Tải bản đầy đủ (.pdf) (97 trang)

Pháp luật về sở hữu chéo trong hệ thống ngân hàng thương mại thực trạng và giải pháp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.62 MB, 97 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ - LUẬT

MAI THỊ PHƯƠNG THÚY

PHÁP LUẬT VỀ SỞ HỮU CHÉO TRONG HỆ THỐNG NGÂN
HÀNG THƯƠNG MẠI - THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP

LUẬN VĂN THẠC SỸ LUẬT

TP.HỒ CHÍ MINH - 2014


ĐẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ - LUẬT

MAI THỊ PHƯƠNG THÚY

PHÁP LUẬT VỀ SỞ HỮU CHÉO TRONG HỆ THỐNG NGÂN
HÀNG THƯƠNG MẠI - THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP

Chuyên ngành: LUẬT KINH TẾ
Mã số chuyên ngành: 603850

LUẬN VĂN THẠC SỸ LUẬT

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. NGUYỄN THỊ KIM VINH

TP.HỒ CHÍ MINH - 2014



LỜI CAM ĐOAN

Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi.
Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực.
Tác giả

Mai Thị Phương Thúy


MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU .................................................................................................................. 1
Chương 1. Lý luận chung về sở hữu chéo trong hệ thống NHTM ....................... …. 5
1.1. Khái niệm, nguồn gốc và đặc điểm của Sở hữu chéo ............................................ 5
1.1.1. Khái niệm Sở hữu chéo trong hệ thống NHTM ............................................. 5
1.1.2. Nguồn gốc của sở hữu chéo ........................................................................... 7
1.1.3. Đặc điểm sở hữu chéo ................................................................................... 9
1.2. Tác động của sở hữu chéo đến hệ thống NHTM ................................................. 10
1.2.1. Tác động tích cực .......................................................................................... 10
1.2.1.1. Giảm được chi phí đại diện........................................................................ 10
1.2.1.2. Giảm chi phí giao dịch .............................................................................. 11
1.2.1.3. Giảm chi phí trong hoạt động sử dụng vốn. ............................................. 12
1.2.2 Tác động tiêu cực ........................................................................................... 13
1.2.2.1 Vô hiệu hóa các quy định về đảm bảo an tồn trong hoạt động của NHTM13
1.2.2.2. Gia tăng nợ xấu trong hoạt động ngân hàng .............................................. 15
1.2.2.3. Gia tăng nguồn vốn ảo đầu tư vào hệ thống ngân hàng ............................. 16
1.2.2.4. Hạn chế các quy định về quản trị điều hành của NHTM ........................... 18
1.2.2.5.Tạo ra tình trạng hạn chế cạnh tranh ........................................................... 19
1.2.2.6.Khả năng thâu tóm đối với hoạt động ngân hàng ....................................... 21
Chương 2. Quy định của pháp luật về sở hữu chéo trong hệ thống NHTM ............ 23
2.1. Quy định của pháp luật Việt Nam về sở hữu chéo trong hệ thống NHTM ...... 23

2.1.1 Quy định của pháp luật về cấm sở hữu chéo trong hệ thống NHTM ............ 23
2.1.2 Quy định của pháp luật về hạn chế sở hữu chéo trong hệ thống NHTM ...... 27
2.1.2.1. Các quy định về Người có liên quan .......................................................... 28
2.1.2.2. Các quy định về giới hạn cấp tín dụng .......................................................... 31
2.1.2.3. Giới hạn về góp vốn mua cổ phần ............................................................. 37
2.2. Quy định về sở hữu chéo trong hệ thống ngân hàng của một số nước ............. 39
2.2.1. Sở hữu chéo tại Nhật Bản ............................................................................. 40


2.2.2. Sở hữu chéo tại Hàn Quốc ............................................................................ 43
Chương 3. Thực tiễn áp dụng các quy định của pháp luật về sở hữu chéo trong hệ
thống Ngân hàng thương mại và giải pháp hoàn thiện……………………………..46
3.1. Thực trạng về các quy định của pháp luật điều chỉnh sở hữu chéo trong hệ
thống NHTM. ................................................................................................................. 46
3.1.1 Thực trạng áp dụng quy định pháp luật về cấm sở hữu lẫn nhau trong hệ
thống NHTM ................................................................................................................... 46
3.1.2 Thực trạng áp dụng quy định pháp luật về kiểm soát giao dịch với NCLQ
trong hệ thống NHTM ..................................................................................................... 53
3.1.3 Thực trạng áp dụng quy định pháp luật về hạn chế để đảm bảo an toàn
trong hoạt động của NHTM ............................................................................................ 63
3.2. Giải pháp hoàn thiện các quy định của pháp luật về sở hữu chéo trong hệ
thống NHTM .................................................................................................................. 74
3.2. 1 Bổ sung các quy định về sở hữu chéo và quyền kiểm soát .......................... 74
3.2. 2 Quy định chi tiết hơn về khái niệm NCLQ và thay đổi cơ chế kiểm soát
giao dịch với NCLQ ........................................................................................................ 75
3.2. 3 Điều chỉnh, bổ sung các quy định về hạn chế nhằm đảm bảo an toàn trong
hoạt động của NHTM ...................................................................................................... 80
3.2. 4 Tăng cường các quy định về công khai thông tin và giám sát hoạt động
của NHTM ....................................................................................................................... 81
3.2. 5 Quy định cụ thể về hoạt động góp vốn, mua cổ phần tại các NHTM ........ 83

PHẦN KẾT LUẬN ........................................................................................................ 86


DANH MỤC VIẾT TẮT
Từ viết tắt

STT

Từ được viết tắt

1

TCTD

Tổ chức tín dụng

2

NHTM

Ngân hàng thương mại

3

NHNN

Ngân hàng Nhà nước Việt Nam

4


DNNN

Doanh nghiệp Nhà nước

5

CTC

cơng ty con

6

NCLQ

Người có liên quan

7

Luật DN 2005

Luật doanh nghiệp 2005

8

Luật các TCTD 2010

Luật các tổ chức tín dụng 2010

9


Chỉ thị 01/CT-NHNN

Chỉ thị 01/CT-NHNN ngày 15/01/2014 về tổ
chức thực hiện chính sách tiền tệ và đảm bảo hoạt
động ngân hàng an toàn, hiệu quả

10

Nghị định 141/2006/NĐ-

Nghị định 141/2006/NĐ-CP ngày 22/11/2006

CP
11

Quyết định 01/2014/QĐ-

Quyết định 01/2014/QĐ-UBND ngày 08/01/2014

UBND

về Kế hoạch chỉ đạo, điều hành phát triển kinh tế
- văn hóa - xã hội, quốc phòng - an ninh và ngân
sách Thành phố; Chương trình cơng tác của Ủy
ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh năm 2014

12

Quyết định 234/2003/QĐ-


Quyết định 234/2003/QĐ-BTC ngày 30 tháng 12

BTC

năm 2003 của Bộ trưởng Bộ Tài chính về việc
ban hành chuẩn mực kế tốn Việt Nam

13

Quyết định số

Quyết định số 1122/2001/QĐ-NHNN ngày

1122/2001/QĐ-NHNN

04/09/2011 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước
về việc ban hành quy định về cổ đông, cổ phần,
cổ phiếu và vốn điều lệ của NHTM cổ phần của
nhà nước và nhân dân

14

Quyết định 457/2005/QĐ-

Quyết định 457/2005/QĐ-NHNN ngày 19/4/2005


NHNN

của thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam về

việc ban hành quy định các tỷ lệ đảm bảo an tồn
trong hoạt động của TCTD

15

Thơng tư số 52/2012/TT-

Thơng tư số 52/2012/TT-BTC ngày 05/04/2012

BTC

hướng dẫn về việc công bố thông tin trên thị
trường chứng khoán

16

Nghị định 69/2007/NĐ-CP

Nghị định 69/2007/NĐ-CP ngày 20/4/2007 về
việc nhà đầu tư nước ngoài mua cổ phần của
NHTM Việt Nam

17

Thông tư số 40/2011/TT-

Thông tư số 40/2011/TT-NHNN ngày 15/12/2011

NHNN


quy định về việc cấp Giấy phép và tổ chức, hoạt
động của NHTM, chi nhánh ngân hàng nước
ngồi, văn phịng đại diện của TCTD nước ngồi,
tổ chức nước ngồi khác có hoạt động ngân hàng

18

Thông tư số 28/2011/TT-

Thông tư số 28/2011/TT-NHNN ngày 01/09/2011

NHNN

quy định về việc TCTD, chi nhánh ngân hàng
nước ngồi mua trái phiếu doanh nghiệp

19

Thơng tư 21/2010/TT-

Thơng tư 21/2010/TT-NHNN ngày 08/10/2010

NHNN

của NHNN (quy định báo cáo thống kê áp dụng
đối với các đơn vị thuộc NHNN và các TCTD,
chi nhánh ngân hàng nước ngồi)

20


Thơng tư 242/2009/TT-

Thơng tư 242/2009/TT-BTC ngày 30/12/2009

BTC

của Bộ Tài chính về việc hướng dẫn thi hành một
số điều của Quy chế quản lý tài chính của DNNN


1

LỜI MỞ ĐẦU
I.

TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI

Cùng với tình trạng trì trệ của nền kinh tế, nợ xấu tăng cao, sở hữu chéo trong
ngành ngân hàng thực sự là một trong những vấn đề nóng và nhức nhối trong suốt
thời gian qua, bởi sự phức tạp, khó kiểm sốt và hệ lụy khó lường mà nó gây ra.
Bên cạnh các mặt tích cực mang lại thì trong bối cảnh hiện nay, hệ quả mà sở hữu
chéo tác động lên nền kinh tế khá nặng nề, và vụ việc Bầu Kiên tại ACB là một điển
hình gây ảnh hưởng xấu nghiêm trọng đến tình hình an ninh tài chính của cả nền
kinh tế. Mặt khác, sở hữu chéo là một trong những ngun nhân đóng góp khơng
nhỏ trong việc gia tăng nợ xấu trong hệ thống ngân hàng, gia tăng nguồn vốn đầu tư
ảo vào ngân hàng, và nghiêm trọng hơn nó làm vơ hiệu hóa các quy định về tỷ lệ an
toàn vốn vay, tỷ lệ vốn tối thiểu, các quy định về cấp tín dụng của Ngân hàng Nhà
nước. Luật các TCTD 2010 có hiệu lực gần 3 năm nay, đã tạo nên một hành lang
pháp lý cho các TCTD thực hiện các chính sách phát triển và tăng trưởng của mình.
Tuy nhiên, do vẫn cịn nhiều hạn chế nhất định nên dường như hiệu quả điều chỉnh

mang lại đối với vấn nạn sở hữu chéo vẫn chưa cao.
Với sự ra đời của Đề án “Tái cơ cấu hệ thống ngân hàng” đã đặt ra nhu cầu
cấp thiết trước tiên là phải tạo ra hành lang kiểm soát việc sở hữu chéo, đồng thời,
hạn chế những hậu quả nghiêm trọng mà sở hữu chéo mang lại, góp phần làm minh
bạch hóa và lành mạnh hóa thị trường tài chính, tạo động lực cho nền kinh tế phát
triển. Từ những lý do trên, tôi đã chọn đề tài “Pháp luật về sở hữu chéo trong hệ
thống Ngân hàng thương mại - thực trạng và giải pháp” làm đề tài tốt nghiệp
cao học của mình với mong muốn làm rõ hơn về thực trạng sở hữu chéo trong ngân
hàng hiện nay, bên cạnh đó đề tài cũng đưa ra một số giải pháp nhằm để hoàn thiện
hơn hệ thống pháp luật nói chung, các quy định kiểm sốt sở hữu chéo trong hệ
thống các NHTM nói riêng.
II. TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI
Tình trạng phát triển nóng của các Ngân hàng đã bắt đầu gia tăng từ những năm
2006, với sự ra đời hàng loạt các NHTM và sự tham gia thành lập, góp vốn của rất
nhiều tập đồn kinh tế của nhà nước và tư nhân, chính việc này đã tạo nên một
mạng lưới sở hữu vô cùng chồng chéo trong hệ thống NHTM. Tuy nhiên, do không


2

quan tâm đúng mức nên trong một thời gian dài, cơ quan quản lý nhà nước chuyên
ngành mà cụ thể là Ngân hàng nhà nước vẫn chưa có một giải pháp, quy định nào tỏ
ra hữu hiệu để kiểm soát tình trạng này. Vì lẽ đó, thời gian qua vẫn chưa có những
đề tài nghiên cứu chi tiết sở hữu chéo trong hệ thống ngân hàng. Chỉ có một số cơng
trình nghiên cứu ở các cấp độ khác nhau có đề cập ít nhiều đến vấn đề này như:
- Sách chuyên khảo: “Tập đoàn kinh tế - Lý luận và kinh nghiệm quốc tế ứng
dụng vào Việt Nam” của tác giả Trần Tiến Cường, NXB Giao thông Vận tải năm
2005, cuốn “Mơ hình Tập đồn kinh tế trong cơng nghiệp hoá, hiện đại hoá” của
Giáo sư, Tiến sĩ Vũ Huy Từ, Nxb Chính trị quốc gia năm 2002 viết về các nội dung
liên quan đến đầu tư chéo trong doanh nghiệp.

- Các bài viết trên tạp chí chuyên ngành: “Từ sở hữu chéo tại các Chaebol đến
thực tế NHTM Việt Nam” của Trịnh Thanh Huyền ; “Vấn đề sở hữu chéo trong quá
trình giải quyết nợ xấu của hệ thống NHTM Việt Nam” của Nguyễn Hữu Mạnh
đăng tại Tạp chí Ngân hàng Số 24, 12/2012; Tham luận "Luận cứ khoa học về sở
hữu chéo trong NHTM và bài học kinh nghiệm" của Trương Quốc Cường và tham
luận "Vấn đề sở hữu chéo trong hệ thống NHTMVN - Thực trạng, hệ lụy và giải
pháp" của Nguyễn Đức Trung tại Hội thảo "Sở hữu chéo trong hệ thống NHTM
Việt Nam" được Học viện Ngân hàng (HVNH) tổ chức ngày 25/10/2013; bài viết
“Hoa mắt với đầu tư chéo tại Việt Nam” của tác giả Anh Minh đăng trên
......
Bên cạnh các sách chuyên khảo và tạp chí thì cũng có cơng trình luận văn
nghiên cứu liên quan đến sở hữu chéo như: Luận văn thạc sỹ “Pháp luật Việt Nam
về đầu tư chéo giữa các doanh nghiệp” của tác giả Lê Thị Minh (2012).
Do vậy, với đề tài này, người viết mong muốn có thể tập hợp, phân tích và hệ
thống một cách đầy đủ các vấn đề có liên quan đến sở hữu chéo trong hệ thống
NHTM. Ngoài ra, người viết cũng mong muốn sẽ có thêm những đóng góp để hồn
thiện hơn nữa quy định pháp luật về vấn đề này hiện nay.
III. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI
1. Mục đích nghiên cứu
Đề tài đặt mục tiêu nghiên cứu các quy định của pháp luật hiện hành về sở hữu
chéo trong hệ thống NHTM, tìm hiểu các thực trạng cịn tồn tại và đề xuất các kiến


3

nghị hồn thiện pháp luật nhằm giảm tình trạng sở hữu chéo trong hệ thống NHTM
và hạn chế tác động tiêu cực của sở hữu chéo.
2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Với mục tiêu như trên, đề tài sẽ tập trung nghiên cứu:



Nghiên cứu những vấn đề lí luận cơ bản về sở hữu chéo nói chung và sở

hữu chéo trong hệ thống NHTM tại Việt Nam nói riêng.


Tìm hiểu các quy định của pháp luật Việt Nam điều chỉnh vấn đề sở hữu

chéo, bên cạnh đó tác giả cũng tìm hiểu quy định của một số nước về vấn đề này
nhằm để so sánh và tìm ra những điểm mới điểm tiến bộ so với pháp luật Việt Nam.


