiêu thụ. Đây là đặc điểm để phân
7


biệt hoạt động gia cơng hàng hóa xuất khẩu với hoạt động xuất nhập khẩu thương
mại thông thường khác. Trong q trình gia cơng người sản xuất khơng được biết
về giá trị thực của hàng hóa gia cơng, nó khác với việc nhập khẩu nguyên vật liệu
về để sản xuất hàng hóa của mình rồi xuất khẩu hàng hóa đó ra nước ngồi, người
sản xuất có quyền nhập khẩu ngun liệu, vật tư của những thương gia ở những
nước khác nhau và xuất khẩu sản phẩm do mình làm ra cho một hay nhiều doanh
nghiệp khác nhau ở những nước khác nhau đồng thời được đàm phán về giá của sản
phẩm, nói cách khác là được phép định đoạt về sản phẩm mình sản xuất ra.
Hàng hóa gia cơng được mang thương hiệu của bên đặt gia công, lợi
nhuận từ việc bán hàng hóa gia cơng đều thuộc về bên đặt gia cơng hàng hóa.
Về tính độc lập tự chủ của chủ thể kinh doanh: trong phương thức gia
công xuất khẩu, bên nhận gia công phụ thuộc vào bên đặt gia cơng về mẫu mã hàng
hóa, ngun liệu, vật tư, máy móc, trang thiết bị, số lượng, thị trường xuất khẩu…..

Về chính sách tài chính, chính sách thuế quan: Việt Nam và nhiều nước
trên thế giới miễn thuế nhập khẩu đối với nguyên liệu, vật tự nhập khẩu để gia cơng
hàng hóa xuất khẩu, đối với các hình thức mua bán ngun vật liệu, vật tư, hàng hóa
có thanh tốn quốc tế đều phải chịu thuế xuất khẩu, nhập khẩu.
d. Đặc điểm thứ tư:
Mối quan hệ giữa bên đặt gia cơng và bên nhận gia trong q trình thực
hiện hợp đồng gia công là mối quan hệ giữa bên đi thuê và bên làm thuê để hưởng
thù lao, không phải mối quan hệ giữa bên mua hàng và bên bán hàng. Bên gia công
chuyển nguyên liệu, vật tư hoặc cho phép bên nhận gia công mua một phần nguyên
liệu nhỏ nhưng khơng phải ngun liệu chính do bên đặt gia công cung cấp, hoặc
chỉ định mua nguyên liệu phụ để sản xuất ra sản phẩm gia công theo mẫu mã, thiết
kế mà bên đặt gia công yêu cầu. Bên nhận gia cơng khơng có quyền sở hữu, định
đoạt đối với sản phẩm cho chính mình sản xuất ra mà chỉ được nhận một phần thù
lao cho tồn bộ q trình sản xuất một đơn vị sản phẩm gia công. Hoạt động gia
cơng hàng hóa ở Việt Nam thường có thể coi là hoạt động làm thuê , bên nhận gia
công tận dụng tận dụng nguồn lao động dồi dào trong nước, chi phí nhân cơng rẻ
mạt nhằm tiết kiệm nguồn vốn đầu tư vào sản xuất để làm thuê cho các đối tác nước
8


ngồi. Trong q trình sản xuất sản phẩm gia cơng khơng có hoạt động mua bán sản
phẩm gia cơng.
Lợi ích lớn nhất của bên đặt gia công là giảm được chi phí sản xuất vì tận
dụng được nguồn lao động dồi dào với chi phí nhân cơng thấp, địa lý thuận lợi của
nước nhận gia công và một phần nguyên liệu giá rẻ ở nước nhận gia cơng. Chính
những lợi ích này đã hình thành xu hướng chuyển dần các ngành sản xuất địi hỏi
nhiều nhân cơng, nhiều cơng đoạn tỷ mỷ từ các nước có nền cơng nghiệp phát triển
sang các nước có nền cơng nghiệp đang phát triển, có nguồn nhân lực dồi dào và giá
nhân cơng thấp. Bằng phương thức thuê gia công các doanh nghiệp nước ngồi đã
tiết kiệm được tối đa chi phí đầu vào cho sản xuất, đó là chi phí nhân cơng so với tự

sản xuất trong nước với chi phí nhân cơng cao khiến giá thành sản phẩm tăng làm
hàng hóa mất sức cạnh tranh trên thị trường. Những lợi nhuận mà các doanh nghiệp
nước ngồi bắt nguồn từ chính phần lao động thặng dự không được trả công cho
người lao động nước ngồi từ đó tạo nên mức lợi nhuận cao hơn cho các doanh
nghiệp so với đầu tư sản xuất tại chính nước của họ.
Ngồi ra một lợi ích nữa cần phải phải nói đến là bên đặt gia cơng có thể
chủ động điều chỉnh được nguồn hàng để phục vụ u cầu kinh doanh của mình một
cách có lợi nhất. Bên đi th gia cơng thường có thế mạnh là có thị trường tiêu thụ
sẵn hoặc là các thị trường truyền thống hoặc là các thị trường có những yêu cầu rất
khắt khe. Do vậy, khi thị trường phát sinh những nhu cầu lớn , bên thuê gia công có
thể dễ dàng đáp ứng được nhu cầu đó mà không cần đầu tư vốn để mở rộng quy mô
sản xuất, thu hút nhân lực…..thay vào đó họ đi thuê thêm các đối tác nước ngồi gia
cơng. Như vậy họ vừa giữ được thị trường tiêu thụ, vừa tiết kiệm được vốn đầu tư
mà vẫn thu được lợi nhuận lớn từ việc đáp ứng được nhu cầu lớn của thị trường.
Nước đặt gia cơng có thể tiêu thụ được một lượng lớn nguyên liệu, vật tư
góp phần làm tăng kim ngạch xuất khẩu. Với ưu thế vốn, máy móc, trang thiết bị và
công nghệ hiện đại, nước đặt gia công có thể sản xuất nguyên liệu, vật tư với số
lượng lớn và chất lượng cao. Việc xuất khẩu trực tiếp các nguyên liệu, vật tư này
thường không hiệu quả bằng việc đặt gia công ở các nước đang phát triển sau đó thu

9


lại thành phầm và xuất khẩu. Ngoài ra việc tiêu thụ các thành phầm dễ dàng hơn
nhiều việc tiêu thụ các nguyên liệu, vật tư ở các nước đang phát triển.
Sản xuất sản phẩm tại các nước nhận gia công được hưởng rất nhiều ưu
đãi từ chính sách thu hút đầu tư nước ngồi của chính phủ, một trong những ưu đãi
rõ ràng nhất là ưu đãi về thuế. Trong một số trường hợp, nước đặt gia cơng có thể
tiêu thụ cả thiết bị, máy móc để sản xuất hàng hóa gia cơng. Thực tế nhiều trường
hợp bên đặt gia cơng chuyển giao máy móc, thiết bị cho bên nhận gia cơng sau đó

khấu trừ vào tiền cơng.
Việc gia cơng hàng hóa cũng đem lại nhiều lợi ích cho nước nhận gia
cơng, đặc biệt là giải quyết được những khó khăn ban đầu của các nước đang phát
triển khi gia nhập vào thị trường thế giới.
Nước nhận gia công khai thác được lợi thế về nguồn nhân lực, giải quyết
công ăn việc làm cho rất nhiều lao động phổ thông, góp phần cải thiện và nâng cao
đời sống của người lao động.
Việt Nam là nước có lợi thế về nguồn nhân lực: lực lượng lao động dồi
dào, trẻ về độ tuổi, trình độ học vấn phổ thơng tương đối lớn, có khả năng tiếp thu
nhanh những ứng dụng của cơng nghệ mới. Hoạt động gia cơng hàng hóa xuất khẩu
cần thiết phải tuyển dụng nhiều nhân công làm việc trong các cơng xưởng, nhà
máy…do đó đã góp phần giải quyết công ăn việc làm cho người lao động, tạo cho
họ có thu nhập ổn định, từ đó dần từng bước nâng cao đời sống xã hội.
Hoạt động gia công hàng hóa tại Việt Nam là hoạt động gia cơng quốc tế,
các chủ thể tham gia có quốc tịch khác nhau, do đó phải chịu sự quản lý, giám sát
của cơ quan Hải quan [22].