Phân tích thực trạng của pháp luật về sở hữu chéo trong hệ thống NHTM

tại Việt Nam.


Đề xuất những kiến nghị để hoàn thiện pháp luật về sở hữu chéo trong hệ

thống NHTM dựa trên việc học hỏi có chọn lọc kinh nghiệm của các nước phù hợp
với điều kiện kinh tế - xã hội Việt Nam.
V. PHẠM VI NGHIÊN CỨU
Luận văn sẽ tập trung vào phân tích các quy định của pháp luật điều chỉnh sở
hữu chéo trong hệ thống NHTM đề xuất giải pháp hồn thiện. Việc đánh giá, phân
tích tính thực thi, hợp lý của các quy định pháp luật sẽ dựa trên điều kiện thực tiễn
trong hoạt động của các NHTM. Nhằm phục vụ cho việc nghiên cứu các quy định
pháp luật Việt Nam, người viết có thể tham khảo hoặc dẫn chiếu đến các quy định
pháp luật hoặc thực tiễn các nước khác (nếu có) để làm rõ thêm các nhận định cũng
như đánh giá trong bài viết.
VI. Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI

Dưới góc độ khoa học pháp lý, đề tài hướng đến việc hoàn thiện cơ sở lý luận
về vấn đề kiểm sốt sở hữu chéo trong hệ thống NHTM nói riêng cũng như việc hạn
chế tác động tiêu cực của tình trạng sở hữu chéo nói chung. Đề tài sẽ hình thành
một nền tảng lý luận cơ bản và thống nhất đối với loại giao dịch này. Từ đó, có một
số đề xuất và giải pháp có thể đóng góp như một phần nhỏ giúp hoàn thiện hơn nữa
hệ thống các quy định pháp luật có liên quan.
Về mặt thực tiễn, đề tài sẽ trực tiếp đóng góp đối với thực tiễn góp vốn, mua
cổ phần, quản trị điều hành của các TCTD trong quá trình hoạt động. Các TCTD sẽ


4

có cái nhìn rõ ràng hơn và chính xác hơn về việc sở hữu chéo trong hoạt động quản
trị điều hành của tổ chức mình. Nhờ đó, TCTD có thể thực hiện tốt hơn chức năng
“kiểm soát rủi ro” của mình trong q trình hoạt động kinh doanh. Ngồi ra, đề tài
cũng đóng vai trị giúp các cơ quan thẩm quyền có liên quan, đặc biệt là Ngân hàng
nhà nước, có thể thực hiện tốt hơn và hiệu quả hơn chức năng kiểm tra, giám sát của
mình.
VII. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI
Trong quá trình nghiên cứu, tác giả sẽ thống kê thực tiễn và liệt kê các quy
định pháp luật từ đó có những phân tích, nhận định và đưa ra những đề xuất kiến
nghị hoàn chỉnh pháp luật có tính thực tiễn. Theo đó, tác giả sẽ sử dụng các phương
pháp phân tích, nghiên cứu các quy định pháp luật đó. Tác giả sẽ dựa trên bài viết,
bài luận liên quan đến đề tài để so sánh, đối chiếu với các đánh giá, nhận định của
mình, từ đó rút ra các kết luận phù hợp và đúng đắn. Việc nghiên cứu sẽ kế thừa
một phần không nhỏ các kết luận, các nhận xét, các bài viết, bài bình luận và nghiên
cứu có liên quan. Thực hiện khảo sát, ghi nhận tình hình của thực tiễn về đề tài sẽ
giúp tác giả có cái nhìn tồn diện và đánh giá tính thực thi các quy định pháp luật.
Ngồi ra, nhằm giúp ích thêm cho việc hồn thiện các quy định pháp luật, tác giả có
thể sử dụng phương pháp so sánh với các quy định pháp luật cũng như kinh nghiệm

của các nước khác để rút ra các bài học, từ đó có thể đề xuất hướng giải quyết phù
hợp.


5

Chương 1. Lý luận chung về sở hữu chéo trong hệ thống ngân hàng
thương mại
1.1 Khái niệm, nguồn gốc và đặc điểm của sở hữu chéo
1.1.1 Khái niệm sở hữu chéo trong hệ thống NHTM
Hiện nay, chưa có một văn bản pháp lý nào quy định về khái niệm sở hữu
chéo cũng như bản chất và đặc điểm của nó. Tuy nhiên, dựa trên việc phân tích từng
khái niệm nhỏ trong cụm từ “sở hữu chéo”, chúng ta có thể khái quát và đưa ra khái
niệm cơ bản nhất về “sở hữu chéo”. Cụ thể, nếu xét về mặt từ ngữ, “sở hữu chéo” là
một từ ghép bao gồm hai từ: từ “sở hữu” và từ “chéo”. Nhưng, sở hữu là gì ? chéo
là gì ? như thế nào là sở hữu chéo ? Những câu hỏi này chỉ có thể trả lời bằng cách
phân tích từng vấn đề một trên cơ sở lý luận về hình thức sở hữu của các chủ thể
hiện nay.
Trước hết, về khái niệm sở hữu: sở hữu là một phạm trù kinh tế cơ bản và
xuất phát từ kinh tế chính trị học. Sở hữu được định nghĩa là quan hệ giữa người với
người trong việc chiếm hữu tư liệu sản xuất và của cải vật chất được tạo ra nhờ tư
liệu sản xuất ấy1. Như vậy, sở hữu là quan hệ kinh tế giữa người với người trong sự
chiếm hữu của cải. Ở đây, quan hệ sở hữu không phản ánh mối quan hệ giữa người
với vật mà nó phản ánh quan hệ giữa người với người trong mối quan hệ với vật.
Xét về mặt pháp lý, quyền sở hữu được luật pháp hoá thành các quyền, bao gồm:
quyền chiếm hữu, quyền sử dụng, quyền định đoạt. Quyền chiếm hữu là quyền của
chủ sở hữu tự mình nắm giữ, quản lý tài sản thuộc sở hữu của mình.
Quyền sử dụng là quyền của chủ sở hữu khai thác công dụng, hưởng hoa lợi,
lợi tức từ tài sản của mình. Chủ sở hữu có quyền quyết định cách thức sử dụng tài
sản, từ việc có sử dụng tài sản hay khơng, sử dụng theo phương thức nào, khai thác

công dụng trực tiếp hoặc gián tiếp…Tất nhiên, khơng chỉ có chủ sở hữu mới có
quyền sử dụng tài sản, các chủ thể khác khi được chủ sở hữu cho phép thì cũng có
quyền khai thác cơng dụng, cũng như lợi ích mà tài sản mang lại.
Và cuối cùng quyền quan trọng nhất đối với một chủ sở hữu đó là quyền định
đoạt, quyền định đoạt được hiểu là quyền của chủ sở hữu chuyển giao quyền sử hữu

1

Từ điển kinh tế, NXB Sự Thật, năm 1979, tr 381.