1.1.4. Vai trị của hàng hóa nhận gia công đối với sự phát triển kinh tế của
Việt Nam.
Gia cơng hàng hóa xuất khẩu là một phương thức sản xuất kinh doanh phổ
biến trên thế giới, xuất hiện cùng với sản xuất hàng hóa và sự phân cơng lao động
xã hội ngày càng trở nên sâu sắc. Hàng hóa gia cơng có ý nghĩa rất lớn đối với các
quốc gia đang phát triển khi mà các yếu tố vốn, công nghệ, thị trường là một thách
thức lớn đối với nền kinh tế. Cũng như các hoạt động thương mại khác, hoạt động
10


gia cơng xuất khẩu mang lại lợi ích cho cả hai bên tham gia vào quan hệ gia công và
ý nghĩa hơn nữa là nó mang lại những hiệu quả lớn về mặt kinh tế xã hội cho các
quốc gia tham gia vào quan hệ gia công xuất khẩu. Do vậy, hoạt động gia cơng hàng

hóa tại Việt Nam có vai trị sau:
1.1.4.1. Hàng hóa nhận gia cơng đóng vai trị hết sức quan trọng trong q trình sản
xuất kinh doanh và phát triển kinh tế đất nước, tạo công việc cho một lượng lớn lao
động trong nước góp phần nhỏ vào việc giữ vững ổn định chính trị, kinh tế cho đất
nước. Một thực tế cho thấy các ngành sản xuất công nghiệp chủ yếu hiện nay của
nước ta như dệt may, da dầy, điện tử, cơ khí….đều phải gia công cho các quốc gia
như Nhật Bản, Hàn Quốc. Điều đó được chứng minh qua số liệu thống kê kim
ngạch xuất khẩu hàng năm của cả nước trong đó gia công xuất khẩu chiếm khoảng
30%.
1.1.4.2. Các doanh nghiệp gia cơng đều có điều kiện tiếp thu cơng nghệ, kỹ thuật và
các tiêu chuẩn tiên tiến của thế giới, từng bước làm chủ công nghệ, nâng cao tay
nghề, các doanh nghiệp có thể tiết kiệm về vốn vay.
1.1.4.3. Tạo sự ổn định mơi trường kinh tế xã hội, có thế nói mặt lợi lớn nhất của
gia cơng hàng hóa là góp phần ổn định kinh tế vĩ mơ, tạo cơng ăn việc làm cho hàng
triệu lao động. Chính vì vậy đến nay qua hàng chục năm phát triển, loại hình gia
cơng hàng hóa vẫn được nhà nước ưu đãi về thuế và tiếp tục cải cách thủ tục hành
chính vốn đã thơng thống, nhằm tạo điều kiện thuận lợi tối đa cho môi trường sản
xuất kinh doanh.
Trong hoạt động gia công xuất khẩu, doanh nghiệp nhận gia công được đối
tác cung cấp nguyên liệu, vật tư, máy móc, trang thiết bị cần thiết để gia công sản
phẩm xuất khẩu. Bên cạnh đó bên nhận gia cơng cịn tiếp cận được với các phương
pháp quản lý, điều hành do các đối tác nước ngoài cung cấp nhằm đáp ứng yêu cầu
sản xuất ra sản phẩm đạt tiêu chuẩn, đáp ứng yêu cầu khắt khe của thị trường quốc
tế về chất lượng sản phẩm của bên đặt gia công đặt ra, từ đó giúp doanh nghiệp tích
lũy được kinh nghiệm trong tổ chức quản lý sản xuất, đồng thời tranh thủ được vốn,
khoa học cơng nghệ của nước ngồi, đẩy mạnh q trình cơng nghiệp hóa và hiện
đại hóa đất nước.
11



Chính sách ưu đãi thuế của Chính phủ đã khuyến khích các doanh nghiệp đẩy
mạnh đầu tư sản xuất để xuất khẩu. Các hàng hóa xuất khẩu, đặc biệt là hàng hóa
sản xuất từ các nguyên liệu, vật liệu nhập khẩu ngày càng có u cầu cao về cơng
nghệ sản xuất nhằm phù hợp với yêu cầu của thị trường quốc tế, do đó yêu cầu các
doanh nghiệp sản xuất phải đầu tư máy móc, trang thiết bị với cơng nghệ thích hợp
bằng nhiều hình thức như vay vốn, liên doanh, tiếp nhận chuyển giao, tiếp nhận đầu
tư của nước ngoài….do vậy đã tranh thủ được vốn và khoa học cơng nghệ của nước
ngồi .
1.1.4.4. Thơng qua gia cơng xuất khẩu nước ta có thể tăng cường xuất khẩu được
các nguyên liệu, vật tư, nguồn tài nguyên sẵn có trong nước, từ đó khai thác thêm
được nguồn hàng cho xuất khẩu đem lại ngoại tệ cho quốc gia.
Những nguyên liệu, vật tư nhập khẩu để gia cơng hàng hóa gia cơng thường
là nhưng ngun liệu, vật tư chính có tiêu chuẩn kỹ thuật cao nhưng chưa phải là
toàn bộ nguyên liệu, vật tư đầu vào cho sản xuất hàng hóa gia cơng, phần ngun
liệu, vật tư cịn lại hay cịn gọi là nguyên liệu, vật tư phụ thị trường trong nước có
thể cung cấp, đây là cơ hội khai thác, phát huy giá trị của nguồn tài nguyên sẵn có
trong nước. Ngoài ra sau thời kỳ đầu nhập khẩu nguyên liệu, vật tư các doanh
nghiệp dần dần làm chủ công nghệ sản xuất tiến tới tự sản xuất các nguyên liệu, vật
tư thay thế cho những nguyên liệu, vật tư nhập khẩu từ đó đa dạng hóa nguồn hàng
xuất khẩu làm tăng thu ngoại tệ cho quốc gia, giảm bớt sự mất cân đối cán cân
thanh toán quốc tế, nâng cao hiệu quả hoạt động xuất khẩu.
Từ hoạt động sản xuất hàng hóa gia cơng, nước nhận gia cơng có thể nâng
cao khả năng hội nhập kinh tế quốc tế, doanh nghiệp tham gia mạnh mẽ vào q
trình phân cơng lao động quốc tế theo từng cấp độ khác nhau, theo từng ngành, từng
lĩnh vực khác nhau; khi hoạt động gia công hàng xuất khẩu đủ mạnh nghĩa là nước
nhận gia cơng có thể khẳng định được vị trí , thương hiệu hàng xuất khẩu trên thị
trường quốc tế. Như vậy ta có thể thấy hoạt động gia cơng hàng hóa góp phần thúc
đẩy hiệu quả hoạt động xuất khẩu cũng như khả năng hội nhập kinh tế thế giới của
những nước nhận gia cơng hàng hóa.


12


Chính vì khả năng đem lại các lợi ích to lớn như trên nên phương thức gia
cơng hàng hóa ngày càng phát triển mạnh mẽ trên thế giới. Không chỉ đối với các
quốc gia có nền sản xuất cơng nghiệp phát triển, ngay cả với các quốc gia đang phát
triển thì phương thức gia cơng hàng hóa vẫn được áp dụng triệt để nhằm khai tác
được tối đa những lợi ích mà phương thức này mang lại.