6

của mình cho người khác, thơng qua các hành vi pháp lý như bán, cho, tặng… hoặc
từ bỏ quyền sở hữu của mình. Thơng qua quyền định đoạt, vật có thể chuyển dịch từ
quyền sở hữu người này sang thuộc quyền sở hữu của người khác. Quyền định đoạt
được xác định là quyền quan trọng nhất bởi lẽ quyền chiếm hữu và quyền sử dụng
có thể được thực hiện thơng qua chủ thể khác, ví dụ như người th có thể chiếm
hữu tài sản thuê hoặc sử dụng nó. Riêng đối với quyền định đoạt thì đây là quyền
chỉ được thực hiện thông qua chủ sở hữu hoặc những người được chủ sở hữu ủy
quyền. Do vậy, để xác định chủ thể có quyền sở hữu đối với một vật nào đó, thì
phải xác định xem người đó có quyền định đoạt đối với vật đó hay khơng.
Xét về mặt kinh tế, sở hữu gắn liền với lợi ích và thu nhập của chủ sở hữu đối
với của cải, mang lại thu nhập cho chủ sở hữu. Mỗi hình thức sở hữu mang lại hình
thức thu nhập khác nhau cho chủ sở hữu.
Vấn đề thứ hai là khái niệm “chéo” trong cụm từ “sở hữu chéo”, từ “chéo”
nếu xét theo nghĩa đơn thuần trong Từ điển Tiếng Việt có nghĩa như sau: “chéo”
được sử dụng để diễn tả việc “thành hình một đường xiên”, hoặc “thành hình những
đường xiên cắt nhau”, hoặc diễn tả hình ảnh của “hàng dệt trên mặt có những đường
xiên từ biên bên này sang biên bên kia”.2 Như vậy, từ “chéo” dùng để chỉ một tình

trạng đan xen lẫn nhau mà tình trạng này tạo ra hình ảnh về một mạng lưới trong đó
có nhiều đường xiên cắt nhau. Theo cách giải thích này có thể thấy rằng, để tạo ra
một đường đi chéo, phải có ít nhất hai điểm. Nếu coi mỗi điểm là một chủ thể, thì
để tạo nên tình trạng chéo nhau, đan xen nhau, phải có ít nhất hai chủ thể.
Sở hữu chéo được xác định là việc từ hai chủ thể trở lên sở hữu cổ phần lẫn
nhau, sở hữu chéo có thể phân thành 3 loại: (i) trực tiếp (khi cơng ty A có cổ phần
tại cơng ty B); (ii) sở hữu gián tiếp (khi cơng ty A có cổ phần tại cơng ty B và cơng
ty B có cổ phần tại cơng ty C, thì A sở hữu gián tiếp C); (iii) sở hữu vịng (khi cơng
ty A sở hữu cổ phần tại công ty B, công ty B lại có cổ phần tại cơng ty C, cơng ty C
lại có cổ phần tại cơng ty A)3.

Hồng phê chủ biên (2006), sđd 1, tr.148.
Sách Kinh tế Việt Nam 2013, triển vọng 2014 nổ lực thực hiện 3 đột phá chiến lược, NXB Tri
Thức, 2013, tr 227.
2
3


7

Theo quan điểm của tác giả, sở hữu chéo là việc từ hai chủ thể trở lên sở hữu
cổ phần của nhau. Việc sở hữu cổ phần có thể đơn giản là sở hữu trực tiếp (A sở
hữu cổ phần của B và ngược lại B sở hữu cổ phần của A) hoặc dưới các hình thức
phức tạp hơn như sở hữu gián tiếp (A sở hữu cổ phần của B và B sở hữu cổ phần
của C như vậy A cũng sở hữu C thông qua B), hoặc sở hữu vòng tròn (A sở hữu B,
B sở hữu C và C lại sở hữu A, trên thực tế vòng trịn này có thể rộng hơn khi mà có
nhiều chủ thể cùng tham gia), hoặc sở hữu chéo dưới hình thức một chủ thể đóng
vai trị trung tâm cùng lúc sở hữu nhiều chủ thể khác. Sở hữu chéo càng phức tạp thì
hậu quả và tác động của nó càng gây ra nhiều tác động cho nền kinh tế, và việc
kiểm sốt các tác động này càng khó khăn.

Sở hữu chéo trong hệ thống ngân hàng có thể hiểu là việc các ngân hàng sở
hữu cổ phần lẫn nhau hoặc một bên chủ thể tham gia là doanh nghiệp và bên còn lại
là NHTM. Sở hữu chéo trong hệ thống ngân hàng có thể được thực hiện thơng qua
việc sở hữu cổ phần trực tiếp của nhau hoặc thông qua các hình thức sở hữu gián
tiếp.
1.1.2. Nguồn gốc của sở hữu chéo
Sở hữu chéo là hiện tượng phổ biến tại các nước phát triển như Đức, Thụy
Điển, Ý và Mỹ. Tại Ý, vào năm 1993 các NHTM Nhà nước thực hiện bán cổ phần
và đến năm 2001 Nhà nước chỉ nắm giữ khoảng 0,1% cổ phần trong khu vực ngân
hàng. Quá trình bán cổ phần tại các NHTM Nhà nước chỉ thực hiện thơng qua các
cuộc đàm phán kín kết hợp với hoạt động sáp nhập, hợp nhất đã dẫn tới tình trạng
một số ít các cổ đơng đã sở hữu gần như tất cả các tập đoàn ngân hàng lớn, tạo ra
mạng lưới sở hữu chéo trong hệ thống ngân hàng của nước Ý hiện nay.4
Mối quan hệ sở hữu giữa ngân hàng và doanh nghiệp cũng đã từng được xem
như mối quan hệ chủ yếu trong hệ thống nền kinh tế tại Đức. Cụ thể, khối ngân

4

/>WEBAP0116211757162&_afrLoop=2336876641566700&_afrWindowMode=0&_afrWindowId=
3mdeh82yd_1#%40%3F_afrWindowId%3D3mdeh82yd_1%26_afrLoop%3D2336876641566700
%26dDocName%3DCNTHWEBAP0116211757162%26_afrWindowMode%3D0%26_adf.ctrlstate%3D3mdeh82yd_129.


8

hàng, công ty bảo hiểm và các quỹ đầu tư đã từng sở hữu tới 37% giá trị cổ phiếu
của các công ty đại chúng niêm yết vào năm 1998 5
Không chỉ tại các nước phương Tây mà sở hữu chéo còn xuất hiện tại các
nước Châu Á như Nhật Bản, Hàn Quốc. Tại mỗi nước, sở hữu chéo có những biến
thể và đặc điểm khác nhau, tùy thuộc vào điều kiện kinh tế của mỗi quốc gia.

Tại Nhật Bản, các định chế tài chính (khơng bao gồm các quĩ đầu tư tín thác),
nắm giữ tới gần 44% giá trị cổ phiếu của các công ty đại chúng niêm yết vào năm
1989 và con số này đã giảm xuống còn khoảng 40% vào năm 1998. Các tập đoàn
lớn như Mitsui, Mitsubishi, Sumitomo, Fuji, Sanwa, Dai-Ichi Kangyo, DKB… đều
sở hữu những ngân hàng lớn (Scher, 2001)6. Tại Hàn Quốc, sở hữu chéo được coi
là đặc trưng nổi bật của các tập đồn kinh doanh quy mơ lớn (Chaebol). Mối quan
hệ sở hữu chéo không chỉ giữa các công ty thành viên trong nội bộ Chaebol mà còn
giữa các Chaebol với nhau.
Nguồn gốc sâu xa của sở hữu chéo là do nguồn lợi khổng lồ mà các chủ thể sở
hữu chéo ngắm tới, các chủ thể sở hữu chéo lần nhau, đặc biệt trong lĩnh vực ngân
hàng sẽ có những lợi thế to lớn mà các chủ thể khác khơng thể có được. Lợi dụng
việc sở hữu lẫn nhau, các chủ thể đã tạo ra cho mình một lợi thế cạnh tranh lớn, và
những lợi ích nhất định.
Tại Việt Nam, sở hữu chéo trong hệ thống NHTM xuất phát từ những năm đầu
thành lập các NHTM, do sự yếu kém trong quá trình quản lý cũng như đội ngũ nhân
sự điều hành còn hạn chế nên Nhà nước ta đã đưa ra chủ trương để các ngân hàng
Nhà nước và các tập đồn, cơng ty Nhà nước lớn nắm giữ cổ phần trong các
NHTM. Chính nguyên nhân này dẫn đến hậu quả hiện nay các tập đoàn và ngân
hàng Nhà nước là một trong những chủ thể tham gia trực tiếp hoặc gián tiếp vào
mạng lưới sở hữu chéo NHTM. Trong những năm 2005 - 2009, nền kinh tế Việt
Nam có sự tăng trưởng mạnh, đây là giai đoạn chính sách tín dụng đang nới lỏng,
Đinh Tuấn Minh, Vấn đề sở hữu chéo và đầu tư chéo trong quá trình tái cơ cấu hệ thống
ngân hàng tại Việt nam, sách Kinh tế Việt Nam 2013, triển vọng 2014 Nổ lực thực hiện ba đột phá
chiến lược, NXB Tri Thức, tr 227.
5