1.2. Cơ sở pháp lý và các nhân tố ảnh hƣởng đến chính sách quản lý nhà
nƣớc trong lĩnh vực Hải quan đối với hàng hóa nhận gia cơng tại Việt
Nam.
1.2.1. Quan niệm và đặc điểm về quản lý nhà nước trong lĩnh vực Hải quan
đối với hàng hóa nhận gia cơng tại Việt Nam.
1.2.1.1 Quan niệm về quản lý nhà nước (sau đây gọi tắt là QLNN) trong lĩnh vực
Hải quan đối với hàng hóa nhận gia cơng tại Việt Nam.
Quản lý nhà nước là sự tác động của chủ thể mang quyền lực nhà nước, chủ
yếu bằng pháp luật tới đối tượng quản lý nhằm thực hiện các chức năng đối nội và
đối ngoại của nhà nước [8].
Có quan điểm khác cho rằng QLNN là những phương diện hoạt động nhằm
thực hiện quyền lập pháp, quyền hành pháp và quyền tư pháp. Theo nghĩa hẹp, trực
tiếp thì QLNN khơng chỉ là những hoạt động thực thi quyền hành pháp để quản lý,
điều hành các lĩnh vực của đời sống xã hội pháp luật, trên cơ sở pháp luật nhằm
thực hiện các chức năng quản lý của nhà nước
Như vậy QLNN có nhiều quan niệm khác nhau, nhưng nói chung những quan
niệm đó đều tương đối thống nhất ở quan điểm sau: QLNN là sự tác động có ý thức,
có tổ chức thơng qua nguồn lực của nhà nước đối với tất cả các lĩnh vực của đời
sống, kinh tế, xã hội qua đó điều tiết các hành vi hoạt động của cá nhân, tổ chức,
nhằm ổn định và phát triển kinh tế xã hội của một quốc gia.
Từ những phân tích trên ta có thể thấy QLNN trong lĩnh vực Hải quan đối với

các hàng hóa nhận gia cơng tại Việt Nam là tổng thể các biện pháp quản lý mà cơ
quan Hải quan thực hiện theo những quy định của pháp luật nhằm quản lý hàng hóa
nhận gia cơng tại Việt Nam theo những mục đích mà nhà nước đã đặt ra trong từng
thời kỳ nhất định.
13


1.2.1.2 Đặc điểm QLNN trong lĩnh vực Hải quan đối với hàng hóa nhận gia cơng tại
Việt Nam.
Hàng hóa nhận gia công tại Việt Nam là một hoạt động xuất nhập khẩu có yếu
tố nước ngồi do đó việc QLNN trong lĩnh vực Hải quan có những đặc điểm sau:
Thứ nhất, về đối tượng quản lý
Hàng hóa nhận gia cơng tại Việt Nam là một hoạt động thương mại có yếu tố
nước ngoài . Các chủ thể của hợp đồng gia công là các thương gia ở các nước khác
nhau. Mặt khác đối tượng của hợp đồng gia công xuất khẩu là các nguyên liệu, vật
tư, máy móc trang thiết bị và các đối tượng này được chuyển dịch qua biên giới nên
các đối tượng này phải chịu sự kiểm tra, giám sát của cơ quan Hải quan, tuân thủ
các điều kiện giao hàng và thanh toán quốc tế theo đúng quy định của các điều ước
quốc tế cũng như các tập quán thương mại quốc tế.
Thứ hai, về phạm vi quản lý
Chính sách đẩy mạnh hoạt động gia cơng hàng hóa của nhà nước hiện nay dựa
trên chiến lược phát triển kinh tế quốc gia trong giai đoạn công nghiệp hóa, hiện đại
hóa để hội nhập kinh tế quốc tế. Theo quy định của pháp luật hiện hành thì các
doanh nghiệp thành lập theo luật doanh nghiệp , các doanh nghiệp có vốn đầu tư
nước ngồi , các hợp tác xã thành lập theo Luật hợp tác xã, các hộ kinh doanh cá thể
có giấy phép đăng ký kinh doanh đều được nhận gia cơng hàng hóa cho nước ngoài.
Hiện nay, nhà nước ta cho phép các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngồi
được ký hợp đồng gia công tại Việt Nam. Quy định này nhằm thu hút vốn đầu tư
nước ngoài vào Việt Nam, do vậy phạm vi QLNN trong lĩnh vực Hải quan đối với
hoạt động gia cơng hàng hóa tại Việt Nam là bao gồm các chủ thể tham gia ký kết

hợp đồng gia công cơng hàng hóa với nước ngồi tại Việt Nam [Chương VI, mục 1,
Luật Thương mại, số 36/2005/QH11].
Thứ ba, về phương pháp quản lý
Cần phải khẳng định rằng tất cả hàng hóa xuất nhập khẩu của hợp đồng gia
cơng đều phải làm thủ tục Hải quan và chịu sự kiểm tra, giám sát của cơ quan Hải
quan [Điều 6, Nghị định số 08/2015/NĐ – CP] .