Đinh Tuấn Minh, Vấn đề sở hữu chéo và đầu tư chéo trong quá trình tái cơ cấu hệ thống
ngân hàng tại Việt nam, sách Kinh tế Việt Nam 2013, triển vọng 2014 Nổ lực thực hiện ba đột phá
chiến lược, NXB Tri Thức, tr 227.
6



9

các doanh nghiệp đầu tư ồ ạt vào các lĩnh vực như bất động sản và chứng khoán,
nhu cầu tiếp cận vốn ngân hàng rất lớn. Do vậy, để biến các ngân hàng thành nơi
cung cấp nguồn tín dụng trong quá trình đầu tư, các doanh nghiệp đã thực hiện mua
cổ phần, nắm giữ quyền chi phối trong các NHTM. Cũng trong giai đoạn này, chính
áp lực tăng vốn điều lệ theo các quy định của pháp luật đã dẫn các ngân hàng phải
thực hiện huy động vốn bằng mọi giá. Việc huy động vốn từ các DNNN và tư nhân
đã dẫn đến hệ quả là mạng lưới sở hữu chéo chằng chịt mà chủ thể nắm giữ cổ phần
của các NHTM là các doanh nghiệp (bao gồm cả DNNN và doanh nghiệp tư nhân)
và các NHTM đã tự biến mình thành sân sau cho các doanh nghiệp.
1.1.3. Đặc điểm sở hữu chéo
Qua việc phân tích, tìm hiểu nguồn gốc và khái niệm của sở hữu chéo, có thể
thấy đặc điểm của sở hữu chéo chính là việc sở hữu lẫn nhau giữa các chủ thể.
Trong mối quan hệ này, khơng có sự phân biệt rõ giữa chủ thể sở hữu và chủ thể bị
sở hữu vì sự tồn tại các mối quan hệ sở hữu đan xen lẫn nhau giữa các chủ thể, mối
quan hệ này vừa là trực tiếp, vừa là gián tiếp và trong nhiều trường hợp rất khó xác
định. Hay nói cách khác, nếu xem xét ở một góc độ nhất định thì chủ thể sở hữu và
chủ thể bị sở hữu có thể là các chủ thể này nhưng nếu xem xét ở góc độ khác thì chủ
thể sở hữu và chủ thể bị sở hữu lại là các chủ thể khác hoặc thậm chí có sự đổi vai
cho nhau, chủ thể sở hữu lại trở thành chủ thể bị sở hữu và ngược lại.
Nhìn chung, sở hữu chéo có các đặc điểm như sau:
- Thứ nhất, sở hữu chéo chỉ tồn tại khi có từ 2 chủ thể trở lên tham gia vào mối
quan hệ sở hữu;
- Thứ hai, có sự sở hữu qua lại lẫn nhau giữa các chủ thể một cách trực tiếp
hoặc gián tiếp;
- Thứ ba, mối quan hệ sở hữu là khơng rõ ràng và rất khó xác định thực sự chủ
thể sở hữu và chủ thể bị sở hữu;

- Thứ tư, sở hữu chéo chỉ diễn ra giữa những chủ thể có mối quan hệ với nhau;
- Thứ năm, sở hữu chéo không tồn tại một cách công khai;
- Thứ sáu, sở hữu chéo tạo ra khả năng kiểm soát hoặc lũng đoạn cho một chủ
thể cùng lúc ở nhiều tổ chức khác nhau.


10

1.2. Tác động của sở hữu chéo đến hệ thống NHTM
1.2.1. Tác động tích cực
1.2.1.1. Giảm chi phí đại diện
Khơng phải trong bất cứ trường hợp nào chủ thể cũng có thể tự mình xác lập,
thực hiện giao dịch mà trong nhiều trường hợp nhất định phải thông qua hành vi của
người khác là người đại diện. Đại diện cũng là một chế định truyền thống của Luật
dân sự 2005. Tại khoản 1 Điều 139 Bộ luật dân sự (BLDS) năm 2005 quy định “đại
diện là việc một người (sau đây gọi là người đại diện) nhân danh và vì lợi ích của
người khác (sau đây gọi là người được đại diện) xác lập, thực hiện giao dịch dân sự
trong phạm vi đại diện”.
Trong quan hệ này, mục tiêu của các chủ sở hữu là tối đa hóa giá trị doanh
nghiệp, nghĩa là tối đa hóa giá trị thị trường của vốn cổ phần doanh nghiệp. Còn các
nhà quản lý lại hướng đến các mục tiêu trong ngắn hạn: tăng doanh số, tăng thị
phần, tối đa hóa lợi nhuận... nhằm tăng mức lương, thưởng hay uy tín của mình đối
với doanh nghiệp. Do vậy, lý thuyết về đại diện cho rằng, nếu cả hai bên trong mối
quan hệ này (cổ đông và người quản lý công ty) đều muốn tối đa hóa lợi ích của
mình, thì có cơ sở để tin rằng người quản lý công ty sẽ không luôn ln hành động
vì lợi ích tốt nhất cho người chủ sở hữu, tức các cổ đông. Sự tách biệt việc sở hữu
và điều hành doanh nghiệp còn tạo ra hiện tượng thơng tin khơng cân xứng, nhà
quản lý có ưu thế hơn chủ sở hữu về thông tin, nên dễ dàng hành động tư lợi. Còn
các chủ sở hữu cần phải thường xuyên giám sát hoạt động của người quản lý cơng
ty nhằm đảm bảo lợi ích của mình. Để có thể hạn chế sự phân hóa lợi ích giữa cổ

đông và người quản lý công ty, bằng cách (i) thiết lập những cơ chế đãi ngộ thích
hợp cho các nhà quản trị, và (ii) thiết lập cơ chế giám sát hiệu quả để hạn chế những
hành vi khơng bình thường, tư lợi của người quản lý công ty.
Sở hữu chéo giữa các ngân hàng sẽ tạo ra cơ chế giám sát hữu hiệu trong quá
trình hoạt động. Rút ngắn khoảng cách giữa chủ sở hữu và những người quản lý
ngân hàng, giảm bớt sự bất cân xứng thông tin và những quyết định khơng có lợi
cho các cổ đơng.


11

1.2.1.2. Giảm chi phí giao dịch
Chi phí giao dịch được xác định bao gồm chi phí của việc thực hiện một giao
dịch, gồm cả chi phí thơng tin và tìm kiếm, chi phí mặc cả cũng như chi phí quản lý
thực hiện khi tiến hành thực thi một giao dịch7. Các yếu tố cấu thành chi phí giao
dịch: chi phí tìm kiếm thơng tin; chi phí thương lượng (trong đó có chi phí thích
nghi và tái thương lượng, chi phí ủy quyền....); chi phí thực hiện và giám sát.
Nếu giữa các ngân hàng hoặc giữa doanh nghiệp và ngân hàng có mối quan hệ
sở hữu lẫn nhau thì việc tìm kiếm thơng tin, xác định mức cấp tín dụng cũng như
thẩm định tài sản sẽ được thực hiện một cách dễ dàng hơn. Giữa các ngân hàng có
thể hiểu rõ cũng như học hỏi nhau, hỗ trợ nhau trong quá trình cấp tín dụng cho
khách hàng. Nếu một khách hàng tiềm năng muốn được cấp một khoản tín dụng lớn
thì với tiềm lực của một ngân hàng đơn lẻ sẽ khó có thể cấp tín dụng cho tồn bộ
nhu cầu của doanh nghiệp vì có thể vướng vào giới hạn cấp tín dụng theo quy định
của pháp luật hoặc khó khăn trong việc thu xếp nguồn vốn, khi đó, nhu cầu cấp tín
dụng hợp vốn8 sẽ xuất hiện, nếu như các ngân hàng có mối quan hệ sở hữu lẫn nhau
thì việc hợp vốn sẽ thực hiện một cách trơn tru, có thể tạo lợi nhuận cho các ngân
hàng tham gia.
Đối với chi phí thương lượng, giữa hai ngân hàng hoặc giữa một doanh nghiệp
và một ngân hàng có mối quan hệ sở hữu lẫn nhau, thì các hợp đồng, các giao dịch

được thiết lập một cách nhanh chóng mà khơng phải trải qua q trình thương lượng
lâu dài, tốn kém về cả nhân lực và vật lực. Như vậy, mức chi phí chi trả cho q
trình thương lượng sẽ giảm đáng kể so với các doanh nghiệp hoặc các ngân hàng
khơng có mỗi quan hệ lẫn nhau.
Chi phí giám sát: các ngân hàng ngoài việc thẩm định khách hàng trước khi
cấp tín dụng, xác định giá trị tài sản bảo đảm, khả năng chi trả của khách hàng thì
việc quản lý dịng vốn cấp tín dụng cũng là một khâu quan trọng trong q trình cấp
tín dụng. Một trong những nguyên nhân đẩy tình trạng nợ xấu tăng cao đó là do việc

7

P. K. Rao, Development Finance, 2003 Nhà xuất bản Springer. Bản dịch tíếng Việt do
Chương trình Giảng dạy Kinh tế Fulbright thuộc Đại học kinh tế TPHCM biên soạn và thực hiện.
8
Cấp tín dụng hợp vốn: Là việc có từ hai (02) TCTD trở lên cùng thực hiện cấp tín dụng đối
với khách hàng, thơng qua các nghiệp vụ cho vay, chiết khấu, cho thuê tài chính, bao thanh toán,
bảo lãnh ngân hàng và các nghiệp vụ cấp tín dụng khác.


12

quản lý nguồn vốn sau khi giải ngân lỏng lẻo, q trình giám sát của ngân hàng
khơng chặt chẽ dẫn đến tình trạng sử dụng vốn sai mục đích, làm thất thoát nguồn
vốn. Một khi ngân hàng sở hữu các doanh nghiệp thì bằng nhiều cơ chế khác nhau
thơng qua cơ quan quản lý doanh nghiệp, ngân hàng sẽ có quyền kiểm sốt đối với
tình hình tài chính và hoạt động của doanh nghiệp, ngân hàng sẽ nắm được dòng
vốn mà doanh nghiệp sử dụng cũng như giám sát được tài sản bảo đảm của doanh
nghiệp, nhằm hạn chế rủi ro có thể xảy ra trong q trình cấp tín dụng.
1.2.1.3 Giảm chi phí trong hoạt động sử dụng vốn
Mạng lưới sở hữu chéo giữa các ngân hàng và giữa ngân hàng và các doanh

nghiệp đã góp phần hỗ trợ cho các hoạt động tín dụng được thực hiện một cách
nhanh chóng và dễ dàng hơn.
Đối với doanh nghiệp thì khơng khó để nhận ra lợi ích được phát sinh khi có
mối quan hệ sở hữu đối với ngân hàng. Để hoạt động kinh doanh diễn ra thuận lợi
thì nguồn vốn để thực hiện các dự án đóng vai trị then chốt. Khơng phải doanh
nghiệp nào cũng có đủ nguồn lực có để thực hiện hoạt động kinh doanh, thơng
thường các doanh nghiệp thường tìm đến các ngân hàng để được hỗ trợ về vốn. Tuy
nhiên, trong những năm nền kinh tế đang “nóng” với thị trường bất động sản hoặc
thị trường chứng khống thì việc tiếp cận nguồn vốn ngân hàng là khá khó khăn đối
với các doanh nghiệp. Vì vậy, nếu có mối quan hệ sở hữu giữa doanh nghiệp và
ngân hàng thì việc huy động vốn dễ dàng hơn, các doanh nghiệp cũng sẽ không tốn
quá nhiều thời gian và nguồn lực trong việc tiếp cận và huy động nguồn vốn.
Về phía ngân hàng, dịng tiền gửi từ các doanh nghiệp sẽ giúp các ngân hàng
tránh được các áp lực về huy động vốn, thanh khoản trong hệ thống. Ngồi ra, khi
có các quan hệ với các doanh nghiệp, đặc biệt là đối với DNNN, các ngân hàng có
thể tiếp cận với các hợp đồng dịch vụ từ các doanh nghiệp này, cụ thể như hợp đồng
hợp tác thu tiền điện đối với các Tổng công ty điện lực, hoặc các hợp đồng dịch vụ
bán vé máy bay, hợp đồng thu hộ… làm gia tăng thêm nguồn thu (phí dịch vụ) và
dịng tiền từ hoạt động dịch vụ cho chính ngân hàng.
Giữa các ngân hàng với nhau, nhờ sở hữu chéo mà các ngân hàng có thể hỗ trợ
nhau trong q trình hoạt động thơng qua các hình thức như hợp vốn cho vay, ủy
thác cho vay…..


13

Sở hữu chéo giúp các doanh nghiệp dễ dàng tiếp cận nguồn vốn từ các ngân
hàng: một lợi ích nữa phải kể tới đó là việc sở hữu chéo giữa các ngân hàng và tập
đồn, tổng cơng ty sẽ tạo điều kiện để cho các doanh nghiệp, CTC của những tập
đồn sở hữu các ngân hàng này có thể dễ dàng vay được vốn từ ngân hàng kia khi

mà cả hai ngân hàng cùng thuộc sở hữu của một chủ thể.
Nhờ sở hữu chéo mà đối với các chủ thể tham gia sở hữu chéo có thể giảm
được các chi phí trong q trình giao dịch.
1.2.2. Tác động tiêu cực
Theo Thống đốc Ngân hàng Nhà nước (NHNN) Nguyễn Văn Bình, qua kết
quả mà Ngân hàng Nhà nước thanh tra 27 TCTD trong năm 2012, nhiều TCTD bị
chi phối bởi một nhóm cổ đơng, thơng qua sự chi phối ở các khoản vay. Ở một số
ngân hàng, thậm chí 90% tổng dư nợ thuộc về các khoản vay kiểu này. Sở hữu
chéo, cùng với và thông qua hoạt động đầu tư và bảo lãnh chéo, còn gây biến dạng
hoạt động kinh doanh lành mạnh, nhất là về cơ cấu vốn, thậm chí tạo nên dịng "vốn
ảo", khi buộc các đơn vị hoạt động kinh doanh có hiệu quả phải trợ cấp cho các
công ty hoạt động không hiệu quả trong nội bộ tập đoàn, hệ thống.9 Tác động tiêu
cực do sở hữu chéo mang cho nền kinh tế cụ thể như sau:
1.2.2.1.Vơ hiệu hóa các quy định về đảm bảo an toàn trong hoạt động của
NHTM
Hoạt động ngân hàng là một trong những hoạt động kinh doanh nhạy cảm và
có sức ảnh hưởng lớn đối với nền kinh tế. Một khi hệ thống ngân hàng hoạt động
kém hiệu quả hoặc bị khủng hoảng có thể kéo theo cả hệ thống kinh tế bị ảnh
hưởng. Hệ thống ngân hàng được coi là “huyết mạch” của nền kinh tế, đóng vai trị
quan trọng nhất trong hệ thống trung gian tài chính. Bởi vậy, hoạt động ngân hàng
cần phải luôn thông suốt, hiệu quả và an tồn để duy trì sự vận hành trơi chảy các
hoạt động trong nền kinh tế, góp phần thúc đẩy kinh tế phát triển. Chính vì vậy,
pháp luật đã quy định rất khắt khe đối với các hoạt động trong lĩnh vực ngân hàng
đặc biệt trong hoạt động cấp tín dụng. Cụ thể, Luật Các TCTD 2010 và Thơng tư
13/2010/TT-NHNN ngày 20/5/2010 về các tỷ lệ đảm bảo an toàn trong hoạt động