14


Quản lý nhà nước trong lĩnh vực Hải quan đối với hàng hóa nhận gia cơng tại
Việt Nam được thể hiện trong Luật Hải quan nhằm quản lý hoạt động gia cơng hàng
hóa xuất khẩu theo đúng các mục tiêu của nhà nước đã đặt ra. Do vậy, quản lý về
hoạt động hàng hóa nhận gia cơng tại Việt Nam mang đặc trưng cơ bản của Luật
Hải quan, đó là tình chất quyền lực – phục tùng. Bên cạnh đó, các quy định mới về
thủ tục Hải quan như đơn giản hóa các giấy tờ thuộc bộ hồ sơ Hải quan cho phép bo
một số giấy tờ không cần thiết đã tạo thuận lợi cho doanh nghiệp trong hoạt động
xuất nhập khẩu.
Thứ tư, về mục đích quản lý
Quản lý nhà nước đối với hoạt động hàng hóa nhận gia cơng tại Việt Nam
đạt được mục đích cơ bản, thực hiện quyền lực nhà nước, bảo vệ lợi ích quốc gia có
trách nhiệm kiểm tra, giám sát việc tuân thủ pháp luật, các chế độ, chính sách trong
lĩnh vực Hải quan và một bên là các pháp nhận thực hiện các thủ tục Hải quan nhằm
đạt được mục đích của mình liên quan đến hoạt động xuất nhập khẩu hàng hóa gia
công tại Việt Nam nhằm ổn định kinh tế, tạo cơng ăn việc làm phát huy được vai trị
của hoạt động gia cơng hàng hóa tại Việt Nam trong nền kinh tế.
Thứ năm, quản lý nhà nước trong lĩnh vực Hải quan đối với hàng hóa nhận
gia cơng tại Việt Nam đòi hỏi sự phối hợp nhiều bộ, ngành.
Khi thực hiện một hợp đồng gia công xuất khẩu phát sinh nhiều mối quan hệ
tham gia điều chỉnh hoạt động này. Trước hết, đó là khái niệm về gia cơng, nội

dung hợp đồng gia công, quyền và nghĩa vụ của bên nhận gia công, bên đặt gia
công được quy định taị Luật Thương mại [Chương VI, mục 1, Luật Thương mại số
36/2005/QH11]. Đó là điều kiện của bên ký kết hợp đồng gia cơng có thể là doanh
nghiệp được thành lập theo Luật Doanh nghiệp, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước
ngoài được thành lập theo Luật Đầu tư nước ngoài; Hợp tác xã được thành lập theo
Luật Hợp tác xã; thậm chí là các hộ gia đình có đăng ký kinh doanh theo quy định
của pháp luật và có đủ năng lực để thực hiện hợp đồng hàng hóa nhận gia cơng tại
Việt Nam. Q trình sản xuất hàng gia công phải tuân thủ các điều kiện về sản xuất
kinh doanh, vệ sinh an toàn thực phẩm (đối với các mặt hàng có quy định về vệ
sinh, an tồn thực phẩm), về bảo vệ môi trường , về chế độ kế tốn tài chính doanh
15


nghiệp. Khi làm thủ tục nhập khẩu nguyên liệu, vật tư và xuất khẩu sản phẩm,
doanh nghiệp phải thực hiện đầy đủ các quy định của pháp luật về chính sách mặt
hàng, về thủ tục Hải quan, về thanh toán quốc tế, về vận tải quốc tế. Đối với việc
tiêu hủy nguyên liệu, vật tư, phế phẩm, phế thải phải tuân thủ các quy định về bảo
vệ môi trường.