9

/>


14

của TCTD đã quy định nhiều nội dung liên quan đến hạn chế cấp tín dụng, cấm cấp
tín dụng, các tỷ lệ liên quan đến việc góp vốn mua cổ phần.
- Đối với quy định về giới hạn cấp tín dụng, Điều 126 Luật các TCTD 2010
quy định: TCTD không được cấp tín dụng cho các tổ chức, cá nhân có liên quan của
mình. Phạm vi các đối tượng có liên quan bị cấm cấp tín dụng theo Điều 126 rất
rộng, gần như bao gồm tất cả các đối tượng có khả năng tác động hoặc chi phối hoạt
động điều hành của TCTD (người quản lý, người điều hành, những người thân của
họ, pháp nhân có đại diện phần vốn góp là thành viên HĐQT …). Tuy nhiên, về
ngăn chặn sở hữu gián tiếp vẫn còn khá hạn chế. Chẳng hạn, nếu ngân hàng A nắm
cổ phần tại một ngân hàng B, thì quy định về cấm cấp tín dụng trên sẽ bị vô hiệu
nếu như ngân hàng A thông qua khả năng chi phối của mình bắt buộc ngân hàng B
phải cấp tín dụng cho các cá nhân, tổ chức có liên quan của ngân hàng A.
- Đối với quy định về hạn chế cấp tín dụng, Điều 127 Luật các TCTD 2010
quy định: TCTD không được phép cấp tín dụng khơng có bảo đảm, cấp tín dụng ưu
đãi cho một cá nhân, tổ chức có liên quan. Tuy nhiên, sở hữu chéo đã tạo ra lỗ hổng
để các TCTD vẫn có thể cấp tín dụng với điều kiện ưu đãi hoặc cấp tín dụng khơng
có tài sản bảo đảm cho những đối tượng mà pháp luật không cho phép. Bằng các
hình thức như cấp tín dụng cho các CTC của CTC hoặc thông qua một ngân hàng
thứ hai (ngân hàng mà TCTD đang nắm cổ phần).
- Đối với quy định về giới hạn cấp tín dụng, Điều 128 Luật các TCTD 2010
quy định: TCTD cấp tín dụng cho một khách hàng khơng được vượt q 15% vốn
tự có của NHTM, chi nhánh ngân hàng nước ngồi, quỹ tín dụng nhân dân, tổ chức
tài chính vi mơ; tổng mức dư nợ cấp tín dụng đối với một khách hàng và NCLQ
khơng được vượt q 25% vốn tự có của NHTM. Tuy nhiên, trên thực tế bằng nhiều
cách khác nhau, các ông chủ thật sự vẫn chỉ đạo cho NHTM cấp tín dụng cho các
doanh nghiệp sân sau vượt các tỷ lệ này. Cá biệt có trường hợp cấp tín dụng hàng
ngàn tỷ đồng mà không cần tài sản đảm bảo hoặc các tài sản đảm bảo khơng có thật,
tài sản ‘ảo”. Hoặc đơn giản là việc ngân hàng A khơng cấp tín dụng được cho cơng

ty liên quan của mình vì đã vượt quá giới hạn, ngân hàng A thông qua khả năng chi
phối tại ngân hàng B sẽ u cầu ngân hàng B cấp tín dụng cho cơng ty đó.


15

1.2.2.2. Gia tăng nợ xấu trong hoạt động ngân hàng
Theo tổ chức Tiền tệ Thế giới (IMF) thì một khoản vay được coi là nợ xấu khi
quá hạn thanh toán gốc hoặc lãi 90 ngày hoặc hơn; khi các khoản lãi suất đã quá hạn
90 ngày hoặc hơn đã được vốn hóa, cơ cấu lại hoặc trì hỗn theo thỏa thuận; khi các
khoản thanh toán đến hạn dưới 90 ngày nhưng có thể nhận thấy những dấu hiệu rõ
ràng cho thấy người vay sẽ khơng hồn trả đầy đủ (người vay phá sản). Sau khi
khoản vay được xếp vào danh mục nợ xấu cho tới thời điểm phải xóa nợ hoặc thu
hồi được khoản vay thay thế10.
Theo quy định tại Thông tư 02/2013/TT-NHNN được sửa đổi tại Thông tư
09/2014/TT-NHNN, theo đó, có 5 nhóm nợ theo phương thức định lượng căn cứ
vào thời gian trả nợ của từng món nợ. Trong đó, nợ xấu là nợ thuộc nhóm 3, 4, 5
bao gồm nợ dưới tiêu chuẩn, nợ nghi ngờ, nợ có khả năng mất vốn.
Theo Đề án tái cấu trúc DNNN năm 2012 của Bộ Tài chính chỉ ra dư nợ của
80/96 tập đồn, tổng cơng ty nhà nước đến cuối năm 2010 là 827.860 tỷ đồng bằng
1.6 vốn của chủ sở hữu. Tính đến tháng 9/2011 dư nợ vay của các DNNN tại các
NHTM đạt 415.000 tỷ đồng, tương đương gần 17 % tổng dư nợ tín dụng tại các
ngân hàng, điển hình như Tập đồn dầu khí (PVN là 72.300 tỷ đồng), Điện lực
(EVN là 62.800 tỷ đồng), Than và Khoáng sản (Vinacomin là 19.600 tỷ đồng). Nợ
xấu của các tổng cơng ty, tập đồn trong hệ thống các NHTM chiếm 30% đến 35 %
tổng dư nợ của khối này11. Nhóm đối tượng là các tổng cơng ty, nhà nước chiếm tỷ
lệ nợ xấu cao hơn so với nhóm khách hàng khác.
Tỷ nợ xấu tại các nhóm khách hàng này tăng cao là điều dễ hiểu bởi lẽ đối với
các DNNN việc vay vốn tại các TCTD dễ dàng hơn, đặc biệt các doanh nghiệp có
cổ phần tại các NHTM như Tập đoàn Điện lực chiếm 20 % cổ phần tại Ngân hàng

TMCP An Bình, Tập đồn dầu khí chiếm 20 % tại Ngân hàng TMCP Đại Dương,
3,2 % ngân hàng TMCP Dầu Khí Tồn Cầu… Đối với các tổ chức, cá nhân sở hữu
cổ phần của NHTM về ngun tắc NHTM khơng được phép cấp tín dụng khơng có
bảo đảm, cấp tín dụng ưu đãi, tuy nhiên thông qua sở hữu chéo giữa các ngân hàng

IMF’s Compilation Guide on Financil Soundness Indicators, 2004.
Giải quyết nợ xấu- vấn đề mấu chốt trong tác cơ cấu hệ thống ngân hàng – Trung tâm thông tin tư
liệu số 1/2013.
10
11


16

mà việc cấp tín dụng vẫn có thể thực hiện được. Cách thức cấp tín dụng như đã
trình bày tại mục 3.2.1 có thể thơng qua một ngân hàng khác hoặc cấp tín dụng gián
tiếp qua các CTC của các DNNN trên.
Hơn nữa, khi cấp tín dụng đối với các đối tượng này việc thẩm định các
phương thức sử dụng vốn, thẩm định tài sản bảo đảm thường được thực hiện một
cách sơ sài, khơng theo đúng quy trình quy định của các TCTD. Nguy hiểm hơn,
khi các khoản nợ q hạn hoặc các doanh nghiệp có nguy cơ khơng trả được nợ các
ngân hàng thường cơ cấu lại thời hạn trả nợ, hoặc đảo nợ. Do đó các khoản nợ xấu
này thường khơng được trích lập dự phịng theo đúng quy định của nhà nước, ảnh
hưởng rất lớn đến an tồn trong hoạt động tín dụng. Như vậy, sở hữu chéo đã biến
các NHTM trở thành kênh cung cấp vốn thiếu an toàn, cho vay theo quan hệ, thu
xếp vốn cho những dự án đầu tư thiếu minh bạch và có rủi ro cao như chứng khốn,
bất động sản…
Các chủ sở hữu có thể tác động gây áp lực để thực hiện cấp tín dụng cho các
hoạt động kinh doanh theo mục đích riêng của mình; hoạt động này được thực hiện
với sự qua loa trong khâu thẩm định, và lỏng lẻo trong thanh tra giám sát, giải ngân

và thực hiện khoản vay. Việc nguồn lực phân bổ không được đánh giá, giám sát đầy
đủ sẽ dễ gây ra nợ xấu. Khi đã xuất hiện nợ xấu, việc xử lý sẽ khó khăn hơn nhiều,
do mối quan hệ lằng nhằng của sở hữu chéo. Khi đó ngân hàng A che giấu nợ xấu
của mình bằng cách khơng khai báo nợ xấu mà nhờ ngân hàng B (A có sở hữu) cho
vay, qua đó giảm được mức nợ xấu phải khai báo và khơng phải trích dự phịng rủi
ro tương ứng. Đó cũng là một trong những lý do khiến Ngân hàng Nhà nước
(NHNN) khó nắm được chính xác số nợ xấu của toàn bộ hệ thống ngân hàng.
Dưới áp lực của một vài cổ đông lớn thường tạo ra sự thiếu công bằng và lành
mạnh trong hoạt động kinh doanh vì lợi ích nhóm và thơng tin nội bộ bị rị rỉ có chủ
đích. Sở hữu chéo cịn khiến dòng vốn huy động đi lòng vòng giữa các ngân hàng
và doanh nghiệp liên quan, mà không tới nơi cần thiết phục vụ mục tiêu của Chính
phủ và yêu cầu phát triển bền vững.
1.2.2.3. Gia tăng nguồn vốn ảo đầu tư vào hệ thống ngân hàng
Ngày 22/11/2006, Chính phủ đã ban hành Nghị định 141/2006/NĐ-CP, theo
đó các NHTM cổ phần, ngân hàng liên doanh, ngân hàng 100 % vốn nước ngoài


17

phải đạt được mức vốn pháp định 1000 tỷ đồng vào năm 2008 và 3000 tỷ đồng vào
năm 2010, NHTM nhà nước phải đạt được 3000 tỷ đồng từ năm 2008. Nếu các
TCTD có số vốn điều lệ thực góp hoặc được cấp thấp hơn mức vốn pháp định tương
ứng đối với từng loại hình TCTD quy định cho từng thời kỳ theo u cầu thì có thể
bị thu hồi giấy phép thành lập và hoạt động. Đứng trước áp lực về mức vốn pháp
định do pháp luật đặt ra, các ngân hàng buộc phải thực hiện việc huy động vốn
nhằm tăng vốn pháp định theo quy định. Việc tăng vốn pháp định bằng cách huy
động, tuy nhiên trong những năm 2008 – 2009, nền kinh tế Việt Nam nói chung và
hệ thống ngân hàng, doanh nghiệp nói riêng đối mặt với những khó khăn do tác
động của khủng hoảng tài chính Mỹ và lan tỏa thành khủng hoảng kinh tế tồn cầu.
Bên cạnh đó, biến động thị trường bất động sản, thị trường chứng khoán, cũng như

tâm lý của các nhà đầu tư về cuộc khủng hoảng nói trên, trong chừng mực nhất
định, có tác động đến việc tăng vốn điều lệ của các NHTM. Do vậy, việc huy động
nguồn vốn từ các cá nhân, tổ chức trong nước hết sức khó khăn, đối với các cổ đơng
ngoại do giới hạn về tỷ lệ sở hữu, các đối tác chiến lược nước ngồi chỉ chọn lựa
những ngân hàng có tiềm lực mạnh, có định hướng phát triển để thực hiện việc đầu
tư. Hơn nữa, các đối tác nước ngoài cần phải đáp ứng các tiêu chuẩn được quy định
tại NĐ 69 nên việc huy động vốn từ các cổ đơng chiến lược nước ngồi để tăng vốn
pháp định khó thực hiện được.
Thông qua sở hữu chéo, cổ đông Ngân hàng A có thể vay tiền Ngân hàng B để
góp vốn vào Ngân hàng A và ngược lại. Hoạt động đi vay này tạo ra tình trạng tăng
vốn ảo trong các ngân hàng. Nguồn vốn được đầu tư vào ngân hàng không phải
thực chất mà chỉ là vốn chảy từ ngân hàng này sang ngân hàng khác và ngược lại.
Các ngân hàng đều có thể tăng nguồn vốn pháp định của mình tuy nhiên tổng nguồn
vốn trong hệ thống ngân hàng khơng hề thay đổi.
Mục đích của việc u cầu các TCTD tăng nguồn vốn pháp định, nhằm tăng
năng lực cạnh tranh của các TCTD, khi mà Việt Nam đang tham gia và hội nhập thế
giới. Đứng trước những đối thủ cạnh tranh mạnh về nguồn lực, giỏi về khả năng
quản trị và có bề dày phát triển, nếu các NHTM tại Việt Nam khơng đủ lực để cạnh
tranh, thì hệ thống ngân hàng tại Việt Nam sẽ bị ảnh hưởng rất lớn. Bên cạnh đó,
tăng nguồn vốn pháp định cũng là một tiêu chuẩn để đánh giá khả năng hoạt động


18

và chống đỡ rủi ro trong quá trình kinh doanh. Một khi ngân hàng kinh doanh thua
lỗ, hoặc mất khả năng thanh tốn thì nguồn vốn pháp định sẽ được lấy để trả cho
các tổ chức, cá nhân có liên quan. Vốn pháp định cịn có vai trị tạo nguồn lực cho
ngân hàng, vì đây là nguồn vốn tự có dùng để đầu tư và phát triển về cơ sở, cũng
như mở rộng mạng lưới hoạt động dinh doanh. Là cơ sở để các ngân hàng thực hiện
các thực hiện việc cấp tín dụng, như là các giới hạn cho vay, giới hạn bão lãnh theo

quy định của pháp luật. Do đó, việc tăng nguồn vốn ảo vào hệ thống ngân hàng đã
làm vơ hiệu hóa các quy định về vốn pháp định mà Ngân hàng Nhà nước đặt ra.
1.2.2.4. Hạn chế các quy định về quản trị điều hành của NHTM
Mặc dù Luật các TCTD 2010 được ban hành đã bổ sung thêm rất nhiều điểm
mới nhằm kiểm soát và ngăn ngừa sở hữu chéo, bảo vệ quyền lợi cho các cổ đơng
thiểu số. Chúng ta có thể bắt gặp rất nhiều chế định mới như thành viên HĐQT độc
lập, các quy định về kiểm soát giao dịch với NCLQ cũng như mở rộng phạm vi
NCLQ …. Tuy nhiên, các quy định đó vẫn chưa đủ để có thể ngăn ngừa và kiểm
sốt có hiệu quả đối với tình trạng sở hữu chéo tại các NHTM hiện nay. Trên thực
tế, việc sở hữu chéo lại diễn ra và tồn tại khá nhiều dưới hình thức sở hữu gián tiếp,
sở hữu thông qua nhiều tầng nấc trung gian khác nhau nên để xác định được những
chủ sở hữu thực sự của NHTM trở thành chuyện khơng đơn giản. Vì lẽ đó, dẫn đến
tình trạng bi hài là có nhiều vị Chủ tịch HĐQT lại không hề sở hữu một đồng vốn
nào của ngân hàng mà đơn giản chỉ là 1 người đại diện, người làm thuê do các cổ
đông lớn đề cử. Các hoạt động quản trị điều hành của ngân hàng dễ dàng bị một
hoặc nhiều nhóm cổ đơng lớn chi phối và lẽ dĩ nhiên ngân hàng cũng chỉ hoạt động
với mục đích phục vụ lợi ích cho các nhóm cổ đơng này. Tương tự, cơ chế thành
viên HĐQT độc lập cũng khơng phát huy được vai trị của mình do tiếng nói q
nhỏ bé và sự lệ thuộc của họ vào các nhóm cổ đơng lớn, hay nói thật ra là những
ơng chủ đã th họ về làm. Chính vai trị q lớn của các nhóm cổ đông lớn và kéo
theo là một mạng lưới sở hữu chằng chịt tại các doanh nghiệp sân sau của những cổ
đông này hoặc ngược lại là những ông chủ sở hữu các cổ đông lớn đã khiến cho cơ
chế kiểm soát giao dịch nội bộ, cơ chế giám sát người quản lý không hiệu quả và sự
nổi bật cũng như tập trung quá nhiều quyền lực vào trong tay HĐQT của các
NHTM cổ phần. Trong những năm gần đây, quyền lực của HĐQT tại các ngân hàng


×