1.2.2. Nội dung QLNN trong lĩnh vực Hải quan đối với hàng hóa nhận gia
cơng tại Việt Nam.
1.2.2.1 Thực hiện các văn bản liên quan tới QLNN trong lĩnh vực Hải quan đối với
hàng hóa nhận gia cơng tại Việt Nam.
Hệ thống văn bản quy về QLNN trong lĩnh vực Hải quan đối với hàng hóa
nhận gia cơng tại Việt nam tương đối đầy đủ và hoàn thiện, tạo hành lang pháp lý
thuận lợi để doanh nghiệp nhận gia cơng có cơ sở phát triển hoạt động gia cơng
hàng hóa xuất khẩu. Luật Thương mại quy định cụ thể những nguyên tắc cơ bản khi
doanh nghiệp thực hiện gia cơng hàng hóa xuất khẩu tại Việt Nam, đối tượng nhận
gia công tại Việt Nam được mở rộng, chính sách miễn thuế xuất nhập khẩu đối với
hàng hóa nhận gia cơng tiếp tục được áp dụng tạo ưu thế lớn cho các doanh nghiệp

trong việc giảm đầu tư tối đa cho hoạt động gia công xuất khẩu. Đây là động lực để
thúc đẩy hoạt động gia cơng hàng hóa ngày càng phát triển, do vậy Tổng cục Hải
quan đã đổi mới chuyển sang cơ chế doanh nghiệp tự khai, tự chịu trách nhiệm.
Trong việc đổi mới, QLNN trong lĩnh vực Hải quan đối với hàng hóa nhận gia
cơng tại Việt Nam có phát sinh thêm những chức năng mới như tuyên truyền, hỗ trợ
các tổ chức tham gia ký kết hợp đồng gia cơng hàng hóa, đồng thời được tăng
cường củng cố một số chức năng quan trọng như thanh tra, kiểm tra sau thông quan.
Theo quy định của Luật Hải quan và các văn bản pháp lý có liên quan, về
nguyên tắc thủ tục Hải quan và nội dung quản lý Hải quan đối với hoạt động gia
cơng hàng hóa xuất nhập khẩu được áp dụng như đối với hàng hàng hóa kinh doanh
xuất nhập khẩu thông thường [Điều 16, Luật Hải quan số 54/2014/QH13]. Tuy
nhiên, do yêu cầu quản lý thuế (sản phẩm gia công được miễn thuế khi xuất khẩu)
nên thủ tục Hải quan đối với loại hình hoạt động này có thêm một số đặc điểm
riêng.
16


Hàng hóa nhận gia cơng tại Việt Nam được miễn thuế nhập khẩu đối với máy
móc, thiết bị, nguyên liệu, phụ liệu, vật tư tạm nhập khẩu theo định mức để thực
hiện hợp đồng gia công, đồng thời được miễn thuế xuất khẩu đối sản phẩm gia công
[Điều 16, Luật Thuế xuất khẩu, Thuế nhập khẩu số số 45/2005/QH11] .
Luật hải quan qui định công chức hải quan kiểm tra nội dung của người khai
hải quan kiểm tra số lượng, chủng loại giấy tờ thuộc hồ sơ hải quan, tính đồng bộ
giữa các chứng từ trong hồ sơ hải quan; kiểm tra việc tuân thủ chính sách quản lý
xuất khẩu, nhập khẩu, chính sách thuế và các quy định khác của pháp luật [Điều 32,
Luật Hải quan số 54/2014/QH13].
Luật qui định khi có dấu hiệu vi phạm pháp luật hải quan hoặc xác định có
khả năng vi phạm pháp luật hải quan dựa trên kết quả phân tích thơng tin của cơ
quan hải quan và yêu cầu đơn vị được kiểm tra xuất trình hồ sơ, sổ sách, chứng từ
kế tốn và các chứng từ khác có liên quan đến hàng hố xuất khẩu, nhập khẩu đã

được thơng quan lưu tại doanh nghiệp, giải trình với cơ quan hải quan tại trụ sở cơ
quan hải quan [Điều 78, Luật Hải quan số 54/2014/QH13 .
Theo qui định của Luật, hàng hóa nhận gia công tại Việt Nam theo giấy
phép, Doanh nghiệp muốn nhận gia cơng phải có giấy phép của Bộ Thương mại
hoặc các Bộ quản lý chuyên ngành, hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu phải bảo đảm
các quy định liên quan về kiểm dịch động thực vật, an toàn vệ sinh thực phẩm và
tiêu chuẩn, chất lượng, phải chịu sự kiểm tra của các cơ quan quản lý nhà nước
chuyên ngành trước khi thông quan.
Trước khi làm thủ tục nhập khẩu lô hàng đầu tiên của hợp đồng gia công
xuất khẩu, doanh nghiệp phải thông báo hợp đồng gia công xuất khẩu, danh mục
nguyên vật liệu, máy móc thiết bị thuộc hợp đồng gia cơng xuất khẩu phải có đầy
đủ các tiêu chí: tên gọi, mã số thuế nguyên vật liệu, máy móc thiết bị; đơn vị tính
theo danh mục thống kê Việt Nam; nguyên vật liệu chính; các tiêu chí trên phải
được thống nhất trong suốt q trình từ khi nhập khẩu đến khi thanh khoản [Điều 9,
Thông tư số 13/2014/TT – BTC, Bộ Tài chính].
Hợp đồng gia cơng được lập thành văn bản hoặc các hình thức có giá trị
17


tương đương văn bản bao gồm điện báo, telex, fax, thơng điệp dữ liệu và các hình
thức khác theo quy định của pháp luật [Điều 4, Thông tư số 13/2014/TT – BTC, Bộ
Tài Chính] .
Định mức sử dụng, định mức tiêu hao và tỷ lệ hao hụt nguyên liệu, phụ liệu,
vật tư do các bên thoả thuận trong hợp đồng gia cơng, có tính đến các định mức, tỷ
lệ hao hụt được hình thành trong các ngành sản xuất, gia cơng có liên quan của Việt
Nam tại thời điểm ký hợp đồng. Người đứng đầu Doanh nghiệp nhận hàng hóa gia
công trực tiếp chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc sử dụng nguyên liệu, phụ
liệu, vật tư nhập khẩu vào đúng mục đích gia cơng và tính chính xác của định mức
sử dụng, định mức tiêu hao và tỷ lệ hao hụt của nguyên phụ liệu gia công [Điều 11,
Thơng tư số 13/2014/TT – BTC, Bộ Tài Chính].


1.2.2.2. Xây dựng bộ máy tổ chức QLNN về hải quan đối với hàng hóa nhận
gia cơng tại Việt Nam
Nội dung này là quan trọng nhất, nó có tính chất quyết định trong việc quản
lý nhà nước đối với hàng hóa nhận gia công tại Việt Nam.
Để thực hiện nhiệm vụ đảm bảo việc tổ chức điều hành công tác quản lý hải
quan đối với hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa, Bộ Tài chính đã xây dựng
tổ chức bộ máy và giao cho Hải quan Việt Nam chức năng, nhiệm vụ để thực hiện,
cụ thể: Hải quan Việt Nam được thành lập từ cấp trung ương đến địa phương. Hải
quan Việt Nam chịu sự quản lý trực tiếp của Bộ Tài chính. Mơ hình tổ chức của Hải
quan Việt Nam được tổ chức theo mơ hình ngành dọc, được chia thành 03 cấp gồm
(1) Cấp Tổng cục: Tổng cục Hải quan; (2) Cấp Cục: 34 Cục Hải quan tỉnh, thành
phố; (3) Cấp Chi cục: 94 Chi cục Hải quan cửa khẩu, 55 Chi cục Hải quan ngoài
cửa khẩu, 34 khu kiểm tra hải quan, 03 hải đội tuần tra trên biển [34] .
Xây dựng bộ máy tổ chức QLNN về hải quan đối với hàng hóa nhận gia
cơng tại Việt Nam trong Tổng cục Hải quan là nội dung quan trọng nó liên quan đến
yếu tố con người, đặc biệt là đội ngũ các bộ công chức quản lý trực tiếp đến các
doanh nghiệp có hàng hóa nhận gia cơng
Tổ chức bộ máy chuyên trách QLNN về hải quan đối với hàng hóa gia cơng
18


